You are on page 1of 10

1.

Quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin về GCCN và sứ mệnh lịch sử (SMLS)
CHƯƠNG 2: SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN của GCCN
PHẦN CÔ GIẢNG CHUNG 1.1. Khái niệm và đặc điểm của GCCN
* Vai trò của giai cấp công nhân a) Khái niệm (giáo trình trang 30)
GCCN đóng vai trò vô cùng quan trọng với sự vận động và phát triển của xã hội. Họ là lực GCCN là một tập đoàn xã hội ổn định, hình thành và phát triển cùng với quá trình phát triển
lượng sản xuất vật chất trực tiếp cho xã hội (cùng với nông dân, thợ thủ công), tạo ra phần của nền công nghiệp hiện đại; Là giai cấp đại diện cho lực lượng sản xuất tiên tiến; Là lực
lớn của cải vật chất đảm bảo cho sự vận hành của xã hội, tạo ra kết cấu hạ tầng (điện, đường, lượng chủ yếu của tiến trình lịch sử quá độ từ CNTB lên CNXH.
trường, trạm, trường học, bệnh viện,...) đặc biệt là trong thời đại công nghệ hiện nay. VD: tạo
ra máy móc để học tập (máy tính) biến sp tri thức thành sp công nghệ. Đề cao lực lượng công b) Đặc điểm của GCCN:
nhân tri thức (có trình độ kĩ thuật nhất định).
- Lao động bằng phương thức công nghiệp mang tính xã hội hóa cao:
=> Cần có cái nhìn tôn trọng với giai cấp công nhân, cần có họ để duy trì những nhu cầu về
mặt vật chất của xã hội. +) Sản phẩm của họ phong phú, với lượng lớn, thỏa mãn nhu cầu của toàn xã hội.

*Giai cấp là gì? +) Đầu vào làm việc với máy móc là kết quả của ứng dụng phát triển công nghệ, sự chuyển
giao ứng dụng từ nhà khoa học tới nhà đầu tư để tạo thành cỗ máy vì vậy có sự liên kết giữa
Giai cấp: 1 tập đoàn rộng lớn trong xã hội có đặc điểm tương đồng trong phương thức sản các tầng lớp, g/c trong xã hội.
xuất, vị trí trong phương thức sản xuất (trả lời câu hỏi: họ là lực lượng sản xuất ntn, đóng vai
trò gì?) +) Tính chuyên môn hóa trên quy mô toàn xã hội, đảm nhận 1 chuyên môn nhất định. Đây là
yêu cầu trên hết được đặt ra. => Họ cần hợp tác với nhau một cách ăn ý nếu không dây chuyền
*Giai cấp trong các xã hội chiếm hữu nô lệ đến xã hội tư sản có thể bị đứt gãy.

Từ XH chiếm hữu nô lệ đến XH tư sản đều tồn tại 2 gc chính là thống trị và bị trị. Ngoài ra - Là sản phẩm của nền đại công nghiệp
còn có tầng lớp trí thức – tầng lớp trung gian, số lượng không đủ đông để tạo thành giai cấp
tuy nhiên vẫn có vai trò quan trọng nhưng bản chất vẫn là đội ngũ tay chân, quan lại cho gc - Chủ thể của quá trình sản xuất vật chất hiện đại.
thống trị. Mác, Ăngghen thuộc tầng lớp trí thức cơ bản tuy nhiên vẫn đứng lên đấu tranh cho
gc công nhân. - Tính tổ chức, kỷ luật lao động, tinh thần hợp tác và tâm lý lao động công nghiệp.

Trong các xã hội này, tầng lớp bị trị không có của cải nhưng lại là lực lượng sản xuất vật chất - Có tinh thần cách mạng triệt để. (lý do: do họ không có tài sản, không có gì để mất, TK
trực tiếp trong xã hội. Sự khác biệt của giai cấp công nhân với nông dân và nô lệ là ở tư liệu XIX là gc vô sản, họ chỉ có sức lao động => đấu tranh hết mình để giành lại địa vị trong xã
sản xuất. Nếu như nông dân và nô lệ sử dụng những công cụ thô sơ và thủ công. Còn giai cấp hội). Trong khi đó, tư sản, tiểu tư sản vẫn có của cải vật chất. Khi giai cấp công nhân đoàn
công nhân làm việc với những công cụ tiên tiến, hiện đại, do đó, họ càng nhận thức được sự kết lại, họ có thể tạo ra sức mạnh to lớn.)
áp bức và bóc lột để đứng lên đấu tranh. 1.2. Nội dung và đặc điểm SMLS của GCCN
*Đấu tranh giai cấp Khái niệm: Theo chủ nghĩa Mác- Lênin, sứ mệnh lịch sử tổng quát của GCCN là thông qua
GCCN là giai cấp bị trị - lực lượng chủ yếu trong việc SX trong XH, họ làm việc với tư liệu chính đảng tiền phong, giai cấp công nhân tổ chức, lãnh đạo nhân dân lao động đấu tranh, xóa
SX hiện đại. Bị áp bức bóc lột, họ đứng dậy đấu tranh, có sự phát triển trong quy mô, hình bỏ tình trạng người bóc lột người, xóa bỏ chủ nghĩa tư bản, giải phóng giai cấp công nhân,
thức đấu tranh. nhân dân lao động khỏi mọi sự áp bức, bóc lột, nghèo nàn, lạc hậu, xây dựng xã hội cộng sản
chủ nghĩa văn minh.
Tuy nhiên về chất thì không thay đổi ở thời kỳ đầu (vd công nhân bãi công, biểu tình, đình
công: Công xã Paris 1871) => không đem lại đến kết quả của việc thay đổi về chất, họ chỉ đòi 1.2.1. Nội dung SMLS của GCCN
được một số quyền lợi về giờ làm và tăng lương nhưng họ vẫn bị bóc lột một cách tinh vi VD về sứ mệnh: Sứ mệnh của giáo dục - đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, phát triển lực
hơn. Giới chủ có thể điều hòa 1 chút về tiền lương, bữa ăn của họ nhưng không thay đổi thân lượng lao động CLC cho XH.
phận bị áp bức của giai cấp công nhân.
- Về kinh tế: GCCN là chủ thể SXVC => tạo của cải cho XH và tiền đề VC – Kĩ thuật cho sự 1.3.1. Điều kiện khách quan
ra đời của XH mới. (tạo ra cơ sở vc làm nền tảng cho xã hội nhưng được hưởng thành quả
của mình). - Do địa vị kinh tế của GCCN quy định (đại diện phương thức sản xuất tiên tiến, là giai cấp
bị bóc lột trực tiếp và nặng nề nhất; lợi ích của GCCN về cơ bản thống nhất với lợi ích của
Ở Việt Nam, phương thức phát triển rút ngắn, bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa. Để thực hiện nhân dân lao động).
sứ mệnh lịch sử của mình về nội dung kinh tế, GCCN cần đóng vai trò nòng cốt trong quá
trình giải phóng lực lượng sản xuất (vốn bị kìm hãm, lạc hậu, chậm phát triển trong quá khứ), - Do địa vị chính trị - xã hội của giai cấp công nhân quy định (có hệ tư tưởng Mác-Lênin;
thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển để tạo cơ sở cho quan hệ sản xuất mới, xã hội chủ nghĩa Tinh thần cách mạng triệt để; Ý thức tổ chức, kỷ luật cao; Có khả năng đoàn kết giai cấp và
ra đời. đoàn kết các lực lượng).

- Về chính trị - Xã hội: Chuẩn mực của mọi xã hội, kiến trúc thượng tầng (như luật pháp, => Nhu cầu giải quyết mâu thuẫn trong CNTB.
chuẩn mực về cái đẹp) đều do giai cấp thống trị quyết định. Đến giai cấp công nhân là giai
cấp lãnh đạo, cầm quyền với vai trò xây dựng chứ không phải bóc lột) phải tiến hành CM 1.3.2. Điều kiện chủ quan để giai cấp công nhân thực hiện SMLS
chính trị xóa bỏ chế độ TBCN; Giải phóng GC, giải phóng con người khỏi áp bức, bóc lột; - Sự phát triển của bản thân giai cấp công nhân về số lượng và chất lượng.
xây dựng XH, XHCN và CSCN.
- ĐSC là nhân tố chủ quan, quan trọng nhất để GCCN thực hiện thắng lợi SMLS.
gc thống trị tạo ra kiến trúc thượng tầng, đến lượt mình gccn phải dẹp bỏ những tàn dư của tư
tưởng của chế độ pkien, tư bản. - Xây dựng được khối liên minh giữa GCCN với GCND và các tầng lớp lao động khác, do
GCCN thông qua đội tiên phong là ĐCS lãnh đạo.
- Về tư tưởng – văn hóa: xây dựng hệ giá trị mới: lao động – công bằng – dân chủ - bình
đẳng và tự do. 2. GCCN và việc thực hiện SMLS của GCCN hiện nay
1.2.2. Đặc điểm SMLS của GCCN 2.1. Giai cấp công nhân hiện nay
- SMLS của GCCN xuất phát từ những tiền đề KT-XH của nền SX mang tính XH hóa. a) Điểm tương đồng so với GCCN thế kỷ XIX:
- Thực hiện sứ mệnh lịch sử là sự nghiệp của bản thân GCCN cùng đông đảo nhân dân lao - Vẫn là LLSX hàng đầu của XH hiện đại.
động và mang lại lợi ích cho đa số.
- Vẫn bị GCTS & CNTB bóc lột giá trị thặng dư.
- SMLS của GCCN là xóa bỏ triệt để chế độ tư hữu về TLSX chủ yếu.
Sự bóc lột giá trị thặng dư: trước kia bị bóc lột thậm tệ hơn về vấn đề thời gian, giờ làm, môi
- Giành quyền lực thống trị xã hội là tiền đề để cải tạo toàn diện, sâu sắc và triệt để xã hội cũ, trường làm việc, tiền lương,... GCCN có 1 vai trò quan trọng trong sự phát triển của giai cấp
xây dựng xã hội mới với mục tiêu cao nhất là giải phóng con người. tư bản.
1.3. Những điều kiện quy định SMLS của GCCN Hiện nay, với khoa học cn phát triển, vai trò đó càng được khẳng định, tuy nhiên họ vẫn bị
bóc lột gttd, hàm lượng chất xám, hàm lượng giá trị gia tăng tạo ra trong sản phẩm. Sự tăng
Điều kiện để một giai cấp đảm nhiệm SMLS? lên của giá trị gia tăng trong sản phẩm tỉ lệ thuận với lợi nhuận nhà tư bản thu được. Sự bóc
+ Đại diện cho PTSX tiên tiến của thời đại (địa vị kinh tế của giai cấp công nhân). lột ngày càng trở nên tinh vi hơn.

+ Có hệ tư tưởng riêng (Trong khi giai cấp công nhân, tư sản, tiểu tư sản đều bị ảnh hưởng - Xung đột lợi ích cơ bản giữa GCTS & GCCN (giữa tư bản và lao động) vẫn tồn tại.
bởi tư tưởng của giai cấp thống trị, giai cấp công nhân có hệ tư tưởng riêng của mình: tư tưởng Xung đột đó còn là xung đột địa vị kinh tế và địa vị chính trị xã hội. GCCN vẫn là lực lượng
Mác-Lênin) sản xuất chính, giá trị gia tăng gccn tạo ra cao gấp nhiều lần các thế hệ trước nhờ khoa học kĩ
+ Có lợi ích về cơ bản phù hợp với lợi ích của đa số trong xã hội. (Giai cấp công nhân sản thuật. Nhưng được hưởng lợi nhuận nhiều nhất là GCTS
xuất của cải cho toàn xã hội, bên cạnh đó, giai cấp công nhân xuất thân từ nông dân nên có Dù họ được cải thiện rất nhiều về lợi ích, cuộc sống, an sinh xã hội nhưng xung đột vẫn tồn
mối quan hệ chặt chẽ) tại, mức sống của họ tăng nhưng không tương xứng với mức của cải vật chất họ tạo ra. Xung
+ Có tổ chức tiền phong lãnh đạo (nông dân, tiểu tư sản không có; GCCN có Đảng cộng sản) đột hiện nay lắng dịu hơn, nhưng luôn tồn tại.
- Vẫn luôn là lực lượng đi đầu trong đấu tranh vì hòa bình, hợp tác và phát triển; vì dân sinh, => GCCN hiện nay có nhiều sự chuyển biến, có tốt lên, và cũng có những biểu hiện suy
dân chủ, tiến bộ xã hội. thoái, lung lay trong lập trường. => Cần có tỉnh táo và nhận thức rõ hơn về vấn đề áp
bức bóc lột, ý chí và sự đoàn kết.
b) Những biến đổi và khác biệt của giai cấp công nhân hiện đại
2.2. Thực hiện SMLS của giai cấp công nhân trên thế giới hiện nay
- Trong quá trình toàn cầu hóa, giai cấp công nhân ngày càng có hàm lượng tri thức cao
hơn, họ có thể chủ động hơn với cuộc sống, với cơ hội việc làm của mình. Họ có thể - Về nội dung kinh tế: Giải quyết mâu thuẫn giai cấp sâu sắc và sự bóc lột giá trị thặng dư
chuyển đổi ngành nghề, nơi làm việc khi cảm thấy không hài lòng với môi trường làm trên phạm vi quốc gia và toàn cầu.
việc, mức lương,... Họ có khả năng dễ dàng hơn trong việc tập hợp những con người
có cùng mục tiêu với mình để phản kháng lại những bất công. - Về nội dung chính trị - xã hội: đấu tranh chống bất công và chống bất bình đẳng XH.
- Môi trường làm việc, an sinh xã hội được cải thiện. Tuy nhiên họ vẫn bị bóc lột gttd
với dây chuyền sản xuất hiện đại. - Về nội dung VH – tư tưởng: đấu tranh cho tiến bộ XH, bảo vệ nền tảng tư tưởng của ĐCS,
chủ nghĩa yêu nước và tinh thần dân tộc.
Do đó, vấn đề đấu tranh trở nên phong phú hơn. đấu tranh vũ trang lắng dịu xuống, họ
đấu tranh với mục tiêu giành lại quyền lợi trong những vấn đề nảy sinh trực tiếp trong 3. SMLS của giai cấp công nhân VN hiện nay
đời sống, phương thức đấu tranh phong phú như biểu tình, bãi công,... 3.1. Đặc điểm của GCCN VN hiện nay
Một trong những lý do của sự lắng dịu đó là sự trung lưu hóa. Họ được tham gia vào 3.1.1. Về lịch sử hình thành
sở hữu cổ phần trong công ty, doanh nghiệp, nhà máy. Đây là một cách GCTS điều
hòa quan hệ sản xuất với GCCN. Khi đó, GCCN bị ràng buộc nhất định với các ông - Ra đời trước giai cấp tư sản vào đầu thế kỷ XX.
chủ sở hữu. Điều này khiến GCCN dần dần có sự thay đổi trong cách nhìn nhận về
quan hệ giữa chủ và thợ. Nếu họ không có không có lập trường tư tưởng, chính trị - Là lực lượng lãnh đạo cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc.
vững vàng, họ rất dễ bị ảnh hưởng đến sự đấu tranh giành quyền lợi cho mình bởi
lượng cổ phần mà họ có. Vì sao GCCN là lực lượng có khả năng lãnh đạo, còn những giai cấp khác là lực lượng
cách mạng?
Bên cạnh đó, giai cấp công nhân được tạo điều kiện vay vốn, mua sắm, đầu tư,... Họ
bị ràng buộc về mặt kinh tế với ông chủ tư bản, ảnh hưởng đến sự đấu tranh của họ. - GCCN VN có hệ tư tưởng riêng (hệ tư tưởng của thời đại - hệ tư tưởng vô sản mà giai cấp
công nhân trên thế giới vận dụng vào cuộc đấu tranh của mình) => có chính đảng đại diện
- Xã hội hóa hiện nay diễn ra trên quy mô toàn cầu chứ không còn là trong 1 vùng, 1 nhà (khác biệt so với g/c nông nhân)
xưởng trong thế kỷ 19-20. Do đó, họ có nhiều kênh để hợp tác với nhau hơn.
- Ra đời sớm hơn giai cấp tư sản.
- Xu hướng chuyên môn thuần túy đồng hành với tích cực hóa chính trị - xã hội của GCCN.
- Sớm giác ngộ lý tưởng, mục tiêu cách mạng.
Nếu như trước đây, các hoạt động chính trị xã hội của họ chủ yếu là vấn đề đấu tranh, thì hiện
nay, đó chủ yếu là tham gia vào quá trình thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của các - Đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến, có sự đoàn kết cao vì họ làm việc trong môi
nước tư bản đề ra. trường làm việc chung, có tính kỷ luật cao.

- Xu hướng bản địa hóa, dân tộc hóa đồng hành với chủ nghĩa quốc tế của GCCN (xu hướng - Gắn bó mật thiết với các tầng lớp nhân dân trong xã hội: đại bộ phận xuất thân từ nông dân
di dân khiến các quốc gia bị ảnh hưởng bởi các luồng di dân từ đó sinh ra xu hướng bản địa và các tầng lớp lao động.
hóa).
- Họ chịu 3 tầng áp bức: địa chủ, tay sai, đế quốc. Do đó, họ chịu áp bức giai cấp và mâu
Nhiều người luôn muốn trở thành 1 công dân của xã hội phương Tây, điều đó ảnh hưởng đến thuẫn dân tộc.
an sinh xã hội. Do đó, giai cấp công nhân ở các nước tư bản có xu hướng bản địa hóa, dân tộc
hóa, bảo vệ chính mình,, muốn giữ được tình hình chính trị xã hội ổn định không bị ảnh hưởng 3.1.2. Đặc điểm của GCCN VN hiện nay
bởi những vấn đề bên ngoài quốc gia. Không giống với quan hệ giữa công nhân thế giới trước - Tăng nhanh về số lượng và chất lượng
đây, chỉ quan hệ với nhau để đấu tranh chống lại sự áp bức, bóc lột.
Theo báo cáo của Tổng cục Thống kê, hiện nay, tổng số công nhân nước ta chiếm tỷ lệ khoảng
13% số dân và 24% lực lượng lao động xã hội, bao gồm số công nhân làm việc trong các
doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế trong nước; đang làm việc theo hợp đồng ở nước + Doanh nghiệp nhà nước: 10,67%
ngoài; số lao động giản đơn trong các cơ quan đảng, nhà nước, đoàn thể. Dự báo đến năm
2020, giai cấp công nhân có khoảng 20,5 triệu người. Công nhân trong doanh nghiệp ngoài + Doanh nghiệp ngoài nhà nước: 59,99%
nhà nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phát triển nhanh; ngược lại, công nhân
trong doanh nghiệp nhà nước ngày càng giảm về số lượng. + Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: 29,34%.

Chất lượng: Trình độ học vấn và trình độ chuyên môn, nghề nghiệp, chính trị của giai cấp
công nhân ngày càng được cải thiện. Số công nhân có tri thức, nắm vững khoa học - công
nghệ tiên tiến tăng lên. Công nhân trong các khu công nghiệp, các doanh nghiệp khu vực
ngoài nhà nước và có vốn đầu tư nước ngoài được tiếp xúc với máy móc, thiết bị tiên tiến, Dẫn chứng:
làm việc với các chuyên gia nước ngoài nên được nâng cao tay nghề, kỹ năng lao động, rèn
luyện tác phong công nghiệp, phương pháp làm việc tiên tiến. Lớp công nhân trẻ được đào · Trước 1986: 3,38 triệu công nhân – chiếm 16% lực lượng lao động.
tạo nghề theo chuẩn nghề nghiệp ngay từ đầu, có trình độ học vấn, văn hóa, được rèn luyện
trong thực tiễn sản xuất hiện đại, sẽ là lực lượng lao động chủ đạo, có tác động tích cực đến · Cuối năm 2015: 12,86 triệu công nhân – 23,81% LLLĐ – 14,01% dân số
sản xuất công nghiệp, giá trị sản phẩm công nghiệp, gia tăng khả năng cạnh tranh của nền
kinh tế trong tương lai… · Tháng 6/ 2018: 16 triệu công nhân – 21% LLLĐ – 11% dân số. Trong đó:

- Đi đầu của quá trình CNH, HĐH và gắn với phát triển kinh tế tri thức mà ở đó, tiềm lực phát + Doanh nghiệp nhà nước: 10,67%
triển là nguồn lực con người, tri thức, khoa học công nghệ. + Doanh nghiệp ngoài nhà nước: 59,99%
Trong bối cảnh đó, Việt Nam đã và đang tăng tốc để rút ngắn khoảng cách với thế giới về + Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: 29,34%.
khoa học công nghệ: đi tắt đón đầu, ứng dụng những thành tựu khoa học công nghệ mới vào
quá trình sản xuất, đầu tư cho con người, y tế, giáo dục. (Nguồn: Tổng cục Thống kê, 2017, 2018)
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng năm 2001 đã nêu ra đường lối: Đẩy mạnh
công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, đưa nước ta trở thành
một nước công nghiệp; ưu tiên phát triển lực lượng sản xuất,//// đồng thời xây dựng quan hệ Đặc thù của cơ cấu công nhân ở các nước XHCN là có một bộ phận công nhân thuộc thành
sản xuất phù hợp theo định hướng xã hội chủ nghĩa; phát huy cao độ nội lực, đồng thời tranh phần kinh tế nhà nước. Tính đến năm 2019, bộ phận công nhân ở thành phần kinh tế nhà nước
thủ nguồn lực bên ngoài và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế để phát triển nhanh ở tất cả các nước XHCN đều có tỷ lệ nhỏ hơn so với số lượng công nhân ở những thành phần
kinh tế khác; Trung Quốc hiện có 120 triệu, Việt Nam có hơn 2 triệu công nhân thuộc nhóm
Để làm được điều đó, cần có một giai cấp công nhân trí thức, cần đầu tư hơn cho họ cả về số này. “Công nhân nhà nước” gắn liền với thực tiễn của chế độ công hữu XHCN và trong thời
lượng lẫn chất lượng. gian gần đây, họ tương tác với nền kinh tế thị trường, công nhân ở thành phần kinh tế khác.
Theo J.M. Kên-nơ (Keynes) - tác giả của lý thuyết về vai trò của nhà nước - “bàn tay hữu
- Lao động trong nền kinh tế thị trường XHCN với bối cảnh công nghiệp hóa, hiện địa hóa, hình”, họ (tức là công nhân nhà nước) góp phần tạo ra cơ sở vật chất cho sự tăng cường can
nền kinh tế tri thức, xu thế toàn cầu hóa lan rộng. => Việt Nam cần tăng tốc để rút ngắn thiệp của nhà nước vào nền kinh tế để khắc phục những “thất bại của kinh tế thị trường” và
khoảng cách với thế giới về khcn: đi tắt đón đầu, ứng dụng khcn mới vào sx, đầu tư cho con cải thiện sự công bằng(8). Thực tiễn cải cách, đổi mới còn phát hiện thêm trách nhiệm mới của
người, giáo dục, y tế “công nhân nhà nước” là bộ phận tiền phong trong xây dựng CNXH, công cụ điều tiết, can
2001: Đại hội của Đảng: CNH HĐH gắn liền với kinh tế tri thức, cần gắn với lực lượng nông thiệp và định hướng của nhà nước XHCN với cả nền kinh tế.
nghiệp => Cần có một giai cấp công nhân tri thức, cần đầu tư cho họ cả về số lượng lẫn chất 3.2. Nội dung SMLS của GCCN Việt Nam
lượng (phân tích số liệu cơ cấu, số lượng, chất lượng) – bên dưới phần kinh tế có kĩ
- Về kinh tế:
- Đa dạng về trình độ công nghệ và thành phần kinh tế.
+ Là nguồn nhân lực lao động chủ yếu tham gia phát triển nền kinh tế thị trường hiện đại,
Công nhân trong doanh nghiệp ngoài nhà nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài định hướng XHCN. (phải phát triển hàng hóa, thị trg lao động trc => ptr nền kte thị trg)
phát triển nhanh; ngược lại, công nhân trong doanh nghiệp nhà nước ngày càng giảm về số
lượng. Ở Việt Nam những năm 200, nguồn nhân lực giá rẻ, thu hút vốn đầu tư. Đến hiện nay, Việt
Nam đang ở giai đoạn tháp dân số vàng, nhưng năng suất lao động chưa cao.
Chúng ta đang ở trong giai đoạn cơ cấu “dân số vàng”. Tuy nhiên, quá trình chuyển đổi cơ + XD con người mới XHCN, giáo dục đạo đức cách mạng, rèn luyện lối sống, tác phong công
cấu kinh tế lại chưa tương thích với quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động. Để hướng đến nghiệp, văn minh, hiện đại.
một nền sản xuất công nghiệp hiện đại, số lượng giai cấp công nhân lao động công nghiệp chỉ
chiếm khoảng 24% lực lượng lao động xã hội là tỷ lệ còn thấp. + Bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, chống lại sự xuyên tạc, chống phá của các thế lwucj
thù địch.
Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, với tốc độ tăng năng suất lao động như hiện nay, thì phải đến
năm 2038, năng suất lao động của công nhân Việt Nam mới bắt kịp Philippines, năm 2069 Những năm 2000: toàn cầu hóa: thế giới phẳng ra với những nước, những vùng có sức vươn
chúng ta mới bắt kịp được Thái Lan. Do đó, nếu không tập trung đầu tư nâng cao chất lượng ra, nhưng có những vùng trũng không bắt kịp được. Đó là cơ hội, cũng là thách thức lớn
nguồn nhân lực, có kế hoạch đào tạo đón đầu, thì chúng ta sẽ bị thiếu hụt nghiêm trọng về lao
động khi các dự án lớn đầu tư vào Việt Nam. Từ Hội nghị đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ khóa VII (tháng 1-1994), Đảng đã chỉ ra những
thách thức, những nguy cơ lớn đối với sự nghiệp đổi mới xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt
 Cần nâng cao số lượng, chất lượng lao động, đẩy mạnh CNH, HĐH Nam. Những thách thức đó là: nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế so với nhiều nước trong khu
vực và trên thế giới; nguy cơ chệch hướng xã hội chủ nghĩa; nguy cơ về nạn tham nhũng và
Thách thức: Cách mạng công nghiệp lần thứ tư mang đến nhiều lo ngại về thất nghiệp tệ quan liêu; nguy cơ “diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch. Các nguy cơ đó có liên
khi máy móc làm tất cả mọi việc người bị ảnh hưởng nặng nhất có thể là lực lượng lao quan mật thiết với nhau, tác động lẫn nhau
động có kỹ năng trung bình do sự phát triển của siêu tự động hóa và siêu kết nối, cộng
với trí tuệ nhân tạo sẽ tác động đáng kể đến đối tượng này.
Hiện nay: tri thức là yếu tố quyết định, nguồn lực vô tận của các nền kinh tế. Trước khi có
nền kinh tế tri thức, XH loài người vận hành nền kinh tế tài nguyên, nhờ vào đối tượng lao
+ Thực hiện hài hòa lợi ích cá nhân – tập thể và xã hội; (nền kte chỉ có thể ptr ổn định khi hài động.
hòa về mặt lợi ích, chính sách phải đảm bảo đc sự đồng thuận. Thực tiễn: lợi ích của gccn phù Nền kinh tế tri thức quan trọng vì sao? Nguyên thủy => Tự cung tự cấp, phụ thuộc vào tự
hợp với lợi ích của xh. Những câu chuyện tham nhũng tạp sự không hài hòa => bức xúc trong nhiên, con người biết chế tác, khai thác tự nhiên. Con người đã khai thác gần cạn kiệt tài
XH, gccn phải đảm bảo sự hài hòa giữa các giai tầng) nguyên thiên nhiên => thiếu đối tượng lao động => tạo ra đối tượng lao động cho mình, muốn
+ Đẩy mạnh CNH, HĐH tạo ra cần phải có tri thức (nhờ vào trí tuệ con người, giáo dục đào tạo): tài nguyên nhân tạo,
bền vững để đảm bảo đời sống.
+ Phát huy vai trò của khối liên minh CN – ND – TT. Công nông trí
3.3. Phương hướng và một số phương pháp chủ yếu để XD GCCN VN hiện nay
- Về chính trị - xã hội:
3.3.1. Phương hướng XD GCCN VN hiện nay
+ Giữ vững bản chất giai cấp công nhân của Đảng, vai trò tiên phong, gương mẫu của cán bộ
Đảng viên. - XD GCCN lớn mạnh, có bản lĩnh chính trị, ý thức công dân, yêu nước, vững vàng trước
những diễn biến của TG và trong nước.
+ Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng, ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về chính trị, đạo
đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ. - Phát triển số lượng, chất lượng, cơ cấu tổ chức đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước.

- Về văn hóa – tư tưởng: - GCCN ngày càng tri thức hóa, có trình độ chuyên môn, học vấn, kĩ năng, làm chủ
KHCN trong quá trình hội nhập quốc tế.
+ XD và phát triển nền văn hóa VN tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc (hòa nhập nhưng không
hòa tan, trong đại hội đảng lần thứ … có đề cập đến nguy cơ tụt hậu) Nền kinh tế tri thức hiện nay với đầu vào là tri thức và thông tin – yếu tố quan trọng bên cạnh
nhân lực, khác với nền kinh tế tài nguyên trước đó, đầu vào là tài nguyên thiên nhiên. Tuy
Phát huy, gìn giữ những giá trị tinh thần của dân tộc. Ví dụ: hiện nay có nhiều yếu tố văn hóa nhiên, tài nguyên thiên nhiên ngày càng cạn kiệt, tri thức, khoa học công nghệ càng quan
ko phù hợp như phim ảnh, âm nhạc,… để làm được những điều đó, cần phải có sự giáo dục trọng hơn bao giờ hết để tạo ra những đối tượng lao động mới dựa trên trí tuệ con người
và sự tự giáo dục của công nhân -> cần được đào tạo ở những trình độ cao hơn (không đơn
thuần là phần lớn giáo dục phổ thông, đào tạo ngắn hạn như hiện nay -> không nâng cao được Vì vậy, cần đầu tư giáo dục cho con người, phát triển định hướng giáo dục phù hợp với nhu
phông văn hóa -> cần được giáo dục và đầu tư, định hướng nghề nghiệp từ sớm cầu của xã hội, tránh tình trạng “thừa thầy thiếu thợ” như hiện tại. Đồng thời, tri thức hóa giai
cấp công nông, hình thành tác phong, kỷ luật chuyên nghiệp.
3.3.2. Một số giải pháp chủ yếu tổ chức chính trị - xã hội khác trong doanh nghiệp, có chế tài xử lý nghiêm các tổ chức
và cá nhân vi phạm chính sách, pháp luật. Khuyến khích, tạo điều kiện cho người lao
- Một là, nâng cao nhận thức kiên định, quan điểm GCCN là giai cấp lãnh đạo cách động chủ động học tập nâng cao kiến thức pháp luật, nắm bắt những quy định cơ bản
mạng. về quyền và nghĩa vụ của mình trong quan hệ lao động, giúp họ tự bảo vệ quyền và lợi
ích chính đáng trong trường hợp cần thiết.
- Hai là, XD GCCN lớn mạng gắn với XD và phát huy sức mạnh của liên minh giai cấp
CN – ND - trí thức và doanh nhân. Thứ tư, tăng cường vai trò của các cấp uỷ đảng, Công đoàn và các đoàn thể nhân dân
- Ba là, chiến lược XD GCCN gắn kết chặt chẽ với chiến lược phát triển KT-XH, CNH- trong việc xây dựng tổ chức đảng và phát triển đảng viên trong các loại hình doanh
HĐH đất nước và hội nhập quốc tế. nghiệp, nhất là khu vực doanh nghiệp ngoài nhà nước. Tăng tỷ lệ tham gia của công
nhân vào tổ chức chính trị - xã hội ở doanh nghiệp, để có điều kiện được bảo vệ quyền
- Bốn là, bồi dưỡng, nâng cao trình độ lợi chính đáng và góp phần rèn luyện về tư tưởng, lập trường chính trị, tránh bị các thế
lực thù địch lôi kéo vào các hoạt động tiêu cực.
- Năm là, xây dựng gccn lớn mạnh là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, xã hội, người sd
lao động và bản thân công nhân. Với tâm thế đón đầu và sự chuẩn bị tốt, giai cấp công nhân Việt Nam sẽ tận dụng được
những cơ hội từ Cách mạng công nghiệp lần thứ tư mang lại, xây dựng đội ngũ ngày
Giải pháp trên báo: càng lớn mạnh về số lượng và nâng cao về chất lượng, là lực lượng chủ lực đóng góp
vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, hoàn thành tốt sứ mệnh lịch sử
Trước thực trạng trên, để xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam ngày càng lớn mạnh, của mình, đồng thời góp phần giữ vững bản chất giai cấp công nhân của Đảng ta./.
thích ứng cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, cần thực hiện tốt một số giải pháp:

Thứ nhất, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho công nhân lao động, đặc biệt là
người lao động ở các khu công nghiệp, khu chế xuất. Từng bước thực hiện chính sách
tiền lương bảo đảm đời sống cho người lao động và có tích lũy từ tiền lương; đồng thời,
mở rộng cơ hội cho công nhân mua cổ phần trong doanh nghiệp, nhằm góp phần xây
dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ, giảm thiểu tranh chấp lao động và
đình công trong doanh nghiệp. Các cơ quan chức năng và tổ chức công đoàn cần tăng
cường công tác kiểm tra, thanh tra để bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của
người lao động, xử lý nghiêm các doanh nghiệp vi phạm quyền lợi của người lao động.
Xây dựng và thực hiện tốt các chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất
nghiệp, chính sách cụ thể giải quyết nhà ở cho người lao động. Khi phê duyệt các khu
công nghiệp, khu chế xuất, cần yêu cầu dành quỹ đất tương xứng để xây dựng nhà ở và
các công trình dịch vụ thiết yếu cho công nhân. Chú trọng chăm lo xây dựng đời sống
văn hóa - tinh thần, nhất là quan tâm tới các dịch vụ văn hóa, thể thao, chăm sóc sức
khỏe cho người lao động.

Thứ hai, nâng cao chất lượng đào tạo nghề, phát triển đội ngũ công nhân có trình độ
cao, ngày càng làm chủ được khoa học - công nghệ, có kỹ năng lao động, tác phong
công nghiệp, ý thức kỷ luật. Cần kịp thời bổ sung, sửa đổi, xây dựng chính sách đào tạo
và đào tạo lại công nhân; tạo điều kiện cho họ tự học tập nâng cao trình độ; điều chỉnh,
bổ sung quy hoạch mạng lưới các cơ sở dạy nghề gắn với các ngành, các vùng kinh tế
trọng điểm. Khuyến khích các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế dành kinh
phí và thời gian thích đáng cho đào tạo, đào tạo lại công nhân.

Thứ ba, xây dựng và thực hiện nghiêm hệ thống chính sách, pháp luật liên quan đến
việc bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của công nhân. Xây dựng, hoàn thiện
các chính sách, pháp luật về lao động, việc làm, đời sống, nâng cao thể chất cho công
nhân. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của Nhà nước, tổ chức công đoàn và các
- Nguyên nhân sâu xa của sự thay thế các hình thái kinh tế xã hội là sự phát triển của các
phương thức sản xuất, trong đó trình độ phát triển của lực lượng sản xuất là yếu tố quyết định
Chương 3: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI VÀ THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ
HỘI Như vậy, sự ra đời của chủ nghĩa xã hội dựa trên 2 điều kiện:
+ Điều kiện kinh tế - xã hội: sự phát triển của LLSX được cơ khí hóa và có tính xã hội
1. CNXH hóa cao, trong PTSX TBCN, sự không phù hợp của quan hệ sản xuất đã trở nên kìm
hãm đối với LLSX đó.
Vừa XD nhà nước mới vừa phải xóa bỏ tàn dư của chế độ cũ. + Điều kiện chính trị - xã hội: mâu thuẫn giữa tính xã hội hóa của LLSX với QHSX tư
nhân TBCN dẫn đến đấu tranh giai cấp: Cách mạng xã hội do giai cấp vô sản tiến hành.
Thời kỳ Phục Hưng: quy định phủ định của phủ định (kế thừa cái cũ để phát triển XH mới).
1.3. Đặc trưng của CNXH
Hình thái KT-XH => Thời kỳ quá độ =>
1.1. CNXH, giai đoạn đầu của hình thái kinh tế - XH cộng sản Một là, CNXH giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc, giải phóng xã hội, giải phóng con
người, tạo điều kiện để con người phát triển.
- Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội của C.Mác không chỉ làm rõ những yếu tố
cấu thành hình thái kinh tế - xã hội mà còn xem xét xã hội trong quá trình biến Giải phóng giai cấp: CNXH ra đời là cách mạng XHCN thành công giải phóng giai cấp: xóa
đổi và phát triển không ngừng. => Đó là quá trình lịch sử, tự nhiên. bỏ tình trạng giai cấp này bóc lột giai cấp khác (cụ thể là giai cấp công nhân bị bóc lột). Ở
các nước phương Tây: giải phóng gccn khỏi tư bản trong dân tộc, ở các nước thuộc địa: giai
(Các hình thái – kinh tế XH thay đổi là dòng chảy tất yếu trong sự vận động và phát triển do cấp công nhân giải phóng khỏi giai cấp tư bản nước ngoài, nói rộng ra là giải phóng dân tộc.
mối quan hệ giữa lực lượng SX và quan hệ SX, nếu phù hợp là đồng thuận và phát triển của
XH, nếu không phù hợp sẽ dẫn đến mâu thuẫn và thay đổi. Nó diễn ra tự nhiên, vận động do Giải phóng dân tộc: xóa bỏ sự bóc lột của dân tộc này với dân tộc khác.
cuộc sống con người ngày càng phát triển.)
- Học thuyết kinh tế - xã hội là một phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử dụng Nhà nước xhcn phải duy trì sự giải phóng giai cấp, giải phóng xã hội: làm theo năng lực,
để chỉ xã hội ở từng giai đoạn nhất định, với một kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng hưởng theo nhu cầu => Từ đó giải phóng con người
cho xã hội đó, phù hợp với một trình độ của lực lượng sản xuất và kiến trúc Hai là, CNXH là xã hội do nhân dân lao động làm chủ.
thượng tầng được xây dựng trên những quan hệ sản xuất ấy.
Cơ sở: Với cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa, cuộc cách mạng diễn ra với mục đích xóa bỏ
Hình thái Kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa nhà nước tư bản, xóa bỏ sự thống trị của giai cấp tư sản với g/c công nhân và nhân dân lao
(1) Thời kỳ quá độ => (2) CNXH (Giai đoạn thấp) => (3) CNCS (Giai đoạn cao) *không biết động thì tất yếu nhân dân sẽ lên làm chủ. Trên chiến trường chính trị, người dân từ thân phận
bao giờ mới diễn ra do đây là quá trình vận động tự nhiên* nô lệ trở thành những người làm chủ, tự do trong xã hội.

Thời kỳ quá độ là thời kỳ tích lũy và tất yếu trong quá trình phát triển. Để từ đó, xây dựng nhà nước của dân, do dân và vì dân.

(Cô giảng: Tuy nhiên, khi chuyển từ chế độ này sang chế độ khác sẽ còn nhiều tàn dư, gđ Đây là xã hội đảm bảo lợi ích cho số đông vì vậy sẽ do nhân dân lao động làm chủ. Thực hiện
chuyển tiếp đòi hỏi một khoảng tgian do các chủ thể luôn có sự mâu thuẫn với nhau. =>có nhà nước của dân, do dân và vì dân. Do dân là do dân lập nên, do dân tiến hành cuộc cách
một thời kỳ quá độ nhất định. Áp dụng quy luật chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng mạng mà thành công. Của dân là lợi ích từ quá trình xây dựng và phát triển xã hội sẽ do dân
thành những sự thay đổi về chất và ngược lại, cần thời gian để lượng thay đổi đủ.) hưởng thụ. Vì dân là hướng tới sự phát triển cuối cùng là sự phát triển của con người.

1.2. Điều kiện ra đời CNXH Người dân sẽ thực hiện quyền dân chủ của mình, nhân dân làm chủ nhà nước, chính quyền,
làm chủ tư liệu sản xuất chính, làm chủ tài sản do xã hội tạo ra và phân phối lợi ích một cách
Các nhà sáng lập CNXHKH thừa nhận: công bằng. (Làm chủ những gì)
- Sự ra đời của CNTB là một giai đoạn mới trong lịch sử phát triển mới của nhân loại. Liên hệ Việt Nam
- Nhờ những bước tiến to lớn của LLSX, biểu hiện tập trung nhất là sự ra đời của công nghiệp Mục tiêu lấy người dân làm chủ được thể hiện ngay trong giai đoạn đầu khi Hồ Chí Minh ra
cơ khí (Cách mạng công nghiệp lần thứ 2), CNTB đã tạo ra bước phát triển vượt bậc của đi tìm đường cứu nước cho cách mạng vô sản tại Việt Nam để giải quyết những khủng hoảng
LLSX ở VN cuối TK XIX mà các cuộc đấu tranh trước đó đã gặp phải: phải thỏa mãn số đông cho
người lao động, không tập trung được số đông. Không chỉ giải phóng giai cấp, giải phóng Chế độ công hữu được thiết lập trên cơ sở đảm bảo hài hòa với mục tiêu chính trị, trên cở sở
dân tộc mà còn giải phóng con người. nhà nước là nền tảng.

Quyền làm chủ của người dân đã được nhắc đến ngay trong những văn kiện đầu tiên của Bốn là, CNXH có nhà nước kiểu mới mang bản chất giai cấp công nhân, đại biểu cho lợi
Đảng. Cương lĩnh chính trị 1930: "chủ trương làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa ích, quyền lực và ý chí của nhân dân lao động.
cách mạng để đi tới xã hội cộng sản". Đó là mục đích lâu dài, cuối cùng của Đảng và cách
mạng Việt Nam. Mục tiêu trước mắt về xã hội làm cho nhân dân được tự do hội họp, nam nữ Nhà nước là cơ quan bảo vệ cho quyền lợi cho giai cấp thống trị. Trong lịch sử, nhà nước là
bình quyền, phổ thông giáo dục cho dân chúng” đại diện, ra đời khi những mâu thuẫn xã hội không thể điều hòa được -> điều hành, quản lý
xã hội.
Sau cách mạng tháng Tám, hiến pháp 1930 cũng khẳng định lại điều này. Điều thứ 18
Chũ nghĩa xã hội: nhân dân lao động -> đại diện cho số đông. Trước đó, các nhà nước khác
“Tất cả công dân Việt Nam, từ 18 tuổi trở lên, không phân biệt gái trai, đều có quyền chỉ đại diện cho thiểu số.
bầu cử, trừ những người mất trí và những người mất công quyền.”

Thực hành dân chủ: ngoài việc có thể chế, chế độ phù hợp thì người dân cần ý thức được
vai trò làm chủ của mình, có trình độ, năng lực, phẩm chất tốt để thực hiện tốt vai trò làm 2. Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
chủ của mình: đồng thuận trong quá trình xây dựng, đóng góp; chống lại chủ nghĩa cá nhân,
2.1. Tính tất yếu khách quan của thời kỳ quá độ lên CNXH
nâng cao dân trí
- Thời kỳ quá độ được hiểu theo hai nghĩa:
Ba là, CNXH có nền kinh tế phát triển cao dựa trên LLSX hiện đại và chế độ công hữu về tư + Quá độ trực tiếp: Từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa cộng sản ở các nước tư bản phát
liệu sản xuất chủ yếu. triển
+ Quá độ gián tiếp: ở các nước tiền tư bản, các nước chưa qua chủ nghĩa tư bản. “Đối
Sau khi xây dựng xong Nhà nước không dừng lại ở thời kỳ nông nhàn hay nền kinh tế nông với các nước chưa trải qua chủ nghĩa tư bản, cần có thời kỳ quá độ khá lâu dài từ chủ
nghiệp,... Để khẳng định được vị thế, CNXH phải khẳng định được tính ưu việt, cuộc sống nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội - những cơn đau đẻ kéo dài” (Lê nin)
con người phát triển, quyền con người được đảm bảo tốt hơn, đời sống ổn định hơn thì đặc
trưng tất yếu của CNXH phải đặt ra là nền kinh tế phát triển dựa trên LLSX hiện đại.
2.2. Thực chất thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
Vận dụng nguyên lý về sự phát triển, các xã hội cũng phát triển từ thấp đến cao, từ kém hoàn
thiện đến hoàn thiện hơn. Mà chủ nghĩa tư bản đã đạt được những thành tựu vĩ đại: lực lượng Xã hội thời kì quá độ sẽ còn nhiều dấu vết, tàn dư của xã hội cũ. C.Mác: “một xã hội cộng
sản xuất phát triển gấp nhiều lần các xã hội trước đó, CNXH phải phát triển, đi lên từ LLSX sản chủ nghĩa vừa thoát thai từ xã hội tư bản chủ nghĩa, do đó là một xã hội về mọi phương
hiện đại. diện - kinh tế, đạo đức, tinh thần - còn mang những dấu vết của xã hội cũ mà nó đã lọt lòng
ra”.
Với các nước có nền tảng thấp, cần thừa kế những thành tựu, phát minh của chủ nghĩa tư => Cần loại bỏ tàn dư của chế độ cũ + Yếu tố của chế độ mới
bản: “đi tắt đón đầu”, học hỏi kinh nghiệm từ các nước phát triển.
ð Làm thay đổi về lượng để dẫn đến sự thay đổi về chất.
Về chế độ công hữu, ở các xã hội trước đó, trí thức hoạt động phục vụ cho giai cấp cầm 2.3. Nội dung thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
quyền, thành tựu khoa học kỹ thuật bản thân không có tính giai cấp nhưng lại phục vụ cho
giai cấp tư sản. - Cải tạo CM sâu sắc trên mọi lĩnh vực của xã hội mới (yếu tố của chủ nghĩa xã hội)
- Là quá trình cải tạo lâu dài đến khi xây dựng xong chính quyền (xóa bỏ tàn dư của xã
Cuộc cách mạng giải phóng nhân dân lao động khỏi sự tư hữ về tư liệu sản xuất, dẫn đến sự hội cũ)
phân hóa giàu nghèo, tài sản tập trung ở những cá nhân giàu có trong xã hội. => Đây là quá trình gian nan, phức tạp, dễ giao động, lôi kéo, nhất là những đối tượng
dân trí thấp, kinh tế khó khăn. Do đó cần phải kiên trì, cần diễn ra trên tất cả lĩnh vực
Liên hệ Việt Nam; thiết lập chế độ công hữu là nền tảng, chủ yếu, thúc đẩy lực lượng sản xuất (quan trọng nhất: tư tưởng)
phát triển.

Tuy nhiên, bộ phận tư nhân vẫn tồn tại. Vì ngân sách nhà nước không đủ lớn để tạo những 2.4. Đặc điểm thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (nếu vào phần này trong sách
động lực lớn => cần huy động nhiều nguồn vốn trong xã hội, cạnh tranh trong nền kinh tế thì chép lý thuyết trong sách trang 59 – còn phần phân tích là liên hệ Việt Nam)
cũng thúc đẩy phát triển LLSX.
- Chính trị: GCCN nắm chính quyền và xây dựng xã hội mới mang tính hòa bình và tổ chế, chính sách nhằm không ngừng phát triển các thành phần kinh tế, các tiềm năng của xã
chức. hội được khai thác, nội lực được phát huy, sức mạnh của bên ngoài được huy động.

Khác với những xã hội cũ, luôn tồn tại sự áp bức, bóc lột, sự phát triển mà họ hướng tới là Nền kinh tế hướng tới sự phát triển cao, ở đó, không còn hố sâu ngăn cách giàu nghèo. Tuy
cho thiểu số, áp bức những người dân lao động trực tiếp. Ở thời kỳ quá độ, giai cấp công nhân nhiên thực tế cho thấy phân hóa giàu nghèo ở VN ngày càng lớn, để đạt được điều đó, cần sự
lên lắm chính quyển, giải phóng giai cấp mình, giải phóng con người. Không có sự áp bức cố gắng và kiến thức của mỗi công dân.
mà xây dựng một xã hội hướng tới hòa bình, tự do, bình đẳng, có tính hòa bình, tổ chức, xây Chốt: tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần là hợp lý trong XHCN.
dựng. => Cho phép con người được tự do phát triển.

Quá độ lên cnxh còn có sự trấn áp bằng pháp luật khi cần thiết đối với những đối tượng vi
phạm pháp luật. những đối tượng thù địch, đảm bảo an binh quốc gia. - Văn hóa – tư tưởng: xác lập hệ tư tưởng mới và xây dựng nền văn hóa mới
Liên hệ VN: Hiến pháp 2013 Lịch sử cho thấy giai cấp nào thống trị sẽ định hình văn hóa, tư tưởng. Văn hóa, tư tưởng là
Điều 2 (Chương I) Hiến pháp mới ghi rõ: “1. Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa kiến trúc thượng tầng, tác động đến suy nghĩa của mỗi con người. Vì vậy, nếu được định hình
Việt Nam là Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì đúng đắn, tiên tiến, sẽ trở thành nội lực cho việc phát triển kinh tế xã hội.
Nhân dân. 2. Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Nhân dân làm chủ; tất cả
Văn hóa truyền thống là điều cần được giữ gìn, vì đây là điều căn bản, gốc rễ để giữ được sự
quyền lực Nhà nước thuộc về Nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công ổn định, bền vững, không bị phương Tây hóa nặng nề.
nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức”.
Điều 3 khẳng định: “Nhà nước bảo đảm và phát huy quyền làm chủ của nhân dân; Hệ tư tưởng mới ở đây là hệ tư tưởng của giai câp công nhân – chủ nghĩa Mác – Lê-nin và tư
công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm quyền con người, quyền công dân; thực hiện tưởng của vị lãnh tụ vĩ đại ở mỗi quốc gia. Ở Việt Nam, đó là tư tưởng Hồ Chí Minh. Hệ tư
mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, mọi người có cuộc tưởng và văn hóa phải mang đến những giá trị về dân chủ và nhân văn.
sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện”. Trong xã hội hiện nay, còn tồn tại nhiều tư tưởng khác nhau, chủ yếu là tư tưởng vô sản và tư
Điều 8. Hiến pháp 2013 sản.
1. Nhà nước được tổ chức và hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật, quản lý xã hội
Liên hệ: phần tư tưởng: Từ Hội nghị đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ khóa VII (tháng 1-1994), Đảng
bằng Hiến pháp và pháp luật, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ. đã chỉ ra những thách thức, những nguy cơ lớn đối với sự nghiệp đổi mới xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam. Những thách thức đó là: nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế so với nhiều nước trong khu vực và trên thế
giới; nguy cơ chệch hướng xã hội chủ nghĩa; nguy cơ về nạn tham nhũng và tệ quan liêu; nguy cơ “diễn
biến hòa bình” của các thế lực thù địch. Các nguy cơ đó có liên quan mật thiết với nhau, tác động lẫn nhau

Phần văn hóa: bản sắc văn hóa dân tộc có nguy cơ bị phai nhạt. Nhiều dân tộc thiểu số đã
- Kinh tế: Tất yếu tồn tại nền KT nhiều thành phần (xem lại trong sách)
và đang mất dần những nét văn hóa đặc sắc trong tiến trình phát triển, hội nhập, đời sống văn
Nền kinh tế chỉ thừa nhận hai thành phần là quốc doanh và tập thể => KT nhiều thành phần, hóa nghệ thuật nghèo nàn. Nhiều loại hình di sản văn hóa phi vật thể của đồng bào các dân
hướng tới sự công bằng giữa cống hiến và hưởng thụ. tộc thiểu số chưa được chú trọng kiểm kê và lập hồ sơ bảo vệ. Nhiều loại hình văn hóa - nghệ
thuật chưa được quan tâm phát triển, trong đó có nhiều ngành nghệ thuật đỉnh cao và nghệ
Khu vực kinh tế tư nhân là một động lực lớn.Nhà nước cần huy động được nhiều thành phần thuật truyền thống, nghệ thuật công cộng, nghệ thuật mới.
lao động, kinh tế trong xã hội, huy động mọi nguồn lực kinh tế nhằm tăng ngân sách Nhà
nước và phát triển kinh tế, tạo ra một nền kinh tế cân bằng, tăng thu nhập bình quân đầu Môi trường văn hóa còn tồn tại tình trạng thiếu lành mạnh, ngoại lai, trái với thuần phong mỹ
người. Đây cũng là khu vực năng động, sáng tạo, tạo ra nhiều của cải vật chất. tục; tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan, tội phạm có chiều hướng gia tăng. Văn hóa ứng xử nơi công
Từ Đại hội VI (1986), Đảng ta đề ra đường lối đổi mới toàn diện trong đó có đổi mới kinh tế, cộng, ở công sở, trong gia đình, nhà trường có nhiều bất cập. Sự suy thoái về tư tưởng, xuống
phát triển các thành phần kinh tế với nhiều hình thức rất phong phú, đa dạng và sáng tạo. cấp về đạo đức, tha hóa về lối sống của một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên, gây bức
xúc trong xã hội, ảnh hưởng đến niềm tin của người dân đối với Đảng, Nhà nước và chế độ.
Nhờ đó, chỉ sau hơn 10 năm, vẫn những con người ấy, cũng những điều kiện tự nhiên ấy, từ
Nạn tham nhũng, hối lộ, làm ăn phi pháp, lối sống buông thả, sống gấp, thói cơ hội trong chính
một đất nước thiếu ăn quanh năm, trông chờ chủ yếu vào sự viện trợ từ bên ngoài; hàng tiêu trị, gian lận trong học hành, bằng cấp,... diễn ra ngày càng phổ biến. Đạo đức nghề nghiệp sa
dùng khan hiếm, người lao động không có việc làm… đã trở thành một đất nước không những sút, ngay cả trong những lĩnh vực được xã hội tôn vinh, như y tế, giáo dục, bảo vệ luật pháp,
đủ ăn, mà còn có lương thực, thực phẩm dự trữ và đến nay xuất khẩu gạo đứng hàng thứ hai báo chí... Văn hóa gia đình chưa được chăm lo, củng cố. Văn hóa học đường có những biểu
thế giới; nhu cầu tiêu dùng trong nước được thỏa mãn về nhiều mặt, kết cấu hạ tầng phát hiện đáng báo động. Các hành vi bạo lực, phản cảm, ứng xử thiếu văn hóa, sự xuống cấp về
triển, nền kinh tế – xã hội sôi động, đất nước không ngừng phát triển. Chính nhờ đổi mới cơ đạo đức, suy thoái về lối sống, sự băng hoại các giá trị văn hóa đang có chiều hướng gia tăng.
Khoảng cách hưởng thụ văn hóa giữa miền núi, vùng sâu, vùng xa với đô thị và trong các tầng 3. Quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
lớp nhân dân chậm được rút ngắn.
3.1. Quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN (cụ thể trang 59)
Cơ hội: Đặc điểm 1: Xã hội Việt Nam
- Xuất phát điểm thấp: sau năm 1945, chúng ta còn phải 30 năm để giành chính quyền
Quá trình toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế giúp văn hóa Việt Nam có được cơ hội quảng bá
rộng rãi trên thế giới
trong cuộc kháng chiến chống Pháp và Mỹ. Miền Bắc sau năm 1954 vừa phải XD
CNXH vừa phải đấu tranh giúp miền Nam giải phóng. Ngoài ra, chúng ta còn bị cấm
Cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và nền kinh tế số tạo ra những thuận lợi cho sự phát vận bởi Mỹ sau năm 1975. 1991, VN mới thiết lập quan hệ với các nước trên TG không
triển văn hóa Việt Nam, giúp chúng ta khai thác tiềm năng kinh tế của văn hóa trên môi trường phân biệt thể chế chính trị.
số. - Tàn dư của xã hội cũ.
Đặc điểm 2: Bối cảnh thế giới
- Tác động, diễn biến của cách mạng kh-cn.
- Xã hội: Thiết lập công bằng xã hội, phân phối theo lao động. - Quá trình toàn cầu hóa
Vấn đề xã hội: vấn đề chung mà Nhà nước và xã hội phải giái quyết cho người dân. (VD: vấn
đề lao động, việc làm, thất nghiệp, tiền lương, điện nước, y tế, dịch vụ công, vấn đề dân số,
chống lại áp bức, bất công, xóa bỏ tệ nạn xã hội và tàn dư của xã hội cũ…) => Đảm bảo sự Đặc điểm 3: Xu thế thời đại
công bằng: đảm bảo mức sống cho con người (tiền lương tối thiểu) - Xu thế hòa bình, dân chủ và phát triển
Liên hệ: luật pháp bảo vệ quyền lợi người lao động : Bộ luật Lao động năm 2012 có những quy - Vừa hợp tác vừa đấu tranh, cạnh tranh gay gắt vì lợi ích quốc gia
định, để cụ thể hóa nguyên tắc bảo vệ người lao động, xem đây là nguyên tắc cơ bản và quan
trọng nhất. Quan niệm về quá độ bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa
Điểm a Khoản 1 Điều 5 Bộ luật Lao động năm 2012 quy định người lao động có quyền: “Làm việc, tự do “Quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua tư bản chủ nghĩa, tức là bỏ qua việc xác lập vị trí thống
lựa chọn việc làm, nghề nghiệp, học nghề, nâng cao trình độ nghề nghiệp và không bị phân biệt đối xử”. trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng tư bản chủ nghĩa, nhưng tiếp thu, kế thừa
Pháp luật cũng ghi nhận trách nhiệm của Nhà nước về việc làm, giải quyết việc làm cho người lao động những thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chế độ tư bản chủ nghĩa, đặc biệt về khoa học
theo đó: “Nhà nước, người sử dụng lao động và xã hội có trách nhiệm tham gia giải quyết việc làm, bảo và công nghệ, để phát triển nhanh lực lượng sản xuất, xây dựng nền kinh tế hiện đại”
đảm cho mọi người có khả năng lao động đều có cơ hội có việc làm” (Khoản 2 Điều 9 Bộ luật Lao động
năm 2012). (Đại hội IX, 2001)
Bảo vệ quyền được trả lương theo thỏa thuận: “Trường hợp đặc biệt không thể trả lương đúng thời hạn Nội dung thời kì quá độ lên CNXH
thì không được chậm quá 1 tháng và người sử dụng lao động phải trả thêm cho người lao động một
khoản tiền ít nhất bằng lãi suất huy động tiền gửi do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời - Quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là con đường cách mạng tất yếu
điểm trả lương” (Điều 96 Bộ luật Lao động năm 2012). khách quan.
Do còn tồn tại nhiều hình thức kinh tế, xã hội còn tồn tại nhiều giai cấp, tầng lớp và sự khác - Bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng tư bản chủ
biệt giữa các giai cấp trong xã hội -> các giai cấp vừa hợp tác, vừa đấu tranh với nhau. Đó là nghĩa
sự khác biệt giữa nông thôn và thành thị, giữa lao động trí óc và lao động chân tay.
- Tiếp thu, kế thừa những thành tựu đặc biệt là những thành tựu khcn, về quản lý kinh để phát
Phân phối theo lao động, làm theo năng lực và hưởng theo lao động. Và do thu nhập bình triển xã hội
quân đầu người thấp nên chỉ làm theo năng lực và hưởng theo lao động chứ chưa thể hưởng
- Tạo ra sự biến đổi đổi về chất của xã hội trên mọi lĩnh vực.
theo nhu cầu. Trong tương lai hướng tới làm theo năng lực và hưởng theo nhu cầu khi mức
sống đã cao hơn. 3.2. Những đặc trưng của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay (chép sách trang
62 làm kết bài. Mệt quá)
Phúc lợi xã hội: Đối với những người yếu thế trong xã hội (thương bệnh binh,…), dù họ
không có khả năng lao động. Nhà nước có chính sách trợ cấp cho họ. Trợ cấp XH, phúc lợi Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kì quá độ lên CNXH (bổ sung, phát triển năm 2011)
XH luôn cần có để đảm bảo công bằng XH. xác định:
Khoản 2 Điều 59 Hiến pháp 2013 hiến định “Nhà nước tạo bình đẳng về cơ hội để công dân thụ hưởng Một là, dân giàu nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh
phúc lợi xã hội, phát triển hệ thống an sinh xã hội, có chính sách trợ giúp người cao tuổi, người khuyết 1991 – 2011
tật, người nghèo và người có hoàn cảnh khó khăn khác”.
Làm btvn đặc trưng số 7 hiến pháp 2013

You might also like