You are on page 1of 10

HƯỚNG DẪN ÔN TẬP HỌC KỲ II (2021 – 2022)

MÔN: LỊCH SỬ KHỐI 9

I. HƯỚNG DẪN HÌNH THỨC CÂU HỎI VÀ DẠNG ĐỀ

- Cấu trúc câu hỏi: theo hình thức 5W1H, cách hỏi dưới dạng trực tiếp, tổng hợp kiến
thức trong toàn chủ đề.

- Dạng đề: 100% là hình thức tự luận, đề mở, học sinh được sử dụng tài liệu dưới dạng
giấy, sách giáo khoa, vở ghi chép. Đề có đoạn trích dẫn đọc hiểu

- Mức độ câu hỏi: từ biết đến vận dụng cao, với các cấp độ

+ Mức độ 1: nhận biết, trình bày, tóm tắt, vẽ lại sơ đồ, trích dẫn thông tin…

+ Mức độ 2: phân tích, đánh giá, vận dụng, giải thích nguyên nhân…

+ Mức độ 3: đề xuất, thiết kế, đóng vai, quan điểm cá nhân…

II. GIỚI HẠN NỘI DUNG ÔN TẬP

1. Chủ đề: nước Việt Nam giai đoạn 1945 - 1954

I. Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp xâm lược bùng nổ.
Hoàn cảnh cuộc kháng chiến chống TD Pháp bùng nổ (19/12/1946)
- Mặc dù Pháp đã ký hiệp định Sơ bộ ngày 6/3/1946 và Tạm ước 14/9/1946
- thực dân Pháp quyết định phá hoại và tiến hành cuộc chiến tranh xâm lược nước ta một lần nữa.
- Chủ tịch nước quyết định chống dậy lấy lại độc lập, lời kêu gọi kháng chiến toàn quốc được
phát động.
1. Kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp bùng nổ
- Thực dân Pháp bội ước.
+ Sau Hiệp định Sơ bộ 6-3-1946 và Tạm ước 14-9-1946, tình hình trong Nam ngoài Bắc hết sức
căng thẳng: Pháp tấn công các cơ sở cách mạng, vùng tự do, căn cứ địa của ta (Nam Bộ + Nam
Trung Bộ: 11/1946). Pháp khiêu khích ta ở Hải Phòng, Lạng Sơn. (Bắc Bộ: 20/11/1946)
+ Tại Hà Nội: thực dân Pháp liên tiếp gây xung đột vũ trang.
+ Ngày 18-12- 1946, Pháp gửi tối hậu thư buộc Chính phủ ta giải tán lực lượng tự vệ chiến đấu
và giao quyền kiểm soát thủ đô cho chúng.
- Ban thường vụ Trung Ương Đảng quyết định phát động toàn quốc kháng chiến (19-12-1926)
- Tối 19-12-1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh ra lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến.
=> Đêm 19/12/1946, kháng chiến chống thực dân Pháp bùng nổ.
2. Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp của ta
- Tháng 9-1947, Tổng Bí thư Trường Chinh đã viết “Kháng chiến nhất định thắng lợi”, nêu
những nội dung cơ bản đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược.
- Nội dung cơ bản đó là cuộc chiến tranh nhân dân - toàn dân toàn diện, trường kỳ, tự lực cánh
sinh và tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế. (Được thể hiện trong "Lời kêu gọi toàn quốc kháng
chiến" của Chủ tịch Hồ Chí Minh và Chỉ thị "Toàn dân kháng chiến" của Ban Thường vụ Trung
ương Đảng)
- Đây là cuộc chiến tranh nhân dân, tự vệ, chính nghĩa, tiến bộ.
- Nhằm hoàn thành nhiệm vụ giải phóng dân tộc, dân chủ và đem lại ruộng đất cho nhân dân.
- Do toàn dân tiến hành. Diễn ra trên mặt quân sự, chính trị, kinh tế, văn hóa, ngoại giao.

II. Các chiến dịch quân sự:


CHIẾN DỊCH VIỆT BẮC - THU ĐÔNG 1947
1. Hoàn cảnh:
Nhằm dễ dàng thực hiện âm mưu “Đánh nhanh thắng nhanh" và giải quyết khó khăn khi mở
rộng phạm vi chiếm đóng, tháng 3/1947, Bô-la-e được đưa lên làm Cao uý Pháp, nhằm tiêu diệt
cơ quan đầu não và quân chủ lực, triệt đường liên lạc quốc tế của ta, nhanh chóng giành thắng lợi
quân sự, lập chính phủ bù nhìn và kết thúc nhanh chiến tranh.

2. Chủ trương:
Đảng ra chỉ thị “Phải phá tan cuộc tiến công mùa đông của giặc Pháp”

3. Diễn biến:
* Về phía Pháp:

- Pháp huy động 12.000 quân và hầu hết máy bay ở Đông Dương tiến công Việt Bắc.

- Sáng ngày 07/10/1947:

+ Quân dù Pháp (Sôvanhắc chỉ huy) chiếm Bắc Cạn, Chợ Mới, Chợ Đồn …

+ Binh đoàn bộ binh (Bôphơrê chỉ huy) từ Lạng Sơn theo đường số 4 lên Cao Bằng, rồi vòng
xuống Bắc Cạn; theo đường số 3, bao vây phía đông và bắc Việt Bắc.

- Ngày 09/10/1947, quân bộ và lính thủy đánh bộ Pháp từ Hà Nội ngược sông Hồng, sông Lô lên
Tuyên Quang, rồi Chiêm Hóa, đánh Đài Thị, bao vây phía tây Việt Bắc.

* Về phía ta:

- Đảng chỉ thị: “Phải phá tan cuộc tiến công mùa đông của giặc Pháp” (15/10/1947).

- Trên khắp các mặt trận, quân dân ta anh dũng chiến đấu đẩy lui địch:

+ Ta chủ động bao vây, tiến công địch buộc Pháp phải rút khỏi Chợ Mới, Chợ Đồn, Chợ Rã...
cuối tháng 11 - 1947.

+ Mặt trận hướng Đông, đường số 4, ta phục kích ở đèo Bông Lau (30/10/1947). Đường số 4 trở
thành “con đường chết”, thu nhiều vũ khí, quân trang của địch.
+ Mặt trận hướng Tây, sông Lô, ta chặn đánh địch ở Đoan Hùng, Khe Lau, đánh chìm nhiều tàu
chiến, canô địch.

- Ngày 19/12/1947, đại bộ phận quân Pháp phải rút khỏi Việt Bắc.

- Ở các mặt trận khác phối hợp với Việt Bắc: quân dân ta ở Hà Nội đã kiềm chế, không cho địch
tập trung binh lực vào các chiến trường chính.

4. Kết quả:
- Việt Nam:
+ Trải qua 75 ngày đêm chiến đấu (từ ngày 7/10 đến ngày 19/12/1947), chiến dịch Việt Bắc Thu
- Đông 1947 kết thúc thắng lợi.
+ Quân dân ta “loại khỏi” vòng chiến đấu 7.200 địch, bắn rơi và làm hư hại 18 máy bay, bắn
chìm 16 tàu chiến và 38 canô; phá hủy 255 xe các loại.
+ Thu được nhiều vũ khí
+ Cơ quan đầu não kháng chiến được bảo vệ, bộ đội chủ lực của ta trưởng thành nhanh chóng.
- Pháp:
+ Hai gọng kìm của Pháp bị bẻ gãy, ngày 19-12-19 quân Pháp phải rút khỏi Việt Bắc.
+ Lực lượng của Pháp bị tổn thất nặng nề

5. Ý nghĩa:
+ Căn cứ Việt Bắc vẫn được giữ vững, bộ đội chủ lực ngày càng trưởng thành.
+ Chiến thắng này đã chứng minh sự đúng đắn về đường lối kháng chiến lâu dài của Đảng.
+ Làm thất bại âm mưu “Đánh nhanh thắng nhanh” buộc Pháp phải chuyển sang đánh lâu dài với
ta, thực hiện chính sách “Dùng người Việt đánh người Việt, lấy chiến tranh nuôi chiến tranh”.
+ Nhân dân ta có thêm điều kiện để xây dựng và phát triển lực lượng kháng chiến toàn quốc,
toàn dân, toàn diện, trường kỳ, tự lực cánh sinh.

CHIẾN DỊCH BIÊN GIỚI - THU ĐÔNG 1950


1. Hoàn cảnh lịch sử mới

* Thế giới:

- Đến năm 1950, tình hình thế giới và Đông Dương thay đổi có nhiều thuận lợi cho cách mạng
Việt Nam.

- Cách mạng Trung Quốc thắng lợi (1 - 10 - 1949), nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa ra đời.

- Năm 1950, chính phủ Liên Xô, Trung Quốc và các nước xã hội chủ nghĩa đã công nhận và đặt
quan hệ ngoại giao với Việt Nam.

- Cách mạng Lào và Campuchia cũng có những chuyển biến tích cực.
- Phong trào chống chiến tranh đế quốc của nhân dân thế giới và nhân dân Pháp ngày càng lên
cao.

* Trong nước:

- Lực lượng kháng chiến của ta ngày càng trưởng thành, hậu phương được củng cố về mọi mặt,.

- Sau nhiều thất bại liên tiếp, Pháp ngày càng lún sâu vào những khó khăn về tài chính, buộc
Pháp phải dựa vào Mĩ để tiếp tục chiến tranh.

Âm mưu của Pháp:


Với sự viện trợ của Mĩ, ngày 13 - 5 - 1949 Pháp thực hiện kế hoạch Rơ-ve với nội dung:
- Thiết lập hệ thống phòng ngự dày đặc trên đường số 4 (Cao Bằng, Đông Khê, Thất Khê, Na
Sầm, Lạng Sơn) nhằm khóa chặt biên giới Việt - Trung, tách rời cách mạng Việt Nam với cách
mạng thế giới.
- Thiết lập hành lang Đông - Tây nối Hải Phòng - Hà Nội - Hòa Bình - Sơn La nhằm tách rời căn
cứ địa Việt Bắc với hậu phương.
=> Bao vây, cô lập làm cho Việt Bắc suy yếu, tổ chức tấn công tiêu diệt căn cứ địa lần thứ hai,
kết thúc chiến tranh. Pháp đã chấp nhận đánh lâu dài với ta.
Hành động của Pháp:
- Đến giữa năm 1949, thực dân Pháp tiến hành Kế hoạch Rơ-ve, đẩy mạnh việc củng cố hành
lang Đông - Tây
- Khóa chặt biên giới Việt - Trung, ngăn chặn sự chi viện cho Việt Nam từ các quốc gia khác
- từ năm 1948, thực dân Pháp buộc phải thay đổi chiến lược, chuyển sang “đánh kéo dài”, đẩy
mạnh âm mưu “dùng người Việt đánh người Việt, lấy chiến tranh nuôi chiến tranh”.
Chủ trương của Việt Nam:
- Tháng 6 - 1950, Trung ương Đảng và Chính phủ ta quyết định mở chiến dịch Biên giới, nhằm
tiêu diệt một bộ phận sinh lực địch, khai thông con đường liên lạc giữa quốc tế và cách mạng
Việt Nam, mở rộng căn cứ địa Việt Bắc, đẩy mạnh công cuộc kháng chiến.

=> => Đảng đã quyết định đưa cuộc kháng chiến phát triển lên một bước mới nhằm làm phá sản
kế hoạch Rơ-ve của Pháp, đập tan âm mưu tấn công lên căn cứ địa Việt Bắc.

Đối phó:
* Diễn biến chiến dịch Biên giới thu - đông 1950: Quân ta sử dụng lối đánh "đánh điểm, diệt
viện" để đối phó với địch:

- Sáng 18 - 9 - 1950, quân ta tiêu diệt địch tại Đông Khê, uy hiếp Thất Khê, thị xã Cao Bằng bị
cô lập, hệ thống phòng ngự của địch trên đường số 4 bị lung lay.

- Pháp tổ chức chiếm lại Đông Khê bằng cách cho 2 cánh quân từ Cao Bằng xuống và từ Thất
Khê lên.

- Đoán được ý định của địch, quân ta mai phục trên đường số 4, tiêu diệt hai cánh quân Cao
Bằng và Thất Khê, Pháp buộc phải rút quân về Na Sầm và Lạng Sơn, đến ngày 22 - 10 thì rút
khỏi đường số 4..
=> Đảng ta chủ trương đẩy mạnh kháng chiến toàn dân, toàn diện, phát triển chiến tranh du kích,
gây cho địch nhiều khó khăn, tổn thất.
Kết quả:
- Sau hơn 1 tháng chiến đấu (16/9/1950 - 22/10/1950): quân dân ta đã giải phóng vùng biên giới
Việt - Trung (từ Cao Bằng đến Đình Lập) với 35 vạn dân
- Hành lang Đông - Tây bị chọc thủng ở Hoà Bình
- Thế bao vây cả trong và ngoài của địch đối với căn cứ địa Việt Bắc bị phá vỡ
- Kế hoạch Rơ-ve của Pháp bị phá sản
Ý nghĩa:
- Khai thông con đường giữa Việt Nam và các nước xung quanh
- Mở ra bước phát triển mới cho cuộc kháng chiến
- Thể hiện sự chủ động của ta trong việc tổ chức chiến dịch so với chiến dịch Việt Bắc.

CHIẾN DỊCH ĐIỆN BIÊN PHỦ 1954


Hoàn cảnh chiến dịch Điện Biên Phủ:
Về phía địch: Sau khi kế hoạch Na-va không được thực hiện theo dự kiến của Pháp. Pháp quyết
định xây dựng Điện Biên Phủ thành một tập đoàn cứ điểm mạnh nhất Đông Dương.
Về phía ta: Những chiến dịch lớn ở Thượng Lào, Tây Bắc… của ta đã đánh đòn tâm lý nặng
khiến quân Pháp dần co rúm, ta ngày càng chủ động và chính quy hóa.
- Phía tiền tuyến: đội quân mạnh, sư đoàn, trung đoàn được xây dựng nhiều
- Phía hậu phương: nhân dân đồng lòng dốc sức và đủ sức cung cấp lương thực, quân trang cho
tiền tuyến.
Do đó, 12/1953: Đảng ta xác định Điện Biên Phủ là nơi quyết chiến giữa ta và Pháp với phương
châm “đánh chắc, tiến chắc”, tinh thần “tất cả cho tiền tuyến, tất cả để chiến thắng”.
Ý nghĩa chiến dịch Điện Biên Phủ
Chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ đã kết thúc thắng lợi cuộc kháng chiến 9 năm chống thực dân
Pháp và can thiệp Mỹ
-Chấm dứt hoàn toàn ách xâm lược của thực dân Pháp trên đất nước ta và các nước trên bán đảo
Đông Dương
-Bảo vệ và phát triển thành quả Cách mạng Tháng Tám năm 1945
-Mở ra giai đoạn cách mạng mới.
-Tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc, đấu tranh giải phóng miền Nam, thống nhất
Tổ quốc, đưa cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội.
Diễn biến: chiến dịch Điện Biên Phủ chia làm 3 đợt:
Chiến dịch bắt đầu từ 13/3/1954 đến 7/5/1954, được chia làm 3 đợt tiến công:
+ Đợt 1 ( 13 đến 17/3/1954):Quân ta tấn công tiêu diệt căn cứ Him Lam và bộ phân khu Bắc (cứ
điểm đồi Độc Lập).
+ Đợt 2 (từ 30/3 đến 30/4/1954: đồng loạt tiến công các phân khu Trung tâm, chiếm hầu hết các
cứ điểm của Pháp, tạo điều kiện không chế, chia cắt lực lượng của Pháp.
+ Quân ta đồng loạt tiến công các cứ điểm phía Đông phân khu trung tâm Mường Thanh.

+ Cuộc chiến đấu diễn ra vô cùng ác liệt, nhất là đồn A1, C1.
+ Ta bao vây, chia cắt, khống chế con đường tiếp tế bằng hàng không của địch

+ Đợt 3 (từ 1/5 đến 7/5/1954):


-Đồng loạt tiến công phân khu Trung tâm và phân khu Nam, tiêu diệt các cứ điểm còn lại của
Pháp ở phía Đông và Tây

- Các chiến trường toàn quốc đã phối hợp chặt chẽ nhằm phân tán, tiêu hao, kìm chân địch, tạo
điều kiện cho Điện Biên Phủ giành thắng lợi

+ Quân ta đồng loạt tiến công tiêu diệt phân khu trung tâm Mường Thanh, phân khu Nam.

+ Chiều 15 giờ 7-5-1954, tướng Đờ Ca-xtơ-ri cùng toàn bộ Ban tham mưu của địch đầu hàng,
buộc số địch còn lại ở phân khu trung tâm phải đầu hàng, truy kích và bắt gọn bộ phận địch ở
Hồng Cúm địch rút chạy.

=> Chiến dịch Điện Biên Phủ giành thắng lợi.

III. Kế hoạch Na – va của Pháp – Mĩ.


Hoàn cảnh ra đời kế hoạch nava
- Trải qua tám năm kháng chiến và kiến quốc, lực lượng kháng chiến của nhân dân ta lớn mạnh
đáng kể

- Trong khi đó, phía Pháp bị thiệt hại ngày càng lớn, đến năm 1953 bị loại khỏi vòng chiến đấu
hơn 39 vạn quân và tiêu tốn hơn 2000 tỉ phrăng. Vùng chiếm đóng bị thu hẹp. Quân Pháp trên
chiến trường ngày càng đi vào thế phòng ngự, bị động.

- Ngày 7/5/1953, với sự thỏa thuận của Mỹ, Chính phủ Pháp cử tướng Nava làm Tổng chỉ huy
quân đội viễn chinh của Pháp ở Đông Dương, Nava đề ra kế hoạch chiến lược với hy vọng trong
18 tháng giành lấy một thắng lợi quyết định để “ Kết thúc chiến tranh trong danh dự ”
Nội dung kế hoạch nava
- Bước thứ nhất, trong thu – đông năm 1953 và xuân năm 1954, giữ thế phòng ngự chiến lược để
bình định miền Trung và Nam Đông Dương, giành lấy một nguồn nhân lực, vật lực; tìm cách
thanh toán Liên khu V, đồng thời ra sức mở rộng nguỵ quân, tập trung binh lực xây dựng đội
quân cơ động chiến lược mạnh.

- Bước thứ hai, từ thu – đông năm 1954, chuyển lực lượng ra chiến trường miền Bắc, thực hiện
tiến công chiến lược, cố giành thắng lợi quân sự quyết định, buộc ta phải đàm phán theo những
điều kiện có lợi cho chúng và “ kết thúc chiến tranh trong danh dự ”

IV. Ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp.
Nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp.
- Do sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh, với đường lối chính trị,
quân sự và đường lối kháng chiến đúng đắn, sáng tạo.
-Toàn dân, toàn quân ta đoàn kết dũng cảm trong chiến đấu, lao động, sản xuất.
- Có hệ thống chính quyền dân chủ nhân dân trong cả nước, có mặt trận dân tộc thống nhất, có
lực lượng vũ trang sớm xây dựng và không ngừng lớn mạnh.Có hậu phương rộng lớn, vững chắc
về mọi mặt.
- Việt Nam, Lào và Cam-pu-chia liên minh chiến đấu chống kẻ thù chung.
- Sự đồng tình, ủng hộ, giúp đỡ của Trung Quốc, Liên Xô và các nước dân chủ nhân dân khác,
của nhân dân Pháp và loài người tiến bộ.
Ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống Pháp
-Chấm dứt cuộc chiến tranh xâm lược và ách thống trị của Pháp.
-Miền Bắc được hoàn toàn giải phóng, chuyển sang giai đoạn cách mạng xã hội chủ nghĩa, cơ sở
để giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước.
-Giáng đòn nặng vào tham vọng xâm lược của chủ nghĩa đế quốc sau Chiến tranh thế giới thứ
hai, góp phần làm tan rã hệ thống thuộc địa của chúng, cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng
dân tộc trên thế giới.

2. CHỦ ĐỀ: VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1954 - 1960

I. Tình hình nước Việt Nam sau hiệp định Giơ-ne-vơ 1954 về Đông Dương.
1. Nội dung hiệp định Giơ-ne-vơ
Theo hiệp định, quân đội ở hai bên phải ngừng đấu tranh. Quân Pháp phải chuyển giao khu vực
và rút khỏi Việt Nam. Các nước tham dự Hội nghị cam kết tôn trọng các quyền dân tộc cơ bản
của ba nước Việt Nam, Lào, Campuchia là độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ.
2. Nước ta sau hiệp định Giơ-ne-vơ về Đông Dương
Pháp vừa rút thì Mỹ thay thế Pháp và đưa chính quyền tay sai lên nắm quyền ở miền Nam thực
hiện âm mưu chia cắt Việt Nam thành 2 miền. Ngô Đình Diệm lên nắm chính quyền ở miền
Nam. Buộc nước ta phải đưa ra các chính sách đối phó của 2 miền.
3. Miền Nam
- Giữa tháng 5-1956, Pháp rút khỏi miền Nam khi chưa thực hiện hiệp thương tổng tuyển cử
thống nhất Việt Nam theo điều khoản của Hiệp định Giơnevơ.
- Miền Nam tiếp tục cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, đấu tranh chống đế quốc Mỹ
xâm lược và chính quyền Sài Gòn.
- Mỹ thay Pháp, đưa tay sai Ngô Đình Diệm lên nắm chính quyền ở miền Nam, âm mưu chia cắt
Việt Nam, biến miền Nam Việt Nam thành thuộc địa kiểu mới, căn cứ quân sự của Mĩ ở Đông
Dương và Đông Nam Á.
4. Miền Bắc
- Ngày 10/10/1954, quân ta tiếp quản Hà Nội.
- Ngày 1/1/1955, Trung ương Đảng, Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh ra mắt nhân dân thủ
đô.
- Ngày 16/5/1955, Pháp rời khỏi Hải Phòng, miền Bắc hoàn toàn giải phóng. Hàn gắn vết
thương chiến tranh, khôi phục kinh tế, tiến lên Chủ nghĩa xã hội.
Đây là thời kỳ miền Bắc phục hồi các vết thương chiến tranh, xây dựng tổ chức lại đất nước, và
tích lũy để chuẩn bị cho cuộc chiến tranh sắp tới.
⟹ Việt Nam tạm thời bị chia cắt làm hai miền, miền Bắc được thống nhất thực hiện nhiệm vụ
xây dựng chủ nghĩa xã hội, miền Nam tiếp tục cách mạng dân tộc dân chủ, đấu tranh thống nhất
đất nước.

II. Miền Nam đấu tranh chống chế độ Mĩ-Diệm, giữ gìn và phát triển lực lượng cách mạng,
tiến tới Đồng Khởi (1954-1960).
Bối cảnh: Đầu năm 1954, nhận thấy được đế quốc Mĩ là trở lực chính ngăn cản việc lập lại hòa
bình ở Đông Dương và trở thành kẻ thù chính, trực tiếp của nhân dân.
Diễn biến:
● “Phong trào hòa bình” của trí thức và nhân dân Sài Gòn – Chợ Lớn (tháng 8/1954)
● Phong trào bị khủng bố, đàn áp nhưng vẫn dâng cao (1958-1959), lan rộng khắp thành thị
và nông thôn, lôi cuốn mọi tầng lớp nhân dân tham gia,
● Hình thức đấu tranh: Hình thành mặt trận chống Mỹ – Diệm và chuyển dần sang dùng
bạo lực, tiến hành đấu tranh chính trị kết hợp với đấu tranh vũ trang, chuyển dần thành
Đồng khởi (1959 – 1960)
● Mục đích: Đòi hiệp thương tổng tuyển cử thống nhất đất nước, đòi các quyền tự do, dân
sinh, dân chủ; chống “tố cộng, diệt cộng”, “trưng cầu dân ý”....

III. MỘT SỐ CÂU HỎI GỢI Ý ÔN TẬP

1. Tại sao Đảng và Chính phủ ta lại phát động toàn quốc kháng chiến chống thực dân
Pháp xâm lược vào đêm 19/12/1946?

– Sau khi kí Hiệp định Sơ bộ 6/3/1946 và Tạm ước 14/9/1946, thực dân Pháp vẫn chuẩn bị xâm
lược nước ta. Tiến công các phòng tuyến của ta ở Nam Bộ và Nam Trung Bộ. Tháng 11/1946,
Pháp khiêu khích ta ở Hải Phòng, Lạng Sơn.

– Ở Hà Nội, Pháp nổ súng, đốt nhà Thông tin, chiếm đóng Bộ tài chính, tàn sát đẫm máu ở một
số nơi.

– Ngày 18 và 19/12/1946, Pháp gửi tối hậu thư đòi ta để Pháp giữ gìn trật tự ở Hà Nội, nếu
không, chậm nhất sáng 20/12/1946, Pháp sẽ chuyển sang hành động.

2. Tại sao nói: chiến thắng Điện Biên Phủ năm 1954 là chiến thắng quyết định đến việc
chấm dứt cuộc chiến tranh xâm lược của Pháp ở Đông Dương?

Vì: - Chiến thắng Điện Biên Phủ đã đập tan hoàn toàn kế hoạch Na-va, giáng đòn quyết định vào
ý chí xâm lược của thực dân Pháp.

- Làm xoay chuyển cục diện chiến tranh, tạo thuận lợi cơ bản cho cuộc đấu tranh ngoại giao của
ta giành thắng lợi.

- Chiến thắng Điện Biên Phủ làm tan rã hệ thống thuộc địa làm tan rã hệ thống thuộc địa, cổ vũ
các dân tộc thuộc địa đứng lên tự giải phóng mình.
- Buộc Pháp phải ký Hiệp định Giơ-ne-vơ lập lại hòa bình trên toàn Đông Dương.

3. Vì sao khẳng định vai trò lãnh đạo của Đảng là yếu tố quyết định nhất cho mọi thắng
lợi trong cuộc kháng chiến chống Pháp (1945-1954)?

Từ thực tiễn đấu tranh cách mạng, Đảng ta đã trưởng thành và phát triển về mọi mặt: chính trị,
tư tưởng, tổ chức, năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu. Nhờ đó, trong 30 năm liên tục, từ 1945-
1975, Đảng tổ chức, lãnh đạo hai cuộc kháng chiến trường kỳ giành những thắng lợi to lớn, viết
tiếp “những trang chói lọi nhất của lịch sử dân tộc,” làm nên những “sự kiện có tầm quốc tế và
có tính chất thời đại sâu sắc.”

Bằng đường lối kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính, đồng thời
tranh thủ sự đồng tình và ủng hộ của bạn bè quốc tế, Đảng đã lãnh đạo nhân dân ta đánh bại các
kế hoạch chiến tranh của thực dân Pháp, mà đỉnh cao là chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ “lừng
lẫy năm châu, chấn động địa cầu.”

Với đường lối lãnh đạo đúng đắn, sáng suốt và tinh thần đấu tranh anh dũng kiên cường, bất
khuất, bất chấp mọi gian khổ hy sinh của nhân dân ta, cùng với sự giúp đỡ to lớn của các nước
xã hội chủ nghĩa và nhân dân yêu chuộng hòa bình trên thế giới, Đảng đã lãnh đạo nhân dân ta
lần lượt đánh bại các chiến lược chiến tranh tàn bạo của đế quốc Mỹ, giành nhiều thắng lợi vẻ
vang, mà đỉnh cao là Chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử, kết thúc 30 năm chiến tranh giải phóng
dân tộc, giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất Tổ quốc.

4. Trình bày nguyên nhân, diễn biến, kết quả và ý nghĩa của phong trào “Đồng Khởi”
(1959 – 1960)

Nguyên nhân:

1957-1959, Mỹ-Diệm mở rộng chiến dịch "Tố Cộng", "Diệt Cộng", tăng cường khủng bố, đàn áp
và ra sắc lệnh"Cộng sản ngoài vòng pháp luật", thực hiện đạo luật 10/1959(5/1959) lê máy chém
giết người vô tội.
Nhận thấy tình hình của miền Nam, Hội Nghị Trung Ương lần thứ 15 của Đảng(đầu năm 1959),
thống nhất giành chính quyền về tay nhân dân bằng lực lượng chính trị của quần chúng và lực
lượng vũ trang nhân dân.
Diễn biến "Đồng Khởi" (1959-1960):
- Mở đầu phong trào là những cuộc nổi dậy lẻ tẻ ở từng địa phương như cuộc nổi dậy Vĩnh
Thạnh - Bình Định, Bác Ái - Ninh Thuận (2-1959), Trà Bồng - Quảng Ngãi (8-1959), rồi lan ra
khắp miền Nam thành cao trào cách mạng với cuộc "Đồng Khởi", tiêu biểu ở Bến Tre.
- Ngày 17-1-1960, nhân dân các xã Định Thủy, Phước Hiệp, Bình Khánh thuộc huyện Mỏ Cày
đồng loạt nổi dậy đánh, giải tán chính quyền địch. Cuộc nổi dậy lan nhanh ra toàn huyện Mỏ Cày
và tỉnh Bến Tre, phá vỡ từng mảnh lớn bộ máy cai trị và hệ thống kìm kẹp của địch ở thôn xã.
Ủy ban Nhân dân tự quản được thành lập, lực lượng vũ trang nhân dân ra đời và phát triển, ruộng
đất của địa chủ cường bị tịch thu đem chia cho dân nghèo.
- Từ Bến Tre, phong trào lan khắp Nam Bộ, Tây Nguyên và một số nơi ở miền Trung Trung Bộ.
Kết quả - Ý nghĩa phong trào Đồng Khởi
Kết quả:
- Cuối 1960, làm chủ được nhiều thôn, xã ở Nam Bộ, Tây Nguyên và cả Trung Trung Bộ
Ý nghĩa:
- Đã giáng đòn nặng nề vào chính sách thực dân mới của Mĩ ở miền Nam, làm lung lay tận gốc
chính quyền Ngô Đình Diệm
- Đánh dấu bước phát triển nhảy vọt của cách mạng miền Nam
- Chuyển cách mạng từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công.
- Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam ra đời (20/12/1960)

Câu quan điểm:


- Đồng ý/Phản Đối. Dẫn chứng
Tại sao giơ ne vơ là thắng lợi chưa trọn vẹn?

Vũ trang -> Hòa Bình: giữ gìn, nuôi dưỡng lực lượng
Hòa Bình -> Vũ Trang: Mỹ đã làm “máy chém”, đưa ra chính sách Tố Cộng Diệt Cộng, đạo luật
10-59 (xử tử tại chỗ những người có liên quan đến…) tại Việt Nam nên ta phải phản kháng lại

Lưu ý: Câu hỏi trên chỉ mang tính chất tham khảo cho DẠNG CÂU HỎI được thể hiện trong đề
kiểm tra với các mức độ khác nhau. Chúc các bạn thi tốt!

You might also like