You are on page 1of 12

Hệ tiên đề Hilbert. Tiên đề liên thuộc.

Ngày 6 tháng 9 năm 2021


Hệ tiên đề Hilbert
Hệ tiên đề Hilbert cho hình học Euclid được Hilbert đưa ra vào
năm 1899. Việc thiết lập một hệ tiên đề như vậy rất quan
trọng. Nó cho phép Hình học Euclid trở thành một ngành
toán học mang tính chất chặt chẽ.
Ta phải chọn lọc một số tối thiểu các khái niệm không định
nghĩa cũng như thừa nhận một số tối thiểu những thuộc tính
và quan hệ giữa chúng để rồi từ đó định nghĩa tất cả các khái
niệm khác và chứng minh những tính chất khác.
Những khái niệm không định nghĩa gọi là các khái niệm cơ
bản, những mệnh đề được thừa nhận không chứng minh gọi là
các tiên đề.
Như vậy, để xây dựng hình học bằng pp tiên đề, ta phải đưa ra:
• Các khái niệm cơ bản.
• Các tiên đề (đặc trưng cho mối quan hệ và tính chất của các
khái niệm cơ bản)
Có nhiều hệ tiên đề khác nhau cho hình học Euclid. Tuy nhiên,
dù là hệ nào thì mỗi hệ tiên đề phải thỏa mãn điều kiện sau
đây:
• Tính phi mâu thuẫn:
• Tính độc lập:
• Tính đầy đủ:
Hệ tiên đề Hilbert cho hình học Euclid có ba đối tượng cơ bản
là điểm, đường thẳng, mặt phẳng, ba quan hệ cơ bản là thuộc,
ở giữa, toàn đẳng và
21 tiên đề chia làm 5 nhóm: nhóm tiên đề liên thuộc, nhóm
tiên đề về thứ tự, nhóm tiên đề về toàn đẳng, nhóm tiên đề về
liên tục, tiên đề về song song.
Tiên đề về liên thuộc

Tiên đề về liên thuộc gồm các tiên đề sau:


I1 Với 2 điểm bất kì A, B tồn tại duy nhất một đường thẳng l
sao cho A và B đều thuộc l.
I2 Có ít nhất hai điểm thuộc cùng một đường thẳng bất kì.
I3 Tồn tại ba điểm không cùng thuộc một đường thẳng.
Định nghĩa
Một tập, các phần tử của nó gọi là điểm cùng với một tập các
tập con của nó gọi là các đường thẳng, thỏa mãn các tiên đề
I1 , I2 , I3 sẽ được gọi là hình học liên thuộc.

Định nghĩa
Nếu một điểm P thuộc đường thẳng l thì ta sẽ nói rằng P
nằm trên l hoặc l đi qua P.

Định nghĩa
Nếu các điểm A, B, C cùng thuộc đường thẳng l thì ta sẽ nói
rằng các điểm A, B, C , ... thẳng hàng.
Các ví dụ về hình học liên thuộc:
Ví dụ
(Mặt phẳng thực) Tập các điểm là R2 . Đường thẳng là tập
con gồm những điểm P(x, y ) thỏa mãn phương trình tuyến
tính ax + by + c = 0.
KT mặt phẳng thực thỏa mãn I1 , I2 , I3
Ví dụ
Tập gồm ba điểm {A, B, C }. Đường thẳng là các tập con
{A, B}, {B, C }, {A, C }

KTra tiên đề I1 , I2 , I3 .
Mệnh đề
Hai đường thẳng phân biệt có nhiều nhất một điểm chung.

Định nghĩa
Hai đường thẳng phân biệt được gọi là song song nếu chúng
không có điểm chung.
Sau đây ta phát biểu định đề song song (hay tiên đề Playfair).
Tiên đề này cho mối quan hệ liên thuộc giữa các đường thẳng,
tuy nhiên ta không gộp vào định nghĩa hình học liên thuộc.
P. Tiên đề Playfair cũng được gọi là tiên đề song song:
Với mỗi điểm A và với mỗi đường thẳng l tồn tại nhiều nhất
một đường thẳng chứa A sao cho nó song song với l.
hai ví dụ sau cho ta thấy hình học liên thuộc có thể hoặc
không thỏa mãn (P) hay nói cách khác (P) độc lập với
(I1 ), (I2 ), (I3 )

Ví dụ
Mặt phẳng thực Descarte thỏa mãn (P) và (I1 ) − (I3 )

Ví dụ
Tập hợp con gồm 5 điểm A, B, C , D, E và đường thẳng là
những tập con gồm hai điểm. Hình học này thỏa mãn
(I1 ) − (I3 ) nhưng không thỏa mãn (P)

Mệnh đề
Các tiên đề (I1 ), (I2 ), (I3 ) và (P) độc lập với nhau.
Các em xem và làm bài 1-10 trang 106 sách gt dstt và hình
học tt của thầy Thái.

You might also like