You are on page 1of 36

■ Si HỌC VIỆN T ư PHÁP

HÒ Sơ TÌNH HUỐNG
(Đùng cho các ỉ&p đào tạo nghiệp vụ Luật sư )

03
LS.LS&NLS

- H ổ sơ chỉ dùng đ ể giản g ảạy và học tậ p trong cắc lớp âào


tạo ngtiổn Líiậi sư của H ọc viện Tư pháp;
- Người nào sử dụng và o mục đích khác phải hoàn toàn chịu
ịrách nhiệm.

H à N Ộ Ỉ-2 0 ỉ4
HỌC VIỆN TU PHÁP

HỒ Sơ TÌNH HUỐNG
(Dùng cho các lớp đào tạo nghiệp vụ Luật s ư )

03
LS.LS&NLS

- HỒ sơ chỉ dùng đê giảng dạy và học tậ p trong các lớp đào


tạ o nguồn L uật sư của Học viện Tư pháp;
- Người nào sử dụng vào mục đích khác p h ả i hoàn to à n chịu
trách nhiệm.

Hà Nội- 2014
TIÊU HÒ Sơ 3.1
VIỆN KSND DÂN TỈNH G CỘNG HÒA XẢ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAIM
VIỆN KSND HUYỆN H Độc lập - Tụ do - H ạnh phúc

Sổ: 122/CV-VKS Hà Nội, ngày 20 thảng 03 năm 2013


"V/v thông bảo vi phạm của luật s ư ”
DOÀN LUẬT SƯ T P B

CONG VĂN ĐEN ]^ính gửi: - Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư TP B;
SÓ - 39
Ngày tháng: 25.03.2013 - Trưởng Văn phòng Luật sư c, Đoàn luật sư TP B

Viện kiểm sát nhân dân huyện H, tỉnh G đang thụ lý giải quyết vụ án N gọ Thành
Tới, sinh năm 1985, trú quán lại thôn Ngọ Xá, xã Châu M inh, huyện H, tỉnh G về tội “cố
ý gây thương tích” theo Điều 104 của Bộ luật hình sự. ngày 22/10/2012 T òa án nhân dân
huyện H đã cấp Giấy chứng nhận người bào chữa số 14 và số 15 cho các ông N guyễn
Văn B và Nguyễn Vãn A là luật sư thuộc văn phòng Luật sư c - Đ oàn luật sư TP B để
tham gia tổ tụng bào chữa cho bi can Ngọ 1'hành Tới, theo họp đồng dịch vụ pháp lý mà
gia đình bị can đã ký với Văn phòng luật sư c.
Ngày 12/3/2013, Viện kiểm sát nhân dân huyện H , tỉnh G có Công văn số 98//CV-
V KS thông báo đến Văn phòng luật sư c đề nghị cử luật sư đã được cấp Giấy chứng
nhận bào chữa để tham gia hoạt động đối chất của Kiểm sát viên đối với bị can N gọ
Thành Tới với bị can Ngọ Văn Hùng trong vụ án, nhằm đảm bảo tính khách quan, vô tư
v à bảo đảm quyền được bào chữa của bị can Ngọ Thành Tới.
Thực hiện công văn thông báo trên, vào lúc 09 giờ ngày 19/3/2013, hai luật sư
N guyễn V ăn B và Nguyễn Văn A đã có mặt tại phòng hỏi cung của Trại tạm giam Công
an tỉnh G tham gia hoại động đối chất của Kiểm sát viên đối với bị can Tới và bị can
H ung. Tuy nhien, trong lúc Kiểm sát viên dang tiến hành dối chất và ghi biên bản đối
chất Iheo lời Irình bày của bị can (được khoảng 30 phút, kể từ khi bắt đầu cuộc đối chất)
thì hai luật sư này đã có hành vi và lời nói phản ứng thiếu tôn trọng Kiểm sát viên rồi tự ý
bỏ ra về, không liếp tục tham gia buổi đổi chấl để bảo vệ quyền lợi cho bị cán Tới, cũng
không có ý kiến chính thức và ký xác nhận vào biên bản đối chất (mặc dù đã được Kiểm
sát viên nhắc nhở, yêu cầu quay trở lại để tiếp tục làm việc). Hơn thế nữa, trư ớc khi ra về,
luật sư Nguyễn Văn A còn trực liếp xúi giục bị can Ngọ Thành Tới từ chối tiếp tục buổi
đối chất và không ký biên bản đối chất.
Việc làm trên đây của hai luật sư Nguyễn Văn. B và luật sư N guyễn V ăn A đã vi
phạm nghĩa vụ của người bào chữa được quy định tại các điếm b, c và d khoản 3 Đ iều 58
của Bộ luật Tố tụng hình sự; vi phạm nguyên tắc hành nghề luật sư; íighĩa vụ của luật sư
được quy định tại các Điều 5, Điều 21 Luật Luật sư năm 2006 và vi phạm C hương IV
Q uy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam (ban hành kèm theo Quyết
định số 68/QĐ-HĐLSTQ ngày 20/7/2011 của Hội đồng luật sư toàn quốc); không những
làm ảnh hưởng đến quyền được bào chữa của bị can được pháp luật quy định m à còn làm
ảnh hườne xấu đến uy tín của To chức hành nghề luật sư và hình ảnh của người luật sư
V iệl Nam; eây khó khăn, cản trở và kéo dài việc giải quyết vụ án.
Do vậy, Viện kiểin sát nhân dân huyện H , .tỉnh G Ikỡng báo đến Ban chủ nhiệm
D oàn luật sư rp B và Trưởng Văn phòng luật sư c biết để có biện pháp xử lý đối với
những vi phạm của hai luật sư nêu trên. N hận được công văn thông báo này, đề nghị
Đ oàn luật sư TP B biết để có biện pháp xử lý và có văn bản phúc đáp cho Viện kiểm sát
nhân dân huyện H , tỉnh G biết kết quả trước ngày 01/04/2013./.

Noi nhận: KT. VIỆN TRƯỞNG


- Như kinh gỉri: ^ PHÓ VIỆN TRL’’ỞNG
Đ/c Viện trưởne (đê h/c) đ ' ___ \
^ .i, (đã kỷ, đóng dâu)
Cơ qium điêu tra (đê hỉêt);
- TAND huyện H (đế biết);
Hồ S (I' vụ ủn;
- Hồ sơ KS;
Lưu.
CỘNG HÒA XẢ H Ộ I CHỦ NG HĨA V IỆT NAM
Độc lập - T ự do - Hạnh phúc

BÁO CÁO
(V/v; hành vi mớm cung của ông Đ inh Văn Kh - Phó Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân huyện H , tỉnh G)
Kính gửi: ô n g Trưởng Văn phòng luật sư c - Đoàn luật sư TP B

Chúng tôi là: Nguyễn Văn B và N guyễn Văn A là luật sư của V ăn phòng xin báo
cáo về hành vi mởm cung của ông Đinh V ăn K h như sau:
Ngày 19/3/2012 theo yêu cầu của Viện kiểm sát nhân dân huyện H và của bị can
Ngọ Thành Tới, Văn phòng luật sư c cử 02 Luật sư chúng tôi gồm : N guyễn Văn A và
Nguyễn Văn B tham gia buổi đối chất giữa bị can Ngọ Thành Tới để làm rõ thêm các tình
tiết liên quan của vụ án.
Buổi làm việc diễn ra lúc 09 giờ sang tại Trại tạm giam - công an tỉnh G, chủ trì
buối đối chất là ông Đinh Văn Kh - phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân huyện H,
đồng là là Kiểm sát viên giữ quyền công tố của vụ án. Do ông Kh đến muộn chúng tôi
(LS B ) đã 02 lần điện thoại cho ông và ông K h bảo chờ anh gần lên đến nơi rồi. Chúng
tôi dã ngồi chờ ông Kh khoảng gần 09 giờ sáng thì ông Kh và điều tra viên Đỗ Văn H
đến trại và vào ngồi tại phòng đồng chí p - Phó giám thị trại, sau đó ông Đinh Văn K h
làm thủ tục trích xuất bị can.
Tại buổi đối chất chúng tôi đã cương quyết phản đổi vì: lại buổi làm việc này, ông
{)inh Văn Kh đã có hành vi mớm cung để dựng lên những lời khai không có Ihật, bởi: khi
Kiếm sát viên hỏi bị cáo Ngọ Văn Mùng về hòn gạch và nhìn Ihấy N gọ 1'hành Tới cầm
gạch như Ihế nào, ở vị trí nào và di lên chỗ đánh nhau như thế n à o ... thì bị can Ngọ Văn
Hùng không Irả lời được, do không biết (bịa) để trả lời thế nào, sau đó ông Đinh Văn Kh
tiếp tục gợi ý m ớm cung Ngọ Văn Hùng để trả lời theo ý kiến của K iểm sát viên. Trước
đó ông Đinh Văn Kh đã gợi ý Ngọ Văn Hùng, luật sư chúng tôi đã có ý kiến đề nghị
Kiểm sát viên để N gọ Văn Hùng tự khai vá khai đến đâu thì ghi đến đấy và chúng tôi nêu
rõ nếu anh (Kh) tiếp tục gợi ý thì chúng em sẽ không làm việc nữa và ông Đinh Văn Kh
đã nhất Irí. N hưng sau đó, ông Đinh Văn Kh lại tiếp tục gợi ý để bị cáo Ngọ Văn H ùng
khai theo ý của ông, gây bất lợi cho N gọ Thành Tới và việc khai này là hoàn toàn bịa đặt,
không khách quan bởi trước đó toàn bộ hồ sơ và quá trình xét xử vụ án chưa bao giờ N gọ
Văn Hùng khai nhìn thấy Ngọ Thành Tới cầm gạch đánh N guyễn V ăn Tuấn. Do chúng
tôi đã không nhất trí với cách làm việc có hành vi mớm cung của ông Đ inh Văn Kh, nên
cả hai luật sư đã bỏ ra về, để phân biệt đối với hành vi của vị K iểm sát viên này.
.Việc ông Đinh Văn Kh gợi ý để Ngọ Văn Hùng bịa chuyện khai sai sự thật, bất lợi
cho Ngọ Thành Tới và có lợi cho cơ quan tiến hàiih tố tụng, do vụ án đã có dấu hiệu oan
sai rạt rõ, nẽn có ý buộc tội bằng được Ngọ Thành Tới là hành vi bị pháp luật nghiêm
cấm cần phải xử lý nghiêm bởi, trong vụ án này chính N gọ Văn I lùng là người cầm côn
vụt gây mù mat’; tổn hại 45% cho người bị hại Nguyễn Vãn Tuấn chứ không phải là N gọ
Thành Tới.
Trong buổi làm việc này, chúng tôi đã làm thủ lục để trích xuất bị can Ngọ Thành
Tói ra irirớc, nhưng để đảm bảo tính khách quan chúng tôi đã khôn 2 trích xuất m à chờ
Viện kiểm sát lên rồi Viện làm thủ tục trích xuất. Hơn nữa. do trong trại tạm giam câm
các tlìict bị Ihu phát, điện Ihoại nên chúng tôi không có tài liệu gửi kèm, luy nliiên các
luật sư sẵn sàng đối chất với ông Đinh V ăn Kh.
7 rên đây là báo cáo của chúng tôi về buổi đối chất trên.

Hà Nội, ngày 20 thảng 3 năm 2013


N guòi báo cáo
(đã ký)
LS.Nguyên Văn B
(đã ký)
LS.Nguyên Văn A
ĐOÀN LUẬT S ư TP B CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
VÃN PHÒNG LUẬT s ư c Đ ộc lập - T ự do - H ạnh phúc

Sổ: ỉ 0/CV-VPLS H à Nội, ngày 26 tháng 03 năm 2013


“ y/v báo cáo về hành vi m ới cung của
ông Đ ặng Văn K H ”

Kính gửi: Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư TP B;

Văn phòng luật sư c , địa chỉ số 8, ngách 6/6 phố Đ, thành phố B là người bảo vệ
quyền và lợi ích họp pháp cho anh Ngọ Thành Tới, sinh năm 1985, địa chỉ thôn Ngọ Xá,
xã Chấu Minh, huyện H là bị can trong vụ án c ố ý gây thương tích xảy ra ngày
15/02/2010 (tức ngày 02 tết Canh Dần) tại địa dìa đưòng cạnh Sân kho thôn N gọ Khổng,
xã Châu Minh, huyện H , tỉnh G tại các phiên tòa sơ thẩm và phúc thẩm. A nh N gọ Thành
Tới bị Viện kiểm sát nhân dân huyện H truy tố về tội c ố ý gây thưong tích theo khoản 3
Diều 104 Bộ luật hình sự. Đây là vụ án phức tạp và đã kéo dài hơn ba năm với 04 lần trả
hồ sơ điều tra bổ sung, 01 lần gia hạn điều tra, 07 lần hoãn phiên tòa. Tại phiên tòa sơ
Ihẩm ông Chánh án Tòa án nhân dân huyện H - Trần Văn T chủ tọa phiên tòa đã bảo lưu
ý kiến không đủ căn cử buộc lội Ngọ Thành Tới. Hai vị Hội thẩm nhân dân bỏ phiếu quá
bán nên Bản án vẫn được tuyên. Tại phiên tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tỉnh G đã hủy
toàn bộ Bản án sơ thẩm và trả hồ sơ để điều tra lại theo thủ tục chung, đến nay việc điều
tra lại đã kết thúc, Viện kiểm sát nhân dân huyện H vẫn truy tố bị can N gọ Thành Tới với
tội danh trên và chuyển hồ sơ cho Tòa án nhân dân huyện H để xét xử. Tuy nhiên, cả hai
phiên xử các ngày 31/01 và 4/3/2013 đều bị hoãn, sau đó T òa án nhân dân huyện H lại Irả
lại hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát nhân dân huyện H .
Ngày 19/03/2012 theo yêu cầu của Viện kiểm sát nhân dân huyện H và của bị can
Ngọ rhành Tới, văn phòng luậl sư c cử 02 luật sư N guyễn V ăn A và Nguyễn Văn B
Ihain gia buổi đối chất giữa bị can Ngọ Văn H ùng và N gọ Thành Tới để làm rõ thêm các
lình tiết liên quan của vụ án.
Sau buổi đối chất này các luật sư Nguyễn V ăn A và N guyễn Văn B đã trực liếp trao
đổi trực tiếp sự việc và có báo cáo bằng văn bản gửi T rưởng V ăn phòng về hành vi mớm
cung của ông Đinh Văn Kh. Trên cơ sở báo cáo của các luật sư, để bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của bị can N gọ Thành Tới, Văn phòng đã có C ông văn gửi các cơ quan
chức năng tỉnh G xem xét hành vi mớm cung của ông Đ inh Văn Kh. Viện kiểm sát nhân
dân huyên H đã có văn bản gửi Văn phòng và cho ràng ông Đ inh Văn Kh không có hành
vi mớm cung. Trên cơ sở nội dung vụ việc, V ăn phòng xin báo cáo Ban chủ nhiệm như
sau:
Các luật sư Nguyễn Văn A và Nguyễn Văn B đã xuất phát tại B từ 05 giờ sang để
kịp thời gian thông báo (qua điện thoại) của ông Đinh V ăn Kh là 8 giờ sáng ngày
Í9/03/2013 nên các luật sư đến trại giam sớm hon ông Đ inh V ăn Kh. Sau đó các lụật sư
ngồi chờ tại trại tạm giam và đã làm thủ tục để trích xuất bị can, nhưng để khách quan
các luật sư lại vào phòn^ đồníỊ chí Vũ Hữu L - Phó giám thị trại rút yêu câu trích xụât bị
can dể chờ Viện kiểm sát lôn làm thủ tục trích xuất bị can. Q uá trình chờ đợi Viện kiểm
sát quá lâu, luật sư Ngu> cn Văn lí đã điện thoại 2 lần cho ông Dinh Văn Kh và ông
Đinh Văn Kh Irả lời đang lên. Buỗi đối chắt diễn ra lúc hoìi 09 giờ 00 ngày 19/3 2013 tại
trại giam, chủ trì buổi dối chất là ỏng Đinh Văn Kh - Phó Viện Irưỏna Viện kicni sát
nhân dân huyện H đồng thời là Kiêm sát viên íiiũ qu\¿n cỏn^ tố của vụ án.
Các luậl sư N gu)'ễn V ăn A \ à Nguyễn Văii B dã cưong qu>ết phản đố vì: lại buổi
đôi chât này, ông Đ inh Văn Kh có hãnh vi mớni CLIỈÌÌÌ clế dima, lên những lời khai không
có thậl bời: khi Kiêm sát \ iên hc'i bị cáo Níiọ \'ă n \ ề hòn gạch và nhìn thấy Ngọ
Thành Tới cam gạch như thể nào. ở vị tri nào \ à di Iliì cliỗ đánh nhau như thế nào... thì
bị can N eọ Văn H ùng không trả !ò'i được, do khôn«-' bi ốt trả lời ihố nào, sau đó ÔIÌ£ ỉ^inh
Văn Kh lại tiếp tục rnớm cung Nỵọ Văn Ílù n 2 đế tia iời iheo ý của Kicin sál viên iLini
ỷ:Trước đỏ ông Đinh Văn K h đũ V mởm cung A’"6 l''ăìì Hùng, ỉuật sư chủng lói âã có
ý kiến phản đổi, đề nghị K iểm sá: Vtén để Xgọ Ván ỉiìỉiiíỊ iự khai \'à khưi đến đáu tìiì ghi
đến đỏ, ỏng Đinh Văn Kh đã nhủi trí). N hưna sau do ông Dinh Văn Kh lại tiếp lục gợi ý
đê bị cáo Ngọ Văn H ùng kliui theo ý của ôna \ à việc kiiai nàv là hoàn loàn bịa đặt, không
khách quan bởi, trước đó toàn bộ hồ sơ và quá trình xét xử \ụ án chưa bao giờ NũỌ Văn
Hùng khai nhìn thấy N gọ Thành Tới cầm gạch đánh Nguyễn Văn Tuấn. Do các luật sư
không nhất trí với cách làm việc có hành vì m ớin cung của ông Dinh Văn Kh nên cả hai
luật sư đã bỏ về để phản đối hành vi của vị Kiểm sát \ icn này.
Việc ông Đinh Vãn Kh gợi ý đê Ngọ Văn Hùng bịa chuyện khai sai sự thậl, bất b i
cho Ngọ Thành Tới và có lợi cho cơ quan tiên hành tố tụng, do vụ án đã có dấu hiệu oan
sai rất rõ nên cổ ý buộc tội bằng được Ngọ 7’hành Tứi là hành vi vi phạm pháp luỊl
nghiêm cấm cần phải xử lý nghiêm bởi trong vụ án này qua nghiên cứu hồ sơ ihì chír.h
Ngọ Văn H ùng là người cầm côn vụt gây mù mắt, rốn hại 45% cho người bị hại Nguyễn
Văn Tuấn chứ không phải là Ngọ 1’hành Tới.
Trên đây là báo cáo của Vẫn pliồiig.
Xin trân trọng cảm CÏ11.

Noi nhận: TM. VĂN PHÒNG LUẬT s ư c


- Như trên; TRU ỞNG VÃN PHÒNG
■ (đã ký. đóng dấu)
Luật sư Đinh Văn V
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - T ự do - Hạnh phúc

H , ngày 06 thảng 12 năm 2013

BẢO LƯU Ý KIẾN

Trong các ngày 01, 02 và 06 tháng 12 năm 2011, Tòa án nhân dân huyện H đưa vụ
án hình sự thụ lý số 80/HSST ngày 01/11/2011 xét xử sơ thẩm.
Với Hội đồng xét xử gồm:
- Thẩm phán, chủ tọa phiên tòa: ông Trần Vãn T ;
- Các Hội thẩm nhân dân: +Ông Nguyễn Văn Ng;
+ Ông Dương Minh Th
Trong quá trình nghị án hai Hội thẩm nhân dân xác định đã có đủ cơ sở kết luận bị
can Ngọ Thành Tới phạm lội “Cố ý gây thương tích”, phạt Tới 06 năm tù; kết luận N gọ
Văn Hùng phạm tội “Gây rối trật tự công cộng”, phạt Hùng 09 tháng tù cho hưởng án
ireo và quyết định những vấn đề liên quan khác trong vụ án.
Tôi, thẩm phán - chủ tọa phiên tòa cho rằng: cơ quan tổ tụng có vi phạm khi xác
định hiện trường vụ án không có Kiểm sát viên và thành phần khác theo quy định tại
khoản 2 Điều 150 Bộ luật tổ tụng Hình sự; vật chứng là 2 mẩu gạch thu tại hiện trường
không niêm phong; lời khai người bị hại và nhân chứng Thanh để buộc tội Tới thì bất
nhất; các nhân chứng anh Mùi, anh Hưng xác nhận Tới không đánh anh Tuấn. Vậy chưa
đủ cơ sở đế kết tội cho bị cáo Tới.
Với bị cáo H ùng đã có cơ sở kết tội Gây rối trật tự công cộng.
Hội đồng xét xử biểu quyết toàn bộ vụ án: 2/3.
Tôi thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: bảo lưu chưa đủ cơ sở kết tội với Ngọ Thành
Tới.
N guòi bảo lưu
(đã kỷ, đóng dấu)
Trần Văn T
ĐOÀN LUẬT S ư TP B CỘNC HỎA XÃ HỘI CHỦ NCHĨA VIỆT NAM
VĂN PHÒNG LUẬT s u c Độc lập - Tụ do - Hạnh phúc

Số: 05/CV-VPLS Hà Nội, ngày 20 tháng 03 n ă n i2 0 ỉ3


“V/v báo cảo về hành vi m ới
D 0 ^ \ ¡.UẬT SƯ T P n
CONG VẮN ĐẼN
Kính gửi: - ô n g Viện trưỏng V iện kiểm sát nhân (lân tối cao;
SÓ:
Ngin\ tháng: 27.03.09 - Viện trirỏng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh G;
- Tòa án nhân dân tỉnh G;
- Chủ tịch UBND huyện H , tỉnh G;
- Bí thu huyện ủy H ;
- Viện trưòng Viện kiêm sát nhân dân huyện H ;
- Tòa án nhân dân huyện H

Vãn phòng luật sư c , thành phố B là người bảo vệ quyền và lợi ích họp pliáp cho
anh Ngọ Thành Tới, sinh năm 1985, địa chỉ thôn Ngọ Xá, xã Chấu Minh, huyện H là bị
can trong vụ án c ố ý gây thương lích xảy ra ngày 15/02/2010 (tức ngày 02 lết Canh D ần )
tại địa dìa đường cạnh Sân kho thôn Ngọ Khổng, xã Châu M inh, huyện n , tỉnh G lại các
phiên tòa sơ thầm và phúc thẩm. Anh Ngọ rhành Tới bị Viện kiểm sát nhân dân huyện I ỉ
truy tố về tội Cố ý gây thương tích Iheo khoản 3 Điều 104 Bộ luật hình sự. Đây là vụ án
phức tạp và đã kéo dài hơn ba năm với 04 lần trả hồ sơ điều tra bổ sung, 01 lần gia hạn
điều tra, 07 lần hoãn phiên tòa. Tại phiên tòa sư Ihẩin ông Chánh án Tòa án nhân dân
huyện H - Trần Văn T chủ tọa phiên lòa đã bảo lưu ý kiến không đủ căn cứ buộc tội N gọ
Thành Tới. Hai vị Hội thẩm nhân dân bỏ phiếu quá bán nên Bản án vẫn được luyên. Tại
phiên tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tỉnh G dã hủy toàn bộ Bản án sơ thẩm và trả hô sơ
để điều tra lại theo thủ tục chung, dến nay việc điều tra lại đã kết thúc, Viện kiểm sát
nhân dân huyện H vẫn truy tố bị can Ngọ Thành rới với lội danh trên và chuyển hồ scr
cho Tòa án nhân dân huyện H đổ xét xử. 1'uy nhiên, cả hai phiên xử các ngày 31/01 và
4/3/2013 đều bị hoãn, sau đó Tòa án nhân dân huyện H lại trả lại hồ sơ vụ án cho Viện
kiểm sát nhân dân huyện H .
N gày 19/03/2012 theo yêu cầu của Viện kiểm sát nhân dân huyện l ỉ và của bị can
N gọ Thành Tới, văn phòng luật sư c cử 02 luật sư Nguyễn Văn A và Nguyễn Văn B
Iham gia buổi đổi chất giữa bị can Ngọ Văn H ùng và N gọ Thành Tới để làm rõ thêm các
tình tiết liên quan của vụ án.
Buổi làm việc diễn ra lúc hơn 09 giờ sáng tại trại giam - Công an lỉnh G, chù Irì
buổi đối chất là ông Đinh Văn Kh - Phó Viện trưởng Viện kiem sát nhân dân huyện H
đồng thời là Kiểm sát viên giữ quyền công tổ của vụ án.
Các luật sư N guyễn Văn A và Nguyễn Văn B đã cương quyết phản đối vì; tại buổi
đối chất này, ông Đinh Văn Kh có hành vi mớm cung để dựng lên những lời khai không
có thật bởi: khi Kiểm sát viên hỏi bị cáo Ngọ Văn Hùng về hòn gạch và nhìn thấy Ngọ
Thành Tới cầm gạch như Ihể nào, ở vị trí nào và đi lên chỗ đánh nhau như thế nào... ihì
bị can N gọ Văn H ùng không Irả lời được, do khôna biết trả lời thế nào, sau đó ông Í3inh
Vãn Kh lại tiếp tục mớm cung Naọ Văn Hùng để trả lời Iheo ý của Kiểm sát vicn (Lini
ý: Trước đỏ ông Đinh Văn Kh đã gợi ỷ mớm cung Ngọ Văn Hùng, luật sư chúng tôi đã có
ỷ kiến phản đoi, đề nghị Kiểm sát viên ãể Ngọ Văn H ùng tự khai và khai đến đâu thì ghi
đến đó, ông Đinh Văn Kh đã nhất trí). Nhưng sau đó ông Đinh Văn Kh lại tiếp tục gợi ý
đỏ bị cáo Ngọ Văn Hùng khai theo ý của ông và việc khai này là hoàn toàn bịa đặt, không
khách quan bởi, trước đó toàn bộ hồ sơ và quá trình xét xử vụ án chưa bao giờ Ngọ Văn
H ùng khai nhìn thấy N gọ Thành Tới cầm gạch đánh Nguyễn Văn Tuấn. Do các luật sư
không nhât trí với cách làm việc có hành vi m ớm cung của ông Đinh Văn Kh nên cả hai
luật sư đã bỏ về để phản đổi hành vi của vị Kiểm sát viên này.
Việc ông Đinh Văn Kh gợi ý để Ngọ Văn Hùng bịa chuyện khai sai sự thật, bất lợi
cho Ngọ Thành Tới và có lợi cho cơ quan tiến hành tố tụng, do vụ án đã có dấu hiệu oan
sai rất rõ nên cố ý buộc tội bằng được N gọ Thành Tới là hành vi vi phạm pháp luật
nghiêm cấm cần phải xử lý nghiêm bởi trong vụ án này qua nghiên cửu hồ sơ thì chính
N gọ Văn Hùng là người cầm côn vụt gây mù mắt, tổn hại 45% cho người bị hại N guyễn
V ăn Tuấn chứ không phải là Ngọ Thành Tới.
Trong buổi làm việc này, chúng tôi đã làm thủ tục để trích xuất bị can N gọ Thành
Tới ra trước, nhung để khách quan chúng tôi đã không trích xuất m à chờ Viện kiểm sát
lên rồi Viện làm thủ tục trích xuất. Hơn nữa, do trong tại tạm giam cấm các thiết bị thu
phái, điện thoại nên chúng tôi không có tài liệu gửi kèm, tuy nhiên các luật sư sẵn sàng
đối chất với ông Đinh Văn Kh.
Xin trân trọng cảm ơn.

N ơi nhận: TM. VÃN PHÒNG LUẬT sư c


Như trên; TRƯỞNG VĂN PH ồNG
Ban chủ nhiệm ĐLSTPB (đế b/cáo) (đã ký, đóng dấu)
- Lưu VP.
Luật sư Dinh Văn V

10
TIÊU HÒ Sơ 3.2

11
CÔNG AN TP B CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
CO QUAN CẢNH SÁT ĐIÈU TRA Độc lập - Tụ do - Hạnh phúc

SỐ 1350/CV/PC44-D3 TP. B , ngày 23 tháng 2 năm 2013


T/v: V/v xem xét hình thức xử lý kỷ luật LS
_ _ Nợuvễn Thanh V
DOÁN LU ẬTSƯ TPB

''ÔNG VAN ĐÈN Kinh gửi: Đoàn luật sư T P B


Ngày. Ihànịỉ: 25.02.2013

Cơ quan cảnh sát điều tra, công an thành phổ B đang điều tra vụ án N guyễn Anh
Kiên, lừa đảo chiếm đoạt tài sản xảy ra trên địa bàn quận G, thành phố B theo Quyết định
khải lố vụ án hình sự số 288 ngày 29/6/2012 của Cơ quan CSĐ T C ông an quận G và
quyết định chuyển vụ án hình sự số 23 ngày 20/8/2012 của Viện kiểm sát nhân dân quận
G.
Sau khi tiếp nhận hồ sơ vụ án Ihấy Luật sư N guyễn Thanh V - G iám đốc công ty
luật c , địa chỉ trụ sở tại số 123, phố Tr, quận G, thành phố B đã được C ơ quan CSĐT
công an quận G cấp Giấy chứng nhận người bào chữa cho bị can N guyễn Anh Kiên.
Ngày 04/08/2012 luật sư Nguyễn Thanh V có công vãn số 3912/CV -C gửi Cơ quan
CSĐT công an quận G với nội dung: Trước đây, anh Cao Xuân V ũ làm ăn với Nguyễn
Anh Kiên bị thua lỗ. Để có tiền trả nợ, Vũ và Kiên bàn nhau tạo dựng nên việc Kiên lừa
đào, chiếm đoạl tiền của anh Vũ bằng hình thức nhận làm sổ đỏ cho diện tích đất của anh
Vũ. Khi cơ quan điều Ira, khởi tổ,bắt giam Kiên Ihì gia đình Kiên sẽ bán đất lấy tiền trả
nợ cho anh Vũ để anh Vũ bù vào khoản tiền làm ăn thua lỗ, thực tế Kiên không lừa đảo
anh Vũ như tài liệu điều tra của C ơ quan CSĐT công an quận G.
Căn cứ và tài liệu, chứng cứ thu thập được, C ơ quan CSĐT công an thành phô B
xác định nội dung công văn số 3912/CV-C của luật sư N guyễn Thanh V không có căn
cứ. Bị can N guyễn Anh Kiên đã khai nhận toàn bộ hành vi phạm tội của m ình, lời khai
nhận tội của bị can Kiên phù họp với tài liệu chứng cứ thu thập được. Q uá trình điều Ira
vụ án, cơ quan điều tra còn nhận được đcm của anh Cao Xuân Vũ tố giác luật sư N guyễn
ĩhanh V với nội dung; tháng 8/2012, luật sư N guyễn Thanh V đến gặp anh C ao Xuân Vũ
thông báo việc gia đình Nguyễn A nh Kiên đã đưa tiền cho V để trả cho anh Vũ. Nếu anh
Vũ muốn nhận tiền thì phải khai nhận với cơ quan điều tra theo nội dung hướng dẫn của
luật sư N guyễn Thanh V như trong Công văn luật sư V gửi cho cơ quan điều tra là không
đúng với bản chất của vụ án (làm sai lệch hồ sơ vụ án), nhưng anh Vũ không đồng ý với
yêu cầu của luật sư Vân.
Cơ quan CSĐT - công an thành phổ B đã nhiều lần triệu tập N guyễn Thanh V để
làm rõ những nội dung trong công văn số 3912/CV-C ngày 4/8/2012 nhưng luật sư
Nguyễn Thanh V không chấp hành.
lỉành vi nêu trên của luật sư N guyễn 'ĩhanh V đã vi phạm vào khoản 3 Điêu 5 và
đicm b khoản 1 Điều 9 Luật luật sư.
Điều 5 Luật luật sư quy dịnh về nguyên tẳc hành nghề luật sư như sau:

I. Tucin thủ hiên pháp và pháp liiậì;

12
2. Tuân theo quy tắc đạo LỈừc và ứng x ử nghê nghiệp luật sư;
3. Dộc lập, trung thực, tôn trụng sự thật khách quan.... ”
Diổrn b khoản 1 Điều 9 Luật luật sư quy dịnh:
"co ỷ cung cấp tài liệu, rọt chửns; giam, sai sự thật, xúi giục người bị tạm giữ, bị
can, bị cảo, đương sự khai sai sự íhật hoặc xúi giục khách hàng khiêu nại, lố cáo, khiêu
kiện trái pháp lu ậ t”.
f)ề nghị Đoàn luật sir TP Ĩ3 xem xét \'à có hình thức xử kỷ luật đối \ớ i luật sư
N gu) CI1 'I hanh V về hành vi Iiẽu irên. Kết quả xử lý dề nghị gửi bàng văn bản cho cơ
quan CSD T - CATP B biếl

Noi nhận: PHÓ THỦ TRƯỞNG c o QUAN C SĐÏ


- Sớ Tư pháp B ; ị.Ị đỏng dâu)
Cty luạt c , Thượng tá Nguyễn Thanh T
- I.ưuPC44.

13
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
ĐOÁN LUẬT SU' TP B

CÔNG VĂN ĐÉN ^ r ^


SÔ: 198 ĐÔN TO CAO
Ngày, tháng: 3.12.2012

(V/v: Hành vi vi phạm pháp luật và đạo đức của luật sư Nguyễn Thanh V)
Kính gủi: Đoàn luật sư TP B

Trước hết, tôi xin gửi tới Quý cơ quan lời chào trân trọng
Tôi là: Cao Xuân Vũ Sinh năm: 1977 ĐT: 0968156029
Tôi làm đơn này lố cáo hành vi vi phạm pháp luật và vi phạm đạo đức của luật sư
N guyễn Thanh V - Giám đốc Công ty luật TNHH c - Đoàn luật sư TP B .
Tôi xin trình bày cụ thể như sau:
I. Nội dung sự việc
Gia đình lôi đang sử dụng mảnh đất có diện tích 470m^ tại xã Tân Triều, thành phố
B nhưng chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Vào khoảng cuối năm 2010, anh Nguyễn Anh Kiên là em họ của chị Hà (nhân viên
bán quần áo thuê cho gia đình tôi) thưòng ra cửa hàng quần áo của gia đình tôi chơi.
Trong những lần ra chơi đó, Kiên có gặp tôi và nói đang làm ở Sở địa chính B , có khả
năng làm sổ đỏ cho gia đình tôi.
Vì tin tưởng nên ngày 10/12/2010, tôi đã ký Hợp đồng thỏa thuận với Kiên về việc
Kiên có trách nhiệm làm sổ đỏ cho gia đình tôi với phí dịch vụ là 4.000.000đồng/m^,
chậm nhấl đến ngày 30/4/2011 phải có sổ đỏ.
Ngay sau khi ký Hợp đồng, lôi đã đưa cho Kiên 600.000.000 đồng (sáu trăm triệu
đồng) lại cửa hàng bán quần áo của gia đình tôi.
Mấy ngày sau, để tạo niềm tin cho tôi, Kiên nhờ 2 người bạn làm cùng Kiên tại tổ
do đạc thuộc xí nghiệp đo đạc bản đồ số 4 mang theo máy và thước đo diện tích thửa đất
mà tôi nhờ Kiên làm sổ đỏ. Sau khi đo xong, Kiên nói với tôi là thửa đất rộng nên tách
làm 03 (ba) sổ đỏ và yêu cầu lôi photo chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu cảu tôi, em trai
tôi là Cao Xuân Kiên, mẹ tôi là Nguyễn Thị Nguyệt.
Do quá tin tưởng nên ngày 19/01/2011, tôi đưa tiếp cho Kiên SOO.OOO.OOOđồng (ba
trăm triệu đồng) và ngày 24/4/2011 lôi tiếp tục đưa cho Kiên VOO.OOO.OOOđồng (bảy trăm
triệu đồng) tại quán café.
Tới thời hạn là ngày 30/4/2011, không thấy Kiên đưa sổ đỏ, tôi đã nhiều lần yêu cầu
Kiên lấy sổ đỏ về cho tôi nhưng Kiên luôn hứa hẹn để lôi yên tâm.
Để tiếp tục lừa tiền của tôi, ngày 15/6/2011 Kiên đã dùng m ột tờ thông báo nộp lệ
phí trước bạ nhà đất của huyện T scan vào máy tính và chỉnh sửa thành 03 bản thông báo
nộp lệ phí larớc bạ mang tên tôi, em trai lôi và mẹ tôi, sau đó cắt dấu và chữ ký, phôtô
dira cho tôi. Do tin tưởng là thật nên ngày 16/6/2011, tôi đã đưa cho Kiên số tiền là
971.500.000 đồng (chín trăm bảy mốt triệu năm trăm ngàn đồng) để nộp lệ phí trước bạ.
Tổng sổ tiền Kiên đã nhận của tôi để làm sổ đỏ là: 2.571.500.000 đồng (Hai tỷ, năm
Inìm bảy mốt ngàn năm trăm ngàn đồng).

14
Den neày 16/11/2011 Kien vẫn chưa đưa số dỏ cho tôi. Tôi và Kiên (ìã ký Ỉ3ÌC‘I! bán
làm việc, Iheo đó Kiên cam kết hạn cuối cùna dê làm sỏ dỏ là neày 16/12/201 1. nêu
khôna giao được sổ đỏ sẽ Irả lại cho tôi toàn bộ số tiền dã nhận.
Tuy nhiên, đến ngày 16/12/2011 Kiên không giao uược sổ dỏ cho tôi \'à cũng khỏiig
trả lại liền cho tôi.
Đe bảo \ ệ quyền và lợi ích hí.rp pháp của nìtnh. t(ìi đã làm đon tố cáo hành \ i lừa
đảo chiếm đoạl tài sản của Kiên ra Công an quậii ' Công an quận G đã khời lố \ ụ an \'à
chu}ổn hồ sơ Icn Côna, an Ihành phá ß giải qu>ết. Kiê:i đã bị khởi lố \ề lộiỉ,(ra dảo
chiếm đoạt lài sản và bị lạm giam từ thání> 7/2012 den na\-.
Trong quá trình giải quyết vụ án ihì anh Nguyền /\n h Kiên đã mời luật sư Neuyên
1'hanh V bào chữa cho mình. Đồ khắc plìực hậu quà, gia dinh anh Kiên dã ch-.i)'ển vào tài
khoản của luật sư V sổ liền là 2.571.50ũ.000đồng (liai ty, năm Irăin bã> mối nuàn năm
trăm ngàn dồng) để luật sư V thay mặt anh Kiên tra lại tiền cho tôi (luậl sư V đã cho tôi
xem lin nhẳn \ iệc chuyển khoản liên nà\ ).
Tuy nhiên, luật sư V đã không ihay mặt anh Kiên Irả liền cho tôi mà khi đến làm
việc với cơ quan công an thì được biết luật sư V đã cung cấp thông tin cho cơ quan công
an với nội dung: luật sư V được tôi cho biết: thực té, tỏi và anh Kiên cú quan hệ làm ăn
với nhau, sau đỏ thua lỗ không cỏ tiền trả nợ. Đe có tiền Irả nợ, tỏi và anh Kiên đã bàn
bạc, cùng nhau lập ra các văn bản như đã nộp cho Cư quan công on, sau dó tôi sẽ tổ
cáo anh Kiên, khi anh Kiên bị hắt, gia đình anh Kiên sẽ p h ả i bán đất đi Irả nợ cho íôi.
N ay gia đình anh Kiên đã bán đất đi trả nợ cho tôi nên tỏi sẽ rút Dơn to cáo và đên cơ
quan công an trình bày đúng sự việc như trẽn.
Nội dung trình bày trên của luật sư V - dại diện cho Công ty luật TNHH c là hoàn
toàn không đúng sự Ihậl.
II. Hành vi vi phạm pháp luật và vi phạm (lạo đức cửa luật SU' V
H ành vi nhận tiền của gia dinh anh Kiên, sau dó không trả cho lôi lại gửi Văn bản
với nội dung không đúng sự ihật gửi cơ quan điều tra của luật sư V đã vi phạm pháp luật,
vi phạm đạo đức của một người luật sư, cụ Ihể:
1. Vi phạm pháp luậi hình sụ:
Luậl sư V nói tôi có quan hệ làm ăn với anh Kiên, sau đó dể có tiền Irả nợ tôi và anh
Kiên lạo dựng các văn bản rồi lôi đứng ra lố cáo anh Kiên, gia đình anh Kiên phải bán
đất trả nợ là hoàn toàn bịa đặt, không có cơ sở, luậl sư V nại ra lý do này để anh Kiên
không phải chịu trách nhiệm hình sự, Irì hoãn trả liền cho tôi, gây thiệl hại dến kinh tế
cho tôi. N hư vậy, hành vi của luật sư V có dấu hiệu của tội "vu khống” theo quy định tại
khoản 1 Điêu 122 Bộ luật hình sự năm 1999: ‘Wg/rò7 nào bịa đặt, loan íruyên những điéu
biếi rõ là bịa đặt nhằm xúc phạm danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp
của ngirời khác hoặc bịa đặt là người khác phạm tội và tô cáo họ triỉớc cơ quan có thâm
quyền, thì bị p hạ t cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đên hai năm hoặc phạt tù từ ha thảng
đến hai năm. ”
2. Vi phạm pháp luật luậí sir, đạo đức của m ột ngirời luậí SU'
Điêu 5 Luật luật sư quy địiứi vê nguyên tăc hành nghê luậl sư;
1. Tuân thủ hiến pháp và pháp luật;
2. Tuãn theo quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư;

15
3. Độc lập, trung thực, tôn trọng sự thật khách quan.... ”
Khoản 1 Điều 9 Luật luật sư quy định về hành vi bị nghiêm cấm của luật sư:
“Cổ ỷ cimg cấp tài liệu, vật chứng giảm, sai sự thật, xúi giục ngiỉời bị tạm giữ, bị
can, bị cảo, đương sự khai sai sự thật hoặc xú i giục khách hàng khiếu nại, tố cáo, khiếu
kiện trái pháp luật
Điều 10 Luật luật sư quy định về tiêu chuẩn luật sư: “/wärt thủ Hiến p h á p và pháp
luật, có phẩm chất đạo đức t ổ f \
Theo Quy tắc đạo đức hành nghề luật sư thì luật sư phải "'độc lập, trung thực và tận
tụy trong hành nghề; không vì bất kỳ lợi ích vật chất, tinh thần hoặc áp ỉực nào khá mà
làm sai lệch sự thật, trải pháp luật trong hoạt động nghề nghiệp”.
N hư vậy, việc Luật sư V cung cấp thông tin sai sự thật đã vi phạm điều cấm cùa
pháp luật liên quan đến hành nghề luật sư, vi phạm nguyên tắc hành nghề luật sư và vi
phạm đạo đức luật sư, không đủ tiêu chuẩn luật sư như dẫn chứng ở trên.
III. Kết luận và kiến nghị
Với hành vi vi phạm của luật sư V như trên, để bảo vệ quyền và lợi ích của mình và
uy tín của những người hành nghề luật sư, bằng văn bản này, tôi tố cáo hành vi vi phạm
pháp luật và vi phạm đạo đức của luật sư V, kính đề nghị các Quý cơ quan:
- Có biện pháp xử lý vi phạm của luật sư V;
' Có những biện pháp can thiệp, yêu cầu luật sư V thay anh Kiên trả tiền cho tôi
trong thời gian sớm nhất.
Kính mong các Quý cơ quan sớm giải quyết đề nghị trên của tôi theo quy định của
pháp luật.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

B , ngày 26 thảng 11 năm 2012


NGƯỜI LÀM ĐƠN
(đã kí)
Cao Xuân Vũ

16
CỘNG HÒA XẢ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
ĐO.ÀN L.UẬT SU' TP B
CÔNG VĂN ĐÉN
SỚ: 126
Ngày, thảng: 22.7.2012 ĐƠN TÓ GIÁC VÀ KIÉN NGHỊ
K ín h gủi: ô n g giám đốc Sở Tu pháp TP B ;
Đ ồiig k ính gửi: L ã n h dạo Đoàn iiiật su TP B

Tôi tên là; N guvễn N gọc Nhị - 78 tuổi, cán bộ hưu trí.
Tôi làm dơn này xin tổ giác và kiến nghị tới Quý các ông về hành vi sai phạm pháp
luật của luật sư 'Neu) ễn Thanh V hiện là Giám đổc công ty luậl c . Cụ thề như sau;
Tôi có ngôi nhà cấp 4 lại Đội 8 lliôn Ngọc, huyện Th, thành phố B . Căn nhà nà> đã
có GCNQSDD - Q SIỈN Ơ mang icn tôi là Nguyễn Ngọc Nhị. Trước đây tôi có cho chị
H à Thị Sáu là người cùng thôn mượn để bán hàng. Den đầu năm tôi đã đòi lại vì bà Sáu
tự ý cho người khác ihuê để kiếm lừi rnà không được sự đồng ý của lôi.
Đen khoảng tháng 9/2012 vừa qua bà Sáu nảy sinh ý đồ xẩu muốn chiếm giữ nhà
của tôi. Tôi đã phải nhờ đến ông trưởng thôn can thiệp dể tìm cách giải quyết.
Tại cuộc họp nhà ông trưởng thôn ngoài vợ chồng bà Sáu, có tôi xuất hiện thôin 1
người phụ nữ lự giới thiệu là luật sư V. Tôi không chấp nhận sự tham gia của vị này vì
đây là việc thương thảo giữa tôi với vợ chồng chị Sáu có sự hiện diện của chính quyồn cơ
sở.
1'ại buổi hoà giải đại diện chính quyền địa phưcmg cũng xác nhận căn nhà là cúa lôi
cho chị Sáu mượn. Tuy nhiên chị Sáu yêu sách vô lý nên đã không thống nhất đuợc do
lôi không chấp nhận.
Sau đó mấy ngày bà Sáu đã thuê côn đồ đến quậy phá, đánh đuổi người Ihiiô nhà
của tôi đó là sáng 03/10/2012. ĨAiậl sư V cũng dẫn theo một bọn xã hội đen cùng với
đồng bộn của chị Sáu ép người Ihuê nhà tôi phải dọn đồ ra khỏi nhà, đồng thời dùng vũ
lực đẩy tôi ra khỏi nhà rồi khoá cửa chiếm nhà.
Tại thời điểm đỏ luật sư V qưál tháo bọn tay chân “Lôi óng này (là tôi) ra... Đây là
nhà của tôi (thị V)...chỉnh quyền là tôi!???
Sau đó luật sư V cùng thị Sáu dã nguỵ tạo giấy tờ giả “ràng tôi đã bán nhà trên cho
thị” và gửi đơn tố giác tôi “chiếm nhà của thị”ra Uỷ ban nhân dân xã và Công an huyện
Th.
N hững hành vi đó của thị Sáu và luật sư V đã được UBND xã kếl luận đây là nhà
của tôi và Công an huyện Th đã có kết luận gửi tôi ngày 20/1/2013 về hành vi gian dối
của thị Sáu. Tiếc rằng cơ quan Công an đã không tố giác hành vi vi phạm pháp luật trên
m à hướng dẫn tôi kiện ra Toà án.
Tại Toà án nhân dân huyện Th lúc nàv lôi mới biết luật sư V là luật sư và ihaiTi gia
bảo vệ cho bà Hà Thị Sáu trong vụ kiện của tôi tại Toà án.
Thiết nghĩ pháp luật Việt Nam không cho phép luật sư như LS. Nguyễn Thanh V
làm những viêc vi pham pháp luật cũng như vi phạm về quy chế hánh nghề, đạo đức hành
nghê luật sư.
- Luật sư V đã cầm đầu bọn xã hội đen chiếm nhà trái pháp luật của công dân;
17
- Luật sư V đã cùng với Ihị Sáu tạo dựng chứng cứ, giấy tờ giả m ạo, tố cáo sai sự
thật nhằm chiếm đoạt nhà của công dân.
Nay tôi làm đơn này tố cáo những hành vi sai trái của lu ật sư N guyễn Thanh V đã
coi thường pháp luật không xứng đáng được phép đứng trong h àn g ngũ luật sư Việt Nam.
Tôi cũng đề nghị cơ quan cấp giấy phép hành nghề của lu ật sư V, Sở Tư pháp TP B
, Lãnh đạo Đoàn luật sư TP B có biện pháp xử lý luật sư V th eo đúng quy định của pháp
luật.
Tôi cam đoan những gì tố cáo trên là hoàn toàn đủng sự thật. N eu có gì sai tôi xin
hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Tôi xin chân thành cám ơn!

ỉ)ính kèm: B , ngày 15thảng 07 năm 2013


CI. Giấy chứng nhận QSDĐ (photocopy): N G Ư Ờ I LÀM ĐOTV
h. lìiẽn bán hoà g iả i cùa UBND x ã N gọc
(đã kỉ)
(photocopy);
c. Kết luận xác minh đơn của óng Ngiiyen Nguyễn N gọc N h ị - ĐT: 0912142407
N gọc Nhị (photocopy- cùa CA Th):

18
c ộ n g ; h o à x ã h ộ i c h ủ n g h ĩa v iệ t n a m
i)ộc lập - Tự do - Hạnh phúc

UY iU N NHÂN DÂN
HUYỆN TH

CíỉƠNC NHẬN •

Ông (bà): Nguyễn Ngọtc N hị


Được quyền sử dụng 1 35 m c i ầ í í một trăm ba lăm mét vuôn^)
Tại; xõ Ngọc, huyện Tìh, íhànỉ. phô B
Theo bảng kê dưới đây/:

D iêm tích , , ,
Sổ tờ bản đồ số thửa ^ 2, .\4iic đich sử dunợ Thời hạn sử dụng Phần ghi thêm
(m i )
¡9 32 ỉ 35 Đât ở Lâu dài
j

“ t " ............. ' ............ .


- -- - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - -

:



Ị 1

Ngày 24 tháng 12 năm 2004


KT. CHỦ TỊCH ƯỶ BAN NHÂN D Â ^
Vào sổ chấp giấy chứng nhận PHÓ CHỦ TỊCH
Quyến sử dụng đất (đ ã kí, đ ỏ n g d ấ u )
Số: 1003 QSDĐ/Ì856-H
Trần Văn K hương

19
UBND }ỈUYỆN TH CỘNG HOÀ XẢ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
PIỈÒNG ĐỊA CHÍNH NHÀ ĐÁT& ĐÔ THỊ Độc lập - T ự do - H ạnh phúc

S ơ ĐÒ THỬA ĐẤT

(Kèm theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số: s 073098)
Số tờ bản đồ: 19 số thửa: 32 Diện tích: 135rn
Tại xã: Ngọc huyện Th - thành p ho B
Tên chủ sử dụng: N G U Y ỄN N G Ọ C NHỊ

Ngày 24 tháng 12 năm 2004


PHÒNG ĐỊA CHÍNH NHÀ ĐÁT & ĐÔ THỊ
T R Ư Ở N G PH Ò N G
(đ ã kí, đóng dấu)
Trần Vãn Chung
PHÓ CHỦ TỊCH
(đã kí, đóng dấu)
Phan Thị Tìmỳ Trang ■

20
CÔNG AN TP B - CA Tlỉ CỘNCỈ ỉ lÒA XÀ I lộ l CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
C ơ QUAN CẢNH SÁT ĐI Èll ÏRA Dộc lập - Tụ do - Hạnh phúc

Số: 03/C Q D T (D T T il) Thanh Trĩ. 20 íhủng 01 năm 2013

KÉT LUẬN
• XÁC MINH ĐƠN CỦA ÔNG NGUYỄN NGỌC
• NHỊ•

I. Căn cứ xác tninh đon:


CQCSĐT - công an huvện Th - ihành phố B vừa nhận được đơn của ông Nguyễn
Ngọc Nhị, sinh năm 1936 trú tại số nhà 90 tỏ 6 phườni Ph, CỊuận H, Ihành phố B trình
báo \ ề \ iệc bà llà Thị Sáu (lức Sáu Hạnh) ở đội 9 x í Î ỉgọc . huyện Th, ihành phố B có
hành \ i chiếm cioạt lài sản nhà dất (tại thửa số 32 tù b-in dồ số 19; diện tích 135 m^; số
G CNQ SD Đ sổ S073098) lại xã Ngọc .
II. Quá trình thu thập tài liệu - kết quả xác minh
Căn cứ đơn tố cáo của ông Ngii) ễn Ngọc Nhị, CQCSĐT công an huyện Th đã mời
những người liên quan đến làm việc đồ nghị cung cấp các tài liệu có liên quan, xác minh
tại UBND xã N gọc và V ăn phòng đăng ký nhà dấl hu)'ện Th, kết quả như sau:
Ngày 14/02/1994 ông Neuycn Ngọc Nhị có mua của ông Kim Vãn Cờ ở thôn Ngọc
huyện Th, thành phố B có một căn nhà lợp ngói 5 gian diện lích đất là lơOm^ đất thồ chư
có vị trí như sau; cách chân dường tàu hỏa ()3m. chiều rộng: 06m, chiều dài 20ni với số
tiền: lO.OOO.OOOđồng (m ười triệu đồng), mảnh đấl thuộc thửa đấl số 61 tờ bản đồ số 01
xã N gọc Hồi. Hai bên thỏa ihuận bên bản phải chịu mọi phí tổn về việc sang tên thửa đất,
việc mua bán thửa đất nói trên có sự chứng kiến của các Ihành viên Irong gia đình ông Cờ
và những người hàng xóm lân cận liên kê. Việc mua bán dã được lập thành văn bủn và
được chính quyên địa phươnti xác nhân. I){) cấn liền dê chi tiôu ngày 29/01/1994 ông Cờ
tiếp tục bán tiếp cho ông Nhị 40m^ dất lièn giáp vào phần đất đã bán Inrớc đây nên tổng
diện tích đất ông N hị đ â mua của ông Cờ là 140m^.
Ngày 26/12/2003 ông Nguyễn Ngọc Nhị đã làm Ihủ lục đăng ký quyền sử dụng đất,
và được ƯBND xã N g ọ c làm thủ tục trinh UBND huyện rh cấp “Giấy chứng nhận quyền
sử đụng đất” cho ông N guyễn Ngọc Nhị, sau khi tách Ihửa mảnh và xác định ranh giới,
diện tích m ảnh đất của ône Nhị mua ihuộc thửa dất số 32 tờ bản đồ số 19 xã Ngọc có
diện lích Ì 3 5 m \ N gày 24/12/2004 chu lịch UBND huyện Th đã cấp GCNQSDĐ cho ông
N guyễn N gọc Nhị. T rong giấy CNQSDĐ của ông Nhị có ghi: thửa đất số 32 tờ bản đồ số
19, diện tích 1 3 5 m \ so GCNQSDDsố S073098; vào sổ cấp G C N Q SD l) số
1003/ỌSDĐ/1856-H; s é hồ sơ 23011066; chù sử dụng đất mang tên N guyễn N gọc Nhị
tại xã Ngọc Hồi. Hiện t.ại ông Nguyễn Ngọc Nhị đang quản lý GCNQSDĐ. Thửa đất này
chưa có ai làm thủ tục chu)'ển dịch sang tên Irước bạ và ông Nhị vẫn đóng thuế đất hàng
năm .
Do có mối quan hệ với bà 1là Thị Sáu, nên sau khi mua mảnh đất ở Ngọc Hồi, ông
N guyễn N gọc Nhị không sử dụn« inà đã nhờ bà Sáu quản lý trông coi giúp, lúc đầu bà
Sáu Hạnh còn kinh doanh buôn bán quân áo, sau đó bỏ không có ại ở.
Năm 2011 ông K im Văn Cờ làm lại nhà khôiiíi có nưi cV’nên đã thuê lại căn nàh 5
gian của ông Nhị với giá ]2.000.000đ (Mười hai triệu đồna) số tiền này ông Nhị cho bà

21
Sáu Hạnh sử dụng. Do ông Cờ xây nhà nên tường nhà của ông Nhị bị ảnh hưởng. Tháng
8^2011 bà Hà Ih ị Sáu (Hạnh) có sửa chữa lại một phần ngôi n h à cũ và dựng mới khoảng
65m“ nhà mái tôn. Khi xây dựng sửa chữa mới bà Sáu không xin phép chính quyền địa
phirơng.
Sau khi xâ>' dựng xong bà Sáu có ký họp đồng cho anh Đ inh Vãn D ũng để thuê và
bán sơn (với số liền 9.000.000đ từ 8/3 đến 6/2012). Khoảng th án g 6/2012 ông Nhị thấy
anh Dũng ở nhà của mình nên có hỏi anh Dũng và được biết bà Sáu đã cho anh D ũng
thuê nhà. òn g Nhị không đồng ý và đề nghị anh Dũng hủy bỏ hợp đồng với bà Sáu và ký
hợp đồng thuê nhà với ông Nhị. ô n g Nhị đã cho con là N guyễn Đức T hông đứng tên ký
họp dồng cho anh Dũng thuê nhà, anh Dũng thuê đến tháng 9/2012 thì thôi không thuê
nữa, liền thuê nhà ông Nhị không sử dụng mà cho bà Sáu H ạnh, ô n g N hị cho người khác
tliuê nhà thì bà Sáu Hạnh đứng ra cản trở, khóa cửa không cho ông N hị vào. Sau đó bà
Sáu Hạnh đã cho con trai là Kim Minh Tuấn và con dâu là M a Thị H ương ở tại ngôi nhà
này.
lliện lại bà Sáu Mạnh nhận mảnh đất, ngôi nhà nói trên là của bà Sáu đã được ông
Nguyễn Ngọc Nhị viết giấy chuyển nhượng cho rồi nên không trả lại ông N hị và tiếp tục
cho con sang ở và trông coi.
Bá Hạnh có xuất trình bản photocopy gồm:
- Giấy chuyển quyền sử dụng đất có nội dung “Tôi N guyễn N gọc Nhị chuyển
nhượng lại mảnh đất có sổ tại bản đo đạc là tờ 19 T32 tại thôn N gọc, huyện Th,
thành phố B cho em tôi là Hà Thị Mạnh người cư trú tại địa phương trên. Diện tích
là 135m . Lý do vì lôi không ở gàn để Irong nom và quản lý được. Viết giấy này
làm bằng và tôi trao lại tấl cả các giấy tờ nguyên thủy có liên quan cho bà H à Thị
Hạnh để tiện sử dụng. B ngày 06/8/1998. Ký tên; N guyễn Ngọc N hị” .
- (liầy chửng nhận quyến sử dụng dẩl “Tỗi, Nguyễn N gọc Nhị m ang chứng m inh
thư so 011024660 cấp tại thành phố B viết giấy này nhàm chuyển nhượng quyền
sử dụng đất cho bà Hà Thị sáu Hạnh, người thôn N gọc, huyện Th, thành phố B ,
mảnh đất mang thửa số 24 lờ 1 thuộc bản đồ địa chính của thôn N gọc . Lý do
chuyển nhưtmg quyền sử dụng đất là vì tôi ở xa không có đủ điều kiện để quản lý
trông nom. Làm giấy tờ này để bà Hạnh tiện việc xử lý tiếp các thủ tục về đất đai
trước các nhà chức trách” . , ngày 06/08/1998. Ký tên; N guyễn N gọc Nhị;
- Giấy ủy quyền; “Tôi Nguyễn Ngọc Nhị người cỏ quyền sử dụng m ảnh đất có diện
tích 270m tại thôn.Ngọc (cạnh đường sắt) có số hiệu.............có giá trị như chữ ký
của chính tôi. B , ngày 23/3/2002 người ủy quyền ký ghi N guyễn N gọc Nhị. G iấy
ủy quyền không ghi thời hạn ủy quyền và không có xác nhận của chính quyền địa
phương
Trong các “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy nhượng quyền sử dụng đất”
inẻu trên không có xác nhận của chính quyền địa phưoTig hay c ơ quan chức năng có thẩm
iq.iyồn. Bà Mà Thị Sáu Hạnh cho biết: mảnh đất ở thửa đất ố 32 tờ bản đồ số 19; diện tích
135in' là của bà Sáu Mạnh mang tên ông Nguyễn Naọc Nhị là do bà Sáu H ạnh mua, trực
uiq-) san lấp, tôn tại. Do có mối quan hệ Ihân thiết làm ăn với ông Nhị nên bà Sáu H ạnh đã
ul ông nhát đê ông Nhị đứng lêirk-ê khai trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Bà
:s;áu llạnh cho ràng ông Nguyễn Ngọc Nhị chỉ là người đứne tên hộ chứ bản chất thật

22
khône phải nhà đất của ônig Nhị nhưn 2, bà Sáu Ilạnh cũng không xuất trình đưọ'c các giấy
tờ nguyên thủy có liên qtuan dến mảnh đ:ú ữ ihửa đất số 32 lờ bản đồ số 19; diện tích
135m^ m ua của ông Kim 'Văn Cờ.
Theo ông N guyền h^ĩaọc Nhị cho bicî \ içc õng Nhị \ iết các giấy tờ cho bà Hà 'rh ị
Sáu Hạnh gồm : Giấy chir> ển nhưọiig qu\ ẽn sư dụng dấi ghi ngày 6/8/1998, Giấy nhưcrng
qu}'ền sử đụng đất ghi ng;ày 6/8n 998, Giấy ủy quyền ghi ngày 23/3/2002 là có thậl, chừ
viết và chữ ký và chữ ký Ironc các oiảy lù nói trôn là do ông Nhị viết, ký và đưa cho bà
Sáu Hạnh đổ tiện cho v i ệ ( C eiao dịcl’. niar.h dấl khá ở ihửa số 24 tờ bản đồ số 01 xã Ngọc ,
mảnh đấl ở bên cạnh đirờms tàu chứ khô iii phải mảnh đâl ông mua của ông Kim Văn C ờ
ở Ihửa đấl sổ 32 tờ bản tíỉồ số 19; (iiện líoh 135m^. Mặt khác, các \ ăn bản tren đã bị sai
lệch so với lúc đầu, hà Sáiu Hạnh dã thừa nhận cỏ tự ta\ ahi thêm một số lừ trong các văn
bản nêu trên cụ thể: Giấy chu> cn nhưựri d qu\ẽn sử dụn« dát ghi ngày 6/8/1998 ehi lliôm:
Tờ 19 T32, diện tích 135>m’; nhượiig c]U}cn sử dựng dất glii ngàv 6/8/1998 ahi thêm: số
24 lờ 1.
Do bà H à Thị Sáu ('Sáu I lạnh) traiih chấp \’ề quyèn sử dụng đất tại thửa đất sổ 32 tờ
bản đồ số 19, diện tích l.'35m" với ông Nguyễn Ngọc Nhị nôn ngày 26/10/2012 UBND xã
Ngọc đã tiến hành hòa giiải hai bên nhuiig không nhất Irí quan điểm giải quyết. Do mảnh
đất đã có Giấy chứng nlnận quyền sư dụng đấl nên thẩm quyền giải quyết của Tòa án,
UBND xã N gọc đã hướriỊg dẫn các bên dén Tòa án giải quyết nhưiig cả hai bôn không gửi
đơn đến Tòa án mà tiếp tiục ghi gửi don den công an huyện Th để đề nghị giải quyết.
UBND xã Ngọc chio biết; ngáy 26/12/2003 ông Nguyễn Ngọc nhị đã kê khai làm
thủ tục đăng ký quyền siử dụng dất, ngày 14/1/2004 Hội đồng ruộng đất xã Ngọc xét hồ
sơ kê khai đề nghị cấp Cìiấy chứng nhận quyền sử dụng đát cho ông Nguyễn Ngọc Nhị
Ihco Ọuyết định 65/Q Đ -‘ủ y ban nhân dân của UBND Tp B . Sau khi Ihấy hồ sư dề nghị
cấp Giấy chửng nhận qmyền sử dụna dất của ông Nhị có đủ điều kiện nên UBNÜ xã
Ngọc đã trình UBND Ihuyện 'Hi cấp “(jiay chứng nhận quyền sử dụng đất” cho ông
N guyễn N gọc Nhị. Tronjg quá trinh kê khai UBND xã đã công khai danh sách nhữnị> hồ
sơ đủ điều kiện cấp G iấy chứng nhậii quyền sử dụng đất và được niêm yết công khai tại
trụ sở thon, trụ sở U B N D xã và thông báo trên loa truyền thanh của xã Ngọc, sau 15 ngày
không nhận được đơn thiư khiếu nại gì \'ề việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng dất số
32 tờ bản đồ số 19 cho ô n g Nguyễn Ngọc Nhị. Ngày 24/12/2004 Chủ tịch UBND huyện
Th đã cấp “Giấy chứng nhận quyền sử dụng dất” cho ông Nguyễn N gọc Nhị từ đó đến
ngày 17/10/2012 mới nhiận được đơn khiếu nại của bà Hà Thị Sáu Hạnh.
III. Nhận xét - Ktết luận
1. N hận xét
Căn cứ vào các tài liệu thu ihập được có trong hồ sơ CQCSĐT thấy: đây là vụ việc
dân sự tranh chấp đất đaii.
2. K et luận:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 107 Bộ luật tố tụns hình sự. Ngày 20/01/2013 CQCSĐT -
Công an huyện Th, thàinh phố B dã ra Quyết định "K hông khởi lố vụ án hình sự” sổ
03/CQĐT, kết thúc quái trình xác minh đơn của ông Nguyễn N gọc Nhị. Đ e nghị ông
N guyễn N gọc Nhị gửi iđcm den Tòa án nhân dân huyện Th, thành phố B để được giải
quyết.

23
Căn cứ Diều 328 Bộ luật lố tụng hình sự, Irong thời hạm 15 ngày kể từ ngày nhận
được bản kết luận giải quyết đơn này, nếu ông Nhị không đồmg ý với bản kết luận giải
quyết đơn của CQĐT công an huyện Th, thành phố B . ô n g Nỉhị có quyền gửi đon khiếu
nại đến Thủ trưởng cơ CQĐT, công an huyện Th, thành phố B ..
CQCSĐT công an huyện Thanh Trì, B thông báo để ông ívíhị biết.

Noi nhận: PHÓ THỦ TRƯỞTSG c ơ Q U A N CSĐT


- Nguyên đơn: CÔNG A N HUYỆN T H
- LimCQĐT. (đ ã kí„ đ ó n g d ấ u )
Thượng tá N g u yễn A n h M inh

24
C Ộ N G HÒA XẢ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

BIÊN BẢN HÒA GlẢl


V ào hồi, 14 giờ ngày 26 tháng 10 năm 2012
Tại: Trụ sở UBND x ã Ngọc
Thành phần:
* Đ ại điện U BND xã:
1. Ô ng N guyễn Xuân Trường - Phó Chủ tịch UBND xã
2. Bà Phạm Thị Phương Anh - CB tư pháp
3. Bà N guyễn Thị Bích Liên - C B dịa chính
4. Ổ ng N guyễn Văn Thuấn - Trường CA xã
5. Ô ng D ương Đức Thúy - CB thanh Ira nhân dân
6. Ô ng Lã Văn Lăng - Chủ lịch hội nông dân xã
7. Bà Đinh Thị Xoa - Chủ tịch hội phụ nữ xã
8. Ô ng N guyễn V ăn Hải - Phó chủ lịch UBM TTQ xã
* Đ ại diện thôn Ngọc:
1. Ô ng Đinh Cao Thắng - lYưửng thôn
2. Ô ng N guyễn Văn Hải - Bí thư chi bộ
* N gười gửi đơn: bà Hà Thị Sáu Hạnh
* N gười có liên quan: ông Nguyễn Ngọc Nhị
Nội dung:
N gày 17/10/2012 ƯBND xã Ngọc nhận được đơn đề nghị của bà Mà Thị sáu (Hạnh)
ở đội 4 N gọc, huyện Th, thành phố B. Nôi dung d(m: đề nghị hòa giải tranh chấp quyền
sử dụng đất tại thửa đất ổ 32, tờ bản đồ số 92; diện tích 135m^ đã được UBND huyện Th
cấp G C N Q SD Đ ngày 24/12/2004 mang tên ông Nguyễn Ngọc Nhị.
U B N D xã N gọc đã mời hai gia đình ông Nhị và bà hạnh cùng cá ban ngành đoàn
thể, đại diện thôn N gọc đến hòa giải.
Ô ng N guyễn X uân Trường - Phó chủ tịch UBND xã - chủ trì hòa giải.
C ác ý kiến:
1. Bà Sáu
N ăm 1992 tôi có mua diện tích đấl trên của ông Cở và năm 1994 tôi mới làm giấy
tờ m ua bán đất với ông Cờ. ô n g Nhị chỉ đứng ra để làm giấy tờ hộ tôi còn thực chất đây
là tiền của tôi bỏ ra để m ua mảnh đất này.
2. Ô ng Nhị
T ất cả các giấy tờ mua bán liên quan đến mảnh đất trên là đứng tên tôi. Ngày
24/12/2004 tôi đã được UBND huyện Th cấp GCNQSDĐ đứng tên tôi là N guyễn Ngọc
N hị. Toàn bộ sổ tiền m ua diện tích đất trên là tiền của tôi.
3. Đ/c Liên
Theo hò sơ địa chính năm 1986 diện lích đất trên Ihuộc lờ bản đồ số 01, thửa số 89,
diện tích 21'ivrĩ đất ở, nguồn gốc ông cha để lại mang tên ông Kim Văn Tham (em trai
ông Cờ) phần diện tích trên ông Cờ bán cho ông Nỉíị'là do ông Tham trách trả ông Cờ.

25
Ngày 6/1/1993 ông Cờ có giấy bán nhà của ông Cờ bán cho ông N hị được U BND
xã Ngọc xác nhận ngày 14/1994 do đ/c Phó chủ lịch UBND xã Nguyễn X uân Đ ồng xác
nhạn.
Ngày 29/1/1994 ông Cờ bán thêm 40m^đất nữa cho ông Nhị chưa được xã chứng nhận.
Năm 1994 do đạc bản đồ được tách thửa riêng riêng thuộc tờ bản đồ số 19, thửa 32,
diện tích 135m ' naười kê khai là ông Nguyễn Ngọc Nhị.
Năm 2004 ông Nhị kê khai hồ sơ và xin làm thủ tục cấp GCNQSDĐ tại xã. N gày
14/11/2004 thừa dất số 32 tờ bản đồ số 9 được Mội đồng ruộng đất xã xét theo Q uyết
dịnh 65/QĐ-UB của ủ y ban nhân dân TP B đủ diều kiện trình UBND huyện cấp GCN.
Trong quá trình xã kê khai hồ sơ niêm yết tại xã, thôn, loa truyền thanh 15 ngày không
nhận dược đơn ihư khiếu nại gì về việc cấp CHNQSDD cho thửa đất tên m ang tên ông
Neuyễn Ngọc Nhị.
Ngày 24/12/2004 UBND huyện đã cấp GCNQSDĐ trên và từ đó đến ngày
17/10 '2012 xã mới nhận được đơn Ihư khiếu nại kiện việc cấp GNC cho ông Nhị.
4. Ông Thắng
o ề nghị ông Nhị, bà Sáu giải quyếl tính cảm gia đình. Bà Sáu có công trông nom đề
nghị ôiig Nhị trả bà Sáu một số tiền công trông nom, tôn tạo lại công trình xây dựng trên đất.
Sau khi nahe ý kiến của hội nghị 2 bên gia đình không thống nhất được.
Kết luận của UBND xã
Tại buổi hòa giải hai gia đình không ihống nhất được việc giải quyết nên buổi hòa
giái kliông Ihành.
rinra đất Irên đã được UBND huyện cấp GCNQSDĐ nên UBND xã chỉ có thẩm
qu>'èn hòa giải. Nấu hai bên gia đình có nhu cầu giài quyết theo pháp luật đề nghị chuyển
clcni C(T quan có thẩm quyền giải quyết th eo quy định của pháp luật.
1rong khi chcĩ cơ quan cố thầm quyên giải quyêt clê nghị hai gia đình đảm bảo an
ninh trật tự tại dịa phương.
Biên bản dược lập xong vào hồi 15H3Ü’ cùng ngày, thông qua cho m ọi người cùng
riịiht-, không ai có ý kiến ghì khác, nhấl Irí ký tên dưới đây.
Neu òi giii đơn Ngiiòi viết biên bản
(đa k í) (đã kỉ)
ì là Thị Sản (Hạnh) Phạm Thị Phương A nh
Ngiròi liên quan TM. Uy ban nhân dân xã Ngọc
(đã kí) Phó Chủ tịch
Nguyên Ngọc Nhị (đã kí, đóng dấu)
Nguyễn Xuân Trường
(đã kí) Các thành viên Hội đồng
Lã Vãn Lăng (đã kỉ)
(đã kí) Đinh Thị Xoa
Nguyễn Thị Bích Liên (đã kí)
(đã kí) Đinh Cao Thắng
Dương Đức Thủy (đã kỉ)
(đõ kí) Nguyên Văn Hải
. N^iiyerr Văn Thúv

26
DOÀN LUẬT SU TP B CỘN(; HÒA XÃ HỘI CHÙ NGHĨA VIỆT NAM
CÔNG TY LUẬT c Dộc lập - Tụ do - Hạnh phúc

Sổ: 4 I2 /C V -C Thanh Trì. ngùy 04 thúng 08 năm 2012


V/v: ý kiến đề xuất của luật sư

Kính gửi: - C ông an quận G;


- Viện kiếm sáí nhân dân quận G

Công ty luật c - D oàn luật su TP B nhận tham aia và cử luậl sư Nguyễn Thanh V
bào chữa cho ông N guyễn Anh Kiên troiìíỊ vụ án lừa dao chicm đoạt lài sản, hiện dana, do
Công an quận G điều tra, xử lý.
Trước hết, chúng tôi xin gừi lừi cảm ơn chân thành đến công an quận G đã tạo điêu
kiện thuận lợi cho luật sư clưọc tiếp cận hồ sơ và tham gia vụ án. Q ua nghiên cứu hồ sơ,
các lòi khai đặc biệt qua việc gặp gỡ, liếp xúc vói người bị hại, vói gia đình bị can và
những người liên quan nhằm xác minh sự thật của vụ án, chúng lôi nhận đình và xin gửi
đến Quý cơ quan điều tra một sổ ý kiến như sau;
Trên cơ sở đơn lố cáo của ông Cao Xuân Vũ, các văn bản gồm:
(i) Hợp đồng Ihỏa thuận ngày 10/12/2010 giữa ông Cao Xuân Vũ và ông
N guyễn Anh Kiên về việc thực hiện công việc xin cấp GCNQSDĐ có thù
lao;
(ii) Biên bản làm việc ngày 16/11/201 ] giữa các bên;
(iii) Tờ thông báo nộp lệ phí Irước bạ nhà đất ngày 15/6/2011do ông Cao Xuân
Vũ cung cấp làm căn cứ chính để (V qimn điềt) tra qiiận G tiến hành khởi tố,
điều tra và bắt tạm giam đối với Nguyễn Anh Kiên về tội lừa đảo chiếm đoạt
tài sản.
Tuy nhiên, qua quá trình tìm hiểu, khai thác, ihu thập thông tin, khi tiếp xúc với ông
Cao Xuân Vũ, chúng tôi được ông Cao Xuân Vũ cho biết; bản chất của sự việc là do
trong quá trình hợp tác làm ăn kinh doanh bất dộng sản và xe mô tô thể thao phân khối
lớn, ông Cao X uân Vũ và ông Nguyễn Anh Kiên có vay von một số người khác nhưng do
thua lồ nên không có khả năng trả nợ. Ôna Nguyễn Anh Kiên có đấl bố mẹ hứa tặng cho
và đã yêu cầu bố m ẹ bán diện tích đấl này đi để rút tiền ra inộl phần trả nợ, một phần ông
Vũ và ông Kiên dùng làm vốn tiếp tục kinh doanh. Nhưng do GCNQSDĐ mang tên Hộ
gia đình ông N guyễn Tạo Đa (bố đè ông Kiên) vì vậy ông Kiên không thể thực hiện việc
m ua bán diện tích đất này. Trong khi đó, gia đình ôna Nguyền Tạo Đa có nhiều thành
viên, mỗi người m ột ý nên khôna thống nhất được việc bán đất để tạo điều kiện cho ông
Vũ và Kiên lấy được tiền. Vi vậv, ône Vũ và ôna Kiên đã thống nhất bàn bạc và cùng
nhau lập ra các văn bản như đã nêu trên dể tạo chứng cứ. Trên cơ sở đỏ, ông Vũ thực
hiện việc tố cáo ông Kiên, khi ône Kiên bị bắt khởi lố, điều ira, bắt giam sẽ tạo sức ép để
gia đình ông N guyễn Tạo Đa phải bán đất đi lấy tiền trả nợ. Nay, gia đình ông Nguyễn
Tạo Đa đã nhất trí bán đất để lấy liền trả cho ône Vũ nên ông Vũ rút mọi đơn tố cáo và
xin đến cơ quan điều tra Irình báo rõ nội duna sự ihật khách quan của vụ việc như đã nêu
ờ trên.
27
Dây là yếu lố quan trọng cho thấy không có dấu hiệu lừa đảo chiếm đoạt tài sản của
ông Nguyễn Anh Kiên đối với ông Cao Xuân Vũ. Vì vậy, bằng văn bản này, chúng tôi đề
nghị Cơ quan điều Ira Công an quận G, Viện kiểm sát nhân dân quận G xem xét lại sự
việc để làm sáng tỏ sự Ihậl khách quan của vụ án, tránh làm oan người vô tội và gây thiệt
hại cho neười dân.
Trän trọng!

CÔNG TY LU ẬT c
GIÁM Đ Ố C
(đ ã kí, đ ó n g d ấ u )
Nguyễn Thanh V

28
C Ộ NG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnli phúc

BIÊN BẢN GIAO NHẠN TIỀN

H ôm nay, vào hổi 10 giờ 0 ngày 06/8/2012, ti-ìi r.rân hànc iiABUBABK , thành phố
B .
Thành phần gồm có;
1. B à Đỗ Thị Bính, sinh năm 1956, CMTND số 010218629 do Công an B cấp ngày
12/8/1999 . Bà Dỗ Thị Bính là mẹ đẻ anh N'au) cn Anh Kiên;
2. Ô ng Đỗ A nh Thắng, sinh năm 1976, CMND số 011781636 do Công an B cấp
ngày 11/3/2005, . ô n g Dỗ Anh Thắng là nguời làm chứng.
3. Bà N guyễn Thanh V - Giám đổc đại diện Côn 2 ly luật I'NIIil c .
Nội dung biên bản:
1. Bà Đỗ Thị Bính bàn giao cho Công ty Luật c một khoản tiền 2.500.000.{)00đ
(Hai tỷ năm trăm triệu dồng). Công ty luật c có Irách nhiệm giữ hộ khoản tiền
này để đảm bảo thực hiện việc bồi thường cho ông Cao Xuân Vũ trong quá trình
giải quyết vụ án của ông Nguyễn Anh Kiên.
2. Số tiền này được bà ĐÕ Thị Bính chuyển vào tài khoản số 32032045399100033
của C ông ty luật c tại ngân hàng Oceanbank, chi nhánh R .
3. Khi sử sụng khoản tiền này phái được sự đồng ý dược thế hiện bằng văn bản của
các bên.
B iên bản được lập xong vào lúc 101i30’ cùng rmày, dã dược dọc lại cho mọi người
cùng nghe và ký tên dưới dây làm băng chứng. Biên bảh dược lập lliàlih 02 (hai) bản, bà
Đ ỗ Thị B ính giữ 01 bản, công ly luật c giữ 01 bản.

N G Ư Ờ I LÀM CHỨNG NGUÒÌ GIAO TIÈN NGƯỜI NHẬN TIÈN


(đ ã kỉ) (đ ã kí) (đ ã kí, đ ó n g d ấ u )
Đ ỗ A nh Thẳng Đ ỗ Thị Bính Nguyễn Thanh V

N gày 19/9/2012, tôi là Đ ỗ Thị Bính đã nhận lại đủ số tiền là 2.500.000.000 (Hai tỷ
năm trăm triệu đồng chẵn).
(đã kí)
Đ ỗ Thị Bính

29
ĐOÀN LUẬT S ư TP B CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HỘI DỎNC KHEN THƯỞTVG KỶ LUẬT Độc lập - Tụ do - Hạnh phúc

BIÊN BẢN LÀM VIỆC


Hồi 10 giờ ngày 23/01/2013 tại Văn phòng Đoàn luật sư TP B . C húng tôi gồm:
Luật sư Nguyễn Văn T
Chức vụ: ủ y viên Hội đồng khen thưởng, kỷ luật - Đoàn luật sư TP B
Tiến hành lập biên bản làm việc với người tổ cáo:
ỉ lọ và tên: Cao Xuân Vũ
Là người tố cáo luật sư Nguyễn Thanh V nhận 2.571.500.000đ của gia đình bị can
Nguven Anh Kiên để bồi thường cho ông Vũ nhưng không trả lại cho ông V ũ và cung
cấp thông tin về quan hệ giữa ông Vũ và bị can Kiên sai sự thật.
NỘI DUNG BIÊN BẢN
L u ậ t su- T: giới thiệu về mình cùng quyền của Hội đồng khen thưởng, kỷ luật trong
việc giải quyếl tố cáo luật sư Nguyễn Thanh V và đề nghị anh Vũ trình bày về nội dung
lố cáo.
A nh C ao Xuân Vũ: tôi bị Nguyễn Anh Kiên lừa đảo chiếm đoạt 2.571.500.000đ.
Côiig an quận G đã bắt giam Kiên. Luật sư V là người bào chữa cho bị can Kiên. Luật sư
V có nhận của gia đình Kiên 2,5 tỷ để trả tiền bồi thường cho tôi nhưng luật sư vẫn
không trả tiền cho tôi. Luật sư V đến trước nhà tôi và gặp tôi và nói tôi phải khai lại vụ
\ iệc: "tôi có quan hệ làm ăn với Kiên buôn bán xe mô tô và bất động sản, do thua lỗ anh
Kiên không có tiền trả tôi, tôi phải bắt Kiên lập một sổ giấy tờ giả đ ể bắt gia đình Kiên
bán âat để trả tiền cho tôi nhưng gia đình Kiên khôn^ bán đất, nên tôi p h ả i tổ cảo Kiên
đén ccy quan điều tra đế bắt Kiên thì gia đình Kiên mới chịu trả tiền cho tôi".
Nội dung trên là không dúng sự thật, mà sự thật là Kiên có lừa đảo tôi thông qua
việc làin giấy tò’ sổ đỏ giả. Neu tôi không khai như thế Ihì sẽ không lấy được tiền bồi
thưcTiis. í^iộn nay lôi đã nhận dược số tiền Kiên dã lừa đảo tôi do cơ quan điều tra công
an Ihành phố B trả. I .uật sư V có văn bản gửi cơ quan điều tra - công an quận G và Viện
kiểm sát nhân dân quận G nói về nội dung này và có anh Giang (anh họ của Kiên); Thọ
là hàng xóm của nhà tôi, cùng luậl sư những người được nghe chị V nói không đúng sự
thật). Tất cả mọi naười có mặt đều không nghe ý kiến và cách giải quyết của luật sư Vân.
Tói clề Iighị Đoàn luật sư l'P B cần phê bình, rút kinh nghiệm nghiêm khắc đối với luật sư
đồng thời yêu cầu luật sư V phải gặp gỡ để xin lỗi tôi về việc làm trên. Tôi sẽ viết đơn đề
nghị Đoàn luật sư TP B không xử lý luật sư V theo đơn lố cáo của tôi.
Biên bản lập xong đã đọc lại cho mọi người có tên Irong biên bản cùng nghe công
nhận biên bản là đúng nội dung anh Cao Xuân Vũ Irình bày. Anh Vũ không có ý kiến gì
khác, cùng ký tên làm bằng.

Nguòi trình bàv Ngưòi ghi biên bản


(đã k\ ) (đã k}>)
Cao Xuân I T/ Luật sư Nguyễn Văn T

30
ĐOÀN LUẬT S ư TP B CỘNG HÒA XẢ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HỘI ĐÒNG KHEN THƯỎTVG KỶ LUẬT Độc lập - Tụ do - Hạnh phúc

BIÊN BẢN LÀM VIỆC


Hồi 10 giò' 30 ngày 26/01/2013 tại Văn phòng Đoàn luật sư TP B . Chúnc tôi gồm:
Luật sư N gu\ ễn Văn T
Chức vụ: ỉly viên Hội đồne khen thưởng, kỷ luật - Doàn luật sư TP B
T iến hanh lập biên bản làm việc với:
Họ và tên: N guyễn Thanh V - luật sư thành viên thuộc Đoàn luật sư TP B , hiện là
giám đốc côns ty 'ITSỈHH luật c .
N Ộ I DUNG B IÊN BẢN
L uật sir T: Ihông báo ngày 23/12/2012 Đoàn luật sư TP B nhận được đơn tố cáo
của ông Cao Xuân Vũ, sinh năm 1977, tố cáo luật sư Nguyễn Thanh V nhận của gia đình
bị can 2.571.500.000đ làm tiền bồi thường cho ông Vũ nhưng không trả lại cho ông Vũ
và cung cấp Ihông tin về nọi dung quan hệ giữa ông Vũ và bị can Nguyễn Anh Kiên,
đang bị tạm giam về tội lừa đảo. Đe nghị luật sư trình bày về hai nội dung này.
L u ậ t sư N guyễn T h a n h V: ngày 16/7/2012 bà Lê 7'hị Mai Hương, là vợ của bị can
Nguyễn A nh Kiên mời tôi bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho bị can Nguyễn Anh
Kiên. Ngày 25/6/2012 cơ quan cảnh sát điều Ira - công an quận G cấp Giấy chứng nhận
người bào chữa cho bị can Nguyễn Anh Kiên là tôi. Ngày 06/8/2012 gia đình của bị can
Kiên có chuvển vào tài khoản của công ty luật c 2.500.000.000đ là liền để lôi giữ hộ và
giải quyết bồi thường trên cơ sở có lợi cho bị can Kiên nhưng vì chưa giải quyết có lợi
cho bị can Kiên nên ngày 19/9/2012 và Đỗ Thị Bích là mẹ của bị can Kiên lại lấy lại số
tiền này và tôi đã trả lại toàn bộ số tiền này cho bà Bính. Vì vậy cho đên ngày hôm nay
tôi không còn trách nhiệm trả lại liền cho chị Vân. Ngày 14/8/2012 tôi có công văn số
2412/CV-C gửi cơ quan điều tra - công an quận c ầ u Giấy, Viện kiểm sát nhân dân quận
G với nội dung đề nghị làm rõ quan hệ giữa anh Vũ và anh Kiên để làm rõ Kiên có phạm
tội lừa đảo Kiên có phạm tội lừa đảo hay không thuộc thẩm quyền của luật sư mà thuộc
về các cơ quan có thẩm quyền. Cá nhân tôi không cung cấp thông tin sai lệch vụ án cho
cơ quan điều tra, vi phạm đạo đức luật sư nên anh Vũ tố cáo tôi vi phạm và không đúng
sự thật. Tôi cam đoan các lời trình bày trên của tôi là đúng sự thật, nếu sai tôi xin hoàn
toàn chịu trách nhiệm.
Biên bản lập xong đã đọc lại cho mọi người có tên trong biên bản cùng nghe công
nhận biên bản là đúng nội dung làm việc, không có ý kiến gì khác, cùng ký tên làm bàng.

Người tRìnb bày Ngưòi ghi biên bản


(đã ký) (đã ký)
Luật sư Nguyễn Thanh V Luật sư Nguyễn Văn T

31
‘. o f '

You might also like