You are on page 1of 12

MỤC LỤC

Trang
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................................... ii

PHẦN 1: ..........................................................................................................................1

NỘI DUNG BÀI THU HOẠCH DIỄN ÁN ....................................................................1

I. Nghiên cứu hồ sơ vụ án ............................................................................................1

1. Tóm tắt nội dung vụ án ......................................................................................1

2. Xác định đương sự trong vụ án ..........................................................................1

3. Đối tượng khởi kiện ...........................................................................................2

4. Đánh giá điều kiện khởi kiện .............................................................................2

5. Yêu cầu khởi kiện ...............................................................................................2

6. Các vấn đề pháp lý cần giải quyết .....................................................................2

II. Xây dựng kế hoạch hỏi tại phiên tòa hành chính sơ thẩm (theo hướng bảo vệ cho
người bị kiện) ..................................................................................................................3

1. Hỏi người khởi kiện ...........................................................................................3

2. Hỏi người bị kiện ...............................................................................................4

3. Hỏi người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ......................................................5

III. Bản luận cứ bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người bị kiện ............................6

i
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

STT Ký hiệu chữ viết tắt Chữ viết đầu đủ

1 HĐXX Hội đồng xét xử

2 Luật TTHC Luật tố tụng hành chính

3 Luật XLVPHC Luật xử lý vi phạm hành chính

4 Sở VH, TT & DL Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

ii
PHẦN 1:
NỘI DUNG BÀI THU HOẠCH DIỄN ÁN
I. Nghiên cứu hồ sơ vụ án
1. Tóm tắt nội dung vụ án
Vào 21 giờ 10 phút ngày 23/12/2013, đoàn kiểm tra của Thanh tra Sở văn hóa, Thể
thao và du lịch Tỉnh G.L đã lập Biên bản vi phạm hành chính số 11/BB-VPHC đối với
nhà trọ Hoàng lan của bà Nguyễn Thị Tuyết. Trong biên bản vi phạm có nội dung: “Tại
thời điểm kiểm tra nhà trọ Hoàng Lan phòng số 11 có Ông Nguyễn Văn Thường và Bà
Nguyễn Thị Lành không có Giấy kết hôn, đang quan hệ vợ chồng (quan hệ tình dục),
phòng số 9 có anh Phan Văn và chị Nguyễn Thị Thùy không có Giấy kết hôn đang ở
chung phòng xem tivi;
Tại thời điểm kiểm tra tại phòng số 11, chủ cơ sở kinh doanh phòng trọ Hoàng Lan
không vào sổ bà Nguyễn Thị Lành. Kết luận chủ cơ sở nhà trọ Hoàng Lan thiếu tinh
thần trách nhiệm để xảy ra hành vi vi phạm như trên.”
Người kiểm tra gồm có: ông Trần Ngọc Minh, ông Dương Văn Thành (phó tránh
thanh tra Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh G.L), ông Phan Văn Mạnh (chuyên viên
thanh tra Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh G.L), ông Nguyễn Văn Bình (Cán bộ
phòng PA25 Công an tỉnh G.L).
Ngày 10/3/2014 ông Trần Ngọc Minh Chánh thanh tra Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch tỉnh G.L ra quyết định xử phạt số 23/QĐ- XPHC đối với bà Nguyễn Thị Tuyết.
Trong đó:
+ Hình thức xử phạt chính: phạt tiền, mức xử phạt là 15.000.000 đồng;
+ Lý do xử phạt: vi phạm quy định tại khoản 1, điều 25 nghị định 167/2013/NĐ-
CP ngày 12/11/2013. Cụ thể: bà Nguyễn Thị Tuyết đã có hành vi thiếu tinh thần trách
nhiệm tạo điều kiện cho người khác lợi dụng cơ sở kinh doanh có điều kiện về an ninh,
trật tự để tổ chức hoạt động mại dâm.
Ngày 24/3/2014, bà Nguyễn Thị Tuyết đã làm đơn khiếu nại gửi tới Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch Tỉnh G.L về Quyết định số 23/QĐ-XP ngày 10/3/2014. Ngày
20/4/2014, Chánh Thanh tra Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh G.L ra Quyết định số
01/QĐ-TTr về việc giải quyết đơn khiếu nại xử phạt vi phạm hành chính lần đầu vẫn
giữ nguyên quyết định xử phạt hành chính đối với bà Nguyễn Thị Tuyết.
Ngày 02/05/2014 bà Nguyễn Thị Tuyết khởi kiện vụ án hành chính yêu cầu Tòa
án nhân dân tỉnh G.L hủy quyết định số Quyết định số 23/QĐ-XPHC ngày 10/03/2014.
2. Xác định đương sự trong vụ án
STT Đương sự Họ và tên
1. Bà Nguyễn Thị Tuyết Sinh năm: 1982
Địa chỉ: Tổ 9, phường Đông Lân, Thành phố O, tỉnh G.L
Người khởi
1 Người đại diện theo ủy quyền của người khởi kiện: Ông Mai
kiện
Anh Tuấn - Địa chỉ: 33 đường Minh Khai, TP P, tỉnh G.L.
(Giấy ủy quyền ngày 19/05/2014 – BL 22-23)
1. Ông Trần Ngọc Minh
Người bị
2 Chức vụ: Phó giám đốc kiêm Chánh Thanh tra Sở Văn hóa,
kiện
Thể thao và Du lịch tỉnh G.L

1
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Dương Văn Thành – Phó
Chánh Thanh tra Sở VH, TT & DL tỉnh G.L
1. Ông Nguyễn Văn Thường: khách trọ của nhà nghỉ Hoàng
Người có
Lan
quyền lợi
3 2. Bà Nguyễn Thị Lành: khách trọ của nhà nghỉ Hoàng Lan.
và nghĩa vụ
3. Anh Phan Văn: khách trọ của nhà nghỉ Hoàng Lan
liên quan
4. Chị Nguyễn Thị Thùy: khách trọ của nhà nghỉ Hoàng Lan
3. Đối tượng khởi kiện
Đối tượng khởi kiện là: Quyết định xử phạt hành chính số 23/QĐ-XP ngày
10/03/2014 do Chánh Thanh tra Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh G.L ban hành.
Căn cứ vào Khoản 1 Điều 3 Luật TTHC năm 2010. Quyết định trên là đối tượng
khởi kiện bởi:
+ Là quyết định hành chính được ban hành bằng văn bản áp dụng đối với bà
Nguyễn Thị Tuyết đồng thời Thanh tra Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thuộc cơ quan
quản lý Nhà nước và Chánh thanh tra Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có thẩm quyền
ban hành quyết định ➔ban hành trong hoạt động quản lý nhà nước đối với lĩnh vực hoạt
động văn hóa, thể thao và du lịch.
+ Quyết định xử phạt hành chính số 23/QĐ-XP là văn bản, được ban hành về việc
xử phạt hành chính trong hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch.
+ Quyết định xử phạt hành chính số 23/QĐ-XP tác động trực tiếp đến quyền và lợi
ích hợp pháp của bà Nguyễn Thị Tuyết.
+ Quyết định xử phạt hành chính số 23/QĐ-XP đảm bảo theo quy định tại Điều 3,
Điều 103 Luật TTHC năm 2010.
4. Đánh giá điều kiện khởi kiện
4.1 Chủ thể khởi kiện
Căn cứ vào Khoản 1 Điều 103 Luật TTHC năm 2010 theo đó bà Nguyễn Thị Tuyết
có quyền khởi kiện đối với Quyết định xử phạt hành chính số 23/QĐ-XP ngày
10/03/2014.
4.2 Thời hiệu khởi kiện
Thời hiệu khởi kiện: Ngày 02/05/2014, người khởi kiện là Nguyễn Thị Tuyết có đơn
khởi kiện gửi Tòa án nhân dân tỉnh G.L nằm trong thời hạn 01 năm kể từ ngày quyết
định giải quyết khiếu nại lần 1 (20/04/2014). Như vậy thời hiệu khởi kiện vẫn còn theo
quy định tại Điều 104 Luật TTHC năm 2010.
4.3 Thủ tục
Đảm bảo đúng theo theo quy định tại Điều 105, Điều 106 Luật TTHC năm 2010
4.4 Thẩm quyền giải quyết
Việc Tòa án nhân dân tỉnh G.L thụ lý vụ án và giải quyết theo thủ tục tố tụng hành
chính là phù hợp với quy định tại Điều 28, Điều 30 Luật TTHC năm 2010.
5. Yêu cầu khởi kiện
Hủy Quyết định số 23/QĐ-XP ngày 10/3/2014 của Thanh tra Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch tỉnh G.L về việc xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động văn hóa, thể
thao và du lịch.
6. Các vấn đề pháp lý cần giải quyết

2
- Có hành vi vi phạm xảy ra tại cơ sở nhà trọ Hoàng Thị Lan hay không;
- Làm rõ thẩm quyền, thời hạn và nội dung Quyết định xử phạt hành chính số 23/QĐ-
XP.
II. Xây dựng kế hoạch hỏi tại phiên tòa hành chính sơ thẩm (theo hướng bảo
vệ cho người bị kiện)
1. Hỏi người khởi kiện
Người
Nội dung hỏi
được hỏi
1. Hoạt động kinh doanh nhà trọ của bà Tuyết có phải là hoạt động
kinh doanh có điều kiện hay không?
2. Bà tuyết có cho biết là bà có ký giấy cam kết an ninh trật tự đối
với ngành nghề kinh doanh có điều kiện hay không?
3. Khi có khách đến phòng trọ, bà Tuyết phải thực hiện những thủ
tục gì để cho khách vào ở?
4. Nhà trọ hoàng lan có tổng cộng bao nhiêu phòng trọ?
5. Khi có khách đến nhà trọ thuê phòng, bà Tuyết có hỏi số lượng
khách thuê/phòng hay không?
6. Ông cho tôi biết, ông hiểu như thế nào là vợ chồng hợp pháp?
7. Khi kiểm tra tại phòng số 11, đoàn kiểm tra đã bắt quả tang ông
Thường và bà Lành đang có hành vi quan hệ tình dục đúng hay
không?
8. Tại sao tất cả các phòng khác đều đăng ký vào sổ theo dõi nhưng
bà Lành không có tên trong khi bà là người có hành vi quan hệ
tình dục với một người khác?
9. Khi đến thuê phòng, bà có yêu cầu ông Thường, bà Lành, ông
Văn, bà Thùy xuất trình giấy tờ gì để nhân viên nhà nghỉ ghi vào
sổ theo dõi hay không?
Đại diện
10. Khi 4 người trên tới để thuê phòng, bà Tuyết có kiểm tra quan hệ
theo ủy
giữa ông Thường và bà Lành; ông Văn và bà Thùy không?
quyền ông
11. Việc kiểm tra giấy tờ tùy thân như CCCD, hộ chiếu,… có phải
Mai Anh
cách mà nhà trọ Hoàng Lan kiểm soát hoạt động mại dâm không
Tuấn
xảy ra không?
12. Hành vi vi phạm trong biên bản vi phạm hành chính số 11/BB-
VPHC ngày 23/12/2013 tại nhà trọ Hoàng Lan là đúng sự thật và
được chính bản thân bà Tuyết xác nhận?
13. Khi đoàn kiểm tra lập Biên bản vi phạm hành chính số 11 vào
ngày 23/12/2013, bà tuyết có ký vào biên bản hay không?
14. Bà tuyết có được đọc lại biên bản trước khi ký hay không?
15. Khi ký xác nhận vào Biên bản VP số 11/BB-VP và Biên bản làm
việc số 11/BB-LV, bà Tuyết có chịu sức ép nào từ phía Đoàn
thanh tra Sở VH – TT và DL không?
16. Bà Tuyết đã ký xác nhận tại Đơn đề nghị ngày 9/3/2014 trong đó
có nội dung “kính xin Sở tạo điều kiện cho cơ sở được nộp phạt
khung thấp nhất. Qua đó chúng tôi nhận thấy sai sót của minh và
xin hứa khắc phục”, tức là bà đang thừa nhận mọi hành vi vi phạm
của mình đúng không?

3
+ (nếu trả lời có ở câu trên) Tại sao bà làm đơn đề nghị ngày
9/3/2014 trong đó thừa nhận do cơ sở mới kinh doanh nên xin
nộp phạt với khung phạt thấp nhất?
17. Bà Tuyết được thanh tra sở yêu cầu cung cấp các giấy tờ cần thiết
gì để chứng minh cơ sở kinh doanh của mình không vi phạm?
Vào ngày nào? Bao nhiêu lần?
18. Trong thời gian thanh tra sở mời lên làm việc, bà có xuất trình
được giấy tờ nào chứng minh hành vi của nhà nghỉ không vi phạm
pháp luật hay không?
19. Sau khi bị lập biên bản vi phạm, bà Tuyết có yêu cầu anh Nguyễn
Văn Thường và chị Nguyễn Thị Lành cung cấp giấy chứng nhận
đăng ký kết hôn để chứng minh không hoạt động mại dâm không?
20. Bà Tuyết có nhận được Công văn số 02/2014 mà thanh tra sở đã
đính chính lại kèm Quyết định xử phạt vi phạm hành chính số
23/2014 sau khi đã chỉnh sửa hay không?
21. Tại buổi đối thoại ngày 27/03/2014, tại sao bà chỉ yêu cầu xem
xét lại mức tiền phạt?
2. Hỏi người bị kiện
Người
Nội dung hỏi
được hỏi
1. Tại thời điểm kiểm tra nhà trọ Hoàng Lan có những ai thuê trọ?
Và đoàn kiểm tra phát hiện những hành vi nào?
2. Khi phát hiện hành vi, đoàn kiểm tra lập Biên bản vi phạm hành
chính số 11, bà tuyết có ý kiến gì không? Có những ai chứng
kiến?
3. Lúc lập biên bản vi phạm hành chính số 11 ông có cho bà Tuyết
đọc lại trước khi ký hay không?
4. Sau khi lập Biên bản vi phạm hành chính số 11 đến trước ngày
ra Quyết định xử phạt vi phạm hành chính số 23/2014 thì thanh
Đại diện tra sở có mời bà Tuyết đến làm việc không? Nếu có thì mời bao
theo ủy nhiêu lần?
quyền của 5. Bà Tuyết cho rằng, Sở VHTT&DL có mời bà tuyết 3 lần lên làm
người bị việc nhưng không được ai tiếp, có đúng không?
kiện ông 6. Nội dung những buổi làm việc trên?
Dương 7. Bà Tuyết có bổ sung thêm được chứng cứ, tài liệu nào nhằm
Văn chứng minh quan hệ giữa ông Thường và bà Lành, giữa ông Văn
Thành và bà Thùy là vợ chồng hợp pháp hay không? bà tuyết đến làm
việc tại sở VHTT&DL tuy nhiên k bổ sung bất cứ giấy tờ gì?
8. Sau khi chánh thanh tra ban hành Quyết định xử phạt vi phạm
hành chính số 23/2014, phía thanh tra ban hành Công văn số
02/2014 để đính chính thì có gửi cho bà tuyết không?
9. Ngày 16/1/2014, ông được Giám đốc sở phê duyệt tờ trình số 2
xin gia hạn đúng không?
10. Tại sao ông có tờ trình gửi Giám đốc sở VHTT&DL xin gia hạn
thời hạn ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính đến
hết ngày 11/3/2014?

4
11. Tại thời điểm ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính số
23/2014/QĐ-XP, ông căn cứ vào văn bản pháp luật nào?

3. Hỏi người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan


Người
Nội dung hỏi
được hỏi
1. Theo bản tường trình ngày 23/12/2013, ông gọi bà Lành là vợ.
Vậy ông với bà Lành có phải vợ chồng hợp pháp không?
2. Khi đoàn kiểm tra đến, lúc đó ông đang ở phòng số mấy và làm
gì?
3. Nếu Ông và bà Lành là vợ chồng, tại sao đến thời điểm ngày hôm
nay vẫn không xuất trình được giấy chứng nhận kết hôn?
ông 4. Khi đến thuê phòng, ông và bà Lành có xuất trình giấy tờ tùy
Nguyễn thân để nhân viên nhà nghỉ ghi vào sổ theo dõi hay không?
Văn + (nếu trả lời không) Vậy việc không cung cấp giấy tờ của bà
Thường Lành là nhằm che giấu hành vi nào khác?
+ (nếu trả lời có) Vậy ông có biết việc bà Lành không được ghi
tên vào sổ theo dõi?
=> (nếu trả lời có) Vậy việc ông biết mà không có ý kiến gì là
đang nhằm che giấu một hoạt động khác phải không?
5. Ông cho biết, bà Tuyết có bị ai gây sức ép tại thời điểm ký vào
biên bản vi phạm hành chính số 11 không?

1. Bà và Ông Thường đến nhà trọ Hoàng Lan vào cùng một thời
điểm đúng không?
2. Bà và Ông Thường có được nhân viên yêu cầu cung cấp giấy tờ
tùy thân để ghi vào sổ theo dõi không?
Bà Nguyễn
3. Bà với ông Thường là vợ chồng hợp pháp đúng không?
Thị Lành
4. Tại sao bà và ông Thường lại sinh hoạt vợ chồng tại nhà trọ
Hoàng Lan?
5. Bà cho biết, bà Tuyết có bị ai gây sức ép tại thời điểm ký vào
biên bản vi phạm hành chính số 11 không?

1. Ông cho biết vào lúc 21h10ph ngày 23/12/2013 ông ở nhà trọ
Hoàng Lan làm gì, với ai?
Anh Phan
2. Ông và bà Thùy có mối quan hệ như thế nào?
Văn
3. Ông cho biết, bà Tuyết có bị ai gây sức ép tại thời điểm ký vào
biên bản vi phạm hành chính số 11 không?

1. Quan hệ giữa bà và ông Văn là như thế nào?


2. Bà có ý kiến như thế nào về việc đoàn kiểm tra cho rằng bà và
Chị ông văn có hành vi mua bán dâm ở nhà trọ hoàng lan?
Nguyễn 3. Bà có thường xuyên thuê phòng tại nhà trọ Hoàng Lan không?
Thị Thùy 4. Bà cho biết, bà Tuyết có bị ai gây sức ép tại thời điểm ký vào
biên bản vi phạm hành chính số 11 không?

5
III. Bản luận cứ bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người bị kiện

ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HÀ NỘI CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
VĂN PHÒNG LUẬT SƯ C7 VÀ CỘNG SỰ Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Số: 48/LC-STL G.L, ngày …. tháng …. năm ….

BẢN LUẬN CỨ
(Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người bị kiện – Ông Trần Ngọc Minh –
Chánh thanh tra sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh GL)

Kính thưa Hội đồng xét xử,


Thưa vị đại diện Viện Kiểm sát,
Thưa các vị Luật sư đồng nghiệp cùng tất cả những người đang theo dõi phiên tòa
ngày hôm nay.
Tôi là Luật sư Nguyễn Thị Quỳnh Trang, thuộc Văn phòng Luật sư C7 và cộng
sự - Đoàn luật sư thành phố Hà Nội. Hôm nay tôi tham gia phiên tòa này với tư cách là
người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người bị kiện là Ông Trần Ngọc Minh –
Chánh thanh tra sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh GL là Người bị kiện trong vụ án
hành chính “Khởi kiện yêu cầu hủy Quyết định xử phạt vi phạm hành chính số 23/QĐ-
XPHC ngày 10/3/2014 của Chánh thanh tra Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch tỉnh G.L”
đã được Tòa án nhân dân tỉnh GL thụ lý giải quyết và đưa ra xét xử vào hôm nay, ngày
25/9/2014.
Trước hết, tôi xin được chân thành cảm ơn HĐXX đã tạo điều kiện cho tôi cũng như
các luật sư đồng nghiệp được nghiên cứu và tham gia vụ án này.
Qua nghiên cứu hồ sơ vụ án, trao đổi với các đương sự và theo dõi diễn biến phiên
tòa ngày hôm nay, tôi xin đưa ra quan điểm để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho
NBK ông Trần Ngọc Minh – Chánh thanh tra sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh GL
như sau:
Chúng tôi giữ nguyên quan điểm về việc xử phạt đối với bà Nguyễn Thị Tuyết tại
nội dung Quyết định xử phạt vi phạm hành chính số 23/QĐ-XP do Chánh Thanh tra Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành ngày 10/03/2014. Tôi hoàn toàn không đồng ý
với các nội dung mà phía bà Tuyết và Luật sư của bà Tuyết trình bày làm căn cứ để yêu
cầu Tòa án hủy toàn bộ quyết định xử phạt vi phạm hành chính số 23/QĐ-XP bởi các lý
do:
Thứ nhất, Quyết định số 23/QĐ-XP được ban hành đúng thẩm quyền theo quy
định của pháp luật.
Căn cứ vào hồ sơ vụ án, Chánh thanh tra Sở văn hóa thể thao và du lịch thực hiện
chỉ đạo của Giám Đốc sở về việc thanh tra trước, sau tết nguyên đán kỷ sửu 2014. Theo
quyết định thanh tra số 01 và kế hoạch số 05/KH-TTr đã được phê duyệt. Căn cứ tại
khoản 2 Điều 25 của Luật thanh tra 2010, quyền của chánh thanh tra sở được quy định
như sau:
a) Quyết định việc thanh tra khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật và chịu trách
nhiệm trước Giám đốc sở về quyết định của mình;
……
6
g) Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Khoản 5 Điều 10 Nghị định 71/2009/NĐ-CP của Chính phủ về tổ chức và hoạt
động của thanh tra văn hóa thể thao và du lịch, quy định nhiệm vụ quyền hạn của Chánh
thanh tra sở, trong đó có xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý
vi phạm hành chính. Theo đó căn cứ vào điểm b khoản 2 điều 46 Luật xử lý vi phạm
hành chính 2012, Chánh thanh tra sở có quyền: “b) Phạt tiền đến 50% mức tiền phạt tối
đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này nhưng không quá
50.000.000 đồng;”
Trong khi đó, tại bản tường trình các ngày 29/12/2013, ngày 12/02/2014, bản tự
khai ngày 23/06/2014, biên bản xử lý vi phạm số 11/BB-VPHC ngày 23/12/2013, bà
Tuyết đều thừa nhận hành vi vi phạm xảy ra tại cơ sở và ký vào các bản tường trình và
biên bản nêu trên. Hơn nữa tại đơn đề nghị ngày 09/03/2014 bà Tuyết nhận thấy sai sót
và xin hứa khắc phục, đề nghị Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tạo điều kiện cho bà nộp
phạt ở khung thấp nhất.
Xét thấy, bà Tuyết đã hiểu rõ những hành vi vi phạm của mình. Đồng thời căn cứ vào
mức xử phạt đối với hành vi vi phạm xảy ra tại nhà trọ của bà Tuyết quy định tại khoản
1 Điều 25 Nghị định 167/2013/NĐ-CP có khung từ 15 đến 20 triệu đồng. Theo quy định
tại khoản 2 Điều 46 Luật xử phạt VPHC 2012 thì Chánh thanh tra Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch ra quyết định xử phạt với mức phạt 15 triệu đồng là trong phạm vi quyền hạn
của mình.
Vậy, từ những căn cứ nêu trên là cơ sở cho thấy, mức phạt tại Quyết định số
23/2014/QĐ-XP phù hợp với quy định pháp luật. Chánh thanh tra Sở văn hóa, thể thao
và du lịch hoàn toàn có đủ thẩm quyền để ban hành Quyết định xử phạt vi phạm hành
chính số 23/2014/QĐ-XP
Thứ hai, mức xử phạt trong Quyết định số 23/QĐ-XP là hợp lý:
Tại bản tường trình các ngày 29/12/2013, ngày 12/02/2014, bản tự khai ngày
23/06/2014, biên bản xử lý vi phạm số 11/BB-VPHC ngày 23/12/2013, bà Tuyết đều
thừa nhận hành vi vi phạm xảy ra tại cơ sở và ký vào các bản tường trình và biên bản
nêu trên. Hơn nữa tại đơn đề nghị ngày 09/03/2014 bà Tuyết nhận thấy sai sót và xin
hứa khắc phục, đề nghị Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tạo điều kiện cho bà nộp phạt
ở khung thấp nhất.
Xét thấy, bà Tuyết đã hiểu rõ những hành vi vi phạm của mình. Đồng thời căn cứ
vào mức xử phạt đối với hành vi vi phạm xảy ra tại nhà trọ của bà Tuyết quy định tại
khoản 1 Điều 25 Nghị định 167/2013/NĐ-CP có khung từ 15 đến 20 triệu đồng. Theo
quy định tại khoản 2 Điều 46 Luật xử phạt VPHC 2012 thì Chánh thanh tra Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch ra quyết định xử phạt với mức phạt 15 triệu đồng là trong phạm vi
quyền hạn của mình.
Thứ ba, Quyết định số 23/QĐ-XP ban hành đúng thời hạn theo quy định và được
Giám đốc Sở VHTT&DL phê duyệt.

Căn cứ vào các tình tiết có trong hồ sơ, nhận thấy đây là vụ việc có tính chất phức
tạp, cần phải giải trình cũng như bổ sung các tài liệu, chứng cứ xác minh thêm quan hệ
vợ chồng của ông Thường và bà Lành. Nên ngày 16/01/2014, Chánh thanh tra Sở
VHTT&DL tỉnh GL đã có tờ trình số 02/TT-Tr ngày 16/01/2014 xin ý kiến của cấp trên
trực tiếp là Giám đốc Sở VHTT&DL gia hạn thời gian ra QĐ xử phạt VPHC đến ngày
11/3/2014 và được phê duyệt. Do vậy, việc ngày 10/3/2014 Chánh thanh tra Sở
VHTT&DL ban hành Quyết định xử phạt số 23/QĐ-XP là đang thực hiện đúng chức

7
năng, nhiệm vụ, tuân thủ quy định của pháp luật và được sự phê duyệt của cấp trên trực
tiếp.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 66 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định
về Thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính:
1. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính phải ra quyết định xử phạt vi phạm
hành chính trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính. Đối
với vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp mà không thuộc trường hợp giải trình hoặc đối
với vụ việc thuộc trường hợp giải trình theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 61
của Luật này thì thời hạn ra quyết định xử phạt tối đa là 30 ngày, kể từ ngày lập biên
bản.
Trường hợp vụ việc đặc biệt nghiêm trọng, có nhiều tình tiết phức tạp và thuộc trường
hợp giải trình theo quy định tại đoạn 2 khoản 2 và khoản 3 Điều 61 của Luật này mà
cần có thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ thì người có thẩm quyền đang
giải quyết vụ việc phải báo cáo thủ trưởng trực tiếp của mình bằng văn bản để xin gia
hạn; việc gia hạn phải bằng văn bản, thời hạn gia hạn không được quá 30 ngày.
Như vậy, thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong vụ việc này là 60
ngày.
Tuy nhiên kể từ ngày 23/12/2013 đến ngày 10/03/2014 là 77 ngày. Nhưng trong
thời gian từ 23/12/2013 đến 10/03/2014 có 22 ngày nghỉ bao gồm: 1 ngày tết dương
lịch; 9 ngày tết âm lịch; còn lại là 12 ngày thứ bảy, chủ nhật. Do đó thời gian xử lý vụ
việc chỉ 57 ngày chưa quá 60 ngày theo quy định.
Bên cạnh đó, Sở VHTT&DL cũng muốn xem xét hành vi một cách thận trọng nên đã
tạo điều kiện nhiều lần cho bà Tuyết có thời gian để bổ sung thêm các tài liệu, chứng cứ
chứng minh bà Tuyết không có hành vi vi phạm. Cho đến buổi làm việc ngày 09/3/2014,
bà Tuyết vẫn không cung cấp được thêm các giấy tờ nào theo yêu cầu. Để đảm bảo việc
ban hành quyết định xử phạt theo đúng Tờ trình số 02 xin Giám đốc sở gia hạn ban hành
quyết định xử phạt đến ngày 11/3/2014, do đó ngày 10/3/2014, Chánh thanh tra Sở
VHTT&DL tỉnh GL đã ban hành QĐ xử phạt số 23 theo đúng trình tự, thủ tục, thời hạn
luật định.
Thứ tư, NBK đã xác định tính chất hành vi vi phạm có trên thực tế hay nói cách
khác là lý do xử phạt hợp pháp, bà Tuyết có hành vi thiếu trách nhiệm trong việc
quản lý khách ra vào nhà nghỉ, bởi:

Ngày 13/11/2012, bà Tuyết có đơn gửi đến công an phường về bản cam kết thực
hiện quy định điều kiện về an ninh trật tự để hành nghề kinh doanh có điều kiện. Chấp
hành Nghị định 72/2009/NĐ-CP ngày 3/9/2009 của Chính phủ và các văn bản pháp luật
có quy định liên quan. Theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 6 Thông tư 33/2010/TT-
BCA của Bộ Công an quy định cụ thể điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành,
nghề kinh doanh có điều kiện, người đến lưu trú (tại nhà nghỉ, khách sạn…) phải có
trách nhiệm xuất trình một trong các loại giấy tờ sau: chứng minh nhân dân; hộ chiếu;
các loại giấy tờ có dán ảnh do các cơ quan quản lý nhà nước Việt Nam cấp... Tuy nhiên
tại thời điểm đoàn kiểm tra phát hiện nhà trọ Hoàng Lan do bà Tuyết làm chủ cơ sở chưa
ghi thông tin của bà Lành vào sổ theo dõi, để bà Lành đến nhà nghỉ và quan hệ tình cảm
như vợ chồng với ông Thường. Chỉ khi bị Cơ quan thanh tra đến và phát hiện hành vi
vi phạm, bà Tuyết mới nhận lỗi về việc không ghi bà Lành vào sổ theo dõi. Chứng tỏ bà
Tuyết nới lỏng và thiếu trách nhiệm trong việc quản lý người ra, vào của nhà trọ, thiếu
kiểm soát đối với các đôi nam, nữ thuê phòng mà không phải là vợ chồng hợp pháp.

8
Bên cạnh đó, khi đoàn kiểm tra tiến hành lập biên bản vi phạm hành chính, bà Tuyết
thấy việc mình làm là không đúng theo quy định pháp luật, nên tại phần ý kiến vi phạm
bà tuyết thừa nhận hành vi vi phạm và mong cơ quan chiếu cố, hứa không vi phạm nữa.
Đồng thời qua các lần làm việc với sở VHTT&DL bà cũng thừa nhận vi phạm cụ thể
như sau:

o 29/12/2013, bà tuyết có bản tường trình nêu ý kiến: “ý thức được hành vi vi
phạm và hứa sẽ không tái diễn hành vi trên nữa”
o 9/3/2014, tại biên bản làm việc với bà tuyết, bà cũng thừa nhận hành vi vi phạm
và có ý kiến đồng ý ký tên vào biên bản. Đồng thời có đơn đề nghị xin giảm
mức phạt thấp nhất theo khung.

Đối với trường hợp của bà Tuyết, phía thanh tra đã tạo thời gian dài cho bà Tuyết
cung cấp chứng cứ chứng minh ông Thường, bà Lành là vợ chồng, nhưng bà tuyết không
cung cấp được. Và đồng thời, cho đến tại phiên tòa ngày hôm nay, phía ông Thường bà
Lành cũng không cung cấp được căn cứ chứng minh mối quan hệ của cả 2 là hợp pháp.
Tại phiên hỏi công khai tại Tòa ông Tuấn cũng thừa nhận khi ông Thường và bà Lành
đang quan hệ như vợ chồng thì bị đoàn kiểm tra của Sở VHTT&DL bắt quả tang; bà
Lành và ông Thường có những lời khai không trùng khớp với nhau về mối quan hệ của
cả hai có phải vợ chồng hay không. Vì vậy, càng có cơ sở bà Tuyết đã có hành vi "tạo
điều kiện cho người khác lợi dụng cơ sở kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự để tổ
chức hoạt động mại dâm.
Đến ngày 10/3/2014, Chánh thanh tra sở đã ban hành Quyết định số 23/2014/QĐ-
XP xử phạt vi phạm hành chính đối với bà Tuyết. Ngay sau đó, Chánh thanh tra đã có
Công văn số 02 về việc đính chính Quyết định số 23 và gửi cho bà Tuyết. Sau khi nhận
được Quyết định và Công văn đính chính, bà Tuyết không có ý kiến gì ngoài việc xem
xét lại mức phạt, bởi vì vốn dĩ bà tuyết đã thừa nhận hành vi trên của mình là hành vi vi
phạm pháp luật theo quy định tại điều 25 nghị định 167/2013.
Vậy, dựa trên các căn cứ pháp luật và căn cứ thực tế đã nêu thể hiện rõ bà Tuyết đã có
hành vi vi phạm hành chính thiếu trách nhiệm để tạo điều kiện cho người khác lợi dụng
cơ sở kinh doanh có điều kiện an ninh trật tự để tổ chức mại dâm theo quy định tại Điều
25 Nghị định 167/2013/NĐ-CP.

Thứ năm, về hiệu lực thi hành của Quyết định số 23/QĐ-XP quyết định xử phạt
vi phạm hành chính đối với bà Tuyết của Chánh thanh tra sở VHTT&DL.
Phía Luật sư của bà Tuyết cho rằng, tại QĐ số 23 không ghi rõ ngày có hiệu lực thi
hành thể hiện QĐ trên chưa có hiệu lực. Tuy nhiên, căn cứ vào Khoản 4 Điều 67 Luật
XLVPHC quy định Quyết định xử phạt có hiệu lực kể từ ngày ký, trừ trường hợp trong
quyết định quy định ngày có hiệu lực khác. Cụ thể tại QĐ số 23 không có ghi ngày tháng
có hiệu lực của QĐ nhưng đã được ký và ban hành, tức là có hiệu lực kể từ ngày ký là
ngày 10/3/2014.
Mặt khác ngày 10/3/2014, Chánh thanh tra sở đã ban hành CV số 02 để đính chính
về mặt hình thức và nội dung của QĐ số 23 có sai sót về kỹ thuật nhưng không làm thay
đổi nội dung cơ bản của QĐ số 23. Do đó QĐ số 23 xử phạt bà Tuyết là có hiệu lực
đúng với quy định pháp luật, có giá trị thi hành trên thực tế. Việc ban hành QĐ số 23 là
rất cần thiết trong quá trình phòng chống hoạt động mại dâm đang diễn ra ngày càng
nhiều và nghiêm trọng trong thời gian hiện nay.

9
Kính thưa Hội đồng Xét xử,
Từ những căn cứ và lập luận nêu trên, người bị kiện vẫn giữ nguyên quan điểm của
mình về các căn cứ, nội dung xử phạt tại Quyết định 23/QĐ-XP của Chánh thanh tra Sở
VHTT&DL tỉnh GL đối với bà Nguyễn Thị Tuyết là đúng quy định pháp luật.
Căn cứ điểm a khoản 2 Điều 193 Luật Tố tụng hành chính 2015 đề nghị Tòa án nhân
dân tỉnh GL bác yêu cầu của người khởi kiện.
Trên đây là toàn bộ quan điểm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho NBK ông Trần
Ngọc Minh – Chánh thanh tra sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh GL. Tôi tin rằng,
bằng sự công minh, chính trực của mình, HĐXX sẽ có bản án khách quan, thấu tình đạt
lý, đúng quy định PL.
Trân trọng cảm ơn HĐXX, đại diện VKS, các đương sự và những người tham dự
phiên tòa đã lắng nghe.
Luật sư
(đã ký)

Nguyễn Thị Quỳnh Trang

10

You might also like