You are on page 1of 14

HỌC VIỆN TƯ PHÁP

KHOA ĐÀO TẠO LUẬT SƯ

BÀI THU HOẠCH DIỄN ÁN

MÔN KỸ NĂNG CƠ BẢN CỦA LUẬT SƯ KHI THAM GIA


GIẢI QUYẾT CÁC VỤ ÁN HÌNH SỰ

HỒ SƠ LS.HS 01:

TẠ VĂN TRƯỜNG CHỨA MẠI DÂM

Họ và tên : Nguyễn Thị Minh Anh

Ngày tháng năm sinh : 23/08/1997

Lớp : D1 LS22

Hà Nội, tháng 7 năm 2020


MỤC LỤC

I. TÓM TẮT NỘI DUNG VỤ ÁN..................................................................... 1

II. KẾ HOẠCH XÉT HỎI ................................................................................ 2

1. Hướng bào chữa ........................................................................................... 2

2. Mục đích hỏi ................................................................................................ 2

3. Nội dung hỏi: ............................................................................................... 3

III. BẢN LUẬN CỨ BẢO VỆ CHO BỊ CÁO TẠ VĂN TRƯỜNG ................ 5

IV. NHẬN XÉT DIỄN ÁN ................................................................................ 9

i
I. TÓM TẮT NỘI DUNG VỤ ÁN

Ngày 19/6/2018 Tạ Văn Trường, sinh năm 1988, hộ khẩu thường trú: thôn Phú
Đa, xã Công Lý, huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam đến Cơ sở kinh doanh Tẩm quất thư
giãn Ha Na do Ngô Văn Thành, sinh năm 1984, hộ khẩu thường trú: khu phố Nguyễn
Giáo, phường Đồng Nguyên, thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh làm chủ để xin việc làm.
Hai bên thỏa thuận Trường làm công việc trông nhà và phục vụ phòng hát, nhận lương
4 triệu đồng/tháng. Nếu có khách hỏi mua dâm nhân viên (hoặc nhân viên tàu nhanh)
thì Trường gọi Thành hoặc gọi vào số điện thoại 0974061663 của chị Bắc bảo để cho
nhân viên đến tiếp khách.

Khoảng 20 giờ 40 phút ngày 05/07/2018, ba đối tượng là Nguyễn Văn Thọ, sinh
năm 1986; Nguyễn Trần Trung, sinh năm 1987 và Nguyễn Văn Tuấn, sinh năm 1990
đều ở Thị trấn Chờ, huyện Yên Phong, thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh đi xe taxi của
Nguyễn Văn Huy, sinh năm 1983, hộ khẩu thường trú: thôn Việt Tân, xã Việt Thống,
huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh đến quán tẩm quất Ha Na ở khu phố Nguyễn Giáo,
phường Đồng Nguyên, thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh. Vào đến quầy Thọ hỏi Trường
“Có nhân viên tàu nhanh không?” (Có gái bán dâm không?) thì Trường trả lời là
“Có”. Sau đó, Thọ hỏi Trường “Cho anh 3 vé hết bao nhiêu tiền?” thì Trường trả lời
“Vâng, anh lên phòng thỏa thuận và đưa tiền cho nhân viên, thấp nhất là 300.000
đồng, còn em chỉ thu tiền phòng 150.000 đồng/người, 3 người là 450.000 đồng.” Thọ
lấy 500.000 đồng đưa cho Trường. Trường cầm tiền và trả lại Thọ 50.000 đồng. Sau
đó Trường bảo Thọ, Trung, Tuấn lên phòng 201, 202, 203 để đợi nhân viên đến bán
dâm. Tiếp theo đó Trường gọi Phùng Thị Kim Liên (Linh), sinh năm 1990, hộ khẩu
thường trú: Khu 1, Hương Xạ, Hạ Hòa, Phú Thọ là nhân viên tại quán lên phòng 201.
Trường gọi điện cho Linh hỏi “Đã bật điều hòa phòng 201 chưa”, Linh bảo rồi. Sau
đó khoảng 3 phút thì Linh gọi lại cho Trường bảo “Linh vào phòng 203 nhé”. Tiếp đó,
Trường gọi điện cho Bắc (Trường không quen biết và chưa gặp Bắc bao giờ), số điện
thoại: 0974061663 do Thành cung cấp bảo: “Chị cho 2 nhân viên lên phòng 202, 203
quán karaoke Nhất Thống” Bắc trả lời “Em chờ một tí”. Một lúc sau, Lê Thị Tâm,
sinh năm 1995, hộ khẩu thường trú: Đội 6, Ninh Thắng, Hoa Lư, Ninh Bình đến thì
Trường bảo lên phòng 202. Khi đó, Liên (Linh) đang ở phòng 203 được Trung đưa
cho 500.000 đồng, Thọ ở phòng 202, đưa cho Tâm 500.000 đồng, còn Tuấn ở phòng

1
201 đang đợi nhân viên bán dâm đến. Khi các đối tượng đang thực hiện giao cấu thì bị
bắt quả tang.

II. KẾ HOẠCH XÉT HỎI

1. Hướng bào chữa

- Chuyển tội danh từ “Tội chứa mại dâm” theo quy định tại Điều 327 BLHS
sang “Tội môi giới mại dâm” theo quy định tại Điều 328 BLHS;
- Áp dụng các tình tiết giảm nhẹ theo điểm i, điểm s Điều 51 BLHS.

2. Mục đích hỏi

- Làm rõ căn cứ chứng minh hành vi khách quan của Trường không cấu thành tội
“môi giới mại dâm”.
- Làm rõ các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự cho bị cáo Trường đối với
hành vi “môi giới mại dâm”;

2
3. Nội dung hỏi:

ĐỐI TƯỢNG HỎI TT CÂU HỎI

Bị cáo bắt đầu làm việc tại Cơ sở tẩm quất của anh Thành
1.
từ khi nào? Công việc chủ yếu là gì?

Tại sao bị cáo đang là nhân viên X quang lại đến làm việc
2.
tại Cơ sở tẩm quất?

3. Bị cáo thoả thuận công việc với Thành như thế nào?

Anh Thành đã hướng dẫn, chỉ đạo công việc chi tiết cho bị
4.
cáo như thế nào?
Bị cáo
5. Anh Thành trả lương cho bị cáo như thế nào?
Tạ Văn Trường

6. Bị cáo có quan hệ như thế nào với người tên Bắc?

7. Tại sao bị cáo có được số điện thoại của Bắc để liên lạc?

Bị cáo có được lợi ích gì từ việc mua bán dâm tại quán
8.
không?

9. Bị cáo có bao giờ trực tiếp liên lạc với Tâm không?

10. Trước thời điểm bị bắt, bị cáo có quen biết Tâm không?

Anh Thành lập cơ sở kinh doanh từ năm nào? Từ thời điểm


1.
đó đến nay đã có thay đổi gì chưa?

Người có quyền lợi, Tại sao anh không ký Hợp đồng lao động với anh Trường,
2.
nghĩa vụ liên quan chị Liên?

Ngô Văn Thành 3. Công việc chính của Liên (Linh) tại quán anh là gì?

Mọi công việc anh chỉ đạo, phân công cho Trường đều là
4.
nói miệng với nhau hay có văn bản rõ ràng?

3
1. Chị Tâm cho biết rõ chị làm gái bán dâm cho ai?

Trong Biên bản ghi lời khai từ ngày 05/07/2018, 6/7/2018,


10/7/2018, lời khai của chị có sự thay đổi. Vì sao lại có sự
2.
Người có quyền lợi, thay đổi này? Có phải có sự tác động bên ngoài, đe dọa,

nghĩa vụ liên quan cưỡng ép chị không?

Lê Thị Tâm Anh Trường không thể liên lạc trực tiếp được cho chị
3. nhưng sao chị lại biết được để sang quán của anh Thành
bán dâm?

4. Chị đến Cơ sở Hana bán dâm bao nhiêu lần rồi

4
III. BẢN LUẬN CỨ BÀO CHỮA CHO BỊ CÁO TẠ VĂN TRƯỜNG

ĐOÀN LUẬT SƯ TP HÀ NỘI CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
VPLS ÁNH SÁNG VÀ NIỀM TIN Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bắc Ninh, ngày 14 tháng 07 năm 2020

LUẬN CỨ BÀO CHỮA

CHO BỊ CÁO TẠ VĂN TRƯỜNG TẠI PHIÊN TÒA XÉT XỬ SƠ THẨM

Kính thưa Hội đồng xét xử, thưa vị đại diện Viện kiểm sát cùng tất cả những vị
có mặt tại phiên tòa ngày hôm nay. Tôi là Luật sư Nguyễn Thị Minh Anh - Luật sư
thuộc Văn phòng luật sư Ánh sáng và Niềm tin, Đoàn Luật sư thành phố Hà Nội. Nhận
lời mời của thân chủ tôi là anh Tạ Văn Trường và được sự chấp thuận của Tòa án nhân
dân tỉnh Bắc Ninh, tôi có mặt tại phiên Tòa ngày hôm nay với tư cách là người bào
chữa cho thân chủ tôi - anh Tạ Văn Trường bị VKSND tỉnh Bắc Ninh truy tố về các
tội “Chứa mại dâm” theo điểm d, khoản 2 Điều 327 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa
đổi, bổ sung năm 2017.

Thưa HĐXX, Qua nghiên cứu hồ sơ vụ án, căn cứ vào kết quả hỏi tại phiên toà
hôm nay và sau khi lắng nghe quan điểm luận tội của vị đại diện Viện kiểm sát, tôi có
một số quan điểm bào chữa cho thân chủ tôi như sau:

1. Về tội danh

Trước hết, tôi hoàn toàn không đồng ý với quan điểm của vị đại diện VKS truy tố
thân chủ của tôi về “Tội chứa mại dâm” theo quy định tại điểm d, khoản 2 Điều 327
BLHS. Tôi xin trình bày các lập luận chứng minh cho quan điểm trên như sau:

 Về chủ thể tội phạm

Căn cứ theo quy định tại Khoản 4 Điều 3 Pháp lệnh của Ủy ban Thường vụ quốc
hội số 10/2003/PL-UBTVQH11 ngày 17/03/2003 thì hành vi chứa mại dâm được giải
thích như sau:

“Chứa mại dâm là hành vi sử dụng, thuê, cho thuê hoặc mượn, cho mượn địa
điểm, phương tiện để thực hiện việc mua dâm, bán dâm.”

5
Khoản này được hướng dẫn bởi khoản 1 Điều 3 Nghị định của Chính phủ số
178/2004/NĐ-CP ngày 15/10/2004 quy định chi tiết thi hành một số điều của pháp
lệnh phòng chống mại dâm như sau:

"Cho thuê, cho mượn địa điểm, phương tiện để hoạt động mại dâm" quy định
tại khoản 4 Điều 3 của Pháp lệnh là hành vi của tổ chức, cá nhân có quyền quản lý,
chiếm hữu, sử dụng hoặc định đoạt tài sản mà cho thuê, cho mượn để hoạt động
mại dâm.”

Theo những dẫn chứng trên thì chủ thể tội phạm phải là người “có quyền quản
lý, chiếm hữu, sử dụng hoặc định đoạt tài sản mà cho thuê thuê, cho mượn để hoạt
động mại dâm”. Trong vụ án này, Trường không phải là người có quyền quản lý,
chiếm hữu, sử dụng hay định đoạt địa điểm là Cơ sở tẩm quất thư giãn Hana để hoạt
động mại dâm. Anh Ngô Văn Thành - Chủ cơ sở Hana mới là người có quyền quản
lý, chiếm hữu, sử dụng định doạt địa điểm Cơ sở Hana để hoạt động mại dâm.

Căn cứ theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hộ cá thể (BL 20), Cơ sở Tẩm
quất Ha Na được thành lập vào 16/03/2017 có địa chỉ khu phố Nguyễn Giáo- phường
Đồng Nguyên - thị xã Từ Sơn - tỉnh Bắc Ninh dưới hình thức kinh doanh hộ cá thể do
anh Ngô Văn Thành là chủ hộ kinh doanh.

Tại khoản 1 Điều 66 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP quy định về đăng ký


doanh nghiệp thì:

“1. Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc một nhóm người gồm các cá nhân là công
dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, hoặc một hộ gia đình làm
chủ, chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng dưới mười lao động và
chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh.”

Trong vụ án này, rõ ràng, xét về bản chất nội dung thì thỏa thuận giữa bị cáo
Trường và chủ cơ sở Ngô Văn Thành được hiểu là thỏa thuận thuê mướn lao động
giữa chủ cơ sở với người lao động. Đồng thời, Ngô Văn Thành với tư cách chủ hộ
kinh doanh cá thể có trách nhiệm trước pháp luật đối với mọi hoạt động tại cơ sở, địa
điểm kinh doanh. Bởi những lẽ đó, đủ căn cứ pháp lý và cơ sở để xác định đối với mô
hình kinh doanh hộ cá thể thì anh Thành - chủ cơ sở là người duy nhất có quyền và có
trách nhiệm quản lý, kiểm soát, điều hành và quyết định mọi hoạt động diễn ra tại cơ
sở của mình chứ không phải một lao động làm thuê như bị cáo Trường.

6
 Về hành vi khách quan

Liên quan đến phạm vi công việc cụ thể đã thỏa thuận giữa bị cáo Tạ Văn
Trường với chủ cơ sở Ngô Văn Thành thì:

Bị cáo Trường đến làm tại Cơ sở Tẩm quất Ha Na từ ngày 19/06/2018 với mức
lương thỏa thuận là 4.000.000 đồng/tháng và việc giao kết hợp đồng lao động giữa các
bên chỉ dựa trên lời nói. Công việc cụ thể là quét dọn, trông nom phòng hát và hướng
dẫn khách ra vào phòng.

Đến thời điểm bị bắt quả tang, bị cáo mới chỉ làm việc tại đây khoảng 15 ngày,
chưa thể thích nghi hay quen thuộc hết toàn bộ quy trình được vận hành bên trong cơ
sở. Mọi công việc được giao tại Cơ sở Hana hằng ngày bị cáo đều thực hiện theo chỉ
đạo, điều hành và phải báo cáo thường xuyên cho anh Ngô Văn Thành – Chủ cơ sở.
Bao gồm cả nội dung công việc phải xử lý khi có khách đến hỏi “vé tàu nhanh”. Điều
này thể hiện tại Biên bản đối chất ngày 10/08/2018 (BL số 49) cũng như lời khai của
bị cáo và người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan Thành tại phiên toà ngày hôm nay.

Theo lời khai của Bị cáo, bị cáo không quen biết chị Bắc, không quen biết Tâm,
việc gọi điện cho chị Bắc để gọi Tâm sang là theo chỉ đạo của Thành từ trước đó. Về
mặt logic thì bản thân bị cáo trường không thể tự mình, chủ động có được số điện
thoại của chị Bắc để liên lạc gọi Tâm đến bán dâm được khi có khách yêu cầu như vậy
được.

Không chỉ vậy, trong vụ việc bị bắt quả tang lần này, bị cáo Trường không thu
hay nhận được bất kỳ lợi ích vật chất nào mà chỉ là đang thực hiện trách nhiệm công
việc đã được chủ cơ sở chỉ đạo, phân công. Như vậy, xét về bản chất hành vi thì vai trò
của bị cáo Trường trong vụ án này chỉ là trung gian đứng giữa để cho các đối tượng
thực hiện hành vi mua bán dâm.

Bởi vậy, từ những lập luận trên đủ cơ sở xác định hành vi khách quan của bị cáo
chỉ là “hành vi môi giới mại dâm” chứ không phải là “hành vi chứa mại dâm” như
Cáo trạng truy tố của VKS. Việc áp đặt khiên cưỡng, quy kết gượng ép của VKS cho
rằng bị cáo phạm tội “chứa mại dâm” là không phù hợp với hành vi khách quan và
diễn biến vụ án.

2. Về việc đề nghị áp dụng các tình tiết giảm nhẹ cho bị cáo.

7
Kính thưa HĐXX, qua việc nghiên cứu hồ sơ vụ án và trên cơ sở kết quả thẩm tra
chứng cứ công khai tại phiên tòa Luật sư kính đề nghị xem xét áp dụng các tình tiết
giảm nhẹ sau đây cho bị cáo:
Thứ nhất, áp dụng điểm s khoản 1 Điều 51 BLHS 2015, sửa đổi, bổ sung 2017
về tình tiết “Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải”
Tại các biên bản ghi lời khai các ngày 06, 07 tháng 07/2018 và trong các biên
bản hỏi cung bị can các ngày 12, 16, 17 tháng 7; ngày 17/08; ngày 05/09 năm 2018, bị
cáo Tạ Văn Trường luôn có thái độ khai báo trung thực, thành khẩn, không quanh co
chối tội. Bị cáo đã nhận thức được hành vi sai trái của mình và thể hiện sự ăn năn hối
cải rất rõ ràng.
Thứ hai, áp dụng điểm i khoản 1 Điều 51 BLHS 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 về
tình tiết nhân thân tốt, “phạm tội lần đầu”.
Căn cứ vào lý lịch bị cáo Trường (BL14-15) thì bị cáo xuất thân từ gia đình
thuần nông, là con trai út trong gia đình và có nhân thân trong sạch, chưa từng có tiền
án, tiền sự.
Bởi những lẽ trên, với tư cách là luật sư bào chữa cho bị cáo Tạ Văn Trường, tôi
kính đề nghị HĐXX:

1. Xem xét chuyển tội danh của bị cáo Tạ Văn Trường từ “Chứa mại dâm” theo
quy định tại điểm d, khoản 2 Điều 327 thành tội “Môi giới mại dâm” theo quy định tại
khoản 1 Điều 328 BLHS.

2. Xem xét áp dụng các tình tiết giảm nhẹ tại điểm i, điểm s khoản 1 Điều 51
BLHS để quyết định hình phạt nhẹ nhất đối với bị cáo Tạ Văn Trường để bị cáo nhận
được sự khoan hồng của pháp luật, sớm có cơ hội tái hòa nhập cộng đồng sửa chữa
những lỗi lầm đã gây ra.

Chân thành cảm ơn Hội đồng Xét xử và mọi người có mặt tại phiên tòa đã chú ý
lắng nghe!

LUẬT SƯ

Nguyễn Thị Minh Anh

8
IV. Nhận Xét Diễn Án

…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
….……………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
….………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
….………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………….
………….………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…..………….……………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
………….………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
………….………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………

9
………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………….…
…………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………….…
…………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………….…
…………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………….…
…………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………….…
…………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………….…
…………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………….…
…………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………….…
…………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………….…
…………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………….…
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………….……
………………………………………………………………………………………....

10
………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………….…
…………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………….…
…………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………….…
…………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………….…
…………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………….…
…………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………….…
…………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………….…
…………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………….…
…………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………….…
…………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………….…
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………….……
………………………………………………………………………………………....

11
………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………….…
…………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………….…
…………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………….…
…………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………….…
…………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………….…
…………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………….…
…………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………….…
…………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………….…
…………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………….…
…………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………….…
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………….……
………………………………………………………………………………………....

12

You might also like