You are on page 1of 20

HỌC VIỆN TƯ PHÁP

KHÓA ĐÀO TẠO LUẬT SƯ

BÀI THU HOẠCH DIỄN ÁN


Môn: Kỹ năng cơ bản của luật sư khi tham gia giải quyết các vụ án
hình sự

Mã số hồ sơ số: LS.HS 01
TẠ VĂN TRƯỜNG CHỨA MẠI DÂM

Diễn lần: 01
Ngày diễn: 134/028/2023
Giáo viên hướng dẫn: 1
Giáo viên hướng dẫn: Lê Thị Thúy Nga

Họ và tên: Nguyễn Hồng NhungTrần Minh Hiển

Ngày sinh: 19/03/199826/08/2000

SBD: 092342

Lớp: LS C1 Khóa 23.1 T7, CN tại Hà


Nội24.2K LS Khóa 24 tại Hà Nội
Hà Nội, ngày 1314 tháng 028 năm 20231

I.
I. NỘI DUNG SƠ BỘ

Vai trò: Luật sư bào chữa cho bị cáo Tạ Văn Trường

Căn cứ pháp lý giải quyết vụ án:

Bộ luật Tố tụng Hình sự số 101/2015-QH13 do Quốc hội nước Cộng hòa xã


hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành ngày 09/12/2015 và các văn bản hướng
dẫn thi hành;

Bộ luật Hình sự số 12/2017/QH14 ngày 03/07/2017 sửa đổi, bổ sung một số


điều của Bộ luật hình sự năm 2015 và các văn bản hướng dẫn thi hành;

Pháp lệnh của Uỷ ban thường vụ quốc hội số 10/2003/PL-UBTVQH11 ngày


17 tháng 03 năm 2003 phòng, chống mại dâm;

Nghị quyết số 02/2018 ngày 15/5/2018 của Hội đồng thẩm phán TANDTC
về Hướng dẫn áp dụng Điều 65 BLHS năm 2015 về chế định án treo.

Xác định đương sự:

Bị cáo: Tạ Văn Trường (sinh năm 1988; HKTT: Thôn Phú Đa, X. Công Lý,
H. Lý Nhân, tỉnh Hà Nam).

Người làm chứngcó quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:

Phùng Thị Kim Liên (sinh năm 1990; HKTT: Khu phố Nguyễn Giáo, p.
Đồng Nguyên, TX. Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh)

Lê Thị Thanh Tâm (sinh năm 1995; HKTT: Đội 6, xã Ninh Thắng, huyện
Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình).

Nguyễn Văn Huy (sinh năm 1983; HKTT: Xã Việt Thống, huyện Quế Võ,
tỉnh Bắc Ninh).

TÓM TẮT VỤ ÁN

Giữa Cuối tháng 6/2018, Tạ Văn Trường (sinh năm 1988, HKTT: thôn
Phú Đa, xã Công Lý, huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam) đến Cơ sở kinh doanh

1
Tẩm quất thư giãn Ha Na do Ngô Văn Thành (sinh năm 1984, HKTT: Khu
phố Nguyễn Giáo, phường Đồng Nguyên, thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh) làm
chủ gặp thành để xin việc làm. Hai bên thoả thuận Thành giao toàn bộ công
việc quản lý, điều hành quán cho Trường. Vào buổi tối hàng ngày Trường
có trách nhiệm quản lý quán và điều hành nhân viên, khi khách đến tẩm quất
thì thu tiền tẩm quất của khách, không được mua bán, sử dụng ma tuý và
hoạt động mại dâm. Thành hứa trả lương Trường khoảng 4.000.000
đồng/tháng.
Khoảng 20 giờ 45 phút ngày 5/7/2018, có ba đối tượngkhách tự khai là
Nguyễn Văn Thọ, - sinh năm 1986, Nguyễn Trần Trung, - sinh năm 1987
và Nguyễn Văn Tuấn, - sinh năm 1990 đều ở thị trấn Chờ, huyện Yên
Phong, tỉnh Bắc Ninh có rủ nhau đi mua dâm. Cả 3 đi taxi do Nguyễn Văn
Huy - sinh năm 1983, HKTT: Việt Vân, Việt Thống, Quế Võ, Bắc Ninh điều
khiển từ thị trấn Chờ, Yên Phong, Bắc Ninh đến Cơ sở kinh doanh Tẩm
quất Ha Na ở Phố Nguyễn Giáo, phường Đồng Nguyên, thị xã Từ Sơn, Bắc
Ninh. Tại đây Thọ, Trung, Tuấn gặp Tạ Văn Trường làm quản lý đang
đứng tại quầy. Thọ đi đến và hỏi Trường nhà có nhân viên “tàu nhanh”
không (tức hỏi có nhân viên bán dâm không), Trường trả lời “có”, Thọ hỏi
tiếp: “Cho anh 3 vé hết bao nhiêu tiền?”, Trường trả lời: vâng và nói anh
lên phòng thoả thuận và đưa tiền cho nhân viên thấp nhất là 300.000 đồng,
còn em chỉ thu tiền phòng 150.000/ 1 người, ba người là 450.000 đồng. Thọ
lấy 500.000 đồng đưa cho Trường, Trường cầm tiền và trả lại Thọ 50.000
đồng, sau đó Trường bảo Thọ, Trung, Tuấn lên phòng 201, 202, 203 để
Trường gọi nhân viên đến bán dâm. Sau đó, , tiếp theo đó Trường gọi Phùng
Thị Kim Liên - sinh năm 1990, HKTT: Khu 1, Hương Xạ, Hạ Hoà, Phú
Thọ - là nhân viên tại quán bảo xuống phòng 203 bán dâm và tiếp tục gọi
điện thoại cho người tên là Bắc (Trường không rõ Bắc là ai, chỉ có số điện
thoại 0974.061.663) bảo cho hai nhân viên đến quán tẩm quất Ha Na để bán
dâm. Một lúc sau Lê Thị Tâm - sinh năm 1995, HKTT: Đội 6, Ninh Thắng,
Hoa Lư, Ninh Bình đến. Trường thấy Tâm đến thì bảo lên phòng 202 để

2
bán dâm. Tại phòng, Khi Liên vào phòng 203 Trung đưa cho Liên 500.000
đồng, còn Tâm vào phòng 202 thì Thọ đưa cho Tâm 500.000 đồng để mua
dâm.Thọ và Trung đưa tiền cho gái bán dâm là Tâm và Liên, mỗi người
500.000đ. Còn Tuấn vẫn ở phòng 201 đợi gái bán dâm đến.

Khi các đối tượng đang thực hiện giao cấu thì bị bắt quả tang, còn Tuần
vẫn ở phòng 201 đang đợi gái bán dâm đếnTrung với Liên, Thọ với Tâm đang
thực hiện hành vi mua bán dâm thì bị CQCSĐT – CA tỉnh Bắc Ninh bắt quả
tang. Tại thời điểm bắt thu giữ vật chứng: 02 bao cao su đã qua sử dụng,
1,500,000 đồng do Tạ Văn Trường, Lê Thị Thanh Tâm và Phùng Thị Kim
Liên giao nộp, 02 điện thoại di động của Trường và Liên.

Ngày 17/09/2018, Cơ quan cảnh sát điều tra - Công an tỉnh Bắc Ninh
ra bản Kết luận điều tra số 54/KLĐT-PC02 về việc Kết luận vụ án hình sự
đề nghị truy tố.
Ngày 18/10/2018, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Ninh đã ra cáo
trạng số 118/CT-VKS-P1 truy tố Tạ Văn Trường về tội “ Chứa mại dâm ”
quy định tại điểm d khoản 2 Điều 327 Bộ luật hình sự.

Ngày 28/12/2018 TAND thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh quyết định số
17/2018/QĐXXST-HS về việc Quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm vào
ngày 11/01/2019.

3
I. KẾ HOẠCH XÉT HỎI TẠI PHIÊN TÒA
* Vai trò: Luật sư bào chữa cho bị cáo Tạ Văn Trường

Đối tượng hỏi Nội dung hỏi Mục đích hỏi

Tạ Văn Trường 1. Tại sao từ một kỹ thuật 1. Khẳng định Trường không
viên X - quang bị cáo lại mong muốn làm công việc
chuyển sang làm việc tại cơ này, tuy nhiên để có tiền
sở tẩm quất ? trang trải cuộc sống, bị cáo
2. Bị cáo đã làm việc tại buộc phải làm công việc trên
quán bao lâu rồi 2,3,4. Chứng minh Trường
3. Bị cáo đã từng làm việc ở mới đến địa phương làm
địa phương này bao giờ việc, không hề có các mối
chưa? quan hệ nào với các đội
tượng bán dâm
4. Bị cáo có quen biết với
Thành không 5,6,7. Hành vi Trường thực
hiện là nhiệm vụ công việc
5. Số tiền phòng 150.000 theo yêu cầu của chủ quán –
đồng một người bị cáo thu Thành. Động cơ phạm tội
xong sẽ xử lý như thế nào? của bị cáo cũng xuất phát từ
6. Bị cáo có thỏa thuận với trách nhiệm với công việc,
người bán dâm để hưởng không phải vì tư lợi cá nhân.
hoa hồng không?  Chứng minh nguyên
7. Tại sao khi có khách đến nhân, mục đích, hoàn cảnh
hỏi mua dâm thì bị cáo lại dẫn đến hành vi phạm tội của
gọi Bắc? Bị cáo số điện Trường
thoại của Bắc từ đâu?

8. Trong ngày 05/07/2018, 8. Chứng minh số lượng


có bao nhiêu người bán người bán dâm là 02 người,
dâm, bao nhiêu người mua số lượng người mua dâm là
dâm và là những ai? 03 người, theo đó bị cáo bị
truy tố về tội chứa mại dâm
từ 04 người trở lên là không
phù hợp.
 Căn cứ đề nghị chuyển
khung hình phạt áp dụng cho
4
bị cáo

9. Lần bị bắt quả tang tại 9. Chứng minh đây là lần đầu
quán Ha – Na vào tối ngày phạm tội của bị cáo, do đó
5/7/2018 là lần thứ mấy bị chưa để lại hậu quả xấu cho
cáo thực hiện hành vi chứa xã hội
mại dâm? 10. Hoàn cảnh gia đình khó
10. Hoàn cảnh gia đình của khăn, bố mẹ già không thể
bị cáo thế nào? Hiện nay ai làm việc để tạo ra thu nhập.
là trụ cột kinh tế trong gia 11. Thể hiện thái độ ăn năn,
đình bị cáo hối hận của bị cáo và mong
11. Bị cáo có nhận thức gì muốn có cơ hội sửa sai
về hành vi của mình? Bị  Thêm các tình tiết giảm
cáo có nguyện vọng, đề nhẹ cho bị cáo Trường
nghị gì với HĐXX về việc
áp dụng hình phạt với bị
cáo không?

1. Chị có quen biết bị cáo 1. Khẳng định Tâm và


Trường trước khi xảy ra vụ Trường không quen biết
việc không? trước, đây là lần đầu Trường
2. Số tiền chị nhận được từ gặp Tâm.
khách mua dâm chị có phải 2. Trường không được hưởng
chia lại cho người nào khác lợi từ việc Tâm thực hiện
không? hành vi bán dâm tại quán.
Lê Thị Tâm Trường chỉ thu tiền phòng.
Việc chỉ dẫn cho Tâm địa
điểm thực hiện hành vi là
nhiệm vụ công việc Trường
phải làm.
 Củng cố nguyên nhân,
mục đích phạm tội của
Trường

Ngô Văn 1. Anh với bị cáo Trường 1. Chứng minh Thành là


Thành thỏa thuận làm việc như thế người giao nhiệm vụ công
nào? việc cho Trường để Trường
2. Ngoài lương ra anh có trả làm theo

5
cho bị cáo thêm khoản tiền 2. Chứng minh Thành không
nào khác không? có trả cho Trường khoản tiền
3. Anh nêu rõ các mức giá nào khác ngoài tiền lương đã
tẩm quất tại quán thỏa thuận từ trước
3. Chứng minh rằng Trường
thu đúng số tiền theo quy
định của quán đặt ra
 Củng cố nguyên nhân dẫn
tới hành vi phạm của Trường

1. Anh có quen Trường 1. Cho thấy Trường và


trước không? Hai bên có Thành không quen biết, hai
thỏa thuận riêng gì về việc người không có thỏa thuận gì
chia hoa hồng khi dẫn về việc trong trường hợp
khách có nhu cầu mua dâm Huy dẫn khách đến mua
đến quán không? dâm.
2. Anh thấy anh Trường đã 2. Chứng minh Trường chỉ
Nguyễn Văn
thu những khoản tiền nào nhận tiền phòng mà không
Huy
của 3 thanh niên đến quán nhận tiền nhân viên phục vụ
ngày 05/07/2018? bán dâm
 Củng cố nguyên nhân,
mục đích phạm tội của
Trường là nhằm đảm bảo
trách nhiệm công việc được
giao

Phùng Thị Kim 1. Ngoài Trường có ai tham 1. Chứng minh Thành là chủ
Liên gia quản lý quán không? quán và Trường chỉ thực hiện
2. Sau khi thực hiện hành vi nhiệm vụ theo yêu cầu của
bán dâm chị có trích khoản Thành.
hoa hồng nào cho Trường 2. Trường không nhận được
không? bất kỳ lợi ích nào từ việc
Liên thực hiện hành vi bán
dâm.
 Củng cố lại nguyên nhân,
mục đích, hoàn cảnh dẫn đến
hành vi phạm tội của

6
Trường.

3. Kể từ thời điểm Trường 3. Chứng minh đây là lần đầu


làm việc tại quán đến nay, Trường thực hiện hành vi
đây là lần thứ mấy chị có phạm tội.
hành vi bán dâm?  Thêm tình tiết giảm nhẹ
cho bị cáo

Đối tượng hỏi Nội dung hỏi Mục đích hỏi

Khẳng định Trường không mong muốn


Tại sao từ một kỹ thuật viên X-quang bị
làm công việc này, tuy nhiên để có tiền
cáo lại chuyển sang làm việc tại cơ sở tẩm
trang trải cuộc sống, bị cáo buộc phải làm
quất?
công việc trên
Khi làm việc tại quán, bị cáo và anh Thành
Cho thấy Trường không có ý định gắn bó
có ký hợp đồng lao động không?
lâu dài với công việc này, nếu tìm được
Số tiền phòng 150.000 đồng một người bị
công việc khác đem lại thu nhập hợp lý
cáo thu xong sẽ xử lý như thế nào?
Trường sẽ bỏ công việc này
Bị cáo có thỏa thuận với người bán dâm
3, 4, 5. Hành vi Trường thực hiện là
để hưởng hoa hồng không? nhiệm vụ công việc theo yêu cầu của chủ
Tạ Văn Trường
quán – Thành. Động cơ phạm tội của bị
Tại sao khi có khách đến hỏi mua dâm thì
cáo cũng xuất phát từ trách nhiệm với
bị cáo lại gọi Bắc? Bị cáo số điện thoại của công việc, không phải vì tư lợi cá nhân.
=>Chứng minh nguyên nhân, mục đích,
Bắc từ đâu?
hoàn cảnh dẫn đến hành vi phạm tội của
Trường
Trong ngày 05/07/2018, có bao nhiêu 6. Chứng minh số lượng người bán dâm là
02 người, số lượng người mua dâm là 03
người bán dâm, bao nhiêu người mua
người, theo đó bị cáo bị truy tố về tội
dâm và là những ai? chứa mại dâm từ 04 người trở lên là
không phù hợp.
=>Căn cứ đề nghị chuyển khung hình phạt
áp dụng cho bị cáo

7
Lần bị bắt quả tang tại quán Ha Na vào tối 7. Chứng minh đây là lần đầu phạm tội
của bị cáo, do đó chưa để lại hậu quả xấu
ngày 05/07/2018 là lần thứ mấy bị cáo
cho xã hội
thực hiện hành vi chứa mại dâm? 8. Hoàn cảnh gia đình khó khăn, bố mẹ
già không thể làm việc để tạo ra thu nhập.
Hoàn cảnh gia đình của bị cáo thế nào?
9. Thể hiện thái độ ăn năn, hối hận của bị
Hiện nay ai là trụ cột kinh tế trong gia cáo và mong muốn có cơ hội sửa sai
=>Bổ sung các tình tiết giảm nhẹ cho bị
đình bị cáo
cáo Trường
Bị cáo có nhận thức gì về hành vi của
mình? Bị cáo có nguyện vọng, đề nghị gì
với HĐXX về việc áp dụng hình phạt với bị
cáo không?
Ngoài Trường có ai tham gia quản lý quán Chứng minh Thành là chủ quán và Trường
không? chỉ thực hiện nhiệm vụ theo yêu cầu của
Chị và anh Trường có thỏa thuận riêng gì Thành
về việc bán dâm tại quán Hana không? 2, 3. Liên và Thành không hề thỏa thuận
Sau khi thực hiện hành vi bán dâm chị có với nhau về việc mua bán dâm, đồng thời
trích khoản hoa hồng nào cho Trường Trường không nhận được bất kỳ lợi ích
không? nào từ việc Liên thực hiện hành vi bán
Phùng Thị Kim
Liên dâm.
=>Củng cố lại nguyên nhân, mục đích và
hoàn cảnh dẫn đến hành vi phạm tội của
Trường.

Kể từ thời điểm Trường làm việc tại quán 4. Chứng minh đây là lần đầu Trường
thực hiện hành vi phạm tội.
đến nay, đây là lần thứ mấy chị có hành vi
=>Củng cố các tình tiết giảm nhẹ cho bị
bán dâm?
cáo

Chị có quen biết bị cáo Trường trước khi Khẳng định Tâm và Trường không quen
xảy ra vụ việc không? biết trước, đây là lần đầu Trường gặp
Số tiền chị nhận được từ khách mua dâm Tâm.
chị có phải chia lại cho người nào khác Trường không được hưởng lợi từ việc
không? Tâm thực hiện hành vi bán dâm tại quán.
Lê Thị Tâm
Trường chỉ thu tiền phòng. Việc chỉ dẫn
cho Tâm địa điểm thực hiện hành vi là
nhiệm vụ công việc Trường phải làm.
=>Tiếp tục củng cố nguyên nhân, mục
đích phạm tội của Trường.
Nguyễn Văn Huy Anh có quen Trường trước không? Hai Cho thấy Trường và Thành không quen

8
bên có thỏa thuận riêng gì về việc chia biết, hai người không có thỏa thuận gì về
hoa hồng khi dẫn khách có nhu cầu mua việc trong trường hợp Huy dẫn khách đến
dâm đến quán không? mua dâm.
Anh thấy anh Trường đã thu những Chứng minh Trường chỉ nhận tiền phòng
khoản tiền nào của 3 thanh niên đến mà không nhận tiền nhân viên phục vụ
quán ngày 05/07/2018? bán dâm
=>Tiếp tục củng cố nguyên nhân, mục
đích phạm tội của Trường là nhằm đảm
bảo trách nhiệm công việc được giao

II.KẾ HOẠCH BÀO CHỮA

1. Định hướng bào chữa:

Bào chữa theo hướng giảm nhẹ hình phạt cho bị cáo Tạ Văn Trường,


cụ thể: Chuyển khung hình phạt và giảm nhẹ trách nhiệm hình sự cho bị
cáo Tạ Văn Trường được hưởng án treo điểm s, h, i khoản 1 Điều 51; khoản
1 Điều 54; Điều 65; Khoản 1 Điều 327 Bộ luật Hình sự năm 2015..

2. Bản luận cứ bào chữa

ĐOÀN LUẬT SƯ TP HÀ NỘI CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
VĂN PHÒNG LUẬT SƯ NHÓM TỔ
21 Bắc Ninh, ngày 11 tháng 01 năm 2019

BẢN LUẬN CỨ BÀO CHỮA


Kính thưa Hội đồng xét xử!
Thưa vị đại điện Viện kiểm sát!
Thưa vị luật sư đồng nghiệp, , cùng toàn thể quý vị có mặt tại phiên tòa
ngày hôm nay!
Tôi là Luật sư Nguyễn Hồng NhungTrần Minh Hiển - thuộc VPLS
NhómS Tổ 21 - Đoàn luật sư thành phố Hà Nội có mặt tại phiên tòa hình sự
sơ thẩm ngày hôm nay với tư cách là người bào chữa cho Bị cáo Tạ Văn
Trường bị Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Ninh truy tố về tội “Chứa mại

9
dâm” theo điểm d khoản 2 Điều 327 của Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ
sung năm 2017.

Trước khi phát biểu quan điểm bào chữa cho thân chủ của tôi, cho phép tôi
được nói lời cảm ơn chân thành tới Thẩm phán và cán bộ của TAND tỉnh Bắc
Ninh đã hết sức tạo điều kiện thuận lợi cho chúng tôi được kịp thời tiếp cận,
nghiên cứu, sao chụp các tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ vụ án, để có cơ sở vững
chắc trong việc bào chữa cho thân chủ của mình

Căn cứ kết quả nghiên cứu toàn bộ các tài liệu, chứng cứ có trong hồ
sơ vụ án, sau khi kết thúc phần xét hỏi tại phiên tòa hôm nay và nghe vị đại
diện VKSND tỉnh Bắc Ninh trình bày bản luận tội đối với bị cáo Tạ Văn
Trường, tôi xin phát biểu quan điểm bào chữa cho bị cáo như sau:

Thứ nhất, vVề nguyên nhân, mục đích và hoàn cảnh dẫn đến hành vi
phạm tội của bị cáo
Bản thân bị cáo Tạ Văn Trường không hề mong muốn làm công việc
này, do hoàn cảnh gia đình khó khăn, cha mẹ là dân lao động thuần nông,
tuổi cao sức yếu, lại thường xuyên đau ốm nên không thể lao động tạo ra
thu nhập. Bản thân Trường trước đây là kỹ thuật viên chụp X-quang tại
một phòng chụp X-quang tại địa phương, tuy nhiên do công việc kinh
doanh thua lỗ nên phòng chụp buộc đóng cửa, dẫn đến việc Trường không
có việc làm. Với tư cách là con trai duy nhất trong gia đình nên gánh nặng
kinh tế, trách nhiệm phụng dưỡng cha mẹ đè lên vai bị cáo. Tuy nhận thức
được việc làm của mình là sai trái, nhưng vì cuộc sống mưu sinh, bị cáo
buộc phải làm công việc trên.,

Bị cáo cũng không có ý định gắn kết với công việc này lâu dài, bằng
chứng là chính bị cáo cũng không đặt ra vấn đề ký kết hợp đồng lao động với
Thành, hai bên không ràng buộc nhau, khi tìm được công việc khác phù hợp hơn
bị cáo sẽ từ bỏ công việc này.

BBị cáo Tạ Văn Trường chỉ là nhân viên làm công ăn lương bình
thường, với tâm lý thực hiện tốt các công việc được chủ giao phó, tăng

10
doanh thu cho quán, làm hài lòng khách hàng mà bị cáo đã trót thực hiện
các yêu cầu không đúng đắn theo đề nghị của khách hàng. Suy cho cùng,
động cơ phạm tội của bị cáo xuất phát từ sự tận tụy, trách nhiệm với công
việc, không phải vì tư lợi cá nhân. Bằng chứng là số tiền có được từ việc cho
thuê phòng (150.000đ/phòng) do các đối tượng mua dâm trả được bị cáo
nộp lại đầy đủ cho Thành, đưa tất cả vào doanh thu của quán Ha Na. Số
tiền khách trả cho người bán dâm (tối thiểu 300.000đ/lần), người bán dâm
cũng tự thu giữ tất cả, bị cáo không hề yêu cầu trích phần trăm hoa hồng
hay thu thêm bất kỳ một khoản nào. Điều này càng khẳng định động cơ
phạm tội của bị cáo hoàn toàn không do ý chí chủ quan của mình.

Nếu bị cáo rơi vào cảnh tù tội thì cha mẹ già sẽ không có ai nuôi dưỡng
chăm sóc, tuổi đời còn rất trẻ, khi rơi vào vòng lao lý tù tội, bị cáo cũng sẽ
đánh mất cả tương lai phía trước.

Thứ hai, Về mặt tội danh

Tôi không đồng ýđồng ý với tội danh “chứa mại dâm” mà VKS đã truy tố
thân chủ tôi tại Bản cáo trạng …..số 118/CT – VKS – P1 ngày 18/10/2018. Tuy
nhiên, việc áp dụng khung hình phạt theo với quan điểm của Viện kiểm sát
nhân dân tỉnh Bắc Ninh truy tố bị cáo về tội chứa mại dâm theo điểm d khoản 2
Điều 327 của Bộ luật hình sự 2015 thì tôi cho rằng chưa phù hợp , bởi lẽ:

Theo quy định tại điểm d, khoản 2 Điều 327 Bộ luật hình sự 2015 thì:

“2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù
từ 05 năm đến 10 năm:

….

d. Chứa mại dâm 04 người trở lên.”

Căn cứ Bản kết luận điều tra số : 54/KLĐT-PC02 ngày 17/09/2018 của
Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an tỉnh Bắc Ninh. Căn cứ bản Cáo trạng
số : 118/CT -– VKS - P1 ngày 18/10/2018 của Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh
Bắc Ninh, trong quá trình nghiên cứu hồ sơ vụ án thì tại Biên bản bắt

11
người phạm tội quả tang ngày 05/07/2018 và qua quá trình tham gia xét hỏi
tại phiên tòa ngày hôm nay thì tất cả chứng cứ của vụ án đều thể hiện rằng
số lượng người bán dâm là 02 người (gồm Phùng Thị Kim Liên và Lê Thị
Thanh Tâm), số lượng người mua dâm là 03 người (gồm Nguyễn Văn Thọ,
Nguyễn Trần Trung và Nguyễn Văn Tuấn).

Căn cứ hướng dẫn tại mục 2 phần 1 Công văn số 64/TANDTC-PC ngày
03/4/2019 của Tòa án nhân dân tối cao thì:

Theo Từ điển Tiếng Việt thì “mại” là “bán”, “mãi” là “mua” và “chứa mại
dâm” là “chứa bán dâm”. Như vậy, tình tiết định khung tăng nặng “chứa mại
dâm 04 người trở lên” quy định tại điểm d khoản 2 Điều 327 và “đối với 02
người trở lên” quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 328 của Bộ luật Hình sự được
hiểu là đối với người bán dâm. Cách hiểu này là phù hợp với các tình tiết định
khung tăng nặng khác quy định tại tại Điều 327 và Điều 328 của Bộ luật Hình
sự, đồng thời cũng phù hợp với thực tiễn xử lý đối với hành vi chứa mại dâm mà
có 01 người bán dâm với 03 người mua dâm trong cùng một khoảng thời gian
thì bị xử lý theo quy định tại khoản 1 của Theo từ điển Tiếng Việt thì “mại” là
“bán”, “mãi” là “mua” và “chứa mại dâm” là “chứa bán dâm”. Căn cứ hướng
dẫn tại mục 2 phần 1 Công văn số 64/TANDTC-PC ngày 03/4/2019 của Tòa án
nhân dân tối cao thì tình tiết định khung tăng nặng “chứa mại dâm 04 người trở
lên” quy định tại điểm d khoản 2 Điều 327 của Bộ luật Hình sự được hiểu là đối
với người bán dâm. Cách hiểu này phù hợp với các tình tiết định khung tăng
nặng khác theo quy định tại Điều 327, 328 Bộ luật Hình sự năm 2015 và thực
tiễn xử lý đối với hành vi chứa mại dâm mà có 01 người bán dâm với 03 người
mua dâm trong cùng một khoảng thời thời gian thì bị xử lý theo quy định tại
Khoản 1 đĐiều 327 Bộ luậạt hình sự năm 2015 nếu không có tình tiết tăng
nặng”.

Mà ở tTại thời điểm bắt quả tang ngày 05/07/2018 tại quán Ha Na, chỉ
có 02 người bán dâm là Phùng Thị Kim Liên và Lê Thị Tâm.

12
Theo đó, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Ninh truy tố bị cáo về tội
chứa mại dâm từ 04 người trở lên theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều
327 Bộ luật hình sự là không phù hợp. Tôi đề nghị Hội đồng xét xử xem xét
chuyển khung hình phạt từ điểm d khoản 2 Điều 327 về khoản 1 Điều 327
Bộ luật hình sự. Bởi lẽ bị cáo không chứa mại dâm từ 04 người trở lên. Rất
mong Hội đồng xét xử cân nhắc để đưa ra phán quyết đúng người, đúng tội,
hợp tình, hợp lý.

Thứ ba, vVề các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự cho bị cáo
Trường

Một là, trong suốt quá trình điều tra, truy tố, xét xử, bị cáo Trường đã
thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải.
Sau khi bị bắt quả tang, Trường đã ngay lập tức nhận tội, thành khẩn
khai báo, không giấu giếm cũng không cãi tội hay quanh co.. Thái độ hợp
tác tích cực này của thân chủ của tôi đã giúp cơ quan tiến hành tố tụng
nhanh chóng kết thúc vụ án. Đồng thời, bị cáo cũng luôn cảm thấy bị cắn
rứt, giày vò lương tâm về việc làm của mình, rất hối hận và muốn có cơ hội
sửa chữa lỗi lầm. Kính đề nghị HĐXX ghi nhận cho bị cáo Tạ Văn Trường
được hưởng tình tiết “Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải ”
là tình tiết giảm nhẹ TNHS thứ nhất theo quy định tại điểm s khoản 1 Điều
51 BLHS 2015.

Hai là, Bị cáo phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không
lớn (theo quy định tại điểm h khoản 1 Điều 51 BLHS 2015).

Hành vi của bị cáo mặc dù là hành vi vi phạm pháp luật, tuy nhiên ngay
tại lần đầu tiên thực hiện hành vi phạm tội thì các cơ quan chức năng đã kịp thời
phát hiện và ngăn chặn. Do đó, hành vi của bị cáo chưa để lại hậu quả xấu cho
xã hội. Ngoài ra, bị cáo cũng không thu về khoản lợi bất chính nào cho bản thân
mình, không gây thiệt hại về tinh thần hay vật chất cho tổ chức, cá nhân nào
khác. Kính đề nghị HĐXX ghi nhận cho bị cáo Tạ Văn Trường được hưởng tình
tiết “Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn” là tình

13
tiết giảm nhẹ TNHS thứ hai theo quy định tại điểm h khoản 1 Điều 51 BLHS
2015.

Ba làHai là, về nhân thân. Trước khi xảy ra vụ án, bị cáo Tạ Văn
Trường là công dân có nhân thân tốt, chưa có tiền án tiền sự, bị cáo xuất
thân từ gia đình thuần nông. Hiện tại bị cáo là trụ cột kinh tế của cả gia
đình, là người trông nom, chăm sóc bố mẹ. Bị cáo luôn chấp hành tốt các
chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước, quy định của
chính quyền địa phương xã Công Lý. Lần bị bắt quả tang tại quán Ha Na
vào tối ngày 05/07/2018 cũng là lần đầu tiên thân bị cáo thực hiện hành vi
chứa mại dâm. Trước đó, bị cáo chưa từng bị kết án, bị xử phạt vi phạm
hành chính hoặc bị xử lý kỷ luật bao giờ. Vì vậy, Kính đề nghị HĐXX ghi
nhận bị cáo Tạ Văn Trường được hưởng tình tiết “Phạm tội lần đầu và
thuộc trường hợp ít nghiêm trọng” là tình tiết giảm nhẹ TNHS thứ ba theo
quy định tại điểm i khoản 1 Điều 51 BLHS 2015.

Trên cơ sở các nội dung đã trình bày ở trên, Tôi kính đề nghị HĐXX lưu
tâm áp dụng điểm s, i khoản 1 Điều 51; khoản 1 Điều 54; Khoản 1 Điều 327 Bộ
luật Hình sự năm 2015 trên tinh thần độ lượng và nhân đạo xem xét chuyển
khung hình phạt và giảm nhẹ trách nhiệm hình sự cho thân chủ tôi - bị cáo Tạ
Văn Trường.

Bốn làTiếp theoBa là , Căn cứ theo quy định tại Nghị quyết số 02/2018
ngày 15/5/2018 của Hội đồng thẩm phán TANDTC về Hướng dẫn áp dụng
Điều 65 BLHS năm 2015 về chế định án treo thì trường hợp của bị cáo Tạ
Văn Trường không có tình tiết tăng nặng TNHS, lại có nhiều tình tiết giảm
nhẹ TNHS, cũng như có nhân thân tốt nên hoàn toàn đủ điều kiện được áp
dụng quy định nhân đạo này, cụ thể như sau:

Thứ nhất, bBị cáo Tạ Văn Trường là người có nhân thân tốt, chưa
từng có tiền án, tiền sự, bản thân bị cáo luôn chấp hành đúng chính sách,
14
pháp luật và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công dân ở nơi cư trú.

Bị cáo Tạ Văn Trường có 3 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định
tại khoản 1 điều 51 của BLHS 2015 và không có tình tiết tăng nặng quy định
tại khoản 1 Điều 52 của Bộ luật Hình sự 2015.

Thứ hai, bBị cáo Tạ Văn Trường có nơi cư trú rõ ràng tại thôn Phú
Đa, xã Công Lý, huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam để cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền tại địa phương giám sát, giáo dục.

Thứ ba, bị cáo Tạ Văn Trường có 2 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự
quy định tại khoản 1 điều 51 của BLHS 2015 và không có tình tiết tăng nặng
quy định tại khoản 1 Điều 52 của Bộ luật Hình sự 2015.

Nay bị cáo Tạ Văn Trường đã thực sự hối hận, nhận thức được hành
vi do mình gây ra là trái pháp luật, có nguyện vọng chuộc lại lỗi lầm. Đồng
thời bị cáo hoàn toàn có khả năng tự cải tạo tại địa phương. Việc tòa án cho
bị cáo Tạ Văn Trường hưởng mức án thấp nhất của khung hình phạt sẽ
không gây nguy hiểm cho xã hội; không ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật
tự, an toàn xã hội; tôi nhận thấy cơ quan tố tụng không cần áp dụng hình
phạt tù cách ly bị cáo ra ngoài xã hội vẫn có tác dụng giáo dục, răn đe.

Căn cứ ĐiềuTrên cơ sở các nội dung đã trình bày ở trên, Tôi kính đề nghị
HĐXX lưu tâm áp dụng điểm s, h, i khoản 1 Điều 51; khoản 1 Điều 54; đĐiều
65 ; Khoản 1 Điều 327 Bộ luật Hình sự năm 2015 và những quy định nêu trên
kính đề nghị HĐXX xem xét ctrên tinh thần độ lượng và nhân đạo xem xét
chuyển khung hình phạt và giảm nhẹ trách nhiệm hình sự cho bị cáo Tạ Văn
Trường được hưởng án treo để bị cáo được trở về làm lại cuộc đời, tiếp tục
lao động nuôi sống bản thân và chăm lo cho bố mẹ già tại địa phương, phấn
đấu trở thành một công dân tốt có ích cho xã hội.

15
Sau cùng, tôi luôn tin tưởng và hi vọng rằng, HĐXX sẽ sáng suốt, công
tâm đưa ra được một bản án chính xác, đúng người, đúng tội, phản ánh
đúng tính chất, mức độ của hành vi do bị cáo Tạ Văn Trường đã thực hiện
đồng thời thể hiện tính khoan hồng và nhân đạo của chế độ pháp luật Nhà
nước XHCN Việt Nam.

Xin trân trọng cảm ơn HĐXX, đại diện VKS thị xã Từ Sơn và các quí vị
đã để tâm theo dõi nội dunglắng nghe Luận cứ bào chữa mà tôi vừa trình
bày!

Luật sư

Nguyễn Hồng NhungTrần Minh


Hiển

16
PHẦN NHẬN XÉT

1. Nhận xét chung về thủ tục bắt đầu phiên tòa:


……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………

2.Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa


……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………

3.Các hội thẩm nhân dân

……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………

4.Thư ký phiên tòa

……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………

5. Đại diện viện kiểm sát

17
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………

6. Bị cáo
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………

7. Luật sư bào chữa cho bị cáo


……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
8.
Những người tham gia tố tụng khác
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………

18

You might also like