You are on page 1of 18

BỘ TƯ PHÁP

HỌC VIỆN TƯ PHÁP


KHOA ĐÀO TẠO NGHỀ LUẬT SƯ

BÀI THU HOẠCH DIỄN ÁN


MÔN: KỸ NĂNG CỦA LUẬT SƯ TRONG GIẢI QUYẾT
CÁC VỤ ÁN DÂN SỰ
HỒ SƠ TÌNH HUỐNG LS.DS07

Họ và tên : PHẠM THU QUỲNH


Số báo danh : 202
Lớp : H (Buổi tối)
Khóa : 24.2
Giảng viên hướng dẫn :

Hà nội, ngày 22 tháng 3 năm 2023


BÀI THU HOẠCH DIỄN ÁN HỒ SƠ 07

MỤC LỤC
A - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU HỒ SƠ 2
I. NGHIÊN CỨU VỀ TỐ TỤNG..................................................................................2

1. Tóm tắt sự việc....................................................................................................2

2. Xác định tư cách tham gia tố tụng.......................................................................3

3. Điều kiện khởi kiện của nguyên đơn....................................................................4

II. NGHIÊN CỨU VỀ NỘI DUNG................................................................................5

1. Hồ sơ khởi kiện....................................................................................................5

2. Tìm đối tượng chứng minh các tiêu chí...............................................................5

3. Xác định các tình tiết cần phải chứng minh.........................................................6

B – PHẦN TRÌNH BÀY CỦA NGUYÊN ĐƠN 6


I. Trình bày của nguyên đơn về nội dung vụ án.............................................................6

II. Các chứng cứ chứng minh..........................................................................................7

1. Về quan hệ hôn nhân:..........................................................................................7

2. Về con chung:......................................................................................................7

3. Về tài sản chung:.................................................................................................7

C – DỰ KIẾN KẾ HOẠCH HỎI BẢO VỆ NGUYÊN ĐƠN 7


I. Câu hỏi chuẩn bị cho bị đơn.......................................................................................7

II. Hỏi nguyên đơn..........................................................................................................8

III. Câu hỏi để hỏi người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:.............................................9

D- DỰ THẢO LUẬN CỨ BẢO VỆ NGUYÊN ĐƠN 10


E – NHẬN XÉT DIỄN ÁN 15
I. Nhận xét các vai diễn án..........................................................................................15

II. Nhận xét chung........................................................................................................19

1/20
BÀI THU HOẠCH DIỄN ÁN HỒ SƠ 07

A - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU HỒ SƠ


KHỞI KIỆN VỤ ÁN ÁN HÔN NHÂN GIA ĐÌNH

I. NGHIÊN CỨU VỀ TỐ TỤNG


1. Tóm tắt sự việc
1.1. Nội dung tranh chấp:
- Bà Hoàng Thị Hảo và ông Nguyễn Văn Nguyệt kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có
đăng ký kết hôn tại UBND xã Thượng Đạt, huyện Nam Sách, nay là thành phố
Hải Dương vào ngày 26/03/1999. Ngày 02/01/2016 do nhận thấy bà Hảo nộp đơn
khởi kiện tại Tòa án nhân dân thành phố Hải Dương để yêu cầu được ly hôn với
ông Nguyệt; yêu cầu được nuôi 02 con chung là cháu Nguyễn Thị Nhi (sinh ngày
04/01/2001) và cháu Nguyễn Đức Anh (sinh ngày 13/06/2007) và không yêu cầu
cấp dưỡng, yêu cầu chia đôi tài sản chung là nhà đất có số thửa 496, tờ bản đồ số
01, diện tích 216 m² đất tại xã Thượng Đạt, thành phố Hải Dương.
- Sau quá trình làm việc tại giai đoạn chuẩn bị xét xử bà Hảo có trình bày và yêu
cầu như sau:
+ Về ly hôn bà Hảo trình bày do tình cảm vợ chồng không còn, không thể chung
sống được nên yêu cầu được ly hôn với ông Nguyệt.
+ Về việc nuôi con phía bà Hảo trình bày bà và ông Nguyệt có 02 con chung là
cháu Nguyễn Thị Nhi (04/1/2001) và cháu Nguyễn Đức Anh (13/06/2007) và có
yêu cầu được nuôi cả hai cháu mà không yêu cầu ông Nguyệt cấp dưỡng.
+ Về việc chia tài sản chung phía bà Hảo trình bày bà và ông Nguyệt có tài sản
chung là nhà đất tại thôn Thượng Trệt I, xã Thượng Đạt. Đất có số thửa 496 tờ
bản đồ số 01 đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên bà và ông
Nguyệt từ năm 2005. Trên đất có các tài sản là nhà, công trình phụ, tường bao, bể
nước, giếng đào, chuồng lợn, chuối và một số cây ăn quả khác. Đối với phần tài
sản trên đất bà không có có yêu chia và chỉ yêu cầu được chia một nửa diện tích
đất trên và xin được lấy phần không có tài sản.
- Sau quá trình làm việc tại giai đoạn chuẩn bị xét xử ông Nguyệt có trình bày ý
kiến về các yêu cầu của nguyên đơn như sau:
+ Về ly hôn ông Nguyệt nhất trí ly hôn với bà Hảo
+ Về nuôi con ông Nguyệt không đồng ý cho bà Hảo nuôi 02 con chung, đề nghị
nuôi cháu Anh, bà Hảo nuôi cháu Nhi, không ai phải cấp dưỡng nuôi con cho
ai.
+ Về tài sản chung:
● Đối với phần tài sản trên đất ông thống nhất chia đôi và xin được nhận bằng
hiện vật, trả tiền lại cho bà Hảo.
● Đối với quyền sử dụng đất: Ông Nguyệt cho rằng phần đất là tài sản bố mẹ
và các anh em, không phải là tài sản chung giữa ông và bà Hảo. Bà Hảo
không có một chút công sức nào trong việc tôn tạo, bồi đắp thửa đất mặc dù
bà Hảo sống từ năm 1999 đến năm 2014 khi bà Hảo bỏ đi. Yêu cầu huỷ giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên ông và bà Hảo vì cho rằng đây là

2/20
BÀI THU HOẠCH DIỄN ÁN HỒ SƠ 07

tài sản của cha mẹ anh em ông Nguyệt Hảo và cấp lại cho hộ gia đình bà
Nguyễn Thị Thoa và ông Nguyễn Văn Cang.
- Vào khoảng năm 2014 bà Hảo và ông Nguyệt đã thế chấp tài sản chung của vợ
chồng là quyền sử dụng đất nêu trên để vay 30.000.000 đồng tại Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn – chi nhánh Nam sách. Hiện nay ông Nguyệt đã
trả được 10.000.000 đồng, số tiền nợ còn lại là 20.000.000 đồng. Trong quá trình
giải quyết vụ việc người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan Ngân hàng nông nghiệp
và phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh khu Tiền Trung, thành phố Hải
Dương, tỉnh Hải Dương cũng đưa ra ý kiến là yêu cầu ông Nguyệt và bà Hảo
thanh toán số tiền còn nợ của Ngân hàng là: 20.000.000 đồng (hai mươi triệu
đồng) và số tiền lãi phát sinh cho tới khi tất toán hợp đồng.

1.2. VBQP áp dụng:


- Bộ luật dân sự 2015
- Luật đất đai 2003 và luật đất đai 2014;
- Luật Hôn nhân gia đình 2014;
- Luật Tố tụng dân sự 2015;
- Nghị định 181/2004/NÐ-CP về thi hành luật đất đai.
- Án lệ số 03/2016/AL được Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân tối cao thông qua
ngày 06/4/2016

2. Xác định tư cách tham gia tố tụng


2.1. Đương sự:
2.1.1. Nguyên đơn: Bà Hoàng Thị Hảo, sinh năm 1978, địa chỉ: Thôn Nam Giang,
xã Thượng Đạt, thành phố Hải Dương;
2.1.2. Bị đơn: Ông Nguyễn Văn Nguyệt, sinh năm: 1976; địa chỉ: Thôn Thượng
Triệt 1, xã Thượng Đạt, thành phố Hải Dương;
2.1.3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
- Cháu Nguyễn Thị Nhi; Cháu Nguyễn Đức Anh con chung của nguyên đơn
và bị đơn
- Bà Nguyễn Thị Thoa – sinh năm 1944 địa chỉ: Thôn Thượng Triệt 1, xã
Thượng Đạt, thành phố Hải Dương là mẹ của bị đơn;
- Ủy ban nhân dân thành phố Hải Dương
- Ngân hàng NN và PTNTVN Chi nhánh khu Tiền Trung, thành phố Hải
Dương, tỉnh Hải Dương.
2.1.4. Người làm chứng
- Ông Nguyễn Văn Cương; Ông Nguyễn Văn Giới; Ông Nguyễn Văn Chuyển
– anh, em ruột của bị đơn;
- Ông Nguyễn Văn Giới thợ xây nhà cho nguyên đơn và bị đơn.
- Ông Đỗ Văn Tạo là hàng xóm và là thợ đào ao cho nhà của nguyên đơn và
bị đơn;
- Bà Nguyễn Thị Vi hàng xóm của nguyên đơn và bị đơn
- Ông Đỗ Văn Tự - cán bộ tư pháp xã Thượng Đạt, thành phố Hải Dương;
- Ông Nguyễn Văn Bích - cán bộ địa chính xã Thượng Đạt, thành phố Hải
Dương, tỉnh Hải Dương;

3/20
BÀI THU HOẠCH DIỄN ÁN HỒ SƠ 07

3. Điều kiện khởi kiện của nguyên đơn


3.1. Tư cách chủ thể khởi kiện
Nguyên đơn là bà Hoàng Thị Hảo khởi kiện bị đơn là ông Nguyễn Văn Nguyệt,
khởi kiện vụ án hôn nhân và gia đình để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người
khác theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình căn cứ khoản 5 điều 187 Luật Tố
tụng Dân sự 2015.

3.2. Quyền khởi kiện


a. Căn cứ khoản 2 điều 68 và điều 186 Luật Tố tụng Dân sự 2015, bà Hoàng Thị
Hảo có quyền khởi kiện vụ án dân sự tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của mình khi nhận thấy quyền và lợi ích hợp pháp đó
bị xâm phạm.
b. Đồng thời, bà Hoàng Thị Hảo có đủ năng lực hành vi dân sự và năng lực hành vi
tố tụng dân sự theo quy định tại Điều 19 Bộ luật dân sự 2015 và Điều 69 Luật Tố
tụng Dân sự 2015.

3.3. Quan hệ pháp luật tranh chấp


Tranh chấp về ly hôn, nuôi con và chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân căn
cứ khoản 1 Điều 28 Luật Tố tụng Dân sự 2015.

3.4. Thời hiệu khởi kiện


Căn cứ khoản 1 Điều 155 Bộ luật dân sự 2015 và Điều 184 Bộ luật dân sự 2015,
đây là vụ án dân sự tranh chấp về ly hôn, nuôi con và chia tài sản chung trong thời kỳ
hôn nhân gắn liền với quyền nhân thân của bà Hoàng Thị Hảo và ông Nguyễn Văn
Nguyệt. Do đó, không áp dụng quy định về thời hiệu khởi kiện.
3.5. Thẩm quyền giải quyết của tòa án
3.5.1. Thẩm quyền theo vụ việc căn cứ khoản 1 Điều 28 Luật tố tụng dân sự
2015 tranh chấp về ly hôn, nuôi con và chia tài sản khi ly hôn do Tòa án
giải quyết.
3.5.2. Thẩm quyền theo cấp căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35 Luật tố tụng dân sự
2015 thẩm quyền giải quyết vụ án thuộc về Toà án nhân dân thành phố Hải
Dương.
3.5.3. Thẩm quyền theo lãnh thổ căn cứ điểm a khoản 1 Điều 39 Luật tố tụng dân
sự 2015, tòa án có thẩm quyền giải quyết là tòa án nhân dân cấp huyện nơi
ông Nguyễn Văn Nguyệt cư trú.
Căn cứ thẩm quyền theo vụ việc, theo cấp và theo lãnh thổ trong trường hợp này
thẩm quyền giải quyết vụ án thuộc về Toà án nhân dân thành phố Hải Dương là hoàn
toàn đúng với quy định của pháp luật.

3.6. Điều kiện khác


3.6.1. Hòa giải
a. Hòa giải ở cơ sở căn cứ quy định tại Điều 52 Luật hôn nhân gia đình năm
2014, đây là bước hòa giải không bắt buộc trước khi thụ lý giải quyết vụ án.

4/20
BÀI THU HOẠCH DIỄN ÁN HỒ SƠ 07

Do đó không yêu cầu nguyên đơn và bị đơn phải hòa giải trước khi Tòa án
có thẩm quyền thụ lý vụ án
b. Hòa giải tiền tố tụng căn cứ quy định Điều 54 Luật hôn nhân gia đình năm
2014 và Điều 205 Luật tố tụng hành chính 2015, trước khi có Quyết định
đưa đưa vụ án ra xét xử thì thủ tục hòa giải là thủ tục bắt buộc cần thực hiện
khi giải quyết vụ án ly hôn. Theo đó, Tòa án nhân dân thành phố Hải Dương
đã tổ chức các buổi hòa giải:
- Phiên họp hòa giải ngày 19/5/2016, Người tham gia tố tụng gồm: Thẩm
phán - Chủ trì, Thư ký và Có sự tham gia của đương sự. Phiên hộp hòa
giải được lập thành văn bản, có xác nhận của các bên tham gia.
- Phiên họp hòa giải ngày 17/6/2016 Người tham gia tố tụng gồm: Thẩm
phán - Chủ trì, Thư ký và Có sự tham gia của đương sự. Phiên hộp hòa
giải được lập thành văn bản, có xác nhận của các bên tham gia.
- Phiên họp hòa giải ngày 12/7/2016, Người tham gia tố tụng gồm: Thẩm
phán - Chủ trì, Thư ký và Có sự tham gia của đương sự. Phiên hộp hòa
giải được lập thành văn bản, có xác nhận của các bên tham gia.

3.6.2. Vụ án dân sự chưa được giải quyết bằng bản án hoặc Quyết định có hiệu lực
của Tòa án.

II. NGHIÊN CỨU VỀ NỘI DUNG


1. Hồ sơ khởi kiện
- Đơn khởi kiện của bà Hảo đã cung cấp đầy đủ nội dung, thông tin và đúng thể thức
theo quy định tại Điều 189 Luật Tố tụng dân sự 2015 được Tòa án nhân dân thành
phố Hải Dương thụ lý.
- Vụ án dân sự không thuộc các trường hợp tòa án phải trả lại đơn khởi kiện theo Điều
192 Luật Tố tụng dân sự 2015.
- Án phí: căn cứ Điều 146 và khoản 1, 2 Điều 195 Luật Tố tụng dân sự 2015, Tòa án
nhân dân tỉnh Hải Dương đã có thông báo số 15/TB-TA ngày 03/01/2011, Thông báo
nộp tạm ứng án phí. Nguyên đơn đã thực hiện theo thông báo tạm ứng án phí và
thanh toán theo biên lai cung cấp cho tòa, đáp ứng điều kiện về tạm ứng án phí và vụ
án đã được thụ lý theo quy định.

2. Tìm đối tượng chứng minh các tiêu chí


2.1. Sự thống nhất:
- Thống nhất ly hôn ông Nguyệt nhất trí ly hôn với bà Hảo
- Thống nhất việc trả khoản nợ ngân hàng còn lại là 10.000.000 đồng (mười
triệu đồng) và số tiền lãi phát sinh cho tới khi tất toán hợp đồng mỗi bên thanh
toán 5.000.000 đồng (năm triệu đồng).
- Thống nhất chia đôi tài sản chung gắn liền quyền với quyền sử dụng đất do
nguyên đơn và bị đơn đồng sở hữu

5/20
BÀI THU HOẠCH DIỄN ÁN HỒ SƠ 07

2.2. Nội dung tranh chấp, mâu thuẫn:


2.2.1. Lý do khởi kiện: Do không thỏa thuận được về việc giải quyết vụ án
tại phiên hòa giải, Bà Hảo khởi kiện yêu cầu hai nội dung đang tranh
chấp sau:
- Về việc nuôi con phía bà Hảo trình bày bà và ông Nguyệt có 02 con
chung là cháu Nguyễn Thị Nhi (04/1/2001) và cháu Nguyễn Đức Anh
(13/06/2007) và có yêu cầu được nuôi cả hai cháu mà không yêu cầu
ông Nguyệt cấp dưỡng.
- Về việc chia tài sản chung là quyền sử dụng đất có số thửa 496 tờ bản
đồ số 01 đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên bà
Hảo và ông Nguyệt từ năm 2005.
2.2.2. Ý kiến phản đối: Không chấp nhận toàn bộ yêu cầu của Nguyên đơn
- Về nuôi con ông Nguyệt không đồng ý cho bà Hảo nuôi 02 con chung,
đề nghị nuôi cháu Anh, bà Hảo nuôi cháu Nhi, không ai phải cấp
dưỡng nuôi con cho ai.
- Về tài sản chung là quyền sử dụng đất: Ông Nguyệt cho rằng phần đất
là tài sản bố mẹ và các anh em, không phải là tài sản chung giữa ông
và bà Hảo. Bà Hảo không có một chút công sức nào trong việc tôn tạo,
bồi đắp thửa đất mặc dù bà Hảo sống từ năm 1999 đến năm 2014 khi
bà Hảo bỏ đi. Yêu cầu huỷ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang
tên ông và bà Hảo vì cho rằng đây là tài sản của cha mẹ anh em ông
Nguyệt Hảo và cấp lại cho hộ gia đình bà Nguyễn Thị Thoa và ông
Nguyễn Văn Cang.

3. Xác định các tình tiết cần phải chứng minh


3.1. Về nuôi con chung
- Khả năng chăm sóc và tạo điều kiện để cùng chăm sóc con chung của nguyên đơn và
bị đơn
- Khả năng tài chính của nguyên đơn và bị đơn
- Nguyện vọng thực tế của các con chung

3.2. Về tài sản chung


- Nguồn gốc quyền sử dụng đất của tài sản chung đang tranh chấp
- Quá trình đăng ký biến động đăng ký đất đai có tranh chấp hay không?

B – PHẦN TRÌNH BÀY CỦA NGUYÊN ĐƠN


I. Trình bày của nguyên đơn về nội dung vụ án.
Bà Hoàng Thị Hảo và ông Nguyễn Văn Nguyệt sống chung và có đăng ký kết hôn ngày
26/03/1999. Trong quá trình chung sống, bà Hảo và ông Nguyệt có hai người con chung là
Nguyễn Thị Nhi (04/1/2001) và cháu Nguyễn Đức Anh (13/06/2007), cùng khối tài sản
chung hình thành trong thời kỳ hôn nhân là quyền sử dụng đất và tài sản trên đất có số thửa
496 tờ bản đồ số 01 đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên bà và ông
Nguyệt từ năm 2005. Đến năm 2014, do phát sinh mâu thuẫn từ việc ông Nguyệt hay đi chơi

6/20
BÀI THU HOẠCH DIỄN ÁN HỒ SƠ 07

về chửi bới, đánh đập vợ con dẫn đến bà Hảo và ông Nguyệt đã sống ly thân được một thời
gian từ này đến nay, cả hai cùng nhận thấy mâu thuẫn giữa hai vợ chồng không thể hoà giải,
cuộc sống chung của vợ chồng không thể kéo dài do đó bà Hảo đã nộp đơn yêu cầu Tòa án
giải quyết những vấn đề sau:
- Về quan hệ hôn nhân: Bà Hảo yêu cầu được Toà án nhân dân thành phố Hải Dương
công nhận thỏa thuận ly hôn với ông Nguyệt.
- Về con chung bà Hảo và ông Nguyệt có hai con chung là cháu Nguyễn Thị Nhi và
cháu Nguyễn Đức Anh. Sau khi ly hôn bà Nguyệt yêu cầu được nuôi cả hai cháu và
không yêu cầu ông Nguyệt thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung bà Hảo có các yêu cầu như sau:
+ Bà Hảo yêu cầu Tòa án nhân dân thành phố Hải Dương công nhận chia tài sản
trên đất như đã thỏa thuận trước đó với ông Nguyệt.
+ Yêu cầu chia một nửa diện tích đất có số thửa 496 tờ bản đồ số 01 đứng tên của
bà Hảo và ông Nguyệt bằng hiện vật. Đồng thời không đồng ý với yêu cầu huỷ
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của ông Nguyệt.

II. Các chứng cứ chứng minh.


1. Về quan hệ hôn nhân:
Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn số: 09, Quyển số: 01/1999 do UBND xã
Thượng Dật, Huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương cấp ngày 26/03/1999.

2. Về con chung:
- Đơn đề nghị của cháu Nhi (BL 30 ): Mong muốn được sinh sống cùng bà Hoàng
Thị Hảo;
- Đơn đề nghị của cháu Đức Anh (BL 31): Mong muốn được sinh sống cùng bà
Hoàng Thị Hảo.

3. Về tài sản chung:


Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có số thửa 496 tờ bản đồ số 01 đứng tên ông
Nguyễn Văn Nguyệt và bà Hoàng Thị Hảo.

C – DỰ KIẾN KẾ HOẠCH HỎI BẢO VỆ NGUYÊN ĐƠN


I. Câu hỏi chuẩn bị cho bị đơn
TT NHÓM CÂU CÂU HỎI
HỎI VÀ TÌNH
TIẾT CẦN
CHỨNG MINH
1.1 Khẳng định tình 1.1.1. Trong quá trình tiến hành ly hôn đến phiên tòa hôm nay,
trạng đồng thuận tình trạng hôn nhân của nguyên đơn và bị đơn có thể tiến
ly hôn triển gì khác hay không
1.2 Khả năng chăm 1.2.1. Bố mẹ anh đã lớn tuổi và cháu Đức Anh còn khá nhỏ, nếu
sóc và tạo điều không có sự phụ giúp của ông bà anh đảm đương được
kiện để cùng chuyện cơm nước, anh có thể chăm sóc cho cháu được như

7/20
BÀI THU HOẠCH DIỄN ÁN HỒ SƠ 07

chăm sóc con nguyên đơn hay không?


chung của nguyên 1.2.2. Tại sao mỗi lần cháu Đức Anh gặp mẹ, anh lại có các hành
đơn và bị đơn động rầy la và đánh cháu?
1.2.3. Nếu anh anh được trực tiếp nuôi cháu Đức Anh thì anh có
lo cho cháu thiếu vắng tình cảm của mẹ bởi vì sự ngăn cản
các con gặp mẹ của anh không?
1.3 Khả năng tài 1.3.1. Anh đã thỏa thuận với nguyên đơn việc thanh toán nợ do
chính của nguyên mình chi trả đúng không?
đơn và bị đơn 1.3.2. Mỗi tháng anh phải trả bao nhiêu tiền lãi ngân hàng?
1.3.3. Anh còn vay nợ ở đâu hay không?
1.4 Nguyện vọng của 1.4.1. Anh có nghĩ rằng gia đình ly hôn, các chị em được ở cùng
các con chung nhau sẽ có phần nào nguôi ngoai sự thiệt thòi về tinh thần
cho các cháu hay không?
1.5 Quá trình đăng ký 1.5.1. Ông hãy cho HỘI ĐỒNG XÉT XỬ khi ông và nguyên
biến động đăng đơn chuyển ra sinh sống tại Thửa đất 496, tờ bản đồ số 01
ký đất đai có thì phần vũng lầy chiếm khoảng 2/3 diện tích sử dụng
tranh chấp hay đúng không?
không? 1.5.2. Ông hãy cho HỘI ĐỒNG XÉT XỬ biết ai là người thực
hiện kê khai đăng ký quyền sử dụng đất đối với thửa đất
496, tờ bản đồ số 01?
1.5.3. Vậy ai là người đi nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất nêu trên?
1.5.4. Thửa đất 496, tờ bản đồ số 01 từ khi ông và nguyên đơn
đăng ký quyền sử dụng đất thì ai là người sinh sống thực
tế trên thửa đất này?
1.5.5. Có phải vợ chồng ông là người đóng tiền thuế sử dụng đất
hàng năm đối với thửa đất trên không?
1.5.6. Ông cho rằng UBND thành phố Hải Dương cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất là sai quy định, vậy tại sao
trước thời điểm ly hôn ông không khiếu nại hay yêu cầu
cấp lại?
1.5.7. Ông có báo cho Bố, mẹ các anh chị em biết về việc cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho vợ chồng ông hay
không?
1.5.8. Thời điểm nào Bố, mẹ các anh chị em của ông phản đối
việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nêu trên?
II. Hỏi nguyên đơn
TT NHÓM CÂU CÂU HỎI
HỎI VÀ TÌNH
TIẾT CẦN
CHỨNG MINH
2.1 Khả năng chăm 1.5. Chị hãy cho HỘI ĐỒNG XÉT XỬ nguyên nhân nào dẫn
sóc và tạo điều đến việc hai anh chị sống ly thân trước khi ly hôn?

8/20
BÀI THU HOẠCH DIỄN ÁN HỒ SƠ 07

TT NHÓM CÂU CÂU HỎI


HỎI VÀ TÌNH
TIẾT CẦN
CHỨNG MINH
kiện để cùng 1.6. Trong quá trình ly thân các con chị do ai chăm sóc?
chăm sóc con 1.7. Anh Nguyệt có tạo điều kiện cho chị thăm nom cháu Đức
chung của nguyên Anh không?
đơn và bị đơn 1.8. Mỗi lần chị gặp cháu Đức Anh có gặp khó khăn gì không?
1.9. Tại sao chị lại muốn nuôi cả hai con chung?
1.10. Nếu chị được nuôi cả hai cháu chị có tạo điều kiện để bị
đơn và gia đình bị đơn thăm, và gặp gỡ các cháu hay
không?
2.2 Khả năng tài 1.3.4. Tại sao chị lại không yêu cầu anh Nguyệt cấp dưỡng
chính của nguyên 1.3.5. Ngoài nguồn thu nhập từ lương chị còn có thu nhập nào
đơn và bị đơn khác không?
2.3 Nguyện vọng của 2.3.1. Các cháu có cùng mong muốn được ở cùng với chị/em của
các con chung mình khi bố mẹ ly hôn hay không?
2.3.2. Chị có nghĩ rằng gia đình ly hôn, các chị em ở cùng cùng
nhau và ở với mẹ sẽ có phần nào nguôi ngoai sự thiệt thòi
về tinh thần cho các cháu hay không?

2.4 Quá trình đăng ký 2.4.1. Chị hãy cho HỘI ĐỒNG XÉT XỬ biết quá trình làm hồ
biến động đăng sơ kê khai đăng ký quyền sử dụng đất UBND có ý kiến
ký đất đai có như thế nào về thửa đất này?
tranh chấp hay 2.4.2. Cùng thời điểm làm hồ sơ kê khai đăng ký quyền sử dụng
không? đất gia đình anh Nguyệt có ai phải đối về việc cấp GCN
QSDĐ cho anh chị hay không?
2.4.3. Khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đến thời
điểm xây dựng nhà ở thì thời gian cách nhau là bao lâu?
2.4.4. Vậy trong khoảng thời gian này có trong gia đình anh
Nguyệt phản đối về việc chị và bị đơn được quyền sử
dụng đất hay không?
2.4.5. Ai là người có thực hiện việc kê khai và nộp thuế quyền
sử dụng đất đối với thửa đất 496, tờ bản đồ số 01 hay
không?

III. Câu hỏi để hỏi người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Hỏi con chung của nguyên đơn và bị đơn.
1.1. Hỏi cháu Đức Anh
1.1.1. Hiện tại cháu đang sống cùng với ai?
1.1.2. Trong thời gian mẹ không ở nhà, bố có thường xuyên ở nhà hay không?
1.1.3. Cũng trong thời gian này bố có hay đưa cháu đi chơi, hướng dẫn cháu
học bài hay phải nhờ bà nội qua giúp bố?

9/20
BÀI THU HOẠCH DIỄN ÁN HỒ SƠ 07

1.1.4. Mỗi lần cháu gặp mẹ, bố có thái độ vui vẻ hay phản đối chuyện này?
1.1.5. Bố có từng cấm cháu gặp mẹ không?
1.1.6. Bố từng quở trách hay đánh cháu vì cháu gặp mẹ không?
1.1.7. Nếu bố mẹ không còn sống chung, cháu có muốn sống cùng mẹ và chị
Nhi không?
1.2. Hỏi cháu Nhi
1.2.1. Cháu cho HỘI ĐỒNG XÉT XỬ biết, lúc bố và mẹ còn ở cùng nhau, bố
có quan tâm chăm sóc các chị em cháu không?
1.2.2. Bố từng đánh đập, la rầy mẹ của cháu không?
1.2.3. Sao khi mẹ ra ở riêng cháu lại theo mẹ mà không ở cùng bố và em?
1.2.4. Nếu bố mẹ không còn sống chung, cháu có muốn sống cùng mẹ và em
Đức Anh không?

2. Hỏi bà Nguyễn Thị Thoa – mẹ Bị đơn


TT NHÓM CÂU HỎI VÀ CÂU HỎI
TÌNH TIẾT CẦN
CHỨNG MINH
2. Ông Nguyệt không tạo II.1.1. Theo lời khai của chị Hảo và cháu Đức Anh thì ông
1 điều kiện cho bà Hảo không cho cháu Đức Anh gặp mẹ, điều này có đúng
thăm nom con. sự thật hay không?
2. Quá trình đăng ký biến II.2.1. Ai là người đã thông báo cho bà biết ông Nguyệt bà
2 động đăng ký đất đai Hảo được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?
có tranh chấp hay II.2.2. Bà có biết về việc đo đạc, kê khai đăng ký cấp giấy
không? chứng nhận quyền sử dụng đất cho ông Nguyệt bà Hảo
không?
II.2.3. Tại sao khi ông Nguyệt, bà Hảo được cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất này, gia đình bà không có ý
kiến phản đối với làng, xã hay Ủy ban nhân dân?

D- DỰ THẢO LUẬN CỨ BẢO VỆ NGUYÊN ĐƠN

ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HÀ NỘI Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
VĂN PHÒNG LUẬT SƯ TT Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

BẢN LUẬN CỨ BẢO VỆ NGUYÊN ĐƠN

Kính thưa Hội đồng xét xử!


Thưa vị Đại diện Viện kiểm sát, vị luật sư đồng nghiệp và quý vị có mặt trong phiên
tòa sơ thẩm ngày hôm nay!

10/20
BÀI THU HOẠCH DIỄN ÁN HỒ SƠ 07

Tôi là Luật sư Phạm Thu Quỳnh, thuộc Văn phòng luật sư TT, Đoàn Luật sư thành phố
Hà Nội, theo yêu cầu của nguyên đơn -bà Hoàng Thị Hảo và được sự chấp thuận của Hội
đồng xét xử, tôi tham gia phiên tòa với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
cho bà Hoàng Thị Hảo trong vụ án “tranh chấp về ly hôn, nuôi con, chia tài sản” với bị đơn
là ông Nguyễn Văn Nguyệt, đã được Tòa án nhân dân thành phố Hải Dương thụ lý ngày
06/01/2016.
Qua phần trình bày của phía nguyên đơn, bị đơn và phần xét hỏi công khai tại phiên tòa
đã thể hiện cơ bản những nội dung của vụ án ngày hôm nay. Vì vậy tôi xin phép không trình
bày thêm tóm tắt vụ án, tôi xin phép Hội đồng xét xử được trình bày luận cứ bảo vệ cho các
yêu cầu của nguyên đơn như sau:

1. Về yêu cầu ly hôn của nguyên đơn:


Bà Hoàng Thị Hảo và ông Nguyễn Văn Nguyệt đăng ký kết hôn hợp pháp và
trên cơ sở tự nguyện quy định tại tại Điều 51, Điều 56 Luật hôn nhân gia đình 2014.
Qua các bằng chứng, lời khai và biên bản hòa giải ngày 12/7/2016 giữa bà Hoàng Thị
Hảo và ông Nguyễn Văn Nguyệt cho thấy tình trạng của vợ chồng trầm trọng, đời
sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Đồng thời bị
đơn cũng đã chấp nhận yêu cầu ly hôn của nguyên đơn.
Vậy đề nghị HỘI ĐỒNG XÉT XỬ công nhận yêu cầu ly hôn của nguyên
đơn.

2. Về phần nợ chung tại Ngân hàng NN và PTNTVN Chi nhánh khu Tiền Trung, thành
phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương ông Nguyệt, bà Hảo đã thống nhất với nhau về vấn
đề trên, nên không yêu cầu tòa án giải quyết.

3. Về yêu cầu nuôi con của bà Hảo:


Bà Hảo và ông Nguyệt có hai con chung là cháu Nguyễn Thị Nhi (sinh ngày
04/01/2000) và cháu Nguyễn Đức Anh (sinh ngày 13/6/2007). Theo yêu cầu trong
đơn khởi kiện cũng như các biên bản hòa giải, bà Hảo mong muốn được nuôi cả hai
cháu. Xét thấy yêu cầu của bà Hảo là hoàn toàn chính đáng và có cơ sở căn cứ bởi lẽ
theo khoản 2 Điều 81 Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định: "Vợ, chồng thỏa thuận
về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con;
trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực
tiếp nuối căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đú 07 tuổi trở lên thì
phải xem xét nguyện vọng của con”
 Thứ nhất: Xét thấy về điều kiện nuôi dưỡng cháu Đức Anh của bị đơn.
- Bà Hảo hoàn toản có đủ điều kiện để đảm bảo cho việc trông nom, chăm sóc,
nuôi dưỡng và giáo dục con cái, hiện tại Bà Hảo đang có nguồn thu nhập ổn
định từ công việc tại Công ty Trân An, đường Ngô Quyền, thành phố Hải
Dương với mức thu nhập 5 đến 6 triệu đồng/tháng. Đồng thời bà Hảo còn đang
ở cũng nhà với mẹ đẻ, sức khỏe của me bà Hảo còn tốt nên có thể giúp đỡ
trông nom, chăm sóc cho cả hai cháu Nhi và Đức Anh. Cộng với việc còn có
cháu Nhi (tính đến hiện tại là 18 tuổi) đã lớn nên có thể tự chăm sóc bản thân
và phụ mẹ chăm sóc cho em (là cháu Đức Anh) hàng ngày.

11/20
BÀI THU HOẠCH DIỄN ÁN HỒ SƠ 07

- Chúng tôi vô cùng quan ngại về công việc, thu nhập hiện tại của ông Nguyệt
khi hiện tại đang là lao động tự do, nguồn thu không cố định, việc chăm sóc
nuôi dưỡng cháu Đức Anh là rất khó và bảo đảm những lợi ích tốt nhất cho
cháu. Bên cạnh đó ông Nguyệt còn thường xuyên có hành vi bạo lực, điểu đó
sẽ ảnh hướng đến tâm lý và khả năng nuôi dạy con. Nếu giao cho ông Nguyệt
giáo dục thì sẽ không mang lại môi trường lành mạnh và phát triển mọi mặt
cho con, đặc biệt là vấn đề về cư xử và đạo đức.
 Thứ hai, xét theo nguyện vọng của cháu cháu Đức Anh và cháu Nhi: tính đến
thời điểm xét xử ngày hôm nay, cháu Đức Anh đã 11 tuổi, cháu có mong muốn và
đề đạt mong muốn rõ ràng trong đề nghị ngày 22/01/2016 và biên bản lấy lời khai
ngày 05/7/2016 cháu mong muốn được sống cùng với mẹ. Cũng như cháu Nhi đến
thời điểm xét xử ngày hôm nay, cháu đủ 18 tuổi, nhận thức được đầy đủ quyền và
lợi ích của mình, cháu mong muốn được sống cùng mẹ và ông Nguyệt không phản
đối yêu cầu này. Bởi những lẽ trên, đề nghị HỘI ĐỒNG XÉT XỬ chấp nhận yêu
cầu nuôi hai con chung của nguyên đơn cũng như công nhận nguyện vọng và yêu
cầu chính đáng thuận theo mong muốn của các cháu Đức Anh và Nhi.

4. Về yêu cầu chia tài sản chung được hình thành trong thời kỳ hôn nhân của bà Hảo
và ông Nguyệt.
Theo đơn khởi kiện của bà Hảo, đôi với tài sản chung, bà Hảo yêu câu chia đôi tài sản
chung là quyền sử dụng đất và quyền quyền sở hữu nhà gắn liền với quyền sử dụng đất số
thửa 496, tờ bản đồ số 01, diện tích 216m2. Theo các biên bản hòa giải tại tòa án nhân dân
thành phố Hải Dương ngày 19/52016, ngày 17/6/2016 và ngày 12/7/2016, bà Hảo chỉ để
nghị chia một nửa diện tích đất trên và xin được lấy phần không có tài sản trên đất, không
đề nghị chia tài sản trên đất (bao gồm: 01 ngôi nhà 18m² lợp ngói, 01 gian bếp và nhà vệ
sinh khoảng 10m², 1 giếng khơi, 01 bể xây gạch xi măng khoảng 1,6m², Tường bao và một
số cây chuối). Việc chia đôi diện tích đất trên theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
ngày 31 tháng 12 năm 2005 là có cơ sở, bởi lẽ:
 Thứ nhất: Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thửa đất số 496, tờ
bản đồ số 01 tại địa chí xã Thượng Đạt, huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương là
đúng quy trình và hoàn toàn hợp pháp.
- Căn cứ vào biên bản số 24/BB-UBND của UBND xã Thượng Đạt về việc xét
duyệt nguồn gốc sử dụng đất của hộ ông Nguyệt và Hảo ngày 08/6/2016. Theo
đó, năm 1991, bà Nguyễn Thị Thoa và ông Nguyễn Văn Cang là bố mẹ của ông
Nguyệt có nộp tiền mua đất với giá 1.500.000 VNĐ một suất 200m2. Sau đó
ngày 5/8/2001, UBND xã Thượng Đạt đã lập trích lục tỷ lệ 1/1000 của thửa đất
của ông Nguyệt và bà Hảo tại thửa đất số 496, tờ bản đồ 01, diện tích 216m2.
Ngày 10/08/2001 Hội đồng thành lập đã hợp về việc xử lý các thiếu sót trọng việc
giao đất cho dân làm nhà ở, để thu tiền đầu tư xây dựng hạ tầng cơ sở xã Thượng
Đạt. Căn cứ vào hồ sơ được lập hội đồng đã đã duyệt hợp thức hóa đất cho 30 hộ
dân vào ngày 25/10/2001. Các hộ dân đã có đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, trong đó có hộ của anh Nguyệt chị Hảo. Ngày 1/11/2001
UBND và phòng tài chính kế hoạch huyện Nam Sách đã ban hành định số
563/2002/QÐ-UB về việc xử lý đất giao trái thẩm quyền tại Điều 1 của Quyết

12/20
BÀI THU HOẠCH DIỄN ÁN HỒ SƠ 07

định có nêu: “Nay hợp pháp hóa quyền sử dụng đất giao trái thẩm quyền cho 30
hộ gia đình, cá nhân thuộc xã Thượng Đạt huyện Nam Sách (có danh sách và hô
sơ kèm theo)", đính kèm theo bảng tổng hợp danh sách có tên hộ của ông Nguyệt
cho thửa đất số 496, tờ bản đồ số 01, diện tích 216m2.
- Căn cứ theo các biên bản xác minh nguồn gốc thửa đất từ ông Nguyễn Văn Bích -
cán bộ địa chính xã Thượng Đạt ngày 09/3/2016 và ngày 06/5/2016, ông Bích
khẳng định thửa đất của ông Nguyệt bà Hảo sử dụng ổn định, không có tranh
chấp với ai. Tiền sử dụng đất cũng đã được gia đình ông Nguyệt đóng đầy đủ.
- Vào thời điểm cấp giấy chứng nhận ngày 31/12/2005, Luật đất đai 2003 và Nghị
định 181/2004/NÐ-CP đang có hiệu lực. Căn cứ khoản 2 Điều 48 và Điều 135
Nghị định 181/2004/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật đất đai 2003 thì trình tự,
thủ tục cấp giấy CNQSDĐ cho anh Nguyễn Văn Nguyệt và chị Nguyễn Thị Hảo
là đảm bảo đúng theo quy định luật đất đai.
 Thứ hai, Bà Hảo và ông Nguyệt có công tôn tạo rất lớn tình trạng thửa đất để có
được hiện trạng sử dụng như hiện nay.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thửa đất số 496, tờ bản đồ số 01 tại địa chỉ
xã Thượng Đạt, huyện Nam Sách, tinh Hải Dương là tài sản dựa trên quá trình, công
sức tạo ông Nguyệt và bả Hảo lập sau khi kết hôn mà có được. Cụ thể là khi ông
Nguyệt và bà Hảo kết hôn vào 26/03/1999 thì đến tháng 08/1999 thì 2 người được ra
ở riêng. Khi bắt đầu ra ở riêng tại thửa đất đó chi là thùng vũng sâu và mới san lấp
được khoảng 1/3 thửa đất. Sau một thời gian ở trên đất đó, đầu năm 2002 thì vợ
chồng ông Nguyệt bà Hảo mới thì mới thuê người đổ thêm đất, cát, bùn vào nền để
tôn tạo được thửa đất như hiện nay. Điều đó được thể hiện tai lời khai của chị Hảo tại
Biên bản lấy lời khai ngày 16/5/2016 và Biên bản lấy lời khai của ông Đỗ Văn Tại
ngày 9/3/2016.
 Thứ ba, Anh Nguyệt và bà Thoa mặc nhiên thừa nhận giấy chứng nhận sử dụng
đất thửa đất số 496, tờ bản đồ số 01 đứng tên ông Nguyệt và bà Hảo là tài sản
chung của vợ chồng.
- Việc ông Nguyệt sử dụng giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thửa đất số 496, tờ
bản đồ số 01 đứng tên hai vợ chồng để làm tài sản thế chấp ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn, chi nhánh Thành phố Hải Dương, nhằm mục đích
vay vốn các đợt từ 18/02/2011(lần 1); ngày 20/3/2013 (lần 2); ngày 13/11/2014
(lần 3). Từ khi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thửa đất số 496, tờ
bản đồ số 01 tại địa chỉ xã Thượng Đạt, huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương đứng
tên ông Nguyễn Văn Nguyệt và bà Hoàng Thị Hảo, ông Nguyệt đã không có ý
kiến phản đối gì, mà còn sử dụng tài sản đó để thế chấp ngân hàng cho đối tượng
hộ gia đình, nay khoảng tiền thế chấp này cũng được hai bên thỏa thuận mỗi
người trả 5.000.000 đồng. Từ thỏa thuận này có thể khẳng định ông Nguyệt và bà
Hảo có quyền và nghĩa vụ như nhau đối với quyền sử dụng thửa đất nêu trên.
- Cũng theo lời khai của bà Thoa, bà biết được việc anh Nguyệt chị Hảo được cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên 2 vợ chồng thời điểm anh Nguyệt
chị Hảo vay tiền ngân hàng lần 2 ngày 20/3/2013. Tuy nhiên phía bà và mọi
người trong gia đình cũng không có ai khiếu nại hay phản đối gì chuyện ông

13/20
BÀI THU HOẠCH DIỄN ÁN HỒ SƠ 07

Nguyệt và Bà Hảo được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất này. Điều đó thể
hiện rõ ràng ý chí của gia đình bà Thoa đã cho anh Nguyệt và chị Hảo diện tích
đất nêu trên.
 Thứ tư, Vợ chồng anh Nguyệt chị hão đã dược tặng cho Quyền sử dụng đất.
- Theo Án lệ số 03/2016/AL được Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân tối cao thông
qua ngày 06/4/2016, khái quát nội dung án lệ như sau: “ Trường hợp cha mẹ đã
cho vợ chồng người con một diện tích đất và vợ chồng người con đã xây dựng,
nhà kiên cố trên diện tích đất đỏ để làm nơi ở, khi vợ chồng người con xây dựng
nhà thì cha mẹ và những người khác trong gia đình không có ý kiến phản đối gì:
vợ chồng người con đã sử dụng nhà, đất liên tục, công khai, ổn định và đã tiến
hành việc kê khai đất, được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì phải xác
định vợ chồng người con đã được tặng cho quyền sử dụng đất.”
- Trong trường hợp này, sau khi kết hôn đầu năm 1999, bà Hào và ông Nguyệt đã
được gia đình ông Nguyệt cho vợ chồng ra làm nhà trên đất ở riêng nhưng không
có bất cứ cuộc họp bàn hay tuyên bố cho hai vợ chồng bà Hảo ông Nguyệt thửa
đất trên. Sau đó, gia đình bà Hảo và ông Nguyệt đã làm nhà và công trình phụ
trên đất đó rồi dọn ra ở riêng vào cuối năm 1999. Suốt thời gian từ đó đến nay,
dưới sự chứng kiến và thừa nhận của nhiều người, gia đình ông Nguyệt bà Hảo đã
sử dụng nhà, đất liên tục, công khai, ổn định, tiến hành kê khai đất năm 2001 và
được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất vào ngày 31/12/2005.
- Xem xét các tính chất, tình tiết trong yêu cầu của nguyên đơn về việc chia tài sản
chung là thửa đất nêu trên, đối chiếu với các tính chất, tình tiết vụ việc tương tự
được nêu trong án lệ số 03 nêu trên là có sự tương đồng, giống nhau về vấn đề
pháp lý.
Do đó, trong vụ án ly hôn này, nguyên đơn và bị đơn đã được tặng cho quyền sử
dụng đất đối với thửa đất số 496, tờ bản đồ số 01. Do vậy yêu cầu chia quyền sử
dụng đất của nguyên đơn là hoàn toàn có cơ sở và căn cứ.

Kính thưa Hội đồng xét xử


Với những trình bày, lập luận và viện dẫn các chứng cứ cũng như đối chiếu với quy định của
pháp luật nêu trên cho thấy yêu cầu của bà Nguyễn Thị Hảo là hoàn toàn có căn cứ và hợp
pháp. Vì vậy, căn cứ theo Khoản 1 Điều 33, khoản 2 Điều 59, khoản 2 Điều 181 Luật hôn
nhân gia đình 2014, Án lệ số 03/2016/AL, Điều 266, Điều 267 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015,
chúng tôi kính đề nghị HỘI ĐỒNG XÉT XỬ xem xét và quyết định:
(1) Cho bà Hoàng Thị Hảo được ly hôn với ông Nguyễn Văn Nguyệt.
(2) Công nhận quyền nuôi dưỡng trực tiếp cháu Nguyễn Đức Anh và cháu Nguyễn Thị
Nhi cho bà Hoàng Thị Hảo, đồng thời yêu cầu ông Nguyễn Văn Nguyệt phải cấp
dưỡng tiền nuôi con hàng hàng theo quy định của pháp luật cho nguyên đơn.
(3) Công nhận yêu cầu chia tài sản trên đất như đã thỏa thuận trước đó với bị đơn. Đồng
thời công nhận yêu cầu chia một nửa diện tích đất có số thửa 496 tờ bản đồ số 01
đứng tên của bà Hoàng Thị Hảo và ông Nguyễn Văn Nguyệt bằng hiện vật.

Chân thành cảm ơn Hội đồng xét xử đã lắng nghe !

14/20
BÀI THU HOẠCH DIỄN ÁN HỒ SƠ 07

E – NHẬN XÉT DIỄN ÁN


I. Nhận xét các vai diễn án
Tác phong Nội dung vai diễn

Thẩm
phán
Thư ký
Hội thẩm
nhân dân 1
Hội thẩm
nhân dân 2
Kiểm sát
viên
Nguyên
đơn
Luật sư
nguyên
đơn
Bị đơn
Luật sư bị
đơn
Người có
quyền và
nghĩa vụ
liên quan

II. Nhận xét chung

..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................

15/20
BÀI THU HOẠCH DIỄN ÁN HỒ SƠ 07

..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................

16/20
BÀI THU HOẠCH DIỄN ÁN HỒ SƠ 07

..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................

17/20

You might also like