Professional Documents
Culture Documents
THDA - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU + HỎI + LUẬN CỨ HS.DS07
THDA - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU + HỎI + LUẬN CỨ HS.DS07
MỤC LỤC
A - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU HỒ SƠ 2
I. NGHIÊN CỨU VỀ TỐ TỤNG..................................................................................2
1. Hồ sơ khởi kiện....................................................................................................5
2. Về con chung:......................................................................................................7
III. Câu hỏi để hỏi người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:.............................................9
1/20
BÀI THU HOẠCH DIỄN ÁN HỒ SƠ 07
2/20
BÀI THU HOẠCH DIỄN ÁN HỒ SƠ 07
tài sản của cha mẹ anh em ông Nguyệt Hảo và cấp lại cho hộ gia đình bà
Nguyễn Thị Thoa và ông Nguyễn Văn Cang.
- Vào khoảng năm 2014 bà Hảo và ông Nguyệt đã thế chấp tài sản chung của vợ
chồng là quyền sử dụng đất nêu trên để vay 30.000.000 đồng tại Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn – chi nhánh Nam sách. Hiện nay ông Nguyệt đã
trả được 10.000.000 đồng, số tiền nợ còn lại là 20.000.000 đồng. Trong quá trình
giải quyết vụ việc người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan Ngân hàng nông nghiệp
và phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh khu Tiền Trung, thành phố Hải
Dương, tỉnh Hải Dương cũng đưa ra ý kiến là yêu cầu ông Nguyệt và bà Hảo
thanh toán số tiền còn nợ của Ngân hàng là: 20.000.000 đồng (hai mươi triệu
đồng) và số tiền lãi phát sinh cho tới khi tất toán hợp đồng.
3/20
BÀI THU HOẠCH DIỄN ÁN HỒ SƠ 07
4/20
BÀI THU HOẠCH DIỄN ÁN HỒ SƠ 07
Do đó không yêu cầu nguyên đơn và bị đơn phải hòa giải trước khi Tòa án
có thẩm quyền thụ lý vụ án
b. Hòa giải tiền tố tụng căn cứ quy định Điều 54 Luật hôn nhân gia đình năm
2014 và Điều 205 Luật tố tụng hành chính 2015, trước khi có Quyết định
đưa đưa vụ án ra xét xử thì thủ tục hòa giải là thủ tục bắt buộc cần thực hiện
khi giải quyết vụ án ly hôn. Theo đó, Tòa án nhân dân thành phố Hải Dương
đã tổ chức các buổi hòa giải:
- Phiên họp hòa giải ngày 19/5/2016, Người tham gia tố tụng gồm: Thẩm
phán - Chủ trì, Thư ký và Có sự tham gia của đương sự. Phiên hộp hòa
giải được lập thành văn bản, có xác nhận của các bên tham gia.
- Phiên họp hòa giải ngày 17/6/2016 Người tham gia tố tụng gồm: Thẩm
phán - Chủ trì, Thư ký và Có sự tham gia của đương sự. Phiên hộp hòa
giải được lập thành văn bản, có xác nhận của các bên tham gia.
- Phiên họp hòa giải ngày 12/7/2016, Người tham gia tố tụng gồm: Thẩm
phán - Chủ trì, Thư ký và Có sự tham gia của đương sự. Phiên hộp hòa
giải được lập thành văn bản, có xác nhận của các bên tham gia.
3.6.2. Vụ án dân sự chưa được giải quyết bằng bản án hoặc Quyết định có hiệu lực
của Tòa án.
5/20
BÀI THU HOẠCH DIỄN ÁN HỒ SƠ 07
6/20
BÀI THU HOẠCH DIỄN ÁN HỒ SƠ 07
về chửi bới, đánh đập vợ con dẫn đến bà Hảo và ông Nguyệt đã sống ly thân được một thời
gian từ này đến nay, cả hai cùng nhận thấy mâu thuẫn giữa hai vợ chồng không thể hoà giải,
cuộc sống chung của vợ chồng không thể kéo dài do đó bà Hảo đã nộp đơn yêu cầu Tòa án
giải quyết những vấn đề sau:
- Về quan hệ hôn nhân: Bà Hảo yêu cầu được Toà án nhân dân thành phố Hải Dương
công nhận thỏa thuận ly hôn với ông Nguyệt.
- Về con chung bà Hảo và ông Nguyệt có hai con chung là cháu Nguyễn Thị Nhi và
cháu Nguyễn Đức Anh. Sau khi ly hôn bà Nguyệt yêu cầu được nuôi cả hai cháu và
không yêu cầu ông Nguyệt thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung bà Hảo có các yêu cầu như sau:
+ Bà Hảo yêu cầu Tòa án nhân dân thành phố Hải Dương công nhận chia tài sản
trên đất như đã thỏa thuận trước đó với ông Nguyệt.
+ Yêu cầu chia một nửa diện tích đất có số thửa 496 tờ bản đồ số 01 đứng tên của
bà Hảo và ông Nguyệt bằng hiện vật. Đồng thời không đồng ý với yêu cầu huỷ
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của ông Nguyệt.
2. Về con chung:
- Đơn đề nghị của cháu Nhi (BL 30 ): Mong muốn được sinh sống cùng bà Hoàng
Thị Hảo;
- Đơn đề nghị của cháu Đức Anh (BL 31): Mong muốn được sinh sống cùng bà
Hoàng Thị Hảo.
7/20
BÀI THU HOẠCH DIỄN ÁN HỒ SƠ 07
8/20
BÀI THU HOẠCH DIỄN ÁN HỒ SƠ 07
2.4 Quá trình đăng ký 2.4.1. Chị hãy cho HỘI ĐỒNG XÉT XỬ biết quá trình làm hồ
biến động đăng sơ kê khai đăng ký quyền sử dụng đất UBND có ý kiến
ký đất đai có như thế nào về thửa đất này?
tranh chấp hay 2.4.2. Cùng thời điểm làm hồ sơ kê khai đăng ký quyền sử dụng
không? đất gia đình anh Nguyệt có ai phải đối về việc cấp GCN
QSDĐ cho anh chị hay không?
2.4.3. Khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đến thời
điểm xây dựng nhà ở thì thời gian cách nhau là bao lâu?
2.4.4. Vậy trong khoảng thời gian này có trong gia đình anh
Nguyệt phản đối về việc chị và bị đơn được quyền sử
dụng đất hay không?
2.4.5. Ai là người có thực hiện việc kê khai và nộp thuế quyền
sử dụng đất đối với thửa đất 496, tờ bản đồ số 01 hay
không?
III. Câu hỏi để hỏi người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Hỏi con chung của nguyên đơn và bị đơn.
1.1. Hỏi cháu Đức Anh
1.1.1. Hiện tại cháu đang sống cùng với ai?
1.1.2. Trong thời gian mẹ không ở nhà, bố có thường xuyên ở nhà hay không?
1.1.3. Cũng trong thời gian này bố có hay đưa cháu đi chơi, hướng dẫn cháu
học bài hay phải nhờ bà nội qua giúp bố?
9/20
BÀI THU HOẠCH DIỄN ÁN HỒ SƠ 07
1.1.4. Mỗi lần cháu gặp mẹ, bố có thái độ vui vẻ hay phản đối chuyện này?
1.1.5. Bố có từng cấm cháu gặp mẹ không?
1.1.6. Bố từng quở trách hay đánh cháu vì cháu gặp mẹ không?
1.1.7. Nếu bố mẹ không còn sống chung, cháu có muốn sống cùng mẹ và chị
Nhi không?
1.2. Hỏi cháu Nhi
1.2.1. Cháu cho HỘI ĐỒNG XÉT XỬ biết, lúc bố và mẹ còn ở cùng nhau, bố
có quan tâm chăm sóc các chị em cháu không?
1.2.2. Bố từng đánh đập, la rầy mẹ của cháu không?
1.2.3. Sao khi mẹ ra ở riêng cháu lại theo mẹ mà không ở cùng bố và em?
1.2.4. Nếu bố mẹ không còn sống chung, cháu có muốn sống cùng mẹ và em
Đức Anh không?
ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HÀ NỘI Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
VĂN PHÒNG LUẬT SƯ TT Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
10/20
BÀI THU HOẠCH DIỄN ÁN HỒ SƠ 07
Tôi là Luật sư Phạm Thu Quỳnh, thuộc Văn phòng luật sư TT, Đoàn Luật sư thành phố
Hà Nội, theo yêu cầu của nguyên đơn -bà Hoàng Thị Hảo và được sự chấp thuận của Hội
đồng xét xử, tôi tham gia phiên tòa với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
cho bà Hoàng Thị Hảo trong vụ án “tranh chấp về ly hôn, nuôi con, chia tài sản” với bị đơn
là ông Nguyễn Văn Nguyệt, đã được Tòa án nhân dân thành phố Hải Dương thụ lý ngày
06/01/2016.
Qua phần trình bày của phía nguyên đơn, bị đơn và phần xét hỏi công khai tại phiên tòa
đã thể hiện cơ bản những nội dung của vụ án ngày hôm nay. Vì vậy tôi xin phép không trình
bày thêm tóm tắt vụ án, tôi xin phép Hội đồng xét xử được trình bày luận cứ bảo vệ cho các
yêu cầu của nguyên đơn như sau:
2. Về phần nợ chung tại Ngân hàng NN và PTNTVN Chi nhánh khu Tiền Trung, thành
phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương ông Nguyệt, bà Hảo đã thống nhất với nhau về vấn
đề trên, nên không yêu cầu tòa án giải quyết.
11/20
BÀI THU HOẠCH DIỄN ÁN HỒ SƠ 07
- Chúng tôi vô cùng quan ngại về công việc, thu nhập hiện tại của ông Nguyệt
khi hiện tại đang là lao động tự do, nguồn thu không cố định, việc chăm sóc
nuôi dưỡng cháu Đức Anh là rất khó và bảo đảm những lợi ích tốt nhất cho
cháu. Bên cạnh đó ông Nguyệt còn thường xuyên có hành vi bạo lực, điểu đó
sẽ ảnh hướng đến tâm lý và khả năng nuôi dạy con. Nếu giao cho ông Nguyệt
giáo dục thì sẽ không mang lại môi trường lành mạnh và phát triển mọi mặt
cho con, đặc biệt là vấn đề về cư xử và đạo đức.
Thứ hai, xét theo nguyện vọng của cháu cháu Đức Anh và cháu Nhi: tính đến
thời điểm xét xử ngày hôm nay, cháu Đức Anh đã 11 tuổi, cháu có mong muốn và
đề đạt mong muốn rõ ràng trong đề nghị ngày 22/01/2016 và biên bản lấy lời khai
ngày 05/7/2016 cháu mong muốn được sống cùng với mẹ. Cũng như cháu Nhi đến
thời điểm xét xử ngày hôm nay, cháu đủ 18 tuổi, nhận thức được đầy đủ quyền và
lợi ích của mình, cháu mong muốn được sống cùng mẹ và ông Nguyệt không phản
đối yêu cầu này. Bởi những lẽ trên, đề nghị HỘI ĐỒNG XÉT XỬ chấp nhận yêu
cầu nuôi hai con chung của nguyên đơn cũng như công nhận nguyện vọng và yêu
cầu chính đáng thuận theo mong muốn của các cháu Đức Anh và Nhi.
4. Về yêu cầu chia tài sản chung được hình thành trong thời kỳ hôn nhân của bà Hảo
và ông Nguyệt.
Theo đơn khởi kiện của bà Hảo, đôi với tài sản chung, bà Hảo yêu câu chia đôi tài sản
chung là quyền sử dụng đất và quyền quyền sở hữu nhà gắn liền với quyền sử dụng đất số
thửa 496, tờ bản đồ số 01, diện tích 216m2. Theo các biên bản hòa giải tại tòa án nhân dân
thành phố Hải Dương ngày 19/52016, ngày 17/6/2016 và ngày 12/7/2016, bà Hảo chỉ để
nghị chia một nửa diện tích đất trên và xin được lấy phần không có tài sản trên đất, không
đề nghị chia tài sản trên đất (bao gồm: 01 ngôi nhà 18m² lợp ngói, 01 gian bếp và nhà vệ
sinh khoảng 10m², 1 giếng khơi, 01 bể xây gạch xi măng khoảng 1,6m², Tường bao và một
số cây chuối). Việc chia đôi diện tích đất trên theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
ngày 31 tháng 12 năm 2005 là có cơ sở, bởi lẽ:
Thứ nhất: Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thửa đất số 496, tờ
bản đồ số 01 tại địa chí xã Thượng Đạt, huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương là
đúng quy trình và hoàn toàn hợp pháp.
- Căn cứ vào biên bản số 24/BB-UBND của UBND xã Thượng Đạt về việc xét
duyệt nguồn gốc sử dụng đất của hộ ông Nguyệt và Hảo ngày 08/6/2016. Theo
đó, năm 1991, bà Nguyễn Thị Thoa và ông Nguyễn Văn Cang là bố mẹ của ông
Nguyệt có nộp tiền mua đất với giá 1.500.000 VNĐ một suất 200m2. Sau đó
ngày 5/8/2001, UBND xã Thượng Đạt đã lập trích lục tỷ lệ 1/1000 của thửa đất
của ông Nguyệt và bà Hảo tại thửa đất số 496, tờ bản đồ 01, diện tích 216m2.
Ngày 10/08/2001 Hội đồng thành lập đã hợp về việc xử lý các thiếu sót trọng việc
giao đất cho dân làm nhà ở, để thu tiền đầu tư xây dựng hạ tầng cơ sở xã Thượng
Đạt. Căn cứ vào hồ sơ được lập hội đồng đã đã duyệt hợp thức hóa đất cho 30 hộ
dân vào ngày 25/10/2001. Các hộ dân đã có đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, trong đó có hộ của anh Nguyệt chị Hảo. Ngày 1/11/2001
UBND và phòng tài chính kế hoạch huyện Nam Sách đã ban hành định số
563/2002/QÐ-UB về việc xử lý đất giao trái thẩm quyền tại Điều 1 của Quyết
12/20
BÀI THU HOẠCH DIỄN ÁN HỒ SƠ 07
định có nêu: “Nay hợp pháp hóa quyền sử dụng đất giao trái thẩm quyền cho 30
hộ gia đình, cá nhân thuộc xã Thượng Đạt huyện Nam Sách (có danh sách và hô
sơ kèm theo)", đính kèm theo bảng tổng hợp danh sách có tên hộ của ông Nguyệt
cho thửa đất số 496, tờ bản đồ số 01, diện tích 216m2.
- Căn cứ theo các biên bản xác minh nguồn gốc thửa đất từ ông Nguyễn Văn Bích -
cán bộ địa chính xã Thượng Đạt ngày 09/3/2016 và ngày 06/5/2016, ông Bích
khẳng định thửa đất của ông Nguyệt bà Hảo sử dụng ổn định, không có tranh
chấp với ai. Tiền sử dụng đất cũng đã được gia đình ông Nguyệt đóng đầy đủ.
- Vào thời điểm cấp giấy chứng nhận ngày 31/12/2005, Luật đất đai 2003 và Nghị
định 181/2004/NÐ-CP đang có hiệu lực. Căn cứ khoản 2 Điều 48 và Điều 135
Nghị định 181/2004/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật đất đai 2003 thì trình tự,
thủ tục cấp giấy CNQSDĐ cho anh Nguyễn Văn Nguyệt và chị Nguyễn Thị Hảo
là đảm bảo đúng theo quy định luật đất đai.
Thứ hai, Bà Hảo và ông Nguyệt có công tôn tạo rất lớn tình trạng thửa đất để có
được hiện trạng sử dụng như hiện nay.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thửa đất số 496, tờ bản đồ số 01 tại địa chỉ
xã Thượng Đạt, huyện Nam Sách, tinh Hải Dương là tài sản dựa trên quá trình, công
sức tạo ông Nguyệt và bả Hảo lập sau khi kết hôn mà có được. Cụ thể là khi ông
Nguyệt và bà Hảo kết hôn vào 26/03/1999 thì đến tháng 08/1999 thì 2 người được ra
ở riêng. Khi bắt đầu ra ở riêng tại thửa đất đó chi là thùng vũng sâu và mới san lấp
được khoảng 1/3 thửa đất. Sau một thời gian ở trên đất đó, đầu năm 2002 thì vợ
chồng ông Nguyệt bà Hảo mới thì mới thuê người đổ thêm đất, cát, bùn vào nền để
tôn tạo được thửa đất như hiện nay. Điều đó được thể hiện tai lời khai của chị Hảo tại
Biên bản lấy lời khai ngày 16/5/2016 và Biên bản lấy lời khai của ông Đỗ Văn Tại
ngày 9/3/2016.
Thứ ba, Anh Nguyệt và bà Thoa mặc nhiên thừa nhận giấy chứng nhận sử dụng
đất thửa đất số 496, tờ bản đồ số 01 đứng tên ông Nguyệt và bà Hảo là tài sản
chung của vợ chồng.
- Việc ông Nguyệt sử dụng giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thửa đất số 496, tờ
bản đồ số 01 đứng tên hai vợ chồng để làm tài sản thế chấp ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn, chi nhánh Thành phố Hải Dương, nhằm mục đích
vay vốn các đợt từ 18/02/2011(lần 1); ngày 20/3/2013 (lần 2); ngày 13/11/2014
(lần 3). Từ khi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thửa đất số 496, tờ
bản đồ số 01 tại địa chỉ xã Thượng Đạt, huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương đứng
tên ông Nguyễn Văn Nguyệt và bà Hoàng Thị Hảo, ông Nguyệt đã không có ý
kiến phản đối gì, mà còn sử dụng tài sản đó để thế chấp ngân hàng cho đối tượng
hộ gia đình, nay khoảng tiền thế chấp này cũng được hai bên thỏa thuận mỗi
người trả 5.000.000 đồng. Từ thỏa thuận này có thể khẳng định ông Nguyệt và bà
Hảo có quyền và nghĩa vụ như nhau đối với quyền sử dụng thửa đất nêu trên.
- Cũng theo lời khai của bà Thoa, bà biết được việc anh Nguyệt chị Hảo được cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên 2 vợ chồng thời điểm anh Nguyệt
chị Hảo vay tiền ngân hàng lần 2 ngày 20/3/2013. Tuy nhiên phía bà và mọi
người trong gia đình cũng không có ai khiếu nại hay phản đối gì chuyện ông
13/20
BÀI THU HOẠCH DIỄN ÁN HỒ SƠ 07
Nguyệt và Bà Hảo được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất này. Điều đó thể
hiện rõ ràng ý chí của gia đình bà Thoa đã cho anh Nguyệt và chị Hảo diện tích
đất nêu trên.
Thứ tư, Vợ chồng anh Nguyệt chị hão đã dược tặng cho Quyền sử dụng đất.
- Theo Án lệ số 03/2016/AL được Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân tối cao thông
qua ngày 06/4/2016, khái quát nội dung án lệ như sau: “ Trường hợp cha mẹ đã
cho vợ chồng người con một diện tích đất và vợ chồng người con đã xây dựng,
nhà kiên cố trên diện tích đất đỏ để làm nơi ở, khi vợ chồng người con xây dựng
nhà thì cha mẹ và những người khác trong gia đình không có ý kiến phản đối gì:
vợ chồng người con đã sử dụng nhà, đất liên tục, công khai, ổn định và đã tiến
hành việc kê khai đất, được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì phải xác
định vợ chồng người con đã được tặng cho quyền sử dụng đất.”
- Trong trường hợp này, sau khi kết hôn đầu năm 1999, bà Hào và ông Nguyệt đã
được gia đình ông Nguyệt cho vợ chồng ra làm nhà trên đất ở riêng nhưng không
có bất cứ cuộc họp bàn hay tuyên bố cho hai vợ chồng bà Hảo ông Nguyệt thửa
đất trên. Sau đó, gia đình bà Hảo và ông Nguyệt đã làm nhà và công trình phụ
trên đất đó rồi dọn ra ở riêng vào cuối năm 1999. Suốt thời gian từ đó đến nay,
dưới sự chứng kiến và thừa nhận của nhiều người, gia đình ông Nguyệt bà Hảo đã
sử dụng nhà, đất liên tục, công khai, ổn định, tiến hành kê khai đất năm 2001 và
được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất vào ngày 31/12/2005.
- Xem xét các tính chất, tình tiết trong yêu cầu của nguyên đơn về việc chia tài sản
chung là thửa đất nêu trên, đối chiếu với các tính chất, tình tiết vụ việc tương tự
được nêu trong án lệ số 03 nêu trên là có sự tương đồng, giống nhau về vấn đề
pháp lý.
Do đó, trong vụ án ly hôn này, nguyên đơn và bị đơn đã được tặng cho quyền sử
dụng đất đối với thửa đất số 496, tờ bản đồ số 01. Do vậy yêu cầu chia quyền sử
dụng đất của nguyên đơn là hoàn toàn có cơ sở và căn cứ.
14/20
BÀI THU HOẠCH DIỄN ÁN HỒ SƠ 07
Thẩm
phán
Thư ký
Hội thẩm
nhân dân 1
Hội thẩm
nhân dân 2
Kiểm sát
viên
Nguyên
đơn
Luật sư
nguyên
đơn
Bị đơn
Luật sư bị
đơn
Người có
quyền và
nghĩa vụ
liên quan
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
15/20
BÀI THU HOẠCH DIỄN ÁN HỒ SƠ 07
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
16/20
BÀI THU HOẠCH DIỄN ÁN HỒ SƠ 07
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
17/20