You are on page 1of 15

HỌC VIỆN TƯ PHÁP

LỚP ĐÀO TẠO NGHIỆP VỤ LUẬT SƯ


---------------------------------

BÀI THU HOẠCH DIỄN ÁN

LS.HS 06 – LÊ HY MINH HẢI, LÊ QUANG TRUNG, TỐNG HỮU THÀNH, TRẦN THỊ MỸ THẢO
MUA BÁN TRÁI PHÉP CHẤT MA TÚY

Học viên thực hiện: PHẠM MINH TIẾN


Lớp: 19.2 A
Số báo danh: 241
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày ….. tháng ….. năm 2018

1
A. CHUẨN BỊ Ở NHÀ
I. Tóm tắt nội dung vụ án:
Theo bản kết luận điều tra, cáo trạng của viện kiểm sát nhân dân quận 7, các tài liệu,
chứng cứ có trong hồ sơ vụ án các đối tượng Lê Hy Minh Hải, Tống Hữu Thành và Lê
Quang Trung là những người nghiện hút ma túy. Vào khoảng tháng 02/2012, Lê Hy Minh
Hải mở quán cà phê tại Phường Tân Quy, Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh thì có Tống
Hữu Thành và Lê Quang Trung là những đối tượng thường xuyên lui tới nên quen biết với
Hải. Sau khi quen biết, các đối tượng này trao đổi số điện thoại để mua bán ma túy cho
các đối tượng nghiện khác.
Khoảng vào lúc 1h ngày 16/03/2012, đội cảnh sát điều tra tội phạm ma tuý Công an
quận 7 kết hợp với công an phường Bình Thuận quận 7 kiểm tra phòng số 101 khách sạn
khách sạn Khánh Ngọc địa chỉ số 30A đường số 1 phường Bình Thuận quận 7 phát hiện
các đối tượng Lê Quang Trung, Phạm Ngọc Thành, Võ Quý Hiếu, Nguyễn Thị Diễm đang
sử dụng trái phép chất ma tuý tổng hợp. Vật chứng thu giữ gồm: 20 gói ma túy tổng hợp
tên gọi Methmphetamine (MA), trọng lượng : 4,0852 gram, một máy điện thoại hiệu
NOKIA; 3,500,000 đồng và một số dụng cụ để sử dụng ma túy tổng hợp.
Tại Cơ quan cảnh sát điều tra Công an Quận 7, Lê Quang Trung khai nhận số ma túy
trên do Trung mua của Lê Hy Minh Hải vào các ngày 12/03/2012 và 15/03/2012, mỗi lần
Trung mua ½ hộp năm ma túy tổng hợp về chia nhỏ nhằm mục đích bán cho các đối
tượng nghiện hút nhưng chưa kịp bán thì Lê Quang Trung đã bị Cơ quan cảnh sát điều tra
Công an Quận 7 bắt giữ. (Bút lục 122)
Trên cơ sở lời khai của Lê Quang Trung, Đội cảnh sát điều tra tội phạm ma túy Công
an Quận 7 tiếp tục kiểm tra và phát hiện Lê Hy Minh Hải đang thuê Phòng số 303 Khách
sạn Khánh Ngọc nên đã mời Lê Hy Minh Hải về làm việc. Tại Cơ quan cảnh sát điều tra
Công an Quận 7, Lê Hy Minh Hải đã thừa nhận có bán ma túy cho Tống Hữu Thành và Lê
Quang Trung (Bút lục 116 và 122).
Cơ quan cảnh sát điều tra Công an Quận 7 tiếp tục mở rộng điều tra vụ án, vào lúc 16
giờ 45 phút ngày 16/03/2012 tại ngã ba đường Phan Huy Thực và đường Lê Văn Lương,
Phường Tân Kiểng, Quận 7, Đội cảnh sát điều tra tội phạm ma túy Công an Quận 7 phát
hiện Tống Hữu Thành đang mang ma túy đi bán cho các đối tượng. Qua kiểm tra, Cơ
quan Công an đã phát hiện và thu giữ một gói ma túy tổng hợp với tổng trọng lượng
0.0852 gram. Tại Cơ quan cảnh sát điều tra Công an Quận 7 thì Tống Hữu Thành đã khai

2
nhận số ma túy trên Thành mua của Lê Hy Minh Hải để mang đi bán cho các đối tượng
nghiện hút (Bút lục 118 và 120).
Vào lúc 0 giờ 30 phút ngày 17/03/2012 tại Khách sạn Lan Anh địa chỉ số A77 Khu dân
sư Kim Sơn, Phường Tân Phong, Quận 7, Đội cảnh sát điều tra tội phạm ma túy Công an
Quận 7 phát hiện Trần Thị Mỹ Thảo đang mang ma túy đi bán. Qua kiểm tra Công an thu
giữ một gói ma túy tổng hợp với tổng trọng lượng là 2.3947 gram. Tại Cơ quan Công an
Thảo khai nhận số ma túy trên là của Dũng, Thảo được Dũng nhờ mang đến khách sạn
Lan Anh để bán cho Tống Hữu Thành.
Ngày 22/03/2012, Cơ quan cảnh sát điều tra Công an Quận 7 ra Quyết định số 84 để
khởi tố vụ án hình sự “Mua bán trái phép chất ma túy”. Trong cùng ngày, Cơ quan cảnh
sát điều tra Công an Quận 7 tiếp tục ra Quyết định khởi tố bị can số 109, 110, 111, 112
đối với Trần Thị Mỹ Thảo, Lê Hy Minh Hải, Tống Hữu Thành và Lê Quang Trung. Quyết
định khởi tố vụ án và khởi tố bị can ngay sau đó đã được viện kiểm sát nhân dân Quận 7
phê chuẩn.
Để đảm bảo cho hoạt động điều tra thì sau khi khởi tố bị can, Cơ quan cảnh sát điều
tra Công an Quận 7 đã áp dụng biện pháp ngăn chặn “Tạm giam” đối với các bị can Lê Hy
Minh Hải, Tống Hữu Thành, Lê Quang Trung và biện pháp “Câm đi khỏi nơi cư trú” đối
với bị can Trần Thị Mỹ Thảo.
Ngày 16/03/2012, Cơ quan cảnh sát điều tra Công an Quận 7 đã ra Quyết định số 165
để trưng cầu giám định đối với gói ma túy thu giữ từ bị can Lê Quang Trung. Tại kết luận
giám định số 473/KLGĐ-H ngày 04/04/2012 của Phòng kỹ thuật hình sự Công an Quận 7
thì gói ma túy thu giữ của bị can Lê Quang Trung có trọng lượng 4.0852 gram.
Ngày 17/03/2012, Cơ quan cảnh sát điều tra Công an Quận 7 đã ra Quyết định số 165
để trưng cầu giám định đối với hai gói ma túy thu giữ từ bị can Trần Thị Mỹ Thảo và Tống
Hữu Thành. Tại kết luận giám định số 475/KLGĐ-H ngày 04/04/2012 thì gói ma túy thu
giữ của bị can Trần Thị Mỹ Thảo có trọng lượng 2.3947 gram, gói ma túy thu giữ của bị
can Tống Hữu Thành có trọng lượng 0.0852 gram.
Ngày 13/07/2012 Cơ quan cảnh sát điều tra Công an Quận 7 ra Bản kết luận điều tra
số 136/KLĐT-CAQ7-MT liên quan tới vụ án “Mua bán trái phép chất ma túy” do các bị can
Lê Hy Minh Hải, Lê Quang Trung, Tống Hữu Thành và Trần Thị Mỹ Thảo thực hiện.
Vụ án được đưa ra xét xử tại Tòa án nhân dân quận 7, qua phần thẩm vấn công khai
tại phiên tòa có phát sinh tình tiết mới cần phải trả hồ sơ để điều tra bổ sung. Ngày
16/10/ 2012 Viện kiểm sát nhân dân quận 7 trả hồ sơ để điều tra bổ sung.

3
Đến ngày 25/03/2012, Cơ quan cảnh sát điều tra Công an Quận 7 ra bản kết luận điều
tra bổ sung số 27/KLĐTBS-CAQ7(MT) đối với vụ án nêu trên. Qua đó, phía Cơ quan cảnh
sát điều tra Công an Quận 7 đã kết luận các bị can Lê Hy Minh Hải, Lê Quang Trung, Tống
Hữu Thành và Trần Thị Mỹ Thảo đã có hành vi mua bán trái phép chất ma túy nên
chuyển toàn bộ hồ sơ vụ án sang Viện kiểm sát nhân dân Quận 7 để đề nghị truy tố.
Ngày 22/08/2012, Viện kiểm sát nhân dân Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh đã ra bản
cáo trạng truy tố đối với các bị can Lê Hy Minh Hải, Lê Quang Trung, Tống Hữu Thành và
Trần Thị Mỹ Thảo về tội “Mua bán trái phép chất ma túy” theo quy định tại điểm b khoản
2 Điều 194 Bộ luật hình sự.
II. Một số nhận xét về thủ tục tố tụng:
1. Chưa có Quyết định phê chuẩn của Viện kiểm sát nhân dân Quận 7, Thành phố Hồ Chí
Minh đối với Quyết định khởi tố vụ án hình sự số 84 ngày 22 tháng 3 năm 2012 của Cơ
quan cảnh sát điều tra, công an quận 7.
2. Chưa có Quyết định phê chuẩn của Viện kiểm sát nhân dân Quận 7, Thành phố Hồ
Chí Minh đối với lệnh tạm giam bị can Tống Hữu Thành (Lệnh tạm giam số 98 ngày
22/03/2012 của cơ quan CSĐT Công an quận 7).
3. Chưa có Quyết định phê chuẩn của Viện kiểm sát nhân dân Quận 7, Thành phố Hồ
Chí Minh đối với lệnh tạm giam bị can Lê Quang Trung (Lệnh tạm giam số 319 ngày
18/10/2012 của cơ quan CSĐT Công an quận 7).
4. Chưa có Quyết định phê chuẩn của Viện kiểm sát nhân dân Quận 7, Thành phố Hồ
Chí Minh đối với lệnh tạm giam bị can Lê Hy Minh Hải (Lệnh tạm giam số 101 ngày
22/03/2012 của cơ quan CSĐT Công an quận 7).
5. Chưa có Quyết định phân công Kiểm sát viên thực hành quyền công tố và kiểm sát
điều tra vụ án hình sự của Viện kiểm sát nhân dân Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh.
III. Phần xét hỏi của luật sư bào chữa cho Tống Hữu Thành:
1. Hỏi bị cáo Hải:
- Làm sao anh và anh Thành quen biết nhau?
- Đề nghị anh cho biết, anh chính là đầu mối cung cấp ma túy cho anh Tống Hữu Thành
đúng hay không?
- Anh có nhiều mối để cung cấp ma túy không (lượng khách hàng của anh có đông
không) ? Nếu không có Thành tham gia thì đường dây của anh vẫn hoạt động ổn định
đúng không?
2. Hỏi bị cáo Thảo:

4
- Cô có phải là người trực tiếp bán ma túy cho anh Tống Hữu Thành?
- Thông thường hai người liên lạc cho việc mua bán bằng phương thức nào?
- Giao dịch giữa hai người ngoài Dũng thì còn ai khác biết không?
- Vậy cô có biết vì sao mình bị phát hiện và bị bắt không?
3. Hỏi người làm chứng Võ Quốc Cường:
Trước khi đưa ra câu hỏi với anh Võ Quốc Cường, tôi có thiện ý nhắc nhở anh rằng:
“Mọi lời khai của anh trước Tòa ngày hôm nay sẽ được thư ký phiên tòa ghi lại sử
dụng để làm bằng chứng của vụ án, anh phải trả lời trung thực, đúng với sự thật
khách quan, nếu có hành vi gian dối anh sẽ phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Anh có hiểu hay không?
- Anh có mối quan hệ như thế nào với anh Tống Hữu Thành?
- Anh có phải là đối tượng nghiện ma túy không? Anh đã nghiện bao lâu rồi?
- Anh thường mua ma túy từ đâu? Anh có dám chắc về điều đó không?
- Vậy số ma túy mà anh mua của anh Thành giờ ở đâu?
- Có ai khác chứng kiến hay biết được việc mua bán ma túy giữa anh với anh Thành
không?
- Anh quen biết người bạn tên Trinh của anh từ khi nào?
- Vậy Trinh có lai lịch như thế nào? Hiện đang ở đâu?
- Anh và Trinh quen biết nhau đã được mấy năm mà anh không biết tý gì về lai lịch
cũng như chỗ ở của người này sao???
4. Hỏi bị cáo Thành:
- Khi anh và Lê Hy Minh Hải quen biết nhau, làm sao anh biết Hải có mua bán ma túy?
- Giữa anh, Hải, và Trung, ai là người đề xuất cùng cấu kết mua bán ma túy?
- Vì sao anh lại đồng ý tham gia mua bán ma túy cùng Hải và Trung?
- Anh hãy nhớ kỹ lại một lần nữa, trước khi bị bắt quả tang, anh có bán ma túy cho
những ai khác hay không? => vậy anh chỉ đi bán ma túy đúng 1 lần vào ngày
16/3/2012 và bị bắt quả tang đúng hay không?
- Vậy sao trong lời khai tại các bút lục số 119, 120 anh lại khai là có quan hệ mua bán
với Phạm Văn Chính, Phạm Quốc Hiệp, Nguyễn Văn Lành và Võ Quốc Cường?
- Hiện nay gia đình anh gồm những ai và hoàn cảnh gia đình hiện tại như thế nào? Ai là
lao động chính?
- Anh có hối hận vì những hành vi anh đã thực hiện hay không?
- Anh dự định sẽ làm gì với khoản thu nhập sẽ thu được từ việc bán ma túy?

5
- Trong quá trình điều tra, anh đã có những hỗ trợ như thế nào cho công tác của cơ
quan điều tra?

IV. Bản luận cứ bảo vệ cho Tống Hữu Thành:


Kính thưa HĐXX, kính thưa đại diện VKS, thưa LS đồng nghiệp, cùng toàn thể quý vị tham
dự phiên tòa ngày hôm nay,
Tôi là luật sư Phạm Minh Tiến, đến từ Công ty luật TNHH Legal Consultancy, thuộc Đoàn
LS TP. Hồ Chí Minh. Hôm nay, tôi có mặt tại phiên tòa với nhiệm vụ bào chữa cho thân chủ
của tôi – bị cáo Tống Hữu Thành. Sau khi nghe bản cáo trạng của đại diện VKS, căn cứ theo
hồ sơ vụ án và thông qua phần xét hỏi công khai tại phiên tòa, tôi xin trình bày một số quan
điểm để bảo vệ cho thân chủ của tôi như sau:
Thứ nhất, xét về khung hình phạt, tôi không đồng tình với ý kiến của Đại diện VKS cho
rằng thân chủ tôi phạm tội “Buôn bán trái phép chất mua túy” theo quy định tại điểm b
khoản 2 Điều 194 BLHS với tình tiết “phạm tội nhiều lần”, bởi lẽ:
Viện kiểm sát chỉ trích dẫn các bút lục số 85, 86, 88, 90 các lời khai của Phạm Văn Chính,
Phạm Quốc Hiệp, Nguyễn Văn Lành, Võ Quốc Cường để làm căn cứ cho rằng thân chủ tôi đã
bán ma túy cho các đối tượng này làm nhiều lần là không đủ cơ sở và thiếu thuyết phục. Bởi
ngoài những lời khai nêu trên, cơ quan điều tra và VKS không đưa ra được vật chứng hay
chứng cứ nào khác mang tính khách quan, phản ánh được thực tế diễn biến của vụ án, cụ
thể:
- Phạm Văn Chính (tự Ty): khoảng 10 lần, mỗi lần bán với giá 500,000 đồng, riêng một
lần lấy hàng 6 số với giá 1,000,0000 đồng; tuy nhiên cơ quan điều tra không tìm được
vật chứng
- Phạm Quốc Hiệp: 01 lần với giá 300,000 đồng tại quán nhậu 4.4 Nguyễn Thị Thập
Quận 7, cơ quan điều tra không tìm được bằng chứng về việc này.
- Nguyễn Văn Lành: 03 lần với giá 300,000 đồng/lần và được Thành hẹn giao tại các địa
điểm vắng người tại Quận 4 và Quận 7; và cũng không có bằng chứng nào khác chứng
minh
- Võ Quốc Cường: 01 lần với giá 300,000 đồng và bị bắt cùng bị cáo Thành ngày
16/03/2012, việc này cũng hoàn toàn dựa vào lời khai của Cường.
- và nhiều đối tượng khác không rõ tên và địa chỉ.
Hiện các nhân chứng Phạm Văn Chính, Phạm Quốc Hiệp, Nguyễn Văn Lành không có mặt
tại phiên tòa để đối chất xác định bị cáo buôn bán trái phép, riêng nhân chứng Võ Quốc

6
Cường có đưa ra lời khai là đã mua ma túy từ Thành, tuy nhiên trong lời khai có nhiều điểm
phi lý và thiếu căn cứ, như là “mua ma túy từ Thành thông qua Trinh”, tuy nhiên lại không
thể cung cấp bất cứ thông tin nào về Trinh, thậm chí chúng ta không thể viết được nhân vật
tên Trinh này có thực sự tồn tại hay không.
Thêm vào đó, theo quy định tại Điều 2.3 Thông tư liên tịch 17/2007/TTLT-BCA-VKSNDTC-
TANDTC-BTP đã quy định rõ về tình tiết phạm tội nhiều lần đối với hành vi mua bán trái phép
chất ma túy một cách rõ ràng là “có từ hai lần phạm tội trở lên (hai lần sản xuất trái phép
chất ma túy trở lên, hai lần tàng trữ trái phép chất ma túy trở lên, hai lần bán trái phép chất
ma túy trở lên…) mà mỗi lần phạm tội có đủ yếu tố cấu thành tội phạm quy định tại khoản 1
điều luật tương ứng, đồng thời trong số các lần phạm tội đó chưa có lần nào bị truy cứu
trách nhiệm hình sự và chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự.”. Tuy nhiên, tại hồ
sơ vụ án, Cơ quan điều tra không có các vật chứng như nội dung các cuộc điện thoại, tin
nhắn thể hiện quá trình bị cáo thương lượng, tiến hành mua bán ma túy hoặc biên bản bắt
quả tang bị báo mua bán ma túy mà chị dựa vào lời khai được chứng cứ chứng minh bị cáo
Tống Hữu Thành. Do đó, chưa có đủ yếu tố để chứng minh bị cáo Tống Hữu Thành có hành
vi mua bán trái phép chất ma túy trước đó.
Đồng thời, tại điểm a, khoản 3 văn bản số 03/VKS trích yếu về việc Hướng dẫn thống
nhất đường lối xử lý một số trường hợp cụ thể thuộc các tội phạm về ma túy ngày
03/01/2000 cũng quy định về tình tiết “phạm tội nhiều lần” như sau: “Trường hợp khi bị can
khai ra các lần phạm tội trước đó, nếu không xác định được, mà chỉ căn cứ vào lời khai nhận
tội của bị can thì chưa đủ cơ sở để xử lý và áp dụng tình tiết này. Lời khai nhận của bị can, bị
cáo chỉ được coi là chứng cứ khi nó phù hợp với các chứng cứ khác trong vụ án”. Trong
trường hợp này, việc Viện Kiểm sát truy tố hành vi phạm tội nhiều lần của bị cáo Tống Hữu
Thành hoàn toàn căn cứ vào lời khai của bị cáo (Bút lục 118 - 121) mà chưa chứng minh nó
phù hợp với các chứng cứ khác trong vụ án này. Đồng thời, tại phiên tòa bị cáo Tống Hữu
Thành đã khẳng định bản thân mua ma túy là sự thật nhưng không phải dùng để bán mà sử
dụng riêng cho bản thân và sử dụng chung với các đối tượng Cường, Hiệp, Lành và Chính. Do
dó, việc truy tố của Viện kiểm sát không phù hợp với Hướng dẫn này.
Từ những dẫn chứng trên, có thể thấy rằng cơ quan điều tra không thể chứng minh được
tính xác thực của những lời khai trên, không thể loại trừ khả năng các nhân chứng cấu kết
đặt điều để vu khống cho thân chủ tôi. Bên cạnh đó, CQĐT còn liệt kê “những đối tượng
khác không rõ tên và địa chỉ” vào danh sách những đối tác mua ma túy, từ đó cho rằng thân
chủ tôi bán ma túy cho nhiều người, phạm tội nhiều lần là chủ quan duy ý chí và mang tính

7
áp đặt. Vì thế, không có đủ cơ sở và bằng chứng cho thấy thân chủ tôi đã phạm tội mua bán
ma túy nhiều lần theo khoản 2 điều 194, mà phải xem xét áp dụng mức hình phạt quy định
tại khoản 1 điều 194 BLHS 1999: 1. Người nào tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc
chiếm đoạt chất ma tuý, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
Thứ hai, căn cứ các Bút lục số 118, 119, 120,121, 136 - Biên bản ghi lời khai bị can, bị cáo
Tống Hữu Thành đã thành khẩn khai báo, cung cấp nhiều chi tiết quan trọng của vụ án, góp
phần giúp cơ quan điều tra làm rõ vụ án và phá vỡ đường dây mua bán ma túy.
Từ lời khai và các chứng cứ do thân chủ tôi cung cấp, cơ quan điều tra mới có thể lần ra
được các đối tượng khác như Trần Thị Mỹ Thảo, Lê Hy Minh Hải,… Có thể nói thân chủ của
tôi chính là đầu mối quan trọng, có tác dụng hỗ trợ đắc lực trong việc điều tra phát hiện tôi
pham. Theo mục 5 Nghị quyết 01/2000/NQ-HĐTP TANDTC hướng dẫn áp dụng một số quy
định trong phần chung của BLHS 1999, “Lập công chuộc tội" là trường hợp sau khi thực hiện
tội phạm cho đến trước khi bị xét xử (sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm), người
phạm tội không những ăn năn hối cải, tích cực giúp đỡ các cơ quan có trách nhiệm phát
hiện, điều tra tội phạm do họ thực hiện, mà họ còn có những hành động giúp đỡ các cơ quan
có thẩm quyền phát hiện, ngăn chặn các tội phạm khác, tham gia phát hiện tội phạm, bắt kẻ
phạm tội, có hành động thể hiện sự quên mình vì lợi ích của Nhà nước, của tập thể, quyền và
lợi ích chính đáng của người khác... được cơ quan có thẩm quyền khen thưởng hoặc chứng
nhận. Vì lý do trên, hoàn toàn có thể áp dụng tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy
định tại điểm p khoản 1 điều 46 BLHS 1999 cho trường hợp “Người phạm tội tích cực giúp
đỡ các cơ quan có trách nhiệm phát hiện, điều tra tội phạm”; và điểm r khoản 1 điều 46
BLHS cho trường hợp “Người phạm tội đã lập công chuộc tội”.
Thứ ba, trong quá trình điều tra, thân chủ tôi đã ăn năn hối lỗi.
Sở dĩ thân chủ tôi sa đà vào con đường phạm tội là do hoàn cảnh khó khăn, bố mẹ đã già
yếu lại hay ốm đau, đã ly hôn hai đời vợ, rơi vào cảnh không con cái, thân chủ tôi lại là nguồn
lao động chính trong gia đình. Lỗi lầm trước đây thân chủ của tôi phạm phải là do sự bồng
bột, nông nổi của tuổi trẻ, đã không kiềm chế được bản thân trước sự cám dỗ của trò đỏ
đen. Sau thời gian cải tạo, thân chủ tôi hoàn toàn ăn năn và mong muốn được hoàn lương.
Tuy nhiên, việc từng có tiền án tiền sự là 1 trở ngại không nhỏ đối với thân chủ tôi trong việc
cố gắng tái hòa nhập cộng đồng. Mang trong mình tiền án tiền sự, bị công đồng cô lập, kỳ
thị, thân chủ tôi dường như không có cơ hội để tìm kiếm một công việc tử tế; cộng với sự
khốn khó của gia đình, nỗi lo từ cơm áo gạo tiền đã đẩy thân chủ tôi một lần nữa rơi vào sự
dụ dỗ, lôi kéo của các đối tượng tội phạm. Việc sa ngã của thân chủ tôi phần lớn là do hoản

8
cảnh ép buộc, tận sâu thẳm, thân chủ tôi vẫn mong muốn có cơ hội làm lại cuộc đời, làm ăn
lương thiện, chăm lo cho gia đình. Vì thế, hoàn toàn có căn cứ xem xét thân chủ tôi đã thành
khẩn khai báo, ăn năn hối cải theo điểm q khoản 1 điều 46 BLHS 1999.
Kính thưa HĐXX, kính thưa quý vị, mục đích chính của pháp luật hình sự ngày nay là
nhằm để giúp cho người bị kết án nhận thức được hành vi sai trái của mình, thấy được hậu
quả mà họ đã gây ra cho xã hội, gia đình và bản thân, từ đó có suy nghĩ, hành động đúng về
sau, vậy nên thiết nghĩ, chúng ta nên mở rộng sự khoan hồng, vận dụng tính nhân đạo của
pháp luật đối với thân chủ tôi, áp dụng mức hình phạt nhẹ nhất, thứ nhất là cho thân chủ tôi
một cơ hội để cải tà quy chính, làm lại cuộc đời; thứ hai là khuyến khích tinh thần ăn năn hối
cải, lập công chuộc tội, tích cực trong việc hỗ trợ cơ quan điều tra phát hiện, ngăn chặn tội
phạm đối với các trường hợp khác.
Vì những lý do trên, thân chủ tôi có đầy đủ cơ sở để HĐXX xem xét áp dụng mức hình
phạt theo khoản 1 điều 194 BLHS 1999 chứ không có cơ sở áp dụng tình tiết tăng nặng tại
khoản 2 điều 194. Bên cạnh đó, trường hợp của thân chủ tôi cũng thỏa mãn quy định Điều
47 BLHS, cụ thể: “Khi có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 46 của Bộ
luật này, Toà án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt
mà điều luật đã quy định nhưng phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật;
trong trường hợp điều luật chỉ có một khung hình phạt hoặc khung hình phạt đó là khung
hình phạt nhẹ nhất của điều luật, thì Toà án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp
nhất của khung hoặc chuyển sang một hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn. Lý do của việc
giảm nhẹ phải được ghi rõ trong bản án”.
Trên đây là toàn bộ quan điểm của tôi – luật sư bào chữa cho bị cáo Tống Hữu Thành. Tôi
tin rằng sự công minh và sáng suốt của Hội đồng xét xử sẽ đem lại một bản án hợp tình, hợp
lý, giàu tính nhân đạo và đúng với quy định của pháp luật. Cảm ơn mọi người đã chú ý lắng
nghe.
 Ý kiến phản bác VKS:
Kính thưa HĐXX, kính thưa Đại diện VKS,
Sau khi nghe phần trình bày của vị đại diện VKS, tôi xin có một số ý kiến đối đáp như sau:
Thứ nhất, tôi không đồng tình với việc vị đại diện VKS vẫn dùng lời khai của nhân chứng
và lời nhận tội của thân chủ tôi trong hồ sơ vụ án làm căn cứ để buộc tội thân chủ tôi
phạm tội nhiều lần. Như đã trình bày ở trên, tôi cho rằng các nhân chứng thông đồng bịa
đặt vu khống cho thân chủ tôi là hoàn toàn có thể xảy ra. Đồng thời, tại phiên tòa hôm
nay, bị cáo Tống Hữu Thành đã trình bày về việc trong quá trình lấy lời khai tại cơ quan

9
điều tra bị cáo bị mớm cung, và thậm chí dùng nhục hình, vì sợ hãi nên lời khai của bị cáo
vào ngày 16/3/2012 và ngày 27/3/2012 là không phản ánh thực tế khách quan. Những
căn cứ trên là quá thiếu sức thuyết phục để có thể sử dụng làm chứng cứ buộc tội thân
chủ tôi đã buôn bán ma túy nhiều lần.
Thứ hai, đại diện VKS cho rằng thân chủ tôi quanh co chối tội tại phiên tòa và không
thuộc trường hợp được áp dụng điểm q khoản 1 điều 46 BLHS là không hợp tình, hợp lý.
Sở dĩ ngày hôm nay thân chủ tôi khai báo hoàn toàn khác so với trong hồ sơ vụ án là do
trong quá trình điều tra, thẩm vấn, thân chủ tôi đã bị CQĐT gây sức ép, mớm cung, vì sợ
bị hành hung tra tấn nên thân chủ tôi mới khai báo theo ý của CQĐT, điều này đã làm sai
lệch bản chất của vụ án, do đó lời khai của thân chủ tôi rằng đã bán ma túy nhiều lần tại
các bút lục 119, 120, 121 là không có giá trị. Hôm nay, tại phiên tòa xét xử công khai,
không có sự o ép từ CQĐT, thân chủ tôi chỉ muốn làm rõ sự thật, thân chủ tôi hoàn toàn
có quyền phát biểu để bảo vệ quyền & lợi ích hợp pháp của mình. Đây hoàn toàn không
phải là quanh co chối tội, lời khai bất nhất. Vì thế, tôi vẫn bảo lưu ý kiến mong HĐXX xem
xét tình tiết giảm nhẹ cho thân chủ tôi theo điểm q khoản 1 điều 46 BLHS 1999.
Trên đây là toàn bộ quan điểm đối đáp của tôi. Xin cảm ơn HĐXX và mọi người đã lắng
nghe. Kính đề nghị H ĐXX xem xét, cân nhắc khi tiến hành nghị án,
Trân trọng cảm ơn!

10
B. PHẦN NHẬ N XÉT BUỔI DIỄN ÁN
1. Nhận xét chung về hình thức:
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
2. Các vai diễn:
2.1 Thư ký phiên tòa:
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
2.2 Chủ tọa phiên tòa:
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
11
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................

2.3 Hội thẩm nhân dân:


.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................

2.4 Đại diện Viện kiểm sát:


.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
I.5 Luật sư:
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................

12
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
2.6 Bị cáo:
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................

2.8 Người làm chứng:

13
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................

14

You might also like