Professional Documents
Culture Documents
BC04 BuiNguyenDung NguyenVanDuc ChuThanhHai
BC04 BuiNguyenDung NguyenVanDuc ChuThanhHai
ĐỀ XUẤT DỰ ÁN
I. Thông tin chung
1. Số hiệu: QLDA02
Năm 1 2 3 4 5
Thu nhập 6 tỷ 7 tỷ 8 tỷ 9 tỷ 10 tỷ
của đơn vị
I. Chỉ tiêu hoàn vốn không chiết khấu (PP - Payback Period)
Thời gian hoàn vốn là khoảng thời gian cần thiết để thu hồi đủ số vốn đầu tư
ban đầu của dự án. Như vậy, dự án chỉ được chấp nhận khi thời gian hoàn vốn của
nó nằm trong khoảng thời gian đã xác định trước(thời gian hoàn vốn tiêu chuẩn).
Với dự án này, căn cứ vào thời gian hoàn vốn trung bình; ta xác định thời gian
hoàn vốn tiêu chuẩn của dự án là 5 năm.
Do thu nhập đầu tư mang lại không bằng nhau theo các năm nên PP được tính:
- Xác định vốn đầu tư còn phải thu hồi ở cuối năm: bằng vốn đầu tư chưa thu hồi ở
cuối năm trước trừ đi thu nhập của năm tiếp đó.
- Khi vốn đầu tư còn phải thu hồi nhỏ hơn thu nhập của năm kế tiếp: Lấy số vốn
đầu tư chưa thu hồi chia thu nhập bình quân 1 tháng của năm kế tiếp để tìm ra số
tháng còn tiếp tục thu hồi vốn đầu tư:
Năm VĐT ban đầu TN ròng 1 năm VĐT còn lại phải thu hồi
0 20 tỷ 0 20 tỷ
1 20 tỷ 4.78 tỷ 15.22 tỉ
4 2.71 tỉ 7.53 tỷ
5 8.38 tỷ
Như vậy PP nhỏ hơn thời gian hoàn vốn tiêu chuẩn nên dự án được chấp nhận.
Ưu điểm:
Đơn giản, dễ tính và dễ hiểu
Chọn được dự án ít rủi ro nhất trong các tình huống loại trừ nhau.
Thời gian của dự án càng dài, những ước tính về dòng tiền càng kém
tin cậy. Vì vậy thông qua "tốc độ hoàn vốn" để lựa chọn dự án có thời
gian hoàn vốn ngắn nhất có thể là dự án ít rủi ro nhất
Không phải dự tính dòng tiền trong toàn bộ thời gian hoạt động của
dự án.
Nhược điểm:
Quyết định lựa chọn dự án theo phương pháp này tập trung chủ yếu
vào dòng tiền trong khoảng thời gian hoàn vốn, và bỏ qua dòng tiền
ngoài thời gian này. Vì vậy có thể bỏ qua dự án có thu nhập cao.
Chưa tính đến giá trị thời gian của tiền
Thời điểm để xác định thời gian hoàn vốn cũng rất mơ hồ. Khi nào thì
bắt đầu tính thời gian hoàn vốn? Từ khi bắt đầu bỏ vốn hay từ khi
hoàn thành đầu tư?
II. Chỉ tiêu giá trị hiện tại thuần (NPV - Net Present Value)
NPV của một dự án là giá trị của dòng tiền dự kiến trong tương lai được quy về
hiện giá trừ đi vốn đầu tư dự kiến ban đầu của dự án.
NPV thể hiện giá trị tăng thêm của khoản đầu tư có tính đến yếu tố giá trị thời
gian của tiền tệ.
NPV > 0: với suất chiết khấu r xác định, hiện giá của dòng thu nhập lớn hơn
phía đầu tư ban đầu. Vì vậy chấp thuận dự án.
NPV = 0: với suất chiết khấu r xác định, hiện giá của dòng thu nhập bằng phía
đầu tư ban đầu. Tùy vào sự quan trọng của dự án để xem xét có chấp thuận hay
không.
NPV < 0: với suất chiết khấu r xác định, hiện giá của dòng thu nhập nhỏ hơn
phía đầu tư ban đầu. Vì vậy loại bỏ dự án.
NPV =
Trong đó:
NPV =
= 10.08
Ưu điểm
o Phương pháp NPV cho thấy khoản lợi nhuận tăng thực (nếu NPV > 0)
hay số vốn bị mất đi (nếu NPV < 0) so với dự án được so sánh (phản ánh giá
trị theo thời gian của tiền).
o Với việc sắp xếp các dự án theo trật tự NPV giảm dần, có thể thấy được
dễ dàng những cơ hội đầu tư có lợi nhuận lớn. Nhờ đó, chủ đầu tư sẽ tối đa
hóa lợi nhuận thông qua sự lựa chọn những cơ hội đầu tư có lời nhất.
Nhược điểm
o Trong quá trình so sánh và lựa chọn, phưong pháp NPV không tính đến
sự khác nhau về thời gian hoạt động của dự án. Quyết định chọn dự án như
vậy có thể đưa đến kết luận sai lầm với các dự án loại trừ nhau. Dự án có
thời gian hoạt động ngắn hơn thường kém hấp dẫn vì NPV thường thấp hơn
NPV của dự án hoạt động dài hơn.
o Lãi suất chiết khấu (bằng lãi suất trên thị trường với cùng mức rủi ro)
được giả thiết là không thay đổi trong thời gian dự án hoạt động. Tuy nhiên,
trên thực tế tác động của các lực lượng cung, cầu làm lãi suất dao động hàng
ngày.
o Khi so sánh hiệu quả hoạt động của dự án với các dự án khác, hoặc so
sánh với hiệu quả hoạt động chung của công ty hay của ngành, sử dụng số
tuyệt đối NPV có những hạn chế nhất định do quy mô vốn đầu tư khác nhau.
III. Chỉ tiêu tỉ suất hoàn vốn nội bộ (IRR - Internal Rate of Return)
IRR của một dự án là lãi suất chiết khấu mà tại đó NPV của dự án bằng 0. Đây
chính là điểm hòa vốn về lãi suất của dự án, là ranh giới để nhà đầu tư quyết định
lựa chọn dự án.
· Nếu IRR = r thì tùy vào sự quan trọng của dự án để quyết định.
Nếu NPV > 0: chọn r > r và dùng r để tính NPV sao cho NPV < 0
1 2 1 2 2 2
Nếu NPV < 0: chọn r < r và dùng r để tính NPV sao cho NPV > 0
1 2 1 2 2 2
IRR = r +
1
= 0.135
Ưu điểm
Cung cấp một chỉ số đo lường tỷ lệ sinh lời, mục tiêu hàng đầu của
chủ đầu tư, nên có thể giúp chủ đầu tư chọn ra những dự án có tỷ lệ
sinh lời cao.
Đây là tỷ lệ sinh lời hàng năm, nên có thể dùng để so sánh giữa các dự
án có thời gian hoạt động khác nhau
IRR chứa đựng thông tin về độ an toàn của dự án mà phương pháp
NPV không có.
Nhược điểm:
Trong trường hợp so sánh các dự án lợi trừ nhau, kết quả của phương
pháp IRR có thể mâu thuẫn với phương pháp NPV, vì phương pháp
IRR không quan tâm đến số vốn đầu tư bỏ ra và thời điểm xuất hiện
dòng tiền trong các năm hoạt động của dự án.
Giả thiết về tỷ lệ tái đầu tư bằng đúng tỷ lệ sinh lời của dự án (IRR)
trong phương pháp IRR là không hợp lý và có thể thổi phồng khả
năng sinh lời của dự án.
Khi dòng tiền của dự án đổi dấu nhiều lần, có thể không có hoặc có
nhiều mức lãi suất chiết khấu làm NPV bằng 0 (đa giá trị IRR), gây
khó khăn cho việc chọn dự án theo tỷ suất sinh lời.
III. Giá trị thương mại mong muốn (ECV - Expected Commercial Value)
ECV là NPV dự kiến của dự án, được tính bằng cách sử dụng xác suất của các
phương án khác nhau.
Giá trị thương mại mong muốn (ECV) là một thuật ngữ được sử dụng để mô tả
khi một công ty tìm cách tối đa hóa giá trị của sức hấp dẫn thương mại và giá trị
của danh mục đầu tư, trong khi làm việc trong một số hạn chế ngân sách nhất định.
Giới thiệu rủi ro bằng cách sử dụng giá trị thương mại mong muốn. Phương
pháp này tìm cách tối đa hóa giá trị thương mại của danh mục đầu tư, chịu các ràng
buộc ngân sách nhất định, nhưng đưa ra khái niệm về rủi ro và xác suất. Phương
pháp giá trị thương mại mong muốn (ECV) xác định giá trị điều chỉnh xác suất của
từng dự án, cụ thể là giá trị thương mại mong muốn của nó. Việc tính toán ECV,
dựa trên phân tích cây quyết định, xem xét dòng thu nhập trong tương lai của dự
án, xác suất của cả thành công thương mại và thành công kỹ thuật, cùng với cả chi
phí thương mại hóa và chi phí phát triển.
Hệ thống được tiến hành trong 5 năm với nguồn vốn là 20 tỷ.
Vào cuối năm thứ 5 chúng ta sẽ biết hệ thống có thành công hay không, tại thời
điểm hiện tại các quản lý dự tính tỉ suất thành công là 80%.
Nếu thành công dự án sẽ được tiến hành trong 5 năm với vốn dự tính là 20 tỷ, nếu
được tiến hành hệ thống sẽ mang lại một nguồn cung với tỷ suất là 0,6 với lãi suất
15 tỷ một năm, nhưng chỉ mang lại 5 tỷ nếu hệ thống thất bại.
· Ưu điểm:
o Tối đa hóa giá trị của sức hấp dẫn thương mại và giá trị của danh mục
đầu tư, trong khi làm việc trong một số hạn chế ngân sách nhất định.
· Nhược điểm:
o Phụ thuộc vào dữ liệu tài chính và định lượng quá mức
o Ước tính chính xác cho tất cả các giá trị có sẵn, điều này là khó khăn
trong hầu hết các trường hợp
o Không nhìn vào sự cân bằng của danh mục đầu tư, tức là cân bằng
giữa chi phí cao và chi phí thấp trên các thị trường và công nghệ khác
nhau.
Kết luận: với 4 phương pháp phân tích tài chính là PP, NPV, IRR, ECV được
áp dụng trong dự án “Hệ thống quản lý Lữ đoàn Công binh” đều đảm bảo tính khả
thi của dự án về mặt tài chính vì vậy dự án được chấp thuận.
- Thiết kế hệ thống
- Xây dựng module hệ thống
QUẢN LÝ RỦI RO
I. Xác định rủi ro