You are on page 1of 5

VJE Tạp chí Giáo dục, Số 425 (Kì 1 - 3/2018), tr 5-9

THỰC TRẠNG VÀ BIỆN PHÁP QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
CỦA GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Ở HUYỆN AN BIÊN, TỈNH KIÊN GIANG
Nguyễn Văn Đệ - Trường Đại học Đồng Tháp
Nguyễn Văn Vũ, Học viên cao học Quản lí giáo dục - Trường Đại học Đồng Tháp

Ngày nhận bài: 23/01/2017; ngày sửa chữa: 26/01/2017; ngày duyệt đăng: 31/01/2017.
Abstract: The article presents situation of scientific research activities of high school teachers in
An Bien district, Kien Giang province. Based on the results, the article proposes measures to
manage scientific research activities of teachers with aim to meet requirements of fundamental and
comprehensive education reform.
Keywords: Scientific research, teacher, high school.

1. Mở đầu dụng là phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi kết hợp với
phương pháp phỏng vấn và phương pháp thống kê toán
Huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang có 3 trường trung
học để xử lí số liệu khảo sát.
học phổ thông (THPT) công lập đó là: Trường THPT An
2.1.3. Thời điểm khảo sát: tháng 10/2017.
Biên, THPT Đông Thái, THPT Nam Yên. Mục tiêu phấn
2.2. Thực trạng hoạt động nghiên cứu khoa học của
đấu của mỗi trường là xây dựng một nhà trường có uy tín
giáo viên trung học phổ thông ở huyện An Biên, tỉnh
và chất lượng cao, thân thiện, là mô hình giáo dục hiện
Kiên Giang
đại, tiên tiến phù hợp với xu thế phát triển của đất nước
2.2.1. Tình hình đội ngũ giáo viên và kết quả nghiên cứu
và thời đại. Nhằm thực hiện mục tiêu này, các trường có khoa học của các trường trung học phổ thông
nhiều biện pháp để nâng cao chất lượng đào tạo, trong đó Hoạt động NCKH trong giai đoạn 3 năm từ 2015-
có hoạt động nghiên cứu khoa học (NCKH) của giáo viên 2017 của GV các trường THPT ở huyện An Biên, tỉnh
(GV). Bài viết giới thiệu quá trình khảo sát thực trạng Kiên Giang, với kết quả còn rất khiêm tốn. Với 212 GV
nhằm đánh giá hiệu quả hoạt động NCKH của GV của 3 trường (trong đó có 11 GV có trình độ sau đại học),
THPT; từ đó, đề xuất biện quản lí hoạt động NCKH cho nhưng số đề tài nghiên cứu và công trình công bố trên tạp
GV nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện chí khoa học là rất ít; các sản phẩm nghiên cứu của GV
giáo dục hiện nay. phần lớn đang tập trung đề xuất sáng kiến kinh nghiệm
2. Nội dung nghiên cứu trong giải quyết công việc. Do vậy, vấn đề đặt ra trong
2.1. Đối tượng khảo sát, phương pháp nghiên cứu giai đoạn tới rất cần có sự quan tâm, chỉ đạo, đầu tư kịp
thời trong công tác tổ chức hoạt động NCKH cho GV ở
2.1.1. Đối tượng khảo sát
tất cả các nhà trường (xem bảng 2).
Nhóm nghiên cứu thực hiện việc khảo sát đối với 2.2.2. Nhận thức của giáo viên và cán bộ quản lí về
cán bộ quản lí, tổ trưởng chuyên môn và GV dạy tại 3 nhiệm vụ nghiên cứu khoa học (xem bảng 3)
trường THPT ở huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang (xem Bảng 3 cho thấy, GV được tham gia khảo sát hỏi ý
bảng 1). kiến đều nhận thức rất rõ về các nhiệm vụ NCKH của
Bảng 1. Thống kê số lượng về đối tượng khảo sát mình. Đa số đều cho rằng, các nhiệm vụ trong bảng khảo
ở các trường sát là quan trọng. Trong đó 85,8% cán bộ, GV đều cho
Đơn vị rằng, nhiệm vụ tham gia đề tài cấp trường là quan trọng
Trường Trường nhất trong các nhiệm vụ NCKH của GV, tiếp đến là viết
được khảo Trường
THPT THPT sách, tài liệu tham khảo để phục vụ hoạt động dạy học
sát THPT
Đông Nam
Đối tượng An Biên (83,3%).
Thái Yên Ngoài ra, khi trực tiếp trao đổi với một số GV của các
khảo sát
Cán bộ quản lí 15 15 10 trường, họ cho rằng, hoạt động NCKH chưa thực sự
mang lại niềm say mê hứng thú, tham gia NCKH chỉ vì
GV 30 30 20
mục đích để được cộng điểm và xét danh hiệu thi đua.
2.1.2. Phương pháp nghiên cứu Hoặc, nhiều GV còn không muốn NCKH vì cho đó là
Phương pháp chủ yếu được nhóm nghiên cứu sử hoạt động gây mất thời gian, công sức và tiền bạc.

5
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 425 (Kì 1 - 3/2018), tr 5-9

Bảng 2. Tình hình đội ngũ GV và kết quả NCKH của các trường
Lãnh đạo nhà Sáng kiến
Tổng GV Nhân viên
TT Đơn vị trường kinh nghiệm từ
số
SL SĐH SL SĐH SL SĐH năm 2015-2017
1 THPT An Biên 68 4 2 60 2 4 0 25
2 THPT Nam Yên 54 3 0 46 0 5 0 20
3 THPT Đông Thái 90 4 2 82 5 4 0 27
Tổng cộng 212 11 4 188 7 13 0 72
(Chú thích: SL: Số lượng; SĐH: Sau đại học)
Bảng 3. Kết quả nhận thức của GV và cán bộ quản lí (N = 120) về nhiệm vụ NCKH
Mức độ đánh giá
TT Nhiệm vụ NCKH của GV Rất Ít Không
Quan trọng
quan trọng quan trọng quan trọng
SL 73 32 15 0
1 Hướng dẫn học sinh NCKH
% 60,8 26,7 12,5 0
SL 100 15 5 0
2 Viết sách, tài liệu tham khảo
% 83,3 12,5 4,2 0
Viết bài báo khoa học đăng trên các tạp SL 52 46 15 7
3
chí trong nước % 43,3 38,3 12,5 5,8
Viết bài báo khoa học đăng trên các tạp SL 42 55 12 11
4
chí quốc tế % 35 45,8 10 9,2
SL 103 13 3 1
5 Tham gia đề tài cấp trường
% 85,8 10,8 2,5 0,8
SL 65 45 8 2
6 Tham gia đề tài cấp tỉnh, thành phố
% 54,2 37,5 6,7 1,7
Báo cáo tại hội nghị/hội thảo khoa học SL 50 47 13 10
7
trong nước % 41,7 39,2 10,8 8,3

2.2.3. Nhận xét của cán bộ quản lí về chất lượng đề tài Bảng 5. Nhận xét của cán bộ quản lí (N=40)
nghiên cứu khoa học của giáo viên trung học phổ thông về nguyên nhân dẫn tới chất lượng đề tài NCKH
(xem bảng 4) của GV chưa được tốt
Bảng 4. Kết quả nhận xét của cán bộ quản lí (N = 40) Mức độ
về chất lượng đề tài NCKH đánh giá
TT Nguyên nhân
Đánh giá đề tài Tỉ lệ
Chất lượng đề tài NCKH SL
(%)
TT NCKH của GV
của GV THPT
SL Tỉ lệ % 1 GV có ít thời gian để nghiên cứu 38 95
Đề tài NCKH của GV có 2 GV chưa có kĩ năng nghiên cứu 37 92,5
1 8 20
chất lượng cao Kinh phí hỗ trợ cho hoạt động
3 39 97,5
Đề tài NCKH của GV NCKH của GV còn ít
2 32 80
chất lượng còn hạn chế Cán bộ quản lí còn dễ dãi trong
Bảng 4 cho thấy, có đến 80% CBQL cho rằng chất 4 đánh giá kết quả nghiên cứu của 30 75
lượng các đề tài NCKH của GV còn hạn chế; chỉ có 20% GV
cho rằng chất lượng các đề tài NCKH là tốt. 5 Các nguyên nhân khác 2 5
2.2.4. Nhận xét của cán bộ quản lí về nguyên nhân dẫn Bảng 5 cho thấy, nguyên nhân dẫn tới mặt hạn chế
tới chất lượng đề tài nghiên cứu khoa học của giáo viên của chất lượng đề tài là do vấn đề kinh phí hỗ trợ cho
chưa được tốt (xem bảng 5) hoạt động NCKH của GV còn ít (97,5%). Lí do thứ hai,

6
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 425 (Kì 1 - 3/2018), tr 5-9

chúng ta cần quan tâm đặc biệt để tìm ra hướng khắc 2.3.2. Đổi mới cơ chế, chính sách trong quản lí hoạt động
phục đó là phần lớn GV không có thời gian nghiên cứu nghiên cứu khoa học của giáo viên
(95%). Bên cạnh đó (92,5%) ý kiến cho rằng, GV chưa Xây dựng các biện pháp cụ thể để tác động lên các
có kĩ năng để tham gia hoạt động NCKH, vì vậy đề tài đối tượng quản lí nhằm tạo ra các hoạt động nghiên cứu
của GV chưa đạt hiệu quả cao. Ngoài ra, một phần nhỏ mang lợi ích cho nhà trường và xã hội. Những biện pháp
ảnh hưởng tới chất lượng đề tài NCKH của GV đó là bản công cụ đó được xây dựng bằng những văn bản pháp quy
thân một bộ phận cán bộ quản lí còn có thái độ dễ dãi về hoạt động NCKH. Muốn vậy, chủ thể quản lí hoạt
trong khâu đánh giá kết quả NCKH của GV. động NCKH của GV các trường THPT ở huyện An Biên,
2.3. Đề xuất biện pháp quản lí hoạt động nghiên cứu tỉnh Kiên Giang cần thực hiện các vấn đề sau:
khoa học của giáo viên trung học phổ thông - Xác định đầy đủ hệ thống văn bản pháp quy có liên
2.3.1. Xây dựng quy trình quản lí hoạt động nghiên cứu quan đến hoạt động NCKH của GV để có căn cứ tiến
khoa học của giáo viên phù hợp với chiến lược phát triển hành xây dựng hệ thống chính sách và văn bản pháp
hoạt động nghiên cứu khoa học của các trường trung học luật phù hợp cho hoạt động NCKH của đơn vị. Đồng
phổ thông thời, phải thường xuyên điều chỉnh, bổ sung hoàn thiện
Việc xây dựng quy trình quản lí hoạt động NCKH hoặc xây dựng mới các văn bản quy định của nhà
mang tính đặc trưng của mỗi cơ sở giáo dục. Muốn vậy, trường về NCKH và quản lí hoạt động NCKH của đội
chủ thể quản lí hoạt động NCKH của GV THPT ở ngũ GV.
huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang cần thực hiện các vấn - Các chủ thể quản lí cần quan tâm hơn trong việc cấp
đề sau: phát kinh phí, không nên cứng nhắc trong việc cấp phát
- Xác định mục đích của quy trình quản lí hoạt động để GV thuận tiện trong việc nghiên cứu. Cần xây dựng
NCKH để có căn cứ và cơ sở xác định các công việc cụ biện pháp tuyển chọn công khai, minh bạch trên cơ sở
thể trong quy trình quản lí. Mục đích của quy trình quản các quy định của nhà trường, nhằm chọn được những GV
lí hoạt động NCKH của GV phải dựa trên cơ sở mục đích có năng lực, chuyên môn thực sự chủ trì đề tài NCKH
chung từ các hoạt động NCKH trong nhà trường. của mình.
- Xác định các công việc cụ thể và trình tự công việc - Các nhà lãnh đạo và quản lí ở mỗi trường cần xây
rõ ràng. Tùy theo từng nhiệm vụ của NCKH cụ thể mà dựng cơ chế tự chủ, cơ chế phối hợp, hỗ trợ của các bộ
xác định các công việc trong bốn giai đoạn: Đề xuất, lựa phận NCKH trong nhà trường nhằm tạo điều kiện tốt
chọn và xét duyệt nhiệm vụ; Tổ chức thực hiện; Đánh giá nhất cho hoạt động nghiên cứu của GV.
nghiệm thu kết quả; Công bố và ứng dụng kết quả. - Xây dựng cơ chế phân cấp trong quản lí khoa học.
- Phải đưa quy trình quản lí hoạt động NCKH mới Quy định rõ ràng chức năng, nhiệm vụ, vai trò, quyền
vào thử nghiệm thực tế để có được những kết quả và khắc hạn của các chủ thể quản lí khoa học như: Hội đồng
phục những tồn tại, yếu kém của quy trình quản lí hoạt khoa học trường, hiệu trưởng, các phó hiệu trưởng, tổ
động NCKH cũ. trưởng...
- Phải vận động đội ngũ GV góp ý xây dựng quy - Xây dựng có cơ chế gắn thành tích NCKH với các
trình quản lí hoạt động NCKH, bởi chính họ là những vấn đề khen thưởng, đãi ngộ, xét phong tặng danh hiệu
chủ thể tiến hành các hoạt động này cho nên họ có nhà giáo, thi đua khen thưởng các cấp, nâng lương trước
những kinh nghiệm thực tiễn để phát hiện được những hạn, đề bạt chức vụ...
ưu điểm cũng như hạn chế của quy trình quản lí hoạt - Xây dựng các chính sách khuyến khích, động viên
động NCKH. GV trẻ tham gia NCKH các đề tài cấp trường và tích cực
- Cần đánh giá, công bố đề tài minh bạch rõ ràng. tự nghiên cứu, tự bồi dưỡng NCKH.
Khi đánh giá phải có tiêu chí, thang điểm được xây 2.3.3. Tăng cường huy động các nguồn lực cho quản lí
dựng khoa học. Phải tuân thủ các nguyên tắc trong kiểm hoạt động nghiên cứu khoa học của giáo viên
tra, đánh giá: Đảm bảo tính mục đích, tính hệ thống, Huy động có hiệu quả các nguồn lực cho hoạt động
tính hiệu quả, tính khách quan, tính chính xác, tính công NCKH của GV chính là xây dựng đội ngũ nhân lực
bằng và tính toàn diện trong quá trình đánh giá hoạt NCKH, đảm bảo điều kiện về cơ sở vật chất, thiết bị kĩ
động NCKH của GV. thuật, tài chính, thông tin và xây dựng mối quan hệ bên
- Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu thông tin khoa học trong và bên ngoài nhà trường có liên quan đến hoạt động
công nghệ để hỗ trợ cán bộ, GV trong việc cung cấp này. Muốn vậy, các chủ thể quản lí hoạt động NCKH của
thông tin về các đề tài NCKH. GV các trường THPT ở huyện An Biên cần:

7
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 425 (Kì 1 - 3/2018), tr 5-9

- Xây dựng đội ngũ nhân lực NCKH trên cơ sở mời của GV để GV có tư liệu tổng quan các công trình
các nhà khoa học đầu ngành ở trong nước, có hiểu biết nghiên cứu.
sâu về các lĩnh vực NCKH để huấn luyện, tập huấn, giúp - Bên cạnh đó, luôn bồi dưỡng đào tạo nâng cao
đỡ GV của nhà trường. trình độ kĩ năng cho cán bộ quản lí và GV khai thác tối
- Xác định những nguồn lực sẵn có trong mỗi nhà ưu vai trò của công nghệ thông tin, ngoại ngữ một cách
trường, tuy nhiên cần chú ý phải đảm bảo điều kiện cơ sở triệt để nhằm phục vụ công tác đào tạo và NCKH. Có
vật chất, trang thiết bị cần thiết để GV thuận lợi trong như vậy mới nâng cao được chất lượng NCKH trong
việc nghiên cứu. trường THPT.
- Tăng cường đầu tư kinh phí để thực hiện nhiệm vụ 2.3.5. Tạo động lực trong hoạt động nghiên cứu khoa
NCKH, đặc biệt chú ý đến nguồn ngoài ngân sách để học cho giáo viên
linh hoạt hơn trong việc giải quyết kinh phí cho các đề
tài NCKH. Cần xây dựng cơ chế khoán chi cho hoạt Tạo động lực cho hoạt động NCKH chính là tạo nên
động NCKH. một chế độ đãi ngộ thỏa đáng từ vật chất đến tinh thần
cho GV khi tham gia hoạt động NCKH. Muốn vậy, chủ
- Xây dựng môi trường thông tin và chia sẻ những
thể quản lí hoạt động NCKH của GV các trường THPT
tri thức được cập nhật là vấn đề rất cần thiết. Trong đó
thông tin về hoạt động NCKH và các kiến thức khoa ở huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang cần:
học là nguồn lực quan trọng để GV tiến hành NCKH có - Hàng năm, trong Hội nghị tổng kết hoạt động
kết quả. NCKH của GV, nêu gương những cá nhân có thành tích
- Xây dựng hệ thống cơ sở vật chất, trang thiết bị kĩ xuất sắc trong hoạt động NCKH, thực hiện khen thưởng
thuật và tài chính trong nhà trường đầy đủ để các hoạt bằng tinh thần và vật chất cũng như kỉ luật đúng mức đối
động NCKH được diễn ra đạt kết quả tốt nhất. với những bộ phận không hoàn thành nhiệm vụ NCKH
- Thư viện của các trường thường xuyên bổ sung tài được giao.
liệu mới, các cơ sở dữ liệu chuyên ngành để đáp ứng - Hiệu trưởng và các cấp quản lí nhà trường có sự
nhu cầu tham khảo của GV, học sinh dưới nhiều hình quan tâm chăm lo, kịp thời động viên về lợi ích vật chất
thức: Tài liệu dạng in, mạng thông tin, tóm tắt, thông và tinh thần cho các cá nhân tham gia vào hoạt động
báo nhanh... NCKH. Sự quan tâm ấy phải được thể hiện trong chế độ
2.3.4. Tăng cường bồi dưỡng năng lực nghiên cứu khoa hỗ trợ, phụ cấp nghề nghiệp, thi đua, khen thưởng,
học cho giáo viên phương tiện làm việc, cơ hội thăng tiến...
Để nâng cao chất lượng NCKH, cần chú ý đến đào - Lãnh đạo nhà trường có trách nhiệm thực hiện đúng,
tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao năng lực NCKH cho đội đầy đủ và kịp thời các chế độ chính sách đối với GV theo
ngũ cán bộ, GV. Vì vậy, chủ thể quản lí hoạt động NCKH quy định của pháp luật; rà soát, sửa đổi, bổ sung các
của GV các trường THPT ở huyện An Biên, tỉnh Kiên chính sách của Nhà nước đã được ban hành cho phù hợp
Giang cần thực hiện các vấn đề sau: với điều kiện của từng trường.
- Cần có chiến lược, kế hoạch cũng như có các biện - Khen thưởng kịp thời và xứng đáng những GV có
pháp cụ thể như: Thường xuyên tuyên truyền nâng cao ý thành tích cao trong NCKH. Biểu dương, khen thưởng
thức trách nhiệm của cán bộ, GV trong NCKH, tạo điều những GV hay bộ phận trong nhà trường có thành tích
kiện cơ sở vật chất tốt nhất để có môi trường học tập NCKH xuất sắc; tạo điều kiện để GV tiếp tục phát triển
nghiên cứu; bên cạnh đó phải chú ý đến quy hoạch bồi
hướng nghiên cứu của mình ở những cấp cao hơn.
dưỡng nâng cao trình độ cho cán bộ, GV; hoạch định
chiến lược đào tạo đội ngũ cán bộ trẻ có phẩm chất, năng 2.3.6. Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt
lực đi đào tạo nâng cao năng lực nghiên cứu. động nghiên cứu khoa học của giáo viên
- Cử GV tham gia bồi dưỡng chuyên môn nghiệp Nội dung của kiểm tra, đánh giá ở đây là kiểm tra,
vụ, hội thảo, hội nghị do cấp trên tổ chức; tăng cường đánh giá tiến độ, sản phẩm kết quả hoạt động NCKH của
giao lưu trao đổi học hỏi kinh nghiệm giữa các trường GV trong trường theo những tiêu chí đã xây dựng. Bộ
trong khu vực, với các trường đại học, cao đẳng, các viện tiêu chí này phải được thiết lập trên cơ sở phù hợp với
nghiên cứu. nội dung, nhiệm vụ NCKH của từng đối tượng. Muốn
- Động viên GV nắm bắt các thông tin về hoạt động vậy, chủ thể quản lí hoạt động NCKH của GV các trường
NCKH qua tài liệu, qua tạp chí ngành. Các tổ chuyên THPT ở huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang cần làm tốt các
môn cần thống kê sáng kiến kinh nghiệm, đề tài NCKH vấn đề sau:

8
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 425 (Kì 1 - 3/2018), tr 5-9

- Lập kế hoạch kiểm tra, đánh giá; xây dựng các tiêu câu lạc bộ sinh viên nghiên cứu khoa học - Biện
chí kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động NCKH của GV; pháp phát triển năng lực nghiên cứu khoa học cho
các tiêu chí này phải phù hợp với nội dung, loại hình sinh viên sư phạm Trường Đại học Đồng Tháp.
nghiên cứu và phải lượng hóa được thời gian cũng như Tạp chí Giáo dục, số đặc biệt kì 3 tháng 6/2016, tr
nội dung nghiên cứu. 46-48; 51.
- Thành lập ban, tổ kiểm tra, đánh giá hoạt động [6] Phạm Bích Thủy (2015). Cán bộ quản lí giáo dục và
NCKH của GV ở trường THPT gồm các thành phần có công tác quản lí hoạt động nghiên cứu khoa học tại
liên quan trong trường, có thể mời thêm các nhà khoa trường phổ thông. Tạp chí Giáo dục, số đặc biệt
học có chuyên môn, đạo đức phẩm chất đảm bảo để tiến tháng 12/2015, tr 28-30.
hành thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, đánh giá. Mỗi cán bộ [7] Nguyễn Tiến Long (2016). Phát triển năng lực
nghiên cứu khoa học của học sinh Trường Trung
thực hiện nhiệm vụ phải cam kết thực hiện đảm bảo
học cơ sở và Trung học phổ thông Nguyễn Tất
chính xác, khách quan, minh bạch, đồng thời phải báo
Thành thông qua hoạt động của câu lạc bộ khoa
cáo đúng tiến độ.
học. Tạp chí Giáo dục, số đặc biệt kì 1 tháng 6/2016,
- Cần tiến hành thực hiện bồi dưỡng về trình độ tr 165-167.
chuyên môn và nghiệp vụ kiểm tra, đánh giá cho từng
thành viên có liên quan đến công tác kiểm tra, đánh giá
kết quả hoạt động NCKH của GV. QUẢN LÍ MINH TRIẾT VÀ NĂNG LỰC...
- Thực hiện quá trình kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt (Tiếp theo trang 11)
động NCKH của GV cần phải có sơ kết, tổng kết rút kinh
nghiệm. Bản báo cáo phải rõ ràng thể hiện được kết quả, - “Năm bộ số hai” quan hệ với con người: 1) Chấp
mặt mạnh, mặt yếu của từng nội dung kiểm tra. hành và điều hành; 2) Cạnh tranh và nhường nhịn; 3) Lực
3. Kết luận hút và lực đẩy; 4) Quyền uy và bao dung; 5) Quyết đoán
Hoạt động NCKH là một trong những công việc và dân chủ.
thường xuyên của GV trong các trường THPT nhằm góp 3. Kết luận
phần nâng cao chất lượng và đổi mới phương pháp dạy CBQL giáo dục là chiếc cầu nối giữa nhà trường và
học, từ đó nâng cao chất lượng đào tạo của các trường. xã hội, đòi hỏi người quản lí phải biết “QLMT”. Khi đó,
Chúng tôi cho rằng, khi đội ngũ GV có động cơ và biết một CBQL giáo dục biết “QLMT” cần có các NL như:
vận dụng tốt phương pháp luận khoa học vào xem xét, nghiệp vụ trong tác nghiệp, tổng hợp, ứng biến trong xử
giải quyết các vấn đề lí luận và thực tiễn; có phẩm chất lí tình huống. Có như vậy, CBQL giáo dục mới có thể có
trí tuệ tốt, tư duy độc lập, sáng tạo và thực sự gắn bó trong đủ NL quản lí nhà trường, đủ bản lĩnh tham gia các hoạt
lao động sẽ là tiềm năng khoa học to lớn của các trường động xã hội góp phần đổi mới giáo dục, phát triển đất
THPT ở huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang. nước trong thời kì hội nhập.

Tài liệu tham khảo Tài liệu tham khảo


[1] Đặng Quốc Bảo - Nguyễn Đắc Hưng (2004). Giáo
[1] Hoàng Ngọc Hiến (2011). Luận bàn minh triết và
dục Việt Nam hướng tới tương lai - Vấn đề và giải
minh triết Việt. NXB Tri thức.
pháp. NXB Chính trị Quốc gia - Sự thật.
[2] Nguyễn Văn Đệ - Phan Trọng Nam (2015). Nâng [2] Sulak Sivaraksa (2012). Minh triết của sự bền vững.
cao năng lực nghiên cứu khoa học của giáo viên ở NXB Tri thức.
các trường trung học phổ thông và trung cấp chuyên [3] Darshani Deane (2012). Minh triết trong đời sống.
nghiệp, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. Tạp chí NXB Hồng Đức.
Giáo dục, số 371, tr 5-7. [4] Minh triết Việt (20140. Kỉ yếu “Mừng lên bảy” của
[3] Bộ Khoa học và Công nghệ (1997). Quản lí khoa Trung tâm Nghiên cứu văn hóa Minh Triết 2007-
học và công nghệ. NXB Khoa học và Kĩ thuật. 2014 ngày 13/12/2014.
[4] Nguyễn Thị Như Quyến (2017). Thực trạng nghiên [5] Ngô Tự Lập (2016). Giáo sư Ikujiro Nonaka: “Hồ
cứu khoa học sư phạm ứng dụng của giáo viên tiểu Chí Minh là một nhà lãnh đạo minh triết”. An ninh
học ở thành phố Cao Lãnh tỉnh Đồng Tháp. Tạp chí Thủ đô, http://antgct.cand.com.vn/So-tay/Giao-su-
Giáo dục, số 420, tr 51-53. ikujiro-Nonaka-Ho-Chi-Minh-la-mot-nha-lanh-dao
[5] Phan Trọng Nam - Danh Trung (2016). Xây dựng -minh-triet-379283/

You might also like