You are on page 1of 5

VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 12/2019, tr 231-234; 302

THỰC TRẠNG HỨNG THÚ TRONG GIỜ HỌC CHÍNH KHÓA


MÔN GIÁO DỤC THỂ CHẤT CỦA SINH VIÊN KHÔNG CHUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC
Trịnh Thế Linh - Trường Đại học Tây Bắc

Ngày nhận bài: 15/10/2019; ngày chỉnh sửa 15/11/2019; ngày duyệt đăng: 16/12/2019.
Abstract: Based on the conventional research methods in the field of physical education, the study
has evaluated the current status on the interest of non special students in the main lessons of
Physical Education at Tay Bac University. On that basis, we have found the reason affecting the
interest in Physical education subject of non-specialized students of Tay Bac University in order
to improve the quality and effectiveness of physical education lessons in university.
Keywords: Interesting, physical education lesson, non specialized student, Tay Bac University.

1. Mở đầu - Nội dung khảo sát: thái độ của SV đối với môn học
Chương trình môn học Giáo dục thể chất (GDTC) GDTC, thực trạng hứng thú trong giờ học chính khóa
cung cấp kiến thức, kĩ năng vận động cơ bản, hình thành môn GDTC của SV không chuyên, thực trạng mật độ vận
thói quen luyện tập thể dục thể thao để nâng cao sức động trong buổi tập GDTC của SV không chuyên
khỏe, phát triển thể lực, tầm vóc, hoàn thiện nhân cách, Trường Đại học Tây Bắc và nguyên nhân ảnh hưởng tới
nâng cao khả năng học tập, kĩ năng hoạt động xã hội với hứng thú của SV trong giờ học môn GDTC.
tinh thần, thái độ tích cực cho người học.
Hứng thú học tập môn GDTC là thái độ lựa chọn đặc - Phương pháp nghiên cứu: phương pháp điều tra
biệt của người học đối với kết quả, quá trình của sự lĩnh bằng bảng hỏi để thu thập ý kiến, phương pháp quan sát,
hội và vận dụng những tri thức cũng như những kĩ năng phỏng vấn, phương pháp thống kê toán học.
của môn học, do thấy được sự hấp dẫn và ý nghĩa thiết - Thời gian khảo sát: Nghiên cứu được tiến hành
thực của môn học đối với bản thân. Hứng thú trong tập trong năm học 2017-2018.
luyện sẽ quyết định đến hiệu quả và chất lượng của từng 2.2. Kết quả khảo sát thực trạng
buổi tập cũng như hệ thống các buổi tập trong GDTC.
2.2.1. Thái độ của sinh viên đối với môn học Giáo dục
Do vậy, việc đánh giá thực trạng hứng thú trong giờ học
thể chất
GDTC của sinh viên (SV) không chuyên là cần thiết,
nhằm góp phần nâng cao chất lượng giờ học. Để biết thực trạng hứng thú của SV trong giờ học
Bài viết đánh giá được thực trạng hứng thú trong giờ học môn GDTC, chúng tôi căn cứ vào các tiêu chí cụ thể, với
GDTC của SV không chuyên Trường Đại học Tây Bắc. 3 mức: mức 1 với những từ “luôn, rất và thường”; mức
2. Nội dung nghiên cứu 2 với những từ “đúng, hoàn thành, chú ý, tốt, thường
xuyên, tập trung, chuyên tâm, đúng giờ, ở lại, chủ động,
2.1. Tổ chức khảo sát thực trạng
chịu khó, nhiệt tình, sốt sắng, có và ham muốn”; mức 3
- Khách thể: Nghiên cứu tiến hành khảo sát trên đối
tượng gồm 28 giảng viên (GV), 220 SV khối không với những từ “không”.
chuyên khóa 57 của Trường Đại học Tây Bắc;
Bảng 1. Thực trạng thái độ của SV trong giờ học môn GDTC (n=220)
Mức 1 Mức 2 Mức 3
TT Nội dung phỏng vấn
n % n % n %
1 Hết sức tập trung 43 19,55 75 34,09 102 46,36
2 Chuyên tâm lắng nghe lời giảng của GV 37 16,81 64 29,1 119 54,09
3 Chú ý quan sát động tác mẫu của thầy và của bạn 36 16,36 57 25,91 127 57,73
4 Chủ động lấy dụng cụ và sắp xếp dụng cụ trên lớp 8 3,64 27 12,27 185 84,09
5 Đến lớp đúng giờ 22 10 34 15,45 164 74,55
6 Hết giờ học vẫn ở lại học thêm 15 6,82 104 47,27 101 45,91

231 Email: trinhthelinh1990@gmail.com


VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 12/2019, tr 231-234; 302

7 Theo dõi các thông tin có liên quan đến TDTT 3 1,36 72 32,73 145 65,91
Ra sức hoàn thành bài tập GV giao cho ở trên
8 13 5,91 79 35,91 128 58,18
lớp
9 Chịu khó hỏi thầy về bài học 12 5,45 70 31,82 138 62,73
10 Nhiệt tình giúp đỡ bạn bè trên lớp 18 8,18 54 24,55 148 67,27
11 Không bỏ giờ học GDTC 107 48,63 55 25 58 26,37
12 Cố gắng hoàn thành bài tập về nhà 9 4,1 100 45,45 111 50,45
13 Sốt sắng khi được giao nhiệm vụ 10 4,55 68 30,91 142 64,54
Ham muốn tập luyện khi GV công bố nội
14 11 5 34 15,46 175 79,54
dung buổi học

Bảng 1 cho thấy, trong số 14 câu hỏi phỏng vấn, có của họ trong thực tế (bảng 2). Giờ học chia làm 3 phần:
tới 3 câu hỏi đã được trả lời ở mức 3 với tỉ lệ phần trăm phần mở đầu gồm điểm danh, phổ biến nội dung buổi
rất cao trên 70% (từ 74,55% đến 84,09%). Đó là 3 tiêu học, khởi động chung, khởi động chuyên môn; phần cơ
chí “Không chủ động lấy dụng cụ và sắp xếp dụng cụ bản gồm hoàn thiện kĩ thuật chạy 100m, tập thể lực; phần
trên lớp”, “Không đến lớp đúng giờ”, “Không ham kết thúc gồm thả lỏng, nhận xét buổi học, giao bài tập về
muốn tập luyện khi GV công bố buổi học “. Kết quả này nhà, xuống lớp.
cho thấy: SV không chuyên Trường Đại học Tây Bắc ít Bảng 2 cho thấy, số SV không chú ý tới giờ học
hứng thú với môn học GDTC, họ có thái độ thờ ơ và GDTC chiếm tỉ lệ cao hơn nhiều so với số SV có ý thức
không quan tâm tới môn học này. Đại đa số ý kiến đều tốt trong toàn bộ giờ học. Trong đó, ba tiêu chí: Chủ động
thể hiện thái độ không nghiêm túc và tỏ ý coi thường lấy dụng cụ và sắp xếp dụng cụ trên lớp; Đến lớp đúng
môn học. giờ; Ham muốn tập luyện khi GV công bố nội dung buổi
2.2.2. Mức độ hứng thú trong giờ học chính khóa môn học là có tỉ lệ không chú ý cao nhất.
Giáo dục thể chất của sinh viên không chuyên Trường Thông qua phỏng vấn và trực tiếp khảo sát thực tế
Đại học Tây Bắc cho thấy, kết quả của cả 2 hình thức đề tài sử dụng để tìm
Chúng tôi đã tiến hành quan sát 07 lớp đang học môn hiểu hứng thú của SV trong giờ học môn GDTC là tương
GDTC (nội dung chạy cự li ngắn 100m môn điền kinh) đối giống nhau và rất logic. Kết quả này có thể khẳng
của khối K57 có tổng số 220 SV để đánh giá biểu hiện định, SV không chuyên Trường Đại học Tây Bắc không

Bảng 2. Mức độ hứng thú trong giờ học GDTC của SV không chuyên Trường Đại học Tây Bắc (n =220)
Chú ý Không chú ý
TT Nội dung khảo sát
n % n %
1 Hết sức tập trung 75 34,1 145 65,90
2 Chuyên tâm lắng nghe lời giảng của GV 76 34,54 144 65,46
3 Chú ý quan sát động tác mẫu của thầy và của bạn 70 31,81 150 68,19
4 Chủ động lấy dụng cụ và sắp xếp dụng cụ trên lớp 40 18,18 180 81,82
5 Đến lớp đúng giờ 45 20,45 175 79,55
6 Hết giờ học vẫn ở lại học thêm 71 32,27 149 67,73
7 Ra sức hoàn thành bài tập GV giao cho ở trên lớp 69 31,36 151 68,64
8 Chịu khó hỏi thầy về bài học 80 36,36 140 63,64
9 Nhiệt tình giúp đỡ bạn bè trên lớp 79 35,90 141 64,1
10 Không bỏ giờ học GDTC 120 54,55 100 45,45
11 Cố gắng hoàn thành bài tập về nhà 73 33,18 147 66,82
12 Sốt sắng khi được giao nhiệm vụ 77 35 143 65
13 Ham muốn tập luyện khi GV công bố nội dung buổi học 37 16,82 183 83,18

232
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 12/2019, tr 231-234; 302

hứng thú với môn GDTC. SV chưa quan tâm đến môn trên 30% thời gian của buổi tập được coi là vô ích không
học này, chưa thấy được vai trò, ý nghĩa của môn học đối được sử dụng để học môn học này. Trong khi đó, về
với việc rèn luyện nâng cao sức khỏe để hoàn thành nguyên tắc mật độ chung của buổi tập phải đạt 100% thời
nhiệm vụ học tập của môn học nói riêng và kết quả học gian của buổi tập.
tập, rèn luyện nói chung của nhà trường đã đề ra. - Mật độ động trong giờ học môn GDTC của SV
2.2.3. Mật độ vận động trong buổi tập thể dục thể thao không chuyên Trường Đại học Tây Bắc.
của sinh viên không chuyên Trường Đại học Tây Bắc Đánh giá mật độ động trong buổi tập GDTC được
Bằng quan sát sư phạm, chúng tôi đã theo dõi và ghi tính theo công thức:
lại diễn biến hoạt động vận động trong buổi tập qua đó Mật độ động = (Thời gian trực tiếp thực hiện bài tập/
đánh giá hứng thú học tập của SV và hiệu quả thực hiện Thời gian buổi tập) x 100.
lượng vận động tập luyện.
Về nguyên tắc, trong một buổi tập ở các trường cao
- Mật độ chung trong giờ học môn GDTC của SV
đẳng, đại học không chuyên về thể dục thể thao, mật độ
không chuyên Trường Đại học Tây Bắc:
động cần phải đạt từ 45 % đến 55% thời gian buổi tập.
Thời gian 1 buổi tập GDTC là 90 phút, buổi tập chia
Kết quả khảo sát trình bày trên bảng 4 cho thấy, ở cả 7
làm 3 phần: phần khởi động thời gian 15 phút; phần cơ
nhóm lớp (1-7) mật độ động trong buổi tập đều không
bản thời gian 60 phút và phần kết thúc thời gian là 15
đạt yêu cầu. Nhóm lớp 2 mật độ động cao nhất là
phút. Đánh giá mật độ chung thông qua tỉ lệ giữa thời
gian sử dụng có ích trong buổi tập trên tổng số thời gian 26,39%, nhóm lớp 1 thấp nhất là 24,98.
buổi tập. Về nguyên tắc, mật độ chung của buổi tập phải 2.2.4. Nguyên nhân ảnh hưởng hứng thú của sinh viên
đạt được 100%, nghĩa là buổi tập phải được thực hiện có trong giờ học môn giáo dục thể chất
hiệu quả từ khi bắt đầu tới khi kết thúc. Kết quả khảo sát Hứng thú là hoạt động tích cực thúc đẩy SV trong học
mật độ chung trong buổi tập của SV không chuyên tập và rèn luyện, là động lực bên trong để khơi dậy và
Trường Đại học Tây Bắc được trình bày ở bảng 3: duy trì hành vi hoạt động, từ đó tạo ra động cơ, mục đích
Bảng 3 cho thấy, việc tiến hành buổi học môn GDTC để SV phấn đấu vươn tới. Qua kết quả nghiên cứu ở các
của khối không chuyên Trường Đại học Tây Bắc thực sự mục cho thấy SV không chuyên Trường Đại học Tây Bắc
chưa hiệu quả. Ở cả 7 nhóm lớp (1-7) thời gian sử dụng không có hứng thú với môn GDTC, vì vậy họ không có
cho buổi tập đều không đảm bảo và chỉ đạt được từ động cơ học tập đúng đắn, hứng thú bền vững trong suốt
62,67% đến 65,69% thời gian buổi học. Như vậy, có tới quá trình học tập cũng như hứng thú nhất thời trong từng

Bảng 3. Mật độ chung giờ học môn GDTC của SV không chuyên
Thời gian sử dụng có ích
Số buổi Mật độ
TT Nhóm Khởi động (15 phút Cơ bản (60 phút Kết thúc (15 phút
quan sát chung (%)
= 900 giây) = 3600 giây) = 900 giây)
502 2630 405 65,5
1 1 1
3537
535 2589 401 65,28
2 2 1
3525
520 2645 382 65,46
3 3 1
3535
508 2540 397 65,69
4 4 1
3547
540 2489 397 63,44
5 5 1
3426
498 2497 389 62,67
6 6 1
3384
496 2650 371 65,13%
7 7 1
3517

233
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 12/2019, tr 231-234; 302

Bảng 4. Mật độ động trong giờ học GDTC của SV không chuyên Trường Đại học Tây Bắc
TT Nhóm lớp Số buổi quan sát Thời gian trực tiếp thực hiện bài tập (giây) Mật độ động (%)
1 1 1 1349 24,98
2 2 1 1425 26,39
3 3 1 1407 26,05
1 4 1 1368 25,33
2 5 1 1379 25,53
3 6 1 1418 26,26
3 7 1 1405 26,02
Bảng 5. Nguyên nhân ảnh hưởng tới hứng thú học môn GDTC của SV không chuyên Trường Đại học Tây Bắc
(n=248)
Đúng Không đúng
TT Nội dung
Số lượng % Số lượng %
GV dạy môn GDTC của khối không chuyên Trường Đại học Tây Bắc
1 Đội ngũ GV thể dục thể thao thiếu 20 8,06 228 91,94
2 Phương pháp và hình thức giảng dạy đơn điệu 201 81,05 47 18,95
3 GV không nhiệt tình trong giờ dạy 25 10,08 223 89,92
4 Năng lực thị phạm của GV kém 75 30,24 173 69,76
5 GV không thường xuyên động viên, giáo dục SV 211 85,08 37 14,92
6 GV thể dục thể thao không được tôn trọng 77 31,05 171 68,95
7 Giới thiệu kiến thức về thể dục thể thao ít 86 34,68 162 65,32
SV khối không chuyên Trường Đại học Tây Bắc
Nhận thức của SV về giờ học GDTC chính khoá không
8 190 76,61 58 23,39
đúng
9 Không có hứng thú với bản thân giờ học 183 73,80 65 26,20
Tâm lí bị ảnh hưởng do có chuyện không vui trong cuộc
10 79 31,85 169 68,15
sống
11 Thiếu nước tắm sau khi vận động 23 9,27 225 90,73
Điểm môn học GDTC không được tính vào điểm trung
12 248 100 0 0
bình học tập
13 Bố trí giờ học vào thời điểm không thích hợp 12 4,84 236 95,16
14 Gánh nặng học tập quá lớn không đủ sức 91 36,69 157 63,31
15 Điều kiện thời tiết xấu 179 72,18 69 27,82
16 Tố chất thể lực kém, ra tập sợ người khác chê cười 29 11,70 219 88,30
17 Chưa ý thức được tác dụng của môn học 180 72,58 68 27,42
18 Tập luyện vất vả 189 76,21 59 23,79

buổi học. Nghiên cứu đã tiến hành khảo sát, phỏng vấn - Phía GV dạy môn GDTC, có 2 yếu tố sau: phương
GV và SV để tìm ra nguyên nhân dẫn tới SV không có pháp và hình thức giảng dạy đơn điệu; GV không thường
hứng thú với môn GDTC (bảng 5). xuyên động viên, giáo dục SV.
Bảng 5 cho thấy, trong số 18 yếu tố đề tài phỏng vấn
có tới 8 yếu tố được khẳng định có thể ảnh hưởng tới
(Xem tiếp trang 302)
hứng thú của SV đối với môn GDTC là:

234
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 12/2019, tr 298-302

tiễn trong giảng dạy môn KTCT nhằm giúp SV củng cố THỰC TRẠNG HỨNG THÚ TRONG GIỜ HỌC…
niềm tin, xây dựng động cơ đúng đắn, ý thức trách nhiệm
(Tiếp theo trang 234)
cao trong đấu tranh chống các QĐST; phải có sự tham
gia vào cuộc của cấp ủy, chính quyền, đặc biệt là Đảng
ủy, Ban Giám hiệu và các lực lượng sư phạm của các - Phía SV, có 6 yếu tố sau: nhận thức của SV về
trường đại học trong đẩy mạnh hoạt động phê phán các giờ học GDTC chính khoá không đúng; không có
QĐST thông qua giảng dạy KTCT. hứng thú với bản thân môn học; điểm môn GDTC
Xuất phát từ yêu cầu đó, cần thực hiện một hệ thống không được tính vào điểm trung bình học tập; điều
biện pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả phê phán kiện thời tiết xấu; chưa ý thức được tác dụng của môn
các QĐST thông qua giảng dạy KTCT ở các trường đại học; tập luyện vất vả.
học. Những biện pháp mà chúng tôi đề xuất vừa mang tính
3. Kết luận
hệ thống, vừa mang tính đồng bộ nhằm giúp các nhà
trường thực hiện tốt hơn, hiệu quả hơn hoạt động phê phán Dựa trên các nguyên tắc lựa chọn, phỏng vấn,
QĐST đối với học thuyết KTCT Mác - Lênin cho SV. tổng kết kinh nghiệm, chúng tôi lựa chọn được các
tiêu chí đánh giá được thái độ của SV đối với môn
học GDTC, thực trạng hứng thú trong giờ học chính
Tài liệu tham khảo khóa môn GDTC của SV không chuyên, thực trạng
[1] Ban Chấp hành Trung ương (2018). Nghị quyết số mật độ vận động trong buổi tập GDTC của SV không
35-NQ/TW ngày 22/10/2018 về tăng cường bảo vệ chuyên Trường Đại học Tây Bắc.
nền tảng tư tưởng của Ðảng, đấu tranh phản bác Kết quả cho thấy, hiện nay SV không chuyên
các quan điểm sai trái, thù địch trong tình hình mới. Trường Đại học Tây Bắc không hứng thú đối với
[2] Ban Chấp hành Trung ương (2018). Chỉ thị số môn học GDTC do nhiều nguyên nhân chủ quan và
23-CT/TW ngày 09/02/2018 về tiếp tục đổi mới, khách quan khác nhau. Những nguyên nhân đó thuộc
nâng cao chất lượng, hiệu quả học tập, nghiên cứu, trách nhiệm ở cả phía GV và SV. Từ thực trạng trên,
vận dụng và phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin, tư đòi hỏi phải có những biện pháp cụ thể để nâng cao
tưởng Hồ Chí Minh trong tình hình mới. hứng thú trong giờ học GDTC chính khoá cho SV
[3] Ban Bí thư (2014). Kết luận số 94-KL/TW ngày không chuyên Trường Đại học Tây Bắc.
28/3/2014 về việc tiếp tục đổi mới việc học tập lí
luận chính trị trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Tài liệu tham khảo
[4] Ban Chấp hành Trung ương (2016). Nghị quyết số 04-
NQ/TW ngày 30/10/2016 về tăng cường xây dựng, [1] Dương Nghiệp Chí - Trần Đức Dũng - Tạ Hữu Hiếu
chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư - Nguyễn Đức Văn (2004). Đo lường thể thao. NXB
tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự Thể dục thể thao.
diễn biến”, “tự chuyển hoá” trong nội bộ. [2] Nguyễn Đức Văn (2008). Phương pháp thống kê
[5] Hồng Vinh (chủ biên, 2005). Cuộc đấu tranh chống trong thể dục thể thao. NXB Thể dục thể thao.
những quan điểm sai trái, thù địch - Thực trạng và [3] Phạm Ngọc Viễn - Lê Văn Xem - Mai Văn Muôn
giải pháp. Ban Tư tưởng - Văn hoá Trung ương. (1991). Tâm lí học thể dục thể thao. NXB Thể dục
thể thao.
[6] Hội đồng Lí luận Trung ương (2014). Luận cứ phê
phán các quan điểm sai trái, thù địch. NXB Chính [4] Phạm Viết Vượng (2010). Giáo dục học. NXB Đại
trị Quốc gia - Sự thật. học Sư phạm.
[7] Đinh Thanh Xuân (2016). Vai trò quyết định của [5] Nguyễn Toán - Phạm Danh Tốn (2006). Lí luận và
người giảng viên trong việc tạo hứng thú học tập các phương pháp thể dục thể thao. NXB Thể dục thể
môn lí luận chính trị cho sinh viên hiện nay, Tạp chí thao.
Giáo dục lí luận, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ [6] Trần Minh Thế (2017). Thực trạng và giải pháp
Chí Minh, số 243, tr 117-120. nâng cao hứng thú học tập môn giáo dục thể chất
[8] Ban Tuyên giáo Trung ương (2007). Phê phán, bác cho sinh viên Trường Đại học Sư phạm - Đại học
bỏ các quan điểm sai trái, thù địch, bảo vệ nền tảng Đà Nẵng. Tạp chí giáo dục, số 419, tr 55-58.
tư tưởng của Đảng Cộng sản Việt Nam. NXB Chính [7] Nguyễn Kỳ (1995). Phương pháp giáo dục tích cực
trị Quốc gia - Sự thật. lấy người học làm trung tâm. NXB Giáo dục.

302

You might also like