You are on page 1of 16

MỤC LỤC

Nội dung Trang


I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1
II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 1
1. Cơ sở lí luận 1-2
2. Thực trạng của vấn đề 2
1. Thuận lợi 2
2. Khó khăn 2-3
3. Các luận điểm và phương pháp dạy học 3
3.1. Những luận điểm cơ bản của dạy học tích cực 3
3.2. Sử dụng kết hợp các phương pháp dạy học trong dạy Giải 3-4
toán có lời văn lớp 1
4. Một số biện pháp vận dụng phương pháp dạy học tích cực 4
dạng toán có lời văn trong môn toán lớp 1
4.1. Dạy bài Luyện tập 4-5
4.2. Dạy bài Luyện tập chung 5-6
4.3. Dạy bài toán có lời văn 6-7
4.4. Dạy Giải toán có lời văn 8 - 10
3.5. Dạy Giải bài toán theo tóm tắt 10 - 12
3.6. Thường xuyên luyện tập thực hành 12 - 13
3.7. Phối kết hợp chặt chẽ với phụ huynh 13
4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm 13
III. KẾT LUẬN 14
1. Ý nghĩa 14
2. Bài học kinh nghiệm 14 - 15
Đánh giá của Hội đồng khoa học 15
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
0
Trong quá trình dạy học Toán ở phổ thông nói chung, ở Tiểu học nói riêng,
môn Toán là một trong những môn học quan trọng nhất trong chương trình học ở
Tiểu học. Môn Toán có hệ thống kiến thức cơ bản cung cấp những kiến thức cần
thiết, ứng dụng vào đời sống sinh hoạt và lao động. Những kiến thức kĩ năng Toán
học là công cụ cần thiết để học các môn học khác cũng như ứng dụng trong thực tế
đời sống. Toán học có khả năng to lớn trong giáo dục học sinh nhiều mặt như: phát
triển tư duy lôgic, bồi dưỡng những năng lực trí tuệ (trừu tượng hoá, khái quát hoá,
phân tích, tổng hợp, chứng minh, so sánh,...) Nó giúp học sinh biết tư duy suy
nghĩ, làm việc có kế hoạch, góp phần giáo dục những phẩm chất, đạo đức tốt đẹp
của người lao động, tạo tiền đề cho học sinh học tốt các môn học còn lại.
Giải toán có lời văn là một trong năm mạch kiến thức cơ bản xuyên suốt
chương trình Toán cấp Tiểu học. Thông qua giải toán có lời văn, các em phát huy
được trí tuệ, được rèn luyện kỹ năng tổng hợp: đọc, viết, diễn đạt, trình bày, tính
toán. Toán có lời văn là mạch kiến thức tổng hợp của các mạch kiến thức Toán
học. Học giải toán có lời văn các em sẽ được giải các bài toán về số học, các yếu tố
đại số, các yếu tố hình học và đại lượng. Toán có lời văn là chiếc cầu nối giữa
Toán học và thực tế đời sống, giữa Toán học với các môn học khác.
Qua nhiều năm trực tiếp giảng dạy lớp 1 tôi thấy một số giáo viên còn coi
việc dạy “Giải toán có lời văn” là đơn giản, dễ dàng nên chưa tìm tòi nghiên cứu
để có phương pháp giảng dạy có hiệu quả. Vốn từ, vốn kiến thức, kinh nghiệm
thực tế của học sinh lớp 1 còn rất hạn chế nên khi giảng dạy cho học sinh lớp 1
giáo viên đã diễn đạt như với các lớp trên làm học sinh lớp 1 khó hiểu và khó tiếp
thu được kiến thức và không đạt kết quả tốt trong việc giải các bài toán có lời văn.
Khả năng phối hợp, kết hợp với nhiều phương pháp để dạy kiến thức: “Giải toán
có lời văn” ở lớp 1 còn thiếu linh hoạt. Giáo viên còn lúng túng khi tạo các tình
huống sư phạm để nêu vấn đề. Thực tế giảng dạy toán lớp Một, phần cộng, trừ các
số tự nhiên, so sánh số, điền số vào ô trống,… tương đối đơn giản nên học sinh
thực hiện tốt. Riêng mạch Giải toán có lời văn, các em ngại làm, làm rất chậm. Do
các em đọc chữ chưa trôi chảy, vốn kiến thức ngôn ngữ, nói, viết còn hạn chế nên
việc hiểu đề bài chưa ở mức cao. Đó là điều băn khoăn của bản thân tôi, cần phải
làm gì để dạy tốt cho học sinh về mạch kiến thức giải toán có lời văn? Chính vì
vậy mà tôi chọn đề tài:“ Sử dụng một số phương pháp dạy học tích cực giúp học
sinh tốt Giải toán có lời văn lớp 1” giúp học sinh khắc phục những tồn tại nêu
trên, trang bị cho các em hành trang tri thức để học lớp tiếp theo.
II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Cơ sở lý luận
Đối với mỗi người thầy khi đứng lớp đều mong muốn học sinh mình đều có
năng lực, phẩm chất và các hoạt động giáo dục tốt. Tuy nhiên cùng một lớp thường
có sự phân hoá về trình độ học tập, có thể chia làm 3 loại đối tượng như sau: Hoàn
thành tốt, hoàn thành, chưa hoàn thành. Cả 3 đối tượng học một chương trình với
yêu cầu tối thiểu đặt ra theo mục tiêu đào tạo. Vấn đề đặt ra là việc dạy của giáo
viên cần tác động đến cả 3 đối tượng làm sao cho những học sinh chưa hoàn thành
phải từng bước vươn lên đạt yêu cầu một cách vững chắc theo kịp các bạn trong
lớp. Môn Toán lớp 1 giúp học sinh có kiến thức cơ bản về phép đếm, cộng, trừ.

1
Học sinh hiểu tuần lễ, ngày tháng, xem đúng giờ,... những kiến thức đó giúp các
em phục vụ cho đời sống thực tế hằng ngày.

Chính vì vậy giáo viên trong nhà trường đã xác định đúng đắn vị trí và tầm
quan trọng của môn Toán nói chung và môn Toán 1 nói riêng. Thể hiện qua việc
đánh giá đúng vai trò và tác dụng của môn Toán, đó là rèn luyện kỹ năng tính toán
cho học sinh làm toán. Đây là một thuận lợi và nhận thức đúng đắn để tạo điều
kiện tốt cho việc giảng dạy của giáo viên và việc học tập của học sinh.
2. Thực trạng của vấn đề
2.1. Thuận lợi
Trường Tiểu học Trần Phú là trường đạt chuẩn Quốc gia mức độ II, cơ sở
vật chất khang trang, đầy đủ thiết bị dạy học giúp giáo viên và học sinh hoàn
thành tốt việc dạy và học. Ban giám hiệu nhà trường luôn quan tâm, chỉ đạo sát
sao các hoạt động của nhà trường đặc biệt là công tác chuyên môn. Thường
xuyên tạo mọi điều kiện thuận lợi cho giáo viên trong công tác giảng dạy.
Giáo viên có trình độ chuyên môn vững vàng, luôn yêu nghề, mến trẻ, có
tinh thần trách nhiệm cao trong công tác chủ nhiệm.
Trong những năm gần đây lớp 1 thực hiện chương trình Tiếng Việt lớp 1
công nghệ giáo dục, qua hai tuần 0 các em đã thực hiện tốt nội quy trường, lớp.
Phụ huynh học sinh quan, tâm nhiệt tình tham gia các hoạt động của nhà
trường cũng như của lớp.
2.2. Khó khăn
Đặc điểm tâm lý học sinh đầu cấp mới chuyển từ mầm non chủ yếu là vui
chơi. Từ vui chơi chuyển sang học, các em chưa có ý thức cao cho việc học tập
của mình. Việc hình thành tư duy logic kiến thức cho cho sinh còn gặp khó khăn
mối quan hệ giữa các dữ kiện đã biết và tìm dữ kiện chưa biết.
Do nhiều nguyên nhân khác nhau một số bậc phụ huynh chưa quan tâm
sát sao tới việc học hành của con em mình nên kết quả học tập của học sinh chưa cao.
Một số học sinh chưa đọc thông viết thạo dẫn đến làm toán còn lúng túng khi
giải bài toán có lời văn như: Đọc được đề bài nhưng chưa hiểu đề bài, chưa biết thế
nào là tìm hiểu bài toán có lời văn như: Bài toán cho biết gì? Bài toán hỏi gì ? Viết
phép tính lẫn lộn từ dạng này sang dạng khác do chưa hiểu các thuật ngữ như:
thêm, bớt, cho đi, mua về, bay đi, chạy đến,. . . và câu hỏi: Có tất cả bao nhiêu?
Còn lại bao nhiêu? …Chưa biết tóm tắt bài toán, lúng túng khi nêu câu lời giải, có
khi học sinh nêu lại câu hỏi của bài toán, viết sai đơn vị, sử dụng dấu ngoặc đơn
chưa đúng. Một số em làm được bài nhưng khi giáo viên hỏi lại thì em không trả
lời được do chưa nắm vững cách giải bài toán có lời văn.
3. Các luận điểm và phương pháp dạy học.
3.1. Những luận điểm cơ bản của dạy học tích cực
Giáo viên xác định đúng mức vai trò của người dạy và người học, tránh áp
đặt và phát huy tính tích cực của người học, là nhận thức cơ bản ban đầu cho người
giáo viên thiết kế bài dạy. Dạy học phải đảm bảo tính vừa sức đúng đối tượng, học
sinh được hoạt động và phát huy được kinh nghiệm cá nhân. Giáo viên hướng dẫn
học sinh tự chiếm lĩnh tri thức, qua đó học sinh không chỉ tái hiện mà còn phải
được tìm tòi, được kiểm tra nhận thức của mình của bạn và tích cực chủ động vận
2
dụng kinh nghiệm cá nhân để chiếm lĩnh tri thức. Trong dạy học Toán 1, việc rèn
luyện phương pháp tự học cho học sinh mang tính tự giác, chủ động, sáng tạo tích
cực thì nội dung khá quan trọng là rèn cho học sinh các thao tác tư duy như: So
sánh, khái quát hoá, cụ thể hoá, cụ thể hoá phân tích tổng hợp, ...
Dạy học kết hợp đánh giá theo Thông tư 22/2016: Trong phương pháp dạy
học tích cực, giáo viên phải hướng dẫn cho học sinh phát triển kỹ năng tự đánh giá
và tạo điều kiện cho các em tham gia đánh giá lẫn nhau. Chấm bài thường xuyên,
có thể nhận xét trực tiếp bằng lời hoặc ghi nhận xét vào vở học sinh, động viên học
sinh kịp thời, tránh chê bai các em. Lời nhận xét của giáo viên phải nêu được
những mặt làm được của học sinh, chỉ ra mặt hạn chế mà em chưa làm được, đồng
thời đưa ra biện pháp cụ thể để giúp học sinh khắc phục được hạn chế trên để giúp
các em tiến bộ hơn trong học tập.
Vận dụng ưu điểm VNEN theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh:
Dạy học theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh trong môn Toán 1 nhất là
toán có lời văn, thực chất là một định hướng một cách thức tiến hành và khi thực
hiện định hướng này giáo viên phải sử dụng lồng ghép các phương pháp dạy học
truyền thống và dạy học theo mô hình trường học mới VNEN sao cho phát huy
được tính tích cực và tự học của học sinh và giờ học diễn ra nhẹ nhàng, tự nhiên
chất lượng không áp đặt và đạt được hiệu quả cao nhất trong tiết học.
3.2. Kết hợp các phương pháp dạy học trong Giải toán có lời văn lớp 1.
Phương pháp trực quan: Giáo viên tổ chức, hướng dẫn học sinh hoạt động
trực tiếp trên các hiện tượng, sự vật cụ thể để dựa vào đó nắm bắt được kiến thức,
kĩ năng của môn Toán, cụ thể là Giải toán có lời văn.
Phương pháp gợi mở vấn đáp: là phương pháp sử dụng một hệ thống các
câu hỏi để hướng dẫn học sinh suy nghĩ, lần lượt trả lời từng câu hỏi, từng bước
dẫn đến cách trình bày bài toán có lời văn.
Phương pháp thực hành luyện tập: là phương pháp dạy học liên quan đến
hoạt động thực hành luyện tập các kiến thức, kĩ năng của môn học, chiếm 50%
tổng thời gian dạy học Toán. Vì vậy phương pháp này được thường xuyên sử dụng
trong dạy học Toán nói chung và dạy Giải toán có lời văn nói riêng. Cụ thể cho
học sinh luyện tập: Làm trên bảng lớp; Làm trên bảng con của học sinh; Luyện tập
Toán trong vở; Làm trong phiếu học tập.
Phương pháp tổ chức trò chơi học tập: Đối với học sinh lớp 1 các em vừa
chuyển sang một môi trường mới được học tất cả các môn học, trong khi đó ở
Mầm non các em chủ yếu là được vui chơi. Cho nên khi tiếp thu kiến thức mới các
em chưa hứng thú, say mê, dễ nhàm chán. Vì vậy tổ chức trò chơi học tập trong
các môn học nói chung và môn Toán nói riêng là rất cần thiết, bởi vì sau khi học
sinh đã nỗ lực tự giác giải quyết các nhiệm vụ của bài học, nếu giáo viên chuyển
sang một hình thức tổ chức học tập mới (trò chơi học tập) thì các em được chuyển
từ trạng thái “căng thẳng” sang một trạng thái “hưng phấn” sẽ phù hợp với độ tuổi
các em hơn và đem lại sự hứng thú say mê học tập cho học sinh.
Phương pháp giảng giải minh hoạ: Phương pháp này dùng lời nói để giải
thích, kết hợp với các phương tiện trực quan để hỗ trợ cho việc giải thích.
Tổ chức cho học sinh học nhóm cộng tác: Trước khi giải một bài toán có lời
văn giáo viên có thể cho học sinh tự suy nghĩ tìm ra cách giải bài toán. Sau đó có
3
thể thảo luận trong nhóm xem cách giải đã chính xác chưa, có cần sự giúp đỡ của
bạn không, rồi mới trình bày chia sẻ bài giải.
4. Một số biện pháp vận dụng phương pháp dạy học tích cực trong dạy
toán có lời văn lớp .
Trong chương trình Toán lớp 1 giai đoạn chưa thể đưa ngay “Bài toán có lời
văn”. Mặc dù đến tuần 21, các em mới được chính thức học “Bài toán có lời văn”
và cách giải “Bài toán có lời văn”, song chúng ta đã ngầm chuẩn bị từ xa cho việc
làm bài tập này ngay từ bài: “Phép cộng trong phạm vi 3” (Luyện tập) ở tuần 7.
Bắt đầu từ tuần 7 cho đến tuần 16, trong hầu hết các tiết dạy về phép cộng trong
phạm vi (không quá) 10 đều có các bài tập thuộc dạng “Nhìn tranh viết phép tính
vào dãy 5 ô trống”.
4.1 Dạy bài Luyện tập
Ví dụ 1: Bài 5a (trang 46 Toán 1)
Sau khi quan sát tranh, giáo viên hướng dẫn học sinh tập nêu bằng lời: “ Có
1 quả bóng, thêm 2 quả bóng nữa. Hỏi có tất cả mấy quả bóng”, rồi tập cho các
em nêu miệng câu trả lời: “Có tất cả 3 quả bóng”. Như vậy các em đã được làm
quen với bài toán ở dạng quan sát hình minh hoạ rồi viết phép tính thích hợp vào ô
trống. Dạng bài này là bước khởi đầu của dạng “Bài toán có lời văn” các em sẽ được
học ở tuần 21 nên tôi hướng dẫn các em quan sát hình vẽ minh hoạ rất kĩ và nêu câu hỏi gợi mở
giúp các em miệng 3 - 5 lần để hình thành bài toán, từ đó đã bồi dưỡng cho các em vốn ngôn
ngữ, cách diễn đạt. Bước đầu giúp các em biết diễn đạt bài toán bằng lời văn. Sau đó viết phép
tính vào ô trống.
Ở dạng này, giáo viên cần hướng dẫn các
em thực hiện theo các bước cụ thể:
Bước 1: Xem tranh vẽ.
Bước 2: Nêu bài toán bằng lời.
Bước 3: Nêu câu trả lời.
Bước 4: Viết phép tính thích hợp với
tình huống trong tranh.
Bước 5: Kiểm tra lại bài giải
Cách 1: Có 1 quả bóng, thêm 2 quả bóng 1 + 2 = 3
nữa. Hỏi có tất cả mấy hộp quả bóng?
Cách 2: Có 2 quả bóng, thêm 1 quả bóng.
2 + 1 = 3
Hỏi có tất cả mấy hộp quả bóng?
Tuy không yêu cầu cao, tránh tình trạng quá tải với học sinh, nhưng có thể
động viên học sinh năng khiếu làm nhiều cách, có nhiều cách diễn đạt từ một hình
vẽ hay một tình huống trong sách giáo khoa.
Ví dụ 2: Bài 4 ( trang 75) Ở dạng này, giáo viên cần hướng dẫn các em thực hiện theo
các bước cụ thể:
Bước 1: Xem tranh vẽ. `
Bước 2: Nêu bài toán bằng lời.
Bước 3: Nêu câu trả lời.
Bước 4: Viết phép tính thích hợp với tình
huống trong tranh.

4
Bước 5: Kiểm tra lại bài giải
Cách 1: Trong giỏ có 8 quả táo, đã lấy ra 2 8 - 2 = 6
quả táo. Hỏi trong giỏ còn lại mấy quả táo?
Cách 2: Lúc đầu trong giỏ có 8 quả táo, còn 8 - 6 = 2
lại 6 quả táo. Hỏi đã lấy ra mấy quả táo?
Khi dạy giáo viên cần hướng dẫn học sinh diễn đạt trình bày, động viên các
em nêu nhiều tình huống khác nhau trong một tranh và viết được nhiều phép tính
để tăng cường khả năng diễn đạt cho học sinh. Tiếp theo đó, kể từ tuần 17, học
sinh được làm quen với việc đọc tóm tắt rồi nêu đề toán bằng lời, sau đó nêu cách
giải và tự điền số và phép tính thích hợp vào dãy 5 ô trống. Học sinh từng bước
làm quen với lời thay cho hình vẽ, các em dần dần thoát ly khỏi hình ảnh trực quan
từng bước tiếp cận đề bài toán. Yêu cầu học sinh phải đọc và hiểu được tóm tắt,
biết diễn đạt đề bài và lời; giải bài toán bằng lời; chọn phép tính thích hợp viết vào
ô trống nhưng chưa cần viết lời giải.
4.2 Dạy bài Luyện tập chung
Ví dụ 1 : Bài 5. Viết phép tính thích hợp: ( SGK trang 89)
a) Có : 5 quả b) Có : 7 viên bi
Thêm
Có tất cả : … quả ?
: 3 quả
Còn : … viên bi?
Bớt : 3 viên bi
5 + 3 = 8 7 - 3 = 4
Dựa vào tóm tắt bài toán thì rất khô khan khó hiểu, các em không thể tưởng
tượng được bài toán nên giáo viên phải đặt câu hỏi gợi mở cho các em. Giáo viên
có thể liên hệ thực tế: có thể đây là mẹ có, hoặc bà có, hay chị có;…; còn quả ở
đây có thể là quả cam, hay táo, hay lê,…qua đó hướng dẫn các em nêu thành bài
toán chẳng hạn:
Mẹ có 5 quả cam, mẹ mua thêm 3 quả nữa. Hỏi mẹ có tất cả mấy quả
cam? hoặc Bà có 5 quả táo, bà mua thêm 3 quả nữa. Hỏi bà có tất cả mấy quả táo?
Ở dạng này giáo viên phải hướng các em dựa vào tóm tắt nêu đề toán, sau đó
mới viết phép tính thích hợp vào ô trống theo từng bước cụ thể sau:
Bước 1: Yêu cầu vài em đọc tóm tắt bài toán.
Bước 2: Hướng dẫn học sinh nêu đề toán.
Bước 3: Hướng dẫn các em nêu phép tính thích hợp.
Bước 4: Hướng dẫn học sinh viết phép tính vào ô trống.
Qua đó, các em đã được làm quen dần và cũng là cầu nối với dạng bài toán
có lời văn ở tuần 21. Có bài được cài sẵn “cốt câu” hỏi, lời giải vào tóm tắt để các
em có thể dựa vào đó mà viết câu lời giải. Tiếp theo, trước khi chính thức học
“Giải toán có lời văn”, học sinh được học bài nói về cấu tạo của một bài toán có lời
văn (gồm hai thành phần chính là những cái đã cho (đã biết) và những cái phải tìm (chưa biết).
4.3 dạy Bài toán có lời văn
Bài tập này giúp các em hiểu sâu hơn về cấu tạo của “Bài toán có lời văn”.
Ví dụ 1: Dạy bài : Bài toán có lời văn (trang 115) gồm 4 bài toán có yêu cầu khác nhau.
Bài toán còn thiếu số (Cái đã cho)
Bài 1. Viết số thích hợp vào chỗ chấm để có bài toán:

5
Bài toán: Có …bạn, có thêm… bạn đang đi tới. Hỏi có tất cả bao nhiêu bạn?
Bài toán còn thiếu câu hỏi ( cái cần tìm)
Bài 2. Viết số thích hợp vào chỗ chấm để có bài toán:

Bài toán: Có 1 gà mẹ và có 7 gà con. Hỏi ………………………………… ?


Bài toán còn thiếu cả số cả câu hỏi ( cái đã cho và cái cần tìm)
Bài 4. Nhìn tranh vẽ, viết tiếp vào chỗ chấm để có bài toán:

Bài toán: Có…con chim đậu trên cành, có thêm…con chim bay đến.
Hỏi………………………………………………………………………………….?
Dạy dạng toán này, giáo viên phải xác định làm thế nào giúp các em điền đủ
được các dữ kiện (cái đã cho và cái cần tìm) còn thiếu của bài toán và bước đầu
các em hiểu được bài toán có lời văn là phải đủ các dữ kiện; đâu là cái đã cho và
đâu là cái cần tìm. Để đạt được yêu cầu này, trước hết GV nêu yêu cầu bài toán,
cho vài ba học sinh nhắc lại yêu cầu bài toán. Sau đó giáo viên hướng dẫn các em
quan sát hình vẽ minh hoạ (SGK)
Bước 1: GV đặt câu hỏi - HS trả lời và điền số còn thiếu vào chỗ chấm để có bài
toán. Giáo viên kết hợp dùng phấn màu ghi số còn thiếu vào bài toán mẫu trên
bảng lớp.
+ Có mấy bạn mấy bạn ở bên trái ? (HS trả lời, nhận xét).
6
+ Có mấy bạn ở bên phải đang đi tới ? (HS trả lời, nhận xét).
- Cho vài em nhắc lại.
- Cho HS viết số thích hợp vào chỗ chấm để có bài toán.
- Cho các em đọc lại bài toán (đọc cá nhân, đồng thanh).
Bước 2: Hướng dẫn các em xác định cái đã cho và cái cần tìm (dữ kiện và yêu cầu
bài toán). Dùng phấn màu gạch chân dữ kiện và từ quan trọng (tất cả) của bài toán.
Sau khi hoàn thành 4 bài toán trên, giáo viên nên cho các em đọc lại và xác
định bài 1 và 2 thiếu cái đã cho; bài 3 thiếu cái cần tìm; bài 4 thiếu cả cái đã cho và
cái cần tìm. Qua đó giúp các em hiểu được bài toán có lời văn đầy đủ phải có đủ
dữ kiện.
Lưu ý : Khi hướng dẫn học sinh quan sát hình vẽ giáo viên nên chỉ cụ thể
bên trái, bên phải, bên trên hay bên dưới hoặc dấu hiệu thể hiện trên hình vẽ
( người; con vật) đang đứng hay đang đi đến, đang đậu, đang bay đi hay bay đến,
…để các em không nhầm lẫn khi viết phép tính)
Các loại toán có lời văn trong chương trình chủ yếu là hai loại toán “Thêm -
Bớt”, thỉnh thoảng có thay đổi một chút:
Bài toán “Thêm” thành bài toán gộp, chẳng hạn: “An có 4 quả bóng, Bình có
3 quả bóng. Hỏi cả hai bạn có mấy quả bóng?” dạng này khá phổ biến.
Bài toán “Bớt” thành bài toán tìm số hạng, chẳng hạn: “Lớp 1A có 35 bạn,
trong đó có 20 bạn nữ. Hỏi lớp 1A có bao nhiêu bạn nam?”, dạng này ít gặp vì hơi
khó (trước đây dạy ở lớp 2).
4.4 Dạy bài Giải toán có lời văn
Ví dụ 1: Bài 1 ( 117)

An có 4 quả bóng, Bình có 3 quả bóng. Hỏi cả hai bạn có mấy quả bóng ?
Bước 1: Tìm hiểu đề bài
- Quan sát tranh minh hoạ trong SGK.
- Đọc bài toán.
- Đặt câu hỏi tìm hiểu bài:
+ Bài toán cho biết gì? (An có 4 quả bóng)
+ Bài toán còn cho biết gì nữa? (Bình có 3 quả bóng)
+ Bài toán yêu cầu tìm gì? (Cả hai bạn có mấy quả bóng?)
Tôi dùng phấn màu gạch chân dữ kiện, yêu cầu của bài toán.
Bước 2: Tóm tắt bài toán
Tôi hướng dẫn để học sinh hoàn thiện tóm tắt của bài toán. Lúc này học sinh
chỉ cần dựa vào bài toán cho biết gì và bài toán hỏi gì là đã hoàn thiện tóm tắt.
7
Tóm tắt
An có : 4 quả bóng.
Bình có : 3 quả bóng.
Cả hai bạn có : . . . quả bóng ?
Bước 3: Tìm cách giải bài toán
* Hướng dẫn học sinh viết lời giải: Dựa vào đâu ta viết được lời giải của bài
toán ? ( dựa vào câu hỏi của bài toán). Tôi nhấn mạnh: Bài toán hỏi cái gì thì trả lời
ngay các đó. Hướng dẫn các em viết câu lời giải theo một số cách sau:
Cách 1: Dựa vào câu hỏi của bài toán rồi bỏ bớt từ đầu (Hỏi) và cuối (mấy
quả bóng?) để có câu lời giải: “Cả hai bạn có:” hoặc thêm từ là để có câu lời giải: “
Cả hai bạn có là:”
Cách 2: Hướng dẫn cho HS chọn cách viết câu lời giải gần với câu hỏi nhất
đó là: Đọc kĩ câu hỏi; Bỏ chữ Hỏi đầu câu hỏi; Thay chữ mấy bằng chữ số; Thêm
vào cuối câu chữ là và dấu hai chấm. Để có câu lời giải: “Cả hai bạn có số quả
bóng là:”
Cách 3: Đưa từ “quả bóng” ở cuối câu hỏi lên đầu thay thế cho từ “Hỏi” và
thêm từ Số (ở đầu câu), từ là(ở cuối câu) để có “Số quả bóng hai bạn có tất cả là:”
Cách 4: Dựa vào dòng cuối cùng của câu tóm tắt coi đó là “từ khoá” của câu
lời giải rồi thêm thắt chút ít. Ví dụ: Từ dòng cuối của tóm tắt “ Cả hai bạn có :…
quả bóng ?”. Học sinh viết câu lời giải: “Cả hai bạn có là:”
Cách 5: Sau khi học sinh tính xong: 4 + 3 = 7 (quả bóng). Giáo viên chỉ vào
7 rồi hỏi: “ 7 quả bóng này là của ai? ” (Số bóng của hai bạn có tất cả). Từ câu trả
lời của học sinh, ta giúp các em chỉnh sửa thành câu lời giải: “Số bóng của hai bạn
có tất cả là:”,…
Vậy là có rất nhiều câu lời giải khác nhau, yêu cầu học sinh chọn câu lời giải
thích hợp nhất, không nên bắt học sinh phải viết câu lời giải theo một kiểu.
* Hướng dẫn học sinh viết phép tính: Tôi nêu tiếp: “Muốn biết cả hai bạn có
mấy quả bóng ta làm phép tính gì? (tính cộng); Mấy cộng với mấy? (4 + 3 = 7);
Tiếp tục, tôi gợi ý để học sinh nêu tiếp “ 7 này là 7 quả bóng” nên ta viết “quả
bóng” vào dấu ngoặc đơn: 4 + 3 = 7 (quả bóng).
Lưu ý: bài toán hỏi cái gì thì ghi tên đơn vị cái đó (Ví dụ: Hỏi cả hai bạn có
mấy quả bóng?), tên đơn vị (quả bóng) hoặc hỏi: “Có tất cả bao nhiêu con vịt?”,
tên đơn vị (con vịt)…
* Hướng dẫn học sinh viết đáp số: Tôi hướng dẫn học sinh: đáp số viết kết
quả của phép tính, đơn vị không cần viết trong ngoặc đơn.
Bước 4: Trình bày bài giải
Đây là tiết đầu tiên các em thực hiện giải bài toán có lời văn nên các em
không biết trình bày bài giải, vì vậy giáo viên phải hướng dẫn thật tỉ mỉ từng bước
bài giải bài toán, sau đó hướng dẫn các em cách trình bày vào vở. Giáo viên vừa
hướng dẫn vừa trình bày bài giải mẫu (không viết kết quả) trên bảng khoảng 1
tuần để các em viết vào vở ô li cho quen dần, như vậy sau này các em mới có kĩ
năng trình bày bài toán có lời văn.
Bài giải
Cả hai bạn có là:
4 + 3 = 7 ( quả bóng )
8
Đáp số: 7 quả bóng.
Bước 5: Kiểm tra lại bài giải: Sau khi học sinh làm bài xong yêu cầu các em kiểm
tra lại bài xem đã đúng chưa (có thể quan sát tranh lại để kiểm tra).
Ví dụ 2: Bài tập 2 (169)
Bài toán : Một thanh gỗ dài 97 cm, bố em cưa bớt đi 2 cm. Hỏi thanh gỗ
còn lại dài bao nhiêu xăng-ti- mét?
Bước 1: Tìm hiểu đề bài: Cho học sinh đọc đề nhiều lần để xác định dạng bài tập.
* Đối với học sinh năng khiếu có thể hỏi:
+ Bài toán cho biết gì? (Một thanh gỗ dài 97 cm, bố em cưa bớt 2 cm).
+ Bài toán hỏi gì? Hay bài toán yêu cầu gì? ( Thanh gỗ còn lại bao nhiêu
xăng-ti-mét ?)
* Đối với học sinh hoàn thành chậm có thể hỏi:
+ Thanh gỗ dài bao nhiêu xăng-ti-mét? (97cm)
+ Bố em cưa bớt bao nhiêu xăng-ti-mét? (2cm)
+ Bài toán hỏi gì? (Thanh gỗ còn lại dài bao nhiêu xăng-ti-mét?)
Bước 2: Tóm tắt bài toán, chẳng hạn Tóm tắt
Thanh gỗ : 97 cm
Cưa bớt : 2 cm
Còn lại : … cm?
Bước 3: Hướng dẫn cách giải và tìm lời giải
* Đối với học sinh năng khiếu:
+ Bài toán hỏi gì? (Thanh gỗ còn lại dài bao nhiêu xăng- ti- mét?)
+ Muốn biết thanh gỗ còn lại dài bao nhiêu ta làm thế nào? 97- 2 = 95 (cm)
* Đối với học sinh hoàn thành chậm cần hỏi :
+ Bài toán cho ta biết những gì? (Một thanh gỗ dài 97 cm, bố em cưa bớt 2 cm)
+ Bài toán hỏi gì? (Thanh gỗ còn lại dài bao nhiêu xăng-ti-mét?)
+ Muốn biết thanh gỗ còn lại dài bao nhiêu ta làm phép tính gì ? (phép tính trừ)
+ Vì sao? (vì có từ “còn lại”)
+ Gọi học sinh nêu phép tính trừ? (97 - 2 = 95 (cm)
Tìm lời giải cho bài toán là dựa vào câu hỏi: Hỏi thanh gỗ còn lại
dài bao nhiêu xăng-ti-mét? Chúng sẽ bỏ đi tiếng “hỏi” và “bao nhiêu xăng-ti-
mét” thêm từ “là” thì ta được lời giải như sau: “Thanh gỗ còn lại dài là:”
Bước 4: Trình bày bài giải Bài giải
Thanh gỗ còn lại dài là:
97 - 2 = 95 (cm)
Đáp số: 95 cm
Bước 5: Kiểm tra lại bài giải
Cho nhiều học sinh nêu thêm nhiều lời giải khác phù hợp với bài toán.Với
cách hướng dẫn tỉ mỉ và logic như trên tôi thấy các em tiếp thu bài rất nhanh và
nhớ lâu qua việc cho các em nhắc lại bài toán nhiều lần sau khi đã điền đủ các dữ
kiện hoặc viết câu hỏi, giúp các em hiểu được bài toán có lời văn là phải
có“đủ cái đã cho và cái phải tìm” (dữ kiện và yêu cầu bài toán). Khi giáo viên gợi
ý để các em xác định và viết được câu hỏi bài toán thì các em sẽ dễ dàng đặt lời
giải bài toán một cách chính xác. Do đó, đối với những bài toán đã có đầy đủ dữ
kiện và yêu cầu tôi luôn khuyến khích các em đọc kĩ bài toán sau đó đặt câu hỏi
9
gợi ý để các em tìm và dùng bút chì gạch chân cái đã cho và cái phải tìm, tóm tắt
bài toán và xác định đúng đơn vị đi kèm rồi suy nghĩ tìm cách đặt lời giải và giải
bài toán. Tôi luôn khuyến khích các em đặt nhiều lời giải khác nhau phong phú và
đa dạng nhưng nội dung phải phù hợp với bài toán.
Lưu ý: các từ quan trọng trong bài toán để giải bài toán chính xác:
+ Dạng bài làm phép tính cộng: mua thêm, lấy thêm, hái thêm, cả hai, tất cả,
dài hơn, nhiều hơn, cao hơn,…
+ Dạng bài toán làm phép trừ: cho đi, bớt đi, đã ăn, đã dùng, dùng hết, ăn
hết, biếu, tặng, cắt đi, ngắn hơn, ít hơn, thấp hơn, còn lại,…
4.5 Dạy giải bài toán theo tóm tắt
Bước 1: Đọc và phân tích đề toán
Muốn học sinh hiểu và có thể giải được bài toán thì điều quan trọng đầu
tiên là phải giúp các em đọc và hiểu được nội dung bài toán. Giáo viên cần tổ
chức cho các em đọc kỹ đề toán, hiểu rõ một số thuật ngữ toán học quan trọng
như " thêm, và, tất cả, ... " hoặc "bớt, bay đi, ăn mất, còn lại, ..." (có thể kết
hợp quan sát tranh vẽ để hỗ trợ). Để học sinh dễ hiểu đề bài, giáo viên cần
gạch chân các từ ngữ chính trong đề bài. Khi gạch chân nên dùng phấn khác
màu cho dễ phân tích.
Trong bài đầu, giáo viên nên giúp học sinh tóm tắt đề toán bằng cách
đàm thoại "Bài toán cho biết gì? Bài toán hỏi gì ?" và dựa vào câu trả lời của
học sinh để viết tóm tắt, sau đó cho học sinh dựa vào tóm tắt để nêu lại đề toán
Đây là cách rất tốt để giúp trẻ ngầm phân tích đề toán.
Trong trường hợp không có tranh ở sách giáo khoa thì giáo viên có thể
gắn mẫu vật (gà, vịt, ...) lên bảng từ (bảng cài, bảng nỉ, ứng dụng công nghệ
thông tin,...) để thay cho tranh; hoặc dùng tóm tắt bằng lời hoặc sơ đồ đoạn
thẳng để hỗ trợ học sinh đọc đề toán.
Bước 2: Tóm tắt đề toán
Khi học sinh giải toán có lời văn muốn có hiệu quả, học sinh dễ hiểu và
tìm câu lời giải, phép tính đúng theo yêu cầu của bài thì việc tóm t ắt bài toán là
rất cần thiết. Thông thường có các cách tóm tắt đề toán như sau:
Tóm tắt bằng lời:
Ví dụ 1: Có : 12 viên bi Ví dụ 2: Có : 4 quả cam
Cho : 2 viên bi ?quả cam
Còn : ... viên bi ? Thêm : 5 quả cam
Tóm
tắt Hàng trên: bằng
sơ đồ ? hình tam giác mẫu
vật: Hàng dưới:

Tóm tắt bằng sơ đồ Đoạn thẳng :


A 2 cm B 4 cm C

10
?cm
Việc tóm tắt bài toán giúp cho học sinh nắm chắc nội dung bài toán (Bài
toán cho biết gì ? bài toán hỏi gì ?). Quá trình tóm tắt bài toán là quá trình học
sinh tìm ra những mối quan hệ toán học (được diễn tả bởi các từ như : thêm,
bớt, tất cả, còn,....) và những con số liên quan đến phép tính giải mà các em
phải lựa chọn thích hợp. Yêu cầu viết tóm tắt phải ngắn gọn, làm rõ các phần
giả thiết, kết luận (gạt bỏ những từ, câu chữ để diễn tả nội dung mà không có
tính chất toán học". Ở lớp 1, khi học giải toán có lời văn nên cho học sinh viết
tóm tắt bài toán trước khi trình bày bài giải.
Bước 3: Tìm cách giải bài toán
Sau khi giúp học sinh tìm hiểu đề toán để xác định rõ dữ kiện đầu bài đã
biết và chưa biết, chẳng hạn: Ví dụ bài 3 Nhà Thu có 4 con vịt, mẹ mua thêm 5
con vịt. Hỏi nhà Thu có tất cả mấy con vịt?
- Bài toán cho biết gì ? (Nhà Thu có 4 con vịt)
- Bài toán còn cho biết gì nữa? (Mẹ mua thêm 4 con vịt)
- Bài toán hỏi gì ? (Nhà Thu có tất cả mấy con vịt?)
Giáo viên nêu tiếp: "Muốn biết nhà Thu có tất cả mấy con vịt em làm
tính gì? (tính cộng) Mấy cộng mấy ?(4 + 5) ; 4 + 5 bằng mấy? (4 + 5 = 9);
hoặc: "Muốn biết nhà Thu có tất cả mấy con vịt em tính thế nào? (4 + 5 = 9);
hoặc: "Nhà Thu có tất cả mấy con vịt ?"(9) Em tính thế nào để được 9 ? (4 + 5 = 9).
Tới đây giáo viên gợi ý để học sinh nêu tiếp "9 này là 9 con ", nên ta viết
"con" vào trong dấu ngoặc đươc: 4 + 5 = 9 (con )
Sau khi học sinh đã xác định được phép tính, nhiều khi việc hướng dẫn
học sinh đặt câu lời giải còn khó hơn (thậm chí khó hơn nhiều) so với việc
chọn phép tính và tính ra đáp số. Với học sinh lớp 1, lần đầu tiên được làm
quen với cách giải loại toán này nên các em rất lúng túng. Thế nào là câu lời
giải, vì sao phải viết câu lời giải? Không thể giải thích cho học sinh lớp 1 hiểu
một cách thấu đáo chỉ có thể giúp học sinh bước đầu hiểu và nắm được cách
làm. Có thể dùng một trong các cách sau:
Cách 1: Dựa vào câu hỏi của bài toán rồi bỏ bớt từ đầu (Hỏi) và cuối
(mấy con vịt ?) để có câu lời giải : "Số vịt có tất cả là:" hoặc : "Số vịt nhà Thu có là: "
Cách 2: Từ "con vịt" ở cuối câu hỏi lên đầu thay thế cho từ "Hỏi" và
thêm từ số (ở đầu câu), từ là ở cuối câu để có: "Nhà Thu có tất cả số con vịt là:"
Cách 3: Dựa vào dòng cuối cùng của tóm tắt, coi đó là "từ khoá" của câu
lời giải rồi thêm hoặc bớt cho phù hợp.
Ví dụ: Từ dòng cuối của tóm tắt: "Có tất cả: ... con vịt ?". Học sinh viết câu
lời giải: "Số vịt nhà An có là: "
Cách 4: Giáo viên nêu miệng câu hỏi: "Hỏi nhà Thu có tất cả mấy con
vịt?" để học sinh trả lời miệng: "Nhà Thu có tất cả 9 con vịt" rồi chèn phép
tính vào để có cả bước giải (gồm câu lời giải và phép tính).
Số vịt nhà Thu có là: 4 + 5 = 9 (con )
Cách 5: Sau khi học sinh tính xong: 4 + 5 = 9 (con ), giáo viên chỉ vào
số 9 và hỏi: "9 con vịt ở đây là số vịt của nhà ai ?" (là số vịt nhà Thu có tất cả).
Từ câu trả lời của học sinh ta giúp các em chỉnh sửa thành câu lời giải: "Số v ịt
nhà Thu có tất cả là" ...
11
Giáo viên cần tạo điều kiện cho các em tự nêu nhiều câu lời giải khác
nhau và chọn câu thích hợp nhất. Không nên bắt buộc các em phải viết theo một kiểu.
Bước 4: Trình bày bài giải
Việc trình bày bài giải là trình bày một sản phẩm của tư duy. Thực tế
hiện nay các em học sinh lớp 1 trình bày bài giải còn rất hạn chế, kể cả học
sinh khá giỏi. Cần rèn cho học sinh nề nếp và thói quen trình bày bài giải một
cách chính xác, khoa học, sạch đẹp dù trong giấy nháp, bảng lớp, phiếu học tập
hay vở, giấy kiểm tra. Cần trình bày bài giải một bài toán có lời văn như sau:
Bài giải cách lề vở 5 ô. Câu lời giải cách lề vở 3 ô. Phép tính cách lề vở 4 ô.
Đáp số thẳng dấu = của phép tính .
Bài giải
Nhà Thu có tất cả số con vịt là:
4 + 5 = 9 (con vịt)
Đáp số: 9 con vịt
4.6 Thường xuyên luyện tập thực hành
Với nội dung về Giải toán có lời văn ở lớp 1, để hình thành kiến thức mới
cho học sinh thì phương pháp chủ yếu là trực quan kết hợp làm mẫu; để rèn kỹ
năng thì phương pháp chủ yếu là thực hành – luyện tập. Giáo viên phải tăng dần
mức độ, yêu cầu, độ khó của bài tập; tạo điều kiện cho học sinh tự huy động kiến
thức sẵn có để làm bài; đồng thời rèn cho học sinh khả năng tự kiểm tra, đánh giá
mình và đánh giá lẫn nhau. Như vậy, khi sử dụng phương pháp dạy học Giải toán
có lời văn ở lớp 1, chúng ta cần quan tâm đến đặc điểm nhận thức của học sinh và
sử dụng các phương pháp dạy học kích thích tư duy trừu tượng, khả năng so sánh,
khái quát hoá, tổng hợp hoá,… cho học sinh.
Nội dung rèn luyện kỹ năng thực hiện tính nhẩm phép cộng, trừ trong bảng
là rất quan trọng vì nó không chỉ giúp củng cố kiến thức mới mà còn rất thuận lợi
cho quá trình giải toán có lời văn giúp các em thực hiện chính xác kết quả của bài
toán. Thiếu kỹ năng cộng, trừ nhẩm tốt thì học sinh sẽ rất khó khăn trong việc học
phép cộng, trừ các số có đến hai chữ số trong phạm vi 100.
Các em có nắm chắc từng bước của việc Giải toán có lời văn và được luyện
tập thường xuyên sẽ đạt tới khả năng giải toán một cách thành thạo, chính xác,
nhanh hơn. Tôi thường xuyên cho các em luyện tập thực hành bằng nhiều hình
thức như phiếu bài tập, làm trực tiếp trên sách giáo khoa và làm trên vở ô li, ...
4.7. Phối hợp chặt chẽ với phụ huynh học sinh
Đây là biện pháp được tiến hành thường xuyên và liên tục. Bởi vì ngoài giờ
học ở trường thì phần lớn thời gian các em được ở bên gia đình, cha mẹ luôn gần
gũi với các em. Cha mẹ cần động viên, nhắc nhở các em học tập cũng như kiểm tra
bài ở nhà. Bản thân tôi, ngoài việc họp phu huynh học sinh theo định kì, đối với
một số em học có dấu hiệu chậm tiến, tôi kịp thời mời phụ huynh các em đến
trường để trao đổi về việc học của các em, nhờ gia đình tạo điều kiện cho các em
có thời gian học bài, làm bài cũng như hướng dẫn cách kiểm tra bài để phụ huynh
kiểm tra lại sau khi các em học bài xong ở nhà. Ngoài ra, một số phụ huynh không
đến trường được, tôi đã trực tiếp trao đổi điện thoại hoặc đến thăm gia đình để tìm
hiểu nguyên nhân chậm tiến để có biện pháp giúp đỡ kịp thời.
5. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
12
Qua thời gian nghiên cứu tìm tòi sáng tạo, qua thực tế trực tiếp áp dụng
trong giảng dạy, áp dụng dạy và học tích cực trong môn toán dạng toán có lời văn
tôi nhận thấy: Học sinh có nhiều tiến bộ, các em học tập sôi nổi, tích cực trong giải
toán nhất là dạng toán có lời văn. Học sinh nắm bài một cách chủ động và bền
vững hơn. Tôi thấy học sinh biết giải và trình bày bài giải bài toán có lời văn có
một phép cộng hoặc một phép trừ thành thạo và đạt kết quả khá cao. Đa số các em
đã nắm được trình tự các bước để giải bài toán có lời văn. Các em đã hiểu được đề
toán, biết nêu tóm tắt đề toán hoặc nhìn vào tóm tắt biết nêu thành bài toán, viết
được câu lời giải phù hợp với yêu cầu bài toán, thực hiện phép tính đúng, không
còn sai đơn vị cũng như dùng đúng dấu ngoặc đơn trong Giải toán có lời văn.
Các bậc gia đình, phụ huynh quan tâm đến con em mình hơn, học sinh hoàn
thành chậm đã có ý thức học tập, đạt kết quả cao hơn.
Kếtquảtrướcvàsaukhiápdụngđềtàiđạtđượccụthểnhưsau:

Kết quả trước khi áp Kết quả sau khi áp


Năm học Lớp TSHS dụng đề tài dụng đề tài
HTT HT CHT HTT HT CHT
2017 - 2018 1A5 33 17 11 5 23 10 0

2018 - 2019 1A5 32 19 10 3 26 6 0


Giữa HKI
1A5 34 24 9 1
2019 - 2020
C. KẾT LUẬN
1. Ý nghĩa: Trong giảng dạy mỗi giáo viên có nghệ thuật lên lớp khác
nhau. Song để học sinh tiếp thu bài trên lớp được tốt người giáo viên phải áp dụng
các phương pháp một cách phù hợp, lô gic để học sinh say mê và hứng thú trong cả
tiết học. Có như vậy học sinh mới có thể nắm chắc kiến thức và thuộc bài ngay ở
lớp.
Khi dạy học phải đảm bảo nội dung và vận dụng phương pháp dạy học tích
cực tạo điều kiện phát triển phẩm chất, năng lực sở trường cho học sinh. Góp phần
phát hiện và bồi dưỡng nhân tài cho đất nước, giúp học sinh chủ động sáng tạo và
tích cực đó chính là những yêu cầu đặt ra đối với mỗi giáo viên.
Môn toán là một môn khó với học sinh, để truyền đạt nội dung về Giải toán
có lời văn một cách có hiệu quả giáo viên phải đổi mới phương pháp dạy học để
học sinh “dễ hiểu, dễ nhớ” từ đó các em lĩnh hội kiến thức tích cực hơn. Giáo viên
giúp học sinh hoạt động năng lực cá nhân, để có thể tổ chức được các hoạt động.
Như vậy đòi hỏi giáo viên phải tìm tòi, khám phá chiếm lĩnh và vận dụng nắm
chắc bản chất của từng bài học đưa ra các phương pháp, hình thức dạy học phù hợp
2. Bài học kinh nghiệm: Qua những năm trực tiếp đứng lớp bản thân tôi đã
rút ra một số kinh nghiệm trong việc giảng dạy nói chung và môn toán dạng có lời
văn nói riêng như sau:
Giáo viên khai thác bài mới phải mềm dẻo và linh hoạt sử dụng đồ dùng
có sẵn kết hợp với bảng phụ và bảng gắn nam châm,... Ngoài bộ đồ dùng toán
có thể tự làm ra các đồ dùng khác nhưng phải phù hợp với bài học và phải thay

13
đổi thường xuyên để gây hứng thú cho học sinh học tập. Các vật xung quanh làm
cho các em dễ nhớ dễ hiểu hơn và nắm chắc bài hơn.
Tăng cường áp dụng phương pháp dạy học sinh tích cực chủ động trong việc
học tập, tạo môi trường thân thiện giữa học sinh và học sinh, giữa giáo viên với
học sinh nhằm nâng cao chất lượng học tập, giáo viên là người hướng dẫn học sinh
tự giải quyết vấn đề và tự xây dựng kiến thức mới. Như vậy sẽ giúp học sinh ghi
nhớ kiến thức mới và áp dụng vào bài tập thực hành trong cuộc sống hàng ngày.
Thiết kế bài dạy: Ngắn gọn, dễ hiểu, đúng đủ nội dung phù hợp với trình độ
của học sinh thì giờ học sẽ mang lại kết quả cao. Chuẩn bị bài giảng lường trước
tình huống sư phạm có thể xảy ra lên phương án giải quyết tình huống đó. Trong
quá trình lên lớp phải chú ý sử dụng nhiều phương pháp dạy học kịp thời đúng lúc,
đúng chỗ để giúp học sinh dễ tiếp thu kiến thức có hiệu quả. Phân biệt và nắm chắc
từng đối tượng học sinh ngay từ đầu năm học đưa ra phương pháp dạy học đúng,
phù hợp với từng đối tượng học sinh
Luôn luôn tìm tòi học hỏi, sáng tạo để tiết dạy của mình luôn lôi cuốn học
sinh, chú trọng đến việc rèn kĩ năng sống cho các em, phải biết kết hợp gợi niềm
say mê yêu thích môn học của học sinh. Chăm chỉ học hỏi nâng cao chuyên môn
nghiệp vụ, tham khảo các loại tài liệu có liên quan…
Xây dựng tốt mối quan hệ giữa gia đình, nhà trường, gia đình với giáo viên
để các em phát triển toàn diện về năng lực và phẩm chất.
............................................................... Trên đây là đề tài “ Sử dụng mốt số phương ph
sinh học tốt Giải toán có lời văn”của bản thân tôi đã rút ra từ thực tiễn giảng dạy,
chắc rằng vẫn còn nhiều thiếu sót. Rất mong sự quan tâm, giúp đỡ, góp ý của Hội
đồng khoa học các cấp để sáng kiến kinh nghiệm được đầy đủ và vận dụng vào
thực tế có hiệu quả.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Trần Phú, ngày 15. tháng 11 năm 2019
Người viết

Bùi Thị Út

XÁC NHẬN CỦA NHÀ TRƯỜNG


.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................

14
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
ĐÁNH GIÁ CỦA HĐKH PHÒNG GD & ĐT THÀNH PHỐ
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................

15

You might also like