Professional Documents
Culture Documents
ĐỐ ÁN MÔN HỌC
Ngành: Công nghệ Kỹ thuật điện, điện tử Chuyên ngành: Hệ thống điện
1/ Tên đồ án
Thiết kế lưới điện khu vực
2/ Các số liệu
a, Sơ đồ địa lý: tỉ lệ 1 ô = 10 km
1 5
2
NM
3 6
4
3.2. Lựa chọn điện áp định mức, tiết diện dây, tính tổn thất điện áp.................................11
a) Phương án 2a:................................................................................................................12
5.2.1. Chọn sơ đồ nối dây chi tiết cho các trạm hạ áp phụ tải...........................................33
7.2.2. Tính toán chọn đầu phân áp cho từng trạm trong 3 chế độ làm việc ......................46
MẠNG ĐIỆN.....................................................................................................................49
8.2. Tổn thất công suất tác dụng trong mạng điện.............................................................49
1 5
(Mỗi ô vuông
diện tích 10x10
km)
- 2 Nguồn
điện là hệ NM thống có
đặc điểm:
+ Công suất
3 6
vô cùng lớn, có
điện áp 4 110 kV
+ Hệ công
suất là 0,85
1
Đặc điểm của quá trình sản xuất điện năng là công suất của các nhà máy sản xuất ra phải
luôn cân bằng với công suất tiêu thụ của các phụ tải tại mọi thời điểm.
Việc cân bằng công suất trong hệ thống điện cho thấy khả năng cung cấp của các nguồn
phát và yêu cầu của các phụ tải có cân bằng hay không, từ đó sơ bộ định ra phương thức vận
hành của các nhà máy để đảm bảo cung cấp đủ công suất, thỏa mãn các yêu cầu về kỹ thuật và
có hiệu quả kinh tế cao nhất.
Đặc biệt việc tính toán cân bằng công suất cho hệ thống trong các chế độ cực đại, cực tiểu
và chế độ sự cố, nhằm đảm bảo độ tin cậy của hệ thống, đảm bảo chỉ tiêu về chất lượng điện
cung cấp cho các phụ tải.
Tổng công suất có thể phát của nguồn điện phải bằng hoặc lớn hơn công suất yêu cầu
trong chế độ max, tính theo công thức sau:
PF = Pyc = mPpt + Pmđ (2.1)
Trong đó:
m: hệ số đồng thời (ở đây lấy m = 1).
PF: tổng công suất tác dụng phát của nguồn.
Pyc: công suất tác dụng yêu cầu của phụ tải.
Ppt: tổng công suất tác dụng cực đại của các hộ tiêu thụ: Ppt = 219 MW.
Pmđ: tổng tổn thất công suất tác dụng trên đường dây và máy biến áp.
Ta chọn: Pmđ = 5% . mPpt = 5% . 222,3= 11,115 (MW)
Ta thấy: PF = Pyc = mPpt + Pmđ = 222,3 + 11,115= 233,415 (MW)
Do giả thiết nguồn cung cấp đủ công suất tác dụng nên ta không cần cân bằng chúng.
2
Qpt: tổng công suất phản kháng cực đại của phụ tải.
Qpt = Q1max + Q2max + Q3max + Q4max +Q5max + Q6max =107,651 (MVAr)
QB: tổng tổn thất công suất phản kháng trong các MBA của hệ thống
Ta lấy: QB = 15% . ∑Qpt = 15% . 107,651= 16,147 (MVAr)
QL: tổng tổn thất công suất phản kháng trên đường dây của mạng điện.
QC: tổng công suất phản kháng do dung dẫn của các đoạn đường dây cao áp trong
mạng điện sinh ra.
Với lưới điện đang xét trong tính toán sơ bộ ta có thể coi: QL = QC
Thay các thành phần vào biểu thức cân bằng công suất phản kháng (2. 2), ta có:
Qyc = mQpt + QB + QL – QC
= 107,651+ 16,147 = 123,8 (MVAr)
3
Một trong các yêu cầu của thiết kế mạng điện là đảm bảo cung cấp điện an toàn và
liên tục, nhưng vẫn phải đảm bảo tính kinh tế. Muốn đạt được yêu cầu này người ta phải
tìm ra phương án hợp lý nhất trong các phương án vạch ra đồng thời đảm bảo được các
chỉ tiêu kỹ thuật.
Các yêu cầu chính đối với mạng điện:
Đảm bảo an toàn cho người và thiết bị.
Đảm bảo độ tin cậy cung cấp điện.
Đảm bảo chất lượng điện năng.
Đảm bảo tính linh hoạt của mạng điện.
Đảm bảo tính kinh tế và có khả năng phát triển.
Trong thiết kế hiện nay, để chọn được sơ đồ tối ưu của mạng điện người ta sử dụng
phương pháp nhiều phương án. Từ các vị trí đã cho của các phụ tải và các nguồn cung
cấp, cần dự kiến một số phương án và phương án tốt nhất sẽ chọn được trên cơ sở so sánh
kinh tế - kỹ thuật các phương án đó. Đồng thời cần chú ý chọn các sơ đồ đơn giản. Các sơ
đồ phức tạp hơn được chọn trong trường hợp khi các sơ đồ đơn giản không thoả mãn yêu
cầu kinh tế - kỹ thuật.
Những phương án được lựa chọn để tiến hành so sánh về kinh tế chỉ là những
phương án thoả mãn các yêu cầu kỹ thuật của mạng điện.
Những yêu cầu kỹ thuật chủ yếu đối với các mạng là độ tin cậy và chất lượng cao
của điện năng cung cấp cho các hộ tiêu thụ. Khi dự kiến sơ đồ của mạng điện thiết kế,
trước hết cần chú ý đến hai yêu cầu trên. Để thực hiện yêu cầu về độ tin cậy cung cấp
điện cho các hộ tiêu thụ loại I, cần đảm bảo dự phòng 100% trong mạng điện, đồng thời
dự phòng đóng tự động. Vì vậy để cung cấp điện cho các hộ tiêu thụ loại I có thể sử dụng
đường dây hai mạch hay mạch vòng.
Các hộ tiêu thụ loại III được cung cấp điện bằng đường dây một mạch.
Để chọn được sơ đồ tối ưu của mạng điện ta sử dụng phương pháp chia lưới điện
thành các nhóm nhỏ, trong mỗi nhóm ta đề ra các phương án nối dây, dựa trên các chỉ
tiêu về kinh tế - kỹ thuật ta chọn được một phương án tối ưu của từng nhóm. Vì các nhóm
phân chia độc lập, không phụ thuộc lẫn nhau nên kết hợp các phương án tối ưu của các
nhóm lại ta được sơ đồ tối ưu của mạng điện.
Ưu nhược điểm của phương pháp chia nhóm :
4
Ưu điểm: phương pháp này giúp ta chọn được sơ đồ tối ưu mà không bị thiếu
phương án nào.
Nhược điểm: việc chia nhóm phụ thuộc nhiều vào số lượng và vị trí địa lý của các
phụ tải. Khi vị trí địa lý của các phụ tải đan xen nhau, việc chia nhóm sẽ gặp nhiều khó
khăn.
Việc chia nhóm sẽ được thực hiện như sau: trước tiên dựa vào vị trí địa lý và công
suất của các nguồn và phụ tải, chúng ta sẽ xem xét xem các phụ tải được lấy công suất từ
nguồn nào, các phụ tải gần nhau cho vào 1 nhóm. Ở đây chúng ta có hai nguồn, các phụ
tải sẽ được cung cấp từ nguồn gần nó nhất, nếu phụ tải nằm ở vị trí gần giữa 2 nguồn thì
chúng ta sẽ xét đến công suất của nguồn và tổng công suất của các phụ tải xung quanh nó
để đưa ra quyết định nối phụ tải đó với nguồn nào. Sau đó chúng ta sẽ tiến hành phân
chia thành các nhóm. Việc vạch phương án sẽ được tiến hành đối với mỗi nhóm.
Dựa trên cơ sở vị trí địa lý giữa các phụ tải, ta lại phân hai khu vực trên làm các
nhóm nhỏ. Phía nhà máy nhiệt điện được chia làm hai nhóm, phía hệ thống chia làm hai
nhóm. Cụ thể là:
▪ Nhóm 1 gồm hệ thống, phụ tải 1.
▪ Nhóm 2 gồm hệ thống, phụ tải 2, phụ tải 3.
▪ Nhóm 3 gồm hệ thống, phụ tải 4.
▪ Nhóm 4 gồm hệ thống, phụ tải 5, phụ tải 6.
Để vạch ra được các phương án nối dây cho mỗi nhóm, ta phải dựa trên ưu điểm,
nhược điểm của các sơ đồ hình tia, liên thông, mạch vòng và yêu cầu về độ tin cậy của
các phụ tải.
5
Độ tin cậy cung cấp điện tốt hơn hình tia.
- Nhược điểm: Tổn thất điện áp và tổn thất điện năng cao.
1 5
2
NM
3 6
4
Ta đề ra các phương án nối dây cho từng nhóm và loại sơ bộ một số phương án như sau:
6
1 III
31,623 km
NM
2 31,623 km
NM
36,055 km
Phương 2
án 2a
31,623 km
30 km NM
7
3
Phương án 2b
2 31,623 km
30 km NM
36,055 km
3
Phương án 2c
NM
30 km
8
4
Hình 3.4: Sồ đố nối dây phương án 3
5
50 km
NM
53,852 km
6
Phương án 4a
5
NM
9 53,852 km
6
50,99 km
Phương án 4b
5
50 km
50,99 km
NM
53,852 km
6
Phương án 4c
3.2. Lựa chọn điện áp định mức, tiết diện dây, tính tổn thất điện áp
10
Điện áp định mức của mạng điện ảnh hưởng chủ yếu đến các chỉ tiêu kinh tế - kỹ
thuật, cũng như các đặc trưng kỹ thuật của mạng điện.
Điện áp định mức của mạng điện phụ thuộc vào nhiều yếu tố: công suất của phụ
tải, khoảng cách giữa các phụ tải và các nguồn cung cấp điện, vị trí tương đối giữa các
phụ tải với nhau, sơ đồ mạng điện.
Điện áp định mức của mạng điện thiết kế được chọn đồng thời với sơ đồ cung cấp
điện. Điện áp định mức sơ bộ của mạng điện có thể xác định theo giá trị của công suất
trên mỗi đường dây trong mạng điện.
Các phương án của mạng điện thiết kế hay là các đoạn đường dây riêng biệt của
mạng điện có thể có điện áp định mức khác nhau. Chọn điện áp cho mạng là một trong
những vấn đề cơ bản của việc thiết kế. Việc chọn điện áp ảnh hưởng trực tiếp đến chỉ tiêu
kinh tế và chỉ tiêu kỹ thuật của mạng điện. Nếu điện áp cao thì dòng điện nhỏ sẽ được lợi
về dây dẫn nhưng xà sứ cách điện phải lớn. Ngược lại nếu điện áp thấp thì được lợi về
cách điện, cột xà nhỏ hơn nhưng chi phí cho dây dẫn sẽ cao hơn. Tuỳ thuộc vào giá trị
công suất cần truyền tải và độ dài đường dây tải điện mà chọn điên áp vận hành sao cho
thích hợp nhất. Trong khi tính toán thông thường, trước hết chọn điện áp định mức của
các đoạn đường dây có công suất truyền tải lớn. Các đoạn đường dây trong mạng kín,
theo thường lệ, cần được thực hiện với một cấp điện áp định mức.
Có thể tính điện áp định mức của đường dây theo công thức kinh nghiệm sau:
√
U i=4,34 l i+ 16.
Pi
n
( kV ) (3.1)
Trong đó:
▪ Ui - điện áp tính toán của đường dây thứ i, kV;
▪ li - chiều dài đường dây thứ i, km;
▪ Pi - công suất tác dụng trên đường dây truyền tải thứ i, MW;
▪ n là số lộ đường dây
Áp dụng lần lượt tính toán cho từng nhóm và từng phương án.
3.2.1.1. Nhóm 1
√
UHT-1 = 4,34 . LHT −1+16.
P HT −1
n
= 4,34 . √ 31,623+16 . 31,55
= 100,5 (kV)
Do đó ta chọn điện áp truyền tải định mức của nhóm 1 là 110 kV.
3.2.1.2. Nhóm 2
11
Ṡ HT−2 = Pmax2 + j.Qmax2 = 33,55 + j16,245 (MVA)
√
UHT-2 = 4,34 . LHT −2+16.
P HT −2
n √
= 4,34 . 31,623+16 .
33,55
2
= 75,17 (kV)
√
UHT-3 = 4,34 . LHT −3+16.
P HT −3
n √
= 4,34 . 42,426+16 .
35,55
2
= 80,087 (kV)
Như vậy, ta chọn điện áp định mức cho phương án 2a là 110 kV.
√
U HT−2=4,34. 31,623+16 .
69,1
2
= 104,91 (kV)
√
U 2−3=4,34. 30+16 .
35,55
2
= 76,954 (kV)
Như vậy, ta chọn điện áp định mức cho phương án 2b là 110 kV.
12
Hình 3.6: Sơ đồ tính điểm phân bố công suất cho mạng kín HT-2-3
Tính dòng công suất chạy trên các đoạn đường dây trong mạch vòng HT-2-3-HT.
Để xác định các dòng công suất ta cần giả thiết rằng, mạch điện đồng nhất và tất cả các
đoạn đường dây đều có cùng một tiết diện. Như vậy dòng công suất chạy trên đoạn HT-2
bằng:
Ṡ 2 . ( l HT 3 +l 23 ) + Ṡ 3 .l HT 3
Ṡ HT−2=
l HT 2 +l 23+ l HT 3
( 33,55+ j 16,245 ) . ( 30+36,055 ) + ( 35,55+ j17,217 ) .36,055
¿
31,623+30+36,055
= 35,81 + j17,34 (MVA)
Các mạng điện 110 kV được thực hiện chủ yếu bằng các đường dây trên không.
Các dây dẫn được sử dụng là dây nhôm lõi thép (AC), đồng thời các dây dẫn thường
được đặt trên các cột bê tông ly tâm hay cột thép tuỳ theo địa hình đường dây chạy qua.
Đối với các đường dây 110 kV, khoảng cách trung bình hình học giữa dây dẫn các pha
bằng 5m (Dtb = 5m).
Đối với các mạng điện khu vực, các tiết diện dây dẫn được chọn theo mật độ kinh
tế của dòng điện, nghĩa là:
I max
F¿ (3.2)
J kt
Trong đó:
▪ Imax - dòng điện chạy trên đường dây trong chế độ phụ tải cực đại, A;
▪ Jkt - mật độ kinh tế của dòng điện, A/mm2. Với dây AC và Tmax = 4200h trong
khoảng [3000-5000] giờ thì Jkt = 1,1 A/mm2.
14
Dòng điện chạy trên đường dây trong các chế độ phụ tải cực đại được xác định theo
công thức:
I max=
S max
.10 3=
√P 2
max
2
+Q max
(3.3)
n √ 3 .U đm n √ 3 . U đm
Trong đó:
▪ n - số mạch của đường dây (đường dây một mạch n = 1; đường dây hai mạch n
= 2);
▪ Uđm - điện áp định mức của mạng điện, Uđm =110 kV;
▪ Smax - công suất chạy trên đường dây khi phụ tải cực đại, MVA.
Dựa vào tiết diện dây dẫn tính được theo công thức trên, tiến hành chọn tiết diện
tiêu chuẩn gần nhất và kiểm tra các điều kiện về sự tạo thành vầng quang, độ bền cơ học
của đường dây và phát nóng dây dẫn trong các chế độ sau sự cố.
Đối với đường dây 110 kV, để không xuất hiện vầng quang các dây nhôm lõi thép
cần phải có tiết diện F ≥ 70 mm2.
Để đảm bảo cho đường dây vận hành bình thường trong các chế độ sau sự cố, cần
phải có các điều kiện: I cb ≤ I cp
trong đó:
▪ Icb - dòng điện chạy trên đường dây, ở chế độ làm việc bình thường: I cb=I max
lv , ở
▪ Icp - dòng điện làm việc lâu dài cho phép của dây dẫn;
15
áp không vượt quá 10 ÷ 15% trong chế độ làm việc bình thường, còn trong các chế độ
sau sự cố các tổn thất điện áp lớn nhất không vượt quá 15 ÷ 20%, nghĩa là:
∆ U max bt % ≤ 10 %
∆ U maxsc % ≤20 %
Tổn thất điện áp trên đường dây thứ i khi vận hành bình thường được tính:
Pi Ri +Q i X i
∆ U ibt %= 2
.100 % (3.4)
U đm
Trong đó:
▪ Pi, Qi – công suất phản kháng và công suất tác dụng trên đường dây thứ i;
▪ Ri, Xi - điện trở và điện kháng của đường dây thứ i.
Đối với đường dây có hai mạch, nếu ngừng một mạch thì tổn thất điện áp trên
đường dây bằng:
∆ U isc %=2. ∆ U ibt % (3.5)
Chọn tiết diện các dây dẫn của đường dây HT-2:
Dòng điện chạy trên đường dây HT-2 khi phụ tải cực đại bằng:
I HT 2 max =
S HT 2 max 3
.10 = √ 2
33,55 +16,245
2
. 103=97,82(A )
n √3 U đm 2 . √ 3 . 110
Tiết diện dây dẫn:
I HT 2 max 97,82
F HT 2 = = =88,927(mm 2)
J kt 1,1
Chọn dây dẫn AC- 95 có Icp = 330 A.
Sau khi chọn tiết diện tiêu chuẩn cần kiểm tra dòng điện chạy trên đường dây,
trong các chế độ sau sự cố. Sự cố trên đường dây HT-2 có thể xẩy ra đứt 1 đường
dây. Khi đứt 1 đường dây thì dòng điện sự cố lớn nhất đi qua đường dây HT-2 là:
I HT 2 , sc =2 I HT 2 ,max =2 . 97,82=195,64( A)
Như vậy : I HT 2 , sc < k1.k2.Icp = 0,88.1.330 = 290,4 (A) ( đảm bảo điều kiện phát nóng)
Với dây AC-95: r0 = 0,33 (Ω/km); x0 = 0,429 (Ω/km) ; b0 = 2,65.10-6 (S/km)
16
Thông số đường dây:
Bảng 3.2: Tiết diện dây dẫn cho các đường dây phương án 2a
Simax Ittmax Ftt Ftc Isc Icp k1.k2. Icp
Đường
Loại dây
dây
(MVA) (A) (mm2) (mm2) (A) (A) (A)
Bảng 3.3: Thông số đường dây cho các đường dây phương án 2a
r0 x0 b0.10-6 R X B/2
Đường Loại
L(km) N
dây dây
(Ω/km) (Ω /km) (S/km) (Ω) (Ω) 10-4 (S)
17
Bảng 3.4: Tổn thất điện áp cho các đường dây phương án 2a
Đường P Q R X Ubt Usc Ubtmax Uscmax
Loại dây
dây (MW) (MVAr) () () % % % %
HT-2 AC-95 33,55 16,245 5,216 6,783 2,357 4,638
15 20
HT-3 AC-95 35,55 17,217 5,95 7,73 2,848 5,696
Từ bảng 3.2 và 3.4 ta có: Điều kiện phát nóng và tổn thất điện áp thoả mãn.
Vậy phương án 2a thoả mãn yêu cầu kỹ thuật
Phương án 2b
Tính toán tương tự như phương án 2a ta có kết quả như bảng dưới đây
Bảng 3.5: Tiết diện dây dẫn cho các đường dây phương án 2b
Bảng 3.6: Thông số đường dây cho các đường dây phương án 2b
Bảng 3.7: Tổn thất điện áp cho các đường dây phương án 2b
Đường Loại dây P Q R X Ubt Usc Ubtmax Uscmax
dây (MW) (MVAr) () () % % % %
HT-2 AC-185 69,1 33,462 2,688 6,483 3,32 6,64
15 20
2-3 AC-95 35,55 17,217 4,95 6,435 2,37 4,74
Tổn thất điện áp lúc bình thường và sự cố đứt 1 đường dây đoạn HT-2:
max max max
∆ U bt %=∆ U btHT −2 %+ ∆ U bt 2−3 %=3,32+ 2,37=5,69 %
18
max max max
∆ U sc %=∆ U scHT−2 %+∆ U sc 2−3 %=11,38 %
Từ bảng 3.5 và 3.7 ta có: Điều kiện phát nóng và tổn thất điện áp thoả mãn.
Vậy phương án 2b thoả mãn yêu cầu kỹ thuật
Phương án 2c
Bảng 3.8: Tiết diện dây dẫn cho các đường dây phương án 2c
Dòng điện sự cố lớn nhất qua đoạn HT-2 khi đứt đoạn HT-3:
. 103= √
S HT 2 max 69,12 +33,4622
I HT 2 max = .10 3=402,3 ( A ) < 448,8( A)
√3 . U đm √3 . 110
I 2−3 max =
S 2−3 max 3
.10 = √ 35,552 +17,2172
. 103=207,32 ( A ) <233,2( A)
√ 3 .U đm √ 3 .110
Dòng điện sự cố lớn nhất qua đoạn HT-3 khi đứt đoạn HT-2:
I HT 3 max =
S HT 2 max 3
.10 =
√ 69,12 +33,4622 .10 3=402,3 ( A ) < 448,8( A)
√ 3. U đm √3 . 110
I 2−3 max =
S 2−3 max 3
.10 =
√ 2
33,55 +16,245
2
3
. 10 =195,65 ( A ) <233,2( A)
√ 3 .U đm √ 3. 110
19
Bảng 3.9: Thông số đường dây cho các đường dây phương án 2c
r0 x0 b0.10-6 R X B/2
Đường
Loại dây L(km) n
dây
(/km) (/km) (S/km) () () 10-4 (S)
Bảng 3.10: Tổn thất điện áp cho các đường dây phương án 2c
Từ bảng ta có tổn thất điện áp lớn nhất lúc bình thường và sự cố đứt dây như sau:
20
- Chế độ sau sự cố:
+ Đứt đoạn HT-2
PmaxHT −3 . R HT−3 +Q maxHT −3 . X HT−3 69,1.6,129+33,462.14,78
∆ U HT −3 sc %= 2
.100= 2
.100=7,587 %
U đm 110
Pmax 2−3 . R2−3 +Qmax2−3 . X 2−3 35,55.13,5+17,217. 13,2
∆ U 2−3 sc %= 2
.100= .100=5,84 %
U đm 1102
+ Đứt đoạn 𝐻𝑇 − 3
PmaxHT −2 . R HT−2 +QmaxHT−2 . X HT −2 69,1.5,376+33,462.12,965
∆ U HT −2 sc %= 2
.100= .100=6,65 %
U đm 1102
Pmax 2−3 . R2−3 +Q max 2−3 . X 2−3 33,55.13,5+16,245. 13,2
∆ U 2−3 sc %= 2
.100= 2
.100=5,51 %
U đm 110
+ Đứt đoạn 2-3
PmaxHT −2 . R HT−2 +QmaxHT−2 . X HT −2 33,55.5,376+16,245.12,965
∆ U HT −2 sc %= 2
.100= .100=3,231%
U đm 1102
PmaxHT −3 . R HT−3 +Q maxHT −3 . X HT−3 35,55.6,129+17,217.14,78
∆ U HT −3 sc %= 2
.100= 2
.100=3,9 %
U đm 110
Từ bảng 3.9 và 3.10 ta có: Điều kiện phát nóng và tổn thất điện áp thoả mãn.
Vậy phương án 2c thoả mãn yêu cầu kỹ thuật
b) Nhóm 4:
Tính toán tương tự như Nhóm 2, ta có kết quả chọn tiết diện dây dẫn và tổn thất điện áp
cho các phương án như sau:
Phương án 4a
Bảng 3.11: Tiết diện dây dẫn cho các đường dây phương án 4a
21
107,47
HT-5 45,05 118,225 95 236,45 330 290,4 AC-95
7
115,44
HT-6 48,39 126,99 120 253,98 380 334,4 AC-120
5
Bảng 3.12: Thông số đường dây cho các đường dây phương án 4a
r0 x0 b0.10-6 R X B/2
Đường
Loại dây L(km) n
dây
(/km) (/km) (S/km) () () 10-4 (S)
Bảng 3.13: Tổn thất điện áp cho các đường dây phương án 4a
Từ bảng 3.11 và 3.13 ta có: Điều kiện phát nóng và tổn thất điện áp thoả mãn.
Vậy phương án 4a thoả mãn yêu cầu kỹ thuật
Phương án 4b
Tính toán tương tự như phương án 2a ta có kết quả như bảng dưới đây
Bảng 3.14: Tiết diện dây dẫn cho các đường dây phương án 4b
22
6-5 48,39 126,99 115,445 120 253,98 380 334,4 AC-120
Bảng 3.15: Thông số đường dây cho các đường dây phương án 4b
r0 x0 b0.10-6 R X B/2
Đường Loại
L(km) n
dây dây
(Ω/km) (Ω /km) (S/km) (Ω) (Ω) 10-4 (S)
Bảng 3.16: Tổn thất điện áp cho các đường dây phương án 4b
Phương án 4c
Tính toán tương tự như phương án 2a ta có kết quả như bảng dưới đây
Bảng 3.17: Tiết diện dây dẫn cho các đường dây phương án 4c
Simax Ittmax Ftt Ftc Isc Icp k1.k2. Icp
Đường Loại
dây dây
(MVA) (A) (mm2) (mm2) (A) (A) (A)
23
HT-5 47,332 248,42 225,8 240 496,84 605 532,4 AC-240
Bảng 3.18: Thông số đường dây cho các đường dây phương án 4c
r0 x0 b0.10-6 R X B/2
Đường Loại
L(km) n
dây dây
(Ω/km) (Ω/km) (S/km) (Ω) (Ω) 10-4 (S)
Bảng 3.19: Tổn thất điện áp cho các đường dây phương án 4c
P Q R X Ubt Ubtmax Uscmax
Đường Loại
dây dây (MVAr
(MW) (Ω) (Ω) % % %
)
HT-6 AC-240 41,5 20,096 7,001 21,541 5,978
Từ bảng ta có tổn thất điện áp lớn nhất lúc bình thường và sự cố như sau:
Bảng 3.20: Tiết diện dây dẫn cho các đường dây Nhóm 1 và Nhóm 3
Simax Ittmax Ftt Ftc Isc Icp k1.k2. Icp
Đường Loại
dây dây
(MVA) (A) (mm2) (mm2) (A) (A) (A)
Bảng 3.21: Thông số đường dây cho các đường dây Nhóm 1 và Nhóm 3
r0 x0 b0.10-6 R X B/2
Đường Loại
L(km) n
dây dây
(Ω /km) (Ω /km) (S/km) (Ω) (Ω) 10-4 (S)
25
HT-1 AC-150 31,623 1 0,21 0,42 2,74 6,641 13,282 0,433
Bảng 3.22: Tổn thất điện áp cho các đường dây Nhóm 1 và Nhóm 3
P Q R X Ubt Usc Ubtmax Uscmax
Đường Loại
dây dây
(MW) (MVAr) (Ω) (Ω) % % % %
Từ bảng 3.20 và 3.22 ta có: Điều kiện phát nóng và tổn thất điện áp thoả mãn.
Vậy phương án trong Nhóm 1 và Nhóm 3 thoả mãn điều kiện kỹ thuật.
26
(4.2)
k0i: giá trị tiền cho 1 km đường dây một mạch thứ i. Đối với đường dây lộ kép thì
giá trị tiền tăng 1,6 lần so với lộ đơn. (đ/km)
Li: chiều dài đoạn đường dây thứ i. (km)
ΔA: tổng tổn thất điện năng trong mạng điện.
(4.3)
ΔPi: tổn thất công suất tác dụng trên đoạn đường dây thứ i.
(4.4)
τ : thời gian tổn thất công suất lớn nhất
(h) (4.5)
Đề bài cho Tmax = 4200 h với các phụ tải 1, 2 ,3,4,5 và 6. Do đó ta có thời gian tổn
thất công suất lớn nhất:
δ Z %=
| Z 1−Z 2
Z1 |
.100 % ≤ 5
Bảng 4.1: Suất giá đầu tư cho đường dây trên không cấp điện áp 110 kV
Loại dây dẫn Giá 1 lộ (106 đ/km) 2 lộ trên 1 cột (106 đ/km)
AC-70 300 480,0
AC-95 308 492,8
AC-120 320 512,0
AC-150 336 537,6
AC-185 352 563,2
AC-240 402 643,2
27
Tổn thất công suất tác dụng trên đường dây HT – 1:
2 2 2 2
P1 +Q 1 31,55 +15,278
∆ P 1= 2
. R 1= 2
. 6,641=0,674(MW )
U đm 110
Tính tổn thất công suất trên các đường dây còn lại được tiến hành tương tự.
Kết quả tính toán tổn thất công suất tác dụng trên các đường dây được tổng hợp ở
bảng
Tính vốn đầu tư xây dựng mạng điện:
-Thời gian tổn thất công suất lớn nhất của các đường dây là:
𝜏1 =(0,124 + 4200 . 10-4)2 . 8760 = 2592,399( h)
∆AHT-1 = ∆PHT-1. 𝜏1 = 0,674 . 2592,399= 1747,277 (MWh)
Z HT−1= ( atc + avh ) . K HT−1 +∆ A HT−1 .C= ( 0,125+ 0,04 ) . 10625,3. 106 +1747,277 . 1000 .103 =3,5 .109 (VNĐ )
Đối với các nhóm khác và phương án của chúng, tính toán tương tự như nhóm 1
ta có bảng kết quả ghi trên bảng 4.2
28
HT-2- 15 20
2c 1,0 32822,65
3-HT
6 1,4 3629,35 9,45
3 (HT-4) 3a HT-4 1,6 15 20
14784 0,712 1845,788 4,285
HT-5; 15 20
4a 1,6 52212,22
HT-6 4 2,79 7232,79 15,847
4(HT6-5) 4b HT-6-5 1,6 15 20
60744,49 3,8578 10000,95 20,024
HT-6- 15 20
4c 1,0
5-HT 57045,5 2,443 6333,23 15,745
Nhận xét: Trên cơ sở kết quả tính toán chỉ tiêu kỹ thuật và hàm chi phí tính toàn
cho từng phương án trong các nhóm phụ tải. Ta lựa chọn được phương án tối ưu như sau:
- Nhóm 1: Phương án tối ưu là 1a
- Nhóm 2: Phương án tối ưu là 2a
- Nhóm 3: Phương án tối ưu là 3a
- Nhóm 4: Phương án tối ưu là 4a
1 5
NM
3 6
4
29
Hình 4.1: Sơ đồ phương án nối dây tối ưu
Máy biến áp (MBA) là một thiết bị rất quan trọng và nó chiếm một phần không
nhỏ về vốn đầu tư trong hệ thống điện. Việc lựa chọn máy biến áp cần dựa vào các
nguyên tắc sau:
Căn cứ vào phương thức vận hành và yêu cầu điều chỉnh điện áp của phụ tải để
chọn máy biến áp thường hay máy biến áp điều chỉnh dưới tải.
Căn cứ vào tính chất hộ tiêu thụ là hộ loại I và loại III để chọn số lượng máy biến
áp cho phù hợp. Mạng điện thiết kế yêu cầu gồm có 5 phụ tải loại I nên ta sẽ có đặt hai
máy biến áp cho phụ tải loại I và một phụ tải loại III ta sẽ đặt 1 máy biến áp. Khi một
máy biến áp bất kỳ nghỉ (do sự cố hay bảo dưỡng) thì máy biến áp còn lại với khả năng
quá tải cho phép có thể cung cấp điện cho toàn bộ phụ tải lúc cực đại. Ta sử dụng máy
biến áp ba pha hai dây quấn để giảm chi phí lắp đặt, chuyên chở, vận hành...
30
Tất cả các máy biến áp được chọn đều được hiệu chỉnh theo nhiệt độ môi trường
đặt máy biến áp. Tại Việt Nam nhiệt độ trung bình của môi trường đặt máy là 25oC. nhiệt
độ môi trường lớn nhất là 42oC. Các máy biến áp được chọn dưới đây coi như đã được
hiệu chỉnh theo nhiệt độ môi trường ở Việt Nam.
Khi chọn công suất của máy biến áp cần xét đến khả năng quá tải của máy biến áp
còn lại ở chế độ sau sự cố. Xuất phát từ điều kiện quá tải cho phép bằng 40% trong thời
gian phụ tải cực đại. Công suất của mỗi máy biến áp trong trạm có n máy biến áp (n>1)
được xác định theo công thức:
S pt max
S dmMBA ≥
k .(n−1 ) (5.1)
Trong đó:
+ Spt.max : Phụ tải cực đại của trạm (MVA)
+ k : Hệ số quá tải của máy biến áp trong chế độ sau sự cố, k = 1,4
+ n : Số máy biến áp trong trạm
S pt max
S dmMBA ≥Stt max =
1,4 (5.2)
- Các phụ tải loại III:
Điều kiện chọn máy biến áp cho phụ tải loại III (sử dụng 1 MBA)
SđmB ≥ S pt max (5.3)
+Phụ tải 1
+Phụ tải 2
Kết luận:
-Vậy cần sử dụng 11 máy biến áp 3 pha 2 cuộn dây:
+ 7 máy biến áp TPDH-25000/110 .
+ 4 máy biến áp TPDH-32000/110 .
5.2.1. Chọn sơ đồ nối dây chi tiết cho các trạm hạ áp phụ tải
Ta dùng sơ đồ 2 hệ thống thanh góp có máy cắt liên lạc ( MCLL)
32
MCLL
Hình 5.1: Sơ đồ hệ thống 2 thanh góp có máy cắt liên lạc
b. Trạm cuối
Với các hộ phụ tải loại I, trạm biến áp có 2 nguồn đến và mỗi trạm có 2 MBA nên
ta sử dụng sơ đồ cầu với mục đích đảm bảo việc cung cấp điện liên tục, tin cậy. Việc
quyết định sử dụng sơ đồ cầu ngoài hay sơ đồ cầu trong còn phụ thuộc vào khoảng cách
truyền tải, với các đường dây dài hơn 70 km ta dùng sơ đồ cầu trong, với các đường dây
ngắn hơn 70 km ta dùng sơ đồ cầu ngoài. Đối với hộ loại I nếu trong chế độ cực tiểu có
cắt bớt 1 máy biến áp thì dù đường dây có dài hơn 70 km ta vẫn dùng phải dùng sơ đồ
cầu ngoài (vì xác suất đóng cắt MBA lớn)
33
Sơ đồ cầu ngoài Sơ đồ cầu trong
Để vận hành kinh tế các trạm biến áp, tại các trạm hạ áp có 2 máy biến áp vận hành song
song, trong chế độ phụ tải cực tiểu ta có thể cắt bớt một máy biến áp nên ta sử dụng sơ đồ
cầu ngoài nếu thỏa mãn điều kiện:
Trong đó:
pt
S min ≤S gh=S dmB
√ n.( n−1 ). ΔP 0
ΔP N (5.4)
SdmB: Công suất phát định mức của máy biến áp.
n: Số máy biến áp vận hành song song.
Ta có bảng tính toán vận hành kinh tế các trạm hạ áp như sau
34
Phụ tải Sptmin(MVA) Sđm(MVA) ∆ P0(MW) ∆ PN(MW) Sgh(MVA) Sơ đồ
2 26,089 25 0,12 0,029 17,38 Cầu trong
3 27,65 25 0,12 0,029 17,38 Cầu trong
4 29,204 25 0,12 0,029 17,38 Cầu trong
5 31,535 32 0,145 0,035 22,23 Cầu trong
6 33,873 32 0,145 0,035 22,23 Cầu trong
5.2.2. Chọn sơ đồ nối chính cho toàn hệ thống điện
- Phía thanh góp hệ thống 110kV dùng hệ thống 2 thanh góp có máy cắt liên lạc.
- Các phụ tải loại I dùng 2 máy biến áp và 2 đường dây
- Các hộ loại III dùng một máy biến áp và 1 đường dây.
Phụ tải 1
35
1-AC-150 31,623 km
1xTPDH -25000/110
2 -AC-95 31,623 km 2xTPDH -25000/110
2 -AC-95 42,426
km
Để đánh giá các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật của lưới điện thiết kế, cần xác định các
36
thông số chế độ xác lập trong các trạng thái phụ tải cực đại, cực tiểu hay sự cố khi phụ tải
cực đại. Khi xác định các dòng công suất và các tổn thất công suất, ta lấy điện áp ở các
nút trrong mạch điện bằng điện áp định mức Ui = Uđm =110kV.
2-AC-95
31,623 km
37
LHT −2 31,623
R2=R 0 . =0,45 . =7,11 ¿Ω)
n2 2
L HT−2 31,623
X 2 =X 0 . =0,44 . =6,95 ¿ Ω)
n2 2
B2 −6 −4
=B0 . LHT −2 . n2=2,58 . 10 .31,623=0,816 . 10 ¿S)
2
-Tổn thất công suất trong lõi thép máy biến áp là :
−3
∆ Ṡ 0=2 . ( ∆ P0 + j ∆ Q 0 ) =2. ( 29+ j200 ) . 10 =0,058+ j 0,4 ( MVA )
-Tổn thất công suất trong tổng trở của máy biến áp:
2 2 2 2
P 2+ Q 2 33,55 +16,245
∆ S˙ B 2= 2
. Z˙B 2= 2
. ( 1,27+ j27,95 )=0,146+ j 3,21 ( MVA )
U đm 110
• Tính chế độ xác lập của phụ tải lúc cực đại:
Tính toán tương tự như đường dây HT-2, ta có kết quả tính phân bố công suất như
bảng dưới đây:
39
Bảng 6.1: Kết quả tính toán phân bố công suất trên các đường dây HT-1, HT-2, HT-3, HT-4, HT-5 và HT-6
40
6.2. Chế độ phụ tải cực tiểu
Trong chế độ phụ tải cực tiểu thì công suất phụ tải cực tiểu bằng 80% công suất
phụ tải cực đại, các thông số khác của đường dây và trạm biến áp là không thay đổi so
với chế độ phụ tải cực đại. Tính tương tự ở chế độ phụ tải cực đại ta có phân bố công suất
trên các đoạn đường dây như Bảng 6.2.
Xét trong trường hợp vận hành với phụ tải cực đại xẩy ra sự cố trong lưới điện
thiết kế có thể xảy ra khi ngừng một mạch trên các đường dây hai mạch nối từ nguồn
cung cấp điện đến phụ tải. Tính toán tương tự như chế độ cực đại ta được phân bố công
suất trên các đường dây HT-2, HT-3, HT-4, HT-5, HT-6 như Bảng 6.3. Đường dây HT-1
kết quả như chế độ cực đại.
2-AC-95
31,623 km
Hình 6.2: Sơ đồ nguyên lý và thay thế đường dây HT-2 khi đứt một mạch
41
Bảng 6.2: Kết quả tính toán phân bố công suất trong chế độ cực tiểu trên các đường dây HT-1, HT-2, HT-3, HT-4,HT-5 và HT-6
42
Bảng 6.3: Kết quả tính toán phân bố công suất trong chế độ sự cố trên các đường dây HT-1, HT-2, HT-3, HT-4, HT-5 và HT-6
43
CHƯƠNG 7:TÍNH TOÁN ĐIỆN ÁP NÚT VÀ ĐIỀU CHỈNH
ĐIỆN ÁP TRONG LƯỚI ĐIỆN
Trong mạng điện thiết kế có 2 nguồn cung cấp, nhưng vì hệ thống có công
suất vô cùng lớn cho nên lựa chọn thanh góp 110kV của nút hệ thống là nút điện áp
cơ sở.
Trong chế độ phụ tải cực đại và chế độ sự cố, chọn điện áp Ucs = 121kV, còn
trong chế độ cực tiểu lấy Ucs = 115kV.
Tổn thất điện áp trên tổng trở máy biến áp B2
PB 2 . R B 2 +Q B 2 . X B 2 33,696 .1,27 +19,455 .27,95
∆ U B−2= = =4,847 ( kV )
U CS 121
Điện áp nút 2 sau khi quy đổi về phía cao áp là:
U Q 2 MAX=U 2 −∆ U B −2=118,6 43−4 ,847=113,796 ( kV )
'
Điện áp trên thanh góp hạ áp trạm B2 quy về cao áp
U 2 113 , 796
U Q2 = ' = =21,77 ( kV )
k 5,2273
Với k là hệ số máy biến áp như sau:
115
k= =5,2273
22
Tính toán tương tự cho các đường dây còn lại ta có điện áp tại thanh góp hạ
áp các trạm biến áp quy về cao áp như như bảng dưới đây:
Tính toán tương tự cho các đường dây còn lại ta có điện áp tại thanh góp hạ
áp các trạm biến áp quy về cao áp như như bảng dưới đây:
Bảng 7.1: Điện áp áp thanh góp hạ áp quy đổi về phía cao áp trong chế độ cực đại
TBA 1 2 3 4 5 6
Uqimax(kV)
113,07 113,796 112,968 112,976 111,988 111,5
44
7.1.2. Chế độ phụ tải cực tiểu và cực đại
Tính toán tương tự chế độ cực đại, ta được điện áp tại thanh góp hạ áp các trạm
biến áp quy về cao áp ở chế độ phụ tải cực tiểu và sự cố như sau như bảng dưới đây:
Bảng 7.2: Điện áp áp thanh góp hạ áp quy đổi về phía cao áp trong chế độ cực
tiểu và sự cố
TBA 1 2 3 4 5 6
Uqimin(kV)
106,292 109,949 108,661 108,171 108,604 108,099
Uqisc(kV)
109,887 109,166 108,438 107,68 107,75
Tất cả các phụ tải trong mạng điện thiết kế đều có yêu cầu điều chỉnh điện áp khác
thường. Để đảm bảo chất lượng điện áp cung cấp cho các hộ tiêu thụ cần sử dụng các
máy biến áp điều chỉnh điện áp dưới tải. Đối với trạm có yêu cầu điều chỉnh điện áp khác
thường, độ lệch điện áp trên thanh góp hạ áp của trạm quy định như sau:
Khi phụ tải cực đại :δ U max %=± 5 %
Khi phụ tải cực tiểu: δ U min %=0 %
Khi khi sự cố :δ U sc %=0 ÷+5 %
Điện áp yêu cầu trên thanh góp hạ áp của trạm được xác định theo công thức sau:
U yc =U đm +δU % . U đ m
Đối với mạng điện thiết kế U đm=22¿). Dựa vào yêu cầu điều chỉnh điện áp khác
thường của phụ tải ta xác định được điện áp yêu cầu trên thanh góp hạ áp của các hộ phụ
tải như sau:
U ycmax =22+5 % .22=23,1 kV
U ycmin =22+0 % .22=22kV
U ycsc =22+(0 % ÷5 % ).22=(22 ÷23,1)kV
Máy biến áp có bộ điều chỉnh điện áp dưới tải: Gồm 19 nấc điều chỉnh và phạm vi
điều chỉnh ±9x1,78%.
45
Bảng 7.3: Bảng thông số điều chỉnh của MBA điều chỉnh dưới tải
Nấc 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9
δU % 0 1,78 3,56 5,34 7,12 8,9 10,68 12,46 14,24 16,02
U
115 117,047 119,094 121,141 123,188 125,235 127,282 129,329 131,376 133,423
(kV)
Nấc 0 -1 -2 -3 -4 -5 -6 -7 -8 -9
δU % 0 -1,78 -3,56 -5,34 -7,12 -8,9 -10,68 -12,46 -14,24 -16,02
U
115 112,953 110,906 108,859 106,812 104,765 102,718 100,671 98,624 96,577
(kV)
7.2.2. Tính toán chọn đầu phân áp cho từng trạm trong 3 chế độ làm việc
Tính toán cho chọn đầu phân áp cho trạm 2
Chế độ phụ tải cực đại
Điện áp tại đầu phân áp:
U qmax . U đm 113 , 796 . 22
U đcmax = = =108 , 377 ( kV )
U ycmax 23,1
Dựa vào bảng 7.3 ta chọn đầu tiêu chuẩn n = -1, với điện áp của đầu điều chỉnh tiêu
chuần U tcmax =112,953 kV
Điện áp thực hiện trên thanh góp hạ áp bằng:
U qmax . U hđm 113 , 796 . 22
U tmax = = =22,17 ( kV )
U tcmax 112,926
Độ lệch điện áp trên thanh góp hạ áp bằng :
U tmax−U hđm 22,17−22
δU max %= .100= .100=0 , 772%
U đm 22
Như vậy đầu điện áp tiêu chuẩn đã chọn phù hợp
Chế độ phụ tải cực tiểu
Điện áp tại đầu phân áp:
U qmin . U hđm 109,949 . 22
U đcmin = = =109,949 ( kV )
U ycmin 22
Dựa vào bảng 7.3 ta chọn đầu tiêu chuẩn n = -3, với điện áp của đầu điều chỉnh tiêu
chuần U tcmax =108,859 kV
46
U tmin −U hđm 22,22−22
δU min %= .100= .100=1 %
U đm 22
Như vậy đầu điện áp tiêu chuẩn đã chọn phù hợp
Chế độ sau sự cố
Điện áp tại đầu phân áp:
U qsc . U hđm 109,166 . 22
U đcsc = = =103,968 ( kV )
U ycsc 23,1
Dựa vào Bảng 7.3 ta chọn đầu tiêu chuẩn n = -3, với điện áp của đầu điều chỉnh
tiêu chuần U tcmax =108,859 kV
Điện áp thực hiện trên thanh góp hạ áp bằng:
U qsc . U hđm 109,166 . 22
U tsc = = =22,062 ( kV )
U tcsc 108,859
Độ lệch điện áp trên thanh góp hạ áp bằng :
U tsc −U hđm 22,062−22
δU sc %= .100= .100=0,282 %
U đm 22
Như vậy đầu điện áp tiêu chuẩn đã chọn phù hợp
Ta tính toán tương tự ta được các bảng 7.4, 7.5 và 7.6
Bảng 7.4: Tính toán đầu phân áp ở chế độ phụ tải cực đại
Trạm U qmax (kV) U đcmax (kv) U tcmax (kV) U tmax (kV) δ U max %
Nấc
biến áp
1 113,07 107,685 -4 106,812 23,289 5,86
2 113,796 108,377 -1 112,953 22,164 0,745
3 112,968 107,588 -5 104,765 23,722 7,827
4 112,976 107,6 -5 104,765 23,724 7,836
5 111,988 106,655 -3 108,859 22,632 2,872
6 111,5 106,19 -2 110,906 22,11783 0,5356
47
Bảng 7.5: Tính toán đầu phân áp ở chế độ phụ tải cực tiểu
Trạm U qmin(kV) U đcmin(kv) U tcmin(kV) U tmin(kV) δ U min %
Nấc
biến áp
1 106,292 106,292 -5 104,765 22,321 1,459
2 109,949 109,949 -3 108,859 22,22 1
3 108,661 108,661 -4 106,812 22,381 1,732
4 108,171 108,171 -4 106,812 22,28 1,273
5 108,604 108,604 -4 106,812 22,369 1,677
6 108,099 108,099 -4 106,812 22,265 1,205
48
CHƯƠNG 8: TÍNH TOÁN CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ KỸ THUẬT
CỦA MẠNG ĐIỆN
8.2. Tổn thất công suất tác dụng trong mạng điện
Tổn thất công suất tác dụng trong mạng điện bao gồm tổn thất trên đường dây và
trong các máy biến áp ở chế độ phụ tải cực đại.
Theo tính toán ở chương 6, ta có tổn thất công suất tác dụng cực đại trên đường
dây và trong cuộn dây các máy biến áp như sau:
∑ ∆ Pd =5,74 MW
∑ ∆ PCu=1,05 MW
Tổng tổn thất công suất tác dụng trong lõi thép của các máy biến áp:
∑ ∆ P0=0,343 MW
49
Vậy tổng tổn thất công suất tác dụng của mạng điện:
∑ ∆ P=∑ ∆ P d +∑ ∆ PCu +∑ ∆ P0 =¿5,74 +1,05+0,343=7,133 MW ¿
Tổn thất công suất tác dụng của mạng điện tính theo phần trăm:
∆ P %=
∑ ∆ P .100 %= 7,133 .100=3,2%
∑ Pmax 2 22,3
8.3. Tổn thất điện năng trong mạng điện
Tổng tổn thất điện năng trong mạng điện xác định theo công thức:
∑ ∆ A=( ∆ PCu + ∆ P d ) . τ +∆ P0 . t
trong đó:
τ - thời gian tổn thất công suất cực đại, được tính theo công thức:
τ =¿
t - thời gian các máy biến áp làm việc trong năm, vì các máy biến áp vận
hành song song trong cả năm nên t = 8760 h.
Tổng tổn thất điện năng trong mạng điện:
∑ ∆ A=20607,06921 MWh
Tổng điện năng các hộ tiêu thụ nhận được trong năm:
A=∑ Pmax . T max =2 22,3 . 4200=933660 MWh
Tổn thất điện năng trong mạng điện tính theo phần trăm:
∆ A %=
∑ ∆ A .100 %= 20607,06921 .100=2,2 %
A 933660
8.4. Các loại chi phí và giá thành
8.4.1. Chi phí vận hành hàng năm
Các chi phí vận hành hàng năm trong mạng điện được xác định như sau:
Y =avhd . K d + a vht . K t + ∑ ∆ A . c
trong đó:
a vhd - hệ số vận hành đường dây, a vhd =0,04
a vht - hệ số vận hành trạm, a vht =0,1
c - giá thành 1kWh, c = 1000đ/kWh.
Như vậy:
6 6 3 9
Y =0,04 . 110973. 10 +0,1 . 221000.10 +1000. 10 .20607,06921=4 7,145 . 10 đ
8.4.2. Chi phí tính toán hàng năm
Chi phí tính toán hàng năm được xác định theo công thức:
Z=atc . K +Y
trong đó a tc là hệ số định mức hiệu quả của các vốn đầu tư: a tc=0,125
Do đó chi phí tính toán bằng:
50
9 9 9
Z=0,125 .331,973 . 10 + 4 7,145 .10 =88,641 .10 đ
8.4.3. Giá thành truyền tải điện năng
Giá thành truyền tải điện có giá trị là:
Y 4 7,145 . 109
β= = =50494,826 đ /kWh
A 933660
Giá thành xây dựng 1MW công suất phụ tải trong chế độ cực đại:
K 331,973 . 109
K0= = =1,4933 .10 9 đ / MW
∑ Pmax 222,3
Kết quả tính các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật của hệ thống điện thiết kế được tổng
hợp trong bảng sau:
Bảng 8.2: Các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật của hệ thống điện thiết kế
STT Các chỉ tiêu Đơn vị Giá trị
1 Tổng công suất phụ tải khi cực đại ∑ P max MW 222,3
2 Tổng chiều dài đường dây ∑ l km 233,153
3 Tổng công suất các MBA hạ áp ∑ S đmB MVA 303
4 Tổng vốn đầu tư cho mạng điện K 109 đ 331,973
5 Tổng vốn đầu tư về đường dây Kd 109 đ 110,973
6 Tổng vốn đầu tư về các trạm biến áp Kt 109 đ 221
7 Tổng điện năng các phụ tải tiêu thụ A MWh 933660
Tổn thất điện áp lớn nhất khi bình thường
8 % 6,05
Umax bt%
9 Tổn thất điện áp lớn nhất khi sự cố Umax sc% % 12,1
10 Tổng tổn thất công suất tác dụng ΔP MW 7,133
11 Tổng tổn thất công suất tác dụng phần trăm ΔP% % 3,2
12 Tổng tổn thất điện năng ΔA MWh 20607,06921
13 Tổng tổn thất điện năng phần trăm ΔA% % 2,2
14 Chi phí vận hành hàng năm, Y 109 đ 7,145
15 Chi phí tính toán hàng năm Z 109 đ 88,641
16 Giá thành truyền tải điện năng β đ/MWh 50494,826
Giá thành xây dựng 1MW công suất khi phụ tải cực
17 109 đ/MW 1,4933
đại Ko
51
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Phạm Văn Hòa - Thiết kế phần điện nhà máy điện và trạm biến áp–Nhà xuất
bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 2007.
[2] Phạm Văn Hòa - Ngắn mạch và đứt dây trong hệ thống điện-Nhà xuất bản khoa
học kỹ thuật, Hà Nội, 2006 .
[3] Nguyễn Văn Đạm - Thiết kế các mạng và hệ thống điện –Nhà xuất bản Khoa
học và Kỹ thuật, Hà Nội, 2006, 302tr.
[4] Trần Bách - Lưới điện và hệ thống điện tập 1-Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ
thuật, Hà Nội, 2006.
[5] PGS.TS Trần Bách- Ổn định của hệ thống điện-Nhà xuất bản Đại học Bách
Khoa Hà Nội, 2001, 232tr.
[6] Ngô Hồng Quang - Sổ tay lựa chọn và tra cứu thiết bị điện từ 0,4 đến 500 kV -
Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật ,Hà Nội, 2002.
52