You are on page 1of 6

See discussions, stats, and author profiles for this publication at: https://www.researchgate.

net/publication/354603548

Thành phần hóa học và hoạt tính ức chế enzyme α-glucosidase của thân cây
Bùi (Mangifera gedebe)

Article  in  Vietnam Journal of Chemistry · September 2021

CITATIONS READS

0 425

1 author:

Tho Huu Le
Ho Chi Minh City University of Science
58 PUBLICATIONS   266 CITATIONS   

SEE PROFILE

Some of the authors of this publication are also working on these related projects:

Natural Product Chemistry and Medicinal Chemistry View project

All content following this page was uploaded by Tho Huu Le on 15 September 2021.

The user has requested enhancement of the downloaded file.


TẠP CHÍ HÓA HỌC 57(4e3,4) 225-229 THÁNG 8 NĂM 2019

Thành phần hóa học và hoạt tính ức chế enzyme α-glucosidase của
thân cây Bùi (Mangifera gedebe)
Nguyễn Xuân Hải, Nguyễn Tuấn Huy, Đỗ Văn Nhật Trường, Lê Hữu Thọ, Nguyễn Thị Thanh Mai*
Khoa Hóa học, Trường Đại học Khoa học tự nhiên, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh
Đến Toà soạn 15-5-2019; Chấp nhận đăng 12-8-2019

Abstract
Four stigmastane compounds, stigmast-4-ene-3-one (1), stigmast-4-ene-3,6-dione (2), stigmastane-3,6-dione (3), and
3β-acetoxystigmast-5-ene-7-one (4), were isolated from the wood of ethyl acetate extract of Mangifera gedebe
(Anacardiaceae). Their chemical structures were determined by spectroscopic methods as well as comparing with data in
the literature. These compounds were isolated for the first time from this plant. All compounds possessed significant α-
glucosidase inhibitory activity. Among that, compound 2 showed the most potent inhibitory activity, with IC50 value of
66.1 µM, and stronger than that of a positive control acarbose (IC50, 214.5 µM).
Keywords. Mangifera gedebe, Anacardiaceae, stigmastane, enzyme α-glucosidase, acarbose.

1. MỞ ĐẦU hợp chất steroid, triterpenoid, xanthone, lignan, … và


cho thấy chúng có khả năng ức chế enzyme α-
Cây Bùi có tên khoa học là Mangifera gedebe, thuộc glucosidase.[2–5] Do đó, bài báo này công bố về việc
họ Đào lộn hột (Anacardiaceae), ngoài ra còn có tên phân lập và xác định cấu trúc hóa học của 4 hợp chất
gọi khác là Xoài bùi. Loài cây này được tìm thấy từ cao etyl axetat của thân cây Bùi cũng như hoạt tính
nhiều ở các nước Đông Nam Á như Việt Nam, Thái ức chế enzyme α-glucosidase của chúng. Các hợp
Lan và Myanmar. Ở Việt Nam, cây Bùi phân bố chủ chất này lần lượt xác nhận là stigmast-4-ene-3-one
yếu ở các tỉnh Bình Phước, Tây Ninh và Đồng Nai.[1] (1), stigmast-4-ene-3,6-dione (2), stigmastane-3,6-
Giống như các cây xoài khác, cây Bùi cũng cho quả dione (3) và 3β-acetoxystigmast-5-ene-7-one (4)
ăn được. Gần đây, các cây xoài thuộc chi Mangifera (hình 1). Đây là các hợp chất lần đầu tiên được phân
được nghiên cứu nhiều về thành phần hoá học là các lập từ cây Mangifera gedebe.

29 29 29
28 28 28
21 27 21 27 21 27
20 20 20
18 24 18 24 18 24
25 25 25
12 12 12
17 17 17
26 26 26
19 19 19
1 16 1 16 1 16

9 14 9 14 9 14
10 10 10

7
R 7
O 3 5
1 H2 O 3 5 H3CCOO 3 5 7 O
R 2 O 3 O 4

Hình 1: Cấu trúc các hợp chất phân lập từ thân cây Bùi

2. THỰC NGHIỆM Bruker Avance 500 (Đức). Mẫu thử hoạt tính được đo
mật độ quang trên máy quang phổ Shimadzu UV
2.1. Thiết bị – Hoá chất 1800 (Nhật Bản). Sắc ký lớp mỏng thực hiện trên
bảng nhôm tráng sẳn và sắc ký cột sử dụng silica gel
Phổ cộng hưởng từ hạt nhân được đo trên máy Merck Kielselgel 60F254 (40-63 µm) (Đức). Các hóa

225
TCHH, 57(4e3,4), 2019 Nguyễn Thị Thanh Mai và cộng sự

chất nghiên cứu như các dung môi hữu cơ (Trung 401 nm.
Quốc); enzyme glucosidase, p-nitrophenyl-α-D- Mỗi mẫu được thử ở nhiều nồng độ khác nhau,
glucopyranoside (Aldrich); Na2HPO4, NaH2PO4, mỗi nồng độ được đo 3 lần, tương ứng với mỗi nồng
Na2CO3 (Merck, Đức). độ mẫu thử ta làm một mẫu trắng (blank). Mẫu blank
tương tự như mẫu thử nhưng thay dung dịch enzyme
2.2. Nguyên liệu bằng dung dịch đệm phosphate (mẫu blank không
chứa enzyme). Mẫu control được chuẩn bị tương tự
như mẫu thử nhưng thay dung dịch mẫu bằng dung
Thân cây Bùi được lấy từ Rừng Mã Đà thuộc Khu
dịch đệm phosphate (mẫu control không chứa mẫu
Bảo tồn Thiên nhiên và Di tích Vĩnh Cửu, Xã Mã Đà,
thử). Từ đó tính được giá trị phần trăm ức chế (I %)
Huyện Vĩnh Cửu, Tỉnh Đồng Nai vào thời gian
với từng nồng độ khảo sát là giá trị trung bình cộng
04/2014. Mẫu cây được định danh với tên khoa học
của 3 giá trị mật độ quang đo được ở mỗi nồng độ.
là Mangifera gedebe bởi PGS. TS. Trần Hợp, Viện
Sinh học Nhiệt đới, Viện Hàn lâm Khoa học và Công
2.6. Đánh giá hoạt tính ức chế enzyme α-
nghệ Việt Nam. Mẫu thân cây được phơi khô, xay
glucosidase
nhỏ. Khối lượng mẫu thu được là 16 kg.
Khả năng ức chế của mẫu khảo sát được tính dựa trên
2.3. Ly trích và điều chế cao thô
giá trị phần trăm ức chế (I %) theo công thức (1).
Acontrol - Asample
Từ 16 kg mẫu thân cây Bùi khô được xay nhỏ và trích I (% ) = Acontrol
* 100% (1)
Soxhlet lần lượt với các dung môi n-hexan, etyl axetat Trong đó:
và metanol. Toàn bộ dịch trích thu được đem cô quay Acontrol: giá trị mật độ quang của dung dịch không
áp suất kém, thu được các cao thô tương ứng n-hexan chứa mẫu khảo sát.
(45 g), EtOAc (95 g), MeOH (520 g). Asample: giá trị mật độ quang của dung dịch chứa mẫu
khảo sát.
2.4. Phân lập các hợp chất từ phân đoạn cao
n-hexan Dựa vào giá trị phần trăm ức chế có thể đánh giá
khả năng ức chế enzyme α-glucosidase của mẫu thử
Từ 90 g cao etyl axetat được tiến hành sắc ký cột pha tại nồng độ khảo sát. Từ đó tính được giá trị IC50 là
thường với hệ dung môi giải ly CHCl3MeOH theo nồng độ của mẫu khảo sát mà tại đó có thể ức chế
độ phân cực tăng dần từ 0 đến 100 % MeOH thu được được 50 % enzyme α-glucosidase. Đây là chỉ số dùng
10 phân đoạn lần lượt là A (2,6 g), B (1,3 g), C (3,7 để xem xét, đánh giá khả năng ức chế enzyme α-
g), D (2,8 g), E (1,7 g), F (9,2 g), G (9,0 g), H (14,8 glucosidase của mẫu khảo sát.
g), I (35,9 g), J (9,1 g). Từ 2 phân đoạn A và B tiến Để có cơ sở đánh giá hoạt tính của những mẫu
hành sắc ký cột pha thường nhiều lần kết hợp với sắc khảo sát đối với phương pháp thử hoạt tính ức chế
ký bản mỏng điều chế pha thường với nhiều hệ giải enzyme α-glucosidase, trong đề tài này sử dụng chất
ly dung môi có độ phân cực khác nhau đã phân lập đối chứng dương là acarbose.
được 4 hợp chất tinh khiết. Cấu trúc các hợp chất này
được xác định bằng phương pháp phổ cộng hưởng từ 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
hạt nhân và được ghi trên máy Bruker 500 MHz với
chất nội chuẩn TMS và dung môi CDCl3. 3.1. Biện luận cấu trúc các hợp chất phân lập

2.5. Quy trình thử hoạt tính ức chế enzyme α- Hợp chất 1 có dạng bột màu trắng, tan tốt trong dung
glucosidase môi chloroform. Phổ 1H-NMR của hợp chất 1 cho
thấy có các tín hiệu của 1 proton olefin [δH 5,72 (1H,
Quy trình thử hoạt tính ức chế enzyme α-glucosidase s, H-4)]; 6 nhóm metyl [δH 0,71 (3H, s, H-18)], [δH
được thực hiện như sau: mẫu được hòa tan trong dung 1,18 (3H, s, H-19)], [δH 0,91 (3H, d, J = 6,4 Hz, H-
dịch đệm phosphate 0,01 M có pH = 7,0. Thêm 50 L 21)], [δH 0,84 (3H, d, J = 6,5 Hz, H-26)], [δH 0,83 (3H,
enzyme α-glucosidase 0,1 U.mL-1, lắc đều, ủ trong 5 d, J = 6,5 Hz, H-27)], [δH 0,80 (3H, t, J = 6,8 Hz, H-
phút tại 37 oC. Cho tiếp 50 L dung dịch nền p- 29)]; cùng với nhiều nhóm methine và metylen có độ
nitrophenyl-α-ᴅ-glucopyranoside 1,5 mM và ủ trong dịch chuyển hóa học nằm trong vùng từ 1,0-2,5 ppm
30 phút tại 37 oC để phản ứng xảy ra. Sau khi ủ, thêm (bảng 1). Phổ 13C-NMR cho thấy hợp chất 1 có 29
375 L Na2CO3 0,1 M để dừng phản ứng. Dung dịch cacbon. Trong đó có 1 cacbon cacbonyl của nhóm
sau đó được đem đo quang tại bước sóng ketone tiếp cách [δC 199,8, C-3]; 2 cacbon olefin [δC
123,9, C-4] và [δC 171,8, C-5]; 2 cacbon sp3 tứ cấp [δC

226
TCHH, 57(4e3,4), 2019 Thành phần hóa học và hoạt tính…

38,8, C-10] và [δC 42,6, C-13]; 7 cacbon methine [δC [δC 20,0, C-26], [δC 19,2, C-27] và [δC 12,1, C-29]
36,3, C-8], [δC 54,0, C-9], [δC 56,1, C-14], [δC 56,2, C- (bảng 2). Từ các dữ liệu phổ trên cho thấy, hợp chất
17], [δC 35,8, C-20], [δC 46,0, C-24] và [δC 29,3, C- 1 có cấu trúc của khung stigmastane với 1 nối đôi, 1
25]; 11 cacbon metylene [δC 35,9, C-1], [δC 33,1, C- nhóm ketone và 6 nhóm metyl. Tiến hành tra cứu tài
2], [δC 34,1, C-6], [δC 34,1, C-7], [δC 21,2, C-11], [δC liệu tham khảo cho thấy, dữ liệu phổ NMR của hợp
39,8, C-12], [δC 24,3, C-15], [δC 28,3, C-16], [δC 32,2, chất 1 có sự tương đồng với hợp chất stigmast-4-ene-
C-22], [δC 26,3, C-23] và [δC 23,2, C-28]; 6 cacbon 3-one.[6] Vậy cấu trúc của hợp chất 1 là stigmast-4-
metyl [δC 12,1, C-18], [δC 17,5, C-19], [δC 18,9, C-21], ene-3-one.

Bảng 1: Dữ liệu phổ 1H-NMR của các hợp chất 14 trong dung môi CDCl3
Vị trí 1 2 3 4
3 4,71 (m)
4 5,72 (s) 6,17 (s)
6 5,70 (s)
18 0,71 (s) 0,72 (s) 0,69 (s) 0,68 (s)
19 1,18 (s) 1,16 (s) 0,95 (s) 1,21 (s)
21 0,91 (d, 6,4) 0,94 (d, 6,5) 0,92 (d, 6,5) 0,91 (d, 6,4)
26 0,84 (d, 6,5) 0,83 (d, 6,8) 0,83 (d, 7,5) 0,82 (d, 7,0)
27 0,83 (d, 6,5) 0,82 (d, 6,9) 0,81 (d, 6,8) 0,80 (d, 7,0)
29 0,80 (t, 6,8) 0,85 (t, 7,5) 0,81 (t, 6,8) 0,84 (t, 7,5)
-OCOCH3 2,05 (s)

Hợp chất 2 có dạng bột màu trắng, tan tốt trong ene-3,6-dione
dung môi cloroform. Phổ 1H-NMR của hợp chất 2 cho Hợp chất 3 thu được có dạng bột màu trắng, tan
thấy có các tín hiệu của 1 proton olefin [δH 6,17 (1H, tốt trong dung môi cloroform. Phổ 1H-NMR của hợp
s, H-4)]; 6 nhóm metyl [δH 0,72 (3H, s, H-18)], [δH chất 3 cho thấy có các tín hiệu của 6 nhóm metyl [δH
1,16 (3H, s, H-19)], [δH 0,94 (3H, d, J = 6,5 Hz, H- 0,69 (3H, s, H-18)], [δH 0,95 (3H, s, H-19], [δH 0,92
21)], [δH 0,83 (3H, d, J = 6,8 Hz, H-26)], [δH 0,82 (3H, (3H, d, J = 6,5, H-21)], [δH 0,83 (3H, d, J = 7,5, H-
d, J = 6,9 Hz, H-27)], [δH 0,85 (3H, t, J = 7,5 Hz, H- 26)], [δH 0,81 (3H, d, J = 6,8, H-27)] và [δH 0,81 (3H,
29)]; cùng với nhiều nhóm methine và methylene có t, J = 6,8, H-29)]; cùng nhiều nhóm methine và
độ dịch chuyển hóa học nằm trong vùng từ 1,0-2,5 metylen có độ dịch chuyển hóa học nằm trong vùng
ppm (bảng 1). Phổ 13C-NMR cho thấy hợp chất 2 có từ 1,0-2,5 ppm (bảng 1). Phổ 13C-NMR cho thấy hợp
29 cacbon. Trong đó có 2 carbon carbonyl của nhóm chất 3 có 29 cacbon. Trong đó có 2 cacbon cacbonyl
ketone bất bão hoà [δC 201,0, C-3] và [δC 202,5, C-6]; của nhóm ketone bão hoà [δC 211,3, C-3] và [δC
2 cacbon olefin [δC 125,6, C-4] và [δC 161,1, C-5]; 2 209,1, C-6]; 2 carbon sp3 tứ cấp [δC 41,3, C-10] và [δC
cacbon sp3 tứ cấp [δC 39,9, C-10] và [δC 42,7, C-13]; 43,0, C-13]; 8 cacbon methine [δC 57,5, C-5], [δC
7 cacbon methine [δC 34,4, C-8], [δC 51,2, C-9], [δC 38,1, C-8], [δC 53,5, C-9], [δC 56,6, C-14], [δC 56,0,
56,8, C-14], [δC 56,1, C-17], [δC 36,2, C-20], [δC 46,0, C-17], [δC 36,0, C-20], [δC 45,8, C-24] và [δC 29,2, C-
C-24] và [δC 29,4, C-25]; 10 carbon methylene [δC 25]; 11 carbon methylene [δC 38,0, C-1], [δC 37,4, C-
35,7, C-1], [δC 34,1, C-2], [δC 47,0, C-7], [δC 21,1, C- 2], [δC 37,0, C-4], [δC 46,6, C-7], [δC 21,7, C-11], [δC
11], [δC 39,3, C-12], [δC 24,2, C-15], [δC 28,2, C-16], 39,4, C-12], [δC 24,0, C-15], [δC 28,0, C-16], [δC 33,8,
[δC 34,0, C-22], [δC 26,3, C-23] và [δC 23,3, C-28]; 6 C-22], [δC 26,1, C-23] và [δC 23,0, C-28]; 6 cacbon
cacbon metyl [δC 12,1, C-18], [δC 17,7, C-19], [δC metyl [δC 12,0, C-18], [δC 12,6, C-19], [δC 18,7, C-
18,9, C-21], [δC 20,0, C-26], [δC 19,2, C-27] và [δC 21], [δC 19,0, C-26], [δC 19,8, C-27] và [δC 23,0, C-
12,1, C-29] (bảng 2). Từ các dữ liệu phổ trên cho 28] (bảng 2). Từ các dữ liệu phổ trên cho thấy, hợp
thấy, hợp chất 2 cũng có cấu trúc của khung chất 3 cũng có cấu trúc của khung stigmastane tương
stigmastane tương tự hợp chất 1, ngoại trừ có sự xuất tự hợp chất 2, ngoại trừ có sự biến mất 1 nối đôi. Tiến
hiện 1 nhóm ketone thay cho 1 nhóm metylen. Tiến hành tra cứu tài liệu tham khảo cho thấy, dữ liệu phổ
hành tra cứu tài liệu tham khảo cho thấy, dữ liệu phổ NMR của hợp chất 3 có sự tương đồng với hợp chất
NMR của hợp chất 2 có sự tương đồng với hợp chất stigmastane-3,6-dione.[7] Vậy cấu trúc của hợp chất 3
stigmast-4-ene-3,6-dione.[7] Vậy cấu trúc của hợp là stigmastane-3,6-dione.
chất 2 là stigmast-4-

227
TCHH, 57(4e3,4), 2019 Nguyễn Thị Thanh Mai và cộng sự

Bảng 2: Dữ liệu phổ 13C-NMR của các hợp chất 1-4 trong dung môi CDCl3
Vị trí 1 2 3 4 Vị trí 1 2 3 4
1 35,9 35,7 38,0 37,9 16 28,3 28,2 28,0 27,5
2 33,1 34,1 37,4 28,7 17 56,2 56,1 56,0 54,9
3 199,8 201,0 211,3 72,4 18 12,1 12,1 12,0 12,1
4 123,9 125,6 37,0 36,2 19 17,5 17,7 12,6 17,4
5 171,8 161,1 57,5 164,0 20 35,8 36,2 36,0 36,2
6 34,1 202,5 209,1 126,9 21 18,9 18,9 18,7 19,1
7 34,1 47,0 46,6 202,1 22 32,2 34,0 33,8 34,1
8 36,3 34,4 38,1 45,6 23 26,3 26,3 26,1 26,5
9 54,0 51,2 53,5 50,1 24 46,0 46,0 45,8 46,0
10 38,8 39,9 41,3 38,5 25 29,3 29,4 29,2 29,3
11 21,2 21,1 21,7 21,3 26 20,0 20,0 19,0 19,9
12 39,8 39,3 39,4 38,8 27 19,2 19,2 19,8 19,2
13 42,6 42,7 43,0 43,3 28 23,2 23,3 23,0 23,2
14 56,1 56,8 56,6 50,0 29 12,1 12,1 12,0 12,1
15 24,3 24,2 24,0 26,3 -OCOCH3 170,4
-OCOCH3 21,4

Hợp chất 4 có dạng bột màu trắng, tan tốt trong 37,9, C-1], [δC 28,7, C-2], [δC 36,2, C-4], [δC 21,3, C-
dung môi chloroform. Phổ 1H-NMR của hợp chất 4 11], [δC 38,8, C-12], [δC 26,3, C-15], [δC 27,5, C-16],
cho thấy có các tín hiệu của 1 proton olefin cô lập [δH [δC 34,1, C-22], [δC 26,5, C-23] và [δC 23,2, C-28]; 7
5,70 (1H, s, H-6)]; 1 proton oxymethine [δH 4,71 (1H, cacbon metyl [δC 12,1, C-18], [δC 17,4, C-19], [δC
m, H-3)]; 7 nhóm metyl [δH 0,68 (3H, s, H-18)], [δH 19,1, C-21], [δC 19,9, C-26], [δC 19,2, C-27], [δC 12,1,
1,21 (3H, s, H-19)], [δH 0,91 (3H, d, J = 6,4 Hz, H- C-29] và [δC 24,1, -OCOCH3] (bảng 2). Từ các dữ liệu
21)], [δH 0,82 (3H, d, J = 7,0 Hz, H-26)], [δH 0,80 (3H, phổ trên cho thấy, hợp chất 4 cũng có cấu trúc của
d, J = 7,0 Hz, H-27)], [δH 0,84 (3H, t, J = 7,5 Hz, H- khung stigmastane với 1 nối đôi, 1 nhóm ketone và 1
29)] và [δH 2,05 (3H, s, -OCOCH3)]; cùng với nhiều nhóm acetoxyl. Tiến hành tra cứu tài liệu tham khảo
nhóm methine và metylene có độ dịch chuyển hóa học cho thấy, dữ liệu phổ NMR của hợp chất 4 có sự
nằm trong vùng từ 1,0-2,5 ppm (bảng 1). Phổ 13C- tương đồng với hợp chất 3β-acetoxystigmast-5-ene-
NMR cho thấy hợp chất 4 có 31 cacbon. Trong đó có 7-one.[8] Vậy cấu trúc của hợp chất 4 là 3β-
1 cacbon cacbonyl của nhóm ketone tiếp cách [δC acetoxystigmast-5-ene-7-one.
202,1, C-7]; 1 cacbon cacbonyl của nhóm ester [δC
170,4, -OCOCH3]; 2 cabon olefin [δC 164,0, C-5] và 3.2. Kết quả thử hoạt tính của các hợp chất phân
[δC 126,9, C-6]; 1 cacbon oxymethine [δC 72,4, C-3]; lập
2 cacbon sp3 tứ cấp [δC 38,5, C-10] và [δC 43,3, C-13];
7 cacbon methine [δC 45,6, C-8], [δC 50,1, C-9], [δC Kết quả thử hoạt tính ức chế enzyme α-glucosidase
50,0, C-14], [δC 54,9, C-17], [δC 36,2, C-20], [δC 46,0, của các hợp chất phân lập và chất đối chứng dương
C-24] và [δC 29,3, C-25]; 10 cacbon metylene [δC acarbose được trình bày trong bảng 3.

Bảng 3: Kết quả hoạt tính ức chế enzyme α-glucosidase


Phần trăm ức chế (%) IC50
Hợp chất
250 µM 100 µM 50 µM 25 µM 10 µM (µM)
1 30,2±2,5 14,3±1,4 1,2±2,3 – – > 250
2 * 81,9±2,6 34,7±2,8 19,0±2,6 3,3±2,3 66,1
3 26,2±1,2 15,33±0,98 7,0±1,0 − − > 250
4 80,57±0,45 17,5±1,2 1,6±2,7 – – 177,3
Acarbose 214,5
(*) không thử; (–) I < 1 %.

228
TCHH, 57(4e3,4), 2019 Thành phần hóa học và hoạt tính…

Kết quả thử hoạt tính cho thấy, cả 4 hợp chất phân 2. Nguyen H. X., Do T. N. V., Le T. H., Nguyen M. T.
lập đều có khả năng ức chế enzyme α-glucosidase T., Nguyen N. T., Esumi H., Awale S. Chemical
(bảng 3). So sánh với chất đối chứng dương acarbose, constituents of Mangifera indica and their
với giá trị IC50 là 214,5 µM, cho thấy hợp chất antiausterity activity against the PANC-1 human
stigmast-4-ene-3,6-dione (2) và 3β-acetoxystigmast- pancreatic cancer cell line, Journal of Natural
Products, 2016, 79(8), 2053-2059.
5-ene-7-one (4) có hoạt tính mạnh hơn chất đối chứng
dương với giá trị IC50 lần lượt là 66,1 và 177,3 µM. 3. Nguyen H. X., Le T. C., Do T. N. V., Le T. H., Nguyen
Trong đó, hợp chất 2 có hoạt tính ức chế enzyme α- N. T., Nguyen M. T. T. α-Glucosidase inhibitors from
glucosidase mạnh nhất, mạnh gấp 3 lần so với chất the bark of Mangifera mekongensis, Chemistry
đối chứng dương acarbose. Central Journal, 2016, 10(1), 45.
4. Duong T. T. T., Do T. N. V., Nguyen H. X., Le T. H.
4. KẾT LUẬN Dang P. H., Nguyen N. T., Nguyen T. N. T., Nguyen
T. D., Nguyen, M. T. T. α-Glucosidase inhibitors from
Từ cao EtOAc của thân cây Bùi, chúng tôi đã phân the stem of Mangifera reba, Tetrahedron Letters,
lập được 4 hợp chất tinh khiết và đã xác định được 2017, 58(23), 2280-2283.
cấu trúc của chúng lần lượt là stigmast-4-ene-3-one 5. Nguyen H. X., Le T., Pham A. T. T., Do T. N. V., Le
(1), stigmast-4-ene-3,6-dione (2), stigmastane-3,6- T. H., Nguyen M. T. T. Chemical constituents of the
dione (3) và 3β-acetoxystigmast-5-ene-7-one (4). wood of Mangifera camptosperma, Science &
Đây là các hợp chất lần đầu tiên được phát hiện từ cây Technology Development, 2017, 20(5), 143-148.
Mangifera gedebe. Kết quả thử hoạt tính ức chế 6. Ibrahim S. R. M., Elkhayat E. S., Mohamed G. A.,
enzym α-glucosidase cho thấy, tất cả các hợp chất đều Khedr A. I. M., Fouad M. A., Kotb M. H. R., Ross S.
có hoạt tính; trong đó hợp chất 2 có hoạt tính mạnh A. Aspernolides F and G, new butyrolactones from the
nhất, với giá trị IC50 là 66,1 µM, và mạnh hơn chất endophytic fungus Aspergillus terreus,
đối chứng dương acarbose (IC50, 214,5 µM). Phytochemistry Letters, 2015, 14, 84-90.
7. Wei K., Li W., Koike K., Pei Y., Chen Y., Nikaido T.
Lời cám ơn. Nghiên cứu do Đại học Quốc gia Thành Complete 1H and 13C NMR assignments of two
phố Hồ Chí Minh (ĐHQG-HCM) tài trợ trong khuôn phytosterols from roots of Piper nigrum, Magnetic
khổ Đề tài mã số C2018-18-07. Resonance in Chemistry, 2004, 42(3), 355-359 ().
8. Zhang X., Geoffroy P., Miesch M., Julien-David D.,
TÀI LIỆU THAM KHẢO Raul F., Aoudé-Werner D., Marchioni E. Gram-scale
chromatographic purification of β-sitosterol: synthesis
1. Vo C. V. Sách tra cứu tên cây cỏ Việt Nam, Education and characterization of β-sitosterol oxides, Steroids,
Publishing House, 2007. 2005, 70(13), 886-895.

Liên hệ: Nguyễn Thị Thanh Mai


Khoa Hóa học, Trường Đại học Khoa học tự nhiên, ĐHQG-Tp. HCM
227, Nguyễn Văn Cừ, phường 4, quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
E-mail: nttmai@hcmus.edu.vn; Điện thoại: +84- 0907426331.

229

View publication stats

You might also like