You are on page 1of 8

BÀI GIẢNG THEO DÕI LƯỢNG DỊCH VÀO, RA

Nguồn : TÀI LIỆU ĐÀO TẠO THỰC HÀNH LÂM SÀNG CHO ĐIỀU DƯỠNG VIÊN
MỚI – NHÀ XUẤT BẢN Y HỌC HÀ NỘI - Bộ Y tế 2020

VAI TRÒ CỦA NƯỚC, PHÂN BỐ NƯỚC TRONG CƠ THỂ

Nước có vai trò rất quan trọng trong việc tham gia cấu tạo tế bào và cơ quan tổ chức, duy trì các
hoạt động bình thường của cơ thể, là dung môi cho các hệ thống sinh học. Cơ thể con người nếu
mất 10% nước đã lâm vào tình trạng bệnh lý, mất 20 - 25% nước có thể chết. 

Lượng nước trong cơ thể ở nữ thường ít hơn nam và giảm dần theo tuổi, trẻ em nước nhiều hơn
người lớn. Tổng lượng nước chiếm khoảng 60% trọng lượng cơ thể (ở nam), 50% trọng lượng cơ
thể (ở nữ), 75 - 80% trọng lượng (ở trẻ < 1 tuổi). Trong đó, dịch nội bào chiếm 40%, dịch ngoại
bào chiếm 20% trọng lượng cơ thể. Trong 20% dịch ngoại bào; dịch nằm trong khoảng kẽ
(chiếm 15% trọng lượng cơ thể), nằm trong nội mạch (chiếm 5% trọng lượng cơ thể).

Bình thường lượng nước đưa vào trong cơ thể bằng lượng nước thoát ra ngoài.

Tỷ lệ cân đối dịch phụ thuộc vào tuổi, người béo, gầy, chiều cao….

NGUỒN DỊCH VÀO, RA BÌNH THƯỜNG (VỚI NGƯỜI LỚN)

Nguồn dịch vào cơ thể/ngày 2000 - 2500 ml

Nước uống 1000 - 1200 ml

Nước trong thức ăn 800 - 1000 ml

Do chuyển hoá trong cơ thể 200 - 300 ml

Nguồn dịch ra khỏi cơ thể/ngày 2000 - 2500 ml

Nước tiểu thải qua thận 1200 - 1400 ml


Thải qua phổi (hơi nước) 400 - 500 ml

Thải qua da (mồ hôi) 300 - 500 ml

Thải qua phân 100 ml

RỐI LOẠN CÂN BẰNG DỊCH CỦA CƠ THỂ

Thận và phổi có vai trò lớn đối với điều chỉnh cân bằng dịch. Lượng dịch vào, ra cân bằng trong
24 giờ. Khi dịch ra lớn hơn hoặc nhỏ hơn dịch vào, nghi ngờ có vấn đề mất cân bằng dịch. Mất
cân bằng dịch có thể làm thay đổi các chức năng sống của cơ thể (hô hấp, chuyển hoá, hệ thần
kinh trung ương…).

Mất/thiếu nước, khi lượng nước vào không đủ, hoặc/và do thải ra nhiều do rất nhiều nguyên
nhân, thường gặp nôn, tiêu chảy, lỗ rò, dẫn lưu dịch, lợi tiểu, viêm phúc mạc, bỏng, say nắng,
tăng thông khí, bệnh thận mãn, đái tháo đường, đái tháo nhạt… Lượng vào không đủ chủ yếu do
ăn uống không đủ.

Thừa nước (phù) khi lượng nước thải ra ít, hoặc/và nước vào nhiều do các nguyên nhân như
thiểu hoặc vô niệu, suy tim, hội chứng thận hư, tăng urê máu mạn, viêm thận ống thận cấp, xơ
gan, mất nhiều protein, truyền quá nhiều dung dịch glucose, tăng ADH…

MỤC ĐÍCH VÀ ÁP DỤNG THEO DÕI LƯỢNG DỊCH VÀO, RA

Mục đích

Nhận định tình trạng chung của người bệnh

Nhận định dấu hiệu sớm của rối loạn nước và điện giải

Điều chỉnh rối loạn nước và điện giải

Áp dụng
Theo dõi lượng dịch vào, ra áp dụng cho tất cả những người bệnh có tình trạng rối loạn cân bằng
nước (mất nhiều - thiếu nước và thừa nước - phù); người bệnh suy tim nặng, suy thận, tình trạng
sốc, nuôi dưỡng đường tĩnh mạch, người bệnh đang dùng một số thuốc (lợi tiểu)…

Đo lượng dịch vào và ra là công việc hằng ngày của người điều dưỡng, để đánh giá tình trạng
người bệnh và có kế hoạch chăm sóc phù hợp. Việc ghi chép lượng dịch vào, ra đòi hỏi sự chính
xác, liên tục để có can thiệp đúng.

KỸ NĂNG THEO DÕI LƯỢNG DỊCH VÀO, RA

Trong trường hợp người bệnh có tình trạng rối loạn nước, việc đo lượng nước vào/ra phải được
thực hiện hàng ngày, giúp bác sĩ có chỉ định điều trị phù hợp. Đánh giá lượng nước vào, ra trên
người bệnh được thực hiện vào cuối mỗi ca trực, tổng hợp trong 24 giờ và so sánh trong nhiều
ngày. 

Nhận định người bệnh

Trước khi đo dịch vào, ra, cần nhận định những vấn đề liên quan:

Nhận định các dấu hiệu và triệu chứng của tình trạng quá tải hoặc mất nước (nhịp tim
chậm/nhanh, hạ huyết áp/cao huyết áp, giảm độ căng da/với phù, đái ít/đái nhiều…).

Nhận định nguyên nhân mất nước: sốt kéo dài, tiêu chảy hoặc nôn mửa, mất qua dẫn lưu, vết
thương, hút dạ dày, bỏng nặng, chấn thương nghiêm trọng (đặc biệt là chấn thương giập nát),
bệnh nội tiết gây mất cân bằng nước điện giải (Cushing, Addison, bệnh tiểu đường nhiễm ceton
acid...).

Xác định người bệnh bị suy giảm nuốt, bất tỉnh, hoặc bị suy vận động.

Nhận định người bệnh đang dùng thuốc ảnh hưởng đến cân bằng dịch, bao gồm cả thuốc lợi tiểu
và steroid.

Tham khảo kết quả xét nghiệm:

Tỷ trọng nước tiểu (bình thường là 1,010 - 1,030)


Tỷ lệ thể tích hồng cầu trong máu toàn phần - hematocrit (mức bình thường là 38 - 47% đối với
nữ, 40 - 45% đối với nam giới).

Đánh giá kiến thức của người bệnh và gia đình về mục đích và quá trình đo lượng dịch vào, ra.

Nhận định các yếu tố nguy cơ:

Người bệnh hoặc người nhà không hợp tác trong quá trình đo lượng dịch vào, ra.

Người bệnh đi tiểu không kiểm soát được

Người bệnh nôn không kiểm soát được

Dụng cụ

Bảng ghi lượng nước xuất nhập hàng ngày

Bút

Vật chứa dịch tiết có phân chia thể tích

Bô tiểu

Găng sạch

Dụng cụ đo lường: bô, ca, cốc… có vạch chia mức mililit.

Các bước thực hiện

TT Thực hiện Lý  do

Người bệnh và người nhà chuẩn bị về


Giải thích để người bệnh và gia đình hiểu việc
1 mặt tâm lý và hợp tác tốt trong quá
đo dịch vào, ra là cần thiết.
trình thực hiện đo dịch xuất, nhập.
Đo và ghi lại tất cả lượng dịch vào/thời gian
đo:

Đo/tính đủ số lượng thức ăn lỏng (canh, xúp)


2 trong mỗi bữa ăn. Ghi đủ, chính xác lượng dịch vào

Đo/tính đủ số lượng nước uống trong ngày

Đo/tính đủ số lượng thuốc, dịch truyền

Đo và ghi lại tất cả lượng dịch ra/thời gian đo:

Số lượng nước tiểu/ngày hoặc theo ca làm việc

Số lượng chất nôn, phân


3 Đảm bảo đủ, chính xác lượng dịch ra
Số lượng dịch dẫn lưu: các loại dẫn lưu trên
NB - Sự ra mồ hôi quá mức (sốt tăng 1 0C mất
khoảng 100-300ml/ngày).

Đo/tính dịch qua hơi thở khi khó thở, thở máy

Cân người bệnh hàng ngày 


Thừa nước hoặc thiếu nước đều làm
4
thay đổi trọng lượng.
Ghi lại cân nặng trong thời gian theo dõi

Hướng dẫn NB/GĐ cách đo dịch vào, ra.

Một số trường hợp NB và GĐ có thể


5 Hướng dẫn chi tiết cách đo (thức ăn, uống,
thực hiện đo theo hướng dẫn.
nôn, nước tiểu, phân,…) và sử dụng các
phương tiện đo có vạch chia ml.

6 Nhận định các dấu hiệu và triệu chứng của tình  


trạng thiếu, thừa nước (nhịp tim? huyết áp? độ
căng da? phù?…).

Nhận định một số xét nghiệm liên quan:

Một số xét nghiệm cho biết tình trạng


7 Tỷ trọng nước tiểu
mất nước.

Tỷ lệ thể tích huyết cầu

Nhận định người bệnh đang dùng thuốc ảnh


Liên quan tới nước ra nhiều hay ít
8 hưởng đến cân bằng dịch: thuốc lợi tiểu,
hơn bình thường.
steroid…

Báo cáo với BS nếu kết quả đo dịch vào/ra của


9 Xử trí kịp thời
NB bất thường.

Bảng kiểm kỹ thuật theo dõi lượng dịch vào, ra 

Mức độ
TT Nội dung
Đạt Không đạt Ghi chú

1 Nhận định người bệnh trước khi đo dịch vào, ra      

2 Dụng cụ: dụng cụ có chia vạch ml, túi chứa …      

3 Giải thích với người bệnh và gia đình      

4 Đo và ghi lại tất cả lượng dịch vào/thời gian đo      

5 Đo và ghi lại tất cả lượng dịch ra/thời gian đo      

Cân người bệnh hàng ngày 


6      
Ghi lại cân nặng trong thời gian theo dõi
Hướng dẫn người bệnh/gia đình cách đo dịch
7      
vào, ra

Nhận định các dấu hiệu và triệu chứng của tình


8      
trạng thiếu, thừa nước.

9 Nhận định một số xét nghiệm liên quan      

Nhận định người bệnh đang dùng thuốc ảnh


10      
hưởng

11 Báo cáo với bác sĩ nếu kết quả bất thường      

Bảng kiểm đánh giá năng lực thực hành theo dõi lượng dịch vào ra

Mức độ đạt

Làm độc lập, Làm được, Không


TT Năng lực không cần sự cần có sự làm hoặc
hỗ trợ     hỗ trợ làm sai

(2) (1) (0)

Nhận định được người bệnh cần phải


1      
theo dõi lượng dịch vào, ra. 

Thực hiện đúng quy trình kỹ thuật theo


2      
dõi dịch vào, ra. 

Hướng dẫn được người bệnh/gia đình


3 người bệnh thực hiện theo dõi dịch vào      
ra theo đúng yêu cầu kỹ thuật.

TÀI LIỆU THAM KHẢO


Bộ Y tế (2010). Hướng dẫn thực hành 55 kỹ thuật điều dưỡng cơ bản, tập I. Nhà xuất bản Giáo
dục Việt Nam, trang 332-337.

Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch (2014). Điều dưỡng cơ bản 2. Nhà xuất bản Y học,
Hà Nội.

www.benhvien103.vn

You might also like