Professional Documents
Culture Documents
TLHT Chương 1
TLHT Chương 1
U1~ U2~ Ud
BAL MV LSB TẢI
Id
MĐK KHT
1.2. NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TỚI THAM SỐ CHỈNH LƯU
Bộ chỉnh lưu công suất thường làm việc trong lưới điện công nghiệp nên phải chịu
ảnh hưởng của các phụ tải khác cùng chung nguồn với nó, hay những biến động do hệ
thống cung cấp điện đem tới. Mặt khác tải cũng có những ảnh hưởng đáng kể tới BCL. Vì
vậy cần biết điều này có thể tiên liệu các giải pháp phù hợp khi thiết kế.
1.3.3. Chỉnh lưu một pha một nửa chu kỳ (hình 1.2a)
Đồ thị làm việc với tải thuần trở trên hình 1.5. Do các chỉ tiêu kỹ thuật kém (bảng
1.1), loại này chỉ dùng cho tải rất nhỏ (dưới 100mA), thường dùng phương pháp lọc bằng
tụ điện. Riêng khi mạch có thêm diode đệm D0 thì có thể dùng cho tải có tính điện cảm
lớn như cuộn hút nam châm, cuộn dây kích từ của máy phát điện, ly hợp điện từ, …với
dòng tải lớn đến vài chục ampe. Luật điều chỉnh là:
1 cos
U d U do (1.1)
2
Trong đó:
- Udo là tham số tra trong bảng 1.1 có được Udo=0,45U2 (U2 là giá trị hiệu dụng của
điện áp xoay chiều đưa vào mạch van).
- α được gọi là “góc điều khiển” , hoặc “góc mở thyristor” (hình 1.4). Thực chất đây
là góc độ điện tương ứng với thời điểm có xung điều khiển xuất hiện kể từ khi điện áp giữa
hai cực A-K thyristor là dương.
b)
a)
Hình 1.4. Đồ thị minh họa góc điều khiển α
a
b) Tải RL
Hình 1.5. Đồ thị chỉnh lưu một pha một nửa chu
- Udo là giá trị điện áp ra tải lớn nhất mà chỉnh lưu điều khiển có thể đạt tới, tức là nó
tương ứng với trường hợp điều khiển với α=0, đây cũng là giá trị điện áp của chỉnh lưu
diode. Như vậy có thể hiểu ký tự “o” vừa là điện áp Ud(α=0), vừa như điện áp của chỉnh
lưu “không” điều khiển.
Theo đồ thị với tải thuần trở ta thấy khi điều chỉnh điện áp ra thì dòng tải luôn bị gián
đoạn.
a) Tải thuần trở (dòng tải gián b) Tải RL hoặc RLE (dòng tải liên tục)
đoạn)
Hình 1.8. Đồ thị làm việc của chỉnh lưu hình tia ba pha
Dòng tải liên tục khi α < 600 với quy luật điều chỉnh:
U d U do cos
- Với tải RL hay RLE (hình 1.9b ở đó không vẽ ảnh hưởng của trùng dẫn) các quy
luật tương tự như chỉnh lưu hình tia hai pha.
1.5.2. Ảnh hưởng của các phần tử nối song song với cực điều khiển
Ảnh hưởng của điện trở nối song song với cực điều khiển.
Điện trở này ảnh hưởng rất lớn đến thyristor:
- Làm tăng giá trị dòng qua van Ia cần thiết để mở được và duy trì cho van dẫn vì điện
trở này rẽ nhánh dòng Ia qua nó.
- Hạn chế ảnh hưởng của tốc độ tăng áp du/dt, nó sẽ dẫn bớt dòng ký sinh có hại này
qua nó, giảm bớt tác động này đến cực điều khiển.
- Các thyristor có độ nhạy cao thường bắt buộc phải có điện trở này để dẫn dòng nhiệt
(dòng điện rò) qua nó, để tránh thyristor bị mở vì dòng này.
- Làm giảm hệ số khuếch đại vùng n1-p2-n2, dẫn đến làm tăng điện áp chuyển mạch
của van.
- Làm giảm được thời gian phục hồi tính chất khóa cho thyristor, vì nó tạo thành mạch
thoát cho các điện tích dư tích tụ trong p2-n2.
Nhìn chung để đánh giá chi tiết cần biết chi tiết giá trị Rg, Rs. Tuy nhiên quy luật
chung của các điện trở này là: thyristor càng nhỏ thì trị số Rs càng lớn (đôi khi coi Rs
). Giá trị Rg phụ thuộc vào kích thước tinh thể bán dẫn, tinh thể càng lớn Rg càng nhỏ.
Ảnh hưởng của tụ điện nối song song với cực điều khiển.
- Làm giảm ảnh hưởng của tốc độ tăng áp du/dt gần tương tự ảnh hưởng của điện trở,
tuy nhiên chỉ có tác dụng ở tần số cao, do đó khác với điện trở, tụ điện rất có ích để chống
nhiễu cao tần ảnh hưởng từ mạng điện lực tới mà không gây hậu quả ở khu vực tần số thấp,
nhất là với dòng ổn định một chiều.
- Làm giảm độ dốc của xung điều khiển mở van, dẫn đến kéo dài hơn thời gian mở
van, cũng như thời gian tăng dòng Ia, do đó không có lợi trong những mạch cần có tốc độ
tăng dòng lớn.
- Khi van đã dẫn, điện áp trên tụ này có trị số xấp xỉ điện áp trên van, cỡ (1÷2)V. Điện
áp này nói chung lớn hơn điện áp tối thiểu để mở van. Khi van khóa lại, sau đó lại có điện
áp dương trở lại, thì dòng điện phóng ra từ tụ điện này có thể làm van mở ra không cần có
dòng điều khiển thực nữa (ví dụ van làm việc ở tần số 50Hz, nếu tụ đủ lớn để kéo dài dòng
phóng 10ms sẽ làm van mở ngay ở nữa chu kỳ điện áp trên van dương trở lại). Như vậy tụ
điện không được có giá trị lớn, và phải đảm bảo được phóng hết qua điện trở trước khi van
có điện áp dương trở lại.
Ảnh hưởng của điện áp âm đặt lên cực điều khiển.
Điện áp trên cực điều khiển không được âm quá trị số cho phép của từng loại van
(thường giới hạn ở mức -5V). Vì vậy khi van làm việc có khả năng xuất hiện điện áp âm
quá mức trên cực điều khiển, cần có biện pháp hạn chế trước, mà thông dụng nhất là đấu
thêm diode nối tiếp hoặc song với cực điều khiển.
Ảnh hưởng của điện áp dương trên cực điều khiển khi điện áp trên van lại âm.
Điều này có thể dẫn đến sự phát nhiệt quá mức ở cực điều khiển làm hỏng van.
Nhìn chung nên hạn chế các tình trạng:
UGK > 0 trong khi UAK < 0,
UGK < 0 trong khi UAK > 0.
(Trong sổ tay tra cứu UGK thường lấy hai trị số là (-1) và khoảng +(0,5÷1)V)
a)
Ulực UĐB URC Uss UDX UGK
ĐB Utựa SS DX KĐX
UĐK
b)
Hình 1.14. Các nguyên tắc điều khiển
a) Nguyên tắc điều khiển ngang; b) Nguyên tắc điều khiển dọc
2. Nguyên tắc điều khiển dọc. Sơ đồ cấu trúc và đồ thị minh họa như trên hình 1.14b
và 1.15b. Ở đây Utựa tạo ra điện áp dạng cố định (thường có dạng răng cưa, đôi khi có
dạng dạng SIN) theo chu kỳ do nhịp đồng bộ của Uđb. Khâu so sánh SS xác định điểm cân
bằng của hai điện áp Utựa và Uđk để phát động khâu tạo xung TX. Như vậy trong nguyên
tắc này thời điểm phát xung mở van hay góc điều khiển thay đổi do sự thay đổi trị số của
Uđk, trên đồ thị đó là sự di chuyển theo chiều dọc của trục biên độ.
(a)
b)
Hình 1.15. Đồ thị minh họa các nguyên tắc điều khiển
a) Kiểu ngang; b) Kiểu dọc
(a)
b)
Hình 1.16. Cấu trúc mạch điều khiển một kênh và nhiều kênh
a) Mạch điều khiển nhiều kênh, b) Mạch điều khiển một kênh
Các MĐK có thể sử dụng kỹ thuật tương tự (analog) hoặc kỹ thuật số (digital).
MĐK analog có độ tác động nhanh, dễ thực hiện song có nhược điểm nhậy nhiễu và
phải chỉnh định nhiều, khó đồng nhất các kênh điều khiển.
MĐK digital phức tạp, có độ tác động không nhanh bằng MĐK analog vì cần thời
gian để lấy mẫu, chuyển đổi AD/DA, tính toán …, song khả năng chống nhiễu tốt, mạch ít
phải chỉnh định và dễ đồng nhất các kênh nên thường có chất lượng điều khiển cao hơn.
Ngày nay với sự xuất hiện các vi xử lý mạnh, cho phép lập trình cho đối tượng cụ thể (mạch
nhúng - embeded) nên ứng dụng của mạch điều khiển số càng ngày càng phát triển và thay
thế dần các mạch điều khiển analog.
a) b)
Hình 1.17. Biến áp đồng pha cho chỉnh lưu ba pha
a) Đấu ∆/Y, b) Đấu Y/Y
Khi cuộn sơ cấp đấu tam giác, thứ cấp đấu sao như hình 1.17a (kiểu ∆/Y); ta sẽ đạt
được phạm vi điều chỉnh α=(0o÷180o); vi điện áp đồng pha UđbA lấy theo điện áp dây AC,
do đó điểm qua 0 của điện áp này vào đúng điểm cắt nhau của hai điện áp pha A và C, mà
điểm này tương ứng với góc α=0o của van lực ở pha A+ (thyristor T1 ở chỉnh lưu tia hay
cầu ba pha).
Khi cuộn sơ cấp đấu sao và thứ cấp đều đấu sao như hình 1.17b (kiểu Y/Y), điện áp
đồng pha UđbA lấy theo điện áp pha A của lưới, do đó điểm qua 0 của điện áp này sớm pha
hơn 30o so với điểm tương ứng góc α=0o . Như vậy phạm vi điều chỉnh giảm xuống chỉ
còn 150o, tức là phạm vi điều chỉnh nằm trong khoảng α=(0o÷150o) và tồn tại một khoảng
không sử dụng được do điện áp trên van chưa dương. Muốn mở rộng phạm vi góc điều
khiển cần thêm một khâu dịch pha (trễ pha) đi một góc 30o.
Ngoài ra, có thể sử dụng mạch đồng pha bằng phần tử quang. Nguyên lý và đồ thị
như hình 1.18.
a) b)
Hình 1.19. Các dạng xung đồng bộ
a) Đồng bộ nửa chu kỳ ; b) Đồng bộ hai nửa chu kỳ
Đồng bộ một nửa chu kỳ
- Kiểu đơn giản nhất là dạng hình sin (Ura1) mà thực chất chính là điện áp đồng pha
lấy trực tiếp với góc pha phù hợp (ở đây lệch pha 180o với pha của điện áp lực). Thường
được sử dụng cho mạch tạo răng cưa dùng transistor, đặc điểm là độ chính xác không cao
và bị ảnh hưởng khi điện áp lưới biến động.
- Để tạo nhịp không bị phụ thuộc vào điện áp lưới cần xác định chính xác điểm qua 0
của lưới điện, đấy là dạng xung chữ nhật (Ura2 và Ura3) nhờ sử dụng khuếch đại thuật
toán làm khâu phát hiện điểm chuyển đổi dấu của điện áp nguồn.
Đồng bộ hai nửa chu kỳ
- Dạng đơn giản là Ura4, thực chất là dạng điện áp chỉnh lưu, do vậy tùy thuộc vào
sơ đồ chỉnh lưu mà biến áp đồng pha phải thích hợp, thí dụ nếu dùng chỉnh lưu tia hai pha
cần có cuộn dây đồng pha và điểm giữa. Dạng này cũng sẽ bị ảnh hưởng bởi sự biến động
của điện áp lưới điện.
- Dạng xung nhịp ngắn xuất hiện vào khoảng qua 0 của điện áp nguồn (Ura5 và Ura6).
Tùy thuộc vào cách tạo xung mà có thể bị ảnh hưởng của lưới hay không.
Trong các dạng kể trên, để thực hiện mạch đồng bộ khá là đơn giản. Mặt khác, do
hoạt động của các dạng này gắn chặt với khâu điện áp tựa phía sau, nên sẽ được phân tích
để tính toán đồng thời khi xem xét khâu tạo điện áp tựa. Dưới đây chỉ trình bày mạch xung
nhịp đồng bộ hai nửa chu kỳ xung nhịp ngắn.
1.7.2.1. Mạch kết hợp chỉnh lưu với transistor
a) b)
Hình 1.20. Mạch tạo xung nhịp đồng bộ kết hợp chỉnh lưu và transistor
Mạch chỉnh lưu kiểu 2 nửa chu kỳ có điểm giữa (tia hai pha) dùng diode Đ1, Đ2 và
tải cho mạch chỉnh lưu này là điện trở R1. Điện áp ngưỡng Ung tạo từ biến trở R2. Nhiệm
cụ của R2 là dẫn dòng mở transistor Tr1, còn R1 là dẫn dòng khóa Tr1, vì vậy phải tính
toán chính xác mới đồng thời đảm bảo cho Tr1 đóng – ngắt đúng giai đoạn yêu cầu.
- Tính toán giá trị điện trở R1, R2
Vào thời điểm θ1 Tr1 phải khóa, muốn vậy điện áp UBE của nó phải không dương.
E U dp (1 ) U D1
R2 R1
U BE
1 1
R1 R2
Suy ra để UBE ≤ 0 cần có:
E U dp (1 ) U D1
0
R2 R1
Từ đây rút ra quan hệ cần có giữa hai điện trở:
U ( ) U D1
R1 dp 1 R2 aR2 (1.2)
E
a) b)
Hình 1.21. Sơ đồ thay thế mạch
a) Transistor khóa, b) Transistor dẫn
Đến thời điểm θ2 Tr1 mở ra để tụ C phóng hết điện, tức là bóng Tr1 phải mở bão
hòa, cần thỏa mãn điều kiện:
i E
iBbh s C , với iC
R3
Sơ đồ thay thế trong trường hợp này ở hình 1.21b cho thấy ib=i2-i1 với:
E U BE u uD1 U BE udp
i2 ; i1 dp , coi (uD1=UBE)
R2 R1 R1
Do đó có:
E U BE udp
ib I Bbh
R2 R1
Thay quan hệ theo (1.2) vào biểu thức này, ta rút ra được biểu thức xác định điện trở
R2 đảm bảo mở bóng Tr1 tại thời điểm θ2 là:
1
E U BE udp ( 2 )
R2 a
I Bbh
Từ đây chọn R2 rồi theo biểu thức (1.2) tính chọn ngược lại R1.
Lưu ý: giá trị uđp(θ2) phải khác uđp(θ1), mặc dù trên đồ thị hình 1.20b để đơn giản lấy
chúng bằng nhau, điều này là vì không thể ở cùng một giá trị uđp mà bóng lại vừa khóa lại
vừa mở bão hòa. Thông thường lấy sin(θ2)= sin(0,5.θ1)
Về ví dụ tính toán được đề cập ở phần tạo điện áp răng cửa sử dụng tạo tín hiệu đồng
bộ sử dụng transistor.
1.7.2.2. Mạch kết hợp chỉnh lưu với khuếch đại thuật toán
a) b)
Hình 1.22. Mạch tạo xung nhịp đồng bộ kết hợp chỉnh lưu và OA
Mạch chỉnh lưu kiểu 2 nửa chu kỳ có điểm giữa (tia hai pha) dùng diode D1, D2 và
tải cho mạch chỉnh lưu này là điện trở R0. Điện áp chỉnh lưu Ucl này được đưa tới cửa (+)
của khuếch đại thuật toán OA để so sánh với điện áp ngưỡng Ung lấy từ biến trở P1, điện
áp đồng bộ sẽ tuân theo quan hệ sau:
Uđb = A0 (U+ - U-) = A0 (Ucl - Ung)
Do đó: nếu Ucl > Ung thì Uđb dương và bằng điện áp bão hòa của OA: Uđb = +Ubh
tương tự nếu Ucl < Ung thì Uđb âm và Uđb = - Ubh
Vì vậy điện áp đồng bộ có dạng xung hình 1.22b, theo đồ thị làm việc có một số lưu
ý sau:
- Điểm giao nhau của Ucl và Ung là điểm chuyển trạng thái của điện áp ra, nếu chiếu
lên điện áp lực ta thấy hai điểm này xác định giới hạn của góc điều khiển min và max , do
đó:
Thay đổi điện áp ngưỡng Ung làm thay đổi phạm vi điều chỉnh góc điều khiển.
Điện áp lưới biến động cũng sẽ ảnh hưởng góc điều khiển.
Có thể chuyển sang dạng xung ra với quy luật điện áp ra ngược dấu lại, nếu
đổi chéo cách đấu tín hiệu cửa vào OA: Ucl vào cửa (-) còn Ung vào cửa (+).
Ví dụ 1.1: Tính khâu đồng bộ hai nửa chu kỳ để đảm bảo phạm vi điều chỉnh
góc điều khiển bằng 170o, biết điện áp đồng pha Uđp=10V, tần số f=50Hz, E=±15V
Giải:
Nhóm chỉnh lưu tia hai pha với hai diode D1, D2 có điện áp vào là điện áp đồng pha
với số hiệu dụng 10V, nên điện áp ngược lớn nhất đặt lên van là:
C. Chọn diode cầu loại 1N4002 với tham số: Itb=1A, Ungmax=100V. Điện trở tải cho
chỉnh lưu chọn R0=1 kΩ
Mạch so sánh tạo xung đồng bộ. Chọn OA loại TL084 (tích hợp 4OA trong IC). Chọn
điện trở R1=15KΩ.
Để có phạm vi điều chỉnh góc điều khiển 1700, có nghĩa góc điều khiển nhỏ nhất phải
là: min 0,5.(1800 1700 ) 50 ; thì điện áp ngưỡng sẽ bằng:
U ng 2U dp sin min 1, 414.10.sin 50 1, 23 V . Tuy nhiên nếu tính đến sụt áp trên diode
chỉnh lưu thì ngưỡng này phải giảm đi cỡ 0,5V do đó Ung sẽ có giá trị xấp xỉ 0,7V.
Chọn dòng qua phân áp (R2+P1) là 1 mA, vậy tổng trở của cả bộ phân áp:
E 12
R 3 12k
i 10
Từ đây chọn phân áp gồm điện trở R2=10KΩ và biến trở P1=2KΩ (cho phép điều
chỉnh ngưỡng từ 0 đến 2V).
Kết quả mô phỏng thể hiện trên hình 1.23 cho thấy kết quả phù hợp với tính toán.
Hình 1.23. Kết quả mô phỏng ví dụ 1.1.
a)
b)
Hình 1.24. Tạo răng cưa tuyến tính hai nửa chu kỳ dùng transistor
Khi điện áp U2 tại điểm 2 dương sẽ làm Tr1 mở, dòng qua Tr1 phải chảy từ nguồn E
đi qua R3 và R4, gây sụt áp trên R3 tạo điện áp thuận mở Tr2 cho nên Tr2 cũng dẫn theo.
Dòng qua Tr2 sẽ nạp cho tụ C với với dòng iC không đổi. Tụ C được nạp cho đến trị số ổn
áp uDz thì dừng lại.
Khi điện áp U2 tại điểm 2 âm sẽ làm cho Tr1 khóa nên dòng qua Tr1 (cũng chính là
dòng qua R3, R4) bằng 0, do đó sụt áp trên R3 bằng 0, dẫn đến Tr2 cũng khóa theo. Như
vậy trạng thái của các transistor Tr1 và Tr2 luôn giống nhau. Từ lúc này tụ C phóng điện
qua Tr3. Bóng Tr3 đấu theo kiểu mạch êmite lặp: điện thế trên êmite sẽ lặp lại điện thế
bazơ nhưng thấp hơn 0,7V do có sụt áp trên quá độ bazơ – êmite, vì bazơ Tr3 nối với điểm
0V của mạch điều khiển nên điện thế êmite sẽ cố định và bằng -0,7V. Từ đây ta thấy rằng
điện áp trên điện trở R6 là (E-0,7)V, vậy dòng điện qua R6 cũng là dòng qua bóng Tr3 và
chính là dòng điện phóng của tụ C.
E 0, 7
iC iETr 3
R5
Giá trị dòng này là không đổi vì E và R6 là cố định. Đưa vào biểu thức tính điện áp
trên tụ, biết rằng tụ bắt đầu phóng từ giá trị Uc(0)=uDz, ta có:
1 1 E 0, 7 E 0, 7
uC (t ) uC (0) iC dt u Dz ( )dt u Dz t
C C R6 R6C
Như vậy điện áp trên tụ giảm theo quy luật tuyến tính
Tính toán
Các số liệu đã biết hoặc tự chọn trước vẫn là nguồn E, điện áp đồng bộ uđb.
a. Chọn diode ổn áp Dz
Dựa vào giá trị nguồn E ta chọn biên độ điện áp răng cưa Ucmax, rồi chọn loại diode
ổn áp có trị số phù hợp. Khi cần ổn định điện áp chống ảnh hưởng của nhiệt độ, thường
người ta mắc nối tiếp với diode ổn áp một diode thường vì đặc tính nhiệt của chúng bù trừ
cho nhau.
b. Tính R6
Theo biểu thức điện áp trên tụ C, ta rút được biểu thức tính giá trị điện trở R6:
E 0, 7
R6 t
uDz C
Chọn tụ C trước với trị số (0,1 ÷1)µF, rồi theo biểu thức tính R6. Trị số của nó thường
cỡ (8÷15) kΩ để dòng qua nó xấp xỉ 1 mA.
c. Tính R5
Dòng điện qua R5 là tổng của ba dòng điện:
iR 5 iDz iC iR 6
Trong giai đoạn tụ mới nạp khi điện áp trên nó chưa bằng điện áp ngưỡng của diode
ổn áp Dz thì dòng iDz không đáng kể vầ có thể bỏ qua, lúc đó dòng nạp cho tụ là:
E 0, 7
iC iR5 iR 6 , với iR 6
R6
Như vậy nếu chọn không đúng R5 thì iC sẽ nhỏ (thậm trí bằng 0 khi iR5 iR 6 ) và tụ
C sẽ không nạp được hoặc nạp không đạt tới giá trị cần có, vì vậy phải chọn iR 5 iR 6 .
1 1 E 0, 7 E 0, 7 E 0, 7 E 0, 7 t
uC (t )
C (iR5 iR6 )dt (
C R5
R6
)dt (
R5
R6
)
C
Trong thời gian nạp tn điện áp trên tụ phải vượt giá trị điện áp ổn áp.
E 0, 7 E 0, 7 tn
( ) U Dz
R5 R6 C
Từ đây rút ra:
E 0, 7
R5
C.U Dz E 0, 7
tn R6
d. Tính chọn các phần tử còn lại.
- Điện trở R4 tính xuất phát từ điều kiện đảm bảo bóng Tr2 mở bão hòa
iCTr 2
iBTr 2 s , ở đây hệ số bão hòa s thường lấy bằng 2
Tr 2
E U BETr 2 E U BETr 2
Ta có iBTr 2 và iCTr 2 . Đưa vào biểu thức trên ta được:
R4 R5
Tr 2 R5
R4
s
- Điện trở R3 tính theo điều kiện khóa của Tr2, vì Tr1 khóa thực chất vẫn có dòng rò
chảy (dòng nhiệt) dẫn đến vẫn có sụt áp trên R3, nếu điện trở này lớn sẽ làm cho
bóng Tr2 mở lửng chứ không khóa được theo yêu cầu. Ngược lại, nếu R3 quá nhỏ
sẽ làm Tr2 khó mở bão hòa vì nó làm giảm dòng bazơ của Tr2.
Thường chọn R3=(0,2÷0,5)R4
Ví dụ 1.2: Tính toán mạch tạo răng cưa hình 2a. Biết E=±12V, tần số lưới 50Hz,
điện áp đồng pha Uđp=10V, biên độ răng cưa Urcmax=10V , phạm vi điều chỉnh góc
điều khiển khoảng 168o.
Giải:
Thời gian tụ C phóng chính là khoảng thời gian tương ứng phạm vi điều chỉnh góc
điều khiển α, nên 1680 quy đổi sang thời gian là:
1680.10ms
tp 9,33ms
1800
tn 10 9,33 0,67ms
a. Chọn diode ổn áp BZX79 có UDz với điện áp UDz =10V.
b. Tính điện trở R6
Chọn tụ C=220 nF.
E 0, 7 12 0, 7 105, 429
R6 t 6
.9,33.103 48(k )
uDz C 10.0, 22.10 2, 2.103
Chọn điện trở 27kΩ nối tiếp với một biến trở 20 kΩ để chỉnh định răng cưa.
c. Tính điện trở R5
Tính điện trở R5 theo biểu thức:
E 0, 7 12 0, 7
R5 3, 2(k ) . Chọn R5=2 kΩ
C.U Dz E 0, 7 0, 22.106.10 12 0, 7
tn R6 0, 67.103 48.103
d. Tính chọn các phần tử còn lại.
- Chọn bóng Tr2 loại PNP A1015, với Icmax=150 mA,Ucmax=50V, 70
- Chọn bóng Tr3 loại NPN C1815, với Icmax=150 mA,Ucmax=50V, 70 .
- Điện trở R4 tính xuất phát từ điều kiện đảm bảo bóng Tr2 mở bão hòa
Tr 2 R5 70.2.103
R4 70(k ) , chọn R4=56 kΩ.
s 2
- Lấy R3=0,3.R4=16,8 kΩ. Chọn R3=12 kΩ
- Tính R1, R2.
U dp (1 ) U D1
2.10sin 9o 0, 7
Ta có: R1 R2 R2 0,125R2
E 12
Chọn bóng Tr1 loại NPN C1815, với Icmax=150 mA,Ucmax=50V, 70 .
E U BETr 2 12 0, 7
iCTr1 iBTr 2 0, 2(mA)
R4 56.103
iC 0, 2.103
Lấy dòng bazơ bão hòa là: iBbhTr1 s 5. 0, 014(mA)
70
Lấy 2 5 , ta có:
0
1 1
E U BE udp ( 2 ) 12 0, 7 .10 2 sin 5o
a 0,125
R2 107,14(k )
I Bbh 0, 014.103
Chọn R2=62 kΩ.
Ta có R1 ≤ 0,1R2, chọn R1=5,6 kΩ
1.8.2. Mạch tạo răng cưa tuyến tính hai nửa chu kỳ sử dụng khuếch đại thuật toán.
Nhược điểm chung của mạch tạo răng cưa dùng transistor là sự phụ thuộc khá rõ thời
điểm mở và khóa các bóng vào điện áp đồng pha, do vậy điện áp răng cưa cũng ít nhiều bị
biến động theo điện áp lưới điện xoay chiều. Điều này làm ảnh hưởng tới góc điều khiển α
cũng như phạm vi điều chỉnh. Mặt khác độ tuyến tính của răng cưa cũng không thật cao.
Hiện nay mạch tạo răng cưa sử dụng OA ngày càng được ứng dụng nhiều hơn, do khắc
phục được nhược điểm trên.
a)
b)
Hình 1.26. Tạo răng cưa tuyến tính hai nửa chu kỳ dùng OA
Về tính toán khâu đồng bộ đã được trình bày ở mục trước. Phần này trình bày phần
tính toán khâu tạo điện áp răng cưa:
Ở nửa chu kỳ điện áp Udb<0 (OA1 bão hòa âm: Udb= -Ubh), diode D3 dẫn. Sử dụng
đặc điểm của OA là điện thế giữa hai cửa (+) và (-) của nó bằng nhau, ta có điện thế điểm
(-) của OA2 bằng 0 do điểm (+) nối với 0V. Lúc này theo sơ đồ mạch ta thấy điện áp trên
tụ điện C bằng điện áp ở đầu ra của OA2: uc=urc.
Vậy ta có:
1 1 1 U U D3 E U U D 3 E tn
uc
C iC dt (iR2 iR 3 )dt bh
C C R2
dt bh
R3 R2
R3 C
(1.3)
Từ biểu thức này điện áp trên tụ C cũng như đầu ra tăng tuyến tính. Khi điện áp này
đạt trị số ngưỡng của diode ổn áp Dz thì nó thông và giữ điện áp ra ở trị số ổn áp này (nếu
không có Dz thì điện áp tăng tới trị số bằng +Ubh).
Ở nửa chu kỳ sau Uđb>0 (OA1 bão hòa dương: Udb=+Ubh), diode D3 khóa nên dòng
qua R2 bằng 0. Lúc này dòng qua tụ C bằng dòng đi qua điện trở R3, dòng điện này ngược
chiều với dòng đi qua tụ C ở nửa chu kỳ trước, có nghĩa là tụ C phóng điện:
1 1 E E
urc uC U Dz iR3 dt U Dz dt U Dz tp (1.4)
C C R3 CR3
Do đó tụ điện áp trên tụ C, cũng là điện áp ra, giảm xuống theo hàm tuyến tính. Khi
điện áp giảm đến 0 rồi âm xuống thì diode Dz dẫn theo chiều thuận như các diode thường,
giữ cho điện áp ở giá trị xấp xỉ sụt áp trên diode bằng -0,7V.
Từ đây mạch trở lại trạng thái ban đầu và điện áp nhận được trong một chu kỳ lưới
điện xoay chiều có dạng răng cưa đi xuống.
Tính toán:
Điện áp đồng pha udp thường có trị số hiệu dụng cỡ (10÷12) V, nên giá trị điện trở
R1 khoảng (10 ÷20) kΩ để dòng qua diode D1, D2 cỡ 1mA. Tụ C chọn (0,1÷0,2) µF. Diode
ổn áp Dz chọn theo biên độ điện áp răng cưa. Còn R3 tính theo (1.4):
Et p
R3
U Dz C
Trong đó R3 không được chọn dưới 10 kΩ
Nếu không có hạn chế chặt chẽ về thời gian nạp tụ (tn) thì điện trở R2 lấy theo điều
kiện R2 = (0,1÷0,25)R3. Trường hợp thời gian nạp bị hạn chế ta cần tính từ biểu thức nạp
cho tụ (1.3).
Trong thời gian tn điện áp trên tụ phải vượt giá trị ổn áp, suy ra:
U bh U D 3 E tn
U Dz
R2 R3 C
Từ đây rút ra R2 (lấy sụt áp trên Diode D1 là 0,7V):
U 0, 7
R2 bh
C.U Dz E
tn R3
Ví dụ 1.3: Tính toán giá trị mạch răng cưa hai nửa chu kỳ, hình 1.26a, biết
Urcmax=10V, E = ±12V, điện áp đồng pha Uđp=10V, tần số f=50Hz, phạm vi điều chỉnh
góc điều khiển khoảng 168o.
Giải:
Chọn OA loại TL082 chứa hai OA trong một vỏ IC
Thời gian tụ C phóng chính là khoảng thời gian tương ứng phạm vi điều chỉnh góc
điều khiển α, nên 1680 quy đổi sang thời gian là:
1680.10ms
tp 9,33ms .
1800
Chọn diode ổn áp BZX79 có UDz với điện áp UDz =10V.
Chọn tụ C=220 nF.
Tính R3:
E.t p 12.9,33.103
R3 6
50,9.103
U Dz .C 10.0, 22.10
Chọn một điện trở 39KΩ nối tiếp với một biến trở 20KΩ
Tính R2: Ta có thời gian tụ C nạp: tn 10ms 9,33ms 0,67ms
Điện áp bão hòa của OA là: Ubh=E-1,5=12-1,5=10,5V
U 0, 7 10,5 0, 7
R2 bh 6
2, 79.103 . Chọn R2=2kΩ
C.U Dz E 0, 22.10 .10 12
3
tn R5 0, 67.10 51.103
a)
b)
Hình 1.28 So sánh hai cửa dùng khuếch đại thuật toán OA
Tùy thuộc vào điện áp tựa và điều khiển đưa vào cửa nào mà điện áp ra xuất hiện
xung âm hoặc dương ở thời điểm cân bằng giá trị giữa chúng.
a. Nếu điện áp điều khiển đưa vào cửa (+), còn điện áp tựa đưa vào cửa (-) như hình
1.67a thì điện áp ra là:
ura K0 u K0 (u u ) K0 (udk utua )
Do đó khi uđk > ut thì ura = +Ubh; khi uđk < ut thì ura = -Ubh.
b. Nếu điện áp điều khiển đưa vào cửa (-), còn điện áp tựa đưa vào cửa (+) như hình
1.67b thì điện áp ra là:
ura K0 u K0 (u u ) K0 (utua udk )
Do đó khi ut > uđk thì ura=+Ubh; khi ut < uđk thì ura=-Ubh.
Có hai điểm cần lưu ý khi sử dùng so sánh hai cửa.
- Một là các điện áp đưa vào so sánh phải cùng dấu (cùng dương hoặc cùng âm) thì
mới có hiện tượng thay đổi trạng thái đầu ra.
- Hai là độ chênh lệch tối đa giữa hai cửa trong khi làm việc không được vượt quá giá
trị cho phép của loại OA đã chọn.
- Các điện trở ở hai cửa vào của OA có thể không cần dùng, nếu OA cho phép chênh
lệch điện áp giữa các đầu vào của nó ∆uVOA lớn hơn chênh lệch điện áp lớn nhất của utựa
với uđk. Trong trường hợp (utựa – uđk) vượt quá mức cho phép của OA thì buộc phải có các
điện trở này, kết hợp với hai diode đấu song song - ngược để bảo vệ đầu vào cho OA.
Thực tế hiện nay các OA thường có ∆uVOAmax= ±18V nên có thể bỏ các điện trở đầu vào,
tuy nhiên để an toàn người ta vẫn mắc các điện trở này trong mạch thực.
a) b)
c) d)
Hình 1.29. Tạo xung đơn bằng mạch vi phân RC
Đây là mạch đơn giản, chỉ gồm một tụ điện và một điện trở mắc như hình 1.29a. Khi
điện thế từ khâu so sánh USS ở mức thấp –Ubh thì tụ C được nạp bằng nguồn âm theo
đường 0 R C OASS (-E) 0 đến trị số bằng Ubh với đấu điện áp như hình
1.29c.
Khi USS chuyển lên mức cao +Ubh, ở thời điểm ban đầu trên điện trở R xuất hiện một
xung điện áp có giá trị bằng tổng điện áp có sẵn trên tụ (đang bằng Ubh) cộng với điện áp
ra của khâu so sánh (cũng bằng Ubh) do chúng mắc nối tiếp nhau nên sẽ là +2Ubh (hình
1.29d). Sau đó tụ C bắt đầu quá trình nạp đảo để cuối cùng lại đến trị số Ubh nhưng ngược
dấu ban đầu.
Quy luật biến thiên điện áp trên tụ:
t
uC (t ) U bh (1 2e ) , với τ=RC
Điện áp nhận ở đầu ra mạch vi phân chính là điện áp trên điện trở R:
t t
ura uR uss uc U bh U bh (1 2e ) 2U bh e
Hình 1.31. Biểu đồ phát xung kép cho chỉnh lưu cầu ba pha
- Xung chính của van 2 là xung phụ của van 1, đảm bảo van 2 dẫn cùng van 1.
- Xung chính của van 3 là xung phụ của van 2, đảm bảo van 3 dẫn cùng van 2.
- Xung chính của van 1 là xung phụ của van 6, đảm bảo van 1 dẫn cùng van 6.
Vì các van dẫn lần lượt cách nhau đúng 60o nên xung thứ hai phải cách xung thứ nhất
cũng đúng 60o điện.
Dễ dàng thấy rằng để tạo dạng xung này trước tiên phải tạo được các xung chính
(xung thứ nhất) mà thực chất đây là dạng xung đơn. Sau khi đã có xung chính mới tiến
hành ghép các xung đơn thành xung kép bằng một trong hai cách thông dụng sau đây.
a) b)
Hình 1.32. Tạo xung kép từ xung đơn
a) Dùng mạch logic OR, b) Dùng diode
1.12. KHÂU TẠO XUNG CHÙM
Dạng xung chùm (XC) là dạng thông dụng nhất, vì cho phép mở tốt van lực trong
mọi trường hợp, với mọi dạng tải và nhiều sơ đồ chỉnh lưu khác nhau. Xung chùm thực
chất là một chùm các xung có tần số cao gấp nhiều lần lưới điện (f xc = 6 12 kHz). Độ
rộng của một chùm xung có thể được hạn chế trong khoảng (100÷130) độ điện, về nguyên
tắc nó phải kết thúc khi điện áp trên van lực mà nó điều khiển đổi dấu sang âm.
- Nguyên tắc tạo xung chùm thường dùng là coi tín hiệu do bộ so sánh đưa ra như
một tín hiệu cho phép hay cấm khâu khuếch đại xung được nhận xung tần số cao phát từ
một bộ tạo dao động xung tới nó.
- Một nguyên tắc khác: bộ tạo dao động đồng thời thực hiện chức năng khuếch đại
xung và do đó nó làm việc ở chế độ đợi kích (ví dụ bộ dao động nghẹt “blocking
generator”), song loại này khi làm việc dễ bị tự kích do nhiễu, hoặc ngược lại rất khó kích,
vì vậy thực tế hiện nay không dùng.
Dễ dàng nhận thấy rằng để thực hiện tạo XC theo nguyên tắc thứ nhất chỉ cần một
mạch logic và logic AND.
Có thể chia thành hai loại mạch tạo xung chùm.
1. Loại XC có độ rộng phụ thuộc vào góc điều khiển α có sơ đồ cấu trúc và đồ thị làm
việc như hình 1.33.
a) b)
Hình 1.33. Tạo xung chùm có độ rộng bằng (180o-α)
Do khâu so sánh nối tới cửa vào của logic AND nên chỉ trong khoảng điện áp của
USS ở mức cao tương ứng logic “1” xung từ bộ dao động tần số cao mới đi qua được mạch
AND để tới khâu KĐX. Bản thân mức “1” này phụ thuộc vào góc α nên kết quả ta có độ
rộng xung chùm bằng (180o-α).
Lúc này nhiệm vụ thiết kế là tính toán bộ tạo dao động và chọn mạch logic. Nhược
điểm chính của loại này thể hiện khi góc điều khiển α nhỏ, dẫn đến độ rộng XC quá lớn
làm ảnh hưởng rõ đến tầng khuếch đại xung (KĐX): phát nhiệt mạnh ở transistor công suất,
biên độ xung truyền qua biến áp xung suy giảm đi nhiều vì điểm làm việc bị đẩy lên vùng
bão hòa, có thể không kịp phục hồi điểm làm việc ban đầu cho biến áp xung, trước lần phát
xung tiếp theo.
2. Loại XC có độ rộng hạn chế cho phép khắc phục các nhược điểm kể trên vì độ rộng
xung tối đa θxc chỉ xấp xải 100o điện. Song muốn thực hiện điều này, không thể đưa thẳng
xung từ USS sang mạch logic mà phải đi qua một mạch hạn chế độ rộng. Mạch hạn chế có
chức năng tương tự như mạch tạo xung đơn, điểm khác biệt chỉ ở chỗ độ rộng xung lớn
hơn nhiều (vài nghìn µs). Tuy nhiên cần nhớ rằng mạch không nên tạo độ rộng XC cố định
trong toàn dải điều chỉnh α, vì cần đảm bảo nguyên tắc ngắt xung khi điện áp trên van lực
đổi sang âm, có nghĩa là:
Nếu (180o-α) > θxc thì độ rộng xung chùm bằng θxc.
Nếu (180o-α) < θxc thì độ rộng xung chùm bằng (180o-α).
Như vậy trong cả hai loại mạch đều chứa hai mạch giống nhau là bộ tạo dao động tần
số cao và mạch logic AND.
2. Phải phối hợp cho đúng trị số nguồn cung cấp cho IC logic. Ví dụ nếu IC logic loại
TTL thì nguồn nuôi là 5V, vì vậy để phối hợp với OA làm việc với nguồn nuôi cao hơn
(12 hoặc 15V) có thể theo hai cách sau:
- Dùng loại OA cũng làm việc được với nguồn cung cấp một cực tính ở mức điện áp
thấp cho IC logic (như LM311, LM324,…), đồng thời tính đến điện áp ra của OA nói
chung thấp hơn điện áp nguồn nuôi từ 1 đến 1,5V.
- Hạn chế đầu vào IC xuống mức 5V nếu OA làm việc với nguồn cao hơn 5V cần
phải thực hiện ghép bằng các cách sau:
+ Dùng diode ổn áp theo hình 1.35c, lúc này mức “0=-0,5V; mức “1”=UDz.
+ Chia điện áp bằng điện trở như hình 1.35d và 1.35e, tổng điện trở cũng chọn cỡ trên
10 kΩ, còn trị số cụ thể R1, R2 tính theo mức điện áp “1” của logic so với điện áp +Ubh
của OA. Kiểu này ít dùng.
- Chọn ECS. Vì phương pháp này mở van rất chắc chắc chắn nên điện áp nguồn cho
khuếch đại xung chỉ cần trên 10V.
- Điện trở R4 tính xuất phát từ dòng điều khiển mở tốt van:
ECS
R4 Rg
I gmax
Igmax có thể lấy gấp (2÷3) lần dòng điều khiển tra cứu.
- Điện trở R5: R5=(3÷4)R4
- Tụ C chọn theo thời gian quá độ từ Imax xuống Imin, thường bằng 100µs, lúc đó do
hằng số thời gian của mạch bằng C[R4//(R5+Rg)] nên:
100.106 ( R4 R5 Rg )
C
3R4 ( R5 Rg )
- Chọn bóng T2 theo áp và dòng như thường lệ để lấy hệ số khuếch đại β2.
- Điện trở R3 tính theo điều kiện mở bão hòa cho T2
2 ( ECS 0, 7)
R3
sI g max
0, 7 0, 05
- Điện trở R2 xác định từ hai điều kiện: R3 R2
ECS 0, 7 I 0T 1
Trong đó I 0T 1 là dòng rò của bóng T1.
- Chọn bóng T1 theo dòng ICT1=ECS/R3 và điện áp bằng ECS, rồi tra hệ số β1
- Điện trở R1 tính từ điều kiện:
U SSmax U
R1 1 SSmax
I SSmax sI cT 1
Ví dụ 1.6: Tính khâu KĐX để mở van T-160-1 trong sơ đồ chỉnh lưu ba pha hình
tia làm nguồn mạ 12V. Khâu so sánh dùng OA với nguồn E = ±12V
Giải:
Do điện áp lực thấp nên có thể dùng khâu khuếch đại công suất kiểu ghép trực tiếp.
Tra tham số của T-160 có Ug=5V, Ig=0,3A.
U g 0, 7 5 0, 7
- Tính điện trở cực điều khiển: Rg 14,3()
Ig 0,3
- Chọn ECS=15V.
ECS 15
- Điện trở R4: R4 Rg 14,3 10, 7()
I gmax 2.0,3
Chọn R4=10Ω.
- Điện trở R5: R5=(3÷4)R4=(30÷40)Ω. Chọn R5=33Ω.
100.106 ( R4 R5 Rg ) 100.106 (33 10 14,3)
- Tụ C: C 2,38.106 ( F ) ,
3R4 ( R5 Rg ) 3,33(10 14,3)
Chọn C=2µF
- Chọn bóng T2 loại pnp ký hiệu BC143 có Icmax=1A, Ucemax=60V, β2=30.
( E 0, 7) 30.14,3
- Điện trở R3: R3 2 CS 595,8() . Chọn R3=560Ω.
sI g max 1, 2.0, 6
0, 7 0, 7
- Điện trở R2 (bỏ qua dòng rò) : R2 R3 560 27, 4() .
ECS 0, 7 14,3
Chọn R2=100Ω
- Chọn bóng T1 theo dòng ICT1=ECS/R3=15/560=0,026A và điện áp 15V, lấy loại
BC337 có Icmax=0,5A, Ucemax=45V, β1=100.
U 10,5 U 100.10,5
- Điện trở R1 : SSmax 3,5k R1 1 SSmax 33, 7 .
I SSmax 0, 003 sI cT 1 1, 2.0, 026
Chọn R1 = 10kΩ.
- Tuy nhiên do R2 mắc nối tiếp với cuộn sơ cấp với biến áp xung nên khi dẫn R2 sẽ
làm giảm áp đặt vào biến áp xung, để vẫn giữ điện áp ban đầu trên biến áp xung bằng nguồn
ECS có thể đưa thêm tụ C vào, lúc đó giai đoạn T1 khóa tụ điện phải kịp nạp đến trị số bằng
nguồn, đây là điều kiện để tính trị số tụ điện này:
tn
C . (tn là thời gian nghỉ giữa hai xung liền nhau của xung chùm)
3R2
Ví dụ 1.7: Tính khối khuếch đại xung chùm hình 1.39b có fxc=10 KHz và chu kỳ
lặp lại là 20ms (một chùm xung trong một chu kỳ lưới điện) biết thyristor đòi hỏi điện
áp điều khiển 6V và dòng điều khiển 400mA.
Giải:
Chọn biến áp xung có tỉ số k=2, vậy tham số điện áp và dòng điện cuộn sơ cấp là:
U1 = U.k = 6.2=12 (V)
I1 = Ig/k = 0,4/2=0,2 (A)
Nguồn công suất phải có trị số lớn hơn U1 để bù sụt áp trên điện trở vì vậy chọn
ECS=18V. Từ hai giá trị ECS và I1 chọn bóng T1 loại BD135 có tham số Uce=45V;
Icmax=1,5A; tra bảng có β1=40.
Ecs 18
Ta có: R2 12() , chọn R2=15Ω.
I cp 1,5
Công suất điện trở này thường khoảng (2÷4)W do dòng qua nó lớn và thường xuyên,
giá trị lớn nhất tương ứng góc điều khiển nhỏ nhất.
Kiểm tra độ sụt áp trên điện trở này khi nó dẫn dòng:
UR2 = I1.R2 = 0,2.15 = 3V, suy ra điện áp còn trên biến áp xung phải là:
U1 = ECS - UR2 =18-3 = 15V và lớn hơn 12V nên đạt yêu cầu. Tuy nhiên để tăng mạnh
xung kích cho van dẫn, vẫn có thể dùng thêm tụ C tăng cường áp.
Tần số xung chùm 10KHz tương ứng chu kỳ một xung là:
1 1
Txc 100( s)
f xc 10.103
Cho rằng xung đối xứng thì khoảng nghỉ bằng khoảng có xung, nghĩa là khoảng cách
giữa hai xung là tn=0,5Txc=50µs.
tn 50.106
Vậy ta có: C 1,1( F ) . Chọn C=1µF.
3R2 3.15
Bóng T2 chọn loại BC107 có tham số Uce=45V; Icmax=0,1A; βmin=110. Vậy điện trở
đầu vào có trị số:
E 40.110.18
R1 1 2 CS 55(k ) . Chọn R1=15kΩ.
sI1max 1, 2.1, 2
Để đảm bảo các đặc tính trên cần có mạch xử lý tín hiệu, gọi là các điều chỉnh tự
động, thường gặp ba dạng điều chỉnh sau: mạch P(tỷ lệ - Proportional), mạch PI (tỷ lệ -
tích phân (I-Intergral)) và hay mạch tổng quát nhất là mạch PID (tỷ lệ - tích phân – đạo
hàm (D-Differential) (hình 1.40d).
1.15.1.3. Các bộ tự động điều chỉnh
Sau đây sẽ đề cập chi tiết hơn cho các bộ điều chỉnh tự động, tạo điện áp điều khiển
cho thiết bị chỉnh lưu sao cho đảm bảo được đặc tính làm việc theo yêu cầu, tuy nhiên các
nguyên tắc thực hiện là chung và có thể dựa vào mục này để ứng dụng để thực hiện khâu
này cho các chủng loại thiết bị điện tử công suất khác.
A. Bộ điều chỉnh tỷ lệ P
Để thực hiện có thể dùng sơ đồ mạch 1.42a hay 1.45.
Sơ đồ hình 1.42a là mạch thực hiện phép tính trừ, có quan hệ vào/ra như sau:
R01 R02 R2 R
udk ud 02 u ph k1ud k2u ph ,
R2 R01 R1 R2
R0
nếu lấy R1 R2 R, R01 R02 R0 udk (ud u ph ) K P uv (1.5)
R
Tức là điện áp điều khiển tỷ lệ với Kp lần chênh lệch giữa hai điện áp vào Uđ và Uph.
Phụ thuộc vào hệ thống chỉnh lưu đang thiết kế cần làm việc theo đặc tính dạng tải
nào mà lựa chọn các tín hiệu vào và tính toán các tham số của mạch cho phù hợp.
Chú ý: trong các phân tích trên luôn phải chọn điện áp răng cưa dạng đi xuống để
điện áp điều khiển phản ứng đúng hướng điều chỉnh cần thiết: uđk tăng thì góc α giảm và
có điện áp chỉnh lưu Ud tăng. Nếu chọn điện áp răng cưa đi lên sẽ có quy luật ngược lại:
uđk tăng thì góc α tăng (xem hình 1.42c đồ thị bên dưới) dẫn đến điện áp chỉnh lưu Ud
giảm, như vậy không thích hợp luật điều chỉnh tự động đã phân tích. Vì vậy khi sử dụng
răng cưa đi lên để đảm bảo đúng hướng phục hồi điện áp phải thay đổi mạch điều chỉnh
đơn giản nhất là dùng thêm bộ điện trở treo áp R3 và R4 phía sau mạch P như hình 1.45b.
B. Bộ điều chỉnh kiểu PI
Lý thuyết điều khiển cho thấy mạch điều khiển P luôn tồn tại sai số điều chỉnh, để
loại trừ sai số cần dùng mạch PI (mạch vô sai). Hình 1.46a là mạch PI dạng đơn giản, có
quan hệ vào/ra tuân theo quy luật:
R R 1 1
ura udk ( 0 ud 0 u ph ) ( ud u ph )dt U (0)
R1 R2 C1R1 C1R2
Nếu cần ổn định tham số vẫn phải tuân theo các yêu cầu nói trên, ví dụ nếu lấy uđ âm
suy ra uph phải âm và để đơn giản chọn R1=R2 thì biểu thức trở thành:
R 1
C1 R1
ura udk 0 (ud u ph ) (ud u ph )dt U (0) K p uv K I uv dt U (0)
R
Như vậy điện áp điều khiển uđk đã bao gồm hai thành phần, ngoài phần P tác động
theo sai lệch giữa hai đại lượng đầu vào ∆uv như bộ điều chỉnh tỉ lệ nói trên với hệ số Kp,
còn thêm thành phần tích phân sai lệch với hệ số Ki. Chính thành phần này sẽ tiếp tục tác
động chừng nào vẫn còn sai lệch lượng đặt uđ và lượng thực uph , cho đến khi sai số bằng
không mới dừng, tức là tích phân chỉ dừng tích lũy điện áp ở đầu ra mạch PI khi
uv ud u ph 0 nhưng điện áp điều khiển vẫn khác không do mạch đã tích lũy được giá
trị uđk mới , đây là điểm khác biệt nữa so với mạch P.
Hình 1.46. Bộ điều chỉnh PI (a) và PID đơn giản (b)
Thành phần tích phân của mạch PI sẽ gây hiện tượng trễ điều chỉnh vì cần thời gian
vì cần thời gian để tích phân, trong đó giá trị tụ C1 ảnh hưởng quyết định đến độ tác động
nhanh của hệ thống (R1 đã tham gia trong thành phần Kp nên không dùng để hiệu chỉnh
Ki), vì vậy tùy theo quán tính của hệ thống thực để chọn C1
C. Bộ điều chỉnh kiểu PID
Khi hệ thống mà phụ tải có khả năng đột biến lớn thì mạch PI với bản chất trễ đương
nhiên không thể phản ứng kịp, mặc dù vẫn đạt hệ điều chỉnh vô sai, song thời gian để hệ
thống ổn định lại kéo dài. Để khắc phục nhược điểm này của mạch PI cần đưa thêm thành
phần phản ứng nhanh chỉ với các đột biến tải, đó chính là thành phần đạo hàm D, như vậy
bộ điều chỉnh trở thành PID. Trên hình 1.46b tụ CD có tác dụng như vậy, vì tụ điện này nối
song song với điện trở R2 nên khi có đột biến của điện áp phản hồi (do tải đột biến gây ra)
thì dòng điện vào mạch điều chỉnh sẽ tắt qua tụ CD mà không cần qua R2 và gây thay đổi
ngay điện áp ra, tức là mạch phản ứng nhanh và mạnh với các đột biến. Sau đó tụ CD mất
tác dụng và chỉ còn mạch PI phản ứng tiếp tục như đã nói ở trên.
Chú ý: Bộ điều chỉnh PI và PID không tạo được đặc tính mềm.
Ví dụ 1.8. Chỉnh lưu điều khiển ba pha hình tia làm việc ở chế độ ổn định điện
áp ra. Biết U2=86V, đặc tính ngoài chỉnh lưu có ks=0,08, tham số định mức: Ud=70V,
Id=100A.
1. Xác định góc điều khiển khi không tải và tải định mức cho các trường hợp
sau: điện áp nguồn định mức, điện áp nguồn bị sụt giảm 15%.
2. Biết điện áp răng cưa có dạng tuyến tính đi xuống với biên độ 10V, hãy tính
điện áp điều khiển để đảm bảo các góc điều khiển ở mục a.
Giải:
Chỉnh lưu tia ba pha có Ud0=1,17U2=1,17.86=100,62 (V)
Đặc tính ngoài theo (1.145) với ks=0,08: ud U d 0cos - ks I d 100,62.cos 0,08.I d
1. Xác định góc điều khiển
Điện áp nguồn định mức: U2=86V.
Trường hợp không tải: Id=0, nên cũng từ (1.145) có:
Ud 70
cos 0, 696 45,920
U d 0 100, 62
Trường hợp tải định mức Id=100A:
U d k s I d 70 0, 08.100
cos 0, 775 39,180
Ud0 100, 62
Điện áp nguồn sụt 15% tức là điện áp nguồn chỉ còn: U2=0,85.86=73,1 (V), do đó
điện áp Ud0=1,17U2=1,17.73,1=85,53 (V).
Trường hợp không tải: Id=0:
Ud 70
cos 0,818 35, 07 0
U d 0 85,53
Trường hợp tải định mức Id=100A:
U d k s I d 70 0, 08.100
cos 0,912 24, 220
Ud0 85,53
2. Xác định điện áp điều khiển. Với điện áp răng cưa có biên độ URCmax=10V, ta có
quan hệ giữa góc điều khiển và điện áp điều khiển như sau:
udk U RCmax (1 )
1800
đưa các giá trị α tính được ở mục (a) có các điện áp điều khiển tương ứng là:
45,920
45,920 udk uRCmax (1 0
) 10.(1 ) 7, 45(V ) ,
180 1800
tính tương tự như vậy ta có: 39,180 udk 7,82(V ) ; 35, 070 udk 8, 05(V ) ;
24, 220 udk 8, 65(V )
Ví dụ 1.9. Chỉnh lưu ở ví dụ 1.8 làm việc ở chế độ ổn dòng và đang ở chế độ định
mức với Id=100A thì cần chuyển sang ổn định dòng với Id=40A.
1. Xác định góc α và điện áp điều khiển uđk để chuyển dòng.
2. Xác định góc điều khiển để đảm bảo dòng giữ ở 40A khi đầu ra bị ngắn mạch,
biết điện trở ngắn mạch của thiết bị là 0,02Ω. Tính giá trị dòng ngắn mạch khi hệ bị
mất phản hồi, trở thành hệ hở.
3. Xác định điện trở tải lớn nhất có thể.
Giải:
U dm 70
Điện trở tải định mức: Rddm 0, 7()
I ddm 100
1. Khi biết điện trở tải và dòng điện tải thì theo (1.145) và với quan hệ Id=(Udα/Rd)
có:
( Rd ks ) I d (0, 7 0, 08).40
cos = 0,31 71,940 ,
Ud 0 100, 62
71,94
từ đây tính được uđk: udk U RCmax (1 0
) 10.(1 ) 6(V ) .
180 180
2. Để giữ dòng ở giá trị 40A khi ngắn mạch, vẫn theo biểu thức ở mục (a) cần có:
( R ks ) I d (0, 02 0, 08).40
cos min = dnm 0, 04 87, 7 0 udk 5,1V
Ud 0 100, 62
Với hệ hở góc điều khiển vẫn giữ ở góc 71,940, do đó dòng ngắn mạch bằng:
U d 0 cos71,940 100, 62.0,31
I nm 312( A) , lớn hơn 8 lần khi hệ kín.
Rnm ks 0, 02 0, 08
3. Khi điện trở tải tăng mà giữ dòng điện thì điện áp chỉnh lưu buộc phải tăng, tuy
nhiên giá trị tối đa có thể đạt tới chỉ bằng Ud0 khi cosα=1, từ các điều kiện này rút ra:
( R ks ) I d U 100, 62
cos d 1 Rd d 0 k s 0, 08 2, 44()
Ud0 Id 40
Ví dụ 1.10. Vẫn mạch chỉnh lưu ở hai ví dụ trên cần làm việc với đặc tính mềm
với các điểm đặc trưng: điểm không tải 60V, điểm ngắn mạch dòng 80A (R+=0,02Ω).
1. Xác định góc điều khiển và điện áp điều khiển cho điểm này.
2. Tìm luật điều khiển P thỏa mãn yêu cầu đặc tính đi qua hai điểm đặc trưng
trên.
Giải:
1. Hai điểm đặc trưng:
Điểm không tải tương ứng dòng bằng không, do đó theo (1.145) có:
Ud 60 53,39
cos = 0,596 53,390 udk uRCmax (1 0
) 10(1 ) 7, 03(V )
U d 0 100, 62 180 180
+Ech
BIẾN ÁP CHỈNH LƯU LỌC ĐIỆN -
ỔN ÁP 1 ỔN ÁP 2
U1~ ĐIỀU KHIỂN DIODE DUNG
U2~
Hình 1.49. Cấu trúc nguồn cung cấp cho mạch điều khiển
Có thể chia thành ba loại nguồn chính:
1. Nguồn không đòi hỏi độ ổn định cao. Loại này cấp cho khu vực các rơle điều
khiển (12V hoặc 24V) và khâu khuếch đại công suất (trị số xấp xỉ 20V). Độ dao động điện
áp cho phép đến 10% hoặc hơn nữa, song có đặc điểm là tiêu thụ dòng lớn, có thể lên đến
vài Ampe. Vì vậy ở đây hay sử dụng mạch chỉnh lưu chỉ lọc bằng tụ điện và không cần ổn
áp, do đó điện áp này sẽ thay đổi theo độ dao động của lưới điện thông qua biến áp điều
khiển.
2. Nguồn một chiều ổn áp có giá trị theo cấp chuẩn. Loại này cấp nguồn cho các
mạch bán dẫn, vi mạch (OA, IC logic…) đòi hỏi độ ổn định điện áp, sai số không quá 2%
với mọi ảnh hưởng (nguồn lưới, biến động tải, …). Vì vậy nguồn này thực chất là mạch ổn
áp. Trị số điện áp phụ thuộc vào linh kiện được dùng và tuân theo quy chuẩn chung, thông
dụng nhất là các cấp quy chuẩn điện áp ±5V, ±12V và ±15V.
3. Nguồn điện áp chuẩn. Loại này chỉ cung cấp cho một khâu cần độ ổn định điện
áp rất cao (0,1%) gọi là nguồn chuẩn. Tuy vậy trị số điện áp không được quy chuẩn mà
phụ thuộc cụ thể của yêu cầu kỹ thuật và thiết kế, tuy nhiên thường không quá 10V.
Loại nguồn một chiều không ổn áp (loại 1) thực chất là mạch chỉnh lưu diode có lọc.
Nhiệm vụ chính khi tính nguồn này là xác định các tham số Ud, Id, Pd làm cơ sở cho tính
toán biến áp điều khiển. Do đó cách tính toán về cơ bản tương tự như mạch chỉnh lưu lực,
tuy nhiên được lược giản nhiều vì nói chung giá thành các phần tử mạch này (diode, tụ lọc,
…) .
Dưới đây chỉ trình bày về nguồn một chiều ổn áp theo cấp chuẩn.
b)
Hình 1.52. a) Mạch điều khiển hai nửa chu kỳ không có khâu tách xung
b) Ví dụ ứng dụng cho chỉnh lưu bán điều khiển một pha
Sơ đồ hình 1.52b là một ví dụ ứng dụng cho sơ đồ chỉnh lưu cầu một pha bán điều
khiển thyristor đấu thẳng hàng. Mạch điều khiển này cũng áp dụng được cho chỉnh lưu
hình tia hai pha.
Với sơ đồ điều khiển không có khâu tách xung, mỗi thyristor lực nhận được xung
điều khiển trong cả hai nửa chu kỳ của điện áp xoay chiều. Như vậy ngay cả khi điện áp
trên thyristor là âm, xung vẫn được đưa đến cực điều khiển của van, điều này là không thật
tốt cho van, do có thể làm giảm khả năng chịu điện áp ngược của thyristor. Do đó để thuận
lợi khi làm việc với điện áp nguồn xoay chiều cao, nhất là khi van được mắc trực tiếp với
điện áp lưới là nơi dễ có các đột biến điện áp theo đường dây đưa đến mạch chỉnh lưu.
Hình 1.53. Đồ thị điện áp cho mạch hình 1.52
b)
Hình 1.54. Mạch điều khiển thyristor phát xung chùm, có khâu tách xung
Hình 1.55. Đồ thị mô phỏng mạch điều khiển 1.51a
Hình 1.57. Mạch điều khiển chỉnh lưu hình tia ba pha
Sơ đồ điều khiển chỉnh lưu cầu ba pha phát xung kép có sơ đồ nguyên lý như hình
1.58, điều khiển phát xung chùm như hình 1.59.
Hình 1.58. Mạch điều khiển chỉnh lưu hình cầu ba pha, phát xung kép
Hình 1.59. Mạch điều khiển chỉnh lưu hình cầu ba pha, phát xung chùm