Professional Documents
Culture Documents
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1. MÁY PHÁT ĐIỆN DC Ở ĐIỆN ÁP THẤP.............................................................1
1.1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ĐIỆN ÁP MỘT CHIỀU DC..................................................1
1.1.1 Khái niệm.................................................................................................................1
1.1.2 Phân cấp điện áp một chiều......................................................................................1
1.1.3 Ứng dụng thực tế......................................................................................................1
1.2 NGUỒN PHÁT ĐIỆN ÁP MỘT CHIỀU Ở ĐIỆN ÁP THẤP.........................................2
1.2.1 Tổng quan................................................................................................................2
1.3 MÁY PHÁT ĐIỆN ÁP MỘT CHIỀU – NGUYÊN LÝ HOAT ĐỘNG...........................3
1.3.1 Chỉnh lưu một pha....................................................................................................3
1.3.2 Chỉnh lưu một pha nữa sóng....................................................................................3
1.3.3 Chỉnh lưu một pha toàn sóng...................................................................................3
1.3.4 Chỉnh lưu ba pha......................................................................................................5
1.4 Hệ thống lọc của mạch lọc chỉnh lưu................................................................................6
1.4.1 Lọc một chiều điện dung..........................................................................................6
CHƯƠNG 2. MÁY PHÁT DÒNG ĐIỆN DC Ở ĐIỆN ÁP CAO...................................................8
2.1 TỔNG QUAN...................................................................................................................8
2.1.1 Hệ thống HVDC.......................................................................................................8
2.1.2 Ứng dụng HVDC.....................................................................................................9
2.2 CÔNG NGHỆ TRUYỀN TẢI HVDC..............................................................................9
2.2.1 Phân loại hệ thống truyền tải HVDC.......................................................................9
2.2.2 Phân loại công nghệ HVDC...................................................................................12
2.2.1 Trạm biến áp chuyển đổi HVDC...........................................................................13
2.2.2 Đường dây truyền tải HVDC.................................................................................15
2.3 Các dự án HVDC trên thế giới........................................................................................17
2.4 So sánh sơ bộ hệ thống HVAC và HVDC.......................................................................21
Trang i
Bài tập lớn môn học: Kỹ thuật cao áp
Nguồn một chiều là nguồn điện phát ra dòng điện một chiều, dòng điện này có chiều xác
định, độ lớn có thể vẫn biến thiên nhưng trị số của nó luôn nằm giới hạn trong 1 phía của
trục thời gian Ox, nghĩa là hoặc luôn dương (+), hoặc luôn âm (-) và không đi qua giá trị
"0".
Theo System voltages around the world are defined in IEC 60038, IEC standard voltage.
Bảng phân cấp điện áp và dòng điện theo điện áp và dòng điện thấp và cao như sau:
Hình 1.2 Bảng phân cấp điện áp DC ở áp thấp và cao theo IEC
Trong lĩnh vực điện tử, thiết bị điện một chiều như sạc điện thoại, sạc laptop, xe đạp điện,…
được sử dụng rộng rãi trong cuộc sống hằng ngày. Ngoài ra, thiết bị điện một chiều còn sử
dụng phổ biến trong các trạm biến áp, nhà máy điện:
Trang 1
Bài tập lớn môn học: Kỹ thuật cao áp
Hình 1.3 Ứng dụng của thiết bị phát áp DC ứng dụng trong thực tế
1.2 NGUỒN PHÁT ĐIỆN ÁP MỘT CHIỀU Ở ĐIỆN ÁP THẤP
Trong các mạch điện tử của các thiết bị chúng sử dụng nguồn một chiều DC ở các mức
điện áp khác nhau, nhưng ở ngoài zắc cắm của các thiết bị này lại cắm trực tiếp vào
nguồn điện AC 220V 50Hz, như vậy các thiết bị điện tử cần có một bộ phận để chuyển
đổi từ nguồn xoay chiều ra điện áp một chiều, cung cấp cho các mạch trên, bộ phận
chuyển đổi bao gồm:
Biến áp nguồn : Hạ thế từ 220V xuống các điện áp thấp hơn như 6V, 9V, 12V, 24V v
v ...
Mạch chỉnh lưu : Đổi điện AC thành DC.
Mạch lọc Lọc gợn xoay chiều sau chỉnh lưu cho nguồn DC phẳng hơn.
Mạch ổn áp : Giữ một điện áp cố định cung cấp cho tải tiêu thụ.
Trang 2
Bài tập lớn môn học: Kỹ thuật cao áp
Bộ chỉnh lưu một pha được chia thành hai loại: chỉnh lưu một pha nửa sóng và chỉnh lưu
một pha cả sóng. Trong các phần dưới đây, sẽ trình bày nguyên lý của các loại chỉnh lưu
cũng như phân tích và so sánh các thông số được tổng kết ở bảng tổng hợp. Để đơn giản,
ta coi các diode là lý tưởng, có nghĩa chúng có điện áp thuận bằng không thời gian phục
hồi tính ngược cũng bằng không. Giả thiết này thông thường phù hợp với các trường hợp
chỉnh lưu diode cho các nguồn xoay chiều tần số thấp và điện áp thuận rất nhỏ so với
biên độ điện áp nguồn. Hơn nữa, giả thiết này cũng có nghĩa tải mang tính chất thuần
điện trở và dạng sóng dòng và áp trên tải là tương tự. Hệ thống lọc trong chỉnh lưu, và
các ảnh hưởng của tải điện cảm cũng như điện dung được xem xét kỹ càng.
Sơ đồ chỉnh lưu một pha đơn giản nhất thể hiện trong hình, sử dụng duy nhất một diode,
được cấp điện từ cuộn thứ cấp của máy biến áp xoay chiều. Trong nửa sóng dương diode
dẫn, nửa sóng âm diode không dẫn. Với giả thiết máy biến áp có trở kháng bằng không
và do đó sóng nguồn xoay chiều có dạng sin, dạng sóng điện áp và dòng điện tải R, điện
áp và dòng điện trên diode được thể hiện trên hình.
Hình 2.2: Sơ đồ và dạng sóng chỉnh lưu một pha nửa sóng
Theo đồ thị dạng sóng điện áp, biên độ điện áp ngược (peak inverse voltage - PIV) trên
diode là Vm trong nửa sóng âm. Từ đó V RRM của diode phải được chọn lớn hơn V m để
tránh bị đánh thủng. Trong nửa chu lỳ dẫn, dòng điện thuận I F của diode chính là dòng
điện qua tải nên IFRM phải được chọn lớn hơn dòng điện lớn nhất của tải. Bên cạnh đó,
dây quấn thứ cấp máy biến áp chịu dòng điện một chiều,có thể gây nên hiện tượng quá
bão hòa trong lõi thép.
Có hai loại chỉnh lưu một pha cả sóng: chỉnh lưu với cuộn thứ cấp máy biến áp có điểm
giữa và chỉnh lưu cầu. Nguyên lý chỉnh lưu với điểm giữa cuộn thứ cấp máy biến áp
được thể hiện trên hình. Từ sơ đồ có thể thấy mỗi diode nối với cuộn thứ cấp máy biến áp
làm việc như một mạch chỉnh lưu nửa sóng. Đầu ra của hai mạch chỉnh lưu này kết hợp
với nhau tạo thành mạch chỉnh lưu cả sóng cho tải. Hơn nữa dòng điện một chiều trong
Trang 3
Bài tập lớn môn học: Kỹ thuật cao áp
hai nửa chu kỳ bằng nhau và ngược chiều trên cuộn thứ cấp không gây nên các vấn đề
liên quan đến bão hòa từ trong lõi thép. Dạng sóng của điện áp và dòng điện chỉnh lưu cả
sóng trong hình. Theo đồ thị điện áp trên các diode vD1 và vD2, biên độ điện áp ngược trên
mỗi diode là 2Vm. Do đó điện áp ngược cực đại lặp lại của diode VRRM phải được chọn
lớn hơn 2Vm để tránh bị đánh thủng. Lưu ý, chỉnh lưu một pha cả sóng có điện áp một
chiều gấp đôi trường hợp chỉnh lưu nửa sóng. Khi dẫn, mỗi diode chịu dòng điện thuận
bằng dòng điện tải, do đó IFRM phải được chọn lớn hơn biên độ dòng điện tải, Vm/R.
Hình 2.3: Sơ đồ chỉnh lưu một pha cả sóng, cuộn thứ cấp có điểm giữa
Chỉnh lưu một pha cả sóng mạch cầu sử dụng 4 diode và không có điểm giữa của cuộn
thứ cấp máy biến áp như trên hình. Trong nửa chu kỳ dương của cuộn thứ cấp, dòng
điện chạy qua các diode D1 và D2. Nửa chu kỳ âm, D3 và D4 được dẫn điện. Dạng sóng
dòng , áp của chỉnh lưu cầu được thể hiện trên hình. Giống như trường hợp chỉnh lưu cả
sóng có điểm giữa máy biến áp, dòng điện thuận cực đại IFRM mỗi diode cần phải chọn
cao hơn biên độ dòng điện tải Vm / R. Và biên độ điện áp ngược trên mỗi diode giảm từ
2Vm xuống còn Vm trong thời điểm không dẫn.
Trang 4
Bài tập lớn môn học: Kỹ thuật cao áp
Các bộ chỉnh lưu một pha chỉ được áp dụng khi công suất nhỏ, đối với các tải công suất
lớn hơn 15kW phải sử dụng các bộ chỉnh lưu ba pha hoặc nhiều pha. Bộ chỉnh lưu ba
pha có hai loại: chỉnh lưu tia và chỉnh lưu cầu.
Chỉnh lưu tia ba pha
Sơ đồ chỉnh lưu tia ba pha cơ bản được vẽ trên hình, có thể thấy rằng sơ đồ này tương
đương với 3 sơ đồ chỉnh lưu một pha nửa sóng làm việc cùng nhau. Trong một số trường
hợp còn được gọi là chỉnh lưu ba pha nửa sóng. Diode trên mỗi pha dẫn khi điện áp trên
pha có diode cao hơn hai pha còn lại. Dạng sóng điện áp mỗi pha và trên tải được thể
hiện trong hình.
Không giống như trong chỉnh lưu một pha góc dẫn mỗi diode là π, ở đây góc dẫn chỉ là
2π/3.
Xét pha u1, diode dẫn trong khoảng π/6 ÷ 5π/6, điện áp trung bình
Trang 5
Bài tập lớn môn học: Kỹ thuật cao áp
Hình dưới thể hiện sơ đồ mạch chỉnh lưu một pha cả sóng lọc một chiều điện dung, dạng
sóng điện áp và dòng điện của chỉnh lưu trong hình. Khi giá trị điện áp tức thời của dây
quấn thứ cấp vs lớn hơn giá trị điện áp tức thời trên tụ điện vL, một trong hai diode D1
hoặc D2 dẫn và tụ điện được nạp từ máy biến áp. Khi điện áp tức thời dây quấn thứ cấp
giảm, vs nhỏ hơn giá trị điện áp tức thời trên tụ vL, cả hai diode phân cực ngược và tụ điện
xả điện tích thông qua tải điện trở R. Kết quả, điện áp trên tụ dao động trong khoảng
giữa giá trị lớn nhất của Vm và giá trị nhỏ nhất của Vm – Vr(pp) như trong hình Vr(pp) – độ
gợn sóng điện áp từ đỉnh tới đỉnh). Góc dẫn của cả hai diode θc , như trong hình, trở nên
nhỏ hơn khi độ gợn sòng điện áp chỉnh lưu giảm xuống. Do đó, cả nguồn và các diode
đều chịu tác động của dòng điện giá trị cao đột biến lặp lại. Cần bổ xung thêm bộ lọc LC
xoay chiều như trên hình , nhằm nâng cao hệ số công suất nguồn của chỉnh lưu.
Trang 6
Bài tập lớn môn học: Kỹ thuật cao áp
Hình 2.7 Chỉnh lưu một pha cả sóng lọc một chiều điện dung
Dạng sóng điện áp khi có bộ lọc
Trang 7
Bài tập lớn môn học: Kỹ thuật cao áp
Trang 8
Bài tập lớn môn học: Kỹ thuật cao áp
Truyền tải điện một chiều đã được áp dụng trong các trường hợp sau:
Cáp ngầm dưới nước có chiều dài lớn hơn 30km. Truyền tải điện xoay chiều sẽ
không thực tế với khoảng cách dài do điện dung của cáp lớn đòi hỏi phải có trạm bù
trung gian.
Kết nối không đồng bộ giữa hai hệ thống xoay chiều khi mà các đường dây nối xoay
chiều không khả thi vì lý do ổn định hệ thống hay có sự khác nhau về tần số định
mức của hai hệ thống.
Truyền tải một lượng công suất lớn với khoảng cách xa bằng đường dây trên không
thì truyền tải điện một chiều là một phương án cạnh tranh được với truyền tải điện
xoay chiều đối với khoảng cách hơn 600km.
Sự kết nối giữa hai hệ thống điện xoay chiều có cùng tần số qua đường dây có chiều
dài bằng không (kết nối “Back – to - back”), các trạm chỉnh lưu và nghịch lưu nối kề
nhau cho phép kết nối hai hệ thống điện xoay chiều mà không tăng dòng ngắn mạch
trong hệ thống.
Hệ thống HVDC được dùng để truyền tải công suất từ một trạm lớn từ xa đến trung
tâm phụ tải cách đó vài trăm km. Nếu có sự cố trong hệ thống điện xoay chiều thì các
máy phát ở nguồn phát sẽ không cắt ra vì đường dây kết nối DC không đồng bộ sẽ cô
lập nhà máy với hệ thống AC.
Căn cứ vào hiệu quả tối ưu trong từng trường hợp cụ thể, các cầu chỉnh lưu HVDC và
đường dây truyền tải có thể được lựa chọn xắp xếp theo 1 trong 2 cấu hình: đơn cực và
lưỡng cực (âm - dương).
Cấu hình đơn cực (monopolar configuration):
Trang 9
Bài tập lớn môn học: Kỹ thuật cao áp
Nhược điểm: (i) chi phí xây dựng đường dây và trạm chuyển đổi cao hơn cấu hình đơn
cực, (ii) khi sự cố một mạch, thì mạch còn lại chỉ tải từ (0.5 – 0.7) lần lượng công suất
như vận hành bình thường tùy theo thiết kế đường dây và thiết bị 2 đầu trạm chuyển đổi.
Mặt khác, đối với đường dây trên đất liền, việc vận hành chế độ đơn cực đường về là đất
có thế gây nhiễu loạn đến các công trình ngầm bằng kim loại khác hoặc ảnh hưởng đến
an toàn con người nên chỉ cho phép vận hành trong thời gian nhất định tùy theo tiêu
chuẩn của mỗi quốc gia.
Từ 2 cấu hình cơ bản trên, có các kiểu đấu nối hệ thống truyền tải điện một chiều như
sau:
Trạm Back-to-Back: sử dụng khi 2 hệ thống xoay chiều được đấu nối với nhau ở
cùng một địa điểm, không cần đường dây truyền tải giữa các cầu chỉnh lưu - nghịch
lưu, có thể dùng cấu hình đơn cực hoặc lưỡng cực. Trạm Back-to-Back thường ứng
dụng khi đấu nối 2 hệ thống điện khác tần số cơ bản, hoặc các hệ thống điện không
đồng bộ. Vì các bộ biến đổi nằm tập trung nên thuận lợi cho việc điều khiển bảo
dưỡng thiết bị
Kiểu truyền tải giữa 2 trạm: được sử dụng khi phương án xây dựng đường dây truyền
tải cao áp 1 chiều tỏ ra kinh tế nhất khi đấu nối 2 trạm chuyển đổi ở 2 vị trí cách xa
nhau. Đây là kiểu truyền tải 1 chiều phổ biến nhất hiện nay. Thông thường sử dụng
đường dây trên không, tải lượng công suất lớn đi khoảng cách rất xa.
Trang 10
Bài tập lớn môn học: Kỹ thuật cao áp
Kiểu truyền tải giữa nhiều trạm: Khi có từ 3 trạm chuyển đổi trở lên ở các vị trí địa lý
khác nhau đấu vào cùng một hệ thống 1 chiều, có thể đấu nối tiếp hoặc song song.
Chi phí dành cho các trạm thêm vào là rất lớn, do đó kiểu truyền tải nhiều trạm rất
khó đạt được các chỉ tiêu kinh tế.
Trang 11
Bài tập lớn môn học: Kỹ thuật cao áp
Hiện nay, trên thế giới đang sử dụng 2 công nghệ phổ biến trong thiết kế HVDC là LCC-
HVDC và VSC-HVDC, sơ đồ cấu tạo như sau:
Line Commutate Converter (LCC) HVDC
Current Sourced Converter
Thyristor based Technology
LCC-HVDC VSC-HVDC
Cấp điện áp DC: ±100kV ~ ±1100kV Cấp điện áp DC: ±10kV ~ ±800kV
Quy mô công suất lớn Quy mô công suất nhỏ
Có khả năng quá tải cao Có khả năng quá tải thấp
Yêu cầu bộ lọc phía AC và DC Không yêu cầu bộ lọc
Diện tích lớn Diện tích nhỏ hơn, bằng khoảng 50 –
60% LCC
Có thể dùng MBA truyền thống
Yêu cầu máy biến áp converter Tổn thất trạm cao hơn
Tổn thất trạm thấp hơn Chi phí cao hơn khoảng 10 – 15%
Chi phí thấp hơn
Trang 12
Bài tập lớn môn học: Kỹ thuật cao áp
Hệ thống truyền tải điện HVDC được cấu thành từ các thành phần đồng bộ của trạm biến
áp gồm thành phần xoay chiều HVAC và một chiều HVDC.
Với hệ thống lưới điện truyền tải hiện nay là 500kV, các thành phần HVAC xem xét là
500kV, thành phần HVDC là ± 500 kV.
Các thành phần xoay chiều HVAC 500kV gồm:
Tại trạm biến áp 500kV hiện hữu: trang bị các ngăn lộ 500kV để đối nối đến trạm
chuyển đổi AC-DC;
Tại trạm biến áp 500kV chuyển đổi AC-DC: trang bị các sân phân phối 500kV AC
và sân phân phối 500kV DC.
Thiết bị trung tâm của trạm chuyển đổi một chiều là bộ chuyển đổi Thyristor, thường
được đặt trong nhà (Valve hall). Các thành phần khác của một trạm chuyển đổi AC – DC
(hoặc DC – AC) được thể hiện trong hình sau:
Trang 13
Bài tập lớn môn học: Kỹ thuật cao áp
Trang 14
Bài tập lớn môn học: Kỹ thuật cao áp
trường hợp đặc biệt, mạch này cộng hưởng ở tần số giữa sóng hài thứ tự 2 và thứ tự 4,
thì cần thiết có một bộ lọc sóng hài thứ tự thấp (sóng hài thứ tự 2 hoặc thứ tự 3).
Các sóng hài điện áp phía một chiều phát ra bởi bộ chỉnh lưu 6 xung có bậc thứ tự 6n,
phát ra bởi bộ chỉnh lưu 12 xung có bậc thứ tự 12n, n = 1, 2, 3, … Các bộ lọc phía một
chiều làm giảm sóng hài trên đường dây truyền tải nhằm giảm thiểu nhiễu đối với sóng
radio và thông tin liên lạc. Trong trường hợp không có đường dây truyền tải 1 chiều (vd:
trạm Back to Back) thì không cần các bộ lọc phía một chiều.
Ở mỗi cực của trạm chuyển đổi thường có cuộn cảm 1 chiều (D.C. reactor), có tác dụng
hỗ trợ các bộ lọc một chiều trong việc lọc các sóng hài dòng điện và “là phẳng” dòng
điện một chiều, ngăn chế độ dòng không liên tục khi vận hành với dòng tải thấp. Do hệ
số biến đổi của dòng 1 chiều bị giới hạn bởi cuộn cản nên quá trình chuyển mạch của bộ
chỉnh lưu không cần điều chỉnh tinh.
Các bộ chống sét được sử dụng nhiều trong trạm chuyển đổi: lắp song song với mỗi
Valve, mắc song song với mỗi cầu chỉnh lưu và lắp trong sân phân phối một chiều, xoay
chiều. Các chống sét sẽ phối hợp hoạt động với nhau để bảo vệ quá điện áp cho thiết bị
trong mọi tình huống. Các bộ lọc sóng hài cũng cần được bảo vệ quá áp bằng chống sét
van. Các trạm chuyển đổi siêu cao áp một chiều hiện đại thường dùng chống sét Oxit
kim loại (Metal-Oxide Arester), các thông số của chống sét được tính toán chọn lựa,
phối hợp cách điện rất cẩn thận.
Trang 15
Bài tập lớn môn học: Kỹ thuật cao áp
Trang 16
Bài tập lớn môn học: Kỹ thuật cao áp
Trang 17
Bài tập lớn môn học: Kỹ thuật cao áp
Three Gorges -
6 890 (0/890) 500 3000 2003 China
Changzhou
Three Gorges -
7 940 (0/940) 500 3000 2004 China
Guangdong
Guizhou - Guangdong
8 980 (0/980) 500 3000 2004 China
I
Three Gorges -
9 1060 (0/1060) 500 3000 2006 China
Shanghai
Guizhou - Guangdong
10 1200 (0/1200) 500 3000 2007 China
II
Ningdong -
15 1335 (0/1335) 660 4000 2011 China
Shangdong
Trang 18
Bài tập lớn môn học: Kỹ thuật cao áp
Guangdong
Xiluodo - West
23 1680 800 8000 2014 China
Zhejiang
Goupitan -
27 3000 2016 China
Guangdong
North Shaanxi -
29 2017 China
Nanjing
Inner Mongolia -
30 800 6400 2017 China
Linyi
Northwest Yunnan -
33 800 6400 2017 China
Guangdong
Jinsha River II -
35 800 6400 2018 China
Fujian
Zhoushan Multi-
37 terminal DC 134 (134/0) 200 400 ? China
Interconnection
Trang 19
Bài tập lớn môn học: Kỹ thuật cao áp
Russia -
40 Irkutsk - Beijing 800 6400 2015
China
2016-
46 Champa-Kurukshetra 1365 (0/1365) 800 2 x 3000 India
2017
Thailand -
52 Thailand-Malaysia 110 (0/110) 300 300 2001
Malaysia
1700
53 Bakun HVDC 500 ? ? Malaysia
(670/1030)
Hiện có khoảng 53 công trình trạm Back to Back đang vận hành, trong đó đáng kể gồm:
Mỹ có 17 công trình, Trung Quốc có 5 công trình, Ấn độ có 5, Canada có 5 công trình,
Nhật có 4 công trình, Bazil có 3 công trình. Châu Âu có 8 công trình. Cấp điện áp cao
nhất sử dụng là (+/- 500)kV.
Bảng 1: Danh mục các trạm Back to Back HVDC đã vận hành,đang xây dựng tại châu Á
Trang 20
Bài tập lớn môn học: Kỹ thuật cao áp
Trang 21
Bài tập lớn môn học: Kỹ thuật cao áp
giới hạn chủ yếu nhiệt độ cho phép dây dẫn do không có công suất phản kháng trên
đường dây truyền tải.
Số mạch đường dây truyền tải phụ thuộc các yếu tố sau:
Vận hành sự cố: thường được xác định theo tiêu chí N-1, khi một đường dây siêu cao
áp xoay chiều hoặc 1 chiều không làm việc.
Mật độ dòng điện tải trong điều kiện bình thường: 0.9-1.1 A/mm2 đối với dây dẫn.
Khả năng dòng điện tải theo điều kiện phát nóng cho phép: tại nhiệt độ 900C.
Giới hạn nhiệt 4kA đối với các thiết bị trong trạm của hệ thống EHVAC. Đối với hệ
thống HVDC, ở cấp điện áp 420kV phía xoay chiều thì giới hạn nhiệt cho mỗi cực là
2900MW, ở cấp 500kV là 3400 MW/cực.
300
200
HVAC Sương mù
HVAC mưa
100 HVDC Sương mù
HVDC mưa
Trời đẹp
0
0 500 1000 1500 2000
Trang 22
Bài tập lớn môn học: Kỹ thuật cao áp
20
18
16
14
12
10
HVAC 500kV
8
6 HVDC 500kV
4 HVAC 750kV
2 HVDC 800kV
0
0 0 0 0 0 00 00 00 00 00 00
20 40 60 80 10 12 14 16 18 20
Hình 6: Tổn thất vầng quang theo độ cao và tổn thất truyền tải theo chiều dài
2.4.1.3 Khoảng cách truyền tải và chi phí
Truyền tải siêu cao áp 1 chiều có lợi thế về hành lang tuyến và chi phí xây dựng đường
dây nhưng chi phí cho trạm chuyển đổi cao hơn chi phí xây dựng các trạm biến áp xoay
chiều. Do đó, khi đường dây càng dài, truyền tải HVDC càng có lợi thế. Hay nói cách
khác, mặc dù chi phí xây dựng trạm của HVDC cao hơn HVAC do cần phải xây dựng
thêm các trạm chuyển đổi và các bộ lọc, nhưng chi phí phần đường dây của HVDC lại
thấp hơn HVAC do thiết kế gọn hơn và không gặp vấn đề về bù công suất phản kháng.
Với mỗi công suất truyền tải sẽ có một biểu đồ so sánh chi phí truyền tải theo chiều dài
giữa các phương án, từ đó xác định được điểm hòa vốn giữa các phương án. Theo một số
tài liệu:
Công suất truyền tải 3,500MW, truyền tải HVDC +/- 500kV có lợi từ 450km trở lên
so với 500kV HVAC.
Công suất truyền tải 10,000MW, truyền tải HVDC +/-800kV có lợi thế từ 600km trở
lên so với 800kV HVAC.
Mức chi phí được so sánh tổng quát trong biểu đồ dưới đây:
Trang 23