You are on page 1of 2

4.

Xác định, các từ ngữ địa phương theo bảng sau (làm vào vở):
Từ ngữ Miển Bắc Miền Trung Miền Nam
ba má
đìa

thức quà
chè xanh

răng rứa
mô tê

ĐỌC MỞ RỘNG THEO THỂ LOẠI


MÙA PHƠI SÂN TRƯỚC
Nguyễn Ngọc Tư

Hồi con nít thích đi xe đạp về nhà r


nsoại bằng con đường xóm cặp mé sông Khi đọc một vãn bàn tuỳ bút hoặc tànvãn,
--------------------------------------------
Rạch Rập. Đường đất dầm dãi suốt một em c
°n:
mùa mưa, chùng1 gió chướng2 thổi về >ị
- Tìm hiểu chất trữ tình, cái tôi của nhà
- , , , > ,x ~.Ấ n, . vănđọc
Khi thể hiện
mộtqua
văn vãn bản.
mới ráo tạnh bùn lay. Đen Chạp3 4 thi • M bàn tuỳ bút hoặc tàn vãn, em
~ " 1 • 1 "■ ' 1 X, - cần:
Tìm hiểu ngôn ngữ của - Tìm hiểu chất trữ tình, cái tôi của nhà văn thể
văn bân. hiện qua văn bản.
những chẩn trau cũng bị bòi xoa hêt, 3
7
, ,, X _1' ' - - Xác
Tìm định
hiểu chủ
ngônđểngữ
mà của
vãn vãn
bảnbân.
muốn gửi
có thẻ đap xe thong dong mà đã dơi' - đến
Xácngười \.
định chủ _ 3
° ^ đọc.để mà vãn bân muốn gửi đến người
nghiêng ngo. đọc.
_ Jìm những từ ngữ, hình ảnh thể hiện
5 - Tìm những từ ngữ, hình ảnh thể hiện tình câm,
Mùa Chạp đi bảy cày số không nghe càm xúc của người viết.
tình cảm, còm xúc của người viết, mỏi.
Gió chướng khoác lên làng mạc một
vẻ mơ màng, đường uốn lượn theo sông, và dòng chảy đó thẳm suốt thoắt ẩn thoắt hiện sau
lứiững lùm cây hoang dại. Dọc đường thấy Tết lấp ló khắp nơi, trên sân nha người, trên
những giàn phơi.
Người nhà quê hỏi6 minh con nít toan ngươi nghèo, sân nha quê hồi ấy cữig lặt 7 sân
đất, nên nhà nào cữig cặm8 cái giàn trước nhà, suốt sáu tháng mưa, sân chìm trong nước
cũng có chỗ mà đem pliơi củi, hay gối, chiếu. Những ngày hửng nắng trên giàn luôn có thứ
gì đó ngóng nắng, klu cám mốc, kin thì mớ bột gạo thừa trong lúc làm bánh, klu thì

1 Chừng (tiếng địa phương miền Nam): đến khi, đến lúc.
2 Gió chướng: gió mùa Đông Bắc (theo cách gọi của người dân Nam Bộ). Khi gió chướng mạnh
có thể làm cho độ mặn trong nước sông tăng đột biến, gây thiệt hại nặng nề cho sản xuất.
3 Chạp: tháng Chạp.
4 Đâđờ/:thoả thuê.
5 Nghe (tiếng địa phương miền Nam): cảm thấy.
6 Hối (tiếng địa phương miền Nam): lúc, khi.
7 Rặt (tiếng địa phương miền Nam): đểu là, hầu hết.
8 Cặm (tiếng địa phương miền Nam): dựng.
mớ cơm nguội hay mớ lá dừa khò dùng để nhen lửa, mấy trái đậu băp già làm giống cho
mùa sau,... Phoi trên giàn mọi thứ khô mau, vi nắng ngim ngút trên mặt, giỏ lộng plúa
lưng. Những nhà có sân rộng người ta còn phơi lúa trên giàn, lua khô đem vô 1 bồ được
mấy hôm đã thấy hên mặt sân xâm xấp nước lúa rày 2 3 đã lấm tấm xanh. Qưa nhà nào có trẻ
nhỏ gặp những tàm chiếu manh con con nằm uỏng năng.
Càng gần về cuối năm giàn phơi càng bận rộn. Dâu dãi oằn mình suốt năm, giờ hên
giàn bày ra những món ngon chuẩn bị cho cuộc hội hè. Bánh phòng vừa quết xong, củ
kiệu* mới hôn đường xong, mứt gừng mới ngào nửa lửa,... thứ nào cũng ưa nắng. Nhưng
cá khỏ mới là ưa nang nhứt hạng, mới cần ứiứ nắng ròng ròng như tliăp lửa, thứ năng như
cháy hên đầu. Mùa Chạp cá làm đìa4 người ta lóp5 rọng6 lớp làm mắm để ăn dần dần cho
tới mùa lúa sau, mớ xẻ làm khô ăn Tet. Mùa đỉa kéo dài cả tháng nghĩa là lúc nào giàn phơi
cũng đầy những con cá năm nhuộm nắng cho đỏ au da thịt.
Mùa Chạp thể nào cũng gặp người ta ép chuối khô. Chuối xiêm chín cây sẵn ngoài
vườn, lột vỏ phoi một nắng, rồi đem ép mỏng. Không như cá khô rủ rê bọn ruồi nhặng đến
mức phải đốt năm nhang cắm nơi đau gió để xua đuổi chúng, mật chuối tươm ướt lượt chỉ
mê dụ quyến rũ lũ ong. Kéo tơi dập diu, lảo đảo bay đậu như say, những con ong sa đà ỡ
giàn phci cho đến klu những miếng chuối ép mỏng bắt đau khỏ quắt, vàng óng như vừa
nướng hên tlian hồng. Chuối phơi đủ nắng có thể ăn tới ra Giêng, mật lặn vào trong vừa ăn
vừa tợp7 miếng trà, hoặc ngào qua với khóm 8, me,... đem dầm nước đá uống cũng ngon
thấu trời.
Vậy là nước miếng mình ứa ra, trên từng mét đường về nhà ngoại. Tàm hồn mệt ìứioài
với ìứiững món ăn cực ki mời gọi trong sân thiên hạ. Đang thèm tô cơm nguội chan nước
dừa ăn vói khô lóc nướng thì bỗng nghĩ giờ pliâi có thịt kho T au để ăn VỚI dưa kiệu nhà
kia, rồi cái hủ9 mắm tép dam nắng sát hàng rào làm mình nhớ nhung chuối chát, khế chua
cùng với gừng xắt mịn thì mâm mứt tắc10 đỏ au đằng kia lam mình lịm chết một cách lim
dim như tụi kiến.
Chân rõ ràng không mỏi, nhưng tâm rã rời, cứ chạy theo đeo đuổi miết trên những
giàn phơi. Hụt hoi, chới với. Có lần về nhà kêu ma Tẽt này làm những món này này, nhũng
món mà mình nhìn thấy mang theo trên suốt chặng đường tư nhà ngoại về. Má cười, người
ta có đâu có nghĩa là mình phải có.

1' Vô (tiếng địa phương mién Nam): vào.


2 Rày (tiếng địa phương miến Nam): nay, lúc này.
3 Củ kiệu: một loại củ cùng nhóm họ hành, thường dùng muối dưa ngày Tết, làm thành dưa kiệu.
4 Đìa (tiếng địa phương miền Nam): kênh, hớ; làm đìa là thu hoạch cá lớn ở những kênh lâu
năm; cuối năm người dân thường hút hết nước ở các kênh này lên để bắt cá.
5 Lớp (tiếng địa phương miến Nam): một phần.
6 Rạng: chưa ăn tới thì đề trong nước bảo quản sống.
7 Tợp (tiếng địa phương miền Nam): hớp một ngụm.
8 Khóm (tiếng địa phương miền Nam); còn gọi lá trái thơm, quả dứa.
9 Hủ (tiếng địa phương mién Nam): hũ.
10Tác (tiếng địa phương miền Nam): tức quả quất theo tiếng địa phương miền Bắc.

You might also like