Professional Documents
Culture Documents
Bai 17. Ton Nu My Nhat 17 5
Bai 17. Ton Nu My Nhat 17 5
117
Ton Nu My Nhata,b*
Tôn Nữ Mỹ Nhậta,b*
a
Institute of Linguistics, Duy Tan University, Da Nang, 550000, Vietnam
a
Viện Ngôn ngữ, Ðại học Duy Tân, Ðà Nẵng, Việt Nam
b
Faculty of English Language, School of Foreign Language, Duy Tan University, Da Nang, 550000, Vietnam
b
Khoa Tiếng Anh, Trường Ngoại Ngữ, Ðại học Duy Tân, Ðà Nẵng, Việt Nam
(Ngày nhận bài: 03/11/2020, ngày phản biện xong: 27/02/2021, ngày chấp nhận đăng: 08/03/2021)
Abstract
VSTEP (Vietnamese Standardized Test of English Proficiency) is a proficiency test in line with the Six-level
framework for foreign language proficiency in Vietnam (VNFLPF), equivalent to the CEFR, issued by the MOET dated
March 3, 2015. Of the versions for different target groups, the VSTEP 3-5 level is undoubtedly the most wide-spread so
far, and common in multiple institutions of higher education in Vietnam. This article is to describe and critically
evaluate the issued scoring rubrics of the two productive skills – Speaking and Writing; and basing on an analysis and
modification of the descriptors, to propose revised versions of the marking rubrics. The product represents the more
concise and clearer rubrics. The revised versions are of practical significance to the practice of English language
teaching for graduates and post-graduates, the issue of training the assessors of the two productive skills, and/or the
endeavor of self-improvement on the part of instructors of English in order to ensure standardized quality in assessment.
Keywords: VSTEP; VSTEP 3-5; scoring rubrics; Six-level framework for foreign language proficiency in Vietnam.
Tóm tắt
VSTEP (Vietnamese Standardized Test of English Proficiency) là kỳ thi đánh giá năng lực tiếng Anh theo Khung năng
lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam (tương đương với trình độ A1, A2, B1, B2, C1,C2), được Bộ GD&ĐT ban
hành vào tháng 03 năm 2015. Trong những phiên bản của VSTEP, dành cho những đối tượng khác nhau, thì bài thi
VSTEP bậc 3-5 là phổ biến hơn cả và đang được sử dụng rộng rãi trong các trường đại học ở Việt Nam hiện nay. Bài
viết này nhằm mục tiêu miêu tả và đánh giá bộ tiêu chí đánh giá hai kỹ năng Nói và Viết của kỳ thi này, và dựa trên
những kết quả phân tích và chỉnh sửa ngôn từ, kết quả nghiên cứu đã cho ra 2 bộ tiêu chí đánh giá ngắn gọn, súc tích, và
rõ ràng hơn. Hai bộ tiêu chí đánh giá mới có ý nghĩa đối với thực tiễn dạy-học tiếng Anh bậc đại học, sau đại học, cũng
như với thực tế bồi dưỡng đội ngũ cán bộ chấm thi hai kỹ năng Nói, Viết, hay/và thực tế tự bồi dưỡng của giảng viên
tiếng Anh để bảo đảm chất lượng trong quá trình chấm thi hướng đến các chuẩn quốc tế.
Từ khóa: Kỳ thi đánh giá năng lực tiếng Anh của Việt Nam; Kỳ thi đánh giá năng lực tiếng Anh của Việt Nam bậc 3-5;
Tiêu chí chấm thi; Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam.
*
Corresponding Author: Ton Nu My Nhat; Institute of Linguistics, Duy Tan University, Da Nang, 550000, Vietnam;
Faculty of English Language, School of Foreign Language, Duy Tan University, Da Nang, 550000, Vietnam
Email: tnmynhat70@gmail.com
118 Ton Nu My Nhat / Tạp chí Khoa học và Công nghệ Đại học Duy Tân 02(45) (2021) 117-125
difference can be seen in Organization, layout also results in the ever-highest number
concerning paragraphing, restricting to one of pages of all rubrics we can refer to so far;
descriptor in the middle scores. each rubric takes up five pages. As Luoma [6,
One noticeable weakness of these rubrics p. 81] states, to be useful, the scale descriptors
lies with the layout. That they are written in need to be practical, because if they are not
Vietnamese and there are too many columns brief, it is hard to memorize and use the scale
and rows due to the large number of points consistently. Table 1 summarizes the
highly obscures differentiation between the superficial textual features of these three
band scores. Lack of meticulous attention to the scoring rubrics.
Revised: Đáp ứng các yêu cầu của đề bài paragraphing was maintained as a feature for
đầy đủ, hiệu quả. both tasks because paragraphing also must be
Original: Một số lỗi về sự không thống nhất observed in this functional genre.
và không phù hợp trong giọng văn. 3. Findings and discussion
Revised: Một số lỗi về tính thống nhất, phù The time-consuming procedures have
hợp trong giọng văn. resulted in the revised versions which bear out
Finally, I combined the two rubrics for two many strengths in comparison to the original
tasks of the writing test into only one scale. The versions: they are shorter, clearer, more user-
only feature which presents to be different, friendly, and accordingly more useful and
namely Task completion, was categorized into practical (Table 2 and Table 3). Table 4
the subscales for Task 1 and those for Task 2. compares the two versions.
Furthermore, the descriptor associated to
Table 2: Scoring rubrics for speaking test (Tiêu chí chấm điểm bài thi Nói)
BẬC NGỮ PHÁP TỪ VỰNG PHÁT ÂM ĐỘ LƯU BỐ CỤC
PHẠM VI PHẠM VI ÂM ĐƠN LẺ LOÁT NỘI DUNG
ĐỘ CHÍNH KIỂM SOÁT TRỌNG ÂM, NGẬP PHÁT TRIỂN
XÁC NGỮ ĐIỆU NGỪNG CHỦ ĐỀ
NÓI DÀI MẠCH LẠC
LIÊN KẾT
Không Cấu trúc đơn Từ, ngữ: Độ chính xác: Từ, ngữ: (rất) Liên kết: giữa
xét giản, hạn chế/ thông dụng về thấp/ tương đối ngắn/ câu đã các từ, ngữ;
chính xác; chủ đề (rất) rõ ràng/ rõ ràng học thuộc; Trả lời câu hỏi:
Có thể thể quen thuộc; / dễ hiểu; Rời rạc/ ngập không phù hợp/
hiện ý; Có thể lặp từ, Người nghe: ngừng/ chậm tương đối phù hợp
Lỗi: cơ bản, ngữ; thấy khó hiểu / chạp; Phương tiện liên
hệ thống/ Đúng chính yêu cầu nhắc Có thể nói kết: kết từ thông
nhiều. tả / dạng thức. lại; vấp, nhắc lại; dụng - “và”,
Lỗi: âm đơn lẻ, Ý đơn giản, “nhưng”, “vì”; có
khá nhiều. hầu như thể lặp
không diễn Phát triển ý: hầu
đạt được ý như không/ hạn
phức tạp. chế, dùng từ gợi ý
trong đề, liệt kê
Câu đơn: Từ, ngữ: về Từ, âm đơn lẻ: Ý đơn giản: Liên kết: có liên
chính xác / chủ đề quen rõ ràng, dễ trôi chảy; kết giữa các ý;
3 ít lỗi; thuộc/ không hiểu; Ý phức tạp: Trả lời câu hỏi:
Câu phức: quen thuộc; Lỗi: âm đơn lẻ, chậm, ngập phù hợp,
có thể có Đôi lúc lặp trọng âm; một ngừng, do phải Phương tiện liên
nhiều lỗi. từ, ngữ; số/ nhiều tìm cấu trúc và kết: môt số/ đa
Có thể thể Lỗi: một số / Có nhấn trọng từ vựng. dạng phương tiện
hiện ý: rõ nhiều; lỗi kết âm từ. Có thể phát đơn giản / phức
ràng. hợp từ, diễn triển câu trả tạp; có thể thể
đạt ý. lời bằng các hiện quan hệ liên
cụm từ, câu kết chưa chính
đơn; xác; đôi khi lặp.
Ton Nu My Nhat / Tạp chí Khoa học và Công nghệ Đại học Duy Tân 02(45) (2021) 117-125 121
Các dạng Từ, ngữ: về Từ, âm đơn lẻ: Ý đơn giản Phương tiện liên
câu đơn: chính hầu hết các (hầu như) rõ và phức tạp: kết: nhiều/ đa
4 xác, linh hoạt; chủ đề quen ràng, chính giao tiếp dễ dạng; thể hiện
Câu phức: thuộc/ không xác, tự nhiên, dàng, tương (khá) rõ ràng mối
một số/ khá quen thuộc; dễ hiểu; đối/ khá lưu quan hệ giữa các
nhiều; Lặp từ, ngữ: ít Trọng âm từ: loát; ý.
Lỗi: một số, khi, với các tương đối Có thể nói Phát triển ý: dễ
không hệ chủ đề không chính xác; các đoạn dài: dàng;
thống, có thể quen thuộc; Có nhấn trọng có thể lặp từ; Mở rộng ý: với
tự sửa, không Kết hợp từ, âm câu; Lỗi: có thể những chi tiết, ví
gây hiểu diễn đạt: tương Có thể hiện mắc một số dụ minh họa phù
nhầm. đối chính xác; ngữ điệu câu. lỗi nhỏ/ hợp.
Chính tả / dạng không hệ
thức từ: (tương thống, có thể
đối) chính xác sửa lỗi;
(cao); Ngập
Có từ, ngữ ít ngừng: thỉnh
thông dụng; thoảng, không
cụm từ cố định, quá lâu.
thành ngữ.
Lỗi: một số;
lỗi kết hợp từ,
dạng thức từ,
diễn đạt ý.
Nhiều cấu trúc Từ, ngữ: Từ, âm đơn Đoạn dài: dễ Phát triển, mở
5 câu: đa dạng, phong phú; có lẻ: rõ ràng, dàng, lưu loát, rộng ý: dễ dàng,
linh hoạt, từ, ngữ thuộc chính xác, tự tự nhiên; (khá) tường tận,
chính xác; tần số sử dụng nhiên, dễ hiểu; Lặp từ, sửa với những chi tiết,
Lỗi: khó phát thấp; thành ngữ; Trọng âm từ, lỗi: đôi khi, ví dụ minh họa
hiện/ hầu như Lặp từ, ngữ: câu: chính xác; hiếm khi; phù hợp; kết luận
không. hiếm khi; có thay đổi để thể Ngập ngừng: phù hợp;
thể còn còn hiện các sắc hầu như Tổ chức ý: rõ
ngập ngừng thái ý nghĩa không; chỉ khi ràng, mạch lạc,
khi tìm từ, ngữ khác nhau; diễn đạt một số cấu trúc chặt chẽ;
thay thế; Ngữ điệu câu: chủ đề/ khái Phương tiện liên
Lỡ lời: đôi khi/ phù hợp; thay niệm khó. kết: (khá) thành
hầu như không; đổi để thể hiện thạo, đa dạng các
Lỗi: nhỏ; một các sắc thái ý phương tiện.
vài / không. nghĩa khác nhau.
122 Ton Nu My Nhat / Tạp chí Khoa học và Công nghệ Đại học Duy Tân 02(45) (2021) 117-125
Table 3: Scoring rubrics for Writing test (Tiêu chí chấm điểm bài thi Viết)
BAND Không xét 3 4 5
Không đáp ứng Đáp ứng một nửa Đáp ứng (gần như) Đáp ứng các yêu
yêu cầu nào của đề hay một phần yêu đầy đủ yêu cầu của cầu của đề bài đầy
bài; cầu của đề bài; đề bài; đủ, hiệu quả;
Bài viết hoàn Thể hiện mục đích Thể hiện mục đích Phát triển điểm
toàn không phù bài viết không rõ viết (nhìn chung) rõ chính đầy đủ với
hợp, không thể ràng (ở một số chỗ); ràng; (tất cả) thông tin chi
hiểu được; Có thể nhầm lẫn ý Dạng thức bài viết tiết phù hợp;
Trình bày được chính với thông tin có thể không phù Thể hiện mục đích
rất ít ý, phần lớn chi tiết; hợp ở một số chỗ; viết rõ ràng, hiệu
những ý này không Một số phần có Các điểm chính: quả; giọng văn
TASK 1
phù hợp, lặp lại. thể không rõ ràng, được trình bày (gần thống nhất, phù
không phù hợp như) đầy đủ; hợp.
hoặc lặp lại; Phát triển ý: hầu
Các điểm chính có hết thông tin chi tiết
thể không được trình phù hợp; 1-2 điểm
bày đầy đủ; có xu chính có thể cần
hướng tập trung vào phát triển hơn nữa;
MỨC ĐỘ HOÀN THÀNH BÀI THI
Bỏ thi / Không Đáp ứng một Đáp ứng (gần Đáp ứng đầy đủ
viết từ nào/ Viết lại phần yêu cầu của như) đầy đủ các / hiệu quả các yêu
một bài theo trí đề bài; yêu cầu của đề bài; cầu của đề bài;
nhớ/thuộc lòng; Những ý chính: Những ý chính: Những ý chính:
Bài hoàn toàn trình bày một số, phát triển gần như phát triển đầy đủ,
không phù hợp/ có thể lặp, phát đầy đủ, với hầu hết phù hơp, đươc ̣ mở
không thể hiểu triển không đầy thông tin chi tiết rộng/ chứng minh
được; đủ với những chi phù hợp; đầy đủ;
Hầu như không tiết phù hợp/ Quan điểm thể Quan điểm thể
đáp ứng yêu cầu không phù hợp; hiện nhìn chung rõ hiện rõ ràng trên
TASK 2
nào của đề bài; Quan điểm thể ràng trên toàn bài, toàn bài.
Quan điểm hiện không hẳn có thể lặp/ không
không được thể rõ ràng trên toàn rõ ở một số phần/
hiện; bài; có thể không phần kết luận.
Không trả lời rút ra kết luận.
đầy đủ bất cứ yêu
cầu nào của đề
bài;
Trình bày 1-2 ý
chính nhưng
(phần lớn) không
được phát triển.
Ton Nu My Nhat / Tạp chí Khoa học và Công nghệ Đại học Duy Tân 02(45) (2021) 117-125 123
lập luận: không có, Phương tiện liên nhiều; phù hợp; có hiệu quả;
hạn chế. kết: sử dụng đúng thể quá nhiều/ ít/ đôi Tổ chức thông tin,
một số từ nối, khi còn sai; lập luận: lô-gíc,
phương tiện cơ Tổ chức thông tin, mạch lạc, hiệu quả.
bản, thường gặp, ở lập luận: hợp lý,
trong câu, liên mạch lạc.
câu; có thể lặp,
thiếu chính xác;
Tổ chức thông tin,
lập luận: mạch lạc.
Sử dụng phạm Sử dụng phạm vi Sử dụng được dải từ Sử dụng dải từ rất
vi từ (rất) hạn từ hẹp theo chủ đề rộng rộng, bao gồm
chế. bài viết; có xu Sử dụng một số từ ít những từ ít thông
Sử dụng từ, ngữ hướng lặp một số thông dụng, ngữ cố dụng, ngữ cố định;
rời rạc; từ; định, có thể mắc lỗi; chính xác, linh hoạt;
TỪ VỰNG
Mắc (rất) nhiều Sử dụng từ, ngữ cơ Dùng từ tương đối Dùng từ (nhìn chung)
lỗi, lỗi có thể làm bản; phù hợp phong cách; phù hợp phong cách;
thay đổi nghĩa; Mắc (khá nhiều) lỗi, (Rất) Ít lỗi hệ thống, (Hầu như) không
thỉnh thoảng gây lỗi có thể gây mắc lỗi, hoặc 1-2 lỗi
khó hiểu. khó hiểu. không hệ thống;
không gây khó hiểu.
Viết một vài từ, Cấu trúc đơn Cấu trúc: đơn giản và Cấu trúc: đa dạng
ngữ đã học thuộc giản: sử dụng phức tạp; - đơn giản và phức
trước; chính xác; Đa số các câu không tạp; chính xác, linh
Không viết Cấu trúc phức có lỗi; hoạt;
được thành câu; tạp: có thể sử dụng Có thể mắc lỗi không Gần như không
Cấu trúc đơn sai; hệ thống, hầu như mắc lỗi, hoặc 1-2
NGỮ PHÁP
giản: một vài, sử Có thể (tương không gây khó hiểu, lỗi không hệ thống,
dụng chính xác; đối nhiều) lỗi, hiểu nhầm. không gây khó
(Nhiều) lỗi cơ nhưng không, hiểu.
bản, làm thay đổi hoặc thỉnh thoảng
nghĩa; gây khó khăn cho
Lỗi xuất hiện người đọc;
rất nhiều và làm
thay đổi nghĩa.
124 Ton Nu My Nhat / Tạp chí Khoa học và Công nghệ Đại học Duy Tân 02(45) (2021) 117-125
Luoma [6, p.80] maintains the number of multiple sample scripts/ oral performances that
levels in a scale is one of the ‘central questions exemplify points on the scale. It is believed that
in scale development’, adding that ‘the lower “only when all raters are in close agreement on
the number of levels, the more consistent the the scores for these samples that reliable
decisions.’ The basic rules to have been scoring can take place.” (White, 1984, cited in
followed when I revised the descriptors are [5, p. 128]
“brief, clear, definite, and comprehensible - As far as the speaking test is concerned,
independently” [4, p. 205-207]. Brevity makes each candidate’s performance must be recorded
these scales user-friendly, for assessors, who for the second independent rating.
may use the scales as a reference during the - As for the writing test, there can be a
rating process, and for assessor-trainers, who number of other measures. First, each script
need to facilitate the trainees in training must be scored independently by two raters.
workshops. Clarity refers to simple wordings The first rating can be done on a rating sheet,
and sentence structures to help readers
which is hidden from the second rater; they are
understand the descriptors more quickly and
allowed neither to write any comments nor to
easily.
underline errors when scoring scripts. A third
In order to assure scoring quality, every rater is invited to adjudicate in cases of
effort should be made to maintain high discrepancy. Second, rating must be done in a
reliability in assessing these two productive “controlled reading” - “readers meet together
skills, such as: to grade scripts at the same place and time” in
- Conducting seminars on assessment, order to eliminate unnecessary sources of error
VSTEP, CEFR and/or Vietnamese 6-level variance and to form a positive social
framework, when the trained, experienced environment helping to maintain the assessing
assessors returning from workshops can train standards (White, 1984, cited in [5, p. 128]. An
the others in the staff; additional measure is randomly checking the
- Regarding the scoring rubrics, there should results by senior assessors to ensure individual
be extensive training so that would-be raters raters have followed the agreed-upon standards
come to an understanding of the criteria for grading of the ongoing assessment. This
through repeated discussion and exposure to step is also aimed to keep records on the level
Ton Nu My Nhat / Tạp chí Khoa học và Công nghệ Đại học Duy Tân 02(45) (2021) 117-125 125