You are on page 1of 109

Đồ án tốt nghiệp Kỹ thuật điện cao

áp

CHƯƠNG MỞ ĐẦU
HIỆN TƯỢNG GIÔNG SÉT- ẢNH HƯỞNG CỦA GIÔNG SÉT
ĐẾN HỆ THỐNG ĐIỆN VIỆT NAM
Hệ thống điện là một bộ phận của hệ thống năng lượng bao gồm:
Nhà máy điện, đường dây, trạm biến áp và các hộ tiêu thụ điện. Trong đó
phần tử có số lượng khá lớn và quan trọng là trạm biến áp và đường dây. Trong
quá trình vận hành các phần tử này chịu nhiều sự tác động của thiên nhiên như
mưa gió, bão và đặc biệt nguy hiểm là chịu ảnh hưởng của sét đánh. Khi có sét
đánh vào trạm biến áp hoặc đường dây nó có thể gây hư hỏng cho các thiết bị
trong trạm dẫn đến việc ngừng cung cấp điện liên tục và gây thiệt hại lớn đến
nền kinh tế quốc dân.
Để nâng cao mức độ an toàn cung cấp điện liên tục giảm chi phí thiệt
hại khi vận hành chúng ta phải tính toán bảo vệ chống sét cho hệ thống điện.
1. HIỆN TƯỢNG GIÔNG SÉT.
Giông sét là hiện tượng của thiên nhiên, đó là sự phóng tia lửa điện
khi khoảng cách giưa các điện cực khá lớn. Hiện tượng phóng điện của giông sét
bao gồm hai loại chính đó là:
+ Phóng điện giữa các đám mây tích điện với nhau.
+ Phóng điện giữa các đám mây tích điện xuống đất.
Trong phạm vi đồ án này chỉ nghiên cứu phóng điện giữa các đám mây
tích điện với mặt đất. Hiện tượng này gây nhiều trở ngại cho con người. Các
đám mây được tính điện với mật độ điện tích lớn có thể tạo ra cường độ điện lớn
sẽ hình thành giông sét phát triển về phía mặt đất. Giai đoạn này là giai đoạn
phóng điện tiên đạo và dòng gọi là tia tiên đạo. Tốc độ di chuyển trung bình của
tia tiên đạo của lần phóng điện đầu tiên khoảng 1,5.107 cm/s, của các lần sau
nhanh hơn và đạt đến 2.108 cm/s (trong một đợt), sét đánh có thể có nhiều lần
phóng điện kế tiếp nhau, trung bình là 3 lần. Điều này được giải thích bởi cùng
lớp mây điện có thể hình thành nhiều trung tâm điện tích, chúng sẽ lần lượt
phóng điện xuống đất.
Tiên đạo là một môi trường plasma có điện dẫn rất lớn. Đầu tia được
nối với một trong các trung tâm điện tích của lớp mây điện nên một phần điện
tích của trung tâm này đi vào trung tâm tiên đạo và phân bố có thể xem như gần
đều dọc theo chiều dài tia. Dưới tác dụng của điện trường của tia tiên đạo sẽ có
sự tập trung điện tích khác dấu trên mặt đất, mà địa điểm tâp kết tuỳ thuộc vào
tình hình dẫn điện của đất. Những vùng đất có điện dẫn đồng nhất, thì địa điểm
này nằm ngay ở phía dưới đầu tia tiên đạo .Trường hợp mặt đất có nhiều nơi
điện dẫn khác nhau, thì điện dẫn trong đất sẽ tập trung về nơi có địên dẫn cao.
Ví dụ: ao hồ, sông lạch ở vùng đất đá.

ĐHBK - Hà Nội 1
Đồ án tốt nghiệp Kỹ thuật điện cao
áp
Quá trình phóng điện sẽ phát triển dọc theo đường sức nối liền giữa
đầu tia tiên đạo với nơi tập trung điện tích trên mặt đất, vì ở đấy cường độ điện
trường có trị số lớn nhất và như vậy là địa điểm sét đánh trên mặt đất đã định
sẵn. Tính chất chọn lọc của phóng điện đã được vận dụng trong việc bảo vệ
chống sét đánh thẳng cho các công trình. Cột thu sét có độ cao lớn và trị số điện
trở nối đất bé sẽ thu hút các phóng điện sét về phía mình, do đó tạo nên khu vực
an toàn quanh nó.
Nếu ở phía mặt đất, điện tích khác dấu được tập chung dễ dàng và có
điều kiện thuận lợi để tạo nên khu vực trường mạnh (ví dụ như đỉnh cột điện
đường dây cao áp ) thì có thể đồng thời xuất hiện tia tiên đạo từ phía mặt đất
phát triển ngược chiều với tia tiên đạo từ phía lớp mây điện.
Khi tia tiên đạo phát triển tới gần mặt đất thì trường trong khoảng
không gian giữa các điện cực sẽ có trị số lớn và có quá trình ion hoá mãnh liệt
dẫn tới sự hình thành dòng plasma với mật độ ion lớn hơn nhiều so với của tia
tiên đạo. Do có điện dẫn bản thân rất cao, nên đầu dòng sẽ có điện thế mặt đất
và như vậy toàn bộ hiêu số điện thế giữa tia tiên đạo với mặt đất được tập trung
vào khu vực giữa nó với đầu tia tiên đạo. Trường trong khu vực này tăng cao và
gây ion hoá mãnh liệt … dòng plasma được kéo dài và di chuyển ngược về phía
trên. Giai đoạn này gọi là giai đoạn phóng điện ngược. Tốc độ phát triển của
phóng điện ngược thay đổi trong giới hạn 1,5.109 ÷ 1,5.1010 (cm/s) tức là (0,05 ÷
0,5) tốc độ ánh sáng. Trong giai đoạn này điện tích của lớp mây điện sẽ theo
dòng điện ở nơi sét đánh. Nhưng tốc độ phát triển của phóng điện ngược là v và
mật độ điện trường của điện tích trong tia tiên đạo bằng δ , thì trong một đơn vị
thời gian điện tích đi vào trong đất sẽ là δ .v và đó cũng là công thức tính dòng
điện sét:
is = δ .v

Công thức trên tính cho trường hợp sét đánh vào nơi nối đất tốt ( có trị
số điện trở nhỏ không đáng kể).
Tham số chủ yếu của phóng điện sét là dòng điện sét. Dòng điện này
có biên độ và độ dốc dọc theo hàm số biến thiên trong phạm vi rộng từ vài KA
đến vài trăm KA. Dạng sóng của dòng điện sét là dạng sóng xung kích, chỗ tăng
vọt của sét ứng với giai đoạn phóng điện ngược.
Khi sét đánh thẳng vào thiết bị phân phối trong trạm sẽ gây ra quá
điện áp khí quyển và gây hậu quả nghiêm trọng.
Bằng hình vẽ minh hoạ và các giai đoạn phát triển của sóng điện sét
và biến thiên của dòng điện theo thời gian:
a- Giai đoạn phóng điện tiên đạo
b- Hình thành khu vực ion hoá mãnh liệt gần mặt đất
c- d: Giai đoạn phóng điện ngược

ĐHBK - Hà Nội 2
Đồ án tốt nghiệp Kỹ thuật điện cao
áp
1- Tia tiên đạo; 2- Khu vực ion hoá mãnh liệt; 3- Dòng của phóng điện
ngược

2- Tình hình giông sét ở việt nam


Việt nam là một nước khí hậu nhiệt đới, có cường độ sét khá mạnh. Theo
tài liệu nghiên cứu trên mỗi miền đất nước có những đặc điểm giông sét khác
nhau:
Miền Bắc: có số ngày giông sét dao động từ 70 ÷ 100 ngày trong một
năm. Như vậy mỗi ngày có thể xảy ra 2 ÷ 3 cơn giông. Vùng giông nhiều nhất là
Móng Cái, ở đây có tới 250 ÷ 300 lần giông tập trung trong khoảng 100 ÷ 110
ngày, tháng có nhiều giông nhất là tháng 7 và 8.
Ở một số vùng có địa hình thuận lợi là vùng chuyển tiếp giữa vùng núi
và vùng đồng bằng, số trường hợp giông cũng lên tới 100 ngày trong năm. Số
vùng còn lại có số cơn giông lên từ 150 ÷ 200 lần trong năm tập trung trong
khoảng 90 đến 100 ngày. Nơi ít giông nhất la Quảng Bình chỉ có dưới 880 ngày
giông.
Nếu xét dạng diễn biến của giông trong năm ta có thể nhận thấy mùa
giông không hoàn toàn đồng nhất giữa các vùng. Nhìn chung ở Bắc Bộ tập trung
vào tháng 5 và tháng 9.
Trên vùng duyên hải Trung Bộ, ở phía Bắc là khu vực tương đối nhiều
giông vào tháng 4, từ tháng 5 đến tháng 8 có số ngày giông là 10 ngày/tháng.
Tháng nhiều giông nhất là tháng 5 ta quan sát được 12 ÷ 15 ngày. Những ngày
đầu tháng 4 và cuối tháng 10 giông còn lại ít, từ 2 ÷ 5 ngày giông. Ở phía nam
duyên hải Trung Bộ, khu vực nhiều giông nhất là đồng bằng Nam Bộ từ 120 ÷
140 ngày/năm. Như ở thành phố Hồ Chí Minh là 138 ngày/năm. Mùa đông ở
miền Nam kéo dài hơn miền Bắc từ tháng 4 đến tháng 11.
Khu vực Tây Nguyên mùa đông ngắn hơn và do vậy số lần sét đánh
cũng ít hơn. Tháng nhiều giông nhất là tháng 5 mà cũng chỉ quan sát được
khoảng 15 ngày giông ở miền Bắc Tây Nguyên, 10 đến 12 ngày ở phỉa Nam Tây
Nguyên. Các tỉnh như Kon-tum 14 ngày, Đà Lạt 10 ngày, Plây-ku 17 ngày. Số
ngày giông trong các tháng ở một số vùng trên lãnh thổ Việt Nam có ghi ở bảng
1-1.
Nhận xét:
Từ bảng 1-1 chúng ta thấy Việt Nam là một nước chịu nhiều
ảnh hưởng của dông sét, đây là đều bất lợi cho hệ thống điện Việt Nam đòi hỏi
ngành điện phải đầu tư cho chống sét rất nhiều. Đặc biệt hơn nữa nó đòi hỏi các
nhà thiết kế phải chú trọng tính toán khi thiết kế các công trình điện sao cho hệ
thống vận hành kinh tế hiệu quả bảo đảm tính cung cấp điện liên tục. Hiệu quả
và có độ tin cậy.

ĐHBK - Hà Nội 3
Đồ án tốt nghiệp Kỹ thuật điện cao
áp

Bảng 1-1: Số ngày dông trong các tháng ở một số vùng trên lãnh thổ Việt
Nam.
Tháng Cả
TT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 năm
địa điểm
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15

I Phía Bắc
1 Hà nội 0.0 0,3 2,9 7,9 16 16 20 20 11 3,1 0,6 0,9 99

2 Hải phòng 0.0 0,1 7,0 7,0 13 19 21 23 17 4,4 1,0 0,0 111

3 Ninh bình 0.0 0,4 8,4 8,4 16 21 20 21 14 5,0 0,7 0,0 112

4 Cao bằng 0,2 0,6 4,2 5,9 12 17 20 19 10 11 0,5 0,0 94

5 Lạng sơn 0,2 0,4 2,6 6,9 12 14 18 21 10 2,8 0,1 0,0 90

6 Móng cái 0,0 0,4 3,9 6,6 14 19 24 24 13 4,2 0,2 0,0 112

7 Bắc cạn 0,1 0,3 3,0 7,0 12 18 20 21 10 2,8 0,2 0,1 97

8 Lai châu 0,4 1,8 1,3 12 15 16 14 14 5,8 3,4 1,9 0,3 93

9 đIửn biên 0,2 2,7 12 12 17 21 17 18 8,3 5,3 1,1 0,0 112

10 Hòn gai 0,1 0,0 1,7 1,3 10 15 16 20 15 2,2 0,2 0,0 87

11 Hà giang 0,1 0,6 5,1 8,4 15 17 22 20 9,2 2,8 0,9 0,0 102

12 Sa pa 0,6 2,6 6,6 12 13 15 16 18 7,3 9,0 0,9 0,3 97

13 Lào cai 0,4 1,8 7,0 10 12 13 17 19 8,1 2,5 0,7 0,0 93

14 Yên bái 0,2 0,6 4,1 9,1 15 17 21 20 11 4,2 0,2 0,0 104

15 Tuyên quang 0,2 0,0 4,0 9,2 15 17 22 21 11 4,2 0,5 0,0 106

16 Thái nguyên 0,0 0,3 3,0 7,7 13 17 17 22 12 3,3 0,1 0,0 97

17 Phú thọ 0,0 0,6 4,2 9,4 16 17 22 21 11 3,4 0,5 0,0 107

18 Sơn la 0,0 1,0 14 14 16 18 15 16 6,2 6,2 1,0 0,2 99

19 Nghĩa lộ 0,2 0,5 9,2 9,2 14 15 19 18 10 5,2 0,0 0,0 93

20 Thanh hoá 0,0 0,2 7,3 7,3 16 16 18 18 13 3,3 0,7 0,0 100

21 Vinh 0,0 0,5 6,3 6,9 17 13 13 19 15 5,6 0,2 0,0 95

22 Con cung 0,0 0,2 13 13 17 14 13 20 14 5,2 0,2 0,0 103

23 Đồng hới 0,0 0,3 6,9 6,3 15 7,7 9,6 9,6 11 5,3 0,3 0,0 70

ĐHBK - Hà Nội 4
Đồ án tốt nghiệp Kỹ thuật điện cao
áp
24 Cửa tùng 0,0 0,2 7,8 7,8 18 10 12 12 12 5,3 0,3 0,0 85

II Phía nam
1 Hà tĩnh 2,7 1,3 10 20 29 9,7 7,4 9,0 9,7 15 15 4,3 128

2 Huế 0,0 0,2 1,9 4,9 10 6,2 5,3 5,1 4,8 2,3 0,3 0,0 41,8

3 Đà nẵng 0,0 0,3 2,5 6,5 14 11 9,3 12 8,9 9,7 0,5 0,0 69,5

4 Quảng ngãi 0,0 0,3 1,2 5,7 10 13 9,7 1,0 7,8 0,7 0,0 0,0 59,1

5 Sóc trăng 0,2 0,0 0,7 7,0 19 16 14 15 13 1,5 4,7 0,7 104

6 Sài gòn 1,4 1,0 2,5 10 22 19 17 16 19 15 11 2,4 138

7 Bảo lộc 1,8 3,4 11 13 10 5,2 3,4 2,8 7,2 7,0 4,0 0,0 70,2

8 Plâycu 0,3 1,7 5,7 12 16 9,7 7,7 8,7 17 3,0 2,0 0,1 90,7

9 Đà lạt 0,6 1,6 3,2 6,8 10 8,0 6,3 4,2 6,7 3,8 0,8 0,1 52,1

10 Kontum 0,2 1,2 6,8 10 14 8,0 3,4 0,2 8,0 4,0 1,2 0,0 58,2

11 Nha trang 0,0 0,1 0,6 3,2 8,2 5,2 4,6 5,8 8,5 2,3 0,6 0,1 39,2

12 Phan thiết 0,2 0,0 0,2 4,0 13 7,2 8,8 7,4 9,0 6,8 1,8 0,2 59,0

13 Quy nhơn 0,0 0,3 0,6 3,6 8,6 5,3 5,1 7,3 9,6 3,3 0,6 0,0 43,3

3. Ảnh hưởng của dông sét đến hệ thống điện Việt Nam.
Như chúng ta đã biết biên độ của sét có thể đạt tới hàng trăm KA. Đây
là nguồn sinh nhiệt vô cùng lớn khi có dòng điện sét đi vào đó. Thực tế đã có
dây tiếp đất nhưng không tốt, khi có dòng điện sét tác dụng sẽ bị nóng chảy và
đứt thậm chí có những cách điên bằng sứ khi có dòng điên sét tác dụng đã bị vỡ
và chảy ra như nhũ thạch. Phóng điện sét còn kèm theo việc di chuyển trong
không gian lượng điện tích lớn do đó tạo ra điện trường rất mạnh. Đây là nguồn
gây ra nhiễu vô tuyến và các thiết bị điện tử, ảnh hưởng của nó rất rộng, ở cả nơi
cách xa hàng trăm km.
Khi sét đánh thẳng vào đường dây hoặc xuống mặt đất gần đường dây
sẽ sinh ra sóng điện từ truyền theo dọc gây nên quá điện áp tác dụng lên cách
điên của đường dây. Khi cách điện của đường dây hỏng sẽ gây nên ngắn mạch
cấc pha, ngắn mạch pha đứt, buộc các thiết bị đầu đường dây phải làm việc. Với
những đường dây truyền tải công suất lớn, khi máy cắt nhảy có thể dễ gây nên
mất ổn định trong hệ thống. Nếu hệ thống tự động ở các nhà máy làm việc
không nhanh có thể rã lưới.
Sóng sét có thể truyền từ đường dây vào trạm biến áp hoặc sét có thể
đánh thẳng vào trạm biến áp, điều này rất nguy hiểm vì nó tương đương với việc
ngắn mạch trên thanh góp và dẫn đến sự cố trầm trọng. Mặt khác khi có phóng
điện sét vào trạm biến áp, nếu chống sét vạn ở đầu cực máy biến áp làm việc

ĐHBK - Hà Nội 5
Đồ án tốt nghiệp Kỹ thuật điện cao
áp
không hiệu quả thì cách điện của máy máy biến áp bị chọc thủng gây thiệt hại
vô cùng lớn cho hệ thống điện.
Đối với nhà máy điện và trạm biến áp ngoài trời việc bảo vệ chống sét
đánh trực tiếp vào thiết bị điện còn phải chú ý bảo vệ các công trình khác như:
+ Đoạn thanh dẫn nối từ nhà máy phát điện vào máy biến áp.
+ Gian máy của các loại nhà máy kiểu hở, các thùng đựng hydrô, các
thiết bị thu đựng khí ngoài trời, các thiết bị chứa dung dịch điện ngoài trời . ..
Đối với các công trình dễ cháy nổ thì không ngững bảo vệ sét đánh
trực tiếp mà còn sự phát sinh do điện áp gây nên. Vì vậy, khi tiến hành thiết kế
bảo vệ đối với phần này phải nghiên cứu thêm quy trình để chống cháy nổ.
Để bảo vệ sét đánh trực tiếp ở các nhà máy điện và trạm biến áp thì ta
cần dùng cột thu lôi. Các cột thu lôi có thể đặt độc lạp hoặc điều kiện cho phép
ta có thể đặt trên trạm và các nhà máy hoặc trên các xà.
Thông thường để giảm chi phí thì người ta thường tận dụng bằng cách
đặt các cột thu lôi trong các kết cấu trong trạm, trên các cột đèn pha dùng để
chiếu sáng trên máy nhà... Do vậy, người ta thường tận dụng tối đa các vị trí đặt
cột.
Kết luận :
Sau khi nghiên cứu sự ảnh hưởng giông sét đến hệ thống điện nói
chung và trạm biến áp nói riêng ta thấy rằng việc tính toán nối đất chống sét cho
trạm biến áp và lưới điện là rất quan trọng và cần thiết, nhằm nâng cao độ tin
cậy trong vận hành lưới điện, hạn chế được những thiệt hại đem lại hiệu quả
kinh tế rất lớn góp phần vào công cuộc xây dựng đổi mới đất nước hiện nay.

ĐHBK - Hà Nội 6
Đồ án tốt nghiệp Kỹ thuật điện cao
áp
CHƯƠNG 1
TÍNH TOÁN BẢO VỆ CHỐNG SÉT ĐÁNH TRỰC TIẾP VÀO
TRẠM BIẾN ÁP 110/220 KV
I) Khái niệm
Trạm biến áp là một bộ phận không thể thiếu trong hệ thống truyền tải và
phân phối điện. Đối với trạm 110/220 KV thì các thiết bị đặt ngoài trời. Nên khi
có sét đánh vào trạm sẽ gây hậu quả nặng nề không chỉ làm hư hỏng các thiết bị
trong trạm mà còn gây nên hậu quả nghiêm trọng cho các ngành công nghiệp
khác do bị ngừng cung cấp điện. Vì thế trạm biến áp đòi hỏi yêu cầu bảo vệ rất
cao.
Hiện nay để bảo vệ chống sét đánh trực tiếp cho trạm biến áp người ta
thường dùng hệ thống cột thu lôi hoặc dây thu sét. Tác dụng của hai hệ thống
này là tập trung điện tích để định hướng cho các phóng điện sét tập trung vào đó
tạo ra khu vực an toàn bên dưới và xung quanh trạm biến áp trong phạm vi nhất
định.
Hệ thu sét gồm các dây dẫn tiếp địa để dẫn dòng sét kim thu sét vào hệ
thống nối đất. Để nâng cao tác dụng của hệ thống này thì trị số điện trở nối đất
của bộ phận thu sét phải để tản dòng điện một cách nhanh nhất bảo đảm sao cho
khi dòng điện sét đi qua thì điện áp trên cột thu sét không đủ lớn để gây phóng
điện ngược đến các thiết bị gần đó.
Trong khi thiết kế hệ thống bảo vệ chống sét đánh trực tiếp vào trạm
cần phải quan tâm chỉ tiêu kinh tế sao cho hợp lý đảm bảo về các yêu cầu mỹ
thuật, kỹ thuật.
- Các yêu cầu về kỹ thuật khi tính toán bảo vệ chống sét đánh trực tiếp
vào trạm biến áp.
- Tất cả các thiết bị bảo vệ cần được nằm chon trong phạm vi bảo vệ
an toàn của hệ thống bảo vệ. Hệ thống bảo vệ ở đây ta dùng cột thu lôi và dây
thu sét có thể đặt độc lập hoặc trên xà. Khi đặt hệ thống thu lôi trên các xà sẽ tận
dụng được độ cao. Nhưng mức cách điện của trạm phải đảm bảo an toàn trong
điều kiện phóng điện ngược từ hệ thống thu sét sang thiết bị.
Vì đặt các kim thu sét trên các xà của trạm sẽ gây điện áp giáng trên
điện trở nối đất và thêm một phần điện cảm của cột. Phần điện áp này khá lớn và
có thể gây phóng điện ngược từ hệ thống thu sét đến các phần tử mang điện
trong trạm. Khi mức cách điện không đủ lớn. Do đó điều kiện để đặt các cột
thu lôi trên các xà của trạm là mức cách điện cao và trị số điện trở tản của bộ
phân nối đất nhỏ.
Đối với trạm phân phối có điện áp từ 220 KV trở lên có mức cách điện
khá cao có thể đặt cột thu lôi trên các kết cấu của trạm. Các kết cấu đó phải được
nối đất vào hệ thống nối đất của trạm theo đường ngắn nhất sao cho dòng điện
khuếch tán vào đất theo 3 đến 4 cọc nối đất. Mặt khác còn có nối đất bổ xung
ĐHBK - Hà Nội 7
Đồ án tốt nghiệp Kỹ thuật điện cao
áp
để cải thiện trị số điện trở nối đất. Khâu yếu nhất trong trạm phân phối từ điện
áp 220 KV là cuộn dây máy biến áp. Vì vậy dùng cột thu lôi để bảo vệ máy biến
áp thì yêu cầu khoảng cách từ điểm nối vào hệ thống cột thu lôi và điểm nối vào
hệ thống nối đất của vỏ máy biến áp phải lớn hơn 15 m theo đường điện.
Việc chọn tiết diện dây dẫn dòng diện sét phải đủ lớ để đảm bảo tính ổn
định nhiệt khi có dòng sét chạy qua.
II- Tính toán thiết kế và các phương án bố trí cột thu lôi.
-Với yêu cầu thiết kế hệ thống chống sét cho trạm 110/220 KV và dựa vào
độ cao của thiết bị ta bố trí cột thu lôi và tính toán độ cao của chúng.
1- Các công thức tính toán phạm vi bảo vệ của các cột thu sét.
- Chiều cao của cột thu lôi:
h = hx + h a
Trong đó: hx : Độ cao của vật cần bảo vệ.
h a : Độ cao tác dụng cột thu lôi được xác định theo
D
ha ≥
8
+ D: Đường kính vòng tròn ngoại tiếp đa giác tạo bởi chân cột.
D
- Nếu h > 30 m thì h a ≥ (P: Hệ số hiệu chỉnh).
8P
* Phạm vi của cột thu lôi độc lập.
1,6
rx = ( h - hx ).
h
1+ x
h
2 h
+ Nếu hx > h thì r x = 0,75h.(1- x )
3 h
2 h
+ Nếu hx < h thì r x = 1,5h.(1- x )
3 0,8.h
- Khi có 2 cột chống sét đặt gần nhau thì phạm vi bảo vệ ở độ cao lớn
nhất giữa hai cột là hc.
a
hc = h -
7
- Khoảng cách nhỏ nhất từ biên của phạm vi bảo vệ tới đường nối 2
chân cột là rxo được xác định:
hx
rxo = 0,75.hc.(1 - )
h0

ĐHBK - Hà Nội 8
Đồ án tốt nghiệp Kỹ thuật điện cao
áp
2
- Nếu độ cao của vật cần bảo vệ là: hx ≤ hc thì :
3
hx
rxo = 1,5.hc.(1 - )
0,8h0

- Các công thức trên chỉ dùng trong trường hợp cột thu sét cao tới 30
m. Nếu cột cao quá 30 m vẫn có thể sử dụng các công thức trên nhưng phải nhân
5,5
thêm hệ số hiệu chỉnh P = và thêm hình vẽ dùng các hoành độ 0,75.h.p và
h
1,5.h.p.
a
+ Độ cao h 0 = h -
7P
- Nếu khoảng cách giữa hai cột là a > 7.h thì hai cột độc lập.
- Nếu khoảng cách giữa hai cột là a = 7.h thì giữa hai cột bảo vệ được
vật có độ cao h x = 0.
- Nếu khoảng cách giữa hai cột là a < 7.h thì hai cột bảo vệ được vật có
độ cao là h 0 .

Formatted: Font: Times New Roman

R
0,2.h
0,2.h
0

h h
0

1,5.h

0,75.h 1,5.h
0

0,75.h
0

1,5.h

Đây là phạm vi bảo vệ của hai cột chống sét có độ cao bằng nhau.
* Trường hợp hai cột chống sét có độ cao khác nhau thì phạm vi bảo
vệ được xác định như sau:
- Giả sử có hai cột có độ cao là h 1 và h 2 (h 1 < h 2 ) đặt cách nhau một
khoảng là a ≤ 7.h (h 1, h 2 < 30 m), vật cần bảo vệ có độ cao là h x.

ĐHBK - Hà Nội 9
Đồ án tốt nghiệp Kỹ thuật điện cao
áp
2 h
- Nếu hx < .h2 thì rx2 = 1,5. h2(1- x )
3 0,8.h2
2 hx
- Nếu hx > .h2 thì rx2 = 0,75.h2(1- )
3 h2

Từ đỉnh của cột một có độ cao là h1 ta kẻ đường thẳng song song với
mặt đất cắt đường sinh của cột hai có độ cao là h2 tại điểm A.
Giả sử điểm A là đỉnh của cột mới xác định độ cao bằng h1 và cách cột
một một khoảng là a’ cách cột hai một khoảng là b’.
Với b’ = rh 1
2 h
- Nếu h1 > .h2 thì rh 1 = 0,75.h2.(1- 1 )
3 h2
2 h
- Nếu h1 < .h2 thì rh 1 = 1,5.h2.(1- 1 )
3 0,8.h2

⇒ a’ = a – b’
- Xác định phạm vi bảo vệ giữa hai cột có độ cao bằng nhau h1 = h1’ có
khoảng cách là a’ ta có phạm vi bảo vệ cột ở độ cao lớn nhất giữa hai cột 1 và A
là:
a'
h0 = h1 -
7
2 h
Nếu hx > . h0 thì r0x = 0,75.h0.(1- x )
3 h0
2 h
Nếu hx ≤ .h0 thì r0x = 1,5.h0.(1- x )
3 0,8.h0

Sau khi tính toán phạm vi bảo vệ của các cột có độ cao là h2 và cặp cột
có độ cao là h1 ta nối liền lại xác định được miền giới hạn của phạm vi bảo vệ
giữa hai cột có độ cao khác nhau là h1 và h2.

ĐHBK - Hà Nội 10
Đồ án tốt nghiệp Kỹ thuật điện cao
áp
Formatted: Font: Times New Roman

0,2.h 2

0,2.h 1

h 2
h 1

h x

1 2
0,75.h 2

0,75.h 1
1,5.h 2

1,5.h 1

R x2

R x1

Phạm vi bảo vệ của hai cột chống sét có độ cao khác nhau.
2. Các công thức tính toán phạm vi bảo vệ của dây thu sét.
a. Phạm vi bảo vệ của một dây thu sét.
- Xác định giống như phạm vi bảo vệ của cột thu sét. Nhưng hoành độ
của dây thu sét là 0,6 và 1,2.
Hình vẽ minh hoạ phạm vi bảo vệ của một dây thu sét.

ĐHBK - Hà Nội 11
Đồ án tốt nghiệp Kỹ thuật điện cao
áp
Formatted: Font: Times New Roman
0,2.h2

hx
2

0,2.h 2
h

b
x
h

0,6.h

1,2.h

- Chiều rộng của phạm vi bảo vệ ở mức cao hx được tính theo:
2 h
- Khi hx > .h thì bx = 0,6.h.(1- x )
3 h
2 h
- Khi hx ≤ .h thì bx =1,2.h.(1- x )
3 0,8.h
- Nếu h > 30 m thì bx.P ( P: Hệ số hiệu chỉnh)
b. Phạm vi bảo vệ của hai dây thu sét.
Do nửa chiều dộng của khu vực bảo vệ có xác súât 100% phóng điện
vào dây thu sét B = 2.h. nên khi dùng hai dây đặt cách nhau a = 4.h thì mọi điểm

ĐHBK - Hà Nội 12
Đồ án tốt nghiệp Kỹ thuật điện cao
áp
trên mặt đất giữa hai dây này sẽ được bảo vệ an toàn. Nếu khoảng cách a < 4.h
a
thì có thể bảo vệ cho các điểm giữa hai dây có mức cao tới h0 = h -
4
Từ h0 ta tính được b0x
2 h
- Nếu hx > .h0 thì b0x = 0,6.h0.(1- x )
3 h0
2 h
- Nếu hx ≤ .h0 thì b0x = 1,2.h0.(1- x )
3 0,8h0

Phần bên ngoài của phạm vi bảo vệ được xác định như trường hợp 1
dây còn phần bên ngoài trong được giới hạn bởi vòng cung vẽ qua ba điểm: 2
a
điểm treo dây thu sét và điểm giữa có độ cao h0 = h - .
4
- Do dây thu sét thường được bảo vệ chống sét cho đường dây cao áp vì
2
độ treo cao trung bình của dây dẫn thường lớn hơn độ treo cao của đây thu
3
hx
sét (Tỉ lệ = 0,8)
h
Nên có thể không cần đề cập đến phạm vi bảo vệ mà biểu thị bằng góc α
. Góc bảo vệ α là góc giữa đường thẳng đứng với đương nối liền dây thu sét và
dây dẫn. Có thể tính toán được trị số giới hạn của góc α là 310 (tg α gh =
0 0
0,6) . Nhưng thực tế chỉ lấy khoảng từ 20 đến 25 .
* Phạm vi bảo vệ của 2 dây thu sét.
Formatted: Font: Times New Roman
R

0,2.h
h =h-a/4

h
h
0

0,6.h
a
1,2.h

* Kết luận.
Phần dẫn điện của hệ thống thu sét phải có đủ tiết diện để thoả mãn
điều kiện ổn định nhiệt khi có dòng sét đi qua. Để chống ăn mòn phần dẫn điện
cần được phun sơn hoặc tráng kẽm và không nên dùng loại dây xoắn. Các mối
dọc theo mạch điện của hệ thống thu sét phải đảm bảo có tiếp xúc tốt. Nếu
không có thể quá nóng hoặc có phóng điện tia lửa. Thường dùng phương pháp
hàn điện hoặc bắt bu lông.

ĐHBK - Hà Nội 13
Đồ án tốt nghiệp Kỹ thuật điện cao
áp
d. Các số liệu dung tính toán thiết kế hệ thống thu sét bảo vệ trạm
110/220 KV.
- Với trạm 220 KV gồm đường dây có điện tích là: (55,5x150)m2. Độ
cao xà cần bảo vệ là 17 và 11 m.
- Với trạm 110 KV gồm đường dây có điện tích là: (53,5x150)m2. Độ
cao xà cần bảo vệ là 11 và 8 m.
- Phần đặt máy biến áp là: (18x150)m2.
3. Tính toán phạm vi bảo vệ:
- Dùng cột thu sét để bảo vệ trạm như hình vẽ
1) PHƯƠNG ÁN 1.
Formatted: Font: Times New Roman
12 17 17 17 17 17 17 17 17 38
5.5

NHμ NGHØ CA
1 2 3 4 5
17
17
17
7

10 9 8 7 6
19

KV NHμ §I£ï HμNH


7
8

11 12 14
10

13
5.5 10
9
10

18 17 16 15
BÓ N¦íC CH
4

- Phía 220 KV dùng 13 10 cột. Với cột 1, 42, 93, 114, 125, 13, được đặt
trênn
các cột đènxà có độ cao là 25,517 m. Cột N26, N37, N58, N69, N710, N8 được
đặt trên các thanh xà cố có độ cao là 11 m. Cột N10 được đặt trên thanh xà có độ
cao là 16,5 m .

ĐHBK - Hà Nội 14
Đồ án tốt nghiệp Kỹ thuật điện cao
áp
- Phía 110 KV: Dùng 7 8 cột. Trong đó
+ Cột N1411, N1512, N1914, N20 15, 16, 17, 18 được đặt trên các cột đèn có độ
cao là 15,58 m.
+ Cột N16, N17, N1813 được đặt trên các thanh xà có độ cao là 8 11 (m).
Vậy chiều cao tính toán bảo vệ cho trạm 220 KV là hx = 11 m và hx = 16,517 m
- Chiều cao tính toán bảo vệ cho trạm 110 KV là hx = 11 m và hx = 8 m.
* Tính toán độ cao hữu ích của cột thu lôi:
Để bảo vệ được một diện tích giới hạn bởi tam giác hoặc tứ giác thì độ
cao của cột thu lôi phải thoả mãn điều kiện.
D
D ≤ 8.ha hay ha ≥
8
Trong đó.
D: Là đường kính vòng tròn ngoại tiếp tam giác hoặc tứ giác.
ha: Độ cao hữu ích của cột thu lôi.
- Phạm vi bảo vệ của hai hay nhiều cột bao giờ cũng lớn hơn phạm vi
bảo vệ của một cột đơn cộng lại. Điều kiện để cho hai cột thu lôi phối hợp với
nhau được là a ≤ 7.h.
Trong đó: a – Khoảng cách giữa hai cột chống sét.
h – Chiều cao toàn bộ cột chống sét.
<1>
Xác định khoảng cách cột và điều kiện chọn ha.
* Xét nhóm cột N1, N2, N8, tạo thành tam giác thường
a1-8 = 52,5 m
a2-8 = 78,6 m
a1-2 = 72,52 m
Đường kính vòng tròn ngoại tiếp tam giác thường là.
D=
Trong đó: a, b, c là ba cạnh của tam giác
P là nửa chu vi của tam giác: P =
Vậy.
P128 = = = 101,81 (m).
D=
= 81 m
ha128 = = = 10,125 (m).
ĐHBK - Hà Nội 15
Đồ án tốt nghiệp Kỹ thuật điện cao
áp
* Xét nhóm cột N2, N7, N8 tạo thành tam giác vuông có.
A28 = 47 m
a78 = 63 m
Vậy D = = 78,6 (m)
ha278 = = 9,825 (m)
* Xét nhóm cột N2, N3, N6, N7 tạo thành tứ giác có:
a23 = 63 (m)
a67 = 63 (m)
a27 = a36 = 47 (m)
Nhóm cột này tạo thành hình chữ nhật có đường chéo là:
D = = 78,6 (m)
ha = = 9,825 (m)
* Xét nhóm cột N3, N4, N6 tạo thành tam giác có
a34 = 72,52 m
a36 = 47 m
a46 = 79,92 m
P = = 99,72 (m)
Đường kính vòng tròn ngoại tiếp tam giác là:
D=
= 80,94 (m)
ha = = 10,12 (m)
Xét nhóm cột N4, N5, N6 tạo thành tam giác thường có:
a45 = 50,8 m
a56 = 63 m
a46 = 79,92 m
- Nửa chu vi của tam giác là:
p = = 96,86 (m)
Đường kính vòng tròn ngoại tiếp tam giác là:
D=
= 79,94 (m)
ha456 = = = 9.993 (m)
* Xét nhóm cột N7, N8, N9 tạo thành tam giác có:

ĐHBK - Hà Nội 16
Đồ án tốt nghiệp Kỹ thuật điện cao
áp
a78 = 63 m
a89 = 57,43 m
a79 = 90,97 m
- Nửa chu vi của tam giác là:
P = = 105,7 (m)
Đường kính vòng tròn ngoại tiếp tam giác.
D=
= 91,87 (m)
h a789= = 11,48 (m)
* Xét nhóm cột N7, N9, N10 tạo thành tam giác có:
a710 = 41 m
a79 = 90,97 m
a910 = 72,92 m
- Nửa chu vi của tam giác là:
P = = 102,45 (m)
Đường kính vòng tròn ngoại tiếp tam giác.
D=
= 93,08 (m)
h a7910= = 11,635 (m)
*Xét nhóm cột N7, N10, N11 tạo thành tam giác có:
a710 = 41(m )
a1011 = 35,62 (m )
a711 = 65,02 (m )
- Nửa chu vi của tam giác là:
P = = 70,82 (m)
Đường kính vòng tròn ngoại tiếp tam giác.
D=
= 93,08 (m)
ha 7.10.11 = = =9,038 (m)
* Xét nhóm cột N6 , N10, N11 tạo thành một tam giác có:
a10.11 = 35,62 (m)
a6.10 = 75,166 (m )

ĐHBK - Hà Nội 17
Đồ án tốt nghiệp Kỹ thuật điện cao
áp
a6.11 = 65,02 (m)
- Nửa chu vi của tam giác là:
P = = 87,9 (m)
Đường kính vòng tròn ngoại tiếp tam giác.
D=
= 75,22 (m)
ha 6.10.11 = = =9,4 (m)
* Xét nhóm cột N6 , N11, N12 tạo thành một tam giác có:
a6.11 = 65,02 (m)
a6.12 = 65,02 (m )
a11.12 =63 (m)
- Nửa chu vi của tam giác là:
P = = 96,52 (m)
Đường kính vòng tròn ngoại tiếp tam giác.
D=
= 74,32 (m)
ha 6.11.12 = = =9,29 (m)
* Xét nhóm cột N5, N6, N12 tạo thành một tam giác có:
a6.12 = 65,02 (m)
a5.12 = 65,02 (m)
a5.6 = 63 (m)
Ta nhận thấy nhóm cột (N5, N6, N12) có các kích thước bằng nhóm cột (N6 ,
N11, N12) nên
ha 5.6.12 = 9,29 (m)
* Xét nhóm cột N5, N12, N13 tạo thành một tam giác có:
a5.12 = 65,02 (m)
a5.13 = 56,88 (m)
a12.13 = 39,5(m)
- Nửa chu vi của tam giác là:
P = = 80,07 (m)
Đường kính vòng tròn ngoại tiếp tam giác.
D=

ĐHBK - Hà Nội 18
Đồ án tốt nghiệp Kỹ thuật điện cao
áp
= 68,6 (m)
ha 5.12.13 = = =8,57 (m)
Qua tính toán độ cao hiệu dụng của các cặp cột thu sét trong trạm phía
điện áp 220 KV ta chọn chung một giá trị lớn nhất là 11,635.
a) Tính độ cao của cột thu sét phía điện áp 220 KV
áp dụng công thức: h = hx + ha
h = 16,5 + 11,635 = 28,135 (m)
Vậy ta chọn cột thu sét có độ cao là 29 m.
- Phạm vi bảo vệ của cột thu sét cao 29 m
+ Bán kính bảo vệ cho độ cao hx =11 (m)
Vì hx =11 (m) < = 19,33 (m)
Nên Rx =1,5.h.(1-) =1,5.29.(1- ) = 22,875 (m)
+ Bán kính bảo vệ cho độ cao hx = 16,5 (m)
Vì hx =16,5 m < .h = .29 = 19,33 (m)
Nên Rx = 1,5.h.(1- ) = 12,56 (m)
b) Tính phạm vi bảo vệ của các cặp cột thu sét biên.
* Xét cặp cột N4, N3 có:
a = 72,52 m h = 29 m
- Độ cao bảo vệ lớn nhất ở khu vực giữa hai cột là:
h0 = h - = 29 - = 18,64 (m)
- Bán kính kính bảo vệ lớn nhất giữa hai cột là:
- Độ cao bảo vệ hx = 11 m
Vì hx = 11 m < . h0 = .18,64 = 12,43 (m)
Nên R0x = 1,5.h0.(1- 0 = 1,5.18,64.(1- )
= 7,335
Độ cao bảo vệ hx = 16,65 (m)
Vì hx = 16,65 m > .h0 = 12,43 (m)
Nên R0x = 0,75.h0.(1- ) = 0,75.18,64.(1- )
= 1,605 (m)
* Xét cặp cột N3- N2 có
a = 63 m h = 29 m
Độ cao bảo vệ lớn nhất giữa hai cột là:

ĐHBK - Hà Nội 19
Đồ án tốt nghiệp Kỹ thuật điện cao
áp
h0 = h- = 29 - = 20 (m)
Bán kính bảo vệ lớn nhất giữa hai cột là:
Với hx = 11 m
Vì hx = 11 m <.h0 = . 20 = 13,33 (m)
Nên
R0x = 1,5.h0.(1-) = 1,5.20.(1- ) = 9,357 (m)
Với hx = 16,5 (m)
Vì hx = 16,5 m > .h0 = .20 = 13,33 (m)
Nên R0x = 0,75.h0.(1- ) = 0,75.20.(1- )
* Xét cặp cột N2 – N1 có
a = 72,52 m h = 29 m
Độ cao lớn nhất giữa hai cột là:
h0 = h - = 20 - = 18,64 (m)
Bán kính bảo vệ lớn nhất giữa hai cột là:
Với hx = 11 m
Vì hx = 11 m < .h0 = 12,43 (m)
Nên
R0x = 1,5.h0.(1- ) = 1,5.18,64.(1- ) = 7,335 (m)
Với hx = 16, 5 m
Vì hx =16,5 m >.h0 = 12,43 (m)
Nên
R0x = 0,75.h0.(1- ) = 0,75.18,64.(1- ) = 1,605 (m)
* Xét cặp cột N1 – N8 có
a = 52,5 m h = 29 m
Độ cao lớn nhất giữa hai cột là:
h0 = h - = 29 - = 21,5 (m)
- Bán kính bảo vệ lớn nhất giữa hai cột là:
Độ cao bảo vệ hx = 11 m
Vì hx =11 m <.h0 = .21,5 =14,33 (m)
Nên
R0x = 1,5.h0.(1- ) = 1,5.21,5(1- ) = 3,75 (m)
Độ cao bảo vệ hx = 16,5 m

ĐHBK - Hà Nội 20
Đồ án tốt nghiệp Kỹ thuật điện cao
áp
Vì hx = 16,5 m > 2/3 h0 = 13,75 m nên
R0x = 0,75 . h0 ( 1- hx / h0 ) = 0,75 . 21,5 ( 1 – 16,5/21,5 ) = 3,75 m
* Xét cặp cột N8 – N9 có
a = 57,43 m h = 29 m
Độ cao lớn nhất giữa hai cột là:
h0 = h - = 29 - = 20,8 (m)
- Bán kính bảo vệ lớn nhất giữa hai cột là:
Độ cao bảo vệ hx = 11 m
Vì hx =11 m <.h0 = .20,8 =13,86 (m)
Nên
R0x = 1,5.h0.(1- ) = 1,5.20,8(1- ) = 10,58 (m)
Độ cao bảo vệ hx = 16,5 m
Vì hx =16,5 m >.h0 = .20,8 =13,86 (m)
Nên
R0x = 0,75.h0.(1- ) = 0,75.20,8(1- ) = 3,23 (m)
* Xét cặp cột N9 – N10 có
a = 72,92 m h = 29 m
Độ cao lớn nhất giữa hai cột là:
h0 = h - = 29 - = 18,58 (m)
- Bán kính bảo vệ lớn nhất giữa hai cột là:
Độ cao bảo vệ hx = 11 m
Vì hx =11 m <.h0 = .18,58 =12,38 (m)
Nên
R0x = 1,5.h0.(1- ) = 1,5.18,58(1- ) = 7,25 (m)
Độ cao bảo vệ hx = 16,5 m
11
Vì hx =16,5 m > .h = .18,58 =12,38 (m)
20,8 0
Nên
R0x = 0,75.h0.(1- ) = 0,75.18,58(1- ) = 1,56 (m)
* Xét cặp cột N10 – N11 có
a = 35,62 m h = 29 m
Độ cao lớn nhất giữa hai cột là:

ĐHBK - Hà Nội 21
Đồ án tốt nghiệp Kỹ thuật điện cao
áp
h0 = h - = 29 - = 23,91 (m)
- Bán kính bảo vệ lớn nhất giữa hai cột là:
Độ cao bảo vệ hx = 11 m
Vì hx =11 m <.h0 = .23,91 = 15,94 (m)
Nên
R0x = 1,5.h0.(1- ) = 1,5.23,91(1- ) = 15,24 (m)
Độ cao bảo vệ hx = 16,5 m
Vì hx =16,5 m >.h0 = .23,91 = 15,94(m)
Nên
R0x = 0,75.h0.(1- ) = 0,75.23,91(1- ) = 5,56 (m)
* Xét cặp cột N11 – N12 có
a = 63 m h = 29 m
Độ cao lớn nhất giữa hai cột là:
h0 = h - = 29 - = 20 (m)
- Bán kính bảo vệ lớn nhất giữa hai cột là:
Độ cao bảo vệ hx = 11 m
Vì hx =11 m <.h0 = .20 = 13,33 (m)
Nên
R0x = 1,5.h0.(1- ) = 1,5.20(1- ) = 9,375 (m)
Độ cao bảo vệ hx = 16,5 m
Vì hx =16,5 m >.h0 = .20 = 13,33(m)
Nên
R0x = 0,75.h0.(1- ) = 0,75.20(1- ) = 2,625 (m)
* Xét cặp cột N12 – N13 có
a = 39,5 m h = 29 m
Độ cao lớn nhất giữa hai cột là:
h0 = h - = 29 - = 23,36 (m)
- Bán kính bảo vệ lớn nhất giữa hai cột là:
Độ cao bảo vệ hx = 11 m
Vì hx =11 m <.h0 = .23,36 = 15,57 (m)
Nên
R0x = 1,5.h0.(1- ) = 1,5.23,36(1- ) = 15,57 (m)

ĐHBK - Hà Nội 22
Đồ án tốt nghiệp Kỹ thuật điện cao
áp
Độ cao bảo vệ hx = 16,5 m
Vì hx =16,5 m >.h0 = .23,36 = 14,415(m)
Nên
R0x = 0,75.h0.(1- ) = 0,75.20(1- ) = 5,154 (m)
Nhận xét:
Trong khu vực trạm phía thiết bị và đường dây ở cấp điện áp 220
kV ta chọn các cột thu sét có độ cao là 29 m. Từ cột N1 đến N13. Khoảng cách
giữa các cột đã được xác định ở trên đều đạt yêu cầu bảo vệ sét đánh trực tiếp
vào trạm.
Qua kết quả tính toán ta lập bảng phạm vi bảo vệ của các cặp cột
biên phía điện áp 220 KV
Cặp cột A (m) h (m) h0 (m) hx (m) R0x (m)

N4 – N3 72,52 29 18,64 11 7,335

16,5 1,065

N3 – N2 63 29 20 11 9,375

16,5 2,625

N2 – N1 72,52 29 18,64 11 7,335

16,5 1,605

N1 – N8 52,5 29 21,5 11 11,63

16,5 3,75

N8 – N9 57,43 29 20,8 11 10,58

16,5 3,23

N9 – N10 72,92 29 18,58 11 7,25

ĐHBK - Hà Nội 23
Đồ án tốt nghiệp Kỹ thuật điện cao
áp

16,5 1,56

N10 – N11 35,62 29 23,91 11 15,24

16,5 5,56

N11 – N12 63 29 20 11 9,375

16,5 2,625

N12 – N13 50,09 29 24,44 11 14,415

16,5 5,154

21 > Xác định khoảng cách cột và điều kiện chọn ha


* Xét nhóm cột 1, 2, 9, 10, và các nhóm cột giống nhau (2, 3, 8, 9),
(3, 4, 7, 8), (4, 5, 6, 7) tạo thành hình vuông
a1-2 = 34 (m) ; a1-10 = 51 (m)
Đường kính vòng tròn ngoại tiếp hình vuông là.
D= 34 2 + 512 = 61,294(m)
D 61,294
ha = = = 7,662( m)
8 8
* Xét nhóm cột 9, 10, 11 tạo thành một tam giác có:
a9-10 = 34 (m) ; a11-10 = 41,094 (m ) ; a11-9 = 54,562 (m)
- Nửa chu vi của tam giác là:
34 + 54,562 + 41,094
P= = 64,828 (m)
2
Đường kính vòng tròn ngoại tiếp tam giác.
34.54,652.41,094
D= = 54,623(m)
2. 64,828.(64,828 − 34).(64,828 − 54,562).(64,828 − 41,094)
Field Code Changed
D 54,623
⇒ ha = = = 6,828 (m) Field Code Changed
8 8

ĐHBK - Hà Nội 24
Đồ án tốt nghiệp Kỹ thuật điện cao
áp
* Xét nhóm cột 9, 11, 12 tạo thành một tam giác có:
a9-12 = 43,324 (m) ; a12-11 = 50 (m ) ; a11-9 = 54,562 (m)
- Nửa chu vi của tam giác là:
43,324 + 50 + 54,562
P= = 73,943 (m)
2
Đường kính vòng tròn ngoại tiếp tam giác.
43,324.50.54,562
D= = 57,655(m)
2. 73,943 .(73,943 − 43,324).(73,943 − 50).(73,943 − 54,562)
Field Code Changed
D 57,655
⇒ ha = = = 7,207 (m) Field Code Changed
8 8

* Xét nhóm cột 8, 9, 12 tạo thành một tam giác có:


a8-9 = 34 (m) ; a9-12 = 43,324 (m) ; a12-8 = 45,618 (m)
- Nửa chu vi của tam giác là:
34 + 43,324 + 45,618
P= = 61,471 (m)
2
Đường kính vòng tròn ngoại tiếp tam giác.
34.43,324.45,618
D= = 48,204(m)
2. 61,471.(61,471 − 43,324).(61,471 − 34).(61,471 − 45,618)
Field Code Changed
D 48,204
⇒ ha = = = 6,026 (m) Field Code Changed
8 8

* Xét nhóm cột 11, 12, 17, 18 tạo thành một hình chữ nhật có:
a11-12 = 50 (m) ; a11-18 = 44,5 (m)
Đường kính vòng tròn ngoại tiếp hcn.
Field Code Changed
D = 50 2 + 44,5 2 = 66,935 (m)
Field Code Changed
D 66,935
⇒ ha = = = 8,367 (m) Field Code Changed
8 8
Field Code Changed

* Xét nhóm cột 12, 13, 8 tạo thành một tam giác có:
a12-13 = 50,99 (m) ; a13-8 = 59,169 (m ) ; a8-12 = 45,618 (m)
- Nửa chu vi của tam giác là:
50,99 + 59,169 + 45,618
P= = 77,889 (m)
2
Đường kính vòng tròn ngoại tiếp tam giác.
50,99.59,169.45,618
D= = 61,169(m)
2. 77,889 .(77,889 − 50,99).(77,889 − 59,169).(77,889 − 45,618)

ĐHBK - Hà Nội 25
Đồ án tốt nghiệp Kỹ thuật điện cao
áp
D 61,169 Field Code Changed
⇒ ha = = = 7,646 (m)
8 8 Field Code Changed

* Xét nhóm cột 7, 8, 13 tạo thành một tam giác có:


a13-8 = 59,169 (m) ; a13-7 = 51,157 (m ) ; a7-8 = 34 (m)
- Nửa chu vi của tam giác là
59,169 + 51,157 + 34
P= = 72,163 (m)
2
Đường kính vòng tròn ngoại tiếp tam giác.
59,169.51,157.34
D= = 59,351(m)
2. 72,163 .(72,163 − 59,169).(72,163 − 51,157 ).(72,163 − 34)
Field Code Changed
D 59,351
⇒ ha = = = 7,419 (m) Field Code Changed
8 8

* Xét nhóm cột 7, 13, 14 tạo thành một tam giác có:
a7-13 = 51,157 (m) ; a13-14 = 41,231 (m ) ; a7-14 = 54,562 (m )
- Nửa chu vi của tam giác là
41,231 + 51,157 + 54,562
P= = 73,475 (m)
2
Đường kính vòng tròn ngoại tiếp tam giác.
41,231.51,157.54,562
D= = 57,542(m)
2. 73,475 .(73,475 − 41,231).(73,475 − 51,157 ).(73,475 − 54,562)
Field Code Changed
D 57,542
⇒ ha = = = 7,193 (m) Field Code Changed
8 8

* Xét nhóm cột 6, 7, 14 tạo thành một tam giác có:


a6-7 = 34 (m) ; a7-14 = 54,562 (m ) ; a6-14 = 41,049 (m)
- Nửa chu vi của tam giác là:
34 + 54,562 + 41,049
P= = 64,806(m)
2
Đường kính vòng tròn ngoại tiếp tam giác.
34.54,562.41,049
D= = 54,627(m)
2. 64,806.(64,806 − 34).(64,806 − 54,562).(64,806 − 41,049)
Field Code Changed
D 54,627
⇒ ha = = = 6,828 (m) Field Code Changed
8 8

* Xét nhóm cột 14, 15, 16 tạo thành một tam giác vuông có:
a14-15 = 44,5 (m) ; a15-16 = 30 (m )

ĐHBK - Hà Nội 26
Đồ án tốt nghiệp Kỹ thuật điện cao
áp
Đường kính vòng tròn ngoại tiếp tam giác.
D = 44,5 2 + 30 2 = 53,668(m)
Field Code Changed
D 53,668
⇒ ha = = = 6,709 (m) Field Code Changed
8 8
Field Code Changed

* Xét nhóm cột 14, 13, 16 tạo thành một tam giác có:
a14-13 = 41,231 (m) ; a16-14 = 53,668 (m ) ; a13-16 = 35,92 (m)
- Nửa chu vi của tam giác là:
41,231 + 53,668 + 35,92
P= = 65,410(m)
2
Đường kính vòng tròn ngoại tiếp tam giác.
53,668.41,231.35,92
D= = 53,705(m)
2. 65,410.(65,410 − 53,668).(65,410 − 41,231).(65,410 − 35,92)
Field Code Changed
D 53,705
⇒ ha = = = 6,713 (m) Field Code Changed
8 8

* Xét nhóm cột 13, 16, 17 tạo thành một tam giác có:
a16-13 = 35,92 (m) ; a16-17 = 60 (m ) ; a17-13 = 60,747 (m)
- Nửa chu vi của tam giác
35,92 + 60 + 60,747
P= = 78,334(m)
2
Đường kính vòng tròn ngoại tiếp tam giác.
60.60,747.35,92
D= = 63,248(m)
2. 78,334.(78,334 − 60).(78,334 − 60,747 ).(78,334 − 35,92)
Field Code Changed
D 61,169
⇒ ha = = = 7,906 (m) Field Code Changed
8 8
Nhận xét:
Sau khi đã tính toán chiều cao tác dụng tối thiểu cho các nhóm cột bảo vệ
ta thấy ha = 8,367 m là lớn nhất, vậy ta chọn độ cao tác dụng cho cả trạm là 9,0
m.
b)-Tính độ cao của cột thu lôi.
Phía 220KV
Ta thấy rằng ở phía 220 KV thì độ cao lớn nhất của cột cần bảo vệ là xà
đỡ dây cao 17 m. Vậy độ cao tác dụng của các cột thu lôi phía 220KV (bao gồm
các cột: 1,2,3,4,5,6,7,8,9,10).
h1 = ha + hx = 9 + 17 = 26 m
Để tăng độ dự trữ bảo vệ chống sét cho trạm ta chọn cột có độ cao h1 = 26 m
Phía 110KV

ĐHBK - Hà Nội 27
Đồ án tốt nghiệp Kỹ thuật điện cao
áp
Ta thấy rằng ở phía 110 KV thì độ cao lớn nhất của cột cần bảo vệ là xà
đỡ dây cao 11 m. Vậy độ cao tác dụng của các cột thu lôi phía 110KV (bao gồm
các cột : 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17, 18) là: 11 m + 9 m = 20 m .
c) Tính bán kính của cột thu sét
- Phạm vi bảo vệ của cột thu sét cao 20 m
+ Bán kính bảo vệ cho độ cao hx =11 (m)
2
Vì hx = 11 (m) < .20 = 13,33(m)
3
11
Nên Rx = 1,5.20.( 1− ) = 9,375 (m)
0,8.20
- Phạm vi bảo vệ của cột thu sét cao 26 m
+ Bán kính bảo vệ cho độ cao hx = 17 (m)
2
Vì hx = 17 (m) < .26 = 17,33 (m)
3
17
Nên Rx = 1,5.26.( 1 − ) = 7,125 (m)
0,8.26
2) Tính phạm vi bảo vệ của các cặp cột thu sét biên.
* Xét cặp cột (1-2), (2-3), (3-4), (4-5), (5-6) có:
a = 34 (m) ; h = 26 (m)
- Độ cao bảo vệ lớn nhất ở khu vực giữa hai cột là:
a 34
h0 = h - = 26 − = 21,143(m)
7 7
Độ cao bảo vệ hx = 17 (m)
Field Code Changed
2 2
Vì hx = 17 (m) > .h0 = .21,143 = 14,095 (m) Field Code Changed
3 3
17 17
Nên R0x = 0,75.h0.( 1 − ) = 0,75.21,143.( 1 − ) = 3,107(m)
h0 21,143

* Xét cặp cột 1-10 và (5-6) có độ cao giống nhau có:


a = 51 (m) ; h = 26 (m)
- Độ cao bảo vệ lớn nhất ở khu vực giữa hai cột là:
Field Code Changed
a 51
h0 = h - = 26 − = 18,714(m)
7 7

- Bán kính kính bảo vệ lớn nhất giữa hai cột là:
Độ cao bảo vệ hx = 17 (m)

ĐHBK - Hà Nội 28
Đồ án tốt nghiệp Kỹ thuật điện cao
áp
2 2 Field Code Changed
Vì hx = 17 (m) > .h0 = .18,714 = 12,467 (m) Field Code Changed
3 3
Field Code Changed
17 17
Nên R0x = 0,75.h0.( 1 − ) = 0,75.18,714.( 1 − ) = 1,286(m)
h0 18,714

* Xét cặp cột 10 – 11 có độ cao khác nhau


có a = 41,094 (m) ; h10 = 26 (m) ; h11 = 20 (m)
Field Code Changed
2
Vì h11 = 20 (m) > .h10 = 17,33 (m). Do vậy từ hình, vẽ cột giả định
3
N’11
có độ cao là 20 (m) nằm cách cột N10 một khoảng là x được xác định
theo
h11 20
x = 0,75.h10.( 1 − ) = 0,75.26.( 1 − ) = 4,5 (m)
h10 26

Vậy khoảng cách từ cột giả định đến cột N11 là


a’ = a – x = 41,094 – 4,5 = 36,594 (m)
Phạm vi bảo vệ của hai cột N11 – N10 có độ cao khác nhau được biểu diễn
như hình vẽ.
Formatted: Font: Times New Roman
N10
0,2.h10

N11 N'11
0,2.h11

h10
h11

h0

0,7.h11 a' x 0,75.h10

1,5.h11 a 1,5.h10

+ Độ cao bảo vệ lớn nhất ở giữa hai cột N11 và N’11 là.
Field Code Changed
a' 36,594
h0 = h10 - = 20 - = 14,772 (m)
7 7

- Bán kính bảo vệ lớn nhất giữa hai cột là.


+ Độ cao bảo vệ hx = 11 m
Field Code Changed
2 2
Vì hx = 11 (m) > .h0 = .14,772 = 9,848 (m) Field Code Changed
3 3

ĐHBK - Hà Nội 29
Đồ án tốt nghiệp Kỹ thuật điện cao
áp
11 11
Nên : R0x = 0,75.h0.( 1 − ) = 0,75.14,772.( 1 − ) = 2,829 (m)
h0 14,772

* Xét cặp cột 18-11 và 14-15 cao bằng nhau có a = 44,5 (m) ; h = 20 (m)
Độ cao bảo vệ lớn nhất giữa hai cột là.
Field Code Changed
a 44,5
h0 = h - = 20 - = 13,643 (m)
7 7

- Bán kính bảo vệ lớn nhất giữa hai cột là.


+ Độ cao bảo vệ hx = 11 (m)
Field Code Changed
2
Vì hx = 11 (m) > .h0 = 9,095 (m)
3
Field Code Changed
11 11
Nên : R0x = 0,75.h0.( 1 − ) = 0,75.13,643.( 1 − ) = 1,982 (m)
h0 13,643

* Xét cặp cột 18-17 có độ cao bằng nhau có a = 50 (m) ; h = 20 (m)


Độ cao bảo vệ lớn nhất giữa hai cột là.
Field Code Changed
a 50
h0 = h - = 20 - = 12,857 (m) Field Code Changed
7 7

- Bán kính bảo vệ lớn nhất giữa hai cột là.


+ Độ cao bảo vệ hx = 11 (m)
Field Code Changed
2
Vì hx = 11 (m) > .h0 = 8,57 (m)
3
Field Code Changed
11 11
Nên : R0x = 0,75.h0.( 1 − ) = 0,75.12,857.( 1 − ) = 1,404 (m)
h0 12,857

* Xét cặp cột 16-17 có độ cao bằng nhau có a = 60 (m) ; h = 20 (m)


Độ cao bảo vệ lớn nhất giữa hai cột là.
Field Code Changed
a 60
h0 = h - = 20 - = 11,429 (m)
7 7

- Bán kính bảo vệ lớn nhất giữa hai cột là.


+ Độ cao bảo vệ hx = 11 (m)
Field Code Changed
2
Vì hx = 11 (m) > .h0 = 7,619 (m)
3
Field Code Changed
11 11
Nên : R0x = 0,75.h0.( 1 − ) = 0,75.11,429.( 1 − ) = 0,322 (m)
h0 11,429

* Xét cặp cột 16-15 có độ cao bằng nhau có a = 30 (m) ; h = 20 (m)


Độ cao bảo vệ lớn nhất giữa hai cột là.
ĐHBK - Hà Nội 30
Đồ án tốt nghiệp Kỹ thuật điện cao
áp
a 30 Field Code Changed
h0 = h - = 20 - = 15,714 (m) Field Code Changed
7 7

- Bán kính bảo vệ lớn nhất giữa hai cột là.


+ Độ cao bảo vệ hx = 11 (m)
Field Code Changed
2
Vì hx = 11 (m) > .h0 = 10,476 (m)
3
Field Code Changed
11 11
Nên : R0x = 0,75.h0.( 1 − ) = 0,75.15,714.( 1 − ) = 3,536 (m)
h0 15,714

* Xét cặp cột 6 – 14 có độ cao khác nhau


có a = 41,049 (m) ; h6 = 26 (m) ; h14 = 20 (m)
Field Code Changed
2
Vì h14 = 20 (m) > .h6 = 17,33 (m). Do vậy từ hình vẽ cột giả định N’14
3
có độ cao là 20 (m) nằm cách cột N6 một khoảng là x được xác định theo
Field Code Changed
h14 20
x = 0,75.h6.( 1 − ) = 0,75.26.( 1 − ) = 4,5 (m)
h6 26

Vậy khoảng cách từ cột giả định đến cột N14 là


a’ = a – x = 41,049 – 4,5 = 36,549 (m)
Phạm vi bảo vệ của hai cột N14 – N6 có độ cao khác nhau được biểu diễn
như hình vẽ.
Formatted: Font: Times New Roman
N6
0,2.h6

N14 N'14
0,2.h14

h6
h14

h0

0,7.h14 a' x 0,75.h6

1,5.h14 a 1,5.h6

+ Độ cao bảo vệ lớn nhất ở giữa hai cột N14 và N’14 là.
Field Code Changed
a' 36,549
h0 = h2 - = 20 - = 14,779 (m)
7 7

- Bán kính bảo vệ lớn nhất giữa hai cột là.


+ Độ cao bảo vệ hx = 11 m
ĐHBK - Hà Nội 31
Đồ án tốt nghiệp Kỹ thuật điện cao
áp
2 2 Field Code Changed
Vì hx = 11 (m) > .h0 = .14,779 = 9,853 (m) Field Code Changed
3 3
11 11
Nên : R0x = 0,75.h0.( 1 − ) = 0,75.14,779.( 1 − ) = 2,834 (m)
h0 14,779

Nhận xét:
- Sau khi tính toán các phạm vi bảo vệ của các cặp cột thu sét biên của
trạm ta có bảng tổng hợp sau
Các cặp cột Khoảng Độ cao các cột (m) Bán kính
cách a(m) Độ cao cột Độ cao cột Độ cao cột (m)
h0 (m) 1(m) 2 (m)
1-2 34 21,143 26 26 3,107
2-3 34 21,143 26 26 3,107
3-4 34 21,143 26 26 3,107
4-5 34 21,143 26 26 3,107
5-6 51 18,714 26 26 1,286
1-10 51 18,714 26 26 1,286
10-11 41,094 14,772 26 22 2,829
11-18 44,5 13,643 22 22 1,982
18-17 50 12,857 22 22 1,404
17-16 60 11,429 22 22 0,322
16-15 30 15,714 22 22 3,536
15-14 44,5 13,643 22 22 1,982
14-6 41,049 14,779 26 22 2,834

ĐHBK - Hà Nội 32
Đồ án tốt nghiệp Kỹ thuật điện cao
áp
12 17 17 17 17 17 17 17 17 38
5.5

NHμ NGHØ CA
1 2 3 4 5
17
17
17
7

10 9 8 7 6
19

KV NHμ §I£ï HμNH


7
8

11 12 14
10

13
5.5 10
9
10

18 17 16 15
BÓ N¦íC CH
4

Xác định khoảng cách cột và điều kiện chọn ha phía thiết bị, đường dây
cấp điện áp 110 KV.
* Xét nhóm cột N18, N17, N14 tạo thành một tam giác có:

ĐHBK - Hà Nội 33
Đồ án tốt nghiệp Kỹ thuật điện cao
áp
a17.18 = 54 (m)
a18.14 = 64,83 (m )
a17.14 =56,84 (m)
- Nửa chu vi của tam giác là:
P = = 87,84 (m)
Đường kính vòng tròn ngoại tiếp tam giác.
D=
= 68,33 (m)
ha = = =8,54 (m)
* Xét nhóm cột N14, N17, N15 tạo thành một tam giác có:
a17.18 = 72 (m)
a18.14 = 56,84 (m )
a17.14 =68,87 (m)
- Nửa chu vi của tam giác là:
P = = 98,85 (m)
Đường kính vòng tròn ngoại tiếp tam giác.
D=
= 77,08 (m)
ha = = =9,63 (m)
* Xét nhóm cột N17, N16, N15 tạo thành một tam giác vuông có:
a16.17 = 54 (m)
a15.14 =44,38 (m)
Đường kính vòng tròn ngoại tiếp tam giác.
D = = 68,87 (m)
ha = = =8,73 (m)
* Xét nhóm cột N17, N16, N20 tạo thành một tam giác vuông có:
a17.16 = 54 (m)
a16.20 =31,06 (m)
Đường kính vòng tròn ngoại tiếp tam giác.
D = = 62,3 (m)
ha = = =7,78 (m)
* Xét nhóm cột N17, N19, N20 tạo thành một tam giác có:

ĐHBK - Hà Nội 34
Đồ án tốt nghiệp Kỹ thuật điện cao
áp
a17.20 = 62,3 (m)
a17.19 = 35,9 (m )
a19.20 =72 (m)
- Nửa chu vi của tam giác là:
P = = 85,1 (m)
Đường kính vòng tròn ngoại tiếp tam giác.
D=
= 72 (m)
ha = = =9 (m)
* Xét nhóm cột N17, N18, N19 tạo thành một tam giác có:
a17.18 = 54 (m)
a17.19 = 35,9 (m )
a18.19 =46,8 (m)
- Nửa chu vi của tam giác là:
P = = 68,35 (m)
Đường kính vòng tròn ngoại tiếp tam giác.
D=
= 54,77 (m)
ha = = =6,847 (m)
* Xét nhóm cột N5, N13, N18 tạo thành một tam giác có:
a5.13 = 55 (m)
a5.18 = 48,075 (m )
a13.18 =61,29 (m)
- Nửa chu vi của tam giác là:
P = = 82,18 (m)
Đường kính vòng tròn ngoại tiếp tam giác.
D=
= 64,23 (m)
ha = = =8,03 (m)
* Xét nhóm cột N18, N13, N14 tạo thành một tam giác có:
a13.18 = 62 (m)
a13.14 = 81 (m )

ĐHBK - Hà Nội 35
Đồ án tốt nghiệp Kỹ thuật điện cao
áp
a14.18 =55,88 (m)
- Nửa chu vi của tam giác là:
P = = 99,44 (m)
Đường kính vòng tròn ngoại tiếp tam giác.
D=
= 81,14 (m)
ha = = =10,14 (m)
* Xét nhóm cột N5, N18, N19 tạo thành một tam giác có:
a5.18 = 47,85 (m)
a5.19 =72,75 (m )
a18.19 =47,73 (m)
- Nửa chu vi của tam giác là:
P = = 84,165 (m)
Đường kính vòng tròn ngoại tiếp tam giác.
D=
= 73,68 (m)
ha = = =9,21 (m)
Qua tính toán độ cao hiệu dụng của các nhóm cột thu sét phía điện áp 110
KV ta chọn chung một giá trị lớn nhất là ha = 10,14 (m)
a) Tính độ cao của cột thu sét phía điện áp 110 KV.
h = hx + ha = 11 + 10,14 = 21,14 (m)
Ta chọn h = 22 (m)
- Phạm vi bảo vệ của cột thu sét cao 22 m
+ Bán kính bảo vệ cho độ cao hx = 8 m
Vì hx = 8 m < .h = .22 = 14,67 (m)
Rx = 1,5.h.(1- ) = 1,5.22(1- ) = 18 (m)
+ Bán kính bảo vệ cho độ cao hx = 11 m
Vì hx = 11 m < .h = 12 (m)
Rx = 1,5.h.(1- ) = 1,5.22(1- ) = 12,375 (m)
b) Tính phạm vi bảo vệ của các cặp cột biên.
* Xét cặp cột N13 – N14 có độ cao khác nhau
có a = 81 m h13 = 29 m h14 = 22 m

ĐHBK - Hà Nội 36
Đồ án tốt nghiệp Kỹ thuật điện cao
áp
Vì h14 = 22 m > .h13 = 19,33 m. Do vậy từ hình vẽ cột giả định N có độ cao là
22 m nằm cách cột N13 một khoảng là x được xác định theo
x = 0,75.h13.(1- ) = 0,75.29. (1- ) = 5,25 (m)
Vậy khoảng cách từ cột giả định đến cột N14 là
a’ =a – x = 81 – 5,25 = 75,75 (m)
Formatted: Font: Times New Roman, Italic
Phạm vi bảo vệ của hai cột N13 – N14 có độ cao khác nhau được biểu diễn như
hình vẽ.
N13
N14 N'14

h13
0,2h13
h14
0,2h14

h0

0,7h14 a' x 0,75h13


1,5h14 a 1,5h13

+ Độ cao bảo vệ lớn nhất ở giữa hai cột N14 và N14 là.
h0 = h2 - = 22 - = 11,18 (m)
- Bán kính bảo vệ lớn nhất giữa hai cột là.
+ Độ cao bảo vệ hx = 8 m
Vì hx = 8 m > .h0 = .11,18 = 7,45 (m)
Nên
R0x = 0,75.h0.(1- ) = 0,75.11,18(1- ) = 2,385 (m)
+ Độ cao bảo vệ hx = 11 m
Vì hx = 11 m > .h0 = .11,18 = 7,45 (m)
Nên
R0x = 0,75.h0.(1- ) = 0,75.11,18(1- ) = 0,135 (m)
* Xét cặp cột N14 – N15 có độ cao bằng nhau
có a = 72 m h = 22 m
Độ cao bảo vệ lớn nhất giữa hai cột là.
h0 = h - = 22 - = 11,71 (m)
- Bán kính bảo vệ lớn nhất giữa hai cột là.
+ Độ cao bảo vệ hx = 8 m

ĐHBK - Hà Nội 37
Đồ án tốt nghiệp Kỹ thuật điện cao
áp
Vì hx = 8 m > .h0 = .11,71 = 7,806 (m)
Nên
R0x = 0,75.h0.(1- ) = 0,75.11,71(1- ) = 2,78 (m)
+ Độ cao bảo vệ hx = 11 m
Vì hx = 11 m > .h0 = 7,806 (m)
Nên
R0x = 0,75.h0.(1- ) = 0,75.11,71(1- ) = 0,53 (m)
* Xét cặp cột N15 – N16 có độ cao bằng nhau
có a = 39 m h = 22 m
Độ cao bảo vệ lớn nhất giữa hai cột là.
h0 = h - = 22 - = 16,43 (m)
- Bán kính bảo vệ lớn nhất giữa hai cột là.
+ Độ cao bảo vệ hx = 8 m
Vì hx = 8 m < .h0 = .16,43 = 10,95 (m)
Nên
R0x = 1,5.h0.(1- ) = 0,75.16,43(1- ) = 9,645 (m)
+ Độ cao bảo vệ hx = 11 m
Vì hx = 11 m > .h0 = 10,95 (m)
Nên
R0x = 0,75.h0.(1- ) = 0,75.16,43(1- ) = 4,073 (m)
* Xét cặp cột N16 – N20 có độ cao bằng nhau
có a = 26 m h = 22 m
Độ cao bảo vệ lớn nhất giữa hai cột là.
h0 = h - = 22 - = 18,286 (m)
- Bán kính bảo vệ lớn nhất giữa hai cột là.
+ Độ cao bảo vệ hx = 8 m
Vì hx = 8 m < .h0 = .18,286 = 12,19 (m)
Nên
R0x = 1,5.h0.(1- ) = 1,5.18,286(1- ) = 12,43 (m)
+ Độ cao bảo vệ hx = 11 m
Vì hx = 11 m < .h0 = 12,19 (m)
Nên

ĐHBK - Hà Nội 38
Đồ án tốt nghiệp Kỹ thuật điện cao
áp
R0x = 1,5.h0.(1- ) = 1,5.18,286(1- ) = 6,804 (m)
* Xét cặp cột N20 – N19 có độ cao bằng nhau
có a = 72 m h = 22 m
Độ cao bảo vệ lớn nhất giữa hai cột là.
h0 = h - = 22 - = 11,71 (m)
- Bán kính bảo vệ lớn nhất giữa hai cột là.
+ Độ cao bảo vệ hx = 8 m
Vì hx = 8 m >.h0 = .11,71 = 7,806 (m)
Nên
R0x = 0,75.h0.(1- ) = 0,75.11,71(1- ) = 2,78 (m)
+ Độ cao bảo vệ hx = 11 m
Vì hx = 11 m > .h0 = 7,806 (m)
Nên
R0x = 0,75.h0.(1- ) = 0,75.11,71(1- ) = 0,53(m)
* Xét cặp cột N19 – N4 có độ cao khác nhau
Có a = 78 m h19 = 22 m h4 = 29 m
Trong trường hợp này ta cũng áp dụng như trường hợp cột N13 và N14 dùng
cột giả định.
Gọi x là khoảng cách từ cột giả định N đến cột N4 .
Ta có h19 = 22 m > .h4 = .29 = 19,33 (m)
Vậy
x = = 0,75.h4.(1- ) = 0,75.29(1- ) = 5,25 (m)
- Khoảng cách từ cột giả định N19’ đến cột N19 là.
a’ = a – x = 72 – 5,25 = 66,75 (m)
- Độ cao bảo vệ lớn nhất giữa hai cột N19 và N19’ là.
h0 = h19 - = 22 - = 12,46 (m)
- Bán kính bảo vệ lớn nhất giữa hai cột là
+ Độ cao hx = 8 m
Vì hx = 8 m <.h0 = 8,306 (m)
Nên
R0x = 1,5.h0.(1- ) = 1,5.12,46(1- ) = 3,69 (m)
+ Độ cao bảo vệ hx = 11 m

ĐHBK - Hà Nội 39
Đồ án tốt nghiệp Kỹ thuật điện cao
áp
Vì hx = 11 m > .h0 = 8,306 (m)
Nên R0x = 0,75.h0.(1- ) = 0,75.12,46(1- ) = 1,095(m)
Nhận xét:
- Sau khi tính toán các phạm vi bảo vệ của các cặp cột thu sét biên của trạm
phía 110 KV gồm các cột N14, N15, N16, N20, N19. Kết hợp với hai cột phía 220
KV là cột N13 và N4 ta thấy đảm bảo an toàn cho toàn bộ thiết bị và đường dây
phía 110 KV. Qua tính toán ta lập bảng kết quả tính toán phạm vi bảo vệ trạm
110 kV.

II) Phương án 2 .

ĐHBK - Hà Nội 40
Đồ án tốt nghiệp Kỹ thuật điện cao
áp
Formatted: Font: Times New Roman
12 17 17 17 17 17 17 17 17 38
5.5

NHμ NGHØ CA
1 2 3 4 5
17
17
17
7

10 9 8 7 6
19

KV NHμ §I£ï HμNH


7

11 12
8

13
10
5.5 10
9
10

16 15 14
BÓ N¦íC CH
4

Trong phương án 2 ta đặt tổng cộng 21 16 cột thu sét trong đó:
- Phía điện áp 220 KV gồm các cột từ N1 N104
- Phía điện áp 110 KV gồm các cột từ N115 N1621.
1 ) Xác định khoảng cách cột và điều kiện chọn ha
* Xét nhóm cột 1, 2, 9, 10, và các nhóm cột giống nhau (2, 3, 8, 9),
(3, 4, 7, 8), (4, 5, 6, 7) tạo thành hình vuông
a1-2 = 34 (m) ; a1-10 = 51 (m)
Đường kính vòng tròn ngoại tiếp hình vuông là.
Field Code Changed
D= 34 2 + 512 = 61,294(m)
Field Code Changed
D 61,294
ha = = = 7,662( m)
8 8

* Xét nhóm cột 9, 10, 11 tạo thành một tam giác có:
a9-10 = 34 (m) ; a11-10 = 41,094 (m ) ; a11-9 = 54,562 (m)
- Nửa chu vi của tam giác là:

ĐHBK - Hà Nội 41
Đồ án tốt nghiệp Kỹ thuật điện cao
áp
34 + 54,562 + 41,094 Field Code Changed
P= = 64,828 (m)
2

Đường kính vòng tròn ngoại tiếp tam giác.


Field Code Changed
34.54,652.41,094
D= = 54,623( m)
2. 64,828.(64,828 − 34).(64,828 − 54,562 ).(64,828 − 41,094)
Field Code Changed
D 54,623
⇒ ha = = = 6,828 (m) Field Code Changed
8 8
Field Code Changed

* Xét nhóm cột 9, 11, 12 tạo thành một tam giác có:
a9-12 = 43,324 (m) ; a12-11 = 50 (m ) ; a11-9 = 54,562 (m)
- Nửa chu vi của tam giác là:
Field Code Changed
43,324 + 50 + 54,562
P= = 73,943 (m)
2

Đường kính vòng tròn ngoại tiếp tam giác.


Field Code Changed
43,324.50.54,562
D= = 57,655( m)
2. 73,943 .(73,943 − 43,324).(73,943 − 50 ).(73,943 − 54,562)
Field Code Changed
D 57,655
⇒ ha = = = 7,207 (m) Field Code Changed
8 8
Field Code Changed

* Xét nhóm cột 8, 9, 12 tạo thành một tam giác có:


a8-9 = 34 (m) ; a9-12 = 43,324 (m) ; a12-8 = 45,618 (m)
- Nửa chu vi của tam giác là:
Field Code Changed
34 + 43,324 + 45,618
P= = 61,471 (m)
2

Đường kính vòng tròn ngoại tiếp tam giác.


Field Code Changed
34.43,324.45,618
D= = 48,204(m)
2. 61,471 .(61,471 − 43,324).(61,471 − 34).(61,471 − 45,618)
Field Code Changed
D 48,204
⇒ ha = = = 6,026 (m) Field Code Changed
8 8
Field Code Changed

* Xét nhóm cột 7, 8, 12N1, N2, N9 tạo thành một tam giác thường có:
a7-81.2 = 3442,83 (m) ;
a81-12.9 = 52,6745,618 (m ) ;
a12-7 2.9= 67,80152,5 (m)
- Nửa chu vi của tam giác là:
34 + 45,618 + 67,801
P= = 73,710(m) = 74 (m)
2

ĐHBK - Hà Nội 42
Đồ án tốt nghiệp Kỹ thuật điện cao
áp
Đường kính vòng tròn ngoại tiếp tam giác.
D =
34.45,618.67,801
= 75,437(m)
2. 73,710.(73,710 − 34).(73,710 − 45,618).(73,710 − 67,801)

= 57,58 (m)
D 75,437
ha = = = 9,430( m) = =7,197(m)
8 8
* Xét nhóm cột N2, N8, N97, 12, 13 tạo thành một tam giác thường
có:
a7-122.9 = 52,567,801 (m) ;
a12-132.8 = 52,590 (m ) ;
a13-7 8.9= 63 54,562 (m)
- Nửa chu vi của tam giác là:
67,801 + 90 + 54,562
P= = 106,182(m)
2
= 84 (m)
Đường kính vòng tròn ngoại tiếp tam giác.
67,801.90.54,562
D=
D= 2. 106,182.(106,182 − 67,801).(106,182 − 90).(106,182 − 54,562)
= 90,228( m)

= 65,625 (m)
Field Code Changed
D 90,228
⇒ ha = = = 11,279( m)
8 8
= =8,12(m)
* Xét nhóm cột 6, 7, 13 tạo thành một tam giác có:
a6-7 = 34 (m) ; a7-13 = 54,562 (m ) ; a6-13 = 41,049 (m)
- Nửa chu vi của tam giác là:
Field Code Changed
34 + 54,562 + 41,049
P= = 64,806(m)
2

Đường kính vòng tròn ngoại tiếp tam giác.


Field Code Changed
34.54,562.41,049
D= = 54,627(m)
2. 64,806.(64,806 − 34).(64,806 − 54,562).(64,806 − 41,049)
Field Code Changed
D
⇒ ha = = 6,828 (m)
8

ĐHBK - Hà Nội 43
Đồ án tốt nghiệp Kỹ thuật điện cao
áp
* Xét nhóm cột N3, N7, N813, 14, 15 tạo thành một tam giác vuông
cân có:

a14-133.8 = 44,5 (m) ; a15-143.7 = 60,8560 (m)


a7.8 = 63 (m )
- Nửa chu vi của tam giác là:
P = = 92,35 (m)
Đường kính vòng tròn ngoại tiếp tam giác.
Field Code Changed
D = 44,52 + 60 2 = 74,701(m)

= 71,12 (m)
Field Code Changed
D 74,701
ha = = = 9,338(m) = =8,89(m)
8 8

* Xét nhóm cột N2, N3, N8t12, 13, 15 tạo thành một tam giác
thường có:
a13-122.8 = 52,590 (m) ;
a12-153.8 = 60,8553,668 (m ) ;
a15-13 2.3= 65,1474,701 (m)
- Nửa chu vi của tam giác là:
Field Code Changed
90 + 53,668 + 74,701
P= = 109,185( m)
2

= 89,24 (m)
Đường kính vòng tròn ngoại tiếp tam giác.
D =
90.53,668.74,701 Field Code Changed
= 90,091(m)
2. 109,185.(109,185 − 90).(109,185 − 53,668).(109,185 − 74,701)

= 69,47 (m)
Field Code Changed
D 90,091
ha = = = 11,261( m) = =8,68(m)
8 8

* Xét nhóm cột N3, N4, N7t12, 15, 16 tạo thành một tam giác
thường có:

a12-153.4 = 35,5853,668 (m)


; a15-163.7 = 60,8580 (m ))
; a12-164.7 = 42 66,935 (m)
ĐHBK - Hà Nội 44
Đồ án tốt nghiệp Kỹ thuật điện cao
áp
- Nửa chu vi của tam giác là:
Field Code Changed
53,668 + 80 + 66,935
P= = 100,302(m) = 69,22 (m)
2

Đường kính vòng tròn ngoại tiếp tam giác.


D =
53,668.80.66,935 Field Code Changed
= 80,725(m)
2. 100,302.(100,302 − 53,668).(100,302 − 80).(100,302 − 66,935)

= 62,42 (m)
Field Code Changed
D 80,725
ha = = = 10,091(m) = =7,8(m)
8 8

* Xét nhóm cột 11, 12, 16 tạo thành một tam giác vuông có:
a11-12 = 50 (m) ; a11-16 = 44,5 (m)
Đường kính vòng tròn ngoại tiếp tam giác.
Field Code Changed
D = 50 2 + 44,52 = 66,935(m)
Field Code Changed
D 66,935
ha = = = 8,367( m)
8 8
Nhận xét:
Sau khi đã tính toán chiều cao tác dụng tối thiểu cho các nhóm cột bảo vệ
ta thấy ha = 11,279 m là lớn nhất, vậy ta chọn độ cao tác dụng cho cả trạm là 12
m.
b)-Tính độ cao của cột thu lôi.
Phía 220KV
Ta thấy rằng ở phía 220 KV thì độ cao lớn nhất của cột cần bảo vệ là xà
đỡ dây cao 17 m. Vậy độ cao tác dụng của các cột thu lôi phía 220KV (bao gồm
các cột: 1,2,3,4,5,6,7,8,9,10).
h1 = ha + hx = 12 + 17 = 29 m
Phía 110KV
Ta thấy rằng ở phía 110 KV thì độ cao lớn nhất của cột cần bảo vệ là xà
đỡ dây cao 11 m. Vậy độ cao tác dụng của các cột thu lôi phía 110KV (bao gồm
các cột : 11, 12, 13, 14, 15, 16 ) là: 11 m + 12 m = 23 m .
c) Tính bán kính của cột thu sét
- Phạm vi bảo vệ của cột thu sét cao 23 m
+ Bán kính bảo vệ cho độ cao hx = 11 (m)
2
Vì hx = 11 (m) < .23 = 15,33(m)
3
11
Nên Rx = 1,5.23.( 1− ) = 13,875 (m)
0,8.23

ĐHBK - Hà Nội 45
Đồ án tốt nghiệp Kỹ thuật điện cao
áp
- Phạm vi bảo vệ của cột thu sét cao 29 m
+ Bán kính bảo vệ cho độ cao hx = 17 (m)
2
Vì hx = 17 (m) < .29 = 19,33 (m)
3
17
Nên Rx = 1,5.29.( 1 − ) = 11,625 (m)
0,8.29
2) Tính phạm vi bảo vệ của các cặp cột thu sét biên.
* Xét cặp cột (1-2), (2-3), (3-4), (4-5), (5-6) có a = 34 (m) ; h = 29 (m)
- Độ cao bảo vệ lớn nhất ở khu vực giữa hai cột là:
Field Code Changed
a 34
h0 = h - = 29 − = 24,143(m) Field Code Changed
7 7

- Bán kính kính bảo vệ lớn nhất giữa hai cột là:
Độ cao bảo vệ hx = 17 (m)
Field Code Changed
2 2
Vì hx = 17 (m) > .h0 = .24,143 = 16,095 (m) Field Code Changed
3 3
Field Code Changed
17 17
Nên R0x = 0,75.h0.( 1 − ) = 0,75.24,143.( 1 − ) = 5,357(m) Field Code Changed
.h0 24,143

* Xét cặp cột 1-10 và (5-6) giống nhau có a = 51 (m) ; h = 29 (m)


- Độ cao bảo vệ lớn nhất ở khu vực giữa hai cột là:
Field Code Changed
a 51
h0 = h - = 29 − = 21,714(m) Field Code Changed
7 7

- Bán kính kính bảo vệ lớn nhất giữa hai cột là:
Độ cao bảo vệ hx = 17 (m)
Field Code Changed
2 2
Vì hx = 17 (m) > .h0 = .21,714 = 14,476 (m) Field Code Changed
3 3
Field Code Changed
17 17
Nên R0x = 0,75.h0.( 1 − ) = 0,75.21,714.( 1 − ) = 3,536(m)Vì Field Code Changed
.h0 21,714
hx = 16,5 m < .h = 18 m
Rx = 1.5.h.(1- ) = 1,5.27.(1- ) = 9,56 (m)
* Xét cặp cột 10 – 11 có độ cao khác nhau
có a = 41,094 (m) ; h10 = 29 (m) ; h11 = 23 (m)
Field Code Changed
2
Vì h11 = 23 (m) > .h10 = 19,33 (m). Do vậy từ hình vẽ cột giả định N’11
3
có độ cao là 23 (m) nằm cách cột N10 một khoảng là x được xác định
theo
ĐHBK - Hà Nội 46
Đồ án tốt nghiệp Kỹ thuật điện cao
áp
h11 23 Field Code Changed
x = 0,75.h10.( 1 − ) = 0,75.29.( 1− ) = 4,5(m) Field Code Changed
h10 29

Vậy khoảng cách từ cột giả định đến cột N11 là


a’ = a – x = 41,094 – 4,5 = 36,594 (m)
Phạm vi bảo vệ của hai cột N11 – N10 có độ cao khác nhau được biểu diễn
như hình vẽ.
Formatted: Font: Times New Roman
N10

0,2.h10
N11 N'11
0,2.h11

h10
h11

h0

0,7.h11 a' x 0,75.h10

1,5.h11 a 1,5.h10

+ Độ cao bảo vệ lớn nhất ở giữa hai cột N11 và N’11 là.
Field Code Changed
a' 36,594
h0 = h10 - = 23 - = 17,772 (m) Field Code Changed
7 7

- Bán kính bảo vệ lớn nhất giữa hai cột là.


+ Độ cao bảo vệ hx = 11 m
Field Code Changed
2 2
Vì hx = 11 (m) < .h0 = .17,772 = 11,848 (m) Field Code Changed
3 3
Field Code Changed
11 11
Nên : R0x = 1,5.h0.( 1 − ) = 1,5.17,772.( 1 − ) = 6,033 (m) Field Code Changed
0,8.h0 0,8.17,772

* Xét cặp cột 16-11 và 14-13 bằng nhau có a = 44,5 (m) ; h = 23 (m)
Độ cao bảo vệ lớn nhất giữa hai cột là.
Field Code Changed
a 44,5
h0 = h - = 23 - = 16,643 (m) Field Code Changed
7 7

- Bán kính bảo vệ lớn nhất giữa hai cột là.


+ Độ cao bảo vệ hx = 11 (m)

ĐHBK - Hà Nội 47
Đồ án tốt nghiệp Kỹ thuật điện cao
áp
2 Field Code Changed
Vì hx = 11 (m) < .h0 = 11,095 (m)
3
Field Code Changed
11 11
Nên : R0x = 1,5.h0.( 1 − ) = 1,5.16,643.( 1 − ) = 4,340 (m) Field Code Changed
0,8.h0 0,8.16,643

* Xét cặp cột 16-15 có độ cao bằng nhau có a = 80 (m) ; h = 23 (m)


Độ cao bảo vệ lớn nhất giữa hai cột là.
Field Code Changed
a 80
h0 = h - = 23 - = 11,571 (m) Field Code Changed
7 7

- Bán kính bảo vệ lớn nhất giữa hai cột là.


+ Độ cao bảo vệ hx = 11 (m)
Field Code Changed
2
Vì hx = 11 (m) > .h0 = 7,714 (m)
3
Field Code Changed
11 11
Nên : R0x = 0,75.h0.( 1 − ) = 0,75.11,571.( 1 − ) = 0,428 (m) Field Code Changed
h0 11,571

* Xét cặp cột 15-14 có độ cao bằng nhau có a = 60 (m) ; h = 23 (m)


Độ cao bảo vệ lớn nhất giữa hai cột là.
Field Code Changed
a 60
h0 = h - = 23 - = 14,429 (m) Field Code Changed
7 7

- Bán kính bảo vệ lớn nhất giữa hai cột là.


+ Độ cao bảo vệ hx = 11 (m)
Field Code Changed
2
Vì hx = 11 (m) > .h0 = 9,619 (m)
3
Field Code Changed
11 11
Nên : R0x = 0,75.h0.( 1 − ) = 0,75.14,429.( 1 − ) = 2,572(m) Field Code Changed
h0 14,429

* Xét cặp cột 6 – 13 có độ cao khác nhau


có a = 41,049 (m) ; h6 = 29 (m) ; h14 = 23 (m)
Field Code Changed
2
Vì h13 = 23 (m) > .h6 = 19,33 (m). Do vậy từ hình vẽ cột giả định N’13
3
có độ cao là 20 (m) nằm cách cột N6 một khoảng là x được xác định theo
Field Code Changed
h13 23
x = 0,75.h6.( 1 − ) = 0,75.25.( 1− ) = 4,5 (m) Field Code Changed
h6 29

Vậy khoảng cách từ cột giả định đến cột N14 là


a’ = a – x = 41,049 – 4,5 = 36,549 (m)

ĐHBK - Hà Nội 48
Đồ án tốt nghiệp Kỹ thuật điện cao
áp
Phạm vi bảo vệ của hai cột N13 – N6 có độ cao khác nhau được biểu diễn
như hình vẽ.
N6

0,2.h6
N13 N'13
0,2.h13

h6
h13

h0

0,7.h13 a' x 0,75.h6

1,5.h13 a 1,5.h6

+ Độ cao bảo vệ lớn nhất ở giữa hai cột N13 và N’13 là.
Field Code Changed
a' 36,549
h0 = h2 - = 23 - = 17,779 (m) Field Code Changed
7 7

- Bán kính bảo vệ lớn nhất giữa hai cột là.


+ Độ cao bảo vệ hx = 11 m
Field Code Changed
2 2
Vì hx = 11 (m) < .h0 = .17,779 = 11,853(m) Field Code Changed
3 3
Field Code Changed
11 11
Nên : R0x = 1,5.h0.( 1 − ) = 1,5.17,779.( 1− ) = 6,044 (m) Field Code Changed
0,8.h0 0,8.17,779

Nhận xét:
- Sau khi tính toán các phạm vi bảo vệ của các cặp cột thu sét biên của
trạm ta có bảng tổng hợp sau
Các cặp cột Khoảng Độ cao các cột (m) Bán kính
cách a(m) Độ cao cột Độ cao cột Độ cao cột (m)
h0 (m) 1(m) 2 (m)
1-2 34 24,143 29 29 5,357
2-3 34 24,143 29 29 5,357
3-4 34 24,143 29 29 5,357
4-5 34 24,143 29 29 5,357
5-6 51 21,714 29 29 3,536
1-10 51 21,714 29 29 3,536
10-11 41,094 17,772 29 23 6,033
11-16 44,5 16,643 23 23 4,340
16-15 80 11,571 23 23 0,428
ĐHBK - Hà Nội 49
Đồ án tốt nghiệp Kỹ thuật điện cao
áp
15-14 60 14,429 23 23 2,572
14-13 44,5 16,643 23 23 4,340
13-6 41,049 17,779 29 23 6,044

12 17 17 17 17 17 17 17 17 38
5.5

NHμ NGHØ CA
1 2 3 4 5
17
17
17
7

10 9 8 7 6
19

KV NHμ §I£ï HμNH


7
8

11 12 13
10
5.5 10
9
10

16 15 14
BÓ N¦íC CH
4

ĐHBK - Hà Nội 50
Đồ án tốt nghiệp Kỹ thuật điện cao
áp

c) Chọn kim thu sét:


- Các cột thu sét của trạm110/220 KV ta chọn kim thu sét là sắt ống có
kích thước khác nhau. Theo tài liệu hướng dẫn Thiết kế tốt nghiệp kỹ thuật điên
cao áp hướng dẫn chon kim thu sét có kích thước như sau:
- Các đoạn ống đều được tráng kẽm để chống ăn mòn.
- Dây đẫn dòng sét dùng trên mặt đất ta chọn loại thép tròn mạ kẽm 8.
- Dây đẫn dòng sét dùng dưới mặt đất ta chọn loại thép tròn mạ kẽm 10.
Kết luận:
Sau khi tính toán 2 phương án dùng cột thu sét bảo vệ trạm 110/220
KV. Ta nhận thấy trong 2 phương án có sử dụng số lượng cột và chiều cao cột
khác nhau. Trong phương án 1 ta sử dụng số lượng cột ít nhiều hơn 2 cột và
chiều cao cột thấp hơn phương án 2 nhưng tổng chiều cao toàn bộ cột chống sét
vẫn lớn hơn. Vì vậy ta chọn phương án 2 để thiết kế bảo vệ chống sét cho trạm.

32

32
200

50 200

75

1500

ĐHBK - Hà Nội 51
Đồ án tốt nghiệp Kỹ thuật điện cao
áp
CHƯƠNG 2.
TÍNH TOÁN NỐI ĐẤT AN TOÀN VÀ NỐI ĐẤT CHỐNG SÉT
CHO TRẠM BIẾN ÁP 110 / 220 KV
I) Khái niệm về nối đất trạm biến áp :
- Nhiệm vụ của nối đất là để tản dòng điện xuống đất và giữ mức điện
thế thấp trên các vật được nối đất. Hệ thống nối đất là một yếu tố rất quan trọng
trong việc bảo vệ quá điện áp cho hệ thống điện. Do đó khi thi công hệ thống
nối đất của trạm biến áp, các cột thu sét, các đường dây . . . phải được tính toán
thiết kế đầy đủ và chính xác. Trong hệ thống điện có các loại nối đất sau :
1) Nối đất làm việc :
Nối đất làm việc có nhiệm vụ giữ đảm bảo sự làm việc bình thường của
thiết bị và một số bộ phận của thiết bị theo chế độ làm việc đã quy định sẵn.
Loại nối đất này gồm :
+ Nối đất điểm trung tính MBA, trong hệ thống điện có điểm trung tính
nối đất
+ Nối đất MBA đo lường của kháng điện dùng trong các thiết bị bù ngang
trên đường dây tải điện đi xa.
2) Nối đất an toàn :
- Có nhiệm vụ bảo vệ an toàn cho người khi cách điện của thiết bị bị hư
hỏng. Thực hiện nối đất an toàn bằng cách đem nối đất mọi bộ phận bằng kim
loại của thiết bị bình thường không mang điện như vỏ máy, vỏ thùng dầu MBA .
. Cách điện bị hư hỏng trên các bộ phận này sẽ xuất hiện điện thế nhưng do đã
được nối đất nên giữ được điện thế thấp. Do vậy đảm bảo an toàn cho người khi
tiếp xúc với chúng.
3) Nối đất chống sét :
- Có nhiệm vụ tản dòng điện sét trong đất khi có sét đánh vào cột thu
sét, trên đường dây, trạm biến áp. Để giữ cho điện thế tại mọi điểm trên bộ phận
nối đất không qúa lớn. Do đó hạn chế được phóng điện ngược tới công trình cần
bảo vệ. Ở các nhà máy điện và trạm biến áp nguyên tắc là phải tách rời các hệ
thống nối đất trên. Nhưng trong thực tế ta có thể dùng chung một hệ thống nối
đất cho các nhiệm vụ tuỳ thuộc vào điện áp định mức và khả năng cách điện
của từng thiết bị. Tuy nhiên hệ thống nối đất chung phải đảm bảo yêu cầu khi có
ngắn mạch thì dòng chạm đất phải dủ lớn. Do vậy yêu cầu điện trở nối đất phải
nhỏ.
4) Trị số cho phép của điện trở nối đất :
- Đối với các trang thiết bị điện có điểm trung tính trực tiếp nối đất
( dòng điện chạm đất lớn ) thì trị số điện trở nối đất cho phép là : Rnđ ≤ 0,5 Ω .
Áp dụng với các thiết bị có điện áp cao hơn 1000 V.

ĐHBK - Hà Nội 52
Đồ án tốt nghiệp Kỹ thuật điện cao
áp
- Đối với các thiết bị có điểm trung tính cách ly ( dòng ngắn mạch chạm
đất bé ) thì trị số điện trở cho phép được xác định theo công thức.
- Nếu nối đất đồng thời sử dụng cả các thiết bị có điện áp cao hơn 1000
125
V và dưới 1000 V. Tuy nhiên nếu Rnđ ≤ 10 Ω thì Rnđ = (Ω )
I
- Để giảm chi phí cho thi công hệ thống nối đất có thể sử dụng các loại
nối đất tự nhiên.
Khi dùng nối đất tự nhiên phải thoả mãn yêu cầu của thiết bị có dòng
ngắn mạch trạm đất bé thì không cần làm thêm nối đất nhân tạo.
- Đối với các thiết bị có dòng chạm đất lớn thì phải có nối đất nhân tạo.
Yêu cầu Rnđnt ≤ 1 Ω . Vậy hệ thống nối đất của trạm phải đảm bảo yêu cầu sau :
Rnđ = Rnt // Rtn ≤ 0,5 Ω
Rnđ ≤ 1 Ω
5) Trị số điện trở suất của đất :
- Bộ phận nối đất nào cũng phải có các điện cực cọc bằng sắt đóng
thẳng đứng hay các thanh dài nằm ngang trôn trong đất và nối các thiết bị mà ta
cần nối đất. Các cọc này có liên hệ với nhau về mặt dẫn điện và cùng với đất tạo
nên một điện trở của bộ phận nối đất. Trị số của điện trở nối đất phụ thuộc vào
điện trở lớp đất ở mặt tiếp xúc với bộ phận nối đất khi có dòng điện đi qua.
Nghĩa là phụ thuộc vào điện trở suất của đất ( ), ngoài ra còn phụ thuộc vào
kích thước, hình dáng và cách bố trí bộ phận nối đất.
Đất là một môi trường phức tạp, không đồng nhất về kết cấu cũng như
thành phần. Do đó điện trở suất của đất phụ thuộc vào nhiều yếu tố như thành
phần của đất, nhiệt độ, độ ẩm . . . Do khí hậu các mùa trong năm thay đổi nên
nhiệt độ, độ ẩm của đất luôn thay đổi. Vì vậy khi thiết kế hệ thống nối đất chọn
trị số tính toán điện trở suất của đất cần chú ý đến trị số lớn nhất của nó có thể
trong các mùa được xác định theo :
= đo .K
Trong đó :
K : hệ số mùa của đất
đo : điện trở suất đo được của đất
II) Các số liệu dùng để tính toán nối đất :
- Điện trở suất : = 0,95.10 4 (Ω/cm)
- Điện trở nối đất cột đường dây : Rc = 10 Ω
- Dây thu sét :
+ Đường dây 220 kV sử dụng loại dây thép C 95 có
d = 12,6 (mm) , điện trở R0 = 1,88 (Ω/Km)
ĐHBK - Hà Nội 53
Đồ án tốt nghiệp Kỹ thuật điện cao
áp
+ Đường dây 110 kV sử dụng loại dây thép C70 có
d = 10,8 (mm), điện trở R0 = 2,38 (Ω/Km)
- Chiều dài khoảng vượt đường dây :
+ Đường dây 220 KV có Lkv = 300 (m)
+ Đường dây 110 KV có Lkv = 200 (m)
- Dạng sóng tính toán của dòng điện sét là dạng xiên góc :
IS = a.t khi t < đs

IS = đs.a khi t ≥ đs

Trong đó :
a : độ dốc dòng điện sét : a = 30 (KA / s
I : biên độ dòng điện sét : I = 150 KA
I S 150
: thời gian đầu sóng : = = = 5μs
a 30
1) Tính nối đất an toàn :
- Điện trở nối đất an toàn yêu cầu : R ≤ 0,5 Ω
- Điện trở nối đất gồm :
+ Điện trở nối đất tự nhiên : Rtn
+ Điện trở nối đất nhân tạo : Rnt
- Đối với trạm biến áp 110 / 220 KV thiết bị có điểm trung tính trực tiếp
nối đất yêu cầu :
Rnđ = Rnt // Rtn ≤ 0,5 Ω
Field Code Changed
Rtn .0,5
Rnđ ≤ 1Ω Rnđ ≤ Rnd ≤
Rtn + 0,5

2) Điện trở nối đất tự nhiên :


Rtn =
Trong đó :
Rc : điện trở nối đất của cột : Rc = 10 Ω
Rcs : điện trở dây chống sét trong khoảng vượt
Field Code Changed
R0 .Lkv
Rcs = Rcs =
N

N : số dây chống sét trong một lộ : N = 1


n : số lộ đường dây có treo dây chông sét
a. Đối với các lộ đường dây chống sét 220 KV :

ĐHBK - Hà Nội 54
Đồ án tốt nghiệp Kỹ thuật điện cao
áp
RCS = R0 . LKV = 1,88 . 0,3 = 0,564 (Ω)
Field Code Changed
1 10
Rnt = . = 0,7032(Ω) Rnt =
3 1 10 1
+ +
2 0,564 4

b. Đối với các lộ đường dây chống sét 110 KV :


RCS = R0.LKV = 2,38.0,2 = 0,476 Ω
1 10
Rnt = Rnt = . = 0,4895(Ω)
4 1 10 1
+ +
2 0,476 4
0,7032.0,4895
→ Rtn ( 220) // Rtn (110) = = 0,2886(Ω)
0,7032 + 0,4895
Qua kết quả tính toán ta thấy điện trở nối đất tự nhiên của phía 220 KV và
110 KV đều đạt yêu cầu, không cần bổ xung điện trở nối đất nhân tạo. Tuy
nhiên nối đất tự nhiên có thể xảy ra biến động, vì vậy ta vẫn cần phải nối đất
nhân tạo với Rnt ≤ 1 Ω
3) Nối đất nhân tạo :
- Hệ thống nối đất nhân tạo được nối chung cho trung tính của lưới điện
trạm 110 / 220 KV. Để nối đất nhân tạo ta sử dụng mạch vòng.
Ta quy đổi kích thước của trạm về kích thước tương đương.
Gọi S là diện tích thực của trạm
Ta có
l1 = 186 (m)
l2 = 146 (m)
186m
146m

- Chu vi mạch vòng :


P = 2 ( 186 + 146 ) = 664 (m)
Tỷ số l1 / l2 = 186 / 146 = 1,274; K = f ( l1 / l2 ) cho ở bảng sau :

ĐHBK - Hà Nội 55
Đồ án tốt nghiệp Kỹ thuật điện cao
áp

l1 / l2 1 2 3 4 5
K 5,53 5,81 6,42 8,17 10,4

k
11

10

l 1

0 1 2 3 4 5 l 2

Từ l1 / l2 = 1,274 tra đồ thị ta được K = 5,6


- Ta chọn thanh ngang của mạch vòng là thanh thép dẹt ( 40x4 ) mm
b 40.10 −3
Đường kính tương đương : d = = 0,02m
2 2
- Ta chôn ở độ sâu là 0,8 m
- Hệ số Kmt = 1,6
Vậy :
ρ 1 K .L2 ρ do .K mt K .L2
Rmv = . . ln = . ln
2 .L π h.d 2 Lπ h.d
0,95.10 2.1,6 5,6.664 2
= . ln = 0,687(Ω)
2.664.3,14 0,8.0,02

Ta nhận thấy Rmv = 0,633 < 1 Ω . Vậy mạch vòng nối đất đạt yêu cầu về
an toàn nối đất.
- Khi thi công hệ thống nối đất nhân tạo kết hợp với hệ thống nối đất tự
nhiên
Vậy điện trở nối đất của hệ thống là :
Rtn .Rnt 0,687.0,2886
Rht = = = 0,203(Ω)
Rtn + Rnt 0,687 + 0,2886

ĐHBK - Hà Nội 56
Đồ án tốt nghiệp Kỹ thuật điện cao
áp
• Kết luận :
Hệ thống thiết kế nối đất như trên đảm bảo an toàn cho trạm biến áp
110 / 220 KV
4) Nối đất chống sét :
a. Dạng sóng tính toán của dòng điện sét :
- Trong tính toán thiết kế ta chọn sóng của dòng điện sét là dạng sóng
xiên góc có biện độ không đổi.
IS = a . t ; khi t < đs

IS = a . đs ; khi t ≥ đs

Trong đó
a : độ dốc của dòng điện sét a = 30 KA / ms
I : biên độ dòng điện sét I = 150 KA
đs : thời gian đầu sóng
I S 150
đs = = = 5( μs )
a 30
b. Yêu cầu kiểm tra :
Kiểm tra theo điều kiện :
I.Z(0; đs ) ≤ U50%
Nhằm đảm bảo an toàn cho cách điện của máy biến áp
Trong đó :
I : trị số dòng điện sét I = 150 kA
Z ( 0 ; đs ) : tổng trở xung kích nối đất tại thời điểm và tại chỗ
dòng điện sét đi vào điện cực
U50% : trị số điện áp phóng điện xung kích bé nhất cuả máy biến
áp với
U50% ( 110 ) = 460 kV
U50% ( 220 ) = 900 kV
Vậy ta kiểm tra với cấp điện áp 110 kV tức U50% = 460 kV
c. Tính toán lại trị số điện trở nối đất nhân tạo của trạm trong mùa sét :
Hệ số KSm thay đổi so với hệ số Km nối đất an toàn.
Theo bảng ( 2-1 ) tài liệu HDTKTNKTĐCA ta chọn KmtS
Với thanh KmtS = 1,25
K mtS 1,25
Rnt = RmvS = Rmv . = 0,687. = 0,537(Ω)
K mt 1,6

ĐHBK - Hà Nội 57
Đồ án tốt nghiệp Kỹ thuật điện cao
áp
Đây là điện trở nối đất nhân tạo của trạm trong mùa sét.
d. Tính tổng trở đầu của nối đất chống sét Z ( 0 ; đs ):
- Để tính toán tổng trở đầu vào của nối đất chống sét ta phải :
+ Bỏ qua nối đất tự nhiên
+ Bỏ qua các thanh nối cân bằng điện áp trong một trạm
- Ta coi mạch vòng gồm 2 phần bằng nhau, cùng độ dài và ghép song
song với nhau.
Sơ đồ thay thế hệ thống nối đất :

is a.t
2= 2 l0 l0 l0

g0 g0 g0 g0

Với g0 , L0 là điện trở và điện dẫn trên một dơn vị dài


1 1
g0 = S
= = 2,805.10 −3 (1 / Ωm)
2.Rmv .l 2.0,537.332
l 332
L0 = 0,2 ( ln - 0,31 ) = 0,2 ( ln - 0,31 ) = 2,02 ( H/m)
r 0,01

• Tính tổng trở sóng đầu vào tại thời điểm t = đs có xét rới 2 tia ghép
song song :
1 ⎡ 2T1 ∞ 1 ⎛⎜ ⎞⎤
t

Z(0; đs ) = ⎢1 +
2.g 0 .l ⎢

t K =1 k ⎜⎝
1 − e TK ⎟⎥
⎟⎥
⎣ ⎠⎦
Với
L0 .g 0 .l 2 2,02.2,805.10 −3.332 2
T1 = = = 63,268
π2 3,14 2
∞ ∞ t
1 1 −
= ∑
K =1 K
2
− ∑ 2 .e TK
K =1 K

Vì e-3 ≈ 0,05 e-4 ≈ 0,0183 e-5 ≈ 0,0067 e-6 ≈ 0,00248


Ta thấy e-5 rất nhỏ so với e- 4 nên ta có thể bỏ qua và chỉ sét e- 4 tức là tính
đến K sao cho đs / TK ≤ 4
Lấy đs =5 s=t

ĐHBK - Hà Nội 58
Đồ án tốt nghiệp Kỹ thuật điện cao
áp
⇔ 5 / TK ≤ 4 ⇒ TK ≥ 1,25
T1 T1 63,268
Mặt khác ta có TK = ⇒ K≥ = = 7,1144
K2 1,25 1,25

Vậy ta tính với K=1÷8



1 π2
Xét : ∑
K =1 K
2
=
6
= 1,5273

Ta có bảng kết quả sau :

K 1 2 3 4 5 6 7 8

1/K2 1 0,25 0,111 0,0625 0,04 0,0278 0,0204 0,016


T1/K2
63,268 15,817 7,030 3,954 2,531 1,757 1,291 0,989
Tđs/TK
0,079 0,316 0,711 1,264 1,976 2,845 3,872 5,058
t

1 −
∑K
K =1
2
.e TK 0,984318 0,220305 0,072514 0,022728 0,005546 0,000914 0,000090 0,000005

∞ t
1 −
∑K
K =1
2
.e TK
= 1,306421

Vậy :
1 ⎡ 2.63,268 ⎤
Z(0; )= 1+ (1,5273 − 1,306421)⎥ = 3,538
2.2,805.10 −3.332 ⎢⎣
đs
5 ⎦
e. Kiểm tra nối đất chống sét :
• Điều kiện kiểm tra :
ở cấp điện áp 110 KV có mức cách điện thấp hơn nên ta kiểm tra sao cho
thoả mãn điều kiện của cấp điện áp 110 KV tức là :
I.Z(0; đs ) < U50% ( 110 KV ) = 460 KV
Với dòng điện sét là 150 KV
Usét = I . Z ( 0 ; đs ) = 150 . 3,538 = 530,7 KV > U50% = 460
KV
• Nhận xét :
Hệ thống nối đất nhân tạo mạch vòng chưa đáp ứng được yêu cầu chống
sét phía điện áp 110 KV và 220 KV vì tại chỗ dòng sét đi vào hệ thống nối đất
sẽ gây nguy hiểm cho cách điện của máy biến áp và các thiết bị khác trong trạm.
Để khắc phục ta cần đóng thêm tiếp địa bổ xung.

ĐHBK - Hà Nội 59
Đồ án tốt nghiệp Kỹ thuật điện cao
áp
f. Tính toán nối đất bổ xung :
- Điện trở nối đất bổ xung cho mỗi cột gồm :
3 cọc thép L ( 65x65x6 ) mm dài 3m, chôn sâu so với mặt đất là 0,8 m,
mỗi cọc cách nhau 6 m. Các cọc liên kết với nhau bằng thanh thép dẹt ( 40x4 )
mm chôn sâu 0,8 m.
- Điện trở nối đất của thanh là :
ρ tt K .l 2
Rt = ln
2.π .l h.b
Trong đó :
K=1
tt = . Kmt = 0,95.104.1,15 = 1,0925.104(Ω.cm)
l = 12 m , h = 0,8 m , d = b / 2 = 0,04 / 2 = 0,02 m
1,0925.10 2 1,25.12 2
→ Rt = ln = 13,5162(Ω)
2.3,14.12 0,8.0,02

• Tính điện trở của cọc :


ρ do .K mt ⎛ 2.l 1 4t + l ⎞
Rc = ⎜ ln + ln ⎟
2.π .l ⎝ d 2 4t − l ⎠
d = 0,95.b = 0,95 . 0,065 = 0,062 (m)
t = 0,8 + 3/2 = 2,3 (m)

h
2
l
t= h+

l
2
6m 6m
l

1,0925.10 2 ⎛ 2.3 1 4.2,3 + 3 ⎞


Rc = ⎜ ln + ln ⎟ = 28,4626(Ω)
2.3,14.3 ⎝ 0,062 2 4.2,3 − 3 ⎠

ĐHBK - Hà Nội 60
Đồ án tốt nghiệp Kỹ thuật điện cao
áp
- Điện trở nối đất bổ sung được xác định theo
RCS .RtS
RbxS =
R .ηt + n.Rt .ηC
S
C

Tra bảng phần phụ lục ta có :


t = 0,92 , C = 0,85
Với n = 3, a / l = 6 / 3 = 2
28,4626.13,5162
RbxS = = 6,3429(Ω)
28,4626.0,92 + 3.13,5162.0,85
g. Tính tổng trở xung kích của hệ thống nối đất khi có nối đất bổ xung :
- Như trên ta có sơ đồ thay thế của hệ thống nối đất gồm điện cảm và
điện dẫn. Nhờ phép biến đổi Laplace ta tìm được giá trị của tổng trở sóng đầu
vào hệ thống nối đất bổ xung.
2
∞ ⎛ x K ⎞ τ ds
R .R 2.Rnt −⎜ ⎟ .
∑ ∑ (0;τ ds ) = R bx+ Rnt + ∑ Rnt 1
.e ⎝ π ⎠ T1
= X +Y
bx nt K =1
+
Rbx cos xK

Trong đó :
Rbx .Rnt 6,3429.0,537
X= = = 0,495(Ω)
Rbx + Rnt 6,3429 + 0,537
2
∞ ⎛x ⎞ τ
2.Rnt −⎜ K ⎟ . ds
Y= ∑R 1
.e ⎝ π ⎠ T1

K =1 nt
+
Rbx cos xK

Đối với chuỗi Y ta chỉ tính tới e- 4 hay


x K2 .τ ds T1 63,268
≤ 4 → x K ≥ 2π = 2.3,14 = 22,351(rad )
π 2 .T1 τ ds 5

Giá trị xK được xác định theo :


⎛ R ⎞ ⎛ 0,537 ⎞
TgxK = ⎜⎜ − nt ⎟⎟.xK = ⎜ − ⎟.xK = - 0,0847 xK
⎝ Rbx ⎠ ⎝ 6,3429 ⎠
Vậy xK là nghiệm của phương trình :
Tg xK = - 0,0847 xK
Giải phương trình bằng phương pháp đồ thị. Nghiệm của phương trình là
giao điểm của đường thẳng y = - 0,0847 xK và đường cong y = tg xK
Ta có bảng kết quả sau :

ĐHBK - Hà Nội 61
Đồ án tốt nghiệp Kỹ thuật điện cao
áp

K 1 2 3 4 5 6
XK(rad) 2,602 5,3320 8,2 11,1796 14,2248 17,3082
Xk τ ds
−( )2 . -0.0542 -0.2276 -0.5384 -1.0008 -1.6202 -2.3988
π T1
Các −(
xk τ ds
)2 .
π
giá e T1
0.9472 0.7964 0.5837 0.3676 0.1979 0.0908
trị 1
tính cos 2xk 1.359 2.965 8.694 29.864 130.550 1154.085
toán 2.Rnt
Rnt 1 0.74412 0.35214 0.12235 0.03586 0.00822 0.00093
+
Rbx cos 2X K

∑ ( 0;τ ds ) 0.70486 0.28046 0.07141 0.01318 0.00163 0.00008

y = tgxk

0 Π 2Π 3Π 4Π 5Π 6Π

y = -0,0847.xk

Đồ thị xác định giá trị xK


Với :
6
Z(0; đs )=X+ ∑ Y ( A.B)
K =1

Z(0; đs ) = 0,495 + 1,07162 = 1,56662 (Ω)


• Kiểm tra yêu cầu của nối đất chống sét :
I .Z ( 0 ; đs ) = 150 . 1,56662 = 234,993 KV < U50 % ( 110 KV ) = 460
KV
Vậy thoả mãn điều kiện nối đất chống sét.
Kết luận:
Sau khi thực hiện nối đất bổ sung cho các cột thu sét ta thấy hệ thống nối
đất có nối đất bổ sung đạt tiêu chuẩn về kỹ thuật nối đất chống sét cho trạm
110/220 kV
ĐHBK - Hà Nội 62
Đồ án tốt nghiệp Kỹ thuật điện cao
áp

ĐHBK - Hà Nội 63
Đồ án tốt nghiệp Kỹ thuật điện cao
áp
CHƯƠNG III
TÍNH CHỈ TIÊU CHỐNG SÉT CHO ĐƯỜNG DÂY 220 KV
I) Yêu cầu chung đối với bảo vệ chổng sét đường dây 220 kV
- Trong hệ thống điện thì đường dây tải điện là phần tử dài nhất. Do vậy
thường bị sét đánh và chịu tác dụng của quá điện áp khí quyển do sét gây ra.
Quá điện áp khí quyển có thể dẫn đến cắt máy cắt đường dây dẫn đến ảnh hưởng
tới việc cung cấp điện của lưới điện. Nguy hiểm hơn là quá điện áp còn truyền
sóng vào vào trạm biến áp gây ra sự cố phá hoại cách điện trong trạm. Do đó cần
phải bảo vệ chống sét đường dâyvới bảo vệ chống sét trạm phải kết hợp chặt
chẽ, đặc biệt là đoạn đường dây gần trạm.
- Quá điện áp khí quyển có thể là do sét đánh thẳng vào đường dây hoặc
đánh xuống đất gần đó và gây quá điện áp cảm ứng trên đường dây. Nhưng
trường hợp sét đánh thẳng vào đường dây là nguy hiểm nhất vì đường dây phải
chịu toàn bộ năng lượng của phóng điện sét. Vì vậy ta chọn trường hợp sét đánh
thẳng vào đường dây để tính toán bảo vệ chống sét cho đường dây.
- Việc bảo vệ đường dây đến mức độ an toàn tuyệt đối là không thể
thực hiện được vì vốn đầu tư xây dựng đường dây là rất lớn như tăng cường
cách điện, tăng thiết bị bảo vệ chống sét . . . vì vậy phương án đúng đắn nhất là
tính toán mức độ bảo vệ chống sét của đường dây phải đảm bảo hợp lý về kinh
tế – kỹ thuật. Do vậy việc đưa ra yêu cầu bảo vệ chống sét đường dây không
phải loại trừ hoàn toàn khả năng sự cố sét đánh mà chỉ làm giảm bớt số lần sét
đánh đến một giới hạn hợp lý nhất.
- Từ số lần có phóng điện sét diện tích 1 km2 ứng với một ngày sét đánh
trực tiếp vào đường dây là ( 0,1 ÷ 0,15 ) lần. Ta có công thức tính tổng số lần sét
đánh vào đường dây trong 1 năm như sau :
N = ( 0,1 ÷ 0,15 ) 6.htb . 10-3 . L . nngs ( lần / km năm )
Trong đó :
htb : độ treo cao của dây dẫn tính theo trung bình
L : chiều dài đường dây. Thường lấy L = 100 Km
nngs : số ngày phát sét trong một năm ở khu vực có đường dây đi qua
- Tuỳ theo vị trí sét đánh mà quá điện áp xuất hiện trên cách điện của
đường dây có vị trí khác nhau. Số lần sét đánh trực tiếp vào đường dây được
phân bố ở 3 dạng sau:
• Số lần sét đánh vòng qua dây thu sét vào dây dẫn
Ndd = N . Va
Trong đó :
Va : xác suất sét đánh vòng qua dây thu sét được xác định theo :

ĐHBK - Hà Nội 64
Đồ án tốt nghiệp Kỹ thuật điện cao
áp
α 0 . hc
Lg. Va = −4
90
0
: góc bảo vệ của dây thu sét
hc : chiều cao của cột điện ( m )
• Số lần sét đánh vào đỉnh cột :
N − N dd
Nđc
2
Theo quy phạm của điện áp lấy Nđc = Nkv
• Số lần sét đánh vào khoảng vượt :
N − N dd
Nkv =
2
* Số lần xảy ra phóng điện trên cách điện đường dây :
- Điều kiện để có phóng điện trên cách điện đường dây là quá điện
áp khí quyển phải có trị số lớn hơn mức cách điện của đường dây. Khả năng này
được biểu thị bởi xác suất phóng điện ( Vpđ ). Vậy số lần xảy ra phong điện trên
cách điện đường dây là:
Npđ = N . Vpđ
- Số lần xảy ra cắt điện trên đường dây :
Do thời gian tác dụng của quá điện áp khí quyển rất ngắn khoảng 100 s
trong khi thời gian làm việc của hệ thống bảo vệ rơle thường không nhỏ hơn 1/2
chu kỳ tần số công nghiệp là khoảng 0,01s nên các rơle chưa kịp tác động. Vì
vật số lần xảy ra phóng điện trên cách điện chưa phải là số lần nhảy máy cắt do
sét đánh. Phóng điện trên cách điện đường dây chỉ gây nên cách điện đường dây
khi tia lử phóng điện xung kích trên cách điện chuyển thành hồ quang duy trì bởi
điện áp làn việc của lưới điện.
Xác suất chuyển từ tia lửa phóng điện xung kích thành hồ quang kí
hiệu là gọi là xác suất duy trì hồ quang trên cách điện đường dây. phụ
thuộc vào thời gian duy trì hồ quang dưới dòng điện tần số công nghiệp tức phụ
thuộc vào điện áp đường dây, chiều dài chuỗi sứ. Quan trọng nhất là cường độ
điện trường doc theo đường phóng điện. Sự phụ thuộc này được biểu diễn bằng
quan hệ :
= f ( Elv ) = f ( ULV / LCS )
Trong đó :
ULV : điện áp làm việc của đường dây ( KV )
LCS : chiều dài đường phóng điện
Vậy số lần cắt điện đường dây do sét đánh được xác định bằng công
thức :
ĐHBK - Hà Nội 65
Đồ án tốt nghiệp Kỹ thuật điện cao
áp
Ncđ = Npđ . = ( 0,1 ÷ 0,15 ) 6. htb . 10-3 . L . nngs . Vpđ .
Để so sánh khả năng chịu sét của đường dây có các tham số khác nhau đi
qua những vùng có hoạt động của sét khác nhau ta dùng trị số “ suất cắt đường
dây “ là số lần cắt điện khi đường dây có chiều dài L = 100 Km ta có :
Ncđ = Npđ . = ( 0,1 ÷ 0,15 ) 6. htb . 10-3 . L . nngs . Vpđ .
= ( 0,06 ÷ 0,09 ) htb . nngs . Vpđ . ( lần / 1km năm )
II) Trình tự tính toán :
2- Các tham số sử để tính toán :
• Kích thước cột :

5m

2,5m

2,93m
b c
4m

4,68m 4,12m

32m

20,5m

• Dây thu sét :


Loại 1 dây treo đỉnh cột, dùng dây AC 95 có d = 12,6 mm r = 6,3
mm
• Dây dẫn điện :
Dùng dây nhôm lõi thép AC 240 có d = 21,6 mm ( r = 10,8 mm )
• Cách điện chuỗi sứ cùng loại II – 4,5 có 13 bát sứ cao 170 mm. Vậy
chiều dài chuỗi sứ là
13 . 170 = 2210 mm

ĐHBK - Hà Nội 66
Đồ án tốt nghiệp Kỹ thuật điện cao
áp
• Độ treo dây dẫn pha A là : 24,5 m
• Độ treo dây dẫn pha B, C là 20,5 m
• Độ võng của dây dẫn ta chọn fdd = 9 m
• Độ võng của dây thu sét ta chọn fcs = 6 m
• Xà đỡ pha A : L = 2,93 m
• Xà đỡ pha B - C : L = 4,68 (m) – 4,12 (m)
• Khoảng vượt của dây : L = 300 m
• U50 % của cách điện 220 KV là 1140 KV / 13 bát sứ
( Tra bảng 28 – Sách TLHDTKTNKTĐCA )
• Khoảng cách không khí được chọn theo sự phối hợp cách điện với
chuối sứ là 2210 mm
2) Góc bảo vệ dây thu sét :
- Pha A :
2,93
Tg A= = 0,3907 A = 21,34 0
32 − 24,5
- Pha B :
4,68
Tg B = = 0,407 A = 22,14 0
32 − 20,5
- Pha C :
4,12
Tg C = = 0,358 A = 19,71 0
32 − 20,5
3) Xác định độ treo cao trung bình của dây thu sét và dây dẫn :
- Với dây thu sét :
2
hcstb = hcs - fcs = 32 - .6 = 28 ( m )
3
- Độ treo cao trung bình của dây dẫn pha A :
2
hAtb = hA - fdd = 24,5 - .9 = 18,5 ( m )
3
- Độ treo cao trung bình của dây dẫn pha B, C :
2
hBtb,C = hBtb = hB - fdd = 20,5 - .9 = 14,5 ( m )
3
4) Xác định tổng trở sóng của dây thu sét và dây dẫn :
- Công thức tính :

ĐHBK - Hà Nội 67
Đồ án tốt nghiệp Kỹ thuật điện cao
áp
2.h tb
Z = 60.ln
r
Trong đó r là bán kính dây dẫn và dây chống sét
• Tổng trở sóng của dây dẫn pha A :
2.hAtb 2.18,5
Zdd( A ) = 60 ln = 60 ln = 488,35(Ω)
r 10,8.10 −3

• Tổng trở sóng của dây dẫn pha B, C :


2.14,5
Zdd ( B ) = Zdd ( C ) = 60 ln = 473,73(Ω)
10,8.10 −3

• Tổng trở sóng của dây thu sét :


2.hcstb 2.28
Zcs = 60 ln = 60 ln = 545,55(Ω)
rcs 6,3.10 −3

- Khi có xét tới ảnh hưởng của vầng quang thì thành phần của điện dung
tăng lên làm cho tổng trở sóng giảm. Vì vậy ta cần hiệu chỉnh lại bằng cách lấy
tổng trở sóng Zcs chia cho hệ số hiệu chỉnh .
Với cấp điện áp 220 kV sử dụng một dây chống sét.
Tra bảng 3 TLHDTKTN ta có = 1,4
Z cs 545,55
Zcsvq = = = 389,68(Ω)
λ 1,4
5) Hệ số ngẫu hợp giữa dây chống sét và dây dẫn các pha :
- Khi chưa xét ảnh hưởng của vầng quang thì thì hệ số ngẫu hợp giữa dây
dẫn và dây thu sét được xác định như sau :
D12
ln
d12
2.h2
ln
r2

Trong đó các hệ số được xác định bằng phép chiếu qua gương phẳng là
mặt đất.
2
d 12 Δh
1

d 12

1'
ĐHBK - Hà Nội 2' 68
Đồ án tốt nghiệp Kỹ thuật điện cao
áp

Với :
- h1 : độ cao trung bình của dây pha ( h1 = hddtb )
- h2 : độ cao trung bình của dây thu sét ( h2 = hcstb )
- d12 : khoảng cách giữa dây dẫn pha và dây thu sét.
- D12 : khoảng cách giữa dây thu sét và ảnh hưởng của dây dẫn qua phép
chiếu gương phẳng.
• Tính hệ số ngẫu hợp giữa dây thu sét và dât dẫn pha A :
Ta có h1 = hAtb = 18,5 m
lxa ( A ) = 2,93 m
h2 = hcstb = 28
D12 = l xa2 + (h1 + h2 ) 2 = 2,932 + (18,5 + 28) 2 = 46,592(m)

d12 = l xa2 + (h1 − h2 ) 2 = 2,932 + (18,5 − 28) 2 = 9,942(m)


- Hệ số ngẫu hợp hình học :
D12 46,592
ln ln
d12 9,942
K0 = = = 0,17(m)
2.h2 2.28
ln ln
r2 6,3.10 −3

- Khi xét ảnh hưởng của vầng quang :


Kcsvq ( A ) = . K0 = 1,4 . 0,17 = 0,238
• Tính hệ số ngẫu hợp giữa dây thu sét và dây dẫn pha B, C
h1 = hBtb = hCtb = 14,5 m
lxa ( B ) = 4,68 m ; lxa ( C ) = 4,12 m
D12B = l xa2 + (h1 + h2 ) 2 = 4,682 + (28 + 14,5) 2 = 42,757 ( m )
D12C = l xa2 + (h1 + h2 ) 2 = 4,122 + (28 + 14,5) 2 = 42,699 ( m )

d12B = l xa2 + (h1 − h2 ) 2 = 4,682 + (28 − 14,5) 2 = 14,288 ( m )


d12C = l xa2 + (h1 − h2 ) 2 = 4,122 + (28 − 14,5) 2 = 14,115 ( m )
- Hệ số ngẫu hợp hình hoạ :

ĐHBK - Hà Nội 69
Đồ án tốt nghiệp Kỹ thuật điện cao
áp
D12B 42,757
ln ln
d12 B 14,288
K0B = = = 0,1206
2.h 2.28
ln 2 ln
r2 6,3.10 −3
D12C 42,699
ln ln
d12C 14,115
K0C = = = 0,1217
2.h2 2.28
ln ln −3
r2 6,3.10

- Khi xét đến ảnh hưởng của vầng quang :


Kcsvq ( B ) = . K0 = 1,4 . 0,1206 = 0,16884
vq
Kcs ( C ) = . K0 = 1,4 . 0,1217 = 0,17038
6) Tính số lần sét đánh vào đường dây.
- Tính số lần sét đánh vào đường dây với chiều dài là 100 Km.
Áp dụng công thức:
N = (0,10,15).6.htbcs.10-3.nngs.L
= (0,10,15).6.28.10-3.80.100
= (134,4 ÷ 201,6) (lần/100 Km năm)
Trong tính toán thiết kế để nâng cao độ an toàn ta chọn.
N = 200 (lần/100 Km năm).
7) Tính suất cắt của đường dây 220 kV do sét đánh vòng qua dây thu
sét vào dây dẫn.
• Số lần sét đánh vòng qua dây thu sét vào 100 Km đường dây.
Áp dụng công thức : Ndd = N.Vdd (lần/100Km năm)
Suất cắt của 100 Km đường dây do sét đánh vòng qua dây thu sét
và dây dẫn.
ndd = N.Vdd.Vpđ. (Lần /100 Km năm)
Trong đó :
+ N = 200( lần/100 km năm) là tổng số lần sét đánhvào dây dẫn trong
1 năm
+ Vdd: Là xác suất đánh vòng qua dây thu sét vào dây dẫn được xác định
theo:
α 0 . hc
lg (V α ) = −4
90
Với:
+: Là góc bảo vệ của đường dây thu sét.

ĐHBK - Hà Nội 70
Đồ án tốt nghiệp Kỹ thuật điện cao
áp
+(m): Là chiều cao của cột điện.
+: Là xác suất phóng điện trên cách điện.
−IS

V pd = e 26,1

- Khi dây dẫn bị sét đánh có thể xem tại nơi bị sét đánh thì mạch của
khe sét được ghép nối tiếp với tổng trở sóng của dây dẫn có trị số bằng:
Z dd / 2 (Dây dẫn ghép song song nhau)

Vì tổng trở sóng của dây dẫn khá lớn khoảng Nên dòng điện sét giảm đi
rất nhiều so với khi sét đánh vào nơi có nối đất tốt.
- Ta có dòng ở nơi sét đánh chỉ còn là:
Is
I= .Z dd .
4

z 0

khe
sÐt

is is
4 4

z dd z dd
2 2

- Như phân tích ở trên nên ở mỗi bên của dây dẫn sẽ truyền sóng với
dòng điện = I s / 4 và tạo nên điện áp trên dây dẫn.
IS
U dd = .Z dd
4
-Khi của mỗi chuỗi sứ thì có phóng điện trên cách điện gây ra sự cố ngắn
mạch 1 pha . Từ công thức trên ta có thể viết:
IS
.Z dd ≥ U 50%
4
Hay độ lớn của dòng điện sét có thể gây lên phóng điện trên cách điện là:
4.U 50%
IS ≥
Z dd

Vậy xác suất phóng điện trên cách điện là:


Is 4U 50%
− −
V pd = e 26 ,1
=e 26 ,1. Z dd

ĐHBK - Hà Nội 71
Đồ án tốt nghiệp Kỹ thuật điện cao
áp
• Xác suất hình thành hồ quang điện (η ) :
η = f( Elv ) = f( U lv / I pd )

Với U= (KV) : Là điện áp làm việc của đường dây bằng điện áp pha:
+ I:Là chiều dài đường phóng điện lấy bằng chiều dài chuỗi sứ:
Ipd = 0,17.13 = 2,21 (m)
U lv 127
Vậy Elv = = = 57,47 (KV/m)
I pd 2,21

Theo tài liệu hướng dẫn kỹ thuật điện cao áp ta có quan hệ:
η = f(Elv) Bảng (3-2)

Elv =
U lv
( KV / m) 50 30 20 10
I cs

η 0,6 0,45 0,25 0,1


Kv/m

60

50
0,6

40

30
0,45
20
0,25

10
0,1

0 η
0,2 0,4 0,6 0,8
Nội suy theo đường theo đường cong ta tìm được giá trị lấy gần đúng
= 0,65
Ta nhận thấy dây dẫn pha B có độ cao và góc bảo vệ lớn hơn dây dẫn pha
A và C nên ta chọn pha B để tính toán. Nghĩa là khi có sét đánh vòng qua dây
thu sét vào đường dây thì chỉ đánh vào dây dẫn pha B.
Pha B có :
hdd = 20,5 (m) ; hc = 32 (m)

ĐHBK - Hà Nội 72
Đồ án tốt nghiệp Kỹ thuật điện cao
áp
ZddB = 473,73 ( Ω )
A = 22,14
U KV )
Vậy :
α A hc 22,14. 32
+ lgV B = −4= − 4 = −2,6084
90 90
Vdd B = 2,070.10-3
IS 4.U 50% 4.1140
− − −
+ Vpđ = e 26,1
=e 26,1. Z dd
=e 26 ,1.473, 73
= 0,6916

- Số lần sét đánh vòng qua dây thu sét vào 100 km đường dây :
Ndd = N . Vdd = 200.2,070.10-3 = 0,414 ( lần / 100 km.năm )
- Suất cắt của đường dây do sét đánh vòng qua dây thu sét vào 100 km
đường dây :
ndd = Ndd.Vpd. = 0,65.0,414.0,6916 = 0,1861 ( lần / 100 km.năm )
8) Tính suất cắt của đường dây 220 KV do sét đánh vào khoảng vượt
:
- Để đơn giản trong tính toán ta giả thiết sét đánh vào chính giữa khoảng
vượt. Khi đó dòng điện sét được chia đều cho 2 phía :

Is Is Is
4 2 4

Lkv

Rc Rc
- Giả thiết dòng điện sét có dạng xiên góc :
IS = a . t khi t ≤ đs

IS = đs .a khi t ≥ đs

- Ta tính ứng với các giá trị thay đổi của tham số :
ĐHBK - Hà Nội 73
Đồ án tốt nghiệp Kỹ thuật điện cao
áp
+ Độ dốc thay đổi từ 10 đến 100 KA / s
+ Thời gian thay đổi từ 1 đến 10 s
a. Điện áp tác dụng lên chuỗi sứ cách điện khi sét đánh vào khoảng vượt
của đường dây là :

Ucđ ( a,t ) = ⎡⎢ c S + LCS


R . I (t ) dis (t ) ⎤
(1 − K ) + U LV
2.dt ⎥⎦
C
⎣ 2
Trong đó :
Ucđ ( a,t ) : điện áp đặt trên cách điện chuỗi sứ
ULV : điện áp làm việc của đường dây
RC : điện trở nối đất
IS : dòng điện sét
K: hệ số ngẫu hợp giữa dây dẫn và dây thu sét
- Dòng điện sét có dạng : IS (t) = at do đó :

Vậy :

Ucđ ( a,t ) = ⎡⎢ C + LCS


R .at a⎤
C ⎥.(1 − K ) + U LV
⎣ 2 2⎦

Ucđ ( a,t ) =
a
2
(RC .t + LCSC ).(1 − K ) + U LV
- Ta nhận thấy nếu K nhỏ thì Ucđ ( a,t ) lớn do đó khi tính Ucđ (t) phải
tính với pha có hệ số ngẫu hợp nhỏ nhất có xét tới ảnh hưởng của vầng quang ở
trên ta được:
Kvqcs ( A ) = 0,238 Kvqcs( B ) = 0,16884 Kvqcs( C ) = 0,17038
Vậy ta tính Ucđ ( at ) với Kvqcs = 0,16884
Với theo tài liệu Hướng dẫn thiết kế
kỹ thuật điện cao áp thì
RC = 10 Ω
+ Với LCSC = L0 . hCS
L0 : điện cảm dơn vị của thân cột L0 = 0,6 H/m
hCS : chiều cao vị trí treo dây thu sét hCS = 32 m
cs
Vậy L c = 0,6 . 32 = 19,2 ( H)
- Xác định ULV :
ULV được tính là điện áp trung bình

ĐHBK - Hà Nội 74
Đồ án tốt nghiệp Kỹ thuật điện cao
áp
⎡1 π ⎤ 2 2
ULV = ⎢ ∫ U ph max Sm(Wt )d (Wt )⎥ = . .220 = 114,4( KV )
⎣π 0 ⎦ π 3
→ Ucđ ( a,t ) = ( 10.t +19,2 ).(1 – 0,16884 ) + 114,4
= 0,41558.a.( 10 t + 19,2 ) + 114,4
Tính Ucđ ( a,t ) với :
+ Độ dốc thay đổi từ 10 đến 100 KA / s
+ Thời gian thay đổi từ 1 đến 10 s
Ta có kết quả Ucđ ( a,t ) ở bảng sau vì hàm là hàm bậc nhất nên ta chỉ xác
định giá trị đầu và cuối là vẽ được đồ thị :

t(μs)
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
a(Kv/μs)

10 118,566 112,712 126,867 131,023 135,179 139,335 143,491 147,645 151,802 155,958

20 357,099 440,215 523,331 606,447 689,563 772,679 855,795 938,911 1022,03 1105,14

30 478,488 603,122 727,796 852,47 977,144 1101,82 1226,49 1351,17 1475,84 1600,51

40 599,797 766,029 932,261 1098,49 1264,73 1430,96 1597,19 1763,42 1929,65 2095,89

50 721,147 928,937 1136,73 1344,52 1552,31 1760,1 1967,89 2175,68 2383,47 2591,26

60 842,496 1091,84 1341,19 1590,54 1839,89 2089,24 2338,58 2587,93 2837,28 3086,63

70 963,846 1254,75 1545,66 1836,56 2127,47 2418,38 2709,28 3000,19 3291,09 3582

80 1085,19 1417,66 1750,12 2082,59 2415,05 2747,51 3079,98 3412,44 3744,91 4077,37

90 1206,54 1580,57 1954,59 2328,61 2702,63 3076,65 3450,68 3824,7 4198,72 4572,74

100 1327,89 1743,47 2159,05 2574,63 2990,21 3405,79 3821,37 4236,95 4652,53 5068,11

ĐHBK - Hà Nội 75
Đồ án tốt nghiệp Kỹ thuật điện cao
áp

Đồ thị:
-Từ các giá trị của Ucđ (t) ta sẽ vẽ được các đường thẳng Ucđ = f (t) với các
giá trị tương ứng a = 10 ÷ 100 KA/s trên đồ thị vôn- giây như hình vẽ.

ĐHBK - Hà Nội 76
Đồ án tốt nghiệp Kỹ thuật điện cao
áp
5100
5000
4900 a=100KA/ μs
4800
4700
4600
4500
4400
4300
a=90KA/ μs
4200
4100
4000
3900
3800
3700
a=80KA/ μ s
3600
3500
3400
a=70KA/ μs
3300
3200
3100
3000
a=60KA/ μs
2900
2800
2700
2600
2500
2400
a=50KA/ μ s
2300
2200
2100
a=40KA/ μs
2000
1900
1800
1700
1600 a=30KA/ μs
1500
1400
1300
1200
1100
1000
a=20KA/ μ s
900
800
700
600
500
400
300
a=10KA/ μs
200
100
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
-Trên đồ thị ta vẽ đường đặc tính Vôn – Giây của chuỗi cách điện là đặc
tính Vôn – Giây của chuỗi cách điện gồm 13 bát sứ loại - 45. Tra tài liệu hướng
dẫn thiết kế tốt nghiệp kỹ thuật điện cao áp có số liệu cho ở bảng sau

T(μs) 1 2 3 4 5 6 7 8
Upđ(KV) 1780 1620 1480 1360 1280 1220 1180 1180
ĐHBK - Hà Nội 77
Đồ án tốt nghiệp Kỹ thuật điện cao
áp

- Khi điện áp đặt trên chuỗi sứ lớn hơn điện áp phóng điện của chuỗi sứ
thì sẽ có phóng điện
- Trên đồ thị ta xác định được các cặp giá trị (ai ; ti ) là giao điểm của các
đường Ucđ (ai ; ti ) với đường đặc tính vôn - giây của chuỗi sứ. Sau đó ta tìm
được cặp thông số nguy hiểm với :
Ii = ai . ti
Ta lập bảng kết quả sau :
ai(KA/μs 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100
)
ti(μs) 30, 10,9 6,68 5,06 4,05 3,37 2,84 2,43 2,08 1,7
5 3 8
I = ai.ti 305 218, 200, 202, 202, 202, 198, 194, 187, 178
6 4 4 5 2 8 4 2

Với các giá trị Ii , ai tính được ở bảng trên ta xây dựng đường cong nguy
hiểm
I(K A )

300

250

200

150

100

50
0
20 40 60 80 100 a( KmAs )
• Xác định xác suất phóng điện :
- Xác suất phóng điện chính là xác suất để cặp thông số ( I , a ) của dòng
điện sét nằm trong miền nguy hiểm :
I > Ii và a > ai do đó ta có
dVpđ = P { I ≥ Ii }

ĐHBK - Hà Nội 78
Đồ án tốt nghiệp Kỹ thuật điện cao
áp
Ii

P { I ≥ Ii } = e 26 ,1
= VI
a
− i
P { a ≥ ai }= e 10 , 9
= Va

Trong đó :
+ VI : xác suất để dòng điện sét I lớn hơn một giá trị Ii nào đó.
+ Va : xác suất để cho độ dốc dòng điện sét a lớn hơn một giá trị ai nào đó
Từ đó ta có :
t
dVpđ = VI.dVa hay Vpđ = ∫ VI dVa
0

Bằng công thức sai phân ta xác định được :


n n −
Ii
⎛ −10a,i 9 − i +1 ⎞
a

Vpđ = ∑ ΔV pdi = ∑e 26 ,1 ⎜e

− e 10,9 ⎟

i =1 i =1 ⎝ ⎠
− Ii
n n ⎛ −
ai

ai+1

Hay Vpđ = ∑ ΔV pdi = ∑ VIi .ΔVai với VIi = e 26,1 Vai = ⎜⎜ e 10 , 9
−e 10 , 9 ⎟

i =1 i =1 ⎝ ⎠
Kết quả tính toán dưới bảng sau :

ai(KA/μs) 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100
ti(μs) 30,5 10,93 6,68 5,06 4,05 3,37 2,84 2,43 2,08 1,78
I = ai.ti 305 218,6 200,4 202,4 202,5 202,2 198,8 194,4 187,2 178
-4
VIi(10 ) 0,084 2,305 4,628 4,287 4,27 4,32 4,921 5,824 7,675 10,92
ΔVai 0,24 0,096 0,038 0,015 0,006 0,0024 0,001 0,0006 0,00016 0,00006
-
ΔVai. VIi(10 0,0202 0,2213 0,1759 0,0643 0,0256 0,0104 0,0049 0,0035 0,00123 0,00066
4
)

10

∑V .ΔV
i =1
Ii ai = 0,52799 . 10 –4

• Tính suất cắt do sét đánh vào khoảng vượt đường dây 220 kV :
- Áp dụng công thức :
nKV = NKV . Vpđ . ( lần / 100 Km.năm )
Với RC = 10 Ω
NKV = N / 2 = 200 / 2 = 100
Vpđ = 0,52799 . 10 –4
= 0,65
ĐHBK - Hà Nội 79
Đồ án tốt nghiệp Kỹ thuật điện cao
áp
Thay vào ta được :
nKV = 100.0,52799.10 –4.0,65 = 0,00345 ( lần / Km.năm )
Vậy suất cắt do sét đánh vào khoảng vượt đường dây 220 KV là
nKV = 0,00345 ( lần / 100 Km.năm )
9) Tính suất cắt của đường dây 220 kV do sét đánh vào đỉnh cột :
- Khi sét vào đỉnh cột phần lớn dòng điện sét đi vào đất qua bộ phận nối
đất của cột, phần còn lại theo dây thu sét đi vào các bộ phận nối đất
của các cột lân cận.

i=0 ics ics i=0

ic << ic ic << ic
Lkv ic Lkv

Rc Rc Rc
Sơ đồ sét đánh đỉnh cột

a. Lý thuyết tính toán :


- Điện áp trên cách điện đường dây khi có sét đánh vào đỉnh cột được
xác định theo công thức :
d ic (a, t ) d
Ucđ(a,t) = ic(a,t).Rc + Ucư(a,t) + Lddc ( ) + Mdd(t).( is ) – Kvq.Ucs(a,t) +
dt dt
Ulv
- Trong công thức trên điện áp xuất hiện trên cách điện đường dây gồm :
+ Điện áp giáng trên điện trở và điện cảm của bộ phận nối đất của cột
do dòng điện sét đi trong cột gây ra.
d ic (a, t )
ic (a,t) . Rc + Lddc ( )
dt
Trong đó :
+ Rc : điện trở nối đất của cột
+ ic (a,t) : dòng điện đi trong cột
ĐHBK - Hà Nội 80
Đồ án tốt nghiệp Kỹ thuật điện cao
áp
+ Lddc : điện cảm của thân cột tính từ mặt đất đến độ treo của đường
dây pha
Lddc = L0 . hdd
L0 là điện cảm đơn vị của thân cột
+ : tốc độ biến thiên của dòng điện đi qua thân cột
+ Thành phần từ của điện áp cảm ứng xuất hiện trên đường dây do hỗ
cảm đường dây và kênh sét gây ra.
+ Mdd (t): Là hỗ cảm giữa khe phóng điện sét với mạch dây dẫn trị
số hỗ cảm là hàm số của thời gian vì nó phụ thuộc vào chiều dài phát triển của
kênh sét mà chiều dài khe sét tăng cùng với sự phát triển của phóng điện ngược
được xác định bằng công thức:

Mdd (t) = 0,2. hdd ⎡⎢ln Vt + H − ΔH ln H + 1⎤⎥


⎣ (1 + β )H 2.h ΔH
dd ⎦
Trong đó:
+ hdd : Là độ treo cao của dây dẫn.
+ H = hdd + hc
+ H = hc – hdd
. hc : Là độ cao của cột
. : Là tốc độ phóng điện ngược của dòng điện sét lấy = 0,3
. V : Là vận tốc phát triển phóng điện ngược của khe sét
V= .C
. C : Là vận tốc ánh sáng : C = 300 m/s
- Sơ đồ biểu diễn như hình vẽ:

Mdd(t) khe
sÐt

z
d/2
zdcs
z
d/2
dd

i c
Lc

Rc
ĐHBK - Hà Nội 81
Đồ án tốt nghiệp Kỹ thuật điện cao
áp
- Thành phần của điện áp cảm ứng Ucư (a,t ) gây ra bởi cảm ứngtĩnh điện
giữa dây dẫn và điện tích của dòng điện sét được xác định theo:
+ : tốc độ của dòng điện đi trong cột
+ : độ dốc của dòng điện sét
+ Mdd(t) : hỗ cảm giữa khe phóng điện sét và mạch vòng
⎡ Vt + 2.hcs ⎤
Mdd(t) = 0,2 hcs ⎢ln + 1⎥
⎣ 2.(1 + β ).hcs ⎦

• Xác định ic (a,t) và


- Khi chưa có sóng phản xạ từ cột bên cạnh trở về tương ứng với thời
gian
t > 2.l KV
c
Trong đó :
+ LKV : chiều dài khoảng vượt LKV = 300 m
+ C : vận tốc truyền sóng C = 300 m / s
Trong trường hợp này ứng với :
2.300
t> = 2 μs
300
- Sơ đồ tương đương của mạch dẫn dòng điện sét khi không có sóng phản
xạ

2i CS
M (Ldis
cs
dt )
(t)

i S i S

i C

i S

vq
Z /2
CS

R
C

i CS

- Trong sơ đồ trên dây chống sét được biểu thị bởi tổng trở sóng của
đường dây chống sét có xét tới ảnh hưởng của vầng quang.
- Giải sơ đồ trên ta được :
a ⎡ vq Z csvq ⎤
ic(a,t) = ⎢ Z cs − 2.M cs (t ) −
Z + 2.Rc ⎣
vq
cs α1 ⎥⎦

ĐHBK - Hà Nội 82
Đồ án tốt nghiệp Kỹ thuật điện cao
áp
Z csvq + 2.Rc
Với + 1 =
2.Lcsc

• Xét trường hợp sau khi có phản xạ từ cột bên cạnh trở về với thời gian
t> 2 s
2i CS
M (t)(dis
dt )

i C

CS
L C L CS/2

vq
R C Z /2
CS

i CS

Sơ đồ thay thế khi có sóng phản xạ


- Trong sơ đồ này chỉ xét tới 2 khoảng vượt lân cận cột bịo sét đánh nên
đường dây thu sét trong khoảng vượt được biểu thị bởi điện cảm tập chung là
Z 0cs .LKV
Lcs =
c
Trong đó :
+ Z0CS : tổng trở sóng của đường day thu sét khi không xét đến ảnh
hưởng của vầng quang
- Từ sơ đồ thay thế trên ta viết phương trình mạch vòng và nút. Giải
phương trình trên ta được :
⎡ ⎤
1 ⎢ M cs (t ) + Lcsc ⎥ 1 − e −α 2t
2.ics (t ) = t − ⎢1 − ⎥
a ⎢ Lcs α2
Lcsc + c ⎥
⎢⎣ 2 ⎦ ⎥

⎡ ⎤
1 ⎢ M cs (t ) + Lcsc ⎥ 1 − e −α 2t
.ics (t ) = ⎢1 − ⎥
a ⎢ Lcs α2
Lcsc + c ⎥
⎢⎣ 2 ⎦ ⎥

Trong đó :
2.Rc
+ 2 =
Lcs + 2.Lcsc

ĐHBK - Hà Nội 83
Đồ án tốt nghiệp Kỹ thuật điện cao
áp
Rút gọn lại ta được
a[Lcs − 2.M cs (t )]
ic(a,t) =
2.Rc
(
1 − e −α 2t )
a[Lcs − 2.M cs (t )]
dic
dt
( a, t ) =
2.Rc
(
α 2 .e −α 2t )
b. Trình tự tính toán :
- Suất cắt do sét đánh vào đỉnh cột hoặc lân cận đỉnh cột được tính theo :
nđc = Nđc . Vpđ . ( lần / 100 km.năm )
Trong đó :
+ Nđc : số lần sét đánh vào đỉnh cột hoặc đỉnh cột lân cận trong một
năm trên đoạn đường dây 100 km
Nđc ≈ N / 2 = 200 / 2 = 100( lần / 100 km.năm )
+ Vpđ : xác suất phóng điện do quá điện áp đường dây khi có sét đánh
vào đỉnh cột
• Xác định xác suất phóng điện :
- Xác định pha để tính toán :
Đối với những pha khác nhau khi có sét đánh vào đỉnh cột hoặc đỉnh
cột lân cận thì điện áp giáng lên cách điện của đường dây các pha là khác nhau.
Với cìng tốc độ và thời gian tác động thì chuỗi cách điện của pha nào chịu điện
áp lớn hơn thì pha đó có xác suất phóng điện lớn hơn
Chọn một giá trị cụ thể của dòng điện sét để tính toán trị số điện áp
giáng lên mỗi dây pha.
+ Dòng điện sét dạng xiên góc có a = 10 KV / s
+ Thời gian tác động t=4 s
b1. Tính điện áp tác động lên cách điện pha B :
• Tính theo điện áp cảm ứng phần điện ( Ucưđ ) có :
+ hcs = 32 m = hB
+ hdd = hA = 24,5 m
+ H = hA + hc = 24,5 + 32 = 56,5 m
+ h = hc – hA = 32 – 24,5 = 7,5 m
+ Kcsvq (A) = 0,228
+ = 0,3
+ c = 300 m / s → V= .c = 0,3.300 = 90 (m / s)
Thay các số liệu vào công thức ta được :

ĐHBK - Hà Nội 84
Đồ án tốt nghiệp Kỹ thuật điện cao
áp
⎛ h ⎞ 0,1.a.hdd ⎡ (Vt + hc ) (Vt + H )(Vt + Δh ) ⎤
Ucưđ = ⎜⎜1 − K csvq cs ⎟⎟ . ln ⎢ ⎥
⎝ hdd ⎠ β 2
⎣⎢ (1 + β ) .hc . Δh.H ⎦⎥

⎛ 32 ⎞ 0,1.10.24,5 ⎡ (90.4 + 32) (90.4 + 56,5)(90.4 + 7,5) ⎤


= ⎜1 − 0,238 ⎟ . ln ⎢ ⎥ = 277,209( KV )
⎝ 24,5 ⎠ 0,3 ⎢⎣ (1 + 0,3)2 .32. 7,5.56,5 ⎥⎦
dic
• Tính ic(a,t) và ( a, t )
dt
Chọn t = 4 s
- Áp dụng trong trường hợp sau khi có sóng phản xạ từ cột lân cận trở về
Dòng điện đi trong thân cột : ic(a,t)
a[Lcs − 2.M cs (t )]
ic(a,t) =
2.Rc
(
1 − e −α 2t )
Z cs0 .LKV
Với Lcs =
C
⎛ 2.24,5 ⎞
+ Z0cs = 60.ln = 60.ln ⎜ −3
⎟ = 505,202 (Ω)
⎝ 10,8.10 ⎠
+ LKV = 300 m
+ C = 300 m / s
505,202.300
→ Lcs = = 505,202 ( H)
300
+ Mcs(t) : hỗ cảm giữa kênh sét và mạch vòng ( đường dây thu sét - đất )
⎡ V .t + 2.hcs ⎤
Mcs(t) = 0,2 . hcs ⎢ln + 1⎥
⎣ 2.(1 + β )hcs ⎦

⎡ 90.4 + 2.32 ⎤
= 0,2 . 32. ⎢ln + 1 = 16,822( μH )
⎣ 2.(1 + 0,3)32 ⎥⎦

Với Rc = 10 Ω
Lccs = l0 . hcs = 0,6 . 32 = 19,2 ( H)
2.Rc 2.10
→ 2 = = = 0,0368
Lcs + 2.Lcsc 505,202 + 2.19,2
a[Lcs − 2.M cs (t )] 10[505,202 − 2.16,822]
ic(a,t)=
2.Rc
(
1 − e −α 2t = ) 2.10
(
1 − e −0, 0368.4 = 32,273( KA))
- Độ biến thiên của dòng điện đi trong cột là :
dic 1.a[Lcs − 2.M cs (t )]
(a, t ) = (α 2 .e −α 2 .t )
dt 2.Rc

ĐHBK - Hà Nội 85
Đồ án tốt nghiệp Kỹ thuật điện cao
áp
1.10[505,202 − 2.16,822]
= (0,0368.e −0, 0368.4 ) = 7,4890( KA / μs )
2.10
• Xác định điện áp cảm ứng phần từ : Ucưt (a,t)
dic dis
Ucưt(a,t) = Lcdd dt (a, t ) + M dd (t ) dt

Trong đó :
Lcdd = lo . hdd = 0,6 . 24,5 = 14,7 ( H)
Lcdd : điện cảm của thân cột kể từ mặt đất đến độ treo cao của dây pha
Mdd(t) : hỗ cảm giữa mạch khe sét và mạch dây dẫn
⎡ V .t + H ΔH H ⎤
Mdd (t) = 0,2 . hdd ⎢ln − . ln + 1⎥
⎣ (1 + β ).H 2.hdd ΔH ⎦

⎡ 90.4 + 56,5 7,5 56,5 ⎤


= 0,2 . 24,5 ⎢ln − . ln + 1 = 2,0884 ( H)
⎣ (1 + 0,3).56,5 2.24,5 7,5 ⎥⎦
dic
+ Với a = 10 KA / s , t=4 s , (10;4) = 7,4890( KA / μs )
dt
dis
= a = 10
dt
→ Utcư (a,t) = Utcư (10,4) = 14,7.7,4880 + 2,0884.10 = 130,9723 ( KV )
• Xác định điện áp do dòng điện đi trong dây thu sét gây ra :
Ucs(a,t) = ic(a,t) . Rc + Lccs + Mcs(t)
= 32,273.10 + 19,2.7,4890 + 16,822.10 = 634,7388 ( KV )
• Xác định điện áp tác dụng lên cách điện của pha B :
Ucđ (a,t) = ic(a,t) . Rc + Ucưt(a,t) + Ucưđ(a,t) – Kcsvq(A) . Ucs(a,t) + Ulv
B

= 32,273.10 + 130,9723 + 277,209 – 0,16884.634,7388 + 114,4


= 738,142( KV )
c. Tính điện áp trên chuỗi cách điện : Ucđ(a,t )
- Trong phần trước ta đã tính được điện áp tác dụng lên chuỗi cách điện
của các pha khi bị sét đánh vào đỉnh cột hoặc đỉnh cột lân cận với một giá trị cuh
thể của cặp thông số ( a,t ) = ( 10;4 ) và đã xác định được điện áp tác dụng lên
cách điện của pha nguy hiểm nhất là pha A.
- Trong phần này ta tính Ucđ(a,t) của pha A theo giá trị của cặp thông số
( ai , ti ) thay đổi và tính với Rc = 10 Ω
+ Điện áp tác dụng lên chuỗi cách điện được tính bằng :
Ucđ(a,t) = ic(a,t) . Rc + Ucưđ(a,t) + Ucưt(a,t) – Kcsvq(A) . Ucs(a,t) + Ulv
= ic(a,t) . Rc + Ucưđ(a,t) + Lccs + Mđ(t) . a – Kcsvq(A) . Ucs(a,t) + Ulv
ĐHBK - Hà Nội 86
Đồ án tốt nghiệp Kỹ thuật điện cao
áp
Mà Ucs(a,t) = ic(a,t) . Rc + Lccs + Mcs(t) . a
Nên ta có
Ucđ(a,t) = ic(a,t) . Rc [ 1 – Kcsvq(A)] + Ucưđ(a,t) + ( Lcdd – Kcsvq . Lccs ).
dic vq
[ ( a, t ) ] + a[ Mdd(t) – Kcs (A) . Mcs(t) ] + Ulv
dt
Ta có Kcsvq(A) = 0,238
Lcdd = 14,7( H)
Lccs = 19,2( H)
Rc = 10 ( Ω )
Thay các giá trị vào ta được :
Ucđ(a,t) = ic(a,t).10 ( 1 – 0,238) + Ucưđ(a,t) + ( 14,4 – 0,238.19,2 ) [
dic
( a, t ) ] + a[ Mdd(t) – 0,238.Mcs(t) ] + 114,4
dt
dic
= ic(a,t).7,62 + Ucưđ(a,t) + 9,8304 [ ( a, t ) ] + a[Mdd(t) – 0,238.Mcs(t)] +114,4
dt
Thay các giá trị thay đổi theo (a,t) :
⎡ V .t + H ΔH H ⎤
Mdd(t) = 0,2 . hdd ⎢ln − ln + 1⎥
⎣ (1 + β ).H 2.hdd ΔH ⎦
⎡ 90.t + 56,5 7,5 56,5 ⎤ ⎡ 90.t + 56,5 7,5 56,5 ⎤
= 0,2.24,5 ⎢ln − ln + 1⎥ = 4,9 ⎢ln − ln + 1⎥
⎣ (1 + 0,3).56,5 2.24,5 7,5 ⎦ ⎣ 73,45 49 7,5 ⎦
• Trường hợp 1 :
- Trước khi có sóng phản xạ từ cột lân cận trở về ứng với khoảng thời
gian
2.LKV 2.300
t< = = 2 μs
C 300
Trong trường hợp này ic(a,t) và được xác định theo công thức :
1.a ⎡ vq Z csvq ⎤
ic(a,t) = ⎢ Z .t − 2.M (t ) −
Z csvq + 2.Rc ⎣
cs cs
α1 ⎥⎦

Với
Zcsvq : tổng trở sóng của đường dây chống sét có xét tới ảnh hưởng của
vầng quang.
Zcsvq = 386,505
Z csvq + 2.Rc 389,68 + 2.10
+ α1 = = = 10,6688
2.Lcsc 2.19,2

ĐHBK - Hà Nội 87
Đồ án tốt nghiệp Kỹ thuật điện cao
áp
Vậy
1.a
ic(a,t) = [389,68.t − 2.M cs (t ) − 36,5252]
389,68 + 2.10

dic a.Z vq a.389,68


+ (a, t ) = vq cs = = 0,9512.a
dt Z cs + 2.Rc 389,68 + 20

• Trường hợp 2 :
- Sau khi có sóng phản xạ từ cột lân cận trở về ứng với thời gian t ≥ 2
s
Trong trường hợp này ic(a,t) và được tính theo :
a.[ Lcs − 2.M cs (t )]
ic(a,t) = (1 − e −α 2 .t )
2.Rc
a.[505,202 − 2.M cs (t )]
= (1 − e −0, 0368.t )
20
Các kết quả tính trong bảng sau :
• Giá trị của Mdd(t) và Mcs(t)

t 0 1 2 3 4 5 6 7 8
Md 2,10 10,69 11,88 12,84 13,64 14,33 14,94
d 0 6,769 9,115 5 8 7 8 7 1
Mcs 4,72 10,34 13,28 15,29 16,82 18,05 19,08 19,97 20,75
1 1 6 5 2 4 7 6 6
• Giá trị Ucưđ(a,t) tại các thời điểm khác nhau tương ứng với các độ dốc
khác nhau
t
a 0 1 2 3 4 5 6 7 8

10 -29,532 144,776 207,753 247,774 277,209 300,510 319,801 336,262 350,619

20 -59,063 289,552 415,506 495,547 554,418 601,021 639,602 672,525 701,238

30 -88,595 434,328 623,258 743,321 831,627 901,531 959,404 1008,787 1051,857

40 -118,127 579,104 831,011 991,094 1108,835 1202,041 1279,205 1345,049 1402,476

ĐHBK - Hà Nội 88
Đồ án tốt nghiệp Kỹ thuật điện cao
áp

50 -147,659 723,880 1038,764 1238,868 1386,044 1502,552 1599,006 1681,311 1753,095

60 -177,190 868,656 1246,517 1486,642 1663,253 1803,062 1918,807 2017,574 2103,714

70 -206,722 1013,432 1454,269 1734,415 1940,462 2103,572 2238,608 2353,836 2454,334

80 -236,254 1158,208 1662,022 1982,189 2217,671 2404,083 2558,409 2690,098 2804,953

90 -265,785 1302,984 1869,775 2229,963 2494,880 2704,593 2878,211 3026,361 3155,572

100 -295,317 1447,760 2077,528 2477,736 2772,089 3005,104 3198,012 3362,623 3506,191

Giá trị của ic(a,t) với Rc = 10 Ω

Trước phản xạ Sau phản xạ

t
0 1 2 2 3 4 5 6 7 8
a

10 -1,122 8,115 17,483 16,981 24,804 32,273 39,419 46,264 52,828 59,125

20 -2,244 16,231 34,967 33,962 49,608 64,546 78,838 92,529 105,656 118,251

30 -3,366 24,346 52,450 50,943 74,413 96,819 118,257 138,793 158,484 177,376

40 -4,488 32,462 69,934 67,924 99,217 129,092 157,676 185,058 211,313 236,502

ĐHBK - Hà Nội 89
Đồ án tốt nghiệp Kỹ thuật điện cao
áp

50 -5,610 40,577 87,417 84,905 124,021 161,366 197,095 231,322 264,141 295,627

60 -6,732 48,693 104,901 101,886 148,825 193,639 236,514 277,587 316,969 354,753

70 -7,854 56,808 122,384 118,867 173,629 225,912 275,933 323,851 369,797 413,878

80 -8,976 64,924 139,868 135,848 198,434 258,185 315,352 370,116 422,625 473,004

90 -10,098 73,039 157,351 152,829 223,238 290,458 354,771 416,380 475,453 532,129

100 -11,220 81,155 174,835 169,810 248,042 322,731 394,190 462,645 528,281 591,255

- Độ biến thiên của dòng điện đi trong thân cột


dic 1.a[ Lcs − 2.M cs (t )]
( a, t ) = (α 2 .e −α 2 .t )
dt 2.Rc
a[505,202 − 2.M cs (t )]
= (0,0368.e −0, 0368.t )
20
Kết quả cho trong bảng sau :

Trước phản xạ Sau phản xạ

t
0 1 2 2 3 4 5 6 7 8
a

10 9,512 9,512 9,512 8,182 7,820 7,489 7,181 6,891 6,617 6,356

20 19,024 19,024 19,024 16,364 15,640 14,978 14,361 13,782 13,233 12,712

30 28,536 28,536 28,536 24,546 23,460 22,467 21,542 20,672 19,850 19,068

38,048 38,048 38,048 32,728 31,280 29,956 28,723 27,563 26,466 25,424
40

ĐHBK - Hà Nội 90
Đồ án tốt nghiệp Kỹ thuật điện cao
áp
47,560 47,560 47,560 40,909 39,100 37,445 35,904 34,454 33,083 31,780
50

57,072 57,072 57,072 49,091 46,920 44,934 43,084 41,345 39,699 38,136
60

66,584 66,584 66,584 57,273 54,740 52,423 50,265 48,235 46,316 44,493
70

76,096 76,096 76,096 65,455 62,561 59,912 57,446 55,126 52,932 50,849
80

90 85,608 85,608 85,608 73,637 70,381 67,401 64,626 62,017 59,549 57,205

100 95,120 95,120 95,120 81,819 78,201 74,890 71,807 68,908 66,165 63,561

dic
Bảng kết quả của ( a, t )
dt
Từ các giá trị của Mcs(t) ; Mdd(t) ; Ucưđ(t) ; ic(t) ; tương ứng với thay đổi
của a và t . Theo kết quả tính toán ở trên ta tính được giá trị của Ucđ(a,t) theo
công thức đã thành lập.

Trước phản xạ Sau phản xạ

t 0 1 2 2 3 4 5 6 7 8
a
10
179,589 457,598 608,416 642,552 736,338 819,952 896,220 966,764 1032,619 1094,493

20
244,778 800,795 1102,432 1170,704 1358,276 1525,505 1678,041 1819,129 1950,838 2074,586

30
309,966 1143,993 1596,448 1698,855 1980,214 2231,057 2459,861 2671,493 2869,057 3054,679

40
375,155 1487,191 2090,464 2227,007 2602,152 2936,610 3241,681 3523,857 3787,276 4034,772

50
440,344 1830,388 2584,480 2755,159 3224,090 3642,162 4023,501 4376,222 4705,495 5014,865

60
505,533 2173,586 3078,496 3283,311 3846,028 4347,715 4805,322 5228,586 5623,714 5994,958

70
570,722 2516,784 3572,511 3811,462 4467,965 5053,267 5587,142 6080,950 6541,933 6975,052

80
635,910 2859,981 4066,527 4339,614 5089,903 5758,819 6368,962 6933,315 7460,152 7955,145

ĐHBK - Hà Nội 91
Đồ án tốt nghiệp Kỹ thuật điện cao
áp
90
701,099 3203,179 4560,543 4867,766 5711,841 6464,372 7150,782 7785,679 8378,371 8935,238

100
766,288 3546,377 5054,559 5395,918 6333,779 7169,924 7932,603 8638,043 9296,590 9915,331

Đồ thị xác định điện áp đặt lên cách điện đường dây khi sét đánh vào đỉnh
cột
– Trường hợp Rc = 10 Ω

ĐHBK - Hà Nội 92
Đồ án tốt nghiệp Kỹ thuật điện cao
áp

ucd(kv)

10000
9500
9000
8500
8000
7500
7000
6500
6000
5500
5000
4500
4000
3500
3000
2500
2000
1500
1000
500

1 2 3 4 5 6 7 8 9 t(μs)
d. Tính xác suất phóng điện :
- Khi điện áp đặt lên chuỗi sứ lớn hơn điện áp phóng điện của chuỗi sứ
thì xảy ra phóng điện của chuỗi cách điện. Từ đồ thị biểu diễn quan hệ Ucđ(a,t) =
f(t) và đặc tính V – S của chuỗi cách điện từ đó xác định được các cặp giá trị (ai

ĐHBK - Hà Nội 93
Đồ án tốt nghiệp Kỹ thuật điện cao
áp
; ti ) là giao điểm của Ucđ(a,t) và đặc tính V – S của chuỗi cách điện từ đó xác
định được cặp thông số nguy hiểm (ii ; ai)
- Tương tự như cách tính xác suất phóng điện khi sét đánh vào khoảng
vượt ta có:
n
Vpđ = ∑V .ΔV
i =1
Ii ai

Trong đó:
− Ii − ai − ai+1

VIi = e 26,1 Vai = e10,9 − e 10,9


Giá trị của Vpđ cho trong bảng sau :

a(KA/μs) 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100
t(μs) 10,135 3,802 1,849 1,385 1,089 0,879 0,725 0,606 0,512 0,436
I = a.t 101,35 76,04 55,47 55,4 54,45 52,74 50,75 48,48 46,08 43,6
-2
VIi(10 ) 2,059 5,429 11,940 11,972 12,416 13,256 14,307 15,607 17,110 18,815
-2
ΔVai(10 ) 23,99 9,58 3,83 1,53 0,61 0,244 0,00097 0,00039 0,00016 0,00006
-4
ΔVai.VIi(10 ) 49,3859 52,0101 45,7297 18,3171 7,5736 3,2346 0,0139 0,0061 0,0027 0,0011

Vpđđc = 176,2747 . 10 -4
e. Tính suất cắt của đường dây do sét đánh voà đỉnh cột hoặc đỉnh cột lân
cận của đường dây 220 KV
nđc = Nđc . Vpđ .
Trong đó :
+ Nđc : số lần sét đánh vào đỉnh cột Nđc = 100
+ Vpđđc : xác suất phóng điện vào đỉnh cột Vpđđc = 176,2747 . 10 –4
+ = 0,65
Thay số vào ta được :
nđc = 100.176,2747.10 -4.0,65 = 1,14579( lần / 100 km.năm )
• Suất cắt tổng trên 100 km đường dây do sét đánh là :
n = ndd + nKV + nđc
= 0,1861 + 0,00345 + 1,14579 = 1,33534 ( lần / 100 km.năm )
• Chỉ tiêu chống sét của đường dây là :
1 1
m= = = 0,74887 ( năm / 1 lần cắt )
n 1,33534
Kết luận :
ĐHBK - Hà Nội 94
Đồ án tốt nghiệp Kỹ thuật điện cao
áp
Với suất cắt đã tính toán của đường dây 220 kV hay chỉ tiêu chống sét
của đường dây thì đường dây 220 kV ta tính toán đảm bảo điều kiện vận hành an
toàn, đạt yêu cầu về độ tin cậy cung cấp điện.

ĐHBK - Hà Nội 95
Đồ án tốt nghiệp Kỹ thuật điện cao
áp

Chương 4
BẢO VỆ CHỐNG SÓNG ĐIỆN ÁP
TRUYỀN TỪ ĐƯỜNG DÂY VÀO TRẠM
Mở đầu :
Khi sét đánh thẳng vào đường dây hoặc đánh xuống mặt đất gần
đường dây gây nên quá điện áp khí quyển tác dụng lên cách điện của hệ thống.
Những sóng xuất hiện bởi sét đánh vào đường dây hoặc gần đường dây không
gây ra phóng điện mà truyền vào trạm sẽ gây ra nguy hiểm đối với các thiết bị.
Nó có thể chọc thủng lớp điện môi gây phóng điện trên cách điện và ngay cả khi
có phương tiện bảo vệ hiện đại cũng vẫn đưa đến sự cố trầm trọng nhất trong hệ
thống điện.
• Tính toán sóng truyền vào trạm nhằm :
- Bảo vệ chống sóng truyền từ đường dây vào trạm nhằm đảm bảo các
chỉ tiêu an toàn của cách điện với sóng quá điện áp.
- Xác định chỉ tiêu bảo vệ sóng truyền vào trạm ( số 5 làm việc an toàn
của trạm với sóng quá điện áp ) sau khi dự kiến đặt thiết bị.
- Xác định chiều dài cần thiết của đoạn tới trạm cần bảo vệ.
- Trên cơ sở những số liệu cần tính toán theo chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật,
xác định số lượng, vị trí đặt chống sét van và các thiết bị bảo vệ khác một cách
hợp lý.
Chỉ tiêu bảo vệ chống sóng truyền vào trạm là một số liệu quan trọng,
nó cho phép đánh giá mức độ an toàn với sóng quá điện áp của trạm. Tuy nhiên
việc tính toán khá phức tạp, khối lượng tính toán lớn. Trước hết do tham số
sóng truyền vào trạm có số liệu rất khác nhau ( phụ thuộc vào tham số của dòng
điện sét, vào kết cấu đường dây, vị trí sét đánh . . . ). Do đó việc tính toán quá
điện áp trong phạm vi không phải là một hay vài sóng nhất định mà phải tính
toán với nhiều tham số khác nhau. Dựa vào đó tìm ra tham số giới hạn nguy
hiểm của sóng truyền vào trạm, vượt quá giá trị này sẽ xảy ra phóng điện ở ít
nhất một thiết bị nào đó trong trạm. Với trị số tới hạn của tham số sóng sét, biết
phân bố xác suất của chúng ta có thể tính được chỉ tiêu sóng truyền vào trạm.
Tuy nhiên không giống tham số của dòng điện sét, tham số sóng
truyền vào trạm không có phân bố xác suất chung cho các sóng truyền đến
trạmvì nó rất khác nhau trong từng lưới điện và trạm cụ thể. Việc xác định phân
bố nà, đối với từng trạm cũng rất phức tạp nên người ta sử dụng một số giả
thuyết đơn giản hoá.
Một khó khăn nữa của việc tính bảo vệ chống sóng truyền vào trạm có
khối lượng tính toán lớn. Trước hết bài toán truyền sóng trong trạm với một số
sóng có tham số cho trước truyền vào từ đường dây đã khá phức tạp ( mạng
nhiều nút và phải tính toán rất nhiều ). Thực tế người ta sử dụng phương pháp đo
ĐHBK - Hà Nội 96
Đồ án tốt nghiệp Kỹ thuật điện cao
áp
đạc trực tiếp hay trên mô hình máy tính điện tử. Với những trạm đơn giản người
ta có thể tính toán bằng phương pháp lập bảng và việc tính toán các chỉ tiêu có
thể thực hiện một cách dễ dàng. Còn đối với các trạm phức tạp thì khối lượng
tính toán tương đối lớn và việc tính toán cũng rất khó khăn. Do đó khi tính toán
sóng truyền vào trạm người ta đưa ra một số giả thiết để đơn giản hoá.
I- Các yêu cầu kỹ thuật
-Trong trạm biến áp có các thiết bị rất quan trọng, giá thành cao, cách
điện của các thiết bị này lại rất yếu. Vì vậy bảo vệ của quá điện áp do sét đánh từ
đường dây truyền vào trạm có yêu cầu rất cao.
Để bảo vệ chống sóng truyền vào trạm người ta dùng chống sét ống,
chống sét văn tăng cường bảo vệ cho đoạn đường dây gần trạm hoặc sử dụng
đường dây cáp, tụ điện, kháng điện .. .
Để đảm bảo điều kiện làm việc bình thường của chống sét van ta cần
hạn chế dòng qua chống sét van không quá 5 đến 10 KA, dòng điện sét quá lơn
sẽ gây nên điện áp dư quá cao, ảnh hưởng tới cách điện trong nội bộ trạm và có
thể làm hỏng chống sét van.
Trên cơ sở cấu trúc trạm xác định các chỉ tiêu bảo vệ chống sóng
truyền vào trạm, đây là những số liệu quan trọng nó cho phép đánh giá mức độ
an toàn với sóng quá điện áp của trạm. Do tham số của sóng từ đường dây
truyền vào trạm rất khác nhau ( phụ thuộc vào tham số của dòng điện sét, vào
kết cấu của đường dây, vị trí sét đánh . . . ). Do đó việc tính toán quá điện áp
trong trạm không phải với một hay vài sóng nhất định mà phải tính với nhiều
tham số khác nhau. Dựa vào đó tìm ra tham số tới hạn nguy hiểm của sóng sét
truyền vào trạm, vượt quá trị số này sẽ xảy ra phóng điện ở ít nhất một thiết bị
nào đó trong trạm.
Trong tính toán thiết kế tốt nghiệp do hạn chế thời gian thường cho
phép xác định quá điện áp xuất hiện trên cách điện của các thiết bị theo một
hoặc vài sóng truyền vào trạm cho trước. So sánh quá điện áp này với đặc tính
phóng điện của thiết bị tương ứng để đánh giá khả năng phóng điện. Coi rằng
trạm an toàn nếu tất cả các đường điện áp xuất hiện trên cách điện đều nằm dưới
đặc tính V-S của chúng.
Do trạm được bảo vệ với mức an toàn cao nên khi xét độ bền cách
điện của các thiết bị không kể đến hiệu ứng tích luỹ và đặc tính cách điện được
lấy với điện áp xung kích.
Thường sóng quá điện áp xuất hiện trên cách điện có độ dài sóng lớn :
biên độ bằng điện áp dư trên chống sét xếp chồng với một điện áp nhảy vọt hoặc
dao động. Vì thế phải lấy điện áp thí nghiệm phóng điện xung kích với sóng cắt
và toàn sóng so sánh với toàn bộ đường cong sóng quá điện áp.
II) Lý thuyết tính điện áp trên cách điện khi có sóng truyền:
1) Khái niện :

ĐHBK - Hà Nội 97
Đồ án tốt nghiệp Kỹ thuật điện cao
áp
Việc tính toán quá điện áp do sóng truyền vào trạm có thể được thực hiện
trên các mô hình hoặc tính toán trực tiếp. Dùng phương pháp mô hình có thể cho
phép xác định đường cong tính toán nguy hiểm cho bất kỳ một trạm có kết cấu
phức tạp. Nó cho phép giả thiết vấn đề một cách chính xác và nhanh chóng.
Phương pháp tính toán trực tiếp phức tạp là lập sơ đồ thay thế và dựa trên quy
tắc sóng đẳng trị, phương pháp lập bảng của các sóng tới để lần lượt tính toán trị
số điện áp tại các nút chính.
Ta biết rằng quá trình truyền sóng sẽ hoàn toàn xác định được nết ta
xác định được sự biến dạng của sóng khi truyền trên đường dây, xác định được
sóng phản xạ và khúc xạ khi truyền tới các nút.
Do sóng truyền trong trạm trên những khoảng cách không lớn giữa
các nút nên ta có thể coi quá trình truyền sóng là không biến dạng. Sóng được
truyền đi với tốc độ không đổi v trên đường dây nên nếu có một sóng từ nút m
nào đó tới nút x, tại nút m sóng có dạng Umx (t) thì khi tới x sóng sẽ có dạng
1
U’mx(t) = Umx(t - t) với t=
v

Từ đó ta thấy rằng nếu dùng phương pháp lập bảng các giá trị của
sóng phản xạ tại nút m được ghi trong một cột thì cột giá trị sóng đó tới nút x
giống như cột sóng phản xạ hồi tại nút m và chỉ lùi một khoảng thời gian.
Việc xác định song phản xạ và khúc xạ tại một nút dễ dàng giải được
nhờ quy tắc sóng Peterson và nguyên lý sóng đẳng trị.
Theo quy tắc Peterson một sóng truyền trên đường dây có tổng trở sóng Z
đến một tổng trở tập chung Zx

Với sơ đồ này, sóng khúc xạ UX được tính như điện áp trên phần tử ZX
còn sóng phản xạ được tính theo công thức :
Uxm = Ux – Ut ( 4.1 ) với Ut là sóng tới nút x
+ Nếu Z và Zx là các thông số tuyến tính, Ut là hàm thời gian có ảnh phức
tạp hoặc toán tử thì có thể tìm Ux bằng phương pháp toán tử.
+ Nếu Zx là điện dung tập chung và Ut có dạng đường cong bất kỳ Ux
được xác định bằng một trong những phương pháp giải gần đúng, ví dụ như
phương pháp tiếp tuyến.
+ Zx là phi tuyến ( chẳng hạn như tổng trở của chống sét van ) thì phải xác
định Ux bằng phương pháp đồ thị.
Trường hợp nút x có nhiều đường dây đi tới thì có thể lập sơ đồ Peterson
bằng cách áp dụng quy tắc sóng đẳng trị. Ở đây sơ đồ tương đương vẫn giống
như khi chỉ có một đường dây chỉ khác trị số nguồn phải lấy là 2Uđt và tổng trở
sóng phải lấy là Zđt với 2Uđt và Zđt xác định theo các công thức sau :
ĐHBK - Hà Nội 98
Đồ án tốt nghiệp Kỹ thuật điện cao
áp
n
2Uđt = ∑α
m =1
mx .U 'mx (t ) ( 4.2 )

Trong đó :
U’mx(t) : sóng tới x từ nút m ( ở đây phải tính trị số của sóng khi đã tới
x)
mx : hệ số khúc xạ
mx = ( 4.3 )
Zmx : tổng trở sóng của đường dây nối nút m và nút x
Zđt = Z1x // Z2x // Z3x . . Znx ( 4.4 )
Sóng khúc xạ Ux cũng được tính bằng các phương pháp như đối với
trường hợp có một đường dây theo tính chất của Zx .

2) Xác định điện áp tại điểm nút bằng phương pháp đồ thị :
Nếu như điểm nút có ghép điện cảm, điện dung hoặc phàn tử phi tuyến và
sóng tới có dạng bất kỳ thì việc xác định điện áp điểm nút bằng phương pháp
toán học thường rất phức tạp. Trong các trường hợp này người ta dùng phương
pháp đồ thị.
a. Tác dụng của sóng bất kỳ lên điện trở không đường thẳng đặt ở cuối
đường dây :
Giả thiết sóng tới Ut(t) truyền theo đường dây có tổng trở sóng Z tác
dụng lên điện trở không đường thẳng có đặc tính V – A : UR = f(iR) như hình vẽ
:

Ta có phương trình : 2.Ut(t) = UR + iR . Z


Để xác định điện áp ta dùng phương pháp đồ thị biểu diễn như hình vẽ :

Phần bên phải vẽ đường đặc tính V – A của điện trở không đường thẳng
và điện áp giáng lên tổng trở sóng Z có giá trị bằng iR . Z , sau đó xây dựng
đường cong UR + iR . Z.
Phần bên trái vẽ quan hệ 2.Ut(t). ứng với với một giá trị bất kỳ của
sóng tới sẽ xác định được điểm a trên đường cong 2Ut(t) và điểm b trên đường
UR + iR . Z. Từ b dóng thẳng thẳng xuống gặp đường đặc tính V – A sẽ được
điểm c cho cặp nghiệm ( UR ; iR ). Quan hệ của UR theo thời gian được vẽ bằng

ĐHBK - Hà Nội 99
Đồ án tốt nghiệp Kỹ thuật điện cao
áp
cách từ điểm c kéo đường thẳng ngang cho cặp đường thẳng đứng vẽ từ điểm a
chúng giao nhau ở điểm d, đó là một điểm của đường cong UR(t). Độ chênh lệch
giữa hai đường cong Ut(t) và UR(t) cho ta sóng phản xạ từ phía điện trở không
đường thẳng trở về đường dây.
b. Sóng bất kỳ tác dụng lên chống sét van đặt ở cuối đường dây.
- Chống sét van gồm hai loại có khe hở và không có khe hở. Nó tương
ứng với một điện trở không đường thẳng nhưng phân làm 2 miền : miền làm
việc và miền không làm việc. Điện áp trên nó được xác định như hình vẽ :

Trước khi chống sét van làm việc điện áp trên chống sét van lấy giá trị
bằng 2Uđt . Khi chống sét van làm việc điện trở không đường thẳng được ghép
thẳng vào mạch và cách xác định điện trở trên chống sét van cũng là cách xác
định điện áp trên điện trở không đường thẳng.
c. Sóng bất kỳ tác dụng lên điện dung đặt ở cuối đường dây ( phương
pháp tiếp tuyến )
Thực chất phương pháp này là giải đồ thị bằng phương trình vi phân
dạng :

Xét với điện dung ở cuối đường dây và giả thiết điện dung được nạp sẵn
với điện áp Uc0 . Ta có sơ đồ Peterson như hình vẽ :

Từ sơ đồ Peterson ta có : 2Ut(t) = iC . Z + UC
→ 2Ut(t) = Z . C
Đặt T = Z . C ta có


→ UC = [ 2Ut(t) – UC ]
UC(t + t ) = UC(t) = UC
Thường chọn các khoảng t đều nhau nhưng có độ chính xác cần thiết
sao cho các khoảng phân chia t trùng với các điểm đặc biệt.
III) Tính toán bảo vệ sóng qúa điện áp truyền vào trạm :
1) Mô tả trạm cần bảo vệ :
- Các thiết bị chính cần được bảo vệ :
+ Máy biến áp

ĐHBK - Hà Nội 100


Đồ án tốt nghiệp Kỹ thuật điện cao
áp
+ Thanh góp
+ Chống sét van
2) Lập sơ đồ thay thế tính toán trạng thái sóng của trạm :
- Sơ đồ thay thế trạm 220 kV :

Sơ đồ thay thế trạm 220 kV


• Xác định sơ đồ trạng thái sóng nguy hiểm.
- Sơ đồ xuất phát thường phức tạp do đó để quá trình tính toán không
phức tạp ta cần có sự dơn giản hoá hợp lý. Dựa vào sơ đồ đầy đủ phân tích sơ bộ
tìm ra trạng thái bất lợi nhất. Thường là trạng thái vận hành mà thiết bị cần bảo
vệ ( máy biến áp , máy cắt . . ) ở xa chống sét van quá trình lan truyền sóng trên
đường dây ít qua các nút có điện dung tập chung và nhiều đường dây rẽ nhánh.
- Sơ đồ thay thế được lập như sau :
Dựa vào trạng thái sóng nguy hiểm lập sơ đồ thay thế ở trạng thái này.
Trong sơ đồ thì đường dây, thanh góp được thay thế bằng mạch gồm nhiều
chuỗi phần tử hình , điện cảm và điện dung lấy theo tổng trở sóng và tốc độ
truyền sóng của chúng. Trong tính toán thường lấy gần đúng tổng trở sóng Z =
400 Ω cho cả đường dây và thanh góp. Tốc độ truyền sóng lấy V = 300 m / s .
Các thiết bị khác được thay thế bằng các điện dung tập chung tương đương. Các
giá trị điện dung này có thể tra trong các bảng. Ta có sơ đồ thay thế như hình vẽ
:

Sơ đồ thay thế trong trạng thái nguy hiểm


Trong sơ đồ điện dung có giá trị như sau :
+ Máy biến áp : CMBA = 1500 pF
+ Dao cách ly : CDCL = 60 pF
+ Máy biến áp đo lường : CBU = 300 pF
+ Máy cắt : CMC = 500 pF
+ Thanh góp : CTG = CTG0 . l
CTG0 =
l = 200 m : chiều dài thanh góp
CTG = 8,33 . 200 = 1666 ( pF )
Các giá trị này được tra trong bảng 4 –1 (Tài liệu hướng dẫn thiết kế tốt
nghiệp kỹ thuật điện cao áp của tác giả Nguyễn Minh Chước)
- Sơ đồ trạng thái sóng rút gọn:

ĐHBK - Hà Nội 101


Đồ án tốt nghiệp Kỹ thuật điện cao
áp
Từ sơ đồ thay thế trạng thái sóng nguy hiểm ta rút gọn sơ đồ về 4 điểm.
+ Điểm 1: Điểm đặt tại máy cắt đường dây đang có sóng sét truyền
qua.
+ Điểm 2: điểm đặt tại thanh góp 220 KV của trạm biến áp.
+ Điểm 3: Điểm tại máy biến áp đang có sóng sét truyền từ đường dây
đến
+ Điểm 4 : điểm đặt tại chống sét van.
Từ sơ đồ ta có khoảng cách giữa các điểm như sau :
+ Khoảng cánh giữa điểm 1 và 2 : L12 = 30 m
+ Khoảng cách giữa điểm 2 và 3 : L23 = 90 m
+ Khoảng cách giữa điểm 3 và 4 : L34 = 60 m
Ta có sơ đồ thay thế trạng thái sóng nguy hiểm khi rút gọn như hình vẽ :

Sơ đồ thay thế rút gọn của trạng thái sóng nguy hiểm
- Ta qui điện dung về các điểm cần xét theo qui tắc phân bố lực :
Giả sử điện dung C ở vị trí 0 qui đổi về điểm 2 điểm nút A và B theo công
thức :
CA = C CB = C

Nguyên tắc mômen lựce


Trong sơ đồ sau khi qui đổi ta có điện dung tập chung tại các nút nhận các
giá trị như sau :
+ C1 = CCL + CMC + CCL = 60 + 500 + 60 = 413,33 (pF)
+ C2 = CTG + CCL + CMC + CCL + CMC + CCL
+ CBU + CCL
= 1666 + 60 + 500 + 60 + 500 + 60 + 300 + 60
= 2201 ( pF)
+ C3 = CCL + CMC + CCL + CMBA
= 60 + 500 + 60 + 1500 = 1611,67 ( pF )
+ C4 = CCL + CBU = 60 + 300 = 290 ( pF )
3) Thiết lập phương pháp tính điện áp với các nút trên sơ đồ rút gọn
a. Thời gian truyền sóng giữa các nút :
- Thời gian truyền sóng giữa nút 1 và 2 :

ĐHBK - Hà Nội 102


Đồ án tốt nghiệp Kỹ thuật điện cao
áp
t12 =
- Thời gian truyền sóng giữa nút 2 và 3 :
t23 =
- Thời gian truyền sóng giữa nút 3 và 4 :
t34 =
Ta chọn t = 0,1 s và chọn gốc thời gian tại nút 1 là t = 0
* Nút 1.
Là nút có hai đường dây đi với tổng trở sóng Z = 400 (). Tổng trở tập
trung là điện dung C1. Từ đây ta có sơ đồ Peterson như hình vẽ.

Ta có sóng phản xạ từ nút 1 về nút 2 là U12: U12 = U1 + U21


Là sóng tới nút 1; U21 là sóng phản xạ từ nút 2 về nút 1 ; U’21 là sóng tới
nút 1 do sóng phản xạ U21 đi từ nút 2. Xét với gốc thời gian của nút 1(qui ước
như vậy đôi với sóng tới nút 1). Ta có U’21 chậm sau U21 một khoảng thời gian t
= 2.t12 = 0,2 (s). Còn U21 theo quy ước lấy gốc thời gian. ở đây không cần tính
sóng phản xạ U10
Theo các công thức 4 -2, 4 – 3, 4 – 4 ta có
Zdt = = = 200 ()
Hệ số khúc xạ tai điểm 1 : = ==1
2.Udt = = U’’01 + U’21
U’’01 – Sóng từ đường dây tới nút 1.
U’21 - Sóng tới từ nút 2 truyền về nút 1.
Do tổng trở tập trung tai nút 1 là điện dung C1 = 413,33 (pF). Nên theo
phương pháp tiếp tuyến ta có: T = Zđt.C1 = 200.413,33.10-6 = 0,08267 (s).
Theo công thức 4 – 8: U1 = (2.Udt – U1(t))
U1 = 1,21.(2.Udt – U1(t))
U1(t+t) = U1(t) + U1
Với U1(0) = 0 (gốc thời gian đối với nút 1).
Biểu thức trên cho ta tính liên tiếp các giá trị của U1(t).
Khi t < 2.t12 = 0,2 (s) thì U’21 = 0 vì chưa có sóng phản xạ từ nút 2 về tới
nút 1 nên : 2.Utd = U’’01.
Khi t > 2.t12 thì để tính 2.U’’01 cần phải tính được U’21, tức phải xét
qua trình sóng tại nút 2(tạm dưng tính toán với nút 1, sau khi ghi bảng các giá trị
U1 và U12 ta tính được trong khoảng thời gian t < 2.t12 ở trên.

ĐHBK - Hà Nội 103


Đồ án tốt nghiệp Kỹ thuật điện cao
áp
Ta nhận thấy để xét nút 2 cần có số liệu về sóng tới, vì vậy bước đầu
cũng chỉ tính được điện áp tại nút 2 trong khoảng thời gian t = 2.t12, khi đó các
giá trị U21 đã tính toán được từ nút 1. Đông thời quá trình tính toán nút 2 lai phải
chú ý đến sóng phản xạ từ nút 3 và nút 4 trở về. Trong khoảng thời gian tương
đối với nút 2: t < 2.t23 thì U’32 = 0
t < 2.t24 thì U’42 = 0
Trong khoảng thời gian lớn hơn thì tương ứng phải tính toán được các
sóng phản xạ từ nút 3 và cút 4 trở về, tức là phải xét các nút này trước.
Sau khi tính toán nút 2 trong khoảng kể trên, lại cho phép tính thêm quá
trình sóng tại nút 1 một khoảng t = 2.t12, nghĩa là xác định giá trị của U1 và U12
trong khoang thời gian(tương đối với nút 1) là t < 4.t12.
Sau khoảng thời gian này phải trở lai tính đối với nút 2 và xét đến sóng
phản xạ từ nút 3 và nút 4 về nút 2 thì lại phải xét đến nút này. Qua trình tính
toán lặp đi lăp lại nhơ vậy và cang về sau cang phải xét đến nhiều nút hơn.
* Nút 2.
Là nút có ba đường dây đi tới với tông trở sóng Z = 400 (). Tổng trở tập
trung la điện dung C1 = 2201,0 (pF) ta có sơ đồ Peterson như hình.

Sau khi tính đôi với nút 1 trong khoảng t < 2.t12 thì phải bắt đầu xét nút
2. Tại nút 2 có ba đường dây nối với điện dung do đó ta cung áp dụng phương
pháp tiếp tuyến. ở đây sơ đồ Peterson có:
Zdt = = = 133,33 ().
= = 0,667
2.Udt = = 0,667.(U’12 + U’32)
Trong công thức trên U’m2 là các sóng tới 2 do các sóng phản xạ từ 1,3
và 4 truyền về. Khi thời gian(tương đối với nút 2):
T < 2.t24 = 0,4 s < 2.t23 = 0,6 s thì U’32 = 0 và U’42 = 0
Do đó : 2,Udt = 0,667.U’12 với U’12 = U12(t – 2.t12)
Bước đầu đã có U’12 trong khoảng thời gian (tương đối đối với nút 2) t <
2.t12.
Biết 2.Udt, Zdt và C1 tính được điện áp nút 2 theo phương pháp tiếp
tuyến.
Ta có : T = Zdt.C1 = 133,33.2201,0.10-6 = 0,2935 (s)
Theo công thức 4 – 8 : U2 = (2,Udt – U2(t))
U2 = 0,34.(2,Udt – U2(t))
U2(t + t) = U2(t) + U2

ĐHBK - Hà Nội 104


Đồ án tốt nghiệp Kỹ thuật điện cao
áp
Biểu thức trên cho ta tính liên tiếp các giá trị của U2(t)
Điện áp phản xạ tại nút 2: U21 = U2 + U’12
U23 = U2 + U’32
U24 = U2 + U’42
Trong khoảng thời gian(tương đối với nút 2): t < 2.t42 = 0,4 s < 2.t23 thì
U’32 = U’42 và U23 = U42 + U2
Sau khi tính được U2 trong khoảng thời gian t = 2.t12 cần trở về nút 1,
tiếp theo lại xem nút 2.
* Nút 3.
Là nút có một đường dây đi tới với tổng trở sóng Z = 400 (). Tổng trở
tập trung là điện trở phi tuyến của chống sét van, do đó cần tính bằng phương
pháp đồ thị. Từ đây ta có sơ đồ Peterson như hình.

Trong sơ đồ trên Zdt nối với chống sét van không khe hở Zno lắp song
song với điện dung tập trung tại nút 4 là C = 1611,67 (pF).
Theo các công thức 4 – 3, 4 – 4 ta có: Zdt = Z = 400 ()
= = =2
Từ sơ đồ thay thế Peterson ta có: 2.Udt = .Zdt + Ucsv(t)
Mặt khác Ucsv = K.I Icsv =
Trong đó: K = 498,5 và = 0,025
Vậy ta có: 2.Udt – Ucsv(t) =
Hay : 2.Udt – Ucsv(t) =
Vậy suy ra : Ucsv(t+) =
Trong đó :
Ucsv + Icsv.Zdt = 2.U’23 = 2.Udt
Ta có U’24 là sóng phản xạ từ nút 2 truyền tới : U’23 = U2 – U’32
U32 = U3 – U’23
U’32 = U32(t – 2.t23)
Khi t < 2.t23 = 0,6 s thì U’32 = 0 do đó U’23 = U2
Ta tính ngay được U3 trong khoảng này bằng phương pháp đồ thị(dựa
vào Udt, Zdt và đặc tính V – S, V – A của chống sét van.
Khi t > 2.t23 = 0,6 s thì U’23 0 nhưng vẫn có thể tính được tiếp vì đã có
U3 ở bước trước đó. Quá trình tính toán được lặp đi lặp lại giữa các nút 3 và 2.
Ta có : T = Zdt.C1 = 133,33.2059,78.10-6 = 0,2746 (s)

ĐHBK - Hà Nội 105


Đồ án tốt nghiệp Kỹ thuật điện cao
áp
* Nút 4.
Là nút có một đường dây đi tới với tổng trở sóng Z = 400. Tổng trở tập
trung là điện trở phi tuyến của chống sét van, do đó cần tính bằng phương pháp
đồ thị. Từ đây ta có sơ đồ Peterson như hình vẽ

Trong sơ đồ trên Zđt nối với chống sét van không khe hở ZnO lắp song
song với điện dung tập trung tại nút 4 là C = 290 (pF)
Theo các công thức 4 – 3, 4 – 4 ta có: Zdt = Z = 400 ()
= = =2
Từ sơ đồ thay thế Peterson ta có: 2.Udt = .Zdt + Ucsv(t)
Mặt khác Ucsv = K.Icsv Icsv = .
Trong đó : K = 498,5 và 0,025
Vậy ta có : 2.Udt – Ucsv(t) =
Hay : 2.Udt – Ucsv(t) =
Vậy suy ra : Ucsv(t+) =
Trong đó :
Ucsv + Icsv.Zdt = 2.U’2 = 2.Udt
Ta có U’24 là sóng phản xạ từ nút 2 truyền tới : U’24 = U2 – U’42
U42 = U4 – U’24
U’42 = U42(t – 2.t42)
Khi t < 2.t24 = 0,4 s thì U’42 = 0 do đó U’24 = U2
Ta tính ngay được U4 trong khoảng này bằng phương pháp đồ thị(dựa
vào Udt, Zdt và đặc tính V – S, V – A của chống sét van.
Khi t > 2.t42 = 0,4s thì U’42 0 nhưng vẫn có thể tính được tiếp vì đã có
U3 ở bước trước đó. Quá trình tính toán được lặp đi lặp lại giữa các nút 4và 2.
4) Dạng sóng quá điện áp truyền vào trạm.
Với trạm cần bảo vệ ta tiến hành tính toán với dạng sóng xiên góc
có biên độ bằng điện áp U50% cách điện trường dây. Ta có phương trình dạng
sóng như sau :
U=
a : độ dốc đầu sóng (KV/s)
U50% : điện áp phóng điện U50% của đường dây. Với đường
dây 220 kV ta có U50% = 1140 KV.
5) Kiểm tra an toàn các thiết bị trong trạm :

ĐHBK - Hà Nội 106


Đồ án tốt nghiệp Kỹ thuật điện cao
áp
a . Kiểm tra điện áp tác dụng lên cách điện của máy biến áp :

Đồ thị hình vẽ đường cong chịu đựng điện áp cách điện máy biến áp là
đường (1) và điên áp tác dụng lên cách điện của máy biến áp khi có sóng truyền
vào trạm từ đường dây 220 kV là đường (2).
Đặc tính chịu đựng của máy biến áp 220 kV.
Tra trong giáo trình kỹ thuật điện cao áp ta có đặc tính cách điện của máy
biến áp theo điện áp chịu đựng cực đại như hình vẽ :

- Uđm = 220 kV
- Umax = 1000 kV
Giá trị chịu đựng điện áp của cách điện điện áp trong máy biến áp được
xác định từ đồ thị đã cho trong sách giáo trình Kỹ thuật điện cao áp chương 22
trang 230. Ta có bảng sau :
Bảng giá trị chịu đựng điện áp cách điện của máy biến áp :

Từ đồ thị hình vẽ trên ta thấy rằng điện áp tác dụng lên cách điện của máy
biến áp khi có sóng truyền vào trạm từ đường dây 220 kV đều nằm dưới khả
năng cách điện của máy biến áp do đó máy biến áp làm việc an toàn.
b. Kiểm tra dòng điện qua chống sét van :
Để đảm bảo điều kiện làm việc binh thường của chống sét van cần
phải hạn chế dòng điện qua nó không được vượt quá 5 dến 10 kA.
Dòng điện sét lớn làm cho điện áp dư tăng cao ảnh hưởng tới sự phối hợp
cách điện trong nội bộ trạm biến áp và có thể gây ra hư hỏng cho chống sét van.
Từ kết quả tính toán trong bảng ta thấy dòng điện qua chống sét van lớn
nhất là icsvanmax = 2,35 kA < 10 kA vậy đảm bảo cho chống sét van làm việc bình
thường.
c. Kiểm tra an toàn cho cách điện của thanh góp 220 kV :

ĐHBK - Hà Nội 107


Đồ án tốt nghiệp Kỹ thuật điện cao
áp
Đồ thị biểu diễn đường đặc tính phóng điện của chuỗi cách điện đường
(1) và điện áp xuất hiện trên thanh góp của trạm khi có sóng truyền vào trạm
đường (2)
Điện áp phóng điện xung kích của chuỗi sứ 13 bát sứ loại Π = 4,5

Từ đồ thị ta thấy điện áp xuất hiện trên thanh góp của trạm khi có sóng
truyền vào trạm luôn nằm dưới đường đặc tính phóng điện của chuỗi sứ cách
điện vì vậy thanh góp của trạm được bảo vệ an toàn.
5) Kết luận :
Sóng khúc xạ sẽ giảm đi khi số đường dây tăng lên và ngược lại. Khi sóng
lan truyền từ bất kỳ một đường dây nào đó vào trạm thì theo sơ đồ Peterson điện
áp của thanh góp của trạm sẽ giảm di ( n – 1) lần nếu như có n lộ dây nối vào
thanh góp. Trong các phần tính toán ở trên ta đã tính cho trường hợp nguy hiểm
nhất là trường hợp vận hành chỉ với một đường dây và một máy biến áp, kết quả
cho thấy các thiết bị trong trạm được bảo vệ an toàn.
Với trường hợp cụ thể là vận hành với 5 lộ đường dây nối vào trạm và
cùng với 2 máy biến áp cũng vận hành thì càng đảm bảo an toàn cho trạm khi có
sóng lan truyền từ đường dây vào trạm.
Vậy với chống sét van đã chọn và cách bố trí thiết bị trong trạm như đã
thiết kế là hợp lý đảm bảo cho trạm biến áp vận hành an toàn.

ĐHBK - Hà Nội 108


Đồ án tốt nghiệp Kỹ thuật điện cao
áp

ĐHBK - Hà Nội 109

You might also like