You are on page 1of 8

QUY TRÌNH PHÒNG THÍ NGHIỆM

Điều kiện tiên quyết khi bước vào phòng thí nghiệm là phải chuẩn bị bài đầy đủ trước
khi tiến hành thí nghiệm. Sinh viên phải tìm hiểu bài cần thận kỹ lưỡng trước mỗi nội
dung thí nghiệm. Mỗi sinh viên chỉ có 4 giờ đồng hồ cho mỗi bài thí nghiệm vì vậy
sinh viên phải đọc tài liệu, xem hướng dẫn thí nghiệm, hướng dẫn sử dụng thiết bị
trước khi lên lớp. Đồng thời khi đến lớp phải chuẩn bị bài soạn về phương pháp và
cách tiến hành thí nghiệm. Chuẩn bị bài, có kế hoạch rõ ràng và tiến hành thí nghiệm
không có sự chậm trễ.
Lịch học thí nghiệm bao gồm trong tài liệu (xem ở trang 10) , nếu không thể lên lớp
theo đúng kế hoạch, báo ngay cho giảng viên hướng dẫn trước giờ thí nghiệm để sắp
xếp thời gian phù hợp. Thực hành thí nghiệm bù không được cho phép bởi sự giới hạn
của không gian và dụng cụ phòng thí nghiệm. Sinh viên tiến hành thí nghiệm theo cặp
trong quá trình thí nghiệm. Quan trọng nhất là thực hiện thí nghiệm sao cho đạt được
hiệu quả cao nhất.
Một số bài thí nghiệm được tiến hành trong 2 tiếng (4 tiếng x 2 tiết). Thông thường,
sinh viên sẽ hoàn thành tất cả các giai đoạn chuẩn bị trong tiết đầu tiên (bài soạn, mẫu
phân tích,…) và tiến hành phân tích với công cụ ở tiết thứ 2.
Đến lớp đúng giờ. Các thí nghiệm được phân bố tiến hành trong 4 giờ, sinh viên bắt
cặp sẽ không được thực hành một mình vì vậy phải có trách nhiệm với thời gian của
sinh viên làm chung. Sinh viên sẽ không được thí nghiệm nếu đi trễ 15 phút.
Tất cả kết quả thí nghiệm phải được ghi lại. Sau khi hoàn thành các bước thí nghiệm,
giảng viên hướng dẫn sẽ xác nhận tiến độ của sinh viên bằng cách ghi ký hiệu vào sổ
ngay cả khi thí nghiệm chưa hoàn thành. Các bản số liệu gốc (hay photocopy) sẽ phải
được nộp lại và là một phần điểm số của môn học
SỰ AN TOÀN.
Nhớ kỹ : “ An toàn luôn luôn là ưu tiên số một”. Nếu có bất kỳ vấn đề phát sinh nào,
báo ngay cho giảng viên hướng dẫn ngay lập tức. Đừng để bản thân gặp nguy hiểm.
Trong quá trình thí nghiệm nếu gặp vấn đề thắc mắc, hoặc không chắc chắn báo ngay
cho giảng viên để tham khảo trước khi tiếp tục thí nghiệm
QUY TẮC QUAN TRỌNG
1. Thí nghiệm được tiến hành chung với nhiều lớp nên sau khi thực hành vui lòng
không bỏ sót bất kỳ thứ gì. Dung dịch không biết tên và dung dịch chuẩn phải được
đặt trong cốc và trong ngăn kéo có khóa. Bất kỳ lọ chứa nào không dược giám sát và
không có nhãn sẽ bị xử lý mà không có sự thông báo
2. Luôn trả lại tất cả hóa chất về đúng vị trí sau khi sử dụng
3. Giữ cho khu vực thí nghiệm luôn sạch sẽ, đặc biệt vệ sinh với dụng cụ thí nghiệm
và phòng điều hòa. Sinh viên sẽ nhận điểm trừ nếu để tình trạng này diễn ra kéo dài

1
4. Không được để các dung dịch chuẩn trong bình định mức. Khi đã hoàn tất quá trình
chuẩn bị, chuyển dung dịch vào lọ có nhãn để lưu trữ bao gồm: số thứ tự nhóm và các
thông tin quan trọng khác có trong nhãn; sẽ có nhiều sinh viên làm cùng một thí
nghiệm trong cùng một lúc. Vệ sinh kỹ bình định mức trước khi đưa chúng về lai vị trí
5. Sinh viên phải có sổ ghi chép đầy đủ và phải được ghi bằng bút mực đen hoặc xanh
( không được sử dụng bút chì). Khi sửa lỗi không dùng bút xóa mà viết lên phía trên
hoặc phía dưới của phần cần sửa
6. Ghi lại số mẫu chưa biết cho mỗi thí nghiệm
7. Luôn mặc áo khoác khi bước vào phòng thí nghiệm
8. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng của mọi thiết bị trước khi sử dụng. Nếu có bất kỳ thắc
mắc gì thì tạm dừng tham khảo ý kiến giảng viên
9. Chú ý hạn nộp bài cho mỗi thí nghiệm ( Sinh viên sẽ bị phạt nếu nộp bài muộn),
Nếu có bất kỳ lý do chính đáng nào, sinh viên phải báo trước cho giảng viên.
10. Làm việc nhóm đòi hỏi chia sẻ trách nhiệm đồng đều, vì vậy phải trao đổi với sinh
viên bắt cặp.Nếu có vấn đề phát sinh, phải báo ngay với giảng viên hướng dẫn đừng
để quá muộn
11. Khi sử dụng ý tưởng và bài viết của người khác phải có sự đồng ý XÁC NHẬN
của tác giả. Chú ý đạo văn là bất hợp pháp và phi đạo đức, sinh viên có thể bị trục
xuất khỏi trường vì vấn đề này. Sao chép báo cáo thí nghiệm cũ sẽ không được chấp
thuận! Bất kỳ điểm nào cho thấy những hành động như vậy sinh viên sẽ không có
điểm cho bài tập đó. Các biện pháp kỷ luật cao hơn sẽ được thực hiện theo quyết định
của giảng viên
VIẾT BÁO CÁO
Báo cáo thí nghiệm là điều cần thiết cho mỗi thí nghiệm. Các báo cáo được thực hiện
vào giai đoạn đầu của thí nghiệm tiếp theo sau khi hoàn thành thử nghiệm trước đó.
Sinh viên sẽ bị trừ 20% số điểm nếu báo cáo nộp muộn và không có điểm nếu báo cáo
nộp sau hai tuần từ khi hoàn thành thí nghiệm. Báo cáo tổng kết được viết gọn gàng
trên giấy A4. Sinh viên nên sử dụng chương trình bảng tính để viết báo cáo thuận tiện
cho mình. Các biểu đồ nên được vẽ trên cùng một khổ giấy và thu nhỏ để số liệu
chiếm phần lớn diện tích vẽ. Tất cả các biểu đồ trong báo cáo cuối cùng, từ dữ liệu
thô, phải được tính toán bằng máy tính. Tất cả các trục phỉa được dán nhãn và có đơn
vị thích hợp khi hiển thị. Khi sử dụng thang đo logarit, hãy đảm bảo để dữ liệu thể
hiện chính xác mục đich của sinh viên.Khi báo cáo bảng số liệu, sinh viên phải kiểm
tra tất cả các số liệu quan trọng. Tất cả các xử lý thống kê phải được thực hiện bằn
máy tính.
Báo cáo thí nghiệm của sinh viên phải gồm các phần sau:

2
I. Trang tiêu đề : Tên thí nghiệm, thứ tự bài thực hành, tên sinh viên và ngày thí
nghiệm.
II. Giới thiệu: Trình bày mô tả về các tham số cần đo, cách tiếp cận chung cho vấn đề.
Nên bao gồm cả một mô tả chi tiết về kỹ thuật phân tích có liên quan để cho thấy

kiến thức chuẩn bị cho bài thí nghiệm. Ở mục này cũng nên nêu mục tiêu của thí
nghiệm.
III. Phần thực nghiệm:
1. Quy trình phân tích: Sinh viên mô tả về cách tiến hành thí nghiệm và thiết bị được
sử dụng. Không sao chép từ sổ tay thí nghiệm. Mô tả bằng ngôn ngũ của chính sinh
viên thực hiện bao gồm các sửa đổi sai số so với phương pháp đề xuất.
2. Dữ liệu thô: Ghi lại tất cả số liệu thực nghiệm thu được. Bao gồm bảng dữ liệu gốc
với báo cáo của sinh viên (Sinh viên tạo một bản sao gửi cho giảng viên hướng dẫn).
IV. Kết quả: Sinh viên trình bày số liệu theo bảng và biểu đồ. Tính toán và lỗi phân
tích phải đươc trình bày và giải thích. Chỉ được sử dụng hệ đơn vị SI. Nếu gặp khó
khăn,mô tả tường tuật vấn đề. Tất cả các biểu đồ, bảng và các phần phải có tiêu đề/chú
thích và được tham chiếu trong văn bản của sinh viên.
V. Thảo luận và Kết luận: Thảo luận về những phát hiện, so sánh với các giá trị đã
biết nếu có. Giả thiết các nguồn có thể gây lỗi; độ chọn lọc và độ nhạy của phương
pháp, giới hạn phát hiện, hiệu ứng ma trận. can thiệp, độ chính xác. Khả nhăng úng
dụng v.v Đề xuất các phương pháp cải thiện có thể có trong thí nghiệm và trình bày
kếu luận tóm tắt.
VI. Tài liệu tham khảo: Bao gồm các tài liệu tham khảo theo chuẩn ACS được dùng
trong tạp chí Hóa chọc phân tích, tức là : Đánh số tất cả các tài liệu tham chiếu liên tục
trong ngoặc đơn và liệt kê chúng ở cuối báo cáo của sinh viên trong phần có tên là
“Tài liệu tham khảo”, ví dụ : Cai, Y.; Alzaga,R.;Bayona,J.M. Anal. Chem. 1994,
66,1161-1167. KHÔNG SỬ DỤNG WIKIPEDIA.

3
THÍ NGHIỆM 1:
Quang phổ UV/VIS và Phép đo quang phổ: Phân tích phép đo quang phổ của
một viên Aspirin thương mại.
Acetyl Salicylic Acid (ASA) là một trong những loại thuốc được tổng hợp lâu đời
nhất. Lần đầu tiên ASA được tổng hợp tại Đức bỏi công ty Bayer và được bán trên thị
trường với tên gọi “Aspirine”, nó vẫn là một trong những loại thuốc phổ biến nhất
trong các loại thuốc “vượt thời đại”. Tác dụng chính của aspirne là giảm đau và hạ sốt,
nhưng ngoài ra, có bằng chứng mạnh mẽ chỉ ra rằng với liều lượng thấp hằng ngày,
aspirine là giảm tỷ lệ đau tim. Trong vài thập kỷ qua, các loại thuốc khác như
acetaminophen ( tên thương lại Panadol, Tylenol) và ibuprofen ( tên thương mại
Advil) đã chiến phần lớn thị trường của ASA, nhưng ASA vẫn là một loại thuốc uqan
trọng và được sử dụng rộng rãi. Các loại thuốc ngoài hợp chất chưa bệnh còn thường
chứa các thành phần khác ( được gọi là tá dược trong dược phẩm ) như chất kết dính,
chất độn, thuốc nhuộm, chất làm khô,v.v… Nội dung các thành phần của viên nén sẽ
luôn được ghi rõ trên bao bì. Trong thí nghiệm này, sinh viên sẽ xác định phần trăm
hợp chất hoạt động của một viên aspirine trên thị trường. Aspirine là tên thương mại
của acid acetylsalicylic (ASA). ASA trong viên nén sẽ phản ứng với Fe 3+, tạo một
phức mày tím đậm. Nồng độ của phức chất sẽ được xác định bằng phương pháp quang
phổ, sử dụng máy quang phổ UV/VIS. Nhờ vào đó, sinh viên sẽ có thể tính toán trọng
lương và phần trăm trọng lượng của ASA trong viên nén trên thị trường.
Xác định acid acetyl salicylic bằng phương pháp quang phổ
Acetylsalicylic là este acetate (ethanoate) của acid salicylic, acid-2-hydorxybenzoic.
Các este acetyl tinh thể bị thủy nhân nhanh chóng thành anion salicylate trong môi
trường bình thường, như thể hiện trong phản hứng sau đây.

Sau khi quá trình khử ester hoàn tất, dung dịch được axit hóa và FeCl 3 được thêm vào,
acid salicylic sẽ phản ứng với Fe3+ để tạo thành ion phức màu:

4
Độ hấp thụ cực đại ( độ truyền qua tối thiểu ) chỉ trên 500nm và phép chuẩn độ sẽ
được thực hiện ở bước sóng này.
Để tính toán nồng độn của phúc chất, sinh viên sẽ cần biết giá trị của ε và l. Thay vào
đó, sinh viên sẽ đo độ hấp thụ của các dung dịch phức Fe – salicylate có nồng độ đã
biết và vẽ mối quan hệ giữa độ hấp thụ của dung dịch so với nồng độ. Đường này
được gọi là đường cong hiệu chuẩn. Các dung dịch hiểu chuẩn được tạo ra bằng cách
pha dung dịch có chứa phức Fe-salicylate có nồng độ dã biết. Phương pháp này được
gọi là p hương pháp lập đường chuẩn. Tiếp theo, sinh viên pha 5 dung dịch chuẩn
bằng cách pha loãng một lượng dung dịch chuẩn đã biết. Độ hấp thụ của 5 dung dịch
này được đo và xác định so với nồng độ của chúng dẫn đên đường cong hiệu chuẩn
tuyến tính của A so với C. Tiếp theo, sinh viên đo độ hấp thụ của dung dịch được pha
từ dung dịch aspirine thương mại và tìm nồng độ của nó bằng cách so sánh giá trị độ
hấp thụ trên đường chuẩn.
Dụng cụ và hóa chất
Dụng cụ sử dụng
- Máy quang phổ UV/VIS và cuvet polystyrene,
- 1 đĩa nóng,
- 1 bình chia độ 10ml,
- 2 bình định mức 100ml,
- bình định mức 6ml,
- ống pipet hoặc micropipet 1ml,
- bình thủy tinh Erlenmeyer 2ml hoặc bình thủy tinh.
Hóa chất sử dụng :
- Acid salicylic ( mức độ tinh khiết : thuốc thử)
- NaOH 1.0M
- FeCl3 0.02M ( được đệm pH = 1.6 bằng dd HCl/KCl)
- Viên nén ASATM hoặc ASA thương mại để phân tích ( không được sử dụng
cho chứng đau đầu của sinh viên do thí nghiệm này gây ra )
Xử lý hóa chất

5
Các dung dịch NaOH và Fe-salicylate còn lại có thể được kết hợp và trung hòa trước
khi loại bỏ
Quá trình
1. Quy trình hoạt động của máy quang phổ: Thực hiện theo các hướng dẫn trong
phòng thí nghiệm. Sử dụng FeCl3 làm mẫu trắng
2. Chuẩn bị các dung dịch chuẩn Fe-salicylate và ASA chưa biết. Việc chuẩn bị là đo
lường các tiêu chuẩn SA và ASA chưa biết có thể được thực hiện đồng thời.
Salicylic axit (SA) Aspirin (NHƯ MỘT)
1. Cân trực tiếp khoảng 0,160 g SA cho vào cốc 1. Cân viên ASA trong cốc có mỏ, ghi lại khối
khô nhỏ. Ghi lại khối lượng (g). lượng, nghiền nát viên.
2. Thêm 5 mL NaOH. 2. Thêm 5 mL NaOH.
3. Đun nóng trên bếp điện cho đến khi hòa tan. 3. Đun nóng trên bếp điện cho đến khi hòa tan (có
Để nguội. thể vẫn nhìn thấy một số thành phần không có
hoạt tính). Để nguội.
4. Chuyển dung dịch vào bình định mức 100. 4. Chuyển dung dịch vào bình định mức 100. mL.
mL. Đổ đầy nước cất đến vạch. Đổ đầy nước cất đến vạch.
Đây là giải pháp SA “có sẵn” của bạn Đây là giải pháp ASA “có sẵn” của bạn
5. Chuẩn bị 5 dung dịch chuẩn trong bình định 5. Chuẩn bị 1 dung dịch ASA: dùng micropipet
mức 10.0 mL: dùng micropipet cho 100, 200, cho 200 μL ASA gốc vào bình định mức 10.0 mL.
300, 400 và 500 μL SA gốc vào các bình định Đổ đầy bình đến vạch bằng dung dịch FeCl3 đã
mức 10.0 mL. Đổ dung dịch FeCl3 đã axit hóa được axit hóa.
vào mỗi bình đến vạch. Dung dịch sẽ có màu tím đậm vừa phải.
Dung dịch sẽ thay đổi từ màu tím nhạt đến tím
đậm.
Đánh dấu các bình từ 1 (100 μL) đến 5 (500 μL)

6. Đo và ghi độ hấp thụ của từng dung dịch ở 6. Đo và ghi độ hấp thụ ở bước sóng 530 nm
bước sóng 530 nm, sử dụng dung dịch FeCl3
làm mẫu trắng.

Tính toán mẫu


Các tính toán sau đây chỉ là ví dụ: trong báo cáo của bạn, hãy sử dụng khối lượng mẫu
SA và ASA của riêng bạn và dữ liệu Độ hấp thụ của riêng bạn!
1. Dung dịch chuẩn và đường chuẩn định luật Beer
Khối lượng SA: 165,2 mg = 0,1652 g
Khối lượng mol của axit salixylic (SA), HOC6H4COOH = 138,1 g/ mol
(1) Số mol SA = khối lượng/khối lượng mol = 0,1652/138,1 = 0,001197 mol SA SA
được chuyển định lượng vào bình định mức 100,0 mL, do đó:
(2) Nồng độ dung dịch gốc SA = mol /0,1000L = 0,001197/0,1000 = 0,01197 mol /L
(3) Nồng độ của dung dịch SA pha loãng “5” (0,5 mL dung dịch gốc thành 10 mL) =
(0,5/10)x0,01197 = 0,05x0,01197=0,0005986 mol SA/L Đây là (SA)

6
Tương tự đối với nồng độ dung dịch “4” – “1” với dung dịch gốc 0,4, 0,3, 0,2, 0,1 mL
Giải 4: (0,4000/10)x0,01197 = 0,0004788 mol SA/L (SA ) 4
Giải 3: (0,3000/10)x0,01197 = 0,0003591 mol SA/L (SA ) 3
Giải 2: (0,2000/10)x0,01197 = 0,0002394 mol SA/L (SA ) 2
Giải pháp 1: (0,1000/10)x0,01197 = 0,0001197 mol SA/L (SA ) 1
Bạn đã ghi lại độ hấp thụ , A của 5 dung dịch (với FeCl 3 đã được trừ đi bằng cách đưa
thiết bị về không bằng dung dịch FeCl 3 trong cuvet).
Ghi lại các giá trị độ hấp thụ của các dung dịch 1-5 trong bảng (bên dưới) và vẽ đồ thị
A so với nồng độ của 5 dung dịch chuẩn này.
Đặt thang đo nồng độ theo chiều ngang của bạn (ví dụ: từ 0 đến 0,0006 M với các
vạch chia là 0,0001 và thang đo dọc của bạn là độ hấp thụ, ví dụ: 0 đến 1 với các vạch
chia là 0,1
2. Phân tích viên Aspirin không rõ nguồn gốc
Lưu ý rằng bây giờ khối lượng ban đầu của bạn là khối lượng của viên aspirin (hoặc
ASA), không phải là axit salicylic nguyên chất! Khối lượng mol ASA = 180,0 g/ mol
Một lần nữa, các con số ở đây chỉ là ví dụ, hãy sử dụng trọng lượng riêng của viên
ASA và Độ hấp thụ CHƯA BIẾT CỦA ASA
(1) Khối lượng viên aspirin = 0,354 g
(2) Độ hấp thụ (A) của “ASA CHƯA BIẾT” = 0,866
(3) Nồng độ của ASA chưa biết được xác định từ đường hiệu chuẩn bên dưới: CASA,
chưa biết = 0,000528 (5,28 x 10-4) mol /L (xem bên dưới)
(4) Nồng độ của “ASA CHƯA BIẾT”: được điều chế bằng cách pha loãng 0,3000 mL
thành 10,0 mL, do đó nồng độ trong “CỔ PHIẾU CHƯA BIẾT” là 10/0,3, do đó
Trữ lượng CASA = (10/0,3 ) xCASA,chưa biết = 10x0,000528/0,3000= 0,0176 mol /L
Viên aspirin được hòa tan và thủy phân rồi pha loãng thành 100 mL, do đó:
số mol ASA trong 100 mL chưa biết = Cstock chưa biết( mol /L)x0.100(L) =
0.0176x0.100= 0.00176 mol ASA
Khối lượng acetylsalicylat (ASA) = mol x khối lượng mol = 0,00176x180 = 0,317 g
ASA hoặc 317 mg.
% ASA trong viên thương mại = g ASA/viên đại trà = 0,317/0,354 = 89,5%
Đường cong hiệu chuẩn :
Vẽ biểu đồ Độ hấp thụ A (đơn vị độ hấp thụ, trục y) so với nồng độ C ( mol /L, trục x)

7
Concentration, Absorbance
SA Solution (examples ASA solution
M
From (3) above only) Concentration
Absorbance (from graph)
1 0.000112 0.198
0.866 0.000528
2 0.000239 0.404
3 0.000359 0.586
4 0.000479 0.784
5 0.000599 0.982

Đối với ví dụ này, biểu đồ của A so với M sẽ như sau:

Nồng độ của mẫu ASA bây giờ có thể được đọc trực tiếp từ biểu đồ (giá trị của M tại
A = 0,802) Nếu bạn sử dụng Excel để tạo biểu đồ (chương trình được sử dụng trong ví
dụ này), bạn có thể sử dụng phương trình cho đường xu hướng ( tùy chọn tuyến tính)
để tìm M từ phương trình.
Biện pháp phòng ngừa an toàn
NaOH là hóa chất ăn da. Tránh tiếp xúc với da, đeo găng tay và kính an toàn mọi lúc.
Đặc biệt cẩn thận khi đun nóng hỗn hợp ASA- NaOH trên đĩa nóng, đậy lại bằng mặt
kính đồng hồ để tránh bị văng.

You might also like