Professional Documents
Culture Documents
Ý Nghĩa N P Âm C A Ngũ Hành
Ý Nghĩa N P Âm C A Ngũ Hành
Contents
I – Ý NGHĨA NGŨ HÀNH MỘC..................................................................................................................................3
1. Tang Đố Mộc - Cây dâu tằm.......................................................................................................................3
2. Tùng Bách Mộc - cây tùng già....................................................................................................................3
3. Đại Lâm Mộc - cây trong rừng....................................................................................................................3
4. Dương Liễu Mộc - Cây dương liễu.............................................................................................................4
5. Thạch Lựu Mộc - Cây thạch lựu.................................................................................................................4
II – Ý NGHĨA NGŨ HÀNH HỎA.................................................................................................................................5
1. Tích Lịch Hỏa - Lửa sấm sét.......................................................................................................................5
2. Lư Trung Hỏa - Lửa trong lò......................................................................................................................5
3. Phúc Đăng Hỏa - Lửa đèn chụp..................................................................................................................6
4. Thiên thượng Hỏa - Lửa trên trời................................................................................................................6
5. Sơn Hạ Hỏa - Lửa dưới núi.........................................................................................................................6
6. Sơn Đầu Hỏa - Lửa đầu núi........................................................................................................................6
III – Ý NGHĨA NGŨ HÀNH THỔ.................................................................................................................................7
1. Lộ Bàng Thổ – Đất trục đường lộ...............................................................................................................7
2. Bích Thượng Thổ – Đất trên tường.............................................................................................................7
3. Thành Đầu Thổ – Đất trên thành.................................................................................................................8
4. Sa Trung Thổ – Đất trong cát......................................................................................................................8
5. Đại Trạch Thổ – Đất nền nhà......................................................................................................................8
6. Ốc Thượng Thổ – Đất trên mái...................................................................................................................8
IV – Ý NGHĨA NGŨ HÀNH KIM...............................................................................................................................10
1. Hải Trung Kim - Vàng dưới biển..............................................................................................................10
2. Kim Bạc Kim - Vàng pha bạc...................................................................................................................10
3. Bạch Lạp Kim - Vàng chân đèn................................................................................................................11
4. Sau Trung Kim - Vàng trong cát...............................................................................................................11
5. Kiếm Phong Kim - Vàng mũi kiếm...........................................................................................................11
6. Thoa Xuyến Kim - Vàng trang sức...........................................................................................................11
V- Ý NGHĨA NGŨ HÀNH THỦY...............................................................................................................................13
1. Giản Hạ Thủy - Nước khe suối.................................................................................................................13
2. Đại Giản Thủy - Nước suối lớn.................................................................................................................13
3. Trường Lưu Thủy - Nước sông dài...........................................................................................................14
4. Thiên Hà thủy - Nước trên trời..................................................................................................................14
5. Tỉnh Tuyền Thủy - Nước trong giếng.......................................................................................................14
6. Đại Hải Thủy - Nước biển lớn..................................................................................................................15
I – Ý NGHĨA NGŨ HÀNH MỘC
Nạp âm của ngũ hành Mộc gồm 6 đại diện Bình Địa Mộc, Đố Tang Mộc, Thạch Lựu Mộc,
Dương Liễu Mộc, Đại Lâm Mộc, Tùng Bách Mộc.
Mộc gặp Mộc tất sinh Kim, mà trở thành cầu nối.
Ngũ hành Mộc sinh Hỏa, Hỏa nhiều thì Mộc lụi tàn, mà Mộc mạnh thì được Hỏa, phát tiết
mạnh mà đạt tới độ trung hòa. Mộc khắc Thổ, Thổ nhiều thì Mộc gẫy, Thổ mạnh thì bồi đắp
cho Mộc, tất nguy hại. Mộc ỷ vào Thủy để sinh, Thủy nhiều thì Mộc tiêu tán, Thủy có thể sinh
Mộc mà Mộc nhiều thì Thủy lại bị thu hẹp.
Đào Tông Ngại viết: "Nhâm Tý, Quý Sửu là Tang Đố Mộc, Tý thuộc Thủy, Sửu thuộc Thổ,
Thủy mới sinh Mộc, Thổ thì dưỡng Mộc nên gọi là cây dâu tằm". Lá dâu có thể nuôi tằm, dâu
tằm là nguyên liệu dệt may, vỏ cây có thể dùng làm nguyên liệu nhuộm. Mộc này kiên định, đa
tài, có tác dụng to lớn.
Đào Tông Ngại viết: "Mậu Thìn, Kỷ Tỵ là Đại Lâm Mộc, Thìn là căn nguyên của thiên nhiên,
Tỵ là lục dương, Mộc tới lục dương thì đâm chồi nảy lộc lại còn ở giữa thiên nhiên nên gọi là
cây trong rừng". Đại Lâm Mộc tức là rừng cây hoang dã, các tán cây cùng vui đùa với gió mây,
cây cao tới tận mặt trăng, vươn cao ngọn lá xanh tươi lên mây xanh. Đại Lâm Mộc do nhiều
cây mà thành rừng nên cây cối trong rừng ngưng tụ rất nhiều ánh sáng mặt trời, vươn cao vươn
xa, mở rộng tán rừng che chở con người và động vật bên dưới. Cũng giống như một người luôn
tràn đầy tình yêu, tình đồng loại, thích giúp đỡ người khác, vừa ấm áp vừa gần gũi.
Đào Tông Ngại viết: "Mậu Tuất, Kỷ Hợi là Bình Địa Mộc, Mậu là gốc hoang dã, Hợi sinh
Mộc, phu Mộc sinh trên đất hoang nên gọi là cây đồng bằng". Bình Địa Mộc tại Mậu Tuất Kỷ
Hợi khí tụ tàng phục, âm dương bưng bít, vì vậy Mộc ví về căn phục trong Thổ. Nó cũng là một
loại vật liệu để xây nhà trong dân gian, Mậu Tuất là cột, Kỷ Hợi là kèo. Tuy nhiên Bình Địa
Mộc mới đơm chồi nảy lộc nên không thích phong ba bão táp mà chỉ thích mưa nhỏ tươi tắm
hàng đêm. Bình Địa Mộc trong ngũ hành Mộc có Hợi là Mộc trường sinh địa khiến cây cối phát
triển thuận lợi, lại có bình địa tự nhiên bao bọc nên vô cùng thích thú.
II – Ý NGHĨA NGŨ HÀNH HỎA
Nạp âm của ngũ hành Hỏa gồm 6 đại điện là Lư Trung Hỏa, Phúc Đăng Hỏa, Tích Lịch Hỏa,
Sơn Hạ Hỏa, Thiên Thượng Hỏa, Sơn Đầu Hỏa.
Ngũ hành Hỏa vượng thì được Thủy nên danh lợi lưỡng toàn. Hỏa sinh Thổ, Thổ nhiều thì
Hỏa mờ mịt, Hỏa mạnh thì sinh Thổ như vậy mới hạn chế được ngọn lửa. Hỏa khắc Kim, Kim
nhiều thì Hỏa lụi, Kim yếu thì gặp Hỏa, đều có thể tiêu tan. Hỏa sinh nhờ Mộc, Mộc nhiều thì
Hỏa thêm vượng, Mộc có thể sinh ra Hỏa nên Hỏa nhiều thì Mộc diệt.
Đào Tông Ngại viết: "Giáp Tuất, Ất Hợi là Sơn Đầu Hỏa, Tuất Hợi là thiên môn, lửa chiếu
thiên môn phát ra thứ ánh sáng cao quý chói lòa nên gọi thành Lửa đầu núi". Sơn Đầu Hỏa
dùng núi để ẩn náu, bên trong sáng lạn, rõ ràng bên ngoài ẩn giấu bí hiểm khó lường. Ẩn mà
không lộ, ánh sáng bay cao đầu vào càn (Càn chính là cung Tuất Hợi) rồi nghỉ ngơi. Sơn Đầu
Hỏa là ngọn lửa hoang dã, sinh giữa chốn thiên nhiên nên kéo rất dài chiếu rất xa, khi tàn thì
như ánh hoàng hôn đang lặn, như ngày rơi xuống ánh sáng phía Tây kia vậy. Lửa trong ngũ
hành Hỏa từ trên núi nhìn vừa xa vừa cao, mặc dù khi bốc lên vô cùng mãnh liệt và hung dữ thì
khi mất đi lại vô cùng dễ dàng biến mất không chút tàn tích.
Đặc biệt xem tu vi hang ngay cho rằng Hỏa vượng, Thổ thành hình, đất cứng do đó tâm chất
quật cường mà quá nóng tính, tâm tư thẳng thắn nhưng lại không chín chắn để phân biệt cho rõ
ràng thiện ác dễ dàng hay không tiện lợi. Lộ Bàng Thổ đất rộng, trải dài miên viễn cần có Thủy
cho đất hết khô để cây cỏ mọc. Lộ Bàng Thổ trong ngũ hành Thổ vào nghiên cứu, học thức sẽ
như chất Thủy tưới cho Thổ phát triển thành hữu ích.
Lộ Bàng Thổ thiếu khả năng khiến cho con người hành động để xoay chuyển thời thế nên đứng
vị thế một lý thuyết gia hay hơn. Canh Ngọ, Ngọ thuộc Hỏa, Hỏa sinh Thổ làm cho mất nguyên
khí sức đề kháng hung vận không bằng Tân Mùi, vì Mùi ở vào chính vị Thổ nên nhẫn nại kiên
trì hơn.
Nạp âm của ngũ hành Kim có 6 đại diện là Sa Trung Kim, Kiếm Phong Kim, Kim Bạc Kim, Bạch Lạp Kim, Thoa
Xuyến Kim, Hải Trung Kim.
Ngũ hành Kim gặp Hỏa thì thành Thủy mà trở thành đồ dùng hữu dụng. Kim gặp Thủy thì
sinh, Thủy nhiều thì Kim chìm, mà Kim mạnh thì thành Thủy, danh lợi lưỡng toàn. Kim khắc
Mộc, Mộc nhiều thì Kim khuyết, Mộc yếu thì Kim mạnh tất trở nên sắc bén. Kim sống nhờ vào
Thổ, Thổ nhiều thì Kim bị vùi lấp, Thổ sinh Kim mà Kim nhiều thì Thổ tất thay đổi.
Đào Tông Ngại viết: "Nhâm Dần, Quý Mão là Kim Bạc Kim, Dần Mão vượng Thổ, Thổ vượng
Kim tất suy, nay Kim lại tuyệt tự tại Dần, hoài thai tại Mão nên Kim bất lực còn gọi Vàng pha
bạc". Kim Bạc Kim được rèn luyện mà trở thành những tấm kim mỏng manh, vừa mỏng vừa
yếu nên sức dẻo dai rất mạnh, thường được dùng để dán ở tượng Phật hoặc các loại vũ khí
khiến vẻ bề ngoài trở nên đẹp đẽ lung linh và cũng làm tăng lên giá trị của đồ vật đó.Giống như
một người thích mua thể diện, trang trí vẻ tài lộc bên ngoài của mình vậy, có chút hư vô, xa hoa
không chân thật.
Đào Tông Ngại viết: "Canh Thìn, Tân Tỵ là Bạch Lạp Kim, Kim được dưỡng từ Thìn, sinh từ
Tỵ hình thành sơ chất Kim ban đầu nên chưa thể cứng rắn nên gọi là Vàng chân đèn". Bạch Lạp
Kim là Kim trong khoáng, Kim khí vừa hình thành nên còn yếu, Bạch Lạp Kim còn là hợp kim
từ kim cương nên có thể xuyên qua những đồ thuộc Kim. Bạch Lạp Kim như viên thạch ngọc
trải qua rèn rũa trong khoáng thạch “đắm chìm trong ánh sáng của nhật nguyệt, tụ khí âm
dương đất trời” nên hình thành thể ánh sáng là màu thuần chất của Kim.
Đào Tông Ngại viết: "Giáp Ngọ, Ất Mùi là Sa Trung Kim, Ngọ là đất vượng Hỏa, Mùi là đất
tang Hỏa, Hỏa tang thì Kim nhỏ giọt, bại mà nhỏ bé không thể thịnh vượng nên gọi là Vàng
trong cát". Vàng trong cát do Kim khí mà thành chỉ có thể trà trộn vào cát, Kim chất cứng hơn
cát chất, hai loại hòa trộn nên nếu chỉ có Kim thì khiêm tốn nhỏ bé, không thể mạnh mẽ mà có
thêm cát thì bạc nhược yếu mềm, chỉ một cơn gió là xóa nhòa tất cả.Sa Trung Kim thực chất
không ổn định vì có quá nhiều tư duy vụn vặt, như một người cá tính hay thay đổi vậy.
Đào Tông Ngại viết trong ngũ hành Kim: "Nhâm Thân, Quý Dậu là Kiếm Phong Kim, Thân
Dậu là Kim chính vị, lại kiêm thêm Quan, Thân là vượng đế, Dậu Kim sinh vượng trở nên cứng
rắn vô địch như kiếm, nên gọi là Vàng mũi kiếm". Trong ngũ hành nạp âm thì Kiếm Phong
Kim có Kim khí thịnh nhất nên rất sắc bén, sắc đến độ lộ phong khí. Kiếm Phong Kim sắc bén
nên cũng kinh qua trăm đao ngàn trảm, ánh kiếm vung vạn trượng, kiếm khí bức chết người.
Một thanh kiếm vị trí sắc bén nhất chính là mũi kiếm, trong đó chính vị của Kim là Thân Dậu
cũng chính là nơi sắc bén nhất, Kim vượng thì mới mạnh giống như một người háo thắng, thích
lấn lướt tranh luận, chỉ cần vui vẻ là có thể hòa nhập.
Nạp âm của ngũ hành Thủy có 6 đại diện là Giản Hạ Thủy, Đại Giản Thủy, Đại Hải Thủy,
Trường Lưu Thủy, Thiên Hà Thủy, Tỉnh Tuyền Thủy.
Ngũ hành Thủy vượng thì thành đầm lầy, sông nước. Thủy sinh Mộc, Mộc nhiều thì Thủy mất
đi, Thủy mạnh thì Mộc sinh tồn mà phát huy hết thế mạnh của nó. Thủy khắc Hỏa, Hỏa nhiều
thì Thủy khô kiệt, Hỏa yếu thì gặp Thủy tất diệt. Thủy sinh Kim, Kim nhiều thì Thủy đục, Kim
sinh Thủy, Thủy nhiều thì Kim chìm.
Đào Tông Ngại viết: "Nhâm Thìn, Quý Tỵ là Trường Lưu Thủy, Thìn là kho nước, Tỵ là Kim
nơi sinh sôi nảy nở, Kim sinh thì Thủy tính tất tồn tại, kho Thủy làm trường sinh Kim nên
nguồn nước mãi mãi không dừng thì gọi là Nước sông dài”. Trường Lưu Thủy trong Ngũ hành
Thủy xuất hiện từ đầu nguồn nên dòng chảy đẹp đẽ giống như một người không có dã tâm, tất
cả đều phơi bày hết dưới ánh sáng. Trường Lưu Thủy dường như cái gì cũng muốn nhưng lại
không cần nhiều thứ cao cấp, luôn dễ dàng tự thỏa mãn.
Đào Tông Ngại viết: "Bính Ngọ, Đinh Mùi là Thiên Hà Thủy; có Bính Đinh thuộc hành Hỏa,
Ngọ là đất vượng Hỏa mà nạp âm vẫn thuộc Thủy, Thủy tự Hỏa mà ra thì chỉ có ngân hà mới
có nên gọi là Nước trên trời". Thiên Hà Thủy bắt nguồn từ phía Nam là đất vượng Hỏa, Thủy
sinh từ Hỏa thì chỉ có sông trên trời mới có. Hệ ngân hà là hệ sao của thái dương nơi các vì tinh
tú tụ hội xung quanh, có một tầng mây khói che phủ khiến hành tinh nằm giữa sản sinh Hỏa
vượng, cũng tương thích với nghiên cứu của khoa học hiện đại và nước sông ngân hà này thời
cổ đại đã được coi là vùng đất của lửa.
Thiên Hà Thủy này do chảy từ sông ngân hà nên có thể vươn khắp năm châu bốn bể, phân bố
nghìn dặm, là cam lộ của trời đất, sinh ra vạn vật. Thiên Hà Thủy chảy từ vùng đất sinh ra lửa.
Ngọn lửa cháy bập bùng đó nhìn thì nhiệt tình ấm áp nhưng khi chảy xuống hạ giới lại vô cùng
lạnh lùng ác độc. Nếu không cẩn thận sẽ bị vẻ về ngoài đẹp đẽ đó đốt cháy thành tro bụi.
Đào Tông Ngại viết: "Giáp Thân, Ất Dậu là Tỉnh Tuyền Thủy, Kim lâm quan, Thân Dậu đều
vượng, Kim tất vượng, nhờ có Thổ mà sinh ra Thủy nhưng sức mạnh không lớn nên gọi là
Nước trong giếng". Nước trong giếng sức mạnh tiêu điều nhưng không bao giờ mất đi, có thể
dùng bất cứ lúc nào, hết lại đầy; nếu như không sử dụng thì lúc nào cũng sóng sánh đầy nhựa
sống nên khó mà biết được sức mạnh của nó.
Tỉnh Tuyền Thủy vốn trong xanh, mát lạnh là nguồn sống của vạn vật dân cư. Vì nước nằm sâu
trong lòng đất, không bao giờ bị sóng gió thời tiết ảnh hưởng, cũng không bị nước từ bên ngoài
xâm chiếm tấn công nên lúc nào cũng yên bình lặng lẽ. Tỉnh Tuyền Thủy luôn yên bình, dùng
mắt thường không thể đoán biết được nông sâu, giống như một vị quan chức lạnh lùng khó
đoán biết thái độ vậy.
Đào Tông Ngại viết: "Nhâm Tuất, Quý Hợi là Đại Hải Thủy, nước nhỏ giọt đem Tuất tới Hợi,
nước nhỏ giọt từ từ tạo nên sức mạnh hùng hậu, mà Hợi còn là căn của sông nước nên gọi là
Nước biển lớn". Đại Hải Thủy trong Ngũ hành Thủy là nơi tụ hội của trăm nghìn con sông, nơi
tụ hội của Thủy nên Thủy thế hưng vượng, tượng khí hùng vĩ, khí thế oai phong tự cổ chí kim.
Đại Hải Thủy còn là nơi thu hút mọi ánh sáng của nhật nguyệt, có thanh có đục, Nhâm Tuất
còn có Thổ khí nên đục, Quý Hợi can chi thuần Thủy lại có nạp âm là Thủy nên thanh tịnh.
Mỗi khi biển bằng dậy sóng lại kích thích mây vần sóng vũ có thể nhấn chìm cả một con
thuyền to, Đại Hải Thủy chính là có thể nhấn chìm hàng nghìn con thuyền lớn nhỏ nhưng cũng
vô cùng bao dung độ lượng. Vừa thân quen lại vừa xa cách, không loại trừ những gì kì dị khác
lạ nhưng cũng không tỏ vẻ tâm tư luôn thông suốt. Phàm gặp chuyện gì cũng chuyện to hóa nhỏ
không hề mang tâm địa, tính dung hòa cực lớn chính là Đại Hải Thủy.