You are on page 1of 92

Machine Translated by Google

QUẢN LÝ TỒN KHO VÀ TÍNH BỀN VỮNG TẠI COCA-COLA

CÔNG TY SẢN XUẤT TẠI MOGADISHU, SOMALIA

QUA:

KHADRA MOHAMUD HUSSEIN

MBA/3 9699/ 131 /DF

ĐỀ TÀI TRÌNH BÀY CHO TRƯỜNG ĐẠI HỌC VÀ NGHIÊN CỨU

ĐÁP ỨNG MỘT PHẦN CÁC YÊU CẦU ĐỂ ĐƯỢC GIẢI THƯỞNG CỦA A

BẰNG THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH NGÂN HÀNG

& TÀI CHÍNH ĐẠI HỌC QUỐC TẾ KAMPALA

KAMPLA, UGANDA

THÁNG 11 NĂM 2014


Machine Translated by Google

TÔI

TUYÊN NGÔN

" Luận án này là công việc ban đầu của tôi và chưa được trình bày để lấy bằng cấp hay bất kỳ

giải thưởng học thuật trong bất kỳ trường đại học hoặc tổ chức học tập

Tên Ứng cử viên: Khadra Mohamud Hussein

Chữ ký: _ ___ ~


_ __,_ ______ _

Ngày: - ----=l8'-'-( __,_l lj_;),.O_ l 'j_,___ _ _

bạn
Machine Translated by Google

SỰ CHẤP THUẬN

"Tôi xin cam đoan rằng công việc trình bày trong luận văn này được thực hiện dưới sự hướng dẫn của tôi

giám sát”.

tên giám sát

Chữ ký:. _ _ 4---Jll-'-'-t--~---c::;__-

Ngày: _J_.:,2::_::::s;~
_ _ _J__ -1-::=.l-.!1.___J_ __

ii
Machine Translated by Google

cống hiến

Tôi dành tặng công trình nghiên cứu này cho cha mẹ, anh chị em, hôn thê, bạn bè thân yêu của tôi

chú Mohamed Hussein thân mến, người đã hỗ trợ tôi về tài chính và truyền cho tôi đạo đức

giá trị trong nghiên cứu của tôi.

iii
Machine Translated by Google

NHÌN NHẬN

Nhân danh Allah , người nhân từ nhất, nhân từ nhất, nhà nghiên cứu cảm ơn Allah

con đường đã dẫn đường cho anh ta và cho anh ta khả năng, kiến thức và sự giàu có để viết

luận án này.

Tôi muốn ghi nhận sự hỗ trợ đa dạng của những người sau đây trong quá trình

nghiên cứu của tôi.


0

Gửi đến Trường Cao đẳng và Nghiên cứu, Đại học Quốc tế Kampala, cho

cho tôi tất cả các kỹ năng và kiến thức đã giúp tôi thực hiện nghiên cứu này.

Kính gửi Phó Hiệu trưởng Trường Đại học Cao đẳng và Nghiên cứu, Kampala

Đại học Quốc tế Tiến sĩ Novembrieta R. Sumi! và các thành viên hội đồng Viva voce, những người trong

khả năng khác nhau của họ làm cho nghiên cứu này có thể.

Gửi tới người giám sát nghiên cứu của tôi, Tiến sĩ Ssendagi Mohamed vì đã cho anh ấy tất cả những gì cần thiết

ý kiến đã làm cho công việc này trông giống như bây giờ.

Gửi các bộ phận Coca-Cola, các Nhà quản lý và Khách hàng đã tham gia nghiên cứu này. Của bạn

sự hào phóng trong việc cung cấp thông tin liên quan cho nghiên cứu này đã khiến nó được như bây giờ.

Gửi người mẹ yêu quý của tôi Zeinab Ali Farah, cha Mohamud Hussein, các anh chị em, vị hôn thê đã

đã giúp hình thành tôi về mặt đạo đức và tinh thần nhiều nhất

Cuối cùng, những cá nhân đã đóng góp bằng cách này hay cách khác đã góp phần tạo nên thành công của sự kiện này.

công việc.

"Cảm ơn và Allah phù hộ"

iv
Machine Translated by Google

MỤC LỤC
Tuyên ngôn ................................................. .................................................... ......................................... Tôi

Sự chấp thuận ................................................. .................................................... ................................. ii

Cống hiến ............................................................. .................................................... ............................iii

Nhìn nhận. .................................................... .................................................... ............iv

Mục lục ............................................................ _ .................................................... ................... v

Danh sách các bảng ............................................................ .................................................... ......................... .

Từ viết tắt ............................................................. .................................................... ................................. .

Trừu tượng. .................................................... .................................................... .............................vi

CHƯƠNG MỘT ................................................ .................................................... .................................. !

GIỚI THIỆU ................................................. .................................................... .................... !

I. I Bối cảnh nghiên cứu ................................................ .................................................... ............ TÔI

I. 1.1 Quan điểm lịch sử ............................................... .................................................... ..... !

I. l.2. Quan điểm lý thuyết ............................................ ................................................. 4

l. I.3 Quan điểm khái niệm ................................................ ................................................. 4

l. l .4 Quan điểm theo ngữ cảnh ................................................ .............................................. 6

1.2 Phát biểu của vấn đề .................................................. .................................................... ....... 7

1.3 Mục đích nghiên cứu ............................................... .................................................... ......... .

1.4 Mục tiêu nghiên cứu ............................................... .................................................... ............. 8

1.4.1 Tổng quan .............................................................. .................................................... ................... số 8

1.4.2 Cụ thể .............................................................. .................................................... .................. 8

1.5 Câu hỏi nghiên cứu ................................................ .................................................... .............. 9

1.6 Giả thuyết không ............................................................ .................................................... .................... 9

1.6 Phạm vi ............................................................ .................................................... ..................................... 7

1.6.1 Phạm vi địa lý .............................................................. .................................................... .7

1.6.2 Phạm vi lý thuyết .............................................................. .................................................... .... 7

1.6.3 Nội dung Scopc .............................................................. .................................................... ..........7

1.6.4 Phạm vi thời gian .............................................................. .................................................... ............. 10

1.7 Ý nghĩa của nghiên cứu ................................................ .................................................... .................. 10

V
Machine Translated by Google

CHƯƠNG HAI ............................................................. .................................................... .................... 12

TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ .................................................... ........ 12

2.0 Giới thiệu ............................................................ .................................................... ....................... 12

2. I. Tổng quan lý thuyết .............................................................. .................................................... ............... 12

tôi 5
2.2 Khung khái niệm .............................................................. .................................................... ........

2.3 Đánh giá khái niệm ................................................ .................................................... ...................... 16

2.4 Các nghiên cứu liên quan .................................................... .................................................... ................... 38

CHƯƠNG BA ............................................................ .................................................... ................ .43

3.0 Giới thiệu ............................................................ .................................................... .................................... .43

3. I. Thiết kế nghiên cứu .............................................. .................................................... ................... .43

3.2Dân số nghiên cứu ................................................ .................................................... ............. .43

3.3 Cỡ mẫu ............................................................ .................................................... ...................... .44

3.4 Quy trình lấy mẫu ............................................................ .................................................... ......... .44

3.5 Dụng cụ nghiên cứu ................................................ .................................................... ......... .44

3.6 Hiệu lực và Độ tin cậy của Công cụ ............................................. .................................... .45

3. 7 Quy trình thu thập dữ liệu ................................................ .................................................... ..... 45

3.7.1 Trước khi thực hiện bảng câu hỏi ............................................ ............. .45

3.7.2 Trong quá trình quản lý bảng câu hỏi ............................................ ............. .46

3.7.3 Sau khi phát phiếu điều tra ............................................ ................ .46

3.8 Phân tích dữ liệu ............................................... .................................................... .................... .46

3.9 Cân nhắc về đạo đức ................................................ .................................................... ......... .47

3. Hạn chế IO của nghiên cứu .................................................. .................................................... ....... .48

CHƯƠNG BỐN ................................................ .................................................... ................... 50

TRÌNH BÀY, PHÂN TÍCH VÀ GIẢI THÍCH DỮ LIỆU .................................................


50
V
4.0 Giới thiệu ............................................................ .................................................... ...................... 50

4. I Thông tin nhân khẩu học của Người trả lời ................................................ ........................................ 51

4.2 Cấp độ Cấp độ quản lý hàng tồn kho tại Công ty Coca-Cola , Mogadishu, Somalia ............ 53

4.3 Mức độ bền vững của Công ty Coca-Cola ở Mogadishu Somalia ...................................... ... 60

vi
Machine Translated by Google

4.4 Mối quan hệ0 giữa Quản lý hàng tồn kho và tính bền vững của Coca-Cola

Công ty, Mogadishu Somalia .............................................. ................................................... 66

CHƯƠNG V ............................................................. .................................................... ..................... 69

PHÁT HIỆN, KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................. ........69

Giới thiệu 5.0 ............................................................ .................................................... ....................... 69

5. I Kết quả .............................................................. .................................................... .............................. 69

5. l. l Mức độ quản lý hàng tồn kho tại Công ty Coca-Cola, Mogadishu, Somalia ........... 70

5.1.2 Mức độ bền vững của Công ty Coca-Cola ở Mogadishu Somalia .................... 70

5.1.3 Mối quan hệ giữa Quản lý Hàng tồn kho và Tính bền vững của Công ty Coca-Cola, Mogadishu

Somalia ................................. .................................................... ............. 72

5.2 Kết luận ............................................................ .................................................... ....................... 72

5.3 Khuyến nghị ............................................................ .................................................... .............. 74

Người giới thiệu ................................................. .................................................... ............................. 76

Phụ lục ............................................................. .................................................... ............................ 58

Phụ lục IA: Công văn chuyển ............................................................ .................................................... ..79

Phụ lục I B: Tra,,thư gửi cho người trả lời ...................................... .............................. 80

Phụ lục II: Giấy phép của Ủy ban Đạo đức ............................................ ................................ 81

Phụ lục !VB: Bảng câu hỏi để xác định quản lý hàng tồn kho tại Công ty Coca-Cola, Mogadishu,

Somalia ................................ .................................................... ............................................. 83

Phụ lục IVC:Bảng câu hỏi để xác định tính bền vững của Công ty Coca-Cola ở Mogadishu

Xô-ma-li ............................................................. .................................................... .................................... 85

Phụ lục VIII: Sơ yếu lý lịch của nghiên cứu viên ............................................ .................................... 65

vii
Machine Translated by Google

DANH MỤC BẢNG

Bảng 4.1: Đặc điểm nhân khẩu học của những người được hỏi ............................................ ........... .37

Bảng 4.2: Trình độ phát triển kinh tế xã hội của phụ nữ ở Mogadishu, Somalia

............................... .40
·········································································································· ············································································

Bảng 4.3 Mức độ phát triển kinh tế xã hội của phụ nữ ở Mogadishu, Somalia ...........43

Bảng 4.4: Phân tích tương quan giữa các tổ chức tài chính vi mô và kinh tế xã hội

phát triển của phụ nữ ở Mogadishu, Somalia ............................................ ...... .46

Bảng 4.5: Phân tích hồi quy giữa các tổ chức tài chính vi mô và kinh tế xã hội

phát triển của phụ nữ ở Mogadishu, Somalia ......................................... 47

viii
Machine Translated by Google

TRỪU TƯỢNG

Chủ đề của nghiên cứu là "Quản lý hàng tồn kho và tính bền vững của sản xuất

Các công ty ở Mogadishu, Somalia: Nghiên cứu điển hình về Công ty Coca -Cola ." Mục đích

của nghiên cứu là để điều tra liệu có một mối quan hệ giữa hàng tồn kho

quản lý và tính bền vững của các công ty sản xuất coca-cola ở Mogadishu. Nó

được hướng dẫn bởi ba mục tiêu. Đây là để kiểm tra mức độ quản lý hàng tồn kho trong

Công ty Coca-Cola, Mogadishu, Somalia, để kiểm tra mức độ bền vững của Coca

Công ty Cola ở Mogadishu và để xác định xem có mối quan hệ đáng kể nào giữa

quản lý hàng tồn kho và tính bền vững của Công ty Coca-Cola, ở Mogadishu. nghiên cứu

được hướng dẫn bởi lý thuyết quản lý tái cấu trúc của Geoff Buxey (2006). nghiên cứu này

sử dụng thiết kế điều tra mô tả cụ thể là so sánh mô tả và

chiến lược tương quan mô tả. Một mẫu I 09 người trả lời đã được lựa chọn theo mục đích

kỹ thuật lấy mẫu để lựa chọn nhà quản lý Kỹ thuật lấy mẫu ngẫu nhiên đơn giản cho các mục tiêu khác

người trả lời. Nhà nghiên cứu phát hiện ra rằng mức độ quản lý hàng tồn kho là (mean =

2,71) được hiểu là cao. Nhà nghiên cứu cũng tìm ra mức độ bền vững của Coca

Công ty Cola cao (có nghĩa là = 2,53) được hiểu là cao. về mối quan hệ giữa

quản lý hàng tồn kho và tính bền vững, nhà nghiên cứu phát hiện ra rằng có một tác động tích cực

mối quan hệ đáng kể giữa quản lý hàng tồn kho và tính bền vững với (r = 0,842).

ix
Machine Translated by Google

CHƯƠNG MỘT

GIỚI THIỆU

1.0 Giới thiệu

Chương này bao gồm nền tảng, tuyên bố vấn đề, mục đích và mục tiêu của

nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, giả thuyết, phạm vi và ý nghĩa của nghiên cứu.

1.1 Bối cảnh nghiên cứu

I. 1. 1 Quan điểm lịch sử

Trong các thiết lập truyền thống, hàng tồn kho nguyên vật liệu, các bộ phận đang trong quá trình sản xuất

và thành phẩm được giữ lại như một rào cản chống lại khả năng hết hàng

các mặt hàng cần thiết. Tuy nhiên, hàng tồn kho rào cản lớn tiêu thụ các nguồn lực quan trọng và

tạo ra chi phí ẩn, do đó, nhiều công ty đã thay đổi cách tiếp cận của họ để

quản lý sản xuất và tồn kho. Kể từ ít nhất là đầu những năm 1980, hàng tồn kho

quản lý dẫn đến giảm hàng tồn kho đã trở thành mục tiêu chính, cũng như

thường là trường hợp trong các hệ thống đúng lúc (JIT), trong đó nguyên vật liệu thô và các bộ phận được

được mua hoặc sản xuất đúng lúc để sử dụng ở từng giai đoạn sản xuất

quá trình. Cách tiếp cận này để quản lý hàng tồn kho mang lại tiết kiệm chi phí đáng kể

từ việc giảm mức tồn kho. Kết quả là hàng tồn kho đã giảm trong

nhiều công ty (Chen và eta!, 2005).

Kể từ giữa những năm 980, những lợi ích chiến lược của việc quản lý hàng tồn kho và

lập kế hoạch sản xuất và lập kế hoạch đã trở nên rõ ràng. Báo chí kinh doanh có

nổi bật.! sự thành công của các công ty Nhật Bản, Châu Âu, Bắc Mỹ trong việc đạt được

hiệu quả chưa từng có trong sản xuất và phân phối. TRONG

những năm gần đây, nhiều công ty đã nâng tầm', một lần nữa bằng cách phối hợp với

1
Machine Translated by Google

các công ty khác trong chuỗi cung ứng của họ. Chẳng hạn, thay vì trả lời những câu hỏi chưa biết

và nhu cầu có thể thay đổi, họ chia sẻ thông tin sao cho khả năng thay đổi của

nhu cầu mà họ quan sát thấy thấp hơn đáng kể (Silver và cộng sự, 1998).

Hầu hết các công ty trên toàn thế giới cung cấp sản phẩm của họ cho một số nhà phân phối và một

hàng tồn kho đáng kể duy trì mức độ dịch vụ cung cấp 100 phần trăm cho tất cả

khách hàng được nhấn mạnh. Hiện tại, dự báo sản phẩm được trình bày bởi khách hàng là

được sử dụng để tính tỷ lệ nhu cầu hàng tháng và mức độ bao phủ hàng tháng của sản phẩm.

Sản phẩm sau đó được đặt hàng theo thời gian giao hàng và hàng tháng

bìa thu được. Hệ thống này được cho là để đảm bảo rằng bảo hiểm hàng tháng luôn luôn

lớn hơn tổng lượng hàng tồn kho theo đơn đặt hàng để đạt được mức dịch vụ 100 phần trăm là

cung cấp cho khách hàng" (Salami, 2000). Một số công ty bán hàng

có quản lý hàng tồn kho để kiểm soát và quản lý hàng tồn kho của họ bởi vì

hàng tồn kho là xương sống của kinh doanh. Trong nghiên cứu này người nghiên cứu tập trung vào

các công ty buôn bán chỉ những công ty hoạt động ở Mogadishu, Somalia,

nhà nghiên cứu đã lựa chọn từ Công ty Coca-Cola. Tất cả các công ty đều có

quản lý hàng tồn kho nhưng một số trong số chúng không tốt lắm , trong khi những cái khác thì rất

quản lý hàng tồn kho tốt trong hoạt động kinh doanh của họ, phù hợp với

hệ thống điều khiển. (Người ngoài hành tinh 2012 ).

Quản lý hàng tồn kho liên quan đến việc đặt hàng và lưu trữ hàng hóa để bán,

sản xuất hoặc phân phối. Trong nhiều trường hợp, hàng tồn kho được giữ ở nhiều

môi trường, ví dụ, trong ngành công nghiệp khai thác khoáng sản, trong các nhà máy sản xuất nguyên liệu thô

vật tư, phụ tùng, sản phẩm dở dang , thành phẩm và trong kho, bãi

và các đại lý bán buôn hàng hóa để phân phối, và tại các cửa hàng và bởi các nhà bán lẻ của

hàng hóa để bán. Những lý do chính tại sao hàng tồn kho được tổ chức là nó là

2
Machine Translated by Google

không kinh tế để sản xuất, xử lý hoặc vận chuyển từng đơn vị một và

người tiêu dùng thường không chấp nhận việc chậm giao hàng hoặc chỉ muốn mua

hàng hóa được trưng bày hoặc có sẵn trong cửa hàng, siêu thị hoặc cửa hàng bách hóa

(Blanc, 2011 ).

Ở Châu Phi, quản lý hàng tồn kho đã trở nên phát triển vượt bậc để đáp ứng nhu cầu

những thách thức ngày càng tăng trong hầu hết các tổ chức doanh nghiệp và điều này là để đáp ứng với thực tế là

hàng tồn kho là một tài sản có tính năng riêng biệt. Thực trạng quản lý hàng tồn kho của

Công ty đóng chai Nigeria, Nhà máy Ilorin đã được biết đến bằng cách sử dụng EOQ

người mẫu. Người ta cũng thấy rằng Công ty thông qua một chính sách được xây dựng tốt có thể

xử lý hàng tồn kho nhàn rỗi mà không phát sinh chi phí không cần thiết. Cơ sở cho hàng tồn kho

lập kế hoạch và kiểm soát cũng được cung cấp trong nghiên cứu này. Mặc dù vậy, nhìn qua

chính sách tồn kho của Công ty, có thể nói là năng động ở một mức độ nào đó nhưng

phân tích và phát hiện đã cho thấy sự cần thiết phải khắc phục một số tình huống trong

Quản lý hàng tồn kho của công ty (Adeyemi&Salami, 2010).

1.1.2 Quan điểm lý luận

Nghiên cứu này dựa trên việc xây dựng lại lý thuyết quản lý hàng tồn kho được phát triển bởi

Geoff Buxey (2006). Lý thuyết nói rằng quản lý hàng tồn kho là một phức hợp

khu vực vấn đề do sự đa dạng của các tình huống thực tế trong các thực thể kinh doanh.

Quản lý hàng tồn kho thành công đòi hỏi các phương pháp phức tạp để đối phó với

môi trường thay đổi liên tục. Tuy nhiên, điều đáng chú ý ở đây là thực tế

việc triển khai các mô hình hàng tồn kho tụt lại phía sau sự phát triển của hàng tồn kho

làm người mẫu. Giả định của lý thuyết này là nó cũng cần thiết rằng một số

số lượng nên được lưu trữ để nhà sản xuất không bị hết hàng . Và

3
Machine Translated by Google

bản chất của hàng tồn kho, do đó việc quản lý hàng tồn kho phải

đối phó với logic sẽ nhấn mạnh quy trình này cho sản xuất trong tương lai. Các

lý thuyết được gọi là tái cấu trúc Quản lý hàng tồn kho theo đó góc lệch của

các mô hình được thiết lập bỏ qua tác động của các chính sách đặt hàng khác nhau tại nhà cung cấp

kết thúc, nơi thúc đẩy kho bãi và vận chuyển đáp ứng và hiệu quả về chi phí

hoạt động là tối quan trọng. Theo quy định, cả hai khu vực đều được hưởng lợi từ nguồn tài nguyên ổn định

lập kế hoạch, dựa trên đơn hàng theo chu kỳ và lịch giao hàng theo tuyến xe cố định.

Lý thuyết này được phát triển là sự hợp nhất của hai sản phẩm khác nhau kết hợp

các chức năng của hệ thống kiểm kê bình thường và hệ thống 'điểm bán hàng' (POS)

về sau ảnh hưởng đến sự bền vững của Công ty.

1.1.3 Quan điểm khái niệm

Quản lý hàng tồn kho là mấu chốt trong tổ chức hiệu quả và hiệu quả

hiệu suất. Nó cũng rất quan trọng trong việc kiểm soát các vật liệu và hàng hóa phải được giữ

(hoặc được lưu trữ) để sử dụng sau này trong trường hợp sản xuất hoặc các hoạt động trao đổi sau này trong

trường hợp dịch vụ. Mục tiêu chính của quản lý hàng tồn kho liên quan đến việc phải

cân bằng nền kinh tế mâu thuẫn của việc không muốn nắm giữ quá nhiều cổ phiếu, do đó

phải ràng buộc vốn để chống lại việc phát sinh chi phí như lưu trữ,

hư hỏng, ăn cắp vặt và lỗi thời và, mong muốn tạo ra các vật phẩm hoặc hàng hóa

có sẵn khi nào và ở đâu cần thiết (chất lượng và số lượng khôn ngoan) để tránh chi phí

không đáp ứng các yêu cầu đó (Adeyemi & Salami, 2010).

Theo Kotler (2002), quản lý hàng tồn kho đề cập đến tất cả các hoạt động

tham gia vào việc phát triển và quản lý mức tồn kho nguyên vật liệu,

vật liệu bán thành phẩm (công việc dở dang) và thành phẩm sao cho phù hợp

4
Machine Translated by Google

nguồn cung cấp có sẵn và chi phí thừa hoặc thiếu hàng tồn kho thấp. Đây là một yếu tố quan trọng

thành phần của hiệu suất hoạt động, đặc biệt là giữa các nhà bán lẻ và nhà sản xuất.

Ví dụ: các nhà bán lẻ sử dụng số lượng hàng tồn kho được ghi lại để dự báo nhu cầu của khách hàng.

nhu cầu về hàng hóa, từ đó dẫn đến việc ban hành các đơn đặt hàng cho

bổ sung kệ cửa hàng.

Khái niệm quản lý hàng tồn kho theo khối lượng sản xuất được áp dụng trong nghiên cứu này

có nguồn gốc từ Adeyemi & Salami (2010). Theo đó, quản lý hàng tồn kho là

quan trọng trong tổ chức hiệu lực và hiệu quả. Nó cũng rất quan trọng trong việc kiểm soát

vật liệu và hàng hóa phải được giữ (hoặc lưu trữ) để sử dụng sau trong trường hợp

hoạt động sản xuất hoặc trao đổi sau này trong trường hợp dịch vụ. Mục tiêu chính của

quản lý hàng tồn kho liên quan đến việc phải cân bằng nền kinh tế mâu thuẫn của việc không

muốn nắm giữ quá nhiều cổ phiếu. Qua đó phải ràng buộc vốn để hướng dẫn

chống lại các chi phí phát sinh như lưu trữ , hư hỏng, ăn cắp vặt và lỗi thời

và, mong muốn làm cho các mặt hàng hoặc hàng hóa có sẵn khi và ở nơi cần thiết (chất lượng

và số lượng khôn ngoan) để tránh chi phí không đáp ứng Yêu cầu đó.

Theo Dan (20 ll ), tính bền vững là một sáng kiến ngày càng cần thiết đối với

modd kinh doanh cốt lõi của nhiều công ty. Có nhiều quan điểm khác nhau về

Sự bền vững. Một số công ty coi đó là gánh nặng của chính phủ hơn

quy định, yêu cầu tuân thủ mới và chi phí sản xuất cao hơn.

Tuy nhiên, các công ty hàng đầu trong ngành nhận ra rằng tính bền vững thực sự có thể là một

động lực kinh doanh cho các sản phẩm thế hệ tiếp theo, hoạt động hiệu quả hơn và

tăng khả năng sinh lời. Nhiều tổ chức sản xuất lớn hiện nay bao gồm các

chủ đề về tính bền vững trên trang web của họ, trong tài liệu tiếp thị và nhà đầu tư của họ

thông tin quan hệ - công nhận giá trị của nó đối với khách hàng, người tiêu dùng và công chúng

5
Machine Translated by Google

nói chung. Cam kết cao của lc\·cl đối với tính bền vững là điều hiển nhiên, nhưng sự thành công của

các chương trình này sẽ được thúc đẩy bởi các chi tiết thực hiện. Một thách thức đối với nhiều người

các nhà sản xuất đang xác định nơi tập trung các nỗ lực phát triển bền vững trên toàn cầu

hoạt động với các kỳ vọng địa lý khác nhau.

1.1.4 pcrspcdivc theo ngữ cảnh

Somalia đã mở rộng hợp tác kinh tế với các chính phủ nước ngoài và

các nhà đầu tư trong và ngoài khu vực. Nó đang tham gia vào các cuộc đàm phán với Ethiopia

hoàn tất thỏa thuận hợp tác chiến lược song phương chính thức đầu tiên. Bởi vì

Somalia mở cửa cho kinh doanh cũng như hòa bình và ổn định được thiết lập tốt như

cũng như tiềm năng kinh tế của nó vẫn chưa được khai thác do đó rất sinh lợi cho

đầu tư cả nước ngoài và Iocal. Djiboutian đã đầu tư rất nhiều vào Somalia

nền kinh tế, bao gồm khoảng 5 triệu đô la trong một nhà máy Coca Cola khai trương vào năm 2012.

Somalia đã sử dụng ngoại giao111,1cy để giúp khám phá những nỗ lực gần đây nhằm thu hút FD! từ

Thổ Nhĩ Kỳ, Malaixia UAE, Kenya, Ai Cập và Trung Quốc vào các lĩnh vực quan trọng của Somalia

như chăn nuôi và thủy sản. Theo Bộ trưởng Thương mại và Đầu tư nước ngoài ,

Somalia đang báo hiệu cho tất cả các nhà đầu tư tiềm năng rằng nó " mở cửa cho kinh doanh", có

chuyển từ tình trạng hậu xung đột sang tình trạng ổn định chính trị và

phát triển kinh tế bền vững. Được củng cố bởi sự chuyển đổi này, Somalia là

hiện đang vững chắc trong thời kỳ có thể khuyến khích đầu tư nước ngoài (SDA,

2011 ). Công ty Coca-Cola là công ty nước giải khát lớn nhất thế giới,

làm mới người tiêu dùng với hơn 500 thương hiệu lung linh và tĩnh lặng. Dẫn đầu Coca-Cola,

các thương hiệu giá trị nhất thế giới bao gồm Diet coke, Fanta, Sprite, Coca-Cola

Không, trong số những người khác.

6
Machine Translated by Google

1.2 Báo cáo vấn đề

Tính bền vững trong bất kỳ tổ chức nào là rất quan trọng đối với hoạt động kinh doanh liên tục .

Mặc dù vậy, việc quản lý yếu kém các mặt hàng và tỷ suất lợi nhuận thấp đã trở thành vấn đề

trong ngày ở hầu hết các công ty sản xuất. Quản lý yếu kém và khác

các tác động bất lợi liên quan đến việc thiếu kiểm soát hiệu quả dự trữ nguyên vật liệu cho

hoạt động sản xuất và tác nghiệp. Điều này đặt ra một vấn đề nghiêm trọng về

tính bền vững, cung cấp dịch vụ, tỷ suất lợi nhuận thấp và không có khả năng đáp ứng

nhu cầu của khách hàng. Mặc dù có nhiều biến thể trong các chương trình phát triển bền vững của

công ty sản xuất, bao gồm Công ty Coca Cola, các thành phần cốt lõi của

một tính bền vững hiệu quả có thể bao gồm trong số những thứ khác hàng tồn kho và hiệu suất

quản lý vì nó đã được xác định rằng các công ty đã không xác định cổ phiếu

kiểm soát là rất quan trọng dẫn đến các hành vi như trộm cắp, ăn cắp vặt, cướp bóc,

lãng phí, kế toán không phù hợp và lưu giữ hồ sơ không đầy đủ và các tổn thất khác,

vì họ không thể tính đến việc sử dụng và quản lý các nguyên liệu thô cụ thể

và những thứ khác như vật tư và thiết bị sản xuất. Vì vậy, Công ty Coca-Cola với tư cách là một

Công ty mới thành lập (2012) tại Mogadishumay phải đối mặt với rất nhiều khó khăn khác

các vấn đề quản lý hàng tồn kho có thể ảnh hưởng tiêu cực đến tính bền vững của nó trong

quốc gia. Do đó, nghiên cứu này sẽ phân tích tác động của quản lý hàng tồn kho đối với

tính bền vững của các công ty sản xuất ml ở Mogadishu, tập trung vào coca-cola

Công ty đóng chai ở Mogadishu.

1.3 Mục đích nghiên cứu

Mục đích của nghiên cứu là để điều tra xem liệu có mối quan hệ giữa

quản lý hàng tồn kho và tính bền vững của các công ty sản xuất incoca-cola

ở Mogadishu.

7
Machine Translated by Google

1.4 Đối tượng nghiên cứu

1.4.1 Tổng quát

Nghiên cứu này đã chỉ ra mối quan hệ giữa quản lý hàng tồn kho và

tính bền vững của các công ty sản xuất ở Mogadishu.

1.4.2Mục tiêu cụ thể

1) Kiểm tra trình độ

2) quản lý hàng tồn kho tại Công ty Coca-Cola, Mogadishu, Somalia.

3) Kiểm tra mức độ bền vững của Công ty Coca-Cola ở Mogadishu

4) Để xác định xem có mối quan hệ trọng yếu nào giữa hàng tồn kho

quản lý và tính bền vững của Công ty Coca-Cola, ở Mogadishu.

1.5 Câu hỏi nghiên cứu

1. Mức độ quản lý hàng tồn kho 111 Công ty Coca-Cola,

Mogadishu, Somali?

2. Mức độ bền vững của Công ty Coca-Cola ở Mogadishu là gì ?

3. Có một mối quan hệ đáng kể giữa quản lý hàng tồn kho và

tính bền vững của Công ty Coca-Cola, ở Mogadishu?

1.6 Giả thuyết không

Không có mối quan hệ đáng kể giữa mức độ quản lý hàng tồn kho và

tính bền vững của Công ty Coca-Cola ở Mogadishu, Somalia.

số 8
Machine Translated by Google

1.7 Phạm vi nghiên cứu

1.7.lPhạm vi địa lý

Nghiên cứu được thực hiện tại thủ đô của Somalia, Mogadishu. Mogadishu

cung cấp một trọng tâm tối ưu cho nghiên cứu này bởi vì đó là nơi mà hầu hết các dịch vụ trong

quốc gia. bạn

1.7.2Phạm vi lý thuyết

Nghiên cứu được củng cố bởi lý thuyết tái cấu trúc quản lý của Geoff Buxey

(2006).

1.7.3 Phạm vi nội dung

Nghiên cứu này điều tra mối quan hệ giữa quản lý hàng tồn kho và

tính bền vững của các công ty sản xuất ở Mogadishu. Nó cũng kiểm tra các

mức độ quản lý hàng tồn kho tại Công ty Coca-Cola, Mogadishu, Somalia, và

mức độ bền vững của Công ty Coca-Cola ở Mogadishu.

1.7.4Phạm vi thời gian

Thời gian nghiên cứu: Tháng 4 năm 2013 đến tháng 4 năm 2014

1.8 Ý nghĩa của nghiên cứu

Nó sẽ giúp tổ chức phát triển và thích ứng với các kỹ thuật kiểm kê thích hợp .

điều khiển. Nó cũng sẽ cho phép tổ chức hiểu được những điểm yếu

trong việc kiểm soát hàng tồn kho luôn góp phần vào hiệu suất kém của nó .

9
Machine Translated by Google

Nghiên cứu này sẽ giúp tổ chức xác định tỷ lệ tiêu thụ và khi nào

nhiều cổ phiếu được đặt hàng bv đặt hàng .

Nghiên cứu này có thể hữu ích cho tất cả các ngành Sản xuất như những phát hiện và

các khuyến nghị được cung cấp trong phần kết luận của nghiên cứu này, họ có thể biết

mức độ ảnh hưởng của quản lý kho hàng đối với khối lượng sản xuất, hơn nữa có thể mất

hanh đô ng đung đăn.

Nghiên cứu này cũng sẽ giúp các nhà quản lý tìm hiểu cách thức quản lý và kiểm soát hàng tồn kho.

được quản lý và cách chúng ảnh hưởng đến tính bền vững của một tổ chức.

Giống như bất kỳ nghiên cứu nào khác. những phát hiện sẽ được sử dụng như một tài liệu tham khảo càng xa càng tốt

các nghiên cứu có liên quan và 11 nên ngừng nghiên cứu sâu hơn về quản lý hàng tồn kho và

bền vững của các công ty sản xuất.

Kiến thức, kỹ năng và sự hiểu biết của nhà nghiên cứu sẽ được cải thiện thông qua

tương tác với người trả lời. Và cuối cùng, nó sẽ cho phép nhà nghiên cứu hoàn thành

các yêu cầu một phần 1,r giải thưởng thạc sĩ quản trị kinh doanh bởi

Đại học Quốc tế Kampala.

10
Machine Translated by Google

CHƯƠNG HAI

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.0 Giới thiệu

Chương này bao gồm tất cả các đánh giá về tài liệu liên quan đến nghiên cứu. Đó là từ các nghiên cứu

và những quan sát của các học giả/nhà nghiên cứu khác với những thông tin cụ thể hơn

hiểu biết về các biến nghiên cứu. Kiểm soát hàng tồn kho có thể tăng đáng kể

mức độ dịch vụ khách hàng trong khi hoạt động như một nền tảng của một hiệu quả

hiệu suất của tổ chức dẫn đến sự bền vững của một tổ chức.

Do đó, các tài liệu liên quan được xem xét dưới đây phù hợp với nghiên cứu

mục tiêu.

2.1 Tổng quan lý thuyết

Lý thuyết tái cấu trúc quản lý hàng tồn kho của Geoff Buxey (2006) tập trung vào

Trong nghiên cứu này. Ông khẳng định việc thúc đẩy hiệu quả chi phí và đáp ứng

hoạt động kho bãi và vận chuyển là tối quan trọng. Theo quy định, cả hai khu vực đều được hưởng lợi từ

lập kế hoạch nguồn lực ổn định, dựa trên các đơn đặt hàng theo chu kỳ và lịch trình giao hàng cố định

các tuyến xe. Lý thuyết này được phát triển là sự hợp nhất của hai sản phẩm khác nhau

kết hợp các chức năng của hệ thống kiểm kê thông thường và 'điểm bán hàng' (POS)

hệ thống. Nó có thể được coi là một 'điểm bán hàng' thông minh nhìn vào

hàng tồn kho để biết những gì sẽ được bán và với tốc độ nào vào từng thời điểm. đây là

đạt được thông qua việc sử dụng một cơ sở dữ liệu chung hoạt động như bán hàng và hàng tồn kho

trình theo dõi và đồng thời là kho dự trữ mà từ đó có thể rút ra các suy luận cho

đưa ra các quyết định bán hàng/đặt hàng lại quan trọng Một lần nữa, hệ thống mới cũng được bổ sung thêm

11
Machine Translated by Google

khả năng gửi thông báo qua SMS đến người kiểm soát chứng khoán và quản trị viên thậm chí

khi họ ở xa văn phòng của họ. Khả năng này làm cho nó có thể cho

quản trị viên để có thông tin về những gì xảy ra tại các chi nhánh khác nhau của mình

trang phục kinh doanh mà không cần đến các chi nhánh. Cuối cùng, lý thuyết cho thời gian thực

thông tin liên quan đến mức tồn kho mà không cần đếm thủ công các mặt hàng trong kho,

không giống như các mô hình khoảng không quảng cáo khác cho phép thực hiện một số giao dịch quan trọng

dòng, chỉ để được hòa giải vào một ngày sau đó. Là một hệ thống đường dây trực tuyến , có thể

luôn có thông tin chính xác và đáng tin cậy để chứng khoán hiệu quả hơn

sự quản lý. Nó có thể được coi là một 'điểm bán hàng' thông minh nhìn vào

hàng tồn kho để biết những gì sẽ được bán và với tốc độ nào vào từng thời điểm. đây là

đạt được thông qua việc sử dụng một cơ sở dữ liệu chung hoạt động như bán hàng và hàng tồn kho

trình theo dõi và đồng thời là kho dự trữ mà từ đó có thể rút ra các suy luận cho

đưa ra các quyết định bán hàng/đặt hàng lại quan trọng Một lần nữa, hệ thống mới cũng được bổ sung thêm

khả năng gửi thông báo qua SMS đến người kiểm soát chứng khoán và quản trị viên thậm chí

khi họ ở xa văn phòng của họ. Khả năng này làm cho nó có thể cho

quản trị viên để có thông tin về những gì xảy ra tại các chi nhánh khác nhau của mình

trang phục kinh doanh mà không cần đến các chi nhánh. Cuối cùng, lý thuyết cho thời gian thực

thông tin liên quan đến mức tồn kho mà không cần đếm thủ công các mặt hàng trong kho,

không giống như các mô hình khoảng không quảng cáo khác cho phép thực hiện một số giao dịch quan trọng

dòng, chỉ để được hòa giải vào một ngày sau đó. Là một hệ thống đường dây trực tuyến , có thể

luôn có thông tin chính xác và đáng tin cậy để chứng khoán hiệu quả hơn

sự quản lý.

Silver, (1981 ), lưu ý rằng cũng cần phải lưu trữ một số lượng để

rằng nhà bán lẻ hoặc nhà sản xuất không hết hàng . Và đó là bản chất

của một hàng tồn kho, theo đó quản lý hàng tồn kho phải giải quyết logic

12
Machine Translated by Google

mà nên nhấn mạnh thủ tục này. Ngoài việc đối phó với logic. nó cũng có

để đối phó với một số chi phí liên quan đến hàng tồn kho bao gồm đặt hàng

chi phí (tức là chi phí bổ sung và đặt hàng mới), chi phí tồn kho và chi phí hết hàng.

Sự khác biệt giữa lý thuyết và thực tế về hàng tồn kho một phần là do

mục tiêu khác nhau của các học giả và các nhà thực hành. Phần lớn các nghiên cứu học thuật là

nhằm mục đích phân tích nghiêm ngặt các phương trình cơ bản đại diện cho hàng tồn kho

các vấn đề và phát triển các mô hình quyết định tao nhã về mặt toán học. loại này

công việc lý thuyết được đánh giá cao nhất bởi cộng đồng học thuật. Do đó, có

thường ít chú ý hơn đến việc cung cấp các giải pháp khả thi cho các vấn đề thực tế. Hầu hết

vào thời điểm đó, các phương trình toán học cơ bản sẽ được tạo thành từ nhiều

các giả định toán học làm cho các mô hình thực tế không thể cung cấp

bất kỳ giải pháp khả thi nào cho vấn đề thực tế ( Zanakis, et al (1980).

13
Machine Translated by Google

2.2 Khung khái niệm

Khung khái niệm cho thấy mối quan hệ giữa quản lý hàng tồn kho

và tính bền vững của Công ty coca-cola ở Mogadishu Somalia

.Hình 1: Khung khái niệm' giữa Quản lý hàng tồn kho và

Tính bền vững của các công ty sản xuất

TÍNH BỀN VỮNG CỦA


HÀNG TỒN KHO )
CHẾ TẠO
SỰ QUẢN LÝ ,~
TÔI

CÁC CÔNG TY

tôi
tôi
Lưu trữ hồ sơ
khả năng sinh lời
Các kỹ thuật được
giảm thiểu rủi ro
sử dụng • EOQ
Hiệu quả và trách
• EDI
nhiệm giải trình
Chi phí hàng tồn kho

Các biện pháp hiệu suất

biến ngoại lai

• Vốn khả dụng

• Cập nhật công


nghệ • Môi
trường kinh tế
Chìa khóa:

• Chính sách của chính

EOQ- số lượng đặt hàng kinh tế phủ • Nhân lực lành nghề

EDI - Trao đổi dữ liệu điện tử

Nguồn: Nhà nghiên cứu (2014)

Một mô hình hồi quy chức năng bắt nguồn từ công việc khung khái niệm

Y=a +~1x1+ ~2X2

Trong đó Y= Biến phụ thuộc

a = mức ý nghĩa (0,05)

~= Beta

X1= Các biến độc lập

14
Machine Translated by Google

Khung khái niệm trong hình trên cho thấy quản lý hàng tồn kho

có ảnh hưởng trực tiếp đến sự bền vững của một ngành sản xuất. Các

biến độc lập ảnh hưởng trực tiếp đến biến phụ thuộc đã được

được khái niệm hóa về lợi nhuận, giảm thiểu rủi ro, hiệu quả và trách nhiệm giải trình

mà tất cả dẫn đến hiệu suất hiệu quả về chất lượng và sản xuất.

Tuy nhiên, mối quan hệ giữa hai biến có thể được sửa đổi và/hoặc bị ảnh hưởng

tùy thuộc vào nguồn vốn sẵn có, tình hình kinh tế trong nước, chính phủ

chính sách và nhân lực lành nghề cũng như mức độ công nghệ được sử dụng trong việc cập nhật

hệ thống.

2.3 Đánh giá khái niệm

2.3.1 Quản lý hàng tồn kho

Tồn kho những năm qua khó kiểm soát, thậm chí tồn đọng đến ngày

thông qua nó ở một mức độ nào đó được đưa xuống. Điều này luôn được nêu ra bởi vì họ

là bất động sản và tùy thuộc vào quyết định của nhiều người bao gồm cả nhà cung cấp và

khách hàng. Joseph L. Cavinator (I 990). Trong quá khứ trong toàn bộ bán hoặc bán lẻ

kinh doanh hoặc trong cơ sở sản xuất, hàng tồn kho đã được công nhận là hộp của các bộ phận

hoặc như giá đóng cửa. Vật liệu trở thành hàng tồn kho khi nó được mua và giao cho

cơ sở và được đặt trong cửa hàng hoặc khu vực lưu giữ. Vật chất chiếm một phần lớn

giá thành thành phẩm 55% là mức trung bình trong tổ chức sản xuất. MỘT

đầu tư của tổ chức, trong hàng tồn kho có thể trở nên quá mức trừ khi tài sản

được kiểm soát. Mark A. Vonderembse và P. White (1998). Theo Bộ não (2006)

cả ngành công nghiệp và chính phủ cần hiểu rõ hơn và xác định cách di chuyển

hướng tới một tương lai bền vững. Đổi mới đóng một vai trò quan trọng trong việc di chuyển sản xuất

các ngành hướng tới sản xuất bền vững. Phát triển sản xuất bền vững

15
Machine Translated by Google

các sáng kiến - từ kiểm soát ô nhiễm truyền thống đến các sáng kiến sản xuất sạch hơn,

đến chế độ xem vòng đời, đến việc thiết lập quy trình sản xuất khép kín - có thể xem

như được hỗ trợ bởi đổi mới sinh thái. Hình 5 cung cấp một minh họa đơn giản về

quan hệ khái niệm chung giữa sản xuất bền vững và

đổi mới sinh thái. Các bước trong sản xuất bền vững được mô tả dưới dạng

liên kết chính đối với đổi mới sinh thái, tức là với các mục tiêu đổi mới về

bên trái và các cơ chế ở phía dưới. Sóng lan rộng về phía trên bên phải

góc chỉ ra các phụ thuộc đường dẫn của sản xuất bền vững khác nhau

các khái niệm.

Quá trình kiểm soát hàng tồn kho tập trung chú ý vào các yếu tố liên quan đến tiện ích thời gian, nguồn cung

số lượng và chất lượng vật liệu được sử dụng bởi các hoạt động sản xuất

công nghiệp (Tosdal, 2006). Thủ tục kiểm soát hàng tồn kho là những biện pháp được

được thông qua để xác định lượng hàng mà một cơ sở có thể giữ tại một thời điểm nhất định và

làm thế nào họ theo dõi nó. Thực hành này bao gồm hàng tồn kho ở mọi giai đoạn sản xuất

quá trình, từ mua hàng và giao hàng đến sử dụng và sắp xếp lại các mặt hàng. Khái niệm này

xoay quanh thực tế là các cửa hàng, là một bộ phận định hướng dịch vụ, phải cung cấp

toàn bộ tổ chức với các tài liệu phù hợp được phân phối và phát hành trong

đúng số lượng và chất lượng, phải có sẵn vào đúng thời điểm, đúng địa điểm và

ở mức giá phù hợp (Levis, 2009). Mục tiêu của việc thực hành quản lý hàng tồn kho là

để đảm bảo rằng các điều kiện nêu trên được đáp ứng bằng cách cung cấp các

thông tin cần thiết để thực hiện hành động phù hợp ở mọi giai đoạn sản xuất

quá trình hoặc hoạt động. Thực hành kiểm soát hàng tồn kho là cần thiết nếu quá trình sản xuất

các ngành công nghiệp phải cung cấp một loại cân bằng trên thị trường; điều này có nghĩa là mọi mặt hàng

giữ trong cửa hàng nên được kiểm soát.

16
Machine Translated by Google

Keth et al. (1994) cho rằng quản lý và kiểm soát hàng tồn kho giúp các nhà quản lý

kiểm tra các chương trình bền vững của họ để giúp họ kinh doanh trong tương lai và ổn định

trên thị trường. Điều này bắt nguồn từ thông tin thông tin nhận được và chuyển đến các nhà quản lý

và thông báo cho họ về số lượng hàng hóa cần đặt hàng lại, thời điểm đặt hàng lại, cách thức

thường xuyên đặt hàng nên được đặt hàng và dự trữ an toàn thích hợp là bao nhiêu, đối với

giảm thiểu tình trạng hết hàng. Vì vậy, mục tiêu tổng thể của hàng tồn kho là có những gì cần thiết,

và để giảm thiểu số lần hết hàng .

Drury (1996) định nghĩa hàng tồn kho là lượng hàng hóa được duy trì bởi một doanh nghiệp

với dự đoán về một số nhu cầu trong tương lai. Định nghĩa này cũng được hỗ trợ bởi

Schroeder (2000), người đã nhấn mạnh rằng quản lý hàng tồn kho có tác động đến tất cả

chức năng kinh doanh, đặc biệt là hoạt động, tiếp thị, kế toán. và tài chính. Anh ta

xác định rằng có ba động cơ để nắm giữ hàng tồn kho. đó là

giao dịch. động cơ phòng ngừa và đầu cơ. Động cơ giao dịch xảy ra

khi có nhu cầu dự trữ hàng để đáp ứng yêu cầu sản xuất và kinh doanh. Một công ty

cũng có thể quyết định nắm giữ lượng cổ phiếu bổ sung để trang trải khả năng nó

có thể đã ước tính thấp hơn các yêu cầu về sản xuất và bán hàng trong tương lai. Cái này

đại diện cho một động cơ phòng ngừa, chỉ áp dụng khi nhu cầu trong tương lai là

không chắc chắn. Động cơ đầu cơ để nắm giữ hàng tồn kho có thể lôi kéo một công ty

mua một số lượng vật liệu lớn hơn bình thường với dự đoán sẽ tạo ra

lợi nhuận bất thường. Mua trước nguyên vật liệu trong thời kỳ lạm phát là một

dạng hành vi đầu cơ. Trong môi trường truyền thống, hàng tồn kho nguyên vật liệu,

các bộ phận dở dang và thành phẩm được giữ như một bộ đệm chống lại

khả năng hết các mặt hàng cần thiết . Tuy nhiên, hàng tồn kho đệm lớn

tiêu thụ tài nguyên có giá trị và tạo ra chi phí ẩn. Do đó, nhiều

17
Machine Translated by Google

các công ty đã thay đổi cách tiếp cận để sản xuất và quản lý hàng tồn kho

(Sahari, Tinggi, &Kadri, 2012).

Theo (Rich 1991) trình độ công nghệ được sử dụng trong sự phát triển của

hệ thống kiểm kê là một công nghệ rất quan trọng có giao diện với một số

công cụ phát triển. Công nghệ này có giao diện tương thích với hầu như tất cả

Hệ quản trị cơ sở dữ liệu (DBMS). Nhưng DBMS được sử dụng trong công việc này là,

được sử dụng để thiết kế các mặt sau của hệ thống (tức là cơ sở dữ liệu và kiến thức).

Theo Dennis & Meredith (2000 ) , xác định đúng loại hình sản xuất

và hệ thống quản lý hàng tồn kho (P &IM) cho một công ty sản xuất có thể là một

nhiệm vụ khó khăn, phức tạp. Do đầu tư vào hệ thống P&IM lớn và

vẫn cố định trong một khoảng thời gian đáng kể , sự lựa chọn hệ thống chính xác là rất quan trọng

đến lợi nhuận ngắn hạn và dài hạn của công ty.

Theo Silver (l 998), hiệu quả của việc quản lý hàng tồn kho cố gắng

trả lời ba câu hỏi chính trên cơ sở từng mục là; mức độ thường xuyên nên

trạng thái hàng tồn kho được xác định, nghĩa là khoảng thời gian xem xét là gì? Khi nào nên

đơn đặt hàng bổ sung được đặt và đơn đặt hàng bổ sung nên lớn như thế nào?

Nhiều công ty trong lĩnh vực thiết bị vốn công nghệ cao phải chịu một

một loạt các thách thức khá độc đáo khi nói đến quản lý vật liệu. Một số

các khía cạnh quan trọng của tình huống mà họ phải đối mặt có thể bao gồm mua sắm dài hạn

thời gian giao hàng cho nguyên liệu thô, thời gian giao hàng lắp ráp ngắn, giá cả biến động mạnh

nhu cầu và đơn đặt hàng tùy chỉnh riêng cho sản phẩm và tuổi thọ sản phẩm ngắn

chu kỳ. Những yếu tố này làm cho việc quản lý nguyên vật liệu khá khó khăn. Truyền thống

các phương pháp kiểm soát hàng tồn kho thường không đưa một số khía cạnh quan trọng này vào

tài khoản (Abhyankar, 2000).

18
Machine Translated by Google

Chức năng Quản lý hàng tồn kho chịu trách nhiệm theo dõi tất cả tài sản, từ

Máy tính lớn dựa trên Mạng dữ liệu dựa trên, được kết nối với trung tâm dữ liệu hoặc

Dữ liệu mạng. Trong mỗi trường hợp, Hệ thống quản lý hàng tồn kho phải có khả năng

phân loại tài sản và số sê-ri của nó, Liên kết tài sản với chủ sở hữu của nó và

vị trí, Liên kết tài sản với nhà cung cấp của nó, Theo dõi mức độ bảo trì của tài sản; Và,

Cung cấp lịch sử Sự cố và Thay đổi của nội dung (Bronack, 2012).

Nhiều công ty thực phẩm đã chịu áp lực phải hợp lý hóa chuỗi cung ứng của họ,

giảm thiểu hàng tồn kho lớn và cắt giảm chi phí lưu giữ hàng tồn kho. Trước đây, hàng tồn kho

quản lý đã tập trung vào việc không hết hàng thành phẩm. Điều này gây ra

các nhà sản xuất phải dự trữ một lượng lớn nguyên liệu thô, sản xuất dở dang và

thành phẩm. Hàng hóa thành phẩm bổ sung sẽ là để bảo vệ chúng khỏi đi ra ngoài

chứng khoán (Eckert, 2007).

Trong khi Ballou (2004 ), hàng tồn kho là kho dự trữ nguyên vật liệu, vật tư,

linh kiện, sản phẩm dở dang và thành phẩm thể hiện ở nhiều điểm

xuyên suốt kênh sản xuất và hậu cần của công ty. Theo Pandey (1999),

quản lý hàng tồn kho là dự trữ sản phẩm mà một công ty đang sản xuất để bán và

các bộ phận cấu thành nên một sản phẩm. Công ty giữ hàng tồn kho ở dạng thô

vật liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm và vật tư. Những hàng tồn kho này tạo điều kiện

hoạt động sản xuất và bán hàng, bảo vệ trước rủi ro thay đổi khó lường về

thời gian sử dụng và giao hàng và tận dụng chiết khấu chất lượng và giá cả

không hài lòng.

2.2 Kỹ thuật kiểm soát hàng tồn kho

Theo các kỹ thuật kiểm soát hàng tồn kho của Zenz là hệ thống thủ công,

hệ thống máy vi tính, phân tích ABC, tối đa và tối thiểu (Trật tự kinh tế

19
Machine Translated by Google

số lượng) và Mã vạch theo Lysons và Farrington 2006.

hệ thống thủ công

Theo Zenz(l 987), đây là một hệ thống kiểm soát hàng tồn kho cơ bản và hợp lý

đó là tập hợp các dữ liệu thích hợp để cung cấp các điểm đặt hàng kinh tế và

số lượng đặt hàng. Điều này được thực hiện với sự trợ giúp của sổ cái hàng tồn kho có phạm vi

từ dạng đơn giản đến phức tạp tùy theo tính chất của doanh nghiệp. Dữ liệu ở dạng này

bao gồm; Xác định chi tiết mặt hàng, Danh sách nhà cung cấp, Danh sách đơn đặt hàng

, Tỷ lệ sử dụng hàng tháng trong vài năm qua , Thời gian giao hàng , Đơn hàng tối thiểu

số lượng, Số dư thùng có sẵn để phát hành cho sản xuất, Có khả năng là hướng dẫn sử dụng

kỹ thuật kiểm kê sẽ hoàn toàn biến mất. Lợi thế chính liên quan đến

kỹ thuật này là những rủi ro như vi-rút máy tính làm sai lệch thông tin trong phần mềm

bản sao và cũng xâm nhập vào hệ thống để có quyền truy cập vào thông tin bí mật của Công ty

thông tin bị loại bỏ rất nhiều.

hệ thống máy tính

Quản lý hồ sơ theo hệ thống máy tính dễ dàng và chính xác hơn thủ công

hệ thống. Hệ thống vi tính hóa sử dụng các số mã đáp ứng các yêu cầu cụ thể

mặt hàng. Mỗi mục trong kho;1tory được tải và bất kỳ điều chỉnh nào được thực hiện đối với các mục đều được

được thực hiện thông qua việc sử dụng mã số mặt hàng. Hầu hết các hệ thống máy tính tạo ra một

điều chỉnh hàng tồn kho mỗi khi một đơn đặt hàng cho một mặt hàng cụ thể được xử lý, cho cả hai

một yêu cầu nội bộ hoặc bán bên ngoài. Khi một mặt hàng được đặt hàng, số lượng

còn lại chúng trong hàng tồn kho được điều chỉnh cho phù hợp. Điều chỉnh là giảm

tổng hàng tồn kho (Zenz, 1987). Kỹ thuật này có ưu điểm là đảm bảo rằng

các đơn đặt hàng được thực hiện nhanh chóng và cũng giảm chi phí liên quan đến quá nhiều công việc giấy tờ

và chi phí đi lại để giao tài liệu đặt hàng trái ngược với hệ thống thủ công.

20
Machine Translated by Google

Phân tích ABC

Theo Lysons và Farrington 2006, trang 319, một hộ gia đình sẽ mua nhiều

hàng trong vòng một năm. Việc mua sắm hàng tuần sẽ bao gồm một số cơ bản

các mặt hàng thực phẩm như bánh mì; sữa, rau và như vậy.

Những mặt hàng thực phẩm cơ bản này chiếm phần lớn chi tiêu hàng năm trong

cửa hàng. Bởi vì những mặt hàng này rất quan trọng trong ngân sách hộ gia đình. Bây giờ là 11h

cẩn thận để chọn một cửa hàng mang lại giá trị tốt. Các thông tin về giá cả

thay đổi ở nơi khác có thể được lấy từ quảng cáo và lượt truy cập vào siêu khác

thị trường. Trong Phân tích ABC, những hạng mục này được gọi là hạng mục A. Họ đáng đóng

kiểm soát hàng ngày vì tầm quan trọng ngân sách của họ.

Có thể cần các vật dụng khác như vòng đệm cao su thay thế cho vòi nước

thỉnh thoảng. Một túi máy giặt có giá từ 30 đến 50 xu trong nhiều giờ

so sánh giá của những thứ này tại các nhà cung cấp khác nhau không có ý nghĩa kinh tế. Các

khoản tiết kiệm có thể nhiều nhất là một vài xu và một năm hoặc hơn có thể trôi qua trước một năm khác

túi là cần thiết. Những mặt hàng như thế này chỉ chiếm một phần nhỏ trong chi tiêu

vòng cung được gọi là hạng mục C.

Lớp B là một tập hợp các phần tử trung gian giữa lớp A và lớp B là một tập hợp các

các mục trung gian giữa loại A và C, chúng nên được xem xét thường xuyên

nhưng không được kiểm soát chặt chẽ như các mặt hàng loại A. Kỹ thuật này có ưu điểm là

phục vụ cho tất cả các cấp của người có thu nhập vì cổ phiếu được phân loại và cũng cho phép

tổ chức theo các hạng mục ưu tiên cần được quan tâm đầu tiên khi chúng

là trung tâm của các hoạt động trong một tổ chức, cũng đòi hỏi sự hiểu biết

trong tổ chức mà các mặt hàng phải được xử lý hết sức cẩn thận để tránh

tổn thất và thiệt hại.

21
Machine Translated by Google

Nhà thống kê người Ý Vilfredo Pareto (1848-1923) đã khám phá ra một phương pháp thống kê chung

tác dụng. Khoảng 20 phần trăm dân số sở hữu 80 phần trăm của cải quốc gia.

Khoảng 20 % nhân viên gây ra 80 % vấn đề. Khoảng 20 phần trăm của

các mặt hàng chiếm 80 phần trăm chi tiêu của công ty. Các thuật ngữ phân tích "Pareto" và

Phân tích "ABC".

Số lượng đặt hàng kinh tế

Các nhà phân tích kiểm soát hàng tồn kho đã phát triển một số kỹ thuật có thể giúp

cả doanh nghiệp quy mô lớn và nhỏ đều quản lý hàng tồn kho hiệu quả. Cơ bản nhất

là mô hình Số lượng đặt hàng kinh tế (EOQ). Điều này liên quan đến việc thành lập

mức tồn kho tối đa và tối thiểu. Về mặt lý thuyết hàng tồn kho tối thiểu

mức có thể là Zero, có nghĩa là đơn vị hàng tồn kho cuối cùng sẽ được sử dụng hết tại

thời điểm một lô hàng mới đến. Nhưng trên thực tế, một điểm được thiết lập khi hàng tồn kho

đơn đặt hàng được đặt nếu điểm này đã đạt đến mức tổ chức sẽ không hết

hàng tồn kho như mong muốn cho các lô hàng mới (Brain, et al (2006) Điều này liên quan đến

sự đánh đổi giữa hai thành phần cơ bản của chi phí kiểm soát hàng tồn kho.

Chi phí vận chuyển hàng tồn kho (tăng khi có thêm hàng tồn kho) và

chi phí xử lý đơn hàng (giảm khi số lượng đặt hàng tăng). Những cái này

hai hạng mục chi phí được đánh đổi trong việc xác định hàng tồn kho tối ưu

số lượng để duy trì cho mỗi sản phẩm. Điểm EOQ là điểm mà tại đó tổng chi phí bằng

giảm thiểu bằng cách duy trì tồn kho sản phẩm càng gần Điểm EOQ càng tốt.

Kỹ thuật này giúp tổ chức biết khi nào cần đặt hàng để

giảm tình trạng hết hàng và khiếu nại của khách hàng. Đồng thời cho phép tổ chức biết

những mặt hàng nào có sức tiêu thụ cao để họ đặt hàng cho phù hợp. hàng tồn kho

là một khoản đầu tư thiết yếu với những lợi ích rõ ràng mà một doanh nghiệp không thể có được

22
Machine Translated by Google

Tuy nhiên, hãy bỏ qua việc đầu tư vào hàng tồn kho liên quan đến chi phí. Tổng chi phí tồn kho là

được phân loại thành chi phí đặt hàng (thiết lập) và chi phí vận chuyển. (Kakuru, 2007)

2.2.1 Các loại hàng tồn kho

Theo Viale (1996 ) có 5 loại hàng tồn kho cơ bản :

Nguyên liệu thô: tất cả các bộ phận đã mua và nguyên liệu trực tiếp đi vào hoạt động cuối cùng

sản phẩm. Loại hàng tồn kho này có giá trị gia tăng khi nó luân chuyển cùng nhau như

lắp ráp phụ, lắp ráp và cuối cùng là sản phẩm có thể vận chuyển được.

Sản phẩm dở dang: đây là hàng tồn kho đang trong quá trình được lắp ráp thành sản phẩm cuối cùng

các sản phẩm. Nguyên liệu thô được giải phóng khỏi kho và chuyển đến trung tâm làm việc.

Con người (lao động trực tiếp) và/hoặc máy móc được sử dụng để tăng thêm giá trị cho sản phẩm.

Các bộ phận này có thể được bổ sung tạm thời cho đến khi được thu hồi để sử dụng sau này trong

Quy trình sản xuất. Trong khi họ ở trạng thái này, họ có thể được gọi là

lắp ráp bán thành phẩm.

Thành phẩm: đây là những hàng tồn kho có thể vận chuyển sẵn sàng để chuyển đến phân phối

trung tâm, nhà bán lẻ, nhà bán buôn hoặc trực tiếp đến khách hàng.

Hàng tồn kho phân phối: đây là hàng tồn kho được giữ tại điểm càng gần với

khách hàng nhất có thể. Điểm phân phối, chẳng hạn như nhà kho hoặc cửa hàng, có thể

được sở hữu và vận hành bởi nhà sản xuất hoặc có thể được sở hữu và vận hành độc lập

hoạt động. Tuy nhiên, quản lý hàng tồn kho là cần thiết bất kể quyền sở hữu, vì vậy

thuật ngữ "trung tâm phân phối" được sử dụng xuyên suốt cuốn sách này để chỉ trung gian

địa điểm lưu trữ, chờ giao hàng cho khách hàng cuối cùng.

23
Machine Translated by Google

Vật tư bảo trì, sửa chữa và vận hành (MRO): các điều khoản này

được nắm giữ bởi hầu hết các công ty. Những hàng tồn kho này thường có chi phí thấp, và bao gồm văn phòng

và vận hành vật tư và dịch vụ. Do đó, rõ ràng là tất cả các tổ chức

cho dù nhà sản xuất, nhà bán buôn, nhà bán lẻ, ngân hàng, bệnh viện hay thậm chí liên bang

dự trữ - có cùng mối quan tâm về hàng tồn kho. Theo Viale (1996) lý do chính

để quản lý khoảng không quảng cáo là để điều hòa các mâu thuẫn tiềm tàng sau đây

khách quan:

Tối đa hóa dịch vụ khách hàng: Trong dự báo khách hàng chính xác, vô số

thay đổi đối với đơn đặt hàng ban đầu của khách hàng và khóa tổng thể quản lý tài khoản

là nguyên nhân chính của dịch vụ khách hàng kém về mặt thời gian giao hàng không phải nhà cung cấp không

thu mua. Kết quả là hàng tồn kho quá mức cuối cùng dẫn đến hàng tồn kho

xóa sổ và giá thành sản phẩm cao và tỷ suất lợi nhuận thấp hơn.

Dự báo doanh số bán sản phẩm riêng lẻ càng chính xác thì càng nhỏ

lỗi dự báo và càng ít khoảng không quảng cáo cần được sắp xếp để duy trì mức được chỉ định

của dịch vụ khách hàng. Bằng cách vận chuyển ít hàng tồn kho hơn, công suất của máy

cần thiết để xây dựng sản phẩm được sử dụng tốt hơn. Hàng tồn kho không được xây dựng trước khi nó cần thiết,

do đó tránh được sai lầm cam kết năng lực của máy móc quá sớm. Bằng cách mang theo

ít hàng tồn kho hơn, thường sử dụng ít không gian hơn và nó không được sử dụng quá sớm.

Tối đa hóa hiệu quả thu mua và sản xuất: Có trường hợp

khi hàng tồn kho được giữ do hiệu quả chi phí trong mua sắm và sản xuất Trong

sản xuất, quá trình sản xuất dài (quy mô lô lớn) của một sản phẩm thường được

hiệu quả hơn nhiều so với chạy ngắn. Các nhà quản lý thường được đo lường bằng số lượng

sản xuất mà họ sản xuất, hoạt động như một động lực để sản xuất lâu hơn.

24
Machine Translated by Google

Chạy dài dẫn đến hàng tồn kho tồn đọng trong thời gian dài . Về mặt lý thuyết, điều này

hàng tồn kho thể hiện công suất không đúng cam kết và giảm tính linh hoạt của máy móc.

Hãy nhớ rằng, nếu bạn không thể vận chuyển sản phẩm, đừng xây dựng nó - bất kể lợi ích lâu dài là gì

thời gian chạy là.

Giảm thiểu đầu tư hàng tồn kho: Hàng tồn kho buộc tiền mặt mà Công ty có thể

sử dụng ở những nơi khác trong doanh nghiệp. Hàng tồn kho dư thừa có thể tạo ra dòng tiền âm

một cái gì đó phải được tránh. Đây là lý do tại sao những người tài chính làm việc để giữ

hàng tồn kho càng tốt.

Tối đa hóa lợi nhuận: Có thể tối đa hóa lợi nhuận bằng cách tăng hoặc giảm doanh thu

một trong những cách tốt nhất để làm điều này là quản lý hàng tồn kho hợp lý .

Các công ty nên tập trung vào quản lý hàng tồn kho để giảm rủi ro của nhà cung cấp

thất bại hoặc không chắc chắn. Dự trữ an toàn và đệm được giữ để cung cấp một số biện pháp bảo vệ

chống lại những tình huống bất ngờ như hạn hán và lũ lụt hoặc tuyết, đình công,

sự cố giao thông, mất mùa, chiến tranh và các yếu tố tương tự. Điều này tồn tại như là kết quả của

sự thay đổi trong cung hoặc cầu. Nguyên vật liệu, bộ phận đã mua hoặc bộ đệm MRO

dự trữ cung cấp một số bảo vệ chống lại sự thay đổi trong hiệu suất của nhà cung cấp do

ngừng hoạt động, đình công, thay đổi thời gian giao hàng, giao hàng trễ đến và đi từ nhà cung cấp, chất lượng kém

đơn vị chất lượng không thể được chấp nhận và như vậy. (Johnson và Fearon, 2006). Đảm bảo

bổ sung nhanh chóng các mặt hàng có nhu cầu liên tục, chẳng hạn như bảo trì các nhà cung cấp

và văn phòng phẩm. Điều này đòi hỏi phải theo dõi hàng tồn kho liên tục

và tiêu thụ cao trong quá trình kiểm soát hàng tồn kho. Điều này cho phép

sự sẵn có liên tục của hàng tồn kho thường xuyên được yêu cầu. (Lyson&

Farrington, 2003).

25
Machine Translated by Google

Bảo vệ chống lại sự thiếu hụt dự đoán và tăng giá, đặc biệt là vào thời điểm giá cao

lạm phát. Kiểm soát hàng tồn kho chống lại tình trạng hết hàng và do đó là vấn đề về giá

gia tăng tại thời điểm lạm phát được giảm thiểu vì hàng tồn kho luôn luôn

có sẵn ngay cả trong những mùa mà chúng có thể khan hiếm, do hàng tồn kho

kiểm soát là tại nơi làm việc. (Zenz, 1987). Quá cảnh hoặc đường ống được sử dụng để dự trữ nguồn cung và

đường ống phân phối liên kết một tổ chức với các nhà cung cấp và khách hàng của nó cũng như

điểm trung chuyển nội bộ. Chúng tồn tại vì nhu cầu di chuyển vật liệu từ

điểm này sang điểm khác. Rõ ràng, hàng tồn kho vận chuyển phụ thuộc vào vị trí và

phương thức vận tải (Johnson & Fearon, 2006).


'
Tồn kho theo mùa. Nếu nhu cầu theo mô hình thời vụ, hàng tồn kho có thể

được tích lũy trong thời gian bán hàng thấp và cạn kiệt trong thời gian sử dụng cao để

tránh các vấn đề liên quan đến việc điều chỉnh công suất. (WC Benton, Jr. 2007). Cũng

lượng hàng tồn kho tại các điểm tập kết lớn trên toàn hệ thống khiến cho

có thể tiến hành từng hoạt động một cách độc lập. Điều này có nghĩa là, sự hiện diện của

hàng tồn kho cho phép mỗi trung tâm công việc bắt đầu tại cùng một thời điểm bắt đầu.

(Michiel, e/. al., 1980).

Do chi phí vận chuyển hàng tồn kho cao , nhiều hệ thống đã được phát triển

để giảm hàng tồn kho. Các nhà sản xuất Nhật Bản dẫn đầu chuỗi cung ứng tinh gọn

thực tiễn, bao gồm các hệ thống đúng lúc. Tuy nhiên, thật hữu ích khi hiểu

bản chất và chi phí của hàng tồn kho sao cho các chính sách và thủ tục thích hợp có thể được

được phát triển cho các nhu cầu cụ thể của tổ chức. Các tổ chức Bắc Mỹ có

bắt đầu phụ thuộc rất nhiều vào các hệ thống lập kế hoạch yêu cầu nguyên vật liệu có tính năng tương tự

mục tiêu giảm hàng tồn kho bất cứ khi nào có thể bằng cách có chính xác, kịp thời

thông tin về tất cả các khía cạnh của yêu cầu của người dùng, thông qua sự phối hợp của tất cả

26
Machine Translated by Google

các bộ phận, và tuân thủ nghiêm ngặt hệ thống. (Lenders el. al.,2006).

Đối với mỗi mặt hàng tồn kho, chi phí để có nó phải nhỏ hơn chi phí

của việc không có nó. Hàng tồn kho tồn tại chỉ vì lý do này. Chi phí hàng tồn kho là có thật; Nhưng

không dễ định lượng chính xác. Mức độ phù hợp của các yếu tố chi phí trong một

tình hình phụ thuộc vào các quyết định được đưa ra. Nhiều chi phí vẫn cố định khi

quy mô đặt hàng của chỉ một mặt hàng tăng gấp đôi, nhưng các chi phí tương tự cũng có thể trở nên thay đổi

khi 5.000 mặt hàng đang được xem xét. Các loại chi phí hàng tồn kho chính là

được mô tả dưới đây.

Chi phí vận chuyển, giữ hoặc sở hữu bao gồm phí xử lý; chi phí của

cơ sở lưu trữ hoặc cho thuê nhà kho; chi phí thiết bị xử lý cước; các

chi phí kho bãi hoặc thuê kho bãi; chi phí thiết bị xử lý

hàng tồn kho; chi phí lưu trữ, lao động và vận hành; phí bảo hiểm; vỡ;

ăn cắp vặt; lỗi thời ; thuế; và đầu tư hoặc chi phí cơ hội. Tóm lại, bất kỳ

bao gồm cả chi phí liên quan đến việc có hàng tồn kho thay vì không có hàng tồn kho .

Chi phí đặt hàng hoặc mua hàng bao gồm chi phí quản lý, văn thư, vật liệu, điện thoại,

chi phí gửi thư, fax, e-mail, kế toán, truyền tải, kiểm tra và tiếp nhận

liên quan đến một đơn đặt hàng mua hàng hoặc sản xuất. Những chi phí nào sẽ được tiết kiệm nếu không

đặt hàng hoặc bằng cách kết hợp hai đơn đặt hàng? Chi phí tiêu đề là những chi phí phát sinh bởi

xác định và đặt hàng với/ nhà cung cấp. Chi phí mục hàng đề cập đến chi phí của

thêm một dòng vào một đơn đặt hàng. Hầu hết các đơn đặt hàng sẽ liên quan đến một tiêu đề và một số

chi phí mục hàng. Trao đổi dữ liệu điện tử (EDI) và / đặt hàng dựa trên Internet

các hệ thống cố gắng giảm đáng kể chi phí đặt hàng hoặc mua hàng cũng như giảm khách hàng tiềm năng

thời gian cùng một lúc. (Leenders Jonson và Flynn Fearon, 2006).

27
Machine Translated by Google

Chi phí thiết lập đề cập đến tất cả các chi phí thiết lập hoạt động sản xuất. Chi phí thiết lập có thể được

đáng kể. Chúng bao gồm các yếu tố liên quan đến học tập như hư hỏng sớm và

sản lượng sản xuất cho đến khi đạt được tỷ lệ tiêu chuẩn cũng như phổ biến hơn

cân nhắc, chẳng hạn như thiết lập, tiền lương của nhân viên và các chi phí khác, máy móc

thời gian ngừng hoạt động, hao mòn thêm dụng cụ, các bộ phận (và thiết bị) bị hư hỏng trong quá trình thiết lập , v.v.

Cả chi phí thiết lập của người mua và nhà cung cấp đều có liên quan. Nó nên được chỉ ra

rằng việc giảm chi phí thiết lập và thời gian cho phép nhỏ hơn (Michie! R Leendcrs,

Harold E. Fearron & Wilbur B. Anh 1980).

Chi phí hết hàng là chi phí do không có sẵn các bộ phận hoặc vật liệu cần thiết

khi nào và ở đâu họ cần. Chúng bao gồm khoản đóng góp bị mất do doanh thu bị mất (cả

hiện tại và tương lai), chi phí chuyển đổi cần thiết do sự thiếu hụt, thay thế

các bộ phận hoặc vật liệu ít phù hợp hơn hoặc đắt tiền hơn, lên lịch lại và xúc tiến

chi phí, lao động và thời gian nhàn rỗi của máy, v.v. Thông thường, thiện chí của khách hàng và người dùng

có thể bị ảnh hưởng, và đôi khi phải trả tiền phạt. Tác động của việc hết hàng

của khách hàng sẽ khác nhau. Trong thị trường của người bán, một khách hàng không hài lòng có thể không bị mất

dễ dàng như trong thị trường của người mua. Ngoài ra, mỗi khách hàng cá nhân sẽ phản ứng

khác với sự thiếu hụt.

Trong nhiều tổ chức, chi phí hết hàng rất khó đánh giá chính xác. Các

Tuy nhiên, nhận thức chung là chi phí hết hàng là đáng kể và lớn hơn nhiều

hơn chi phí vận chuyển. Chi phí hết hàng, được thảo luận ở đây vì chúng liên quan đến hàng tồn kho, là

tương tự đối với việc giao hàng trễ hoặc thiếu hụt số lượng.

28
Machine Translated by Google

Biến động trong chi phí giao hàng là chi phí liên quan đến việc mua với số lượng hoặc

vào thời điểm giá cả hoặc chi phí giao hàng cao hơn so với số lượng hoặc thời điểm khác.

Các nhà cung cấp thường cung cấp các mặt hàng với số lượng lớn hơn hoặc vào những thời điểm nhất định trong năm với mức giá

và chiết khấu vận chuyển. Việc mua hàng với số lượng nhỏ hoặc vào những thời điểm khác có thể

dẫn đến chi phí mua hàng và vận chuyển cao hơn, nhưng mua với số lượng lớn hơn

có thể dẫn đến chi phí nắm giữ cao hơn đáng kể. Bài toán giảm giá theo số lượng sẽ

được thảo luận trong (Leenders Johnson & Flynn Fearon 2006).

Nhiều chi phí hàng tồn kho có thể khó xác định, thu thập và đo lường. Người ta có thể cố gắng

theo dõi các chi phí riêng lẻ có thể quy cho các mặt hàng riêng lẻ và sử dụng chúng trong quyết định

làm. Thông thường những chi phí như vậy sẽ được áp dụng cho một loại mặt hàng rộng hơn . một giây

phương pháp tiếp cận là dự báo tác động của một sự thay đổi lớn trong hệ thống hàng tồn kho đối với

trung tâm chi phí khác nhau. Ví dụ: tác động đối với các cửa hàng khi chuyển sang

hệ thống hợp đồng hoặc hàng tồn kho do nhà cung cấp quản lý cho một số mặt hàng có giá trị thấp? Hoặc

tác động của hệ thống just-in-time đối với giá cả, vận chuyển, đặt hàng và

chi phí hết hàng? Bởi vì hầu hết các mô hình hàng tồn kho đều dựa trên việc cân bằng việc mang theo,

đặt hàng và dự trữ chi phí để có được một đơn đặt hàng tối ưu và quy mô hàng tồn kho, chất lượng

và tính sẵn có của dữ liệu chi phí là những cân nhắc quan trọng (Leenders, Fearon&

Anh, 1980).

2.3.2 Tính bền vững của Công ty Coca-Cola

Tính bền vững bao gồm sự kết hợp phức tạp giữa kinh doanh và

các sáng kiến sản xuất phải được đồng bộ hóa thành một tầm nhìn gắn kết. Có

không có cách tiếp cận duy nhất, thống nhất nào có thể giải quyết vấn đề bền vững cho mọi Công ty.

Thiết lập một cơ sở hạ tầng hỗ trợ và cho phép thực hiện các mục tiêu bền vững là

29
Machine Translated by Google

quan trọng để đạt được thành công. Việc thực hiện một quản lý hiệu suất

hệ thống cung cấp cơ chế thu thập, trực quan hóa, phân tích và

đại diện cho thông tin bền vững quan trọng như lượng khí thải carbon và sử dụng nước là

nền tảng cho cơ sở hạ tầng này.

Tuy nhiên, điều quan trọng là phải nhận ra rằng quản lý và thực hiện sản xuất

Các giải pháp không chỉ giới hạn ở khía cạnh quản lý hiệu suất của

bền vững, nhưng cũng có thể mang lại lợi ích trong các lĩnh vực quan trọng khác. Tìm một giải pháp

có thể mang lại lợi ích bền vững thông qua hồ sơ năng lượng, quản lý tài nguyên,

theo dõi phả hệ hàng loạt và quản lý đơn hàng sẽ cho phép thành công của

các chương trình bền vững và cuối cùng là xác định các mục tiêu chiến lược được thực hiện như thế nào

được chuyển thành các kế hoạch triển khai thực tế bằng cách sử dụng các công cụ sẵn có để đạt được

lợi ích bền vững tổng thể. Việc thu thập giá trị quy trình tương tự tương đối dễ dàng

trên phép đo lưu lượng tại cột chưng cất. Các thông tin liên quan đến

tính bền vững thường không đơn giản như vậy . Đây là lý do tại sao nhiều công ty không

có sẵn dữ liệu này ngày hôm nay ở dạng có thể sử dụng được. Hầu hết các số liệu về tính bền vững đều yêu cầu

không chỉ các giá trị đo được mà còn tính toán các độ phức tạp khác nhau với nhiều

đầu vào và đầu ra. Giám sát tính bền vững lý tưởng bao gồm khả năng thu thập và

lưu trữ khối lượng lớn dữ liệu quá trình. Công cụ tính toán có thể mở rộng có thể cung cấp

khả năng xây dựng các phép tính mà không cần ngôn ngữ lập trình phức tạp,

cho phép người dùng thu thập dữ liệu cơ bản và tính toán hiệu suất bền vững

các phép đo trong các địa điểm sản xuất và trên toàn doanh nghiệp.Với những phép đo này

các công cụ, thông tin về tính bền vững sau đó có thể được xem theo một số cách khác nhau

tùy thuộc vào nhu cầu của người dùng cuối cụ thể. Ví dụ, một tài nguyên của công ty

giám sát dữ liệu bền vững từ 20 địa điểm trên khắp thế giới có thể thích

30
Machine Translated by Google

Đồ họa Chỉ báo hiệu suất chính (KP!) chỉ cung cấp cảnh báo đồ họa nếu

một cái gì đó đòi hỏi hành động.

Các ngành sản xuất đang ở vị trí giúp vượt qua rủi ro kinh doanh toàn cầu

thách thức, nhưng những đóng góp trong tương lai của họ sẽ phụ thuộc vào mức độ họ chấp nhận và

tích hợp các phương pháp đổi mới sinh thái và các phương pháp tiếp cận kinh tế như hàng tồn kho

quản lý khi sửa đổi mô hình sản xuất của họ (Charter và Clark, 2007).

Điều này đòi hỏi một viễn cảnh rộng lớn về những gì được hiểu bởi tính bền vững của

sản xuất và tập trung mạnh vào việc xác định các lĩnh vực mà đổi mới sinh thái

giải pháp có thể làm giảm đáng kể tác động môi trường. Hơn nữa, ngành công nghiệp

phải nhận ra rằng bởi vì các tính năng chính của bất kỳ sự đổi mới được xác định

sớm trong quá trình đổi mới (Reid và Miedzinski, 2008), những lợi ích quan trọng của

đổi mới sinh thái có thể là Jost nếu các khía cạnh môi trường rộng lớn không được ưu tiên từ

đầu của quá trình.

Giảm sử dụng năng lượng tại một địa điểm riêng lẻ có thể liên quan đến nhiều lĩnh vực từ

sử dụng hơi nước đến hiệu suất điện. Giảm mức sử dụng năng lượng trong toàn tổ chức

có thể kết hợp toàn bộ chuỗi cung ứng và có thể bao gồm một phạm vi rộng hơn nhiều

các chức năng như vận chuyển nguyên vật liệu và sản phẩm, tắt máy và

lập lịch quay vòng, v.v. Không có một cách tiếp cận duy nhất nào giải quyết vấn đề năng lượng

cách sử dụng cho tất cả người dùng, nhưng việc tìm kiếm các công cụ Dexible có thể thích ứng với Công ty cụ thể

yêu cầu dễ dàng hơn âm thanh. Ví dụ, một số công cụ có thể được sử dụng để

tạo thuận lợi cho hiệu quả giảm sử dụng năng lượng bằng cách cung cấp cho người dùng khả năng quản lý

thành một hồ sơ lý tưởng. Khởi động đơn vị là một ví dụ nơi các công cụ như thế này có thể được sử dụng

liên quan đến việc giảm chi phí năng lượng. Chi phí năng lượng có thể cao trong quá trình khởi động, vì vậy

thiết lập một cấu hình ưa thích và sau đó theo dõi hiệu suất cho cấu hình này có thể

31
Machine Translated by Google

giúp xác định các khu vực cần nhắm mục tiêu cho các cơ hội giảm thiểu năng lượng. Vì sai lệch

từ hồ sơ được xác định nhanh chóng, điều này cũng cung cấp các hoạt động với

cơ hội để thực hiện các điều chỉnh ngay lập tức để tiết kiệm năng lượng trong suốt

phần còn lại của quá trình khởi động (Gregory, 1988).

Phân công các nguồn lực sản xuất một cách hợp lý nhằm tối đa hóa việc sử dụng hiệu quả

thiết bị vận hành cũng có thể giúp giảm chi phí năng lượng liên quan. một lần một đợt

quá trình sản xuất hoàn tất, dữ liệu sử dụng năng lượng có thể được đưa vào như một phần của

hồ sơ lô hợp nhất và được phân tích thêm để cải thiện hiệu quả trong tương lai

những cơ hội.

Có nhiều cách để tiếp cận việc cắt giảm năng lượng bằng cách tận dụng các giải pháp công nghiệp.

Sức mạnh của các công cụ phân tích và ghi chép lô có thể được sử dụng cả trong lô và

các quy trình liên tục để xác định và giúp nhận ra việc giảm sử dụng năng lượng

những cơ hội. Việc cắt giảm có vẻ không đáng kể khi được xem như là một

vị trí riêng lẻ và một hoạt động sản xuất duy nhất mà bạn đang tiết kiệm một khoản tiền nhỏ

của năng lượng được sử dụng. Tuy nhiên, hãy coi đây là một nỗ lực không ngừng trong quá trình

các chiến dịch sản xuất hàng năm và sau đó mở rộng nó đến tất cả các cơ sở sản xuất trong một

doanh nghiệp và việc giảm sử dụng năng lượng có thể trở nên khá đáng kể.

khả năng sinh lời

Vì hàng tồn kho là một mục quan trọng trong bảng cân đối kế toán của một tổ chức

đặc biệt là trong kinh doanh hàng hóa, các chính sách và chỉ thị phải đúng đắn và

đặc biệt phù hợp để bảo vệ quản lý thích hợp của nó. Quản lý thành công

hàng tồn kho chắc chắn sẽ cải thiện về lợi nhuận của Công ty thông qua

cải thiện hiệu quả trong hoạt động và giảm lãng phí thông qua ăn cắp vặt và

32
Machine Translated by Google

lạm dụng. Các sản phẩm dầu mỏ đặc biệt dễ bị lãng phí do tràn đổ,

rò rỉ và bay hơi do chất lỏng từ các đặc tính của chúng (Kakuru, 2007).

Giá trị cao của sản phẩm và trường hợp bán lại cũng làm cho các sản phẩm xăng dầu rất

dễ bị trộm cắp. Về vấn đề này, ban quản lý của Petro City Uganda nên

có một chính sách rất nghiêm ngặt và rõ ràng để bảo vệ hàng tồn kho của mình.

Theo Bateman và Zeithaml (1990) kiểm soát sơ bộ diễn ra trước khi

hoạt động bắt đầu và bao gồm các chính sách, thủ tục và quy tắc được thiết kế để đảm bảo rằng

các hoạt động theo kế hoạch sẽ được thực hiện đúng đắn vì mục đích sinh lợi. Taylor và

Glezen (1991) tuyên bố rằng các tài khoản báo cáo tài chính có các đánh giá tài chính

thể hiện trong họ. Để những xác nhận này trở thành các chính sách và thủ tục hợp lệ phải

tồn tại để đảm bảo rằng việc ghi, Xử lý, tóm tắt và lưu trữ dữ liệu trong

các tài khoản báo cáo tài chính này phù hợp với các cơ sở dẫn liệu. Ví dụ, nếu một

Công ty không có các chính sách và thủ tục hợp lý để ghi lại các giao dịch mua tín dụng trong một

cách đúng đắn và kịp thời, nó không có sự đảm bảo hợp lý rằng sự tồn tại, xảy ra,

các xác nhận về tính đầy đủ, quyền và trình bày đối với các giao dịch mua và các khoản phải trả

có giá trị. Tương tự như vậy, các chính sách và thủ tục yếu kém sẽ dẫn đến kiểm soát nội bộ và

khả năng trộm cắp và lãng phí hàng tồn kho.

Các loại hàng tồn kho trong kho tài nguyên hiện tại sẽ rất nổi bật trong

bảng cân đối kế toán của bất kỳ doanh nghiệp nào (Kakuru, 2007). Chúng bao gồm dự trữ nguyên liệu

vật liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm và vật tư như văn phòng phẩm. Mặc dù

hàng tồn kho là nguồn lực nhàn rỗi, chúng đóng vai trò chính trong việc làm trơn tru hoạt động kinh doanh

hoạt động do đó cho phép doanh nghiệp linh hoạt trong việc mua, vận hành và

làm. Ross, Westerfield và Jordan (2003) lưu ý rằng hàng tồn kho của nhà bán lẻ có thể

33
Machine Translated by Google

chiếm hơn 25% tài sản. Điều này ngụ ý cam kết số lượng lớn kinh doanh

tài nguyên trong kho nhàn rỗi do đó quản lý kho thành công sẽ là bắt buộc

cho sự sống còn của doanh nghiệp.

giảm thiểu rủi ro

Theo nhiều cách, những nỗ lực giảm sử dụng nguyên liệu song song với việc sử dụng năng lượng

nỗ lực giảm thiểu nêu trên. Nguyên liệu thô bao gồm dòng thức ăn và phụ gia

được sử dụng để tạo ra các sản phẩm cũng như các nguồn tài nguyên thiên nhiên được yêu cầu như một phần của

quá trình (ví dụ: nước) nhưng có thể không phải là một thành phần của sản phẩm cuối cùng. Nâng cao

hiệu quả thiết bị sản xuất là một cách để giảm sử dụng nguyên liệu thô.

Đo lường và quản lý dữ liệu sử dụng thông qua bằng cách lập hồ sơ theo giới hạn hoạt động như

cũng như dữ liệu lịch sử có thể xác định các cơ hội để sử dụng hiệu quả hơn các giá trị

tài nguyên thiên nhiên. Cảnh báo có thể được tạo khi cơ hội thời gian thực để giảm

việc sử dụng nguyên liệu thô có sẵn và có thể nhắc nhở hành động của người vận hành khi điều khiển

cấp độ hệ thống. Ngoài ra, một khi các cơ hội được xác định thông qua phân tích dữ liệu,

các công cụ kiểm soát quy trình tiên tiến có thể được sử dụng để cung cấp khả năng kiểm soát đa biến

kết hợp việc sử dụng nguyên liệu thô được tối ưu hóa vào giải pháp.

Các công cụ giúp xác định cơ hội giảm sử dụng nguyên liệu thô và cung cấp

cho phép hỗ trợ triển khai phản hồi chính\:S rất quan trọng đối với tổng thể

những nỗ lực bền vững. Khả năng của giải pháp giúp người dùng nhanh chóng xác định vấn đề,

chẩn đoán nguyên nhân gốc rễ và liên kết sản phẩm với các nguyên liệu thô cụ thể và

thiết bị xử lý được sử dụng để sản xuất chúng có thể chứng minh giá trị như một phần của

chương trình bền vững tổng thể.

34
Machine Translated by Google

Hiệu quả

Một hệ thống kiểm soát nội bộ được thiết kế hợp lý sẽ khuyến khích việc tuân thủ các quy định

chính sách quản lý. Nó cũng thúc đẩy hiệu quả hoạt động, bảo vệ doanh nghiệp

tài sản khỏi lãng phí, gian lận và trộm cắp, đồng thời đảm bảo dữ liệu kế toán chính xác và đáng tin cậy.

Đối với các công ty lớn bộ phận kiểm toán nội bộ đánh giá độc lập hoạt động của công ty

hoạt động tài chính và tác nghiệp. Ngoài việc xem xét các sai sót và

quy định, nhân viên kiểm toán nội bộ cố gắng phát hiện ra những lãng phí và không hiệu quả

tình huống. Để có hiệu quả, nhân viên nội bộ phải độc lập với việc điều hành

các chức năng và nên báo cáo hàng đầu cho giám đốc điều hành cấp cao hoặc hội đồng quản trị của công ty

đạo diễn.

Các công ty sản xuất duy trì hoạt động kinh doanh thông qua Đổi mới sản phẩm hiệu quả

và Phát triển. Khi các công ty bắt đầu phát triển sản phẩm mới và thay đổi sản phẩm hiện có

sản phẩm để giảm sử dụng và lãng phí, sự linh hoạt của toàn bộ quá trình sản xuất

phải được cải thiện. Khả năng điều chỉnh nhanh chóng các quy trình và thiết bị hiện có

cho phép sản xuất các sản phẩm mới và cải tiến là điều cần thiết để duy trì

năng lực cạnh tranh. Thu thập và phân tích thông tin sản xuất và so sánh

hồ sơ lô như đã thảo luận trong các phần trên có thể rất có giá trị đối với cả quá trình

các kỹ sư và nhóm phát triển sản phẩm khi họ đánh giá các sản phẩm mới và

xác định cách chúng tác động đến sản xuất. Theo Keth (2006), một cách độc đáo hơn

ứng dụng các giải pháp quản lý điều hành sản xuất liên quan đến sản phẩm

đổi mới đang xử lý hiệu quả những thay đổi liên quan cần thiết trong thủ tục và

hướng dẫn vận hành. Ví dụ, một Công ty xác định rằng một nhà cung cấp mới có thể

cung cấp một hợp chất duy nhất thay thế hai hợp chất thường được sử dụng trong

sản xuất, dẫn đến một tác động môi trường thuận lợi. Thực hiện điều này

cải tiến có thể yêu cầu thay đổi tài liệu thủ công, sửa đổi trong

35
Machine Translated by Google

nhiều hệ thống và sự tham gia của nhiều tài nguyên với khả năng hạn chế

khả dụng.

Các giải pháp hiệu quả cung cấp một nền tảng mà từ đó những thay đổi cần thiết trong

quy trình vận hành tiêu chuẩn và hướng dẫn vận hành khi tiếp tục thay đổi

liên quan đến sản xuất sửa đổi có thể được xử lý tương đối dễ dàng. Cái này

tính linh hoạt có thể giúp giảm thời gian cần thiết để giới thiệu sản phẩm mới và thực hiện

sản xuất thay đổi, có nghĩa là lợi ích bền vững được thực hiện sớm hơn.

Công nghệ thuộc loại này có thể là một phần quan trọng trong nỗ lực sản xuất để đánh giá

và sản xuất các sản phẩm mới giúp các công ty cung cấp sản phẩm mới cho khách hàng như

nhanh nhất có thể.

2.4 Các nghiên cứu liên quan

Theo Viện Kế toán Công chứng Hoa Kỳ ( 1963 ),

quản lý có trách nhiệm thiết kế, cài đặt và giám sát một

hệ thống kiểm soát nội bộ phù hợp . Bất kỳ hệ thống nào bất kể nền tảng của nó

lành mạnh có thể xấu đi nếu không được xem xét định kỳ. Hệ thống nội bộ

kiểm soát phải được tiếp tục giám sát để xác định xem các chính sách quy định là

được diễn giải đúng cách, những thay đổi trong điều kiện hoạt động đã được thực hiện

các thủ tục rườm rà, tuyệt đối hoặc không đầy đủ và hiệu quả khắc phục

các biện pháp được thực hiện kịp thời khi sự cố trong hệ thống xuất hiện.

Blanc (2007) cho rằng hàng tồn kho là hàng hóa nhàn rỗi được đưa vào sử dụng hoặc bán,

hàng tồn kho được dự trữ trong nhiều môi trường, ví dụ, trong ngành khai thác mỏ

khoáng sản, tại các nhà máy nguyên vật liệu, pmis, sản phẩm dở dang và thành phẩm

sản phẩm và tại các kho, bãi, đại lý bán buôn hàng hóa để phân phối,

36
Machine Translated by Google

và tại các cửa hàng và bởi những người bán lẻ hàng hóa để bán.

Theo Pandey (I 999), quản lý hàng tồn kho là dự trữ sản phẩm mà một công ty đang

sản xuất để bán và các thành phần tạo nên một sản phẩm. Giữ chắc

tồn kho dưới dạng nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm và vật tư.

Những hàng tồn kho này tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất và bán hàng, bảo vệ trước rủi ro

những thay đổi không thể đoán trước trong thời gian sử dụng và giao hàng và tận dụng lợi thế của chất lượng

giảm giá và sự không hài lòng về giá. Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu đã điều tra trong lĩnh vực

quản lý hàng tồn kho như Phân tích quá trình sản xuất công nghiệp và

hệ thống quản lý hàng tồn kho ở Mỹ, Quản lý hàng tồn kho mang lại lợi nhuận

thông qua Quản lý hàng tồn kho, Quản lý hàng tồn kho: Hướng dẫn, Canada

ấn phẩm, ứng dụng thực tế và đề xuất cho nghiên cứu trong tương lai và

Quản lý hàng tồn kho trong các công ty xây dựng Malaysia: Tác động đến hiệu suất,

nhưng ảnh hưởng của quản lý hàng tồn kho đến khối lượng sản xuất trong sản xuất

các công ty ở Mogadisht1 chưa được điều tra ở nước ta.

Quản lý hàng tồn kho thành công

Các loại hàng tồn kho trong kho tài nguyên hiện tại sẽ rất nổi bật trong

bảng cân đối kế toán của bất kỳ doanh nghiệp nào (Kakuru, 2007). Chúng bao gồm dự trữ nguyên liệu

vật liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm và vật tư như văn phòng phẩm. Mặc dù

hàng tồn kho là nguồn lực nhàn rỗi, chúng đóng vai trò chính trong việc làm trơn tru hoạt động kinh doanh

hoạt động do đó cho phép doanh nghiệp linh hoạt trong việc mua, vận hành và

làm. Ross, Westerfield và Jordan (2003) lưu ý rằng hàng tồn kho của nhà bán lẻ có thể

chiếm hơn 25% tài sản. Điều này ngụ ý cam kết số lượng lớn kinh doanh

tài nguyên trong kho nhàn rỗi do đó quản lý hàng tồn kho thành công sẽ là bắt buộc

cho sự sống còn của doanh nghiệp.

37
Machine Translated by Google

Hàng tồn kho là một khoản đầu tư thiết yếu với những lợi ích rõ ràng mà một doanh nghiệp cần

có thể bỏ qua, tuy nhiên, đầu tư vào hàng tồn kho liên quan đến chi phí. Tổng số hàng tồn kho

chi phí được phân loại thành chi phí đặt hàng (thiết lập) và chi phí vận chuyển. (Kakuru, 2007)

Chi phí đặt hàng bao gồm chi phí quản lý trong việc chuẩn bị và gửi đơn đặt hàng,

giao tiếp với nhà cung cấp, đặt hàng vào kho. Đây là những chi phí

phát sinh ngay từ khi đặt hàng tồn kho cho đến khi đặt hàng

thực nhận và đặt tại cơ sở kinh doanh. Thông thường, chi phí đặt hàng

mỗi đơn đặt hàng giảm khi quy mô của đơn đặt hàng tăng lên do tính kinh tế của quy mô

và ngược lại.

Chi phí lưu kho là chi phí phát sinh để duy trì hàng tồn kho trong doanh nghiệp, từ

thời điểm tiếp nhận đến thời điểm họ tham gia vào các chức năng sản xuất hoặc tiếp thị như

chi phí lưu trữ, chi phí cơ hội của các quỹ bị ràng buộc trong hàng tồn kho và rủi ro mà

hàng tồn kho sẽ trở nên lỗi thời. Chi phí tăng lên khi hàng tồn kho nhiều hơn

duy trì. Ví dụ, Petro City Uganda sẽ dự trữ xăng dầu tại

xe tăng khổng lồ tại kho của nó. Một số sản phẩm cũng sẽ được lưu trữ tại kho dự trữ của chính phủ

xe tăng ở thị trấn Jinja và cả hai sẽ liên quan đến một số chi phí lưu trữ. do cao _

giá các sản phẩm dầu mỏ, một khoản tiền khổng lồ sẽ được ràng buộc và bảo hiểm cho

sản phẩm sẽ cần thiết. Tổn thất do trộm cắp và rò rỉ là không thể tránh khỏi.

Theo Ross , et al. (2000, quản lý hàng tồn kho liên quan đến việc đạt được

tồn kho, bán và thu tiền bán hàng diễn ra suôn sẻ. Brealey, Myers, và

Marcus (2004) đã liệt kê các tính năng sau đây của quản lý hàng tồn kho. tối ưu

mức tồn kho liên quan đến sự đánh đổi giữa chi phí vận chuyển và chi phí đặt hàng,

38
Machine Translated by Google

chi phí liên quan đến chi phí lưu trữ và chi phí vốn bị ràng buộc , mức tồn kho giảm khi

chi phí lưu kho/lãi suất tăng và mức tồn kho tăng khi chi phí dự trữ lại

tăng và mức tồn kho không tỷ lệ thuận với doanh số

Nói chung, mức tồn kho phải luôn phụ thuộc vào dự báo doanh thu

giống như bất kỳ dự báo nào khác , có thể không chắc chắn . Ross, và cộng sự (2003 ), lưu ý rằng

mục tiêu cơ bản của quản lý hàng tồn kho là tối thiểu hóa tổng chi phí vận chuyển và

chi phí dự trữ (hoặc thiếu hụt hoặc chi phí đặt hàng)

Quản lý hết hàng

Hết hàng chứng tỏ sự thất bại trong quản lý hàng tồn kho và có thể rất

tốn kém cho một doanh nghiệp do tài nguyên nhàn rỗi và mất doanh thu. Trong bất kỳ doanh nghiệp nào,

hết hàng nên tránh bằng mọi cách. Riggs (1987), trích dẫn nhu cầu gia tăng,

thời gian giao hàng kéo dài và nhu cầu tăng đột biến cùng với sự chậm trễ trong giao hàng khi

các điều kiện góp phần gây ra tình trạng hết hàng sau khi đặt hàng bổ sung.

Cách tiếp cận được sử dụng nhiều nhất để đạt được các mục tiêu của quản lý hàng tồn kho là

Phân tích số lượng đặt hàng kinh tế (EOQ) sử dụng mô hình EOQ. kích thước của

thứ tự giảm thiểu tổng chi phí tồn kho trong khi vẫn đảm bảo tính thanh khoản cho doanh nghiệp

được gọi là số lượng đặt hàng kinh tế (Kakuru, 2007). Mô hình EOQ làm cho

các giả định sau: Tỷ lệ sử dụng (nhu cầu) của sản phẩm trong kế hoạch

thời gian được biết một cách chắc chắn và không đổi,Hàng tồn kho được bổ sung

định kỳ theo thời gian. Việc bổ sung như vậy là tức thời và không có chì

thời gian giữa việc đặt hàng và nhận hàng tồn kho trong doanh nghiệp, chi phí đặt hàng

mỗi đơn đặt hàng được biết chắc chắn và cố định và chi phí lưu kho trên mỗi đơn vị

khoảng không quảng cáo được cắt với ce1iainty và cố định.

39
Machine Translated by Google

Quản lý hàng tồn kho thành công giúp giảm thiểu Lãng phí: Lãng phí trong

hàng tồn kho đặc biệt là các sản phẩm xăng dầu sẽ đề cập đến tổn thất do ăn cắp vặt,

rò rỉ, tràn và bay hơi. Quản lý hàng tồn kho tốt thông qua nội bộ

hệ thống kiểm soát sẽ đảm bảo rằng những tổn thất này được giảm thiểu. Chất thải được phân loại

dưới chi phí vận chuyển trong quản lý hàng tồn kho. Các chi phí vận chuyển khác bao gồm

không gian, bảo hiểm và chi phí cơ hội của việc giữ hàng tồn kho (Brealey et al., 2004).

Tuy nhiên, đối với số lượng hàng tồn kho lý tưởng , ba cái sau ít nhiều sẽ giống như

giá cố định. Điều này để lại những tổn thất do hư hỏng và trộm cắp là điều có thể kiểm soát được

biến của chi phí vận chuyển. Kiểm soát nội bộ sẽ đảm bảo rằng những tổn thất này được

giảm thiểu hoặc loại bỏ hoàn toàn.

Khoảng trống được xác định

Các tài liệu được trình bày trong nghiên cứu này rất phong phú với các công trình về biến độc lập

(quản lý hàng tồn kho) và hiệu suất của tổ chức trong các khía cạnh khác nhau như

như năng suất, lợi nhuận trong số những thứ khác. Điều này cung cấp một nền tảng lý thuyết

cho lĩnh vực quản lý hàng tồn kho và làm cho nó trở thành một trong những lĩnh vực phát triển nhất

nghiên cứu về hoạt động. Tuy nhiên, nó được lưu ý ở đây rằng ít đã được thảo luận

về tính bền vững của các công ty sản xuất nói riêng liên quan đến

thực hành quản lý hàng tồn kho. Do đó nghiên cứu này được chuẩn bị để lấp đầy khoảng trống đó

giữa thực tế triển khai các mô hình quản lý hàng tồn kho, phát triển

của mô hình hàng tồn kho và điều này ảnh hưởng như thế nào đến sự phù hợp của công ty bởi

lợi nhuận, giảm thiểu rủi ro, hiệu quả và trách nhiệm giải trình.

Tương tự như vậy, phần lớn các tài liệu là nhằm mục đích phân tích các mô hình lý thuyết của

khoảng không quảng cáo chủ yếu được đánh giá cao bởi cộng đồng học thuật nhưng thường ít hơn

thông tin về các giải pháp công việc có thể được yêu cầu trong các tổ chức. trong này

Về vấn đề này, các công ty sản xuất cần những thông tin như vậy để cải thiện

40
Machine Translated by Google

hiệu suất để họ có thể tiếp tục với thói quen của họ, cuối cùng dẫn đến

Sự bền vững. Vì vậy, nghiên cứu này, tìm hiểu tác động của quản lý hàng tồn kho

về tính bền vững của các công ty sản xuất ở Mogadishu và không có nghiên cứu nào khác

đã được tiến hành trong cùng một khu vực.

41
Machine Translated by Google

CHƯƠNG BA

PHƯƠNG PHÁP

3.0 Giới thiệu

Chương này tập trung vào phương pháp nghiên cứu. Chương gồm tám

phần: phần một thảo luận về thiết kế nghiên cứu, phần hai tập trung vào mục tiêu

dân số theo sau bởi các công cụ nghiên cứu và quy trình thu thập dữ liệu, trong khi

phần thứ năm nhấn mạnh cách phân tích dữ liệu, phần thứ sáu tập trung vào đạo đức

xem xét tiếp theo là giới hạn của nghiên cứu.

3.1 Thiết kế nghiên cứu

Nghiên cứu này sử dụng thiết kế khảo sát mô tả và mô tả tương quan

các chiến lược. Nghiên cứu mô tả là nghiên cứu phi thực nghiệm nhằm mô tả

đặc điểm của một cá nhân cụ thể, hoặc của một nhóm. Nó giải quyết mối quan hệ

giữa các biến, kiểm tra giả thuyết và phát triển khái quát hóa và sử dụng

của các lý thuyết có giá trị phổ quát. Nó cũng liên quan đến các sự kiện đã có

đã diễn ra và có thể liên quan đến các điều kiện hiện tại (Kothari, 2004 ). Fmiher,

khảo sát mô tả được sử dụng để khám phá các mối quan hệ nhân quả ( mô tả

tương quan), sự khác biệt (so sánh mô tả), để cung cấp định lượng chính xác

mô tả và quan sát hành vi (Treece và Treece, 1973).

3.2Nghiên cứu dân số

Dân số mục tiêu của nghiên cứu này bao gồm 150 trong số đó 20 người là

quản lý, 130 là nhân viên tại Công ty Coca-Cola ở Mogadishu, Somalia.

42
Machine Translated by Google

3.3 Cỡ mẫu

Khi phân tích bản chất của đối tượng mục tiêu gồm 150 nhà quản lý và nhân viên của

Công ty Coca-Cola ở Mogadishu-Somalia, cỡ mẫu là 109 sẽ được chọn.

Điều này đã xảy ra bằng cách sử dụng công thức của Sloven như sau:

2
N = N/l+N(e ).

Bảng 3.3 Đối tượng nghiên cứu

Loại Tổng cộng


Cỡ mẫu

Dân số mục tiêu

nhân viên quản lý nhân viên quản lý


Cô-ca Cô-la 130 20 95 14
Tổng cộng 150 109

3.4 Quy trình lấy mẫu

Nghiên cứu sử dụng kỹ thuật lấy mẫu có chủ đích để chọn các chi nhánh của coca-cola

Công ty và các nhà quản lý của họ. Phương pháp lấy mẫu ngẫu nhiên đơn giản được sử dụng để chọn

các nhân viên. Danh sách nhân viên và quản lý của Công ty coca-cola được

thu được; tên của nhân viên, đặc biệt là nhân viên cấp dưới đã được ghi nhớ

và được chọn ngẫu nhiên. Kỹ thuật này đã được sử dụng vì nó cho phép dễ dàng

khả năng khái quát hóa của những phát hiện và cung cấp ít sai lệch nhất.

3.5 Công cụ nghiên cứu

Các công cụ nghiên cứu được sử dụng trong nghiên cứu này bao gồm: (I) .fc1ce

để thu thập dữ liệu về các đặc điểm hoặc hồ sơ nhân khẩu học của người trả lời (tuổi,

giới tính, trình độ học vấn và kinh nghiệm); (2) nhà nghiên cứu đưa ra bảng câu hỏi để

xác định mức độ quản lý hàng tồn kho và tính bền vững của coca-cola

công ty sản xuất ở Mogadishu. Các chế độ phản hồi và tính điểm như

43
Machine Translated by Google

sau:.đối với quản lý hàng tồn kho được biểu thị là: Hoàn toàn đồng ý (4); đồng ý (3);

không đồng ý (2); hoàn toàn không đồng ý (I). Nhà nghiên cứu đã thiết kế bảng câu hỏi để

xác định mức độ bền vững của các công ty sản xuất coca-cola trong

Mogadishu.

3.6 Hiệu lực và Độ tin cậy của Công cụ

Bảng câu hỏi được phát cho ba giảng viên để đánh giá tính hợp lệ của câu hỏi

theo các mục tiêu. Sau khi đánh giá bảng câu hỏi. sự cần thiết

điều chỉnh đã được thực hiện có tính đến các mục tiêu của nghiên cứu. Sau đó, một

chỉ số hiệu lực nội dung (CVI) là 0,85 đã được tính toán bằng cách sử dụng công thức sau

công thức.

Số ion câu hỏi được khai báo


CVI hợp lệ -------------------------- đến laN oo
f câu hỏi trong bảng câu hỏi

Tối thiểu 0,75 CV ! đã được sử dụng để kiểm tra tính hợp lệ. Để đảm bảo độ tin cậy của

công cụ, nhà nghiên cứu đã sử dụng phương pháp thử nghiệm. Bảng câu hỏi được đưa cho

IO mọi người và sau hai tuần, cùng một bảng câu hỏi đã được trao cho cùng một người

và Cronbach's Alpha được tính bằng SPSS. Cronbach tối thiểu

Hệ số alpha 0,79 được sử dụng để tuyên bố một công cụ đáng tin cậy (> 0,75).

3. 7 Quy trình thu thập dữ liệu

3.7.1 Trước khi quản lý bảng câu hỏi

Trước khi thực hiện bảng câu hỏi, nhà nghiên cứu đã thực hiện một

thư giới thiệu từ CHDR (College of Higher Degrees and Research),

nhà nghiên cứu đầu tiên nhận được sự cho phép từ nghiên cứu điển hình được đề xuất (Công ty coca-cola,

Mogadishu) tiến hành nghiên cứu và xem xét các câu hỏi để tránh sai sót và đảm bảo

rằng chỉ những người trả lời đủ tiêu chuẩn mới được tiếp cận.

44
Machine Translated by Google

3. 7.2 Trong quá trình thực hiện bảng câu hỏi

Người trả lời được yêu cầu ký tên và trả lời bảng câu hỏi, nhà nghiên cứu

và các trợ lý nghiên cứu nhấn mạnh việc truy xuất các câu hỏi trong vòng năm ngày

kể từ ngày phân phối, và tất cả các câu hỏi trả về đã được kiểm tra nếu tất cả là

đã trả lời.

3.7.3 Sau khi quản lý bảng câu hỏi

Số liệu thu thập được mã hóa, nhập vào máy tính và được xử lý thống kê

sử dụng Gói thống kê cho khoa học xã hội (SPSS).

3.8 Phân tích dữ liệu

Trong quá trình phân tích dữ liệu, dữ liệu chủ yếu được phân tích bằng SPSS, một gói thống kê cho

các nhà khoa học xã hội. Dữ liệu được phân tích và thu được các thống kê mô tả như

bảng tần suất, tỷ lệ phần trăm và cả dữ liệu từ mỗi bảng câu hỏi được phân loại

và chỉnh sửa cho chính xác và đầy đủ của thông tin. Thông tin thu được

đã được tiếp tục tam giác hóa với thông tin từ các nguồn thứ cấp cho ý nghĩa

giải thích và thảo luận. Phạm vi trung bình và mô tả sau đây đã được sử dụng

để giải thích câu trả lời:

J?hoặc cấp độ Quản lý hàng tồn kho

phạm vi trung bình Chế độ phản hồi Diễn dịch

3,26-4,00 Hoàn toàn đồng ý Rất thoả đáng

2,51-3,25 Đồng ý đạt yêu cầu

1,76-2,50 Không đồng ý không đạt yêu cầu

1,00-1,75 Mạnh mẽ phủ quyết Rất hài lòng

Đối với mức độ Bền vững của các công ty sản xuất coca-cola

phạm vi trung bình Chế độ phản hồi Diễn dịch

3,26-4,00 Hoàn toàn đồng ý Rất thoả đáng

2,51-3,25 Đồng ý đạt yêu cầu

45
Machine Translated by Google

1,76-2,50 Không đồng ý không đạt yêu cầu

1,00-1,75 Mạnh mẽ phủ quyết Rất không đạt yêu cầu

Một hệ số tương quan Pearson đã được sử dụng để kiểm tra giả thuyết về mối tương quan tại

Mức ý nghĩa 0,05 bằng cách sử dụng thử nghiệm al đã được sử dụng. Phân tích hồi quy là

được thực hiện để xác định mức độ ảnh hưởng của các biến độc lập đến biến phụ thuộc

Biến đổi.

3.9 Cân nhắc về đạo đức

Quá trình nghiên cứu được hướng dẫn bởi các nguyên tắc đạo đức lành mạnh bao gồm

tiếp theo:-

Tính khách quan: Người nghiên cứu đảm bảo tính khách quan khi thực hiện nghiên cứu và

bất kỳ nỗ lực nào nhằm làm sai lệch kết quả đều được coi là phi đạo đức và do đó đã bị tránh.

Tôn trọng: Nhà nghiên cứu đảm bảo rằng t tôn trọng người trả lời đã được áp dụng. Các

loại tôn trọng đã được bao gồm tôn trọng nơi ý kiến của người trả lời

bao gồm cả ý kiến để chấm dứt cuộc phỏng vấn đã được cho phép và bất cứ khi nào họ

có thể cảm thấy không thoải mái khi tiếp tục, phong cách đặt câu hỏi đặc biệt đối với những câu hỏi rất riêng tư

và những câu hỏi nhạy cảm.

Ngoài ra, nhà nghiên cứu đã hứa với những người được hỏi rằng - danh tính của họ không thể được

tiết lộ vì không có viết tên trên bảng câu hỏi và rằng tất cả mọi thứ

đã được lo được bí mật. Nhà nghiên cứu đã cung cấp cho người trả lời những sự thật có thật về

nghiên cứu để đưa ra quyết định sáng suốt về việc tham gia hay không.

3.10 Hạn chế của nghiên cứu

Theo quan điểm về các mối đe dọa sau đối với tính hợp lệ, nhà nghiên cứu cho phép mức 0,05

tầm quan trọng. Các biện pháp cũng được chỉ định để giảm thiểu nếu không muốn nói là xóa bỏ

mối đe dọa đối với tính hợp lệ của kết quả nghiên cứu.

46
Machine Translated by Google

Các biến ngoại lai nằm ngoài tầm kiểm soát của nhà nghiên cứu như

sự trung thực của người trả lời , thành kiến cá nhân và bối cảnh nghiên cứu không được kiểm soát Thử nghiệm

việc sử dụng các trợ lý nghiên cứu có thể dẫn đến sự không nhất quán trong quản lý

của bảng câu hỏi về thời gian thực hiện, hiểu biết về các mục

trong bảng câu hỏi và giải thích cho người trả lời. Để giảm thiểu

mối đe dọa, các trợ lý nghiên cứu đã được định hướng và tóm tắt về các thủ tục được thực hiện

trong việc thu thập dữ liệu.

Tiêu hao/Tử vong: Không phải tất cả các câu hỏi đều có thể được trả lời đầy đủ

bây giờ thậm chí còn được lấy lại do hoàn cảnh của những người được hỏi, chẳng hạn như

du lịch, ốm đau, nhập viện và từ chối/rút lui tham gia. TRONG

dự đoán trước điều này, nhà nghiên cứu đã dành nhiều người trả lời hơn bằng cách vượt quá

cỡ mẫu tối thiểu.

Những người được hỏi cũng được nhắc nhở không để lại bất kỳ mục nào trong bảng câu hỏi

chưa được trả lời và được theo dõi chặt chẽ cho đến ngày thu hồi.

47
Machine Translated by Google

CHƯƠNG BỐN

TRÌNH BÀY, PHÂN TÍCH VÀ GIẢI THÍCH KẾT QUẢ

4.0 Giới thiệu

Trong chương này, nhà nghiên cứu trình bày phân tích về nghiên cứu; điều này đã được thực hiện với

nhằm mục đích cung cấp câu trả lời cho các câu hỏi nghiên cứu và giải thích từng

những phát hiện này dưới ánh sáng của các mục tiêu nghiên cứu. Bảng, tỷ lệ phần trăm tần suất

và các công cụ thống kê khác đã được sử dụng để giúp phân tích và giải thích các

phát hiện. Mục đích của phân tích là tìm kiếm ý nghĩa rộng hơn của câu trả lời

nghiên cứu, giúp rút ra kết luận và đưa ra khuyến nghị

Công ty Coca-Cola hữu ích về quản lý hàng tồn kho. Chương này phân tích

dữ liệu được thu thập ảnh hưởng của quản lý hàng tồn kho và tính bền vững của Coca-Cola

Công ty về lợi nhuận, giảm thiểu rủi ro, hiệu quả và trách nhiệm giải trình và

mối quan hệ tồn tại giữa hai biến, Khi trả lời như sau

câu hỏi nghiên cứu, các bảng được cấu trúc để chứa dữ liệu về hồ sơ của

người trả lời về giới tính , độ tuổi, trình độ học vấn, tình trạng việc làm và năm

của dịch vụ. Điều này đã được phân tích bằng cách sử dụng tần suất và tỷ lệ phần trăm. cố ý, các

nghiên cứu đã phân tích và diễn giải các mục tiêu nghiên cứu sau đây. để kiểm tra các

mức độ quản lý hàng tồn kho tại Công ty Coca-Cola, Mogadishu, Somalia, đến

đánh giá mức độ bền vững của Công ty Coca-Cola ở Mogadishu và

xác định xem có mối quan hệ đáng kể nào giữa quản lý hàng tồn kho và

tính bền vững của Công ty Coca-Cola, ở Mogadishu. Những mục tiêu này đã

được phân tích bằng thống kê mô tả và t-test và hệ số tương quan của Pearson.

48
Machine Translated by Google

4.1 Hồ sơ của Người trả lời

Những người được hỏi được yêu cầu cung cấp thông tin về giới tính, tuổi tác,

trình độ học vấn, số năm công tác tại Công ty. Câu trả lời của họ đã được tóm tắt

sử dụng tần suất và phân phối phần trăm như trong bảng 4.1;

Bảng 4.1: Đặc điểm nhân khẩu học của những người được hỏi

Hạng mục Tần số 45 Phần trăm

Tuổi 18-30 tuổi 42

31-40 TUỔI
-
32 29
---
41-50 TUỔI 22 20
---
Trên 50 TUỔI 10 9
-- -~---
Tổng cộng 109 100
giới tính Nam giới 75 69
----
Nữ giới 34 31

Tổng cộng 109 100


-
Trình độ học vấn 12 11
---- "----

Bằng cấp 28 26
- ---

Bằng cử nhân 39 36
------- - - ---

thạc sĩ 22 20

Bằng tiến sĩ số 8 7
- -

Tổng cộng 109 100


---
Kinh Dưới 1 năm 1-2 34 31
nghiệm làm việc
năm 3-4 năm 61 56
14 13
--
Tổng cộng 109 100
---
Nguồn: Dữ liệu sơ cấp (2014)

Để có giá trị của nghiên cứu này, nhà nghiên cứu cố gắng tìm hiểu các đặc điểm

của những người được hỏi trong Công ty Coca-Cola để những phát hiện về hiệu suất

và tính bền vững của Công ty có thể được phân tích một cách chân thực với các thông tin quan sát được và

vật liệu nền.

Kết quả ở bảng trên cho thấy độ tuổi của người trả lời trong mẫu này là

chiếm ưu thế bởi những người từ 18-30 tuổi (42%), cho thấy rằng hầu hết

49
Machine Translated by Google

nhân viên trong Công ty là những người trẻ tuổi được coi là có năng lực về thể chất và

hiệu quả trong Công ty sản xuất. Những điều này được theo sau bởi những điều giữa

31-40 với 29% và 41-50 tuổi với 20% tương ứng. đã có một vài

người trả lời trong độ tuổi trên 50 tuổi (9%) . Việc phân tích trong

các biến thể của độ tuổi chỉ ra rằng Công ty Coca-Cola sử dụng hỗn hợp

những người trưởng thành khác nhau được coi là có trách nhiệm và trưởng thành với sự hợp lý

trình độ học.

Về giới tính, Bảng 4.1 cho thấy đa số người được hỏi là nam giới75 (hoặc

69%). Trong khi 34 (31 %) là nữ. Nghiên cứu bị chi phối bởi những người trả lời nam

và với niềm tin văn hóa xã hội của Somalia, phụ nữ ít tham gia vào

lĩnh vực kinh doanh và trình độ học vấn của họ khá thấp so với nam giới

đối tác. Kết quả phù hợp với nghiên cứu của Ngân hàng Thế giới, (2001)

người đã phát hiện ra rằng phụ nữ chiếm khoảng 22% trong khu vực chính thức và thống trị

khu vực kinh tế phi chính thức chủ yếu được tạo thành từ các hộ gia đình

doanh nghiệp (Soetan, 1995) do các chuẩn mực và giá trị văn hóa xã hội và tôn giáo.

Về trình độ học vấn, những người trả lời có bằng cấp chiếm đa số

39 (36%), người có bằng tốt nghiệp với 26 (26%), Thạc sĩ 22 (20%), trong khi người có bằng Tiến sĩ

là 8(7% ). Kết quả cho thấy hầu hết người trả lời có việc làm tại Công ty

là giáo dục có bằng cử nhân, thạc sĩ và một số có bằng tiến sĩ, điều này cho thấy

rằng Coca-cola là một Công ty quốc tế, nó đặt ra nền giáo dục tối thiểu

yêu cầu ít nhất phải có bằng tốt nghiệp khi tuyển dụng và những người có chứng chỉ

là những nhân viên thấp hơn làm công việc dọn dẹp và bốc xếp hàng hóa. Những phát hiện

đồng ý với các học giả trước đó Venniker (2000), người đã xác định giáo dục là một

50
Machine Translated by Google

đầu tư và làm tăng kho kỹ năng và kiến thức sản xuất thể hiện trong

nguồn nhân lực. Những người được hỏi có bằng tiến sĩ chủ yếu là chuyên gia tư vấn và Ban

các thành viên.

Về kinh nghiệm làm việc đa số đã từng làm việc tại Công ty từ 1-2

tuổi (61 %), dưới 1 tuổi là 34% và 3-4 năm chỉ là 14. Điều này dựa

trên thực tế là hầu hết những người được hỏi đã làm việc cho Công ty trong một thời gian ngắn

thời gian do bản thân Công ty mới thành lập Công ty năm 2012

do đó chỉ có bốn năm tồn tại. Tuy nhiên, đa số những người được hỏi đều

có kinh nghiệm và kiến thức liên quan đến nghiên cứu.

4.2 Mức độ quản lý hàng tồn kho tại Công ty Coca-Cola, Mogadishu,

Xô-ma-li.

Phần này bao gồm dữ liệu và phân tích và giải thích của nó về mức độ

quản lý hàng tồn kho tại Công ty Coca-Cola ở Mogadishu. Điều này là để đáp lại

câu hỏi nghiên cứu một và dữ liệu cụ thể bao gồm các câu trả lời trong bảng câu hỏi.

Dữ liệu trong phần phụ này kết hợp cả bảng câu hỏi và phi cấu trúc

trả lời phỏng vấn. Hơn nữa, trong chủ đề này, phân tích tương quan của SPSS Pearson

kết quả được trình bày về dữ liệu thống kê đã chọn được phản ánh trong bảng dưới đây;

51
Machine Translated by Google

Bảng 4.2: Lưu trữ hồ sơ


-

Mục có nghĩa là Tiêu chuẩn Xếp hạng diễn giải D

Lưu trữ hồ sơ -· -

Coca-Cola sử dụng EOQ là phương pháp hiệu .789


3,65 Rất cao 1
quả nhất để tính mức tồn kho
-
Hội đồng quản trị điều chỉnh các chính sách quan trọng .789

liên quan đến hàng tồn kho để đạt được sự cân bằng phù
3,35 Rất cao 2
hợp giữa dịch vụ khách hàng và hàng tồn kho sản phẩm hiệu

quả về chi phí.


- - - - -·---- ---- -. -

Thứ tự tối ưu được tính toán thường xuyên để cải .912


3,00 Cao 3
thiện quy trình.
---
Backorders được tạo cho các đơn đặt hàng một phần của .971
3,00 Cao 4
hàng tồn kho
·-·
Mức tồn kho được tính toán thường xuyên để làm .976
2,89 Cao 5
cho chúng được cập nhật
-- --
Người quản lý có quyền truy cập vào hàng tồn kho dư thừa và .798
2,88 Cao 6
lỗi thời
-·-- --
Chỉ những người quản lý tìm nguồn cung ứng sản xuất mới .749

xác định tần suất tối ưu để sản xuất các sản phẩm đặt 2,35 Thấp 7

hàng Hàng lỗi thời/dư thừa được liên kết trực tiếp với

các kế hoạch hành động mục tiêu để điều chỉnh và kiểm .571

soát tất cả 2,34 hàng tồn kho trong tất cả các bộ phận Thấp số 8

- - - --- ·- - - -·-··· -------


Một nhóm đa chức năng xác định tần suất tối ưu để .567
2,24 Thấp 9
sản xuất các sản phẩm đặt hàng.
-- - - ~-
-·-
Ý nghĩa trung bình 2,85 .872 Cao
-- ---
"''
----------- --
- -

Nguồn: Dữ liệu sơ cấp (2014)

Phạm vi trung Diễn giải Rất Mức độ


bình 3,26-4,00 đồng ý Đồng ý rất cao
2,51-3,25 Không đồng ý cao thấp
1,76-2,50 rất thấp
Rất không đồng
1,00-1,75 ý

Kết quả trong bảng 4.2 ở trên minh họa rằng các phản ứng trung bình của việc lưu trữ hồ sơ. Các

kết quả cho thấy liên quan đến việc liệu Coca-Cola có sử dụng EOQ hiệu quả nhất hay không

phương pháp tính mức tồn kho, phương pháp này được xếp hạng cao nhất với (mean = 3,65)

được hiểu là rất cao. Kết quả cho thấy trật tự kinh tế sử dụng coca cola

Số lượng. Về việc Hội đồng quản trị có quy định hàng tồn kho trọng yếu hay không

--các chính sách liên quan để đạt được sự cân bằng phù hợp giữa dịch vụ khách hàng và chi phí

52
Machine Translated by Google

tồn kho sản phẩm hiệu quả, điều này xếp thứ hai với (mean= 3,35) diễn giải3d là

rất cao. Xét về việc liệu thứ tự tối ưu có được tính toán thường xuyên cho

cải thiện quy trình và liên quan đến việc liệu các đơn đặt hàng tồn đọng có được tạo cho một phần hay không

các đơn đặt hàng tồn kho, những thứ này có cùng một giá trị trung bình, nghĩa là (trung bình = 3,00), được hiểu là

cao.

Liên quan đến việc mức tồn kho có được tính toán thường xuyên để làm cho chúng

cập nhật, điều này được xếp hạng thứ 5 với (trung bình = 2,89) được hiểu là cao. Về

liệu các nhà quản lý có quyền truy cập vào hàng tồn kho dư thừa và lỗi thời hay không, điều này được xếp hạng thứ 6 với

(mean = 2,88) được hiểu là cao. Liên quan đến việc liệu chỉ tìm nguồn cung ứng sản xuất

các nhà quản lý xác định tần suất tối ưu để sản xuất các sản phẩm đặt hàng, điều này

xếp thứ 7 với (mean= 2,35) được hiểu là thấp. Mặt khác, về

liệu hàng lỗi thời/dư thừa có được liên kết trực tiếp với các kế hoạch hành động được nhắm mục tiêu để điều chỉnh hay không

và kiểm soát toàn bộ hàng tồn kho ở tất cả các bộ phận, điều này được xếp thứ 8 với (có nghĩa là ~

2,43) được hiểu là thấp. Mục được xếp hạng cuối cùng trong cấu trúc này được quan tâm

với việc liệu một nhóm chức năng chéo có xác định tần suất tối ưu cho

sản xuất các sản phẩm đặt hàng với (trung bình ~ 2,24) được hiểu là thấp.

Kết quả cho thấy rằng hầu hết những người được hỏi đồng ý với các cấu trúc trong câu hỏi về

lưu trữ hồ sơ như là một cấu trúc của quản lý hàng tồn kho. Họ đồng ý rằng Cổ phiếu

mức độ được tính toán một cách thường xuyên để làm cho chúng được cập nhật và rằng

Công ty sử dụng EOQ như một phương pháp hiệu quả nhất để tính toán mức tồn kho của mình. TRONG

bên cạnh đó, những người được hỏi rất đồng ý rằng Hội đồng quản trị quy định

chính sách liên quan đến hàng tồn kho để đạt được sự cân bằng hợp lý giữa dịch vụ khách hàng

và tồn kho sản phẩm hiệu quả về chi phí, họ cũng đồng ý rằng đơn hàng tối ưu là

được tính toán một cách thường xuyên để cải thiện quy trình, hàng lỗi thời/dư thừa đó là

được liên kết trực tiếp với các kế hoạch hành động mục tiêu để điều chỉnh và ·kiểm soát tất cả hàng tồn kho trong

53
Machine Translated by Google

tất cả các bộ phận và Backorders được tạo cho các đơn đặt hàng một phần của hàng tồn kho. Tuy nhiên,

theo những người được hỏi, họ không đồng ý với những tuyên bố rằng một

nhóm chức năng chéo xác định tần suất tối ưu để sản xuất đơn đặt hàng

sản phẩm và chỉ những người quản lý tìm nguồn cung ứng sản xuất mới xác định được mức tối ưu

tần suất sản xuất sản phẩm đặt hàng. Điều này được cho là do thực tế là

hầu hết, các nhà quản lý báo cáo với hội đồng quản trị kiểm soát hàng tồn kho lớn trong

Công ty quy định các chính sách và thủ tục phải tuân thủ cụ thể kể từ

các hoạt động thường ngày của Công ty liên quan đến việc bán hàng và mua hàng thường xuyên. Giá trị trung bình trên

lưu giữ hồ sơ là (2.85) phản ánh mức độ nhất quán cao trong việc lưu giữ hồ sơ

của Công ty.

Bảng 4.3:Chi phí tồn kho


-· - -- - -

tôi chim nhạn


Xếp hạng Phiên dịch Mean Std.D .789
"------ ---- _,_ ,
----- -
------
C Công ty oca-cola có quy trình lên lịch

của
hoặc1 quy
sản trình
xuất để
sảngiảm
xuấtchi
ở các
phí cấp
của độ
hàng
khác
tồnnhau
kho 2,82 Cao 2

p quản
chi lý hàng
phí lưu tồnchi
trữ và khophí
cố đặt
gắnghàng
điềup hòa
Côngvấn
ty đề

kho
oca-cola
ts số sử
sê-ri
dụngđược
số lượng
sử dụng
đặttrên
hànghàng
lại tồn
cho kho
hàngmục
tồnC .749
2,35 Thấp 4
xem xét các yêu cầu đánh số của công ty 2,78 C

.571
Cao TÔI

2,83
_,__
--
.567
0
Cao .)

'

-- - ~- -- . ·- ----- - ------ - - --------


.798
trung bình 2,69 Cao -
-
Nguồn: Dữ liệu sơ cấp (2014)

Kết quả trong bảng 4.3 cho thấy các câu trả lời trung bình liên quan đến chi phí hàng tồn kho. Các

kết quả tiết lộ rằng liên quan đến việc Công ty Coca-Cola có sử dụng số lượng đặt hàng lại hay không

đối với các mặt hàng tồn kho của nó, điều này được xếp hạng đầu tiên với (trung bình = 2,83) được hiểu là cao.

Liên quan đến việc liệu Công ty Coca-Cola có quy trình lên lịch cho

quá trình sản xuất của các cấp độ sản xuất khác nhau để giảm chi phí của nó

54
Machine Translated by Google

hàng tồn kho, điều này được xếp hạng thứ 2 với (trung bình = 2,82) được hiểu là cao. liên quan

liệu số sê-ri có được sử dụng trên các mặt hàng tồn kho hay không khi xem xét việc đánh số

yêu cầu của Công ty, điều này được xếp thứ 3 với (mean= 2,78) được hiểu là

cao. Mục được xếp hạng cuối cùng liên quan đến việc quản lý hàng tồn kho

cố gắng giải quyết vấn đề chi phí lưu kho và chi phí đặt hàng với (mean =

2,35) được hiểu là thấp.

Kết quả từ bảng 4.3 trên cho thấy đa số người được hỏi đồng ý với hầu hết

của các khoản mục liên quan đến chi phí hàng tồn kho tại Công ty coca-cola. Họ đã đồng ý

rằng Công ty có một quy trình lập kế hoạch cho quy trình sản xuất khác nhau

mức sản xuất để giảm chi phí hàng tồn kho và cũng sử dụng số lượng đặt hàng lại

cho các mặt hàng tồn kho của nó . Tương tự như vậy, người ta đã đồng ý rằng số sê-ri được sử dụng trên

các mặt hàng tồn kho xem xét các yêu cầu đánh số của Công ty như một chi phí

biện pháp giảm thiểu. Mặt khác, những người được hỏi không đồng ý rằng hàng tồn kho

quản lý cố gắng giải quyết vấn đề chi phí lưu trữ và chi phí đặt hàng như

có thể có các yếu tố khác góp phần vào điều này như hiệu quả và năng suất của nhân viên

trong các cửa hàng kiểm soát.

Bảng 4.4: Các biện pháp thực hiện


-

Mặt hàng Có nghĩa là Std.D Giải thích n Thứ hạng


--
Coca-Cola theo dõi kho hàng của mình theo từng bộ .749
2,72 Cao
phận
----
Tất cả hàng tồn kho từ các bộ phận khác nhau được .789
2,62 Cao 2
theo dõi bởi các cơ quan của họ
·- ~- ------- ---- - - ----------·---~ --- ----- - ---··

Hàng tồn kho được kiểm tra thường xuyên từ tất .798
2,47 Thấp 3
cả các giai đoạn sản xuất một cách thường xuyên
- ------
---
trung bình 2,60 Cao
----
Nguồn: Dữ liệu sơ cấp (2014)

55
Machine Translated by Google

Kết quả trong bảng 4.4 cho thấy các câu trả lời trung bình liên quan đến các biện pháp thực hiện

về quản lý hàng tồn kho. Kết quả cho thấy rằng liên quan đến việc liệu Coca-Cola có

theo dõi bộ phận hàng tồn kho của mình theo bộ phận, mặt hàng này được xếp hạng cao nhất với

(mean = 2,72) được hiểu là cao. Mặt khác, liên quan đến việc liệu tất cả

hàng tồn kho từ các bộ phận khác nhau được theo dõi bởi các cơ quan của họ, điều này đã được xếp hạng

thứ hai với (mean = 2,62) được hiểu là cao. Mục được xếp hạng cuối cùng dưới đây

cấu trúc quan tâm đến việc liệu hàng tồn kho có được kiểm tra thường xuyên từ tất cả

công đoạn sản xuất một cách thường xuyên với (mean = 2,4 7) được hiểu là thấp.

Kết quả trong bảng trên cho thấy coca-cola theo dõi hàng tồn kho của mình từ

các bộ phận tương ứng ai1d cũng được truy tìm bởi các cơ quan của họ. Tuy nhiên, người trả lời '

đăng ký phản hồi tiêu cực rằng hàng tồn kho được kiểm tra thường xuyên từ tất cả các giai đoạn

sản xuất một cách thường xuyên giải thích rằng đôi khi có sự cố trong

hệ thống điều khiển gây khó khăn cho hoạt động thường xuyên.

Bảng 4.5: Tóm tắt kết quả về mức độ quản lý hàng tồn kho
- .

công trình Trung Xếp hạng thâm nhập


- -·

Kỷ lục kee12ing bình Cao

Chi phí hàng tồn kho 2,85 2,69 Cao 1 2

Thực hiện các biện pháp 2,60 Cao 0 .)

··--·-
trung bình 2,71 Cao
Nguồn: Dữ liệu Pnmary (2014)

Giá trị trung bình chung cho mức độ quản lý hàng tồn kho là 2,71 theo

những phát hiện được giải thích là cao. Công ty sử dụng Lệnh kinh tế

Số lượng là phương pháp hiệu quả nhất để tính mức tồn kho vì nó hiệu quả

trong việc giữ cho mức chứng khoán được cập nhật. Những phát hiện như vậy được hỗ trợ bởi trích dẫn của Brain

(2006) rằng kỹ thuật kiểm soát hàng tồn kho cơ bản nhất là trật tự kinh tế

Mô hình số lượng (EOQ) vì nó liên quan đến việc thiết lập giá trị tối đa và

56
Machine Translated by Google

mức tồn kho tối thiểu. Về mặt lý thuyết, mức tồn kho tối thiểu có thể là

Không, có nghĩa là đơn vị hàng tồn kho cuối cùng sẽ được sử dụng hết tại thời điểm mới

lô hàng đến. Nhưng trên thực tế, một điểm được đặt tại nơi đặt hàng tồn kho nếu

điểm này đã đạt đến mức tổ chức sẽ không hết hàng tồn kho vì nó

muốn cho các lô hàng mới, Kết quả cũng cho thấy mức tồn kho được tính trên

cơ sở thường xuyên để làm cho chúng được cập nhật bởi vì quản lý hàng tồn kho hàng ngày

cập nhật là hữu ích để xác định mức độ bán hàng dự kiến. Về vấn đề này, bán hàng và

bộ phận tiếp thị của Công ty Coca-Cola quan tâm nhiều hơn đến sự tăng trưởng

mô hình sử dụng hàng tồn kho. Bên cạnh đó, Công ty thông qua xây dựng chính sách

ban quản lý có thể xử lý hàng tồn kho mà không phát sinh chi phí không cần thiết

và các chính sách do hội đồng quản trị đưa ra rất năng động. Các nhà quản lý cũng

có quyền truy cập vào hàng tồn kho dư thừa và lỗi thời và hàng lỗi thời được liên kết trực tiếp với

kế hoạch hành động mục tiêu để điều chỉnh và kiểm soát toàn bộ hàng tồn kho trong tất cả các bộ phận

của sản xuất. Tuy nhiên, vẫn còn lỗ hổng trong việc quản lý chi phí lưu kho và

chi phí đặt hàng; điều này được chứng minh bằng các phản hồi rằng Coca-cola dựa trên lịch trình

thủ tục cho quá trình sản xuất của các cấp độ sản xuất khác nhau .

57
Machine Translated by Google

4.3 Để đánh giá mức độ bền vững của Công ty Coca-Cola trong

Mogadishu

Tính bền vững của Công ty Coca-cola là biến phụ thuộc trong nghiên cứu này và là biến

bảng câu hỏi được xây dựng để kiểm tra mức độ bền vững của Công ty

và Liker bốn điểm! quy mô cũng được sử dụng để phân tích dữ liệu được thu thập (phản hồi)

chỉ ra mức độ mà họ đồng ý hoặc không đồng ý với từng câu hỏi. ĐẾN

measme biến này, nó được phân loại thành ba; giảm thiểu rủi ro, lợi nhuận và

hiệu quả trong hoạt động tất cả liên quan đến các biến độc lập. Vì thế

câu trả lời của người trả lời được phân tích bằng SPSS và được tóm tắt bằng các phương tiện như

được chỉ ra trong các bảng dưới đây;

Bảng 4.6:Giảm thiểu rủi ro


--- ---- - - - ----- --- -- - ~- -
Mục Meaus Std.D Xếp hạng phiên dịch
. ---- --- ------ -. ---- - ----

Hiệu quả t1 ngày về hàng tồn kho tại Công ty ks làm .769

nguyên vật liệu


lỗ cảvàvềthành
nguyên
phẩm
vật liệu làm giảm rủi ro 2,88 Cao 1

------ -- -------- . -- -- - -
. --
Coca-cola đào tạo nhân viên kiểm soát hàng tồn kho của .876

của Công ty. họ


tính
về bền
hiệuvững
suấtViệc
và tương
bảo dưỡng
lai vì
thường
hiệu xuyên
quả 2,72 Cao 2

ty có vị thếthiết
tốt hơn
bị kiểm
về tính
soátbền
hàng
vững
tồnCông
kho ty
giúp
chỉCông

tuyển dụng nhân


kho của
viênmình
có trình
nhằm tránh
độ để thất
quản thoát
lý hàng
Trung
tồn .789
0

bình m 2,61 Cao j

.765
2,59 Cao 4

Có thể 2,70 Cao


·--·--- -

Nguồn: Dữ liệu sơ cấp, (2014)

Phạm vi trung Diễn giải Rất Mức độ


bình 3,26-4,00 đồng ý Đồng ý rất cao
2,51-3,25 Không đồng ý cao thấp
1,76-2,50 Rất không đồng rất thấp
1,00-1,75 ý

58
Machine Translated by Google

Kết quả trong bảng 4.6 ở trên cho thấy các phản ứng trung bình liên quan đến việc giảm thiểu rủi ro.

Về việc cập nhật hàng tồn kho tại Công ty hiệu quả có làm giảm rủi ro hay không

thua lỗ cả về nguyên vật liệu và sản phẩm đứng đầu với (mean =

2,88) được hiểu là cao. Liên quan đến việc Coca Cola đào tạo hàng tồn kho của họ

nhân viên kiểm soát để thực hiện hiệu quả và tính bền vững trong tương lai của

Company, điều này được xếp hạng thứ 2 với (mean = 2,72 ) được hiểu là cao. liên quan

việc bảo dưỡng thường xuyên thiết bị kiểm soát hàng tồn kho có đặt Công ty vào tình trạng

vị trí bền vững tốt hơn được xếp thứ 3 với (trung bình = 2,61) được hiểu là

cao. Mặt khác, liên quan đến việc Công ty chỉ tuyển dụng những người có trình độ

nhân sự để quản lý hàng tồn kho của mình để tránh mất mát; điều này đã được xếp hạng ít nhất dưới

cấu trúc này với (trung bình ~ 2,59) được hiểu là cao.

Kết quả từ cuộc nghiên cứu cho thấy rằng coca-cola đào tạo kiểm soát hàng tồn kho của họ

nhân viên để thực hiện hiệu quả nhiệm vụ của họ và điều này là dành cho

bền vững của Công ty bằng cách giảm thiểu rủi ro có thể liên quan đến

thiếu hiệu quả. Những người được hỏi cũng đồng ý rằng chỉ những nhân viên có trình độ mới cung cấp

được tuyển dụng để quản lý hàng tồn kho của Công ty và bảo dưỡng hàng tồn kho thường xuyên

thiết bị điều khiển đặt Công ty ở vị trí bền vững tốt hơn bởi vì

qua đó, kể cả rủi ro cũng dễ dàng được phát hiện và xử lý kịp thời. Tương tự như vậy, nó đã được

đồng ý rằng việc cập nhật hiệu quả hàng tồn kho làm giảm rủi ro thua lỗ trên cả

nguyên vật liệu và sản phẩm bởi vì Công ty rất chú trọng đến vấn đề này. Các

điểm trung bình là 2,70 cho thấy mức độ kiểm soát rủi ro tại coca-cola

Công ty cao .

59
Machine Translated by Google

Bảng 4.7: Khả năng sinh lời


--------·-··-- . - - - --- -----

Mục Có nghĩa là Std.D Xếp hạng liên doanh


-
Coca-cola kiểm soát hàng tồn kho tốt nhất .769

các biện pháp nhằm nâng cao khả năng sinh lời của 2,85 Cao TÔI

công ty sản xuất

Mức độ hài lòng của khách hàng cao do .876


2,66 Cao 2
quản lý hàng tồn kho hợp lý
. - -------- -
Công ty kiếm được doanh thu tối đa nhờ .789
2,59 Cao 3
có nhiều loại sản phẩm trên thị trường.

·-Khách hàng nhận được thông báo hàng tồn kho mới trên .765

sản phẩm đến để tăng doanh số bán hàng do đó 2,56 Cao 4

khả năng sinh lời

- --- ------- ---- - · -- - .. - -- -


Coca-cola sử dụng lợi nhuận của mình để phân bổ đủ .678

nguồn tài chính cho bộ phận kiểm soát hàng tồn kho 2.04 Thấp
5

để loại bỏ rủi ro.

- - ------- -· ,._ -- ---·-· --


trung bình 2,54 Cao
----------- . ---- ------- -· --- ----·- - - - - -

Nguồn: Dữ liệu sơ cấp (20 I 4)

Kết quả trong bảng 4.7 ở trên cho thấy các câu trả lời trung bình liên quan đến lợi nhuận. Các

kết quả cho thấy liên quan đến việc liệu Coca-Cola có kiểm soát hàng tồn kho tốt nhất hay không

các biện pháp tại chỗ để tăng lợi nhuận của Công ty sản xuất được xếp hạng đầu tiên

với (mean = 2,85) được hiểu là cao. Xét về mức độ khách hàng

sự hài lòng cao do quản lý hàng tồn kho phù hợp, điều này được xếp thứ 2 với

(mean= 2,66) được hiểu là cao. Liên quan đến việc Công ty có kiếm được tối đa

thứ

doanh thu do có nhiều loại sản phẩm trên thị trường, điều này đã được xếp hạng 3 với

(mean = 2,59) được hiểu là cao. Về việc liệu khách hàng có nhận được sản phẩm mới hay không

cảnh báo hàng tồn kho khi có sản phẩm mới để tăng doanh số bán hàng do đó lợi nhuận là

xếp thứ 4 với (mean = 2,56) được hiểu là cao. Liên quan đến việc Coca Cola

sử dụng lợi nhuận của mình để phân bổ đủ nguồn lực tài chính cho bộ phận kiểm soát hàng tồn kho

để loại bỏ rủi ro, điều này được xếp hạng thấp nhất với (trung bình = 2,04) được hiểu là thấp.

60
Machine Translated by Google

Kết quả ở bảng trên cho thấy Coca-cola kiểm soát tồn kho tốt nhất

các biện pháp tại chỗ để tăng lợi nhuận của Công ty sản xuất như đã được mạnh mẽ

được người trả lời đồng ý (mean= 2,85), họ cũng đồng ý rằng khách hàng nhận được

cảnh báo hàng tồn kho khi có sản phẩm mới để tăng doanh số bán hàng do đó mang lại lợi nhuận. bên trong

Tương tự như vậy, những người được hỏi đồng ý rằng mức độ hài lòng của khách hàng cao là do

quản lý hàng tồn kho thích hợp và Công ty kiếm được doanh thu tối đa do

có nhiều loại sản phẩm trên thị trường. Tuy nhiên, những người được hỏi không đồng ý rằng

coca-cola sử dụng lợi nhuận của mình để phân bổ đủ nguồn lực tài chính cho hàng tồn kho

phần kiểm soát để loại bỏ rủi ro. Điều này là do các yếu tố bên ngoài của Công ty

nguồn tài chính vì phạm vi rộng của nó và nó cần các nguồn tài chính bên ngoài

có lẽ trong một thời gian ngắn là một cơ sở mới trong nước.

Bảng 4.8: Hiệu quả


--
Mục
~--· Có nghĩa là Std.D Xếp hạng phiên dịch

Tất cả số dư và kiểm tra trong ·tất cả

2.50 .786 Thấp 1


các bộ phận được báo cáo thường xuyên với

quản lý cấp cao về trách nhiệm giải trình


- -

Thị trường của sản phẩm Coca-Cola là .789

2,32 Thấp 2
luôn phát triển hơn nữa trong

Mogadishu-Somalia

.734
Nhu cầu tiềm năng đối với Coca-Cola
0
2,28 Thấp J
sản phẩm luôn cao hơn nhiều so với những gì

được sản xuất bây giờ


~~-~~-
-

trung bình 2,36 Thấp


---~

Nguồn: Dữ liệu sơ cấp (2014)

Kết quả trong bảng 4.8 ở trên cho thấy các câu trả lời trung bình liên quan đến hiệu quả. Các

kết quả cho thấy liên quan đến việc liệu tất cả số dư và kiểm tra trong tất cả các bộ phận có

báo cáo thường xuyên cho quản lý cấp cao về trách nhiệm giải trình, điều này được xếp hạng đầu tiên

61
Machine Translated by Google

với (mean= 2,50) được hiểu là thấp. Về việc thị trường của Coca-Cola

thứ

sản phẩm luôn phát triển hơn nữa ở Mogadishu-Somalia, sản phẩm này được xếp hạng 2 với

(mean = 3,32) được hiểu là thấp. Liên quan đến việc liệu nhu cầu tiềm năng đối với

Các sản phẩm của Coca-Cola luôn cao hơn nhiều so với những gì được sản xuất hiện nay đã được xếp hạng

cái cuối cùng trong cấu trúc này với (mean = 2,28) được hiểu là thấp.

Như bảng 4.8 cho thấy, phần lớn những người được hỏi không đồng ý với những nhận định rằng

tất cả các số dư và kiểm tra trong tất cả các bộ phận được báo cáo thường xuyên lên trên

quản lý về trách nhiệm giải trình, thị trường các sản phẩm của Coca -Cola luôn

phát triển hơn nữa ở Mogadishu-Somalia và nhu cầu tiềm năng đối với Coca-Cola

sản phẩm luôn cao hơn nhiều so với những gì được sản xuất bây giờ. người trả lời do

rằng mặc dù chính sách của Công ty là lập báo cáo thường xuyên về

số dư và kiểm tra, nhân viên chịu trách nhiệm đôi khi thất bại do các yếu tố nội bộ và

có lẽ do yếu tố động cơ. Điều này làm cho mức độ hiệu quả thấp như

thể hiện trong bảng rằng điểm trung bình trung bình cho mức độ hiệu quả là thấp

(2.36).

Bảng 4.9 Tóm tắt các phát hiện về mức độ bền vững của Coca Cola

Công ty

Mục Phương tiện Giải thích Xếp hạng

giảm thiểu rủi ro 2,70 Cao TÔI

khả năng sinh lời


2,54 Cao 2

2,36
1

Hiệu quả Thấp .)

--
trung bình 2,53 Cao
-
Nguồn: dữ liệu sơ cấp

Kết quả trong bảng 4.9 cho thấy giá trị trung bình cho tính bền vững của

Công ty Coca-Cola là 2,53 được hiểu là cao. Điều này đã được giải thích rằng đối với bất kỳ

nguồn nhân lực làm việc trong các bộ phận kiểm soát hàng tồn kho và hệ thống hàng tồn kho

62
Machine Translated by Google

họ phải trải qua các buổi đào tạo nhân viên để họ có thể thực hiện hiệu quả công việc của mình

nhiệm vụ với rủi ro tối thiểu có thể dẫn đến tổn thất cho Công ty. Lại,

Kết quả cho thấy, Công ty chỉ tuyển dụng những nhân sự có năng lực để tháo vát

quản lý hàng tồn kho của mình bằng cách thiết lập các tiêu chuẩn trình độ tối thiểu cho người nộp đơn

trong thời gian tuyển dụng. Những người được hỏi nói thêm rằng Công ty rất quan trọng trong việc

bộ phận quản lý hàng tồn kho vì nó được coi là rất quan trọng đối với

Sự bền vững. Các phát hiện tiếp tục khẳng định rằng khách hàng nhận được hàng tồn kho mới ale11s

khi có sản phẩm mới để tăng doanh thu và lợi nhuận và điều này được thực hiện thông qua

đầu tư quảng cáo lớn trên tất cả các Medias. Tuy nhiên, nó đã được lưu ý rằng tại một

nguồn lực tài chính được phân bổ ở mức độ nhất định cho bộ phận kiểm soát hàng tồn kho để

loại bỏ rủi ro chưa đủ dẫn đến kém hiệu quả.

4.4 Mối quan hệ giữa Quản lý hàng tồn kho và tính bền vững của

Công ty Coca-Cola, Mogadishu.

Mục tiêu thứ ba của nghiên cứu là điều tra xem liệu có một tác động đáng kể

mối quan hệ giữa quản lý hàng tồn kho và tính bền vững của Coca-Cola

Công ty, Mogadishu. Tác giả đã tiến hành phân tích mối tương quan giữa

phương tiện quản lý hàng tồn kho và tính bền vững, và họ đã thực hiện hai biến

phân tích hồi quy giữa quản lý hàng tồn kho và tính bền vững. Kết quả

được thể hiện trong bảng 4.10 và 4.11 dưới đây.

63
Machine Translated by Google

Bảng 4.10: Mối quan hệ giữa Cấp quản lý hàng tồn kho và

Tính bền vững của Công ty Coca-Cola (Mức ý nghĩa 0,05)

-. -
Giá trị r tương quan giữa các biến Quyết định giải thích ý nghĩa
trên hồ

Quản lý hàng tồn kho Tích cực và Vật bị loại bỏ

đấu với 0,842 0.000 Có ý nghĩa

Sự bền vững
Nguồn: Dữ liệu sơ cấp 2012

Kết quả trong Bảng 4.10 cho thấy việc quản lý hàng tồn kho là tích cực và

tương quan đáng kể với mức độ tổng thể của chỉ số bền vững (1~ 0,842, s1g.

=0,000). Do đó, tại (sig. = 0,005) giả thuyết không bị bác bỏ và thay thế

giả thuyết đã được chấp nhận. Điều này ngụ ý rằng, có một mối quan hệ đáng kể giữa

Quản lý hàng tồn kho và tính bền vững của Công ty coca-cola ở Mogadishu

Xô-ma-li. Điều này hơn nữa. ngụ ý rằng, cấu trúc quản lý hàng tồn kho là

được duy trì một cách chiến lược vì năng suất, lợi nhuận và tính bền vững của

Công ty.

Kết quả trong bảng 4.4 phù hợp với kết quả của Douglas (2000) rằng

đạt được sự cải thiện đáng kể và bền vững trong hoạt động của một Công ty,

quản lý hàng tồn kho và hiệu suất phải được liên kết tốt bằng cách cập nhật

hệ thống thường xuyên và các giám đốc điều hành chuỗi cung ứng cần phải có một cái nhìn toàn diện,

cách tiếp cận đa chức năng, điều chỉnh chuỗi cung ứng, tài chính, hoạt động và các yếu tố khác

các bên liên quan bị ảnh hưởng đến một tập hợp hiệu suất hàng tồn kho nhất quán, đã được thống nhất

mục tiêu.

64
Machine Translated by Google

Bảng 4.11: Phân tích hồi quy giữa quản lý hàng tồn kho và

tính bền vững của công ty coca-cola ở Mogadishu Somalia.

-
Biến Giá trị r F đã sig Diễn dịch Quyết định về

điều chỉnh 0,709 Hồ


hồi quy -
Hàng tồn kho 39.78 0.000 Tích cực đáng kể Vật bị loại bỏ

Quản lý và
Tính bền vững
- - - -.
hệ số bản thử nghiệm t sig. Quyết định về
Diễn dịch
Hồ
-
Quản lý 1.678 2.045 0.000 Ảnh hưởng đáng kể Bị từ chối 3.534
1.456 0.01 Tôi Bị từ chối
hàng tồn
Hiệu quả rõ rệt
kho liên tục - --·-

Nguồn: dữ liệu chính.

Bảng trên khẳng định rằng có mối quan hệ đáng kể giữa hàng tồn kho

quản lý và tính bền vững của các công ty sản xuất. Cho rằng (F ~ 39,78,

Sig .. -. 0,000), giả thuyết bị bác bỏ. Bảng hệ số tiết lộ điều đó. tỷ lệ

tính bền vững không phụ thuộc vào quản lý hàng tồn kho là (beta ~ 1.678). Cái này

có nghĩa là ở mức độ quản lý hàng tồn kho bằng không , mức độ bền vững trong Coca

công ty cola là (beta = 1,678). Tỷ lệ thay đổi của tính bền vững để thay đổi trong

quản lý hàng tồn kho là (beta~ 1.456). Vì (beta= 1,678, sig. ~- 0,000 < 0,05)

và (beta= 1,456, sig. ~ 0,011 < 0,05), kết quả cho thấy các giá trị của beta

các hệ số khác không. Kết quả cũng chỉ ra rằng hàng tồn kho

quản lý chỉ gây ra 70,9% biến thể về tính bền vững trong Công ty Coca Cola,

Mogadishu Somalia ( r2 đã điều chỉnh = 0,709).

65
Machine Translated by Google

CHƯƠNG NĂM

BÀN LUẬN, KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

5.0 Giới thiệu

Chương này trình bày các phát hiện, kết luận, kiến nghị và đề xuất

lĩnh vực cần tiếp tục nghiên cứu theo mục tiêu nghiên cứu. Nghiên cứu này được thiết lập để

tìm hiểu mối quan hệ giữa quản lý hàng tồn kho và tính bền vững của

công ty sản xuất~ sử dụng nghiên cứu điển hình về Công ty Coca-Cola ở Mogadishu.

Nó được hướng dẫn bởi ba mục tiêu cụ thể) để kiểm tra mức độ hàng tồn kho

quản lý tại Công ty Coca-Cola, Mogadishu, Somalia, ii) để đánh giá mức độ

tính bền vững của Công ty Coca-Cola ở Mogadishu, và iii) Để xác định xem có

là một mối quan hệ đáng kể giữa quản lý hàng tồn kho và tính bền vững của

Công ty Coca-Cola, ở Mogadishu.

5.1 Thảo luận về các phát hiện

Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng phần lớn người trả lời trong mẫu này chủ yếu là

thanh niên từ 30 đến 40 tuổi và những người này chủ yếu là nam giới. Đây là

quy về tiêu chuẩn năng lực của Công ty, theo đó chỉ những người đạt tiêu chuẩn

nhân viên có kinh nghiệm làm việc hợp lý đã được tuyển dụng. Thực tế

những người dưới 3 0 tuổi bị coi là làm việc kém hiệu quả do kiêu hãnh và thiếu

kinh nghiệm vì chủ yếu là sinh viên mới ra trường với các kỹ năng tối thiểu. Mặt khác

tay phần lớn nam giới được hỏi do văn hóa xã hội và

niềm tin tôn giáo ít ưu tiên cho phụ nữ trong kinh tế và giáo dục

quan điểm.

66
Machine Translated by Google

5.1.l Mức độ quản lý hàng tồn kho ở Mogadishu

Kết quả cho thấy mức độ quản lý hàng tồn kho tại Công ty coca-cola là

cao có giá trị trung bình là 2,89. Nó đã được thành lập rằng

Công ty sử dụng các kỹ thuật kiểm soát hàng tồn kho hiệu quả nhất để thiết lập

mức tồn kho tối đa và tối thiểu. Ý nghĩa của những kết quả này là

cập nhật hàng tồn kho thường xuyên giúp Công ty hoạt động hiệu quả

vì mức tồn kho được tính toán một cách thường xuyên, điều này giúp ích cho việc xác định

mức bán hàng thông thường. Ngoài ra. nó đã được tiết lộ rằng ban giám đốc

điều chỉnh các chính sách liên quan đến khoảng không quảng cáo chính để đạt được sự cân bằng hợp lý

dịch vụ khách hàng và hàng tồn kho sản phẩm hiệu quả về chi phí có nghĩa là hàng tồn kho

quản lý m Coca cola được theo dõi thường xuyên vì nó có thể

được đề xuất bởi các nhà quản lý chuyên gia và các tài khoản báo cáo tài chính có tài chính

khẳng định ẩn chứa trong đó. Những phát hiện này phù hợp với những phát hiện của Bateman &

Taylor (1990) đã trích dẫn rằng các kiểm soát sơ bộ diễn ra trước khi các hoạt động bắt đầu

và bao gồm các chính sách. thủ tục và quy tắc được thiết kế để đảm bảo rằng các hoạt động theo kế hoạch

sẽ được thực hiện đúng cách. Để những xác nhận này trở thành các chính sách và thủ tục hợp lệ

phải tồn tại để đảm bảo rằng việc ghi, Xử lý, tóm tắt và lặp lại dữ liệu

trong các tài khoản báo cáo tài chính này phù hợp với các tài sản. Ví dụ, nếu một

Công ty không có các chính sách và thủ tục hợp lý để ghi lại các giao dịch mua tín dụng trong một

cách đúng đắn và kịp thời, nó không có sự đảm bảo hợp lý rằng sự tồn tại, xảy ra,

các xác nhận về tính đầy đủ, quyền và trình bày đối với các giao dịch mua và các khoản phải trả

có giá trị. Tương tự như vậy, các chính sách và thủ tục yếu kém sẽ dẫn đến kiểm soát nội bộ và

khả năng trộm cắp và lãng phí hàng tồn kho.

67
Machine Translated by Google

5.1.2 Tính bền vững của Công ty Coca-Cola ở Mogadishu

Các phát hiện cho thấy mức độ bền vững cũng cao (trung bình

trung bình = 2,52). Điều này được quy cho các công trình được đánh giá bởi người trả lời và

tiết lộ rằng việc đào tạo nhân viên, đặc biệt là những người trong các bộ phận tương ứng của

quản lý hàng tồn kho là một ưu tiên. Đối với bất kỳ nguồn nhân lực nào làm việc trong kho

kiểm soát các bộ phận và hệ thống kiểm kê mà họ phải trải qua quá trình đào tạo nhân viên

phiên để họ có thể thực hiện hiệu quả nhiệm vụ của mình với rủi ro tối thiểu mà

sẽ dẫn đến thua lỗ. Ngoài việc tuyển dụng nhân sự có trình độ như một

điều kiện tiên quyết cho các ứng viên, Công ty rất quan trọng trong bộ phận

quản lý hàng tồn kho liên quan đến kinh nghiệm và tính nhất quán trong hiệu suất.

Những phát hiện khác cho thấy rằng việc bảo dưỡng thường xuyên thiết bị kiểm soát hàng tồn kho

đặt Công ty ở vị thế tốt hơn để phát triển bền vững. Tuy nhiên, việc kiểm tra và

số dư trong tất cả các bộ phận không được báo cáo thường xuyên cho ban lãnh đạo cao nhất

có thể dẫn đến các mục nhập sai về trách nhiệm do đó đặt Công ty

điểm rủi ro trong dài hạn. Cũng cần lưu ý rằng ở một mức độ nào đó tài chính

nguồn lực được phân bổ cho bộ phận kiểm soát hàng tồn kho để loại bỏ rủi ro là không đủ.

Điều này được cho là có lẽ do Công ty chưa được thiết lập đầy đủ bản thân

trong nước vì lo ngại những bất ổn chính trị mặc dù nó đã được chính thức ra mắt vào năm

2012.

Những phát hiện này 111 phù hợp với những phát hiện của (Kakuru, 2007) về kiểm kê

quản lý 1 là một mục quan trọng trong bảng cân đối kế toán của một tổ chức

đặc biệt là trong kinh doanh hàng hóa, tính bền vững sẽ không còn nghi ngờ gì nữa nếu ban quản lý

Tốt. Quản lý thành công hàng tồn kho chắc chắn sẽ cải thiện về

lợi nhuận của Công ty thông qua nâng cao hiệu quả trong hoạt động và

giảm lãng phí do ăn cắp vặt và sử dụng sai mục đích.

68
Machine Translated by Google

5.1.3 Mối quan hệ giữa quản lý hàng tồn kho và tính bền vững của coca

Công ty cola ở Mogadishu

Kết quả cho thấy có mối quan hệ có ý nghĩa giữa hàng tồn kho

quản lý và phát triển bền vững của Công ty coca-cola. Giả thuyết khống là

vật bị loại bỏ. Điều này được quy cho các chiến lược được sử dụng bởi ban quản lý để giữ cho nó

vị trí hàng đầu trên thị trường bằng cách duy trì hàng tồn kho của mình cho đến nay mặc dù đã có

một số lỗ hổng được phát hiện như trong việc phân bổ các nguồn lực tài chính đối với

biến độc lập. Do đó, quản lý hàng tồn kho và hiệu suất phải được

được điều chỉnh phù hợp bằng cách cập nhật hệ thống thường xuyên và các giám đốc điều hành chuỗi cung ứng thực hiện

các phương pháp tiếp cận toàn diện đối với một tập hợp hiệu suất hàng tồn kho nhất quán, đã được thống nhất

bàn thắng.

5.2 Kết luận

5.2.1 Cấp độ quản lý hàng tồn kho

Mục tiêu thứ nhất của nghiên cứu này nhằm kiểm tra mức độ quản lý hàng tồn kho

trong Công ty coca-cola ở Mogadishu. Kết quả cho thấy rằng quản lý hàng tồn kho

đã trở nên phát triển cao để đáp ứng những thách thức ngày càng tăng trong các đơn vị sản xuất

và điều này phản ánh thực tế rằng hàng tồn kho là một tài sản có tính năng riêng biệt. Các

tình hình quản lý hàng tồn kho của công ty coca-cola đã được tiết lộ là

hiệu quả và mô hình được sử dụng phổ biến nhất là mô hình EOQ. Nó cũng đã được nhìn thấy

rằng Công ty thông qua một chính sách được xây dựng tốt có thể xử lý lượng hàng tồn kho mà không cần

phát sinh quá nhiều chi phí. Kết quả chỉ ra rằng chính sách tồn kho của coca-cola là

năng động ở một mức độ nào đó nhưng thiếu một nhóm chức năng chéo để xác định

tần suất tối ưu để sản xuất các sản phẩm đặt hàng. Những phát hiện cũng tiết lộ rằng

cần giải quyết một số thực trạng trong công tác quản lý hàng tồn kho của Công ty

69
Machine Translated by Google

như phân bổ nguồn lực tài chính và cập nhật hệ thống hàng ngày. Vì thế

phản hồi cho thấy thực hành quản lý hàng tồn kho hiệu quả có tác động tích cực

trên tỷ suất lợi nhuận của Công ty họ. Kết quả như vậy là phù hợp với ghi chú của

Tasli (2011 ), quản lý hàng tồn kho làm giảm chi phí không cần thiết và tăng

doanh thu trong một doanh nghiệp và kiểm soát hàng tồn kho hiệu quả làm tăng lợi nhuận của một

tổ chức do đó làm cho tình trạng bền vững của nó mạnh mẽ trên thị trường.

5.2.2 Tính bền vững của doanh nghiệp sản xuất -Công ty Coca Cola

Người ta cũng kết luận tương tự rằng tính bền vững của các công ty coca-cola trong dài hạn

yếu tố kinh tế và trong các khía cạnh xã hội, nó cũng bao gồm trách nhiệm

quản lý tài nguyên do đó Công ty Coca-cola là một công ty mới thành lập

đầu tư vào Mogadishu cần phải tăng cường kiểm soát hàng tồn kho và hàng tồn kho để

đạt được các mục tiêu kinh tế và tính bền vững của nó, đó là tỷ suất lợi nhuận và

sự hài lòng của khách hàng của mình. Cho !ha! mức độ quản lý hàng tồn kho vẫn còn

duy trì như được phản ánh trong các phát hiện, tối ưu hóa hàng tồn kho đã được tập trung vào

và điều này tạo ra một số tùy chọn để ước tính nhu cầu với độ chính xác cao hơn và

điều này là do kinh nghiệm của Công ty từ các quốc gia khác giúp

một ở Mogadishu để tự động tạo phân tích nhu cầu sử dụng lịch sử

cho mỗi sản phẩm trong các nhà máy khác trên toàn thế giới.

70
Machine Translated by Google

Mối quan hệ giữa quản lý hàng tồn kho và tính bền vững của Coca Cola

Công ty

Kết quả phản ánh mối quan hệ đáng kể giữa quản lý hàng tồn kho và

tính bền vững của Công ty coca-cola ở Mogadishu. Xem xét những phát hiện, đó là

kết luận rằng Công ty tạo ra một môi trường đánh giá cao việc thực hành

kiểm soát hàng tồn kho về cơ bản để tăng năng suất giúp cải thiện tình hình tài chính, và

cũng giúp Công ty đáp ứng các ưu tiên cạnh tranh của khách hàng. Phản ứng

cho thấy rằng sự hỗ trợ của khách hàng là cao đối với sự hài lòng đạt được khi hàng hóa

và dịch vụ được cung cấp đúng chất lượng, đúng thời điểm và đúng giá, điều này

khen ngợi các tác phẩm của Anthony, Dearden, & Gorindarajan (2009), vì

tổ chức để đáp ứng nhu cầu liên tục của khách hàng về chất lượng sản phẩm, nó phải

duy trì tính nhất quán trong việc cung cấp sản phẩm và dịch vụ có chất lượng cho cơ sở khách hàng của mình để

giá thanh toán và thời gian giao hàng quá.

5.3 Khuyến nghị

Từ kết quả nghiên cứu, các khuyến nghị sau đây được đề xuất phù hợp với

với mục tiêu nghiên cứu;

Không nên nhấn mạnh vào mô hình số lượng đặt hàng kinh tế bởi vì

nó được coi là vì lợi ích tốt nhất của Công ty để duy trì một

mức độ nguyên vật liệu trong cửa hàng. mức tối thiểu hóa tổng chi phí đầu tư vào

hàng tồn kho. Để đạt được điều này thành công, các chi phí khác nhau, có liên quan đến

hàng tồn kho, nên được tách biệt và tích lũy theo cách sao cho EOQ có thể được

dễ dàng xác định.

71
Machine Translated by Google

Nên thường xuyên cập nhật, bảo dưỡng thường xuyên thiết bị kiểm kho

và tất cả hàng tồn kho phải được kiểm tra thường xuyên từ tất cả các công đoạn sản xuất trên một

thường xuyên nhằm đảm bảo lợi nhuận và sự bền vững của Công ty.

Các hệ thống kiểm soát hàng tồn kho sẽ hiển thị các mức của chúng có thể là dấu hiệu hữu ích

về mức độ bán hàng mong đợi và bộ phận bán hàng và tiếp thị của

Công ty nên chú ý hơn đến mô hình tăng trưởng của việc sử dụng hàng tồn kho và

kết hợp nó trong kỹ thuật dự báo bán hàng.

Công ty nên hoạch định chiến lược cho các chính sách của mình và cũng áp dụng các chính sách có tính đến

xem xét tất cả các mục tiêu của nó và nền kinh tế quốc gia, trong đó nhu cầu của họ

sản phẩm là một yếu tố khác. Điều này nên kết hợp các nguồn lực kinh tế xã hội

phân bổ nhằm mục đích tối đa hóa doanh thu và lợi nhuận.

Đơn vị quản lý vật tư cũng cần chú ý tăng trưởng doanh số1h qua các năm

và do đó xem xét, sự liên quan rõ ràng của chi phí bán hàng và sản xuất

trong việc ra quyết định liên quan đến hàng tồn kho.

Chính phủ cần thiết thực đảm bảo bầu không khí chính trị hòa bình

cho phép và thu hút đầu tư và đó là một điểm quan trọng đối với sản xuất

Công ty thiết lập đầy đủ các sáng kiến của họ trong nước để tăng trưởng kinh tế và

phát triển.

72
Machine Translated by Google

THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT

Aguilera (2007). Quản lý kiểm soát hàng tồn kho . Ấn bản thứ 3. New Delhi Tata MC

Graw-Hill.

Brain F. và Kenneth L. (2006). Quản lý chuỗi cung ứng và mua hàng,

Phiên bản thứ 7 , Pearson, Education Limited, Anh.

Brinlee, D. (2000). Các vấn đề chung về quản lý hàng tồn kho. Truy cập ngày 29 tháng 3,

2013 từ http:www.askdeb.com.

Campton.HK và Jesop D. (1989). Từ điển mua hàng và cung ứng

quản lý pifrom.

Chopra S. và Meindl (2001). Quản lý chuỗi cung ứng, Prentice Hall.

Dan Roessler (2011 ). Cải thiện tính bền vững bằng cách sử dụng quản lý sản xuất và

giải pháp thực hiện. quản lý ngành công nghiệp hóa chất, công nghệ aspen

Douglas, L. (2000). Quản lý hàng tồn kho. Trung tâm doanh nghiệp của phụ nữ.

truy xuất 22, 2013 từ http://

www.womensenterprise.ca.

EA Bạc (1988). Quản lý hàng tồn kho và lập kế hoạch và lập kế hoạch sản xuất

Phiên bản thứ 3 , John Willey và các con trai.

Fleming, I. (I 992). "Kiểm soát chứng khoán, hoặc cái nhìn sâu sắc", Vol. 5 Số 4, trang 9-11

Gary JZ (1987). Mua và quản lý nguyên vật liệu, ấn bản 6'11 ,

xuất bản đồng thời tại Canada United States of America (USA)

Geoff B. (2006). "Tái xây dựng lý thuyết quản lý hàng tồn kho", quốc tế

tạp chí hoạt động & quản lý sản xuất, vol. 26 Iss: 9, tr.996 -

Tôi 012.

thứ

Gregory P. W. và Mark AV. (1988). Quản lý vận hành 2 phiên bản Tây

73
Machine Translated by Google

Công ty xuất bản St. Paul, New York Los Angels SanFrancisco.

Hilton, R. (2001 ). Kế toán quản trị : tạo giá trị cho môi trường năng động

( Ấn bản thứ 2) New York: Me Graw Hill, Inc.

Hoffman, R. A. và Henry. G. (1970). Hàng tồn kho: Kiểm soát, tính chi phí và hiệu quả

khi thu nhập và thuế. New York: Báo chí Ronald. Tạp chí quốc tế

của Kinh tế Sản xuất.( Tháng 12 năm 1999).

Joseph L. C. (1984 ). Quản lý tài sản và quản lý tài liệu, West Publishing

Công ty Hoa Kỳ

Mmiin E. Amin (2005). Phương pháp quan niệm nghiên cứu khoa học xã hội và

phân tích, Nhà in Đại học Makerere, các vấn đề về dịch thuật ở Uganda,

Giao diện", Tập 10, trang 103-110.

RM11 A. (2009). Phương pháp nghiên cứu Rawat Publications New Delhi, India.

Giàu có. E. và K. Knight (1991). '"Trí tuệ nhân tạo", phiên bản thứ 2 của Hoa Kỳ

Hoa Kỳ : McGraw-Hill, Inc.

Bạc, EA (1981). "Nghiên cứu hoạt động trong quản lý hàng tồn kho", các hoạt động

nghiên cứu, Vol. 29 Số 4, trang 628-45.

Zanakis, S.1-l., Austine, M. L, Nowading D. C. và Silver E. A. (1980). "Từ

giảng dạy để thực hiện quản lý hàng tồn kho.

74
Machine Translated by Google

PHỤ LỤC IA

CHUYỂN THƯ l<'HOẶC NGƯỜI ĐÁP

Thưa ông / bà,

Lời chào hỏi!

Tôi là ứng viên Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh của Kampala International

Trường đại học. Một phần của các yêu cầu cho giải thưởng là một luận án. Nghiên cứu của tôi có tên là,

Quản lý hàng tồn kho và tính bền vững của các công ty sản xuất tại Việt Nam

Mogadishu, Somalia, một trường hợp nghiên cứu về Công ty Coca-Cola, Mogadishu. Ở trong

bối cảnh này, tôi có thể yêu cầu bạn tham gia vào nghiên cứu này bằng cách trả lời

bảng câu hỏi? Vui lòng không để lại bất kỳ tùy chọn chưa được trả lời. Bất kỳ dữ liệu nào bạn sẽ

cung cấp sẽ chỉ dành cho mục đích học thuật và không có thông tin nào thuộc loại đó sẽ

được tiết lộ cho người khác.

Tôi có thể lấy lại bảng câu hỏi trong vòng năm ngày (5) không?

Cảm ơn bạn rất nhiều trước.

Niềm tin của bạn rơi y,

Bà KHADRA MOHAMUD HUSSEIN

75
Machine Translated by Google

PHỤ LỤC II

SỰ GIẢI PHÓNG CỦA ỦY BAN ĐẠO ĐỨC

Ngày
-------
Dữ liệu ứng viên

Tên
------

Đăng ký # ___ _

Khóa học

Tiêu Đề Nghiên Cứu _____ _

Danh sách kiểm tra đánh giá đạo đức

Nghiên cứu đã xem xét xem xét như sau:

An toàn thể chất của đối tượng con người

___ An Toàn Tâm Lý

An ninh cảm xúc

_Sự riêng tư

__ Văn bản Yêu cầu Tác giả của Công cụ Chuẩn hóa

__ Mã hóa bảng câu hỏi/ Ẩn danh/ Bảo mật

___ Giấy phép tiến hành nghiên cứu

Sự đồng ý

___ Trích dẫn / Tác giả được công nhận

Kết quả Đánh giá Đạo đức

_Tán thành
____ Có điều kiện (để cung cấp cho Ủy ban đạo đức các chỉnh sửa)

__ Đề xuất bị từ chối/Gửi lại

Ủy ban Đạo đức (Tên và Chữ ký)

chủ tịch ____ _ _

Các thành viên

76
Machine Translated by Google

PHỤ LỤC III

CÂU HỎI NGHIÊN CỨU

ĐẠI HỌC QUỐC TẾ KAMPALA

CAO ĐẲNG VÀ NGHIÊN CỨU

Thưa người trả lời,

Tôi là KHADRA MOHAMUD HUSSEIN, sinh viên Thạc sĩ Kinh doanh

quản lý Đại học Quốc tế al Kampala. Đang thực hiện một nghiên cứu có tiêu đề

Quản lý hàng tồn kho và tính bền vững của các công ty sản xuất tại Việt Nam

Mogadishu, một trường hợp nghiên cứu của Công ty Coca-Cola. Bạn đã được chọn là một

người trả lời vì thông tin bạn cung cấp là rất quan trọng cho nghiên cứu này. Các

thông tin được cung cấp sẽ được xử lý cẩn thận và bảo mật tối đa.

Phần A: Đặc điểm nhân khẩu học của Người trả lời

1. Tuổi

Một)
---- Tôi 8-30 tuổi, b)--- 31-40 tuổi, C)--- 41-50 tuổi và d) -51 tuổi và

bên trên

2. Giới tính

-một con đực-----

b) Nữ -----

3. Trình độ học vấn

Một) Giấy chứng nhận

b) Bằng cấp

c) Bằng cử nhân

d) Bằng thạc sĩ

e) Bằng tiến sĩ

4. Thời gian làm việc tại Công ty này

Một)
dưới 2 năm

b) 3-5 năm

c) 6-8 năm

d) 9 năm và

77
Machine Translated by Google

MỤC B: CẤP ĐỘ QUẢN LÝ HÀNG TỒN KHO

Hướng 1: Hãy viết đánh giá của bạn vào khoảng trống trước mỗi lựa chọn

tương ứng với 'sự lựa chọn tốt nhất của bạn về mặt quản lý hàng tồn kho trong này

Công ty, Vui lòng sử dụng hệ thống tính điểm dưới đây:

Chế độ phản hồi Đánh giá Mô tả Lei~cnd

Hoàn toàn đồng ý (4) Bạn đồng ý mà không có nghi ngờ gì cả. SA

Đồng ý (3) Bạn đồng ý với một số nghi ngờ A

Không đồng ý (2) Bạn không đồng ý với một số nghi ngờ D

Mạnh mẽ phủ quyết (1) Bạn không đồng ý mà không nghi ngờ gì cả SD

·- -· - -

mục tội lỗi Chế độ phản hồi/đánh giá


- -
-- -----
Lưu trữ hồ sơ
---· -·---

L Coca-cola sử dụng EOQ là phương pháp hiệu quả nhất để SA QUẢNG CÁO SD

tính toán mức tồn kho

2, Mức tồn kho được tính toán thường xuyên để làm cho chúng được

cập nhật

- -- - - -- -,----~- - - --------

0
_,. Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc điều chỉnh các chính sách quan trọng

liên quan đến hàng tồn kho để đạt được sự cân bằng phù hợp giữa dịch vụ

khách hàng và hàng tồn kho sản phẩm hiệu quả về chi phí.

-- - ---
4, Nhóm liên chức năng xác định tần suất tối ưu để sản xuất các

sản phẩm đặt hàng

5. Chỉ những người quản lý nguồn sản xuất mới xác định tần suất

tối ưu để sản xuất các sản phẩm đặt hàng

6, Thứ tự tối ưu được tính toán thường xuyên để cải tiến quy trình

7, Người quản lý có quyền truy cập vào hàng tồn kho dư thừa và lỗi thời

số 8.
Hàng lỗi thời/dư thừa được liên kết trực tiếp với các kế hoạch hành động được

nhắm mục tiêu để điều chỉnh và kiểm soát tất cả hàng tồn kho trong tất cả các

bộ phận

----
9, Backorders được tạo cho các đơn đặt hàng một phần của hàng tồn kho

-----

78
Machine Translated by Google

-
------ -----
--

- -------- - ------------------ -- ---- -- ---

Chi phí hàng tồn kho

II. Công ty Coca-cola có quy trình lập kế hoạch cho quy trình

sản xuất ở các cấp độ sản xuất khác nhau

----
12. Quản lý hàng tồn kho cố gắng giải quyết vấn đề chi phí lưu kho và

chi phí đặt hàng

- --- -
13 Công ty Coca-cola sử dụng số lượng đặt hàng lại cho các mặt

hàng tồn kho của mình

14. Số sê-ri được sử dụng trên các mặt hàng tồn kho theo yêu cầu đánh

số của Công ty

---------
Các biện pháp hiệu suất

----------·---------- -------- - - - - .

15. Coca-cola theo dõi hàng tồn kho theo bộ phận

------ --- - ------


. -- - - - - - - -------· -------- - - ------ --- - -------- ---

I 6. Tất cả hàng tồn kho từ các bộ phận khác nhau được theo dõi bởi

các cơ quan của họ

-· - --- ----------- - --- ------ --~- - -- - --

17. Hàng tồn kho được kiểm tra thường xuyên từ các khâu

sản xuất thường xuyên

--- ---

79
Machine Translated by Google

Mục C: SỰ BỀN VỮNG CỦA CÔNG TY COCA-COLA

Hướng 1: Hãy viết đánh giá của bạn vào khoảng trống trước mỗi lựa chọn

tương ứng với sự lựa chọn tốt nhất của bạn về tính bền vững của Coca cola

Tổ chức tài chính vi mô trong chi nhánh của bạn. Vui lòng sử dụng hệ thống tính điểm dưới đây:

Đánh giá chế độ phản hồi Sự miêu tả Huyền thoại

Rất đồng ý (4) Bạn đồng ý mà không có nghi ngờ gì cả. SA

Đồng ý (3) Bạn đồng ý với một số nghi ngờ MỘT

Không đồng ý (2) Bạn không đồng ý với một số nghi ngờ Đ.

Hoàn toàn không đồng ý (tôi) Bạn không đồng ý mà không nghi ngờ gì cả SD

--- -- -
,_
----------- - - -

s/n Mục Chế độ phản hồi/đánh giá

·- ----- -·-·-·-- - -----


-
giảm thiểu rủi ro

--- .. ... ..• -·--- ---


I. Coca-cola đào tạo nhân viên kiểm soát hàng tồn kho của họ để SA A D SD
hoạt động hiệu quả và sự bền vững trong tương lai của

Công ty

-- .
--- ------ - ----- ------·- -- - -

.
- - -·-·--!------
2. Công ty chỉ tuyển dụng nhân sự có trình độ để quản lý

hàng tồn kho tránh thất thoát

·------ --- -·-- - ---- -·- --·-- - -


- .
" Bảo dưỡng thường xuyên thiết bị kiểm soát hàng tồn kho giúp
J.

Công ty có vị thế bền vững tốt hơn

---
4. Cập nhật hàng tồn kho than dừa hiệu quả giúp giảm thiểu

rủi ro thua lỗ cho Công ty

·--
khả năng sinh lời

--- --- ---

4. Coca-cola có biện pháp kiểm soát hàng tồn kho tốt nhất để

tăng năng suất của Công ty

---- ----
5. Khách hàng nhận được thông báo hàng tồn kho mới khi có

sản phẩm mới để tăng lợi nhuận

6. Coca-cola phân bổ đủ nguồn lực tài chính cho

phần kiểm soát hàng tồn kho để loại bỏ rủi ro.

7. Mức độ hài lòng của khách hàng cao do chính sách phù hợp

quản lý hàng tồn kho


----- - - - ------
_,.__
____

80
Machine Translated by Google

--~·
.

8. Coca-cola kiếm được nhiều doanh thu /lợi nhuận nhờ đa dạng sản

phẩm trên thị trường.

Hiệu quả
--
9. Tất cả số dư và kiểm tra trong tất cả các bộ phận được báo cáo

thường xuyên cho quản lý cấp cao nhất để chịu trách nhiệm

-
10. Thị trường sản phẩm Coca-Cola luôn tăng trưởng

fmiher ở Mogadishu-Somalia
---------- - ---

11. Nhu cầu tiềm năng đối với các sản phẩm coca-cola luôn cao hơn

nhiều so với những sản phẩm được sản xuất hiện tại

-- --- ·-··

Ca m ơn râ t nhiê u

81
Machine Translated by Google

GIÁO TRÌNH NGHIÊN CỨU vrr AE (CV)

DỮ LIỆU CÁ NHÂN:

Tên: Khadra Mohamud Hussein

Tên mẹ: Zeinab Ali Farah

Quốc tịch: người Somali

Nơi sinh : Mogadishu

Ngày sinh : 1991

Tình trạng hôn nhân: Đơn

Giới tính: Nữ giới

Địa chỉ: -l 256793365059

E-mail: 1DMAAL38@.GMA I L.Corvr

Nên ta ng giao du c:

2013-Nay : Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh và Tài chính Ngân hàng

Đại học Quốc tế Kampala

2011-2012 :Văn bằng tiếng Anh tại Đại học Somali

209-2012 :Cử nhân Kế toán và Tài chính tại Đại học Simad

2005-2008 :Chứng chỉ trung học tại trường trung học Al-Hikrna

82

You might also like