You are on page 1of 88

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Phân tích tình hình tài chính


tại Công ty Cổ phần Kỹ thuật Công nghệ Ecotek

Ngành: Tài chính – Ngân hàng


Mã học viên: TC.8210080 (Khoá 6)

Họ và tên: Nguyễn Thuỳ Linh


NGƯỜI HƯỚNG DẪN: GS,TS. HOÀNG TRẦN HẬU

Hà Nội - 2023
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, tất cả các số liệu,
kết quả trong luận văn tốt nghiệp này đều đảm bảo tính trung thực, xuất phát từ thực
tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty được nghiên cứu.

Hà Nội, ngày 22 tháng 04 năm 2023


Tác giả

Nguyễn Thuỳ Linh

i
LỜI CẢM ƠN
Trên thực tế không có sự thành công nào mà không gắn liền với những sự hỗ
trợ, giúp đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của người khác và để hoàn
thành luận văn tốt nghiệp này, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đối với
các thầy cô của Trường Đại học Tài chính Ngân hàng Hà Nội đã giúp tôi trang bị
kiến thức, tạo điều kiện thuận lợi nhất trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận
văn này.

Với lòng kính trọng và biết ơn, tôi xin bày tỏ lời cám ơn đến GS,TS.Hoàng Trần
Hậu đã khuyến khích, chỉ dẫn tận tình cho tôi trong suốt thời gian thực hiện luận
văn này.

Tôi xin chân thành cảm ơn, các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp đã hợp tác chia
sẻ thông tin, cung cấp cho tôi nhiều nguồn tư liệu, tài liệu hữu ích để phục vụ cho
đề tài nghiên cứu. Đặc biệt xin được gửi lời cảm ơn đến Công ty Cổ phần Kỹ thuật
Công nghệ Ecotek, Phòng Kế toán và các phòng ban liên quan đã hỗ trợ tôi rất
nhiều trong quá trình thực hiện nghiên cứu.

Tôi xin gửi lời tri ân sâu sắc tới gia đình và những người bạn đã động viên, hỗ
trợ tôi rất nhiều trong suốt quá trình học tập, làm việc và hoàn thành luận văn.

ii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN.....................................................................................................i


LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................ii
MỤC LỤC............................................................................................................... iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU.....................................................................vii
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU....................................1
1.1. Bối cảnh nghiên cứu.........................................................................................1
1.1.1. Tầm quan trọng của đề tài nghiên cứu.......................................................1
1.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của cơ quan............................................................2
1.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Phòng Kế toán.................................................3
1.2. Mục tiêu nghiên cứu.........................................................................................4
1.3. Nhiệm vụ của nghiên cứu.................................................................................4
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu....................................................................7
1.5. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................8
1.5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu.....................................................................8
1.5.2. Phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu.....................................................8
CHƯƠNG II: THÔNG TIN, PHƯƠNG PHÁP VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN..............9
2.1. Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp............................9
2.2. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp:...........................................11
2.2.1. Phương pháp so sánh...............................................................................11
2.2.2. Phương pháp phân tích các tỷ số.............................................................12
2.2.3. Phương pháp phân tích Dupont..............................................................13
2.3. Cơ sở lý luận trong phân tích tài chính doanh nghiệp:..................................14
2.3.1. Phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn..................................................14
2.3.1.1. Phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn.................................................15
2.3.1.2. Phân tích tình hình biến động của tài sản và nguồn vốn....................17
2.3.2. Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.....................................18
2.3.3. Phân tích tỷ số doanh lợi............................................................................19
2.3.3.1. Suất sinh lợi trên tài sản (ROA)............................................................19

iii
2.3.3.2. Suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE).............................................20
2.3.3.3. Suất sinh lợi vốn đầu tư (ROI)..............................................................22
2.3.4. Phân tích khả năng thanh toán.................................................................23
2.3.4.1. Khả năng thanh toán hiện thời.............................................................24
2.3.4.2 Khả năng thanh toán nhanh..................................................................25
2.3.4.3. Khả năng thanh toán tiền mặt..............................................................26
2.3.5. Phân tích tỉ số cơ cấu vốn..........................................................................27
2.3.6. Phân tích năng lực hoạt động của tài sản.................................................28
2.3.6.1. Vòng quay tổng tài sản..........................................................................28
2.3.6.2. Vòng quay TSLĐ...................................................................................29
2.3.6.3. Vòng quay TSCĐ...................................................................................29
2.3.6.4. Vòng quay hàng tồn kho.......................................................................30
2.3.6.5. Vòng quay khoản phải thu....................................................................30
2.3.7. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ.........................................................32
CHƯƠNG III: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ ECOTEK....................................................34
3.1. Thực tiễn tình hình tài chính tại CTCP Kỹ thuật Công nghệ Ecotek............34
3.1.1. Khái quát tình hình tài chính của công ty:................................................34
3.1.1.1. Phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp:.................34
3.1.1.2. Phân tích hình hình biến động của tài sản và nguồn vốn...................39
3.1.2. Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:....................................41
3.1.3. Phân tích khả năng thanh toán:................................................................45
3.1.3.1. Khả năng thanh toán hiện thời.............................................................46
3.1.3.2. Khả năng thanh toán nhanh:...............................................................47
3.1.3.3. Khả năng thanh toán tiền mặt:.............................................................47
3.1.4. Phân tích tỉ số cơ cấu tài chính..................................................................47
3.1.5. Phân tích năng lực hoạt động của tài sản.................................................49
3.1.5.1. Vòng quay hàng tồn kho.......................................................................49
3.1.5.2. Vòng quay khoản phải thu....................................................................50
3.1.5.3. Vòng quay tài sản lưu động..................................................................52
3.1.5.4. Vòng quay tài sản cố định.....................................................................53
3.1.5.5. Vòng quay tổng tài sản..........................................................................53
iv
3.1.6. Phân tích tỷ số doanh lợi............................................................................54
3.1.6.1. Suất sinh lợi trên vốn đầu tư (ROI)......................................................54
3.1.6.2. Suất sinh lợi trên tài sản (ROA)............................................................56
3.1.6.3. Suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE).............................................56
3.1.7. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ.........................................................58
CHƯƠNG IV: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ ECOTEK..........................62
4.1. Đánh giá về tình hình tài chính Công ty Cổ phần Kỹ thuật Công nghệ
Ecotek..................................................................................................................... 62
4.1.1. Những thành công đã đạt được.................................................................62
4.1.2. Những hạn chế về tài chính chung CTCP Kỹ thuật Công nghệ Ecotek...63
4.2. Những giải pháp nhằm hoàn thiện tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần
Kỹ thuật Công nghệ Ecotek..................................................................................65
4.2.1. Chủ động công tác huy động vốn và sử dụng vốn kinh doanh.................65
4.2.2. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.................................................65
4.2.3. Nâng cao khả năng thanh toán của doanh nghiệp...................................66
4.2.4. Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp....................................67
4.2.5. Nâng cao vị thế, tìm kiếm mở rộng thị trường và tạo sự tín nhiệm cho
khách hàng...........................................................................................................69
4.2.6. Đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao trình độ nhân viên trong công ty......69
CHƯƠNG V: ĐỊNH HƯỚNG, MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN..........71
5.1. Định hướng và mục tiêu hoạt động của Công ty Cổ phần Kỹ thuật Công
nghệ Ecotek............................................................................................................71
5.1.1. Định hướng hoạt động...............................................................................71
5.1.2. Mục tiêu hoạt động của công ty thời gian năm tới....................................71
5.2. Một số kiến nghị..............................................................................................73
5.2.1. Kiến nghị với cơ quan quản lý...................................................................73
5.2.2. Kiến nghị với ngành liên quan...................................................................75
5.3. Kết luận...........................................................................................................76

v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BCĐKT : Bảng cân đối kế toán


BH : Bán hàng
CBCNV : Cán bộ công nhân viên
CCDC : Công cụ dụng cụ
CCDV : Cung cấp dịch vụ
CSH : Chủ sở hữu
CTCP : Công ty Cổ phần
DT : Doanh thu
ĐTTC : Đầu tư tài chính
HĐ : Hoạt động
HTK : Hàng tồn kho
KD : Kinh doanh
LĐ : Lưu động
LN : Lợi nhuận
NVL : Nguyên vật liệu
PNNN : Phải nộp Nhà nước
PP : Phân phối
QLDN : Quản lý doanh nghiệp
SXKD : Sản xuất kinh doanh
TNDN : Thu nhập doanh nghiệp
TS : Tài sản
TSCĐ : Tài sản cố định
TSNH : Tài sản ngắn hạn
VĐT : Vốn đầu tư
CP : Cổ phần

vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1. Sơ đồ bộ máy quản lý CTCP Kỹ thuật Công nghệ Ecotek.................2
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán CTCP Kỹ thuật Công nghệ Ecotek....3

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 3.1. Bảng cơ cấu tài sản năm 2022 của Công ty.........................................34
Bảng 3.2. Bảng cơ cấu nguồn vốn năm 2022 của công ty...................................37
Bảng 3.3. Bảng kê nguồn vốn và sử dụng vốn năm 2022....................................39
Bảng 3.4. Bảng phân tích biến động nguồn vốn và sử dụng vốn năm 2022......40
Bảng 3.5. Bảng kết quả kinh doanh của công ty năm 2021 – 2022....................41
Bảng 3.6. Chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng chi phí 2021 – 2022.....................44
Bảng 3.7. Bảng tình hình công nợ của công ty năm 2021 – 2022.......................45
Bảng 3.8. Bảng hệ số khả năng thanh toán của công ty năm 2021 – 2022.........46
Bảng 3.9. Cơ cấu vốn kinh doanh của công ty.....................................................48
Bảng 3.10. Phân tích tốc độ luân chuyền hàng tồn kho......................................49
Bảng 3.11. Phân tích tốc độ thu hồi nợ phải thu ngắn hạn.................................51
Bảng 3.12. Bảng hiệu suất sử dụng tài sản của công ty năm 2021 – 2022.........52
Bảng 3.13. Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời từ hoạt động kinh doanh........55
Bảng 3.14: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ năm 2022................................................59
Bảng 3.15: Bảng khả năng thanh toán bằng tiền lưu chuyển thuần..................60
Bảng 5.1 : Mục tiêu cụ thể của công ty trong năm 2023.....................................66

vii
CHƯƠNG I

KHÁI QUÁT VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU


1.1. Bối cảnh nghiên cứu

1.1.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của cơ quan:

 Cơ cấu tổ chức bộ máy của cơ quan:

Công ty Cổ phần Kỹ thuật Công nghệ Ecotek có tư cách pháp nhân và hạch toán
độc lập.

Công ty hoạt động theo luật doanh nghiệp, tổ chức theo loại hình do Giám đốc
công ty trực tiếp điều hành. Mô hình tổ chức của công ty gồm các phòng sau:

- Phòng Thương mại

- Phòng Hành chính

- Phòng Điện tử

- Phòng Tài chính kế toán

- Phòng Tự động hoá

- Phòng Môi trường

 Sơ đồ tổ chức bộ máy cơ quan:


Sơ đồ 1.1. Sơ đồ bộ máy quản lý CTCP Kỹ thuật Công nghệ Ecotek

Giám đốc

Phòng
 Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng
Hành Môi Tự Thương Điện Kế

chính trường động mại tử toán
 hoá

1
(Nguồn: Sơ đồ tổ chức Công ty Cổ phần Kỹ thuật Công nghệ Ecotek)

1.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Phòng Kế toán:


Bộ máy kế toán của Công ty được phân phối theo hình thức kế toán tập
trung nên tất cả các chứng từ đều được luân chuyển về văn phòng. Phòng kế
toán của Công ty Cổ phần Kỹ thuật Công nghệ Ecotek có 06 người, nhiệm vụ
của từng kế toán viên được phân công cụ thể, mỗi người đảm nhận một phần
riêng và có trách nhiệm hoàn thành nhiệm vụ.
- Kế toán trưởng là người chỉ đạo giám sát toàn bộ công việc kế toán của
cả Công ty. Các nghiệp vụ kinh tế sau khi lập xong đều phải trình kế
toán trưởng kiểm tra, phê duyệt.
- Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ tổng hợp, vào sổ cái, lập báo cáo kế
toán.
- Kế toán công nợ khách hàng: Có nhiệm vụ theo dõi các khoản phải thu,
phải trả với khách hàng, nhà cung cấp.
- Kế toán công nợ nội bộ: Có nhiệm vụ theo dõi các khoản tạm ứng và
thanh toán của cán bộ nhân viên trong công ty
- Kế toán hàng hoá: Theo dõi chi tiết về hàng hoá, về tình hình biến động
hàng hoá của công ty.
- Kế toán quỹ, ngân hàng: Có nhiệm vụ quản lý số tiền thực trong quỹ và
trực tiếp thu chi các khoản tiền mặt của công ty.

Sơ đồ 1.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán CTCP Kỹ thuật Công nghệ Ecotek

Kế toán trưởng

Kế toán tổng Kế toán công nợ Kế toán công nợ Kế toán quỹ, Kế toán hàng hoá
hợp nội bộ khách hàng ngân hàng

2
(Nguồn: Sơ đồ tổ chức Công ty Cổ phần Kỹ thuật Công nghệ Ecotek)

1.2. Lý do chọn đề tài nghiên cứu:

Trên lý thuyết cũng như thực tiễn hoạt động của doanh nghiệp, phân tích tài
chính đóng vai trò hết sức cần thiết. Mục đích của việc phân tích tài chính là
giúp người sử dụng thông tin đánh giá được sức mạnh tài chính, khả năng sinh
lời và triển vọng của doanh nghiệp. Do vậy, phân tích tài chính có ý nghĩa quan
trọng không chỉ đối với các chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp
mà các thông tin từ việc phân tích tài chính mang lại còn hữu ích đối với các
nhà đầu tư, nhà cung cấp, nhà cho vay, người lao động trong doanh nghiệp, các
cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế. Đặc biệt, đối với các công ty cổ phần,
công tác này đặc biệt chiếm vị trí nổi bật bởi nó tác động tới việc ra quyết định
của các nhà quản trị. Thông qua quá trình phân tích tài chính, các nhà quản trị
có thể đánh giá được khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, các rủi ro tài
chính mà doanh nghiệp có thể gặp phải, từ đó để đưa ra những phương hướng,
quyết định cho hoạt động sản xuất kinh doanh.

Trong những năm gần đây, tình hình kinh tế thế giới nói chung và tình hình
kinh tế Việt Nam nói riêng đã và đang gặp phải những biến động xấu như
khủng hoảng kinh tế, sự sụp đổ của hàng loạt các ngân hàng, công ty hàng đầu
thế giới. Có thể nói, những biến động trên tác động khá nhiều đến doanh
nghiệp. Đặc biệt, với tình trạng nền kinh tế như hiện nay, khó khăn về vốn là
một trong những khó khăn hàng đầu của hầu hết các doanh nghiệp đang hoạt
động. Công ty Cổ phần Kỹ thuật Công nghệ Ecotek là doanh nghiệp hoạt động
trên nhiều lĩnh vực khác nhau như Viễn thông, Điện tử, Phần mềm, Tự động hoá,
Xử lý môi trường... với đội ngũ hơn 70 kỹ sư và chuyên gia. Trong lĩnh vực này,
doanh nghiệp chịu sự cạnh tranh khá lớn của hàng trăm doanh nghiệp trong
ngành kỹ thuật chủ yếu tập trung tại các thành phố trung tâm như Hà Nội, thành
phố Hồ Chí Minh, Vũng Tàu, Đà Nẵng… và trong tương lai có thể còn phải
cạnh tranh gay gắt với các công ty nước ngoài. Muốn tồn tại và phát triển trong
bối cảnh cạnh tranh, một nhân tố quan trọng là doanh nghiệp cần phải đánh giá
chính xác thực trạng tài chính và tiềm năng của doanh nghiệp. Bên cạnh đó,

3
doanh nghiệp có nhận được sự quan tâm của các nhà đầu tư, các nhà cho vay,
nhà cung cấp hay không ảnh hưởng rất nhiều từ công tác phân tích tài chính của
doanh nghiệp. Nhận thức được tầm quan trọng của phân tích tài chính doanh
nghiệp, Công ty Cổ phần Kỹ thuật Công nghệ Ecotek cũng quan tâm tới công
tác này. Nhưng công tác phân tích tài chính của công ty vẫn chưa thực sự có hệ
thống, chưa có chiều sâu, chưa thực sự là công cụ đắc lực cho việc ra quyết
định của các nhà quản lý và chưa trở thành đòn bẩy để thu hút sự quan tâm của
các đối tượng liên quan khác. Để khắc phục những tồn tại trong công tác phân tích
tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Kỹ thuật Công nghệ Ecotek, tôi đã chọn đề
tài: “Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Kỹ thuật Công nghệ
Ecotek”.

1.3. Mục tiêu nghiên cứu:

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là làm rõ lý thuyết, vai trò của phân tích tài
chính doanh nghiệp. Tiếp đó, đề tài tập trung phân tích, đánh giá tình hình tài chính
tại Công ty Cổ phần Kỹ thuật Công nghệ Ecotek. Trên cơ sở đó đề tài chỉ ra các tồn
tại, nguyên nhân và đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện hoạt động tài chính tại
Công ty.

1.4. Nhiệm vụ của nghiên cứu:

Phân tích tài chính doanh nghiệp là một quá trình kiểm tra, xem xét các số liệu
về tài chính hiện hành và trong quá khứ của doanh nghiệp nhằm mục đích đánh giá
thực trạng tài chính, dự tính các rủi ro và tiềm năng tương lai của một doanh nghiệp,
trên cơ sở đó giúp cho nhà phân tích ra các quyết định tài chính có liên quan tới lợi
ích của họ trong doanh nghiệp đó. (Lê Thị Xuân, 2011, tr.34)

Quy trình thực hiện phân tích tài chính ngày càng được áp dụng rộng rãi trong
mọi đơn vị kinh tế. Đặc biệt sự phát triển của các doanh nghiệp, các ngân hàng và
thị trường vốn đã tạo nhiều cơ hội để phân tích tài chính chứng tỏ thực sự là có ích
và vô cùng cần thiết.

Hay nói cách khác phân tích tài chính doanh nghiệp thông qua một hệ thống các
phương pháp, công cụ, kỹ thuật phân tích giúp người sử dụng từ các góc độ khác
nhau, vừa đánh giá toàn diện, vừa xem xét một cách chi tiết hoạt động tài chính
4
doanh nghiệp, để nhận biết, phán đoán, dự báo, đưa ra quyết định tài chính, quyết
định tài trợ và đầu tư phù hợp.

Phân tích tài chính doanh nghiệp là việc phân tích các báo cáo tài chính, kiểm
tra, đối chiếu, so sánh các số liệu để có thể đánh giá tiềm lực, hiệu quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp, do đó nó có vai trò đặc biệt quan trọng trong công tác
quản lý doanh nghiệp và là mối quan tâm hàng đầu của nhiều nhóm người từ bên
trong lẫn bên ngoài doanh nghiệp. Mỗi nhóm người lại có những nhu cầu thông tin
khác nhau.

- Đối với các nhà quản trị doanh nghiệp

Phân tích tài chính giúp nhà quản lý hiểu rõ tình hình kinh doanh của doanh
nghiệp. Việc quyết định đầu tư vào đâu để phù hợp là một quyết định mang tính
chiến lược. Cùng với việc quyết định đầu tư thì vấn đề không thể thiếu khi xem xét
đó là nguồn vốn. Doanh nghiệp lấy tiền từ đâu để đầu tư, cơ cấu giữa vốn chủ sở
hữu và vốn hay như thế nào thì phù hợp. Điều này liên quan đến cơ cầu vốn, chi phí
vốn của doanh nghiệp và khi phân tích tài chính chúng ta sẽ nhìn thấy rõ hơn vấn đề
này.

Ngoài việc đưa ra quyết định về đầu tư, vốn thì nhà quản lý cần biết được hoạt
động tài chính của doanh nghiệp mình hằng ngày ra sao. Những quyết định tài
chính ngắn hạn chúng liên quan chặt chẽ đến vấn đề quản lý vốn lưu động; những
dòng tiền nhập và xuất. Đây là những vấn đề rất quan trọng trong việc quản lý của
nhà quản trị. Và với phân tích tài chính, nhà quản trị có thể thấy rõ được điều này.

Có thể nói doanh nghiệp chỉ có thể hoạt động tốt khi các quyết định của nhà
quản lý đưa ra là đúng đắn. Muốn vậy, công việc không thể không làm đó là phân
tích tài chính. Trên cơ sở phân tích tài chính, nhà quản lý có thể dự đoán kết quả
hoạt động nói chung trong tương lai và định hướng cho các quyết định. Phân tích tài
chính cũng là công cụ để kiểm soát các hoạt động quản lý của doanh nghiệp.

- Đối với nhà đầu tư

Một doanh nghiệp niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán trước khi kêu
gọi vốn thì doanh nghiệp phải gửi các báo cáo về tình hình tài chính và kết quả kinh

5
doanh của mình đến ban chứng khoán. Các báo cáo này sẽ cung cấp thông tin cần
thiết cho nhà đầu tư, cụ thể là các cổ đông tương lai.

Mục đích của nhà đầu tư là tìm kiếm lợi nhuận thông qua việc đầu tư vào mua
cổ phiếu của doanh nghiệp. Do vậy, họ luôn mong muốn và tìm kiếm cơ hội đầu tư
vào những doanh nghiệp có khả năng sinh lời cao. (Nguyễn Năng Phúc, 2008, tr.12)

Hầu hết tất cả nhà đầu tư đều muốn biết khi đầu tư vào doanh nghiệp thì thời
gian hoàn vốn, mức sinh lợi và mức độ rủi ro là như thế nào. Vì vậy, các thông tin
tài chính, tình hình hoạt động, kết quả kinh doanh là vô cùng quan trọng.

Các báo cáo tài chính chứa đựng các chỉ tiêu tài chính tốt, hứa hẹn nhiều lợi
nhuận sẽ làm cho giá cổ phiếu của doanh nghiệp trên thị trường tăng và ngược lại
những thông tin xấu trên báo cáo tài chính sẽ khiến giá cổ phiếu giảm. Như vậy với
nền kinh tế hiện nay, các doanh nghiệp thực hiện cổ phần hoá thì các nhà đầu tư còn
gánh chịu rủi ro đến từ việc cổ phiếu bị giảm giá vì vậy sự cân nhắc giữa mức độ rủi
ro và doanh lợi đạt được càng trở nên cần thiết.

Trên cơ sở phân tích các thông tin tài chính, nhà đầu tư có thể đánh giá được khả
năng sinh lợi và triển vọng phát triển của doanh nghiệp để đưa ra các quyết định
phù hợp.

- Đối với chủ nợ của doanh nghiệp

Khác với nhà quản lý cũng như nhà đầu tư khi phân tích tài chính doanh nghiệp,
chủ nợ của doanh nghiệp – các ngân hàng, nhà cung cấp tín dụng lại phân tích tài
chính để biết được khả năng trả nợ của doanh nghiệp mà họ cho vay vốn. Trên cơ
sở đánh giá khả năng thanh toán ngắn hạn và dài hạn như khả năng thanh toán
nhanh, số lượng tiền, tài sản có thể chuyển thành tiền, khả năng sinh lợi, cơ cấu tài
chính... các chủ nợ có thể đưa ra các quyết định cho vay và mức lãi suất phù hợp.

Còn đối với nhà cung ứng hàng hoá, dịch vụ cho doanh nghiệp thì phân tích tài
chính giúp họ đưa ra quyết định xem có cho khách hàng mua chịu hay không...

- Đối với người hưởng lương trong doanh nghiệp

Bên cạnh nhà quản lý, nhà đầu tư và các chủ nợ thì người hưởng lương trong
doanh nghiệp cũng rất quan tâm đến các thông tin tài chính của doanh nghiệp. Kết
6
quả hoạt động kinh doanh có tác động trực tiếp đến tiền lương của người lao động.
Hiện nay các công ty cổ phần còn có thể huy động vốn từ tiền mua cổ phần của
chính người lao động trong công ty. Người lao động phần nào đó đã trở thành người
chủ doanh nghiệp vì vậy quyền lợi và trách nhiệm của họ cũng tăng lên. Việc biết
được các thông tin tài chính cơ bản cũng rất cần thiết, giúp người lao động nhìn
thấy rõ hơn quá trình hoạt động cũng như tình trạng tài chính của doanh nghiệp.

- Đối với cơ quan quản lý

Đối với cơ quan quản lý của Nhà nước, việc phân tích tài chính doanh nghiệp
giúp đánh giá, kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính
trong việc tuân thủ những quy định của luật pháp và tình hình thực hiện nghĩa vụ
đối với Nhà nước và các tổ chức khác. Ví dụ như cơ quan thuế cần các thông tin từ
phân tích tài chính để xác định số thuế mà doanh nghiệp phải nộp. Ngoài ra các cơ
quan quản lý còn dùng các thông tin từ phân tích tài chính để kiểm tra tình hình tài
chính, tình hình sản xuất của doanh nghiệp và xây dựng các kế hoạch quản lý vĩ mô.
(Nguyễn Năng Phúc, 2008, tr.13)

- Đối với các đối tượng khác

Các đối tượng khác quan tâm đến thông tin từ phân tích tài chính của doanh
nghiệp như đối thủ cạnh tranh, nhà nghiên cứu, sinh viên...

Các đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp quan tâm đến khả năng sinh lợi, doanh
thu bán hàng và các chỉ tiêu tài chính khác để tìm ra các biện pháp cạnh tranh với
doanh nghiệp.

Các thông tin từ phân tích tài chính còn được các nhà nghiên cứu, sinh viên kinh
tế quan tâm để phục vụ mục đích nghiên cứu và học tập. (Nguyễn Năng Phúc, 2008,
tr.14)

1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:

Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động tài chính doanh nghiệp và công tác phân tích
tài chính doanh nghiệp.

Phạm vi nghiên cứu:

Giới hạn về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu về tình hình tài chính
7
Công ty Cổ phần Kỹ thuật Công nghệ Ecotek. Thông qua cơ sở lý luận, nội dung và
thực trạng công tác tài chính tại công ty để thấy được những thành tựu, hạn chế, vấn
đề còn tồn tại từ đó đưa ra những kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động tài chính tại
Công ty Cổ phần Kỹ thuật Công nghệ Ecotek.

Giới hạn về không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu tình hình tài chính tại Công
ty Cổ phần Kỹ thuật Công nghệ Ecotek, so sánh với một số công ty cùng ngành.

Giới hạn về thời gian: Số liệu nghiên cứu từ năm 2020 đến năm 2022

1.6. Phương pháp nghiên cứu:

1.6.1. Phương pháp thu thập dữ liệu

Phương pháp quan sát: Trong quá trình nghiên cứu, quan sát tình hình thực tế
tại công ty để tìm hiểu quy trình, công việc của bộ phận liên quan đến việc phân tích
tài chính như bộ phận kế toán, việc lấy số liệu để lập báo cáo tài chính từ đó để
phân tích tài chính phục vụ cho mục đích quản trị.

Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Để tăng thêm hiểu biết về lý luận và thực
tiễn phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài, tôi đã đọc và tìm hiểu các tài liệu bên ngoài
và bên trong công ty như: Sách, giáo trình, tạp chí, ấn phẩm, các tài liệu, sổ sách,
báo cáo của công ty...

1.6.2. Phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu

Sau khi thu thập được các dữ liệu sơ cấp, để có được những thông tin cụ thể cho
việc nghiên cứu, tôi đã sử dụng các phương pháp phân tích dữ liệu sau:

Phương pháp thống kê, tổng hợp dữ liệu: Dùng để tổng hợp các thông tin, số
liệu, tài liệu có liên quan.

Phương pháp toán học: Dùng để tính toán, phân tích cụ thể các số liệu trên sổ
sách, báo cáo tài chính... của công ty.

Phương pháp so sánh: Được dùng để so sánh, đối chiếu các số liệu, các chỉ số
với nhau để thấy được sự giống và khác nhau giữa chúng.

8
CHƯƠNG II

THÔNG TIN, PHƯƠNG PHÁP VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN


2.1. Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp

Trong phân tích tài chính, nhà phân tích phải thu thập, sử dụng mọi nguồn thông
tin, từ thông tin trong nội bộ doanh nghiệp đến những thông tin bên ngoài, từ những
thông tin số lượng đến thông tin giá trị, từ những thông tin lượng hóa được đến
thông tin không lượng hóa được. Trong đó, để đánh giá một cách cơ bản tình hình
tài chính của doanh nghiệp, có thể sử dụng các thông tin kế toán trong nội bộ doanh
nghiệp như là một nguồn thông tin quan trọng bậc nhất. Mặt khác, các doanh nghiệp
còn có nghĩa vụ cung cấp những thông tin kế toán cho các đối tác bên trong và bên
ngoài doanh nghiệp. Thông tin kế toán được phản ánh khá đầy đủ trong các báo cáo
kế toán. Phân tích tài chính được thực hiện trên cơ sở các báo cáo tài chính, được
hình thành thông qua xử lý các báo cáo kế toán chủ yếu là: Bảng cân đối kế toán,
báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài
chính. Có thể thấy thông tin sử dụng trong phân tích tài chính bao gồm 2 loại sau:

- Thông tin nội bộ công ty

Phân tích tài chính sử dụng mọi thông tin có khả năng làm rõ mục tiêu của dự
đoán tài chính. Nhưng có thể nói thông tin nội bộ rõ ràng và đặc biệt cần thiết cho
việc phân tích đó là thông tin kế toán. Thông tin kế toán được phản ánh đầy đủ
trong các báo cáo kế toán của doanh nghiệp và từ đó hình thành các báo cáo tài
chính và là cơ sở để thực hiện phân tích tài chính.

- Báo cáo tài chính gồm có:

+ Bảng cân đối kế toán (CĐKT) là báo cáo tài chính tổng hợp, cung cấp thông tin
về toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp theo cơ cấu của tài sản, nguồn
vốn và cơ cấu nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo
cáo.

Bảng cân đối kế toán gồm 2 phần: tài sản và nguồn vốn.

9
- Bên tài sản gồm các chỉ tiêu phản ánh toàn bộ giá trị các tài sản hiện có của doanh
nghiệp tại thời điểm lập báo cáo theo kết cấu tài sản và hình thức tồn tại của chúng.
Trong đó chia thành 2 loại: tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn

- Bên nguồn vốn gồm các chỉ tiêu phản ánh nguồn hình thành tài sản hiện có tại thời
điểm lập báo cáo. Trong đó phân chia làm 2 loại: nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở
hữu

+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (HĐKD) là một báo cáo tài chính phản ánh
tình hình và các kết quả hoạt động của một doanh nghiệp trong một thời kì nhất
định bao gồm kết quả kinh doanh và kết quả hoạt động khác.

Báo cáo kết quả kinh doanh cho biết tình hình doanh thu, chi phí và lợi nhuận
của một doanh nghiệp trong một kỳ kế toán đã qua.

+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (LCTT) là một bộ phận hợp thành của báo cáo tài chính,
nó cung cấp thông tin giúp người sử dụng đánh giá các thay đổi trong tài sản thuần,
cơ cấu tài chính, khả năng chuyển đổi của tài sản thành tiền, khả năng thanh toán và
khả năng của doanh nghiệp trong việc tạo ra các luồng tiền trong quá trình hoạt
động. Báo cáo LCTT được lập để trả lời các vấn đề liên quan đến các luồng tiền
vào, ra trong doanh nghiệp, tình hình tài trợ, đầu tư bằng tiền của doanh nghiệp
trong từng thời kỳ. Từ đó có thể dự đoán được nhu cầu và khả năng tài chính của
doanh nghiệp. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ có kết cấu gồm 3 phần:

- Lưu chuyển từ hoạt động sản xuất kinh doanh

- Lưu chuyển từ hoạt động đầu tư

- Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính

+ Thuyết minh báo cáo tài chính


Thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận hợp thành hệ thống báo cáo tài
chính của doanh nghiệp, dùng để mô tả mang tính tường thuật hoặc phân tích chi
tiết các thông tin, các số liệu đã được trình bày trên bảng cân đối kế toán, báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
10
- Thông tin bên ngoài công ty

Đối với thông tin bên ngoài phục vụ phân tích tài chính, chúng ta có thể thấy bao
gồm các thông tin kinh tế chung và thông tin theo ngành kinh tế.

Thông tin chung là những thông tin kinh tế có ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Sự tăng trưởng, suy thoái của nền kinh tế có tác động
đến cơ hội kinh doanh, đến sự biến động giá cả yếu tố đầu vào cũng như sản phẩm
đầu ra từ đó tác động đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.

Thông tin kinh tế ngành được phân tích đó là đặt sự phát triển của doanh nghiệp
trong mối liên hệ với các hoạt động chung của ngành. Những yếu tố đặc điểm
ngành như tính chất sản phẩm, quy trình kỹ thuật, cơ cấu sản xuất, nhịp độ phát
triển... là những yếu tố cần thiết khi xem xét, là hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành
giúp cho việc tham chiếu và từ đó giúp người phân tích đánh giá, kết luận chính xác
về tình hình tài chính doanh nghiệp.

2.2. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp:

Phương pháp phân tích tài chính bao gồm hệ thống các công cụ và biện pháp
nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, các mối quan hệ bên trong và
bên ngoài từ đó đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp. Về lý thuyết có
nhiều phương pháp phân tích tài chính trong doanh nghiệp nhưng phương pháp
phân tích hay được sử dụng bao gồm ba phương pháp là phân tích so sánh, phân
tích tỷ lệ và Dupont.

2.2.1. Phương pháp so sánh

Phương pháp so sánh là phương pháp phân tích chủ yếu được dùng trong phân
tích tài chính. Để nghiên cứu được các chỉ tiêu, khi thực hiện phương pháp so sánh
cần được đảm bảo thống nhất về nội dung kinh tế, thống nhất về phương pháp tính
toán, thống nhất về thời gian và đơn vị đo lường.

Để thực hiện phương pháp so sánh thì cần lựa chọn gốc so sánh. Gốc so sánh có
thể là gốc về không gian hay thời gian, tuỳ vào mục đích phân tích. Khi cần xác
định vị trí hiện tại của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh, so với bình quân
ngành, khu vực, so sánh về không gian thường được sử dụng. Có thể là so sánh đơn

11
vị này với đơn vị khác, các bộ phận hay khu vực khác nhau. Khi so sánh mức đạt
được trên các đơn vị khác nhau cần đảm bảo điều kiện cùng phương hướng kinh
doanh, điều kiện kinh doanh tương tự nhau. (Nguyễn Năng Phúc, 2008, tr.21)

Về thời gian, gốc được lựa chọn là các kỳ đã qua hay kế hoạch, dự toán của
doanh nghiệp. Với gốc so sánh như vậy có thể thấy được xu hướng, tốc độ phát
triển của các chỉ tiêu và đánh giá được tình hình thực hiện nhiệm vụ đặt ra của mỗi
doanh nghiệp.

Các dạng so sánh thường được dùng trong phân tích là so sánh bằng số tuyệt
đối, số tương đối và số bình quân.

- So sánh tuyệt đối: phản ánh quy mô của chỉ tiêu nghiên cứu và mục đích của
so sánh tuyệt đối là thấy được sự thay đổi hoặc sự khác biệt về quy mô của một chỉ
tiêu phân tích.

- So sánh tương đối: với cách so sánh này, nhà quản lý sẽ nắm được kết cấu,
mối quan hệ, tốc độ phát triển, xu hướng biến động... của các chỉ tiêu kinh tế. Trong
phân tích tài chính, thường sử dụng các số tương đối như: số tương đối động thái, số
tương đối kế hoạch, số tương đối mức độ thực hiện.

- So sánh số bình quân: số bình quân được sử dụng cho thấy mức độ mà doanh
nghiệp đạt được so với bình quân chung tổng thể, của ngành hay của khu vực. Từ
đó doanh nghiệp xác định được vị trí của mình hiện đang ở đâu. Cách xác định số
trung bình có hai cách là trung bình cộng và trung bình nhân. Trong đó trung bình
cộng được sử dụng phổ biến hơn cả.

2.2.2. Phương pháp phân tích các tỷ số

Phương pháp phân tích các tỷ số dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại
lượng tài chính trong quan hệ tài chính. Nguyên tắc của phương pháp này đòi hỏi
phải xác định các ngưỡng, các định mức để từ đó nhận xét và đánh giá tình hình tài
chính trên cơ sở so sánh các chỉ tiêu và tỷ lệ tài chính của doanh nghiệp với tỷ lệ
tham chiếu.

Trong phân tích tài chính, các tỷ lệ được phân thành các nhóm chỉ tiêu đặc trưng
phản ánh những nội dung cơ bản theo mục tiêu phân tích của doanh nghiệp. Về cơ

12
bản có bốn nhóm chỉ tiêu cơ bản sau:

- Nhóm chỉ tiêu khả năng sinh lợi

- Nhóm chỉ tiêu khả năng thanh toán

- Nhóm chỉ tiêu cơ cấu tài sản và nguồn vốn

- Nhóm chỉ tiêu về hoạt động

Phương pháp phân tích tỷ số là phương pháp có tính hiện thực cao và ngày càng
được hoàn thiện do nguồn thông tin kế toán ngày càng đầy đủ, việc áp dụng công
nghệ thông tin cho phép tích luỹ dữ liệu, thúc đẩy nhanh việc tính toán và phương
pháp này giúp nhà phân tích khai thác hiệu quả số liệu một cách hệ thống.

2.2.3. Phương pháp phân tích Dupont

Phương pháp Dupont là công cụ phân tích đơn giản nhưng vô cùng hiệu quả,
cho phép nhà phân tích có thể nhìn khái quát được toàn bộ vấn đề cơ bản của doanh
nghiệp1. Bản chất của phương pháp này là tách tỷ số một tỷ số tổng hợp phản ánh
mức sinh lợi của doanh nghiệp thành tích số của các chuỗi tỷ số có mối quan hệ với
nhau. Điều này giúp phân tích ảnh hưởng của các tỷ số đó với tỷ số tổng hợp. Trên
cơ sở nhận diện các nhân tố sẽ giúp nhà quản lý xác định và tìm biện pháp khai thác
các yếu tố để tăng hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp.

Hiện nay phương pháp Dupont được biểu diễn dưới hai dạng là dạng cơ bản và
dạng mở rộng2.

Dạng phân tích Dupont cơ bản: phân tích tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu

Vốn kinh doanh


Lợi nhuận ròng Doanh thu thuần
bình quân
ROE = x x
Doanh thu thuần Vốn kinh doanh Vốn chủ sở hữu
bình quân bình quân

Dạng phân tích Dupont mở rộng:

Lợi nhuận từ hoạt Lợi nhuận Thuế TNDN


ROE = động kinh doanh x trước thuế x (1 - )
Doanh thu thuần Lợi nhuận
13 từ hoạt Lợi nhuận trước
động kinh doanh thuế
Vốn lưu động
Doanh thu thuần bình quân 1
x x x
Vốn lưu động Vốn kinh doanh 1 – Hệ số nợ
bình quân bình quân

http://www.tapchitaichinh.vn/Trao-doi-Binh-luan/Phan-tich-ty-suat-loi-nhuan-tren-von-chu-so-huu-qua-mo-
hinh-Dupont/39000.tctc
2
http://www.tapchitaichinh.vn/Trao-doi-Binh-luan/Phan-tich-ty-suat-loi-nhuan-tren-von-chu-so-huu-qua-
mo-hinh-Dupont/39000.tctc

Theo công thức mở rộng thì ROE sẽ chịu ảnh hưởng của các chỉ tiêu như: Tỷ
suất lợi nhuận trên doanh thu, ảnh hưởng của các lợi nhuận khác, ảnh hưởng của
thuế TNDN, hệ số đầu tư tài sản ngắn hạn, vòng quay tiền, vòng quay khoản phải
thu, vòng quay hàng tồn kho và hệ số nợ.

Có thể thấy mối liên hệ giữa các yếu tố và đầu ra của doanh nghiệp được thể
hiện rất rõ nét. Phân tích báo cáo tài chính dựa vào mô hình Dupont có ý nghĩa rất
lớn đối với quản trị doanh nghiệp. Nó không chỉ thể hiện ở việc nhà quản trị có thể
đánh giá hiệu quả kinh doanh một cách sâu sắc và toàn diện mà còn cho nhà quản
trị cái đánh giá khách quan đến những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp. Từ đó nhà quản trị có thể đề ra được hệ thống các biện pháp
nhằm tăng cường công tác cải tiến tổ chức quản lý doanh nghiệp, góp phần nâng
cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ở các kỳ kinh doanh tiếp theo.

2.3. Cơ sở lý luận trong phân tích tài chính doanh nghiệp:

2.3.1. Phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn

Phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn có thể hiểu là việc xem xét cơ cấu tài
sản, cơ cấu nguồn vốn và mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn. Cơ cấu tài sản
phản ánh tình hình sử dụng vốn, cơ cấu nguồn vốn phản ánh tình hình huy động
vốn, còn mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn thể hiện chính sách sử dụng vốn
của doanh nghiệp. Chính sách huy động, sử dụng vốn của doanh nghiệp một mặt
phản ánh nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, mặt khác quan trọng hơn
đó là chính sách có quan hệ trực tiếp đến an ninh tài chính, đến hiệu quả sử dụng
14
vốn của doanh nghiệp. Điều này tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh cũng
như rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp.

Qua phân tích cấu trúc tài chính, nhà quản lý có thể nắm được tình hình phân bổ
tài sản và các nguồn tài trợ tài sản, biết được nguyên nhân cũng như các dấu hiệu
ảnh hưởng đến cân bằng tài chính. Những thông tin này sẽ là căn cứ quan trọng để
các nhà quản lý ra các quyết định điều chỉnh chính sách huy động và sử dụng vốn
của mình, đảm bảo cho doanh nghiệp có được một cấu trúc tài chính lành mạnh,
hiệu quả và tránh được những rủi ro trong kinh doanh.
2.3.1.1. Phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn

Phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn giúp người phân tích thấy được tỷ trọng
của các yếu tố tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp, biết được doanh nghiệp phân
bổ và sử dụng vốn có hợp lý hay không, vốn đầu tư được sử dụng chủ yếu vào
những tài sản nào và nguồn vốn nào là nguồn vốn quan trọng đang được doanh
nghiệp sử dụng.

- Phân tích kết cấu tài sản

Ngoài việc tổ chức, huy động vốn cho hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp còn
phải sử dụng vốn huy động một cách hợp lý, có hiệu quả. Sử dụng hợp lý, có hiệu
quả số vốn đã huy động được thể hiện trước hết ở chỗ số vốn đã huy động được đầu
tư vào lĩnh vực kinh doanh hay bộ phận tài sản nào. Vì thế, phân tích tình hình sử
dụng vốn bao giờ cũng được thực hiện trước hết bằng cách phân tích cơ cấu tài sản.
Qua phân tích cơ cấu tài sản, các nhà quản lý sẽ nắm được tình hình đầu tư số vốn
đã huy động, biết được việc sử dụng số vốn có phù hợp với lĩnh vực kinh doanh và
có phục vụ tích cực cho mục đích kinh doanh của doanh nghiệp hay không.

Phân tích cơ cấu tài sản của doanh nghiệp được thực hiện bằng cách tính và so
sánh tình hình biến động của kỳ phân tích với kỳ gốc về tỷ trọng của từng bộ phận
tài sản chiếm trong tổng số tài sản. Tỷ trọng của từng bộ phận tài sản được xác định
như sau:

Tỷ trọng của từng bộ Giá trị của từng bộ phận tài sản
phận tài sản chiếm = x 100
trong tổng số TS Tổng số tài sản

15
(Nguyễn Năng Phúc, 2008, tr.178)

Khi so sánh từng yếu tố tài sản của doanh nghiệp và xác định tỷ trọng của từng
yếu tố đó so với tổng tài sản ta sẽ thấy được mức độ đảm bảo quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Cơ cấu tài sản của một doanh nghiệp phụ thuộc vào
đặc điểm ngành nghề kinh doanh, trình độ quản lý và mức độ đầu tư nên tuỳ theo
từng loại hình kinh doanh của doanh nghiệp mà ta xem xét. Ví dụ với doanh nghiệp
sản xuất thì lượng dự trữ nguyên vật liệu cho sản xuất phải đầy đủ, đáp ứng nhu cầu
sản xuất của doanh nghiệp.

Bên cạnh việc so sánh sự biến động trên tổng số tài sản cũng như từng loại tài
sản giữa kỳ phân tích với kỳ gốc, nhà phân tích còn phải xem xét tỷ trọng của từng
loại tài sản chiếm trong tổng số và xu hướng biến động của chúng theo thời gian để
thấy được mức độ hợp lý của việc phân bổ. Việc đánh giá phải dựa trên tính chất
kinh doanh và tình hình biến động của từng bộ phận.

Như vậy với việc xem xét cơ cấu tài sản và sự biến động về cơ cấu tài sản qua
nhiều kỳ kinh doanh, nhà quản lý sẽ có quyết định đầu tư vào loại tài sản nào thích
hợp, đầu tư vào thời điểm nào; xác định được việc gia tăng hay cắt giảm hàng tồn
kho cũng như mức dự trữ hợp lý trong từng thời kỳ; có chính sách thích hợp về
thanh toán để khuyến khích khách hàng và thu hồi vốn kịp thời...

- Phân tích kết cấu nguồn vốn

Để tiến hành hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp cần phải xác định nhu cầu đầu
tư, tiến hành tạo lập, tìm kiếm, tổ chức và huy động vốn. Doanh nghiệp có thể huy
động vốn cho nhu cầu kinh doanh từ nhiều nguồn khác nhau; trong đó, có thể quy
về hai nguồn chính là vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.

Doanh nghiệp có trách nhiệm xác định số vốn cần huy động, nguồn duy động,
thời gian huy động, chi phí huy động... sao cho vừa đảm bảo đáp ứng nhu cầu về
vốn cho kinh doanh, vừa tiết kiệm chi phí huy động, tiết kiệm chi phí sử dụng vốn
và đảm bảo mức độ an toàn tài chính cho công ty. Vì thế, qua phân tích cơ cấu
nguồn vốn, nhà quản lý có thể biết được cơ cấu vốn huy động, biết được trách
nhiệm của doanh nghiệp đối với các nhà cho vay, nhà cung cấp, người lao động,...
về số tài sản tài trợ bằng nguồn vốn của họ. Cũng qua phân tích cơ cấu nguồn vốn,
16
các nhà quản lý cũng nắm được mức độ độc lập về tài chính cũng như xu hướng
biến động của cơ cấu nguồn vốn huy động.

Mặt khác, để đánh giá được khả năng tự chủ, chủ động và khả năng tự tài trợ của
doanh nghiệp, người phân tích tài chính cần phân tích được kết cấu của nguồn vốn.
Trong phân tích kết cấu nguồn vốn cần chú ý đến tỷ suất tự tài trợ (hay còn gọi là tỷ
suất vốn chủ sở hữu). Chỉ số này sẽ cho thấy mức độ tự chủ của doanh nghiệp về
vốn và tỷ lệ giữa vốn chủ sở hữu so với tổng nguồn vốn.

Việc phân tích cơ cấu nguồn vốn cũng tiến hành tương tự như phân tích cơ cấu
tài sản. Trước hết, cần tính và so sánh tình hình biến động giữa kỳ phân tích với kỳ
gốc về tỷ trọng của từng bộ phận nguồn vốn chiếm trong tổng số nguồn vốn. Tỷ
trọng của từng bộ phận nguồn vốn chiếm trong tổng số nguồn vốn được xác định
như sau:

Tỷ trọng của từng bộ Giá trị của từng bộ phận nguồn vốn
phận nguồn vốn chiếm = x 100
trong tổng số nguồn vốn Tổng số nguồn vốn

(Nguyễn Năng Phúc, 2008, tr.187)


2.3.1.2. Phân tích tình hình biến động của tài sản và nguồn vốn

Căn cứ vào số liệu phản ánh trên bảng cân đối kế toán ta xem xét, đánh giá sự
thay đổi của các chỉ tiêu cuối kỳ so với đầu kỳ về nguồn vốn và cách sử dụng vốn
của doanh nghiệp và việc cụ thể. Thông qua phân tích biến động của nguồn vốn và
sử dụng vốn ta sẽ thấy được tài sản tăng lên trong kỳ được hình thành từ những
nguồn nào và việc sử dụng những nguồn này ra sao.

Để tiến hành phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn, ta trình bày
BCĐKT dưới dạng bảng cân đối báo cáo từ tài sản đến nguồn vốn, sau đó so sánh
số liệu đầu kỳ và cuối kỳ của từng chỉ tiêu để xác định tình hình tăng giảm theo
nguyên tắc:

- Nếu tăng tài sản hoặc giảm nguồn vốn thì ghi vào cột sử dụng vốn

- Nếu giảm tài sản hoặc tăng nguồn vốn thì ghi vào cột nguồn vốn

2.3.2. Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

17
Trong việc đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thì báo cáo kết quả
kinh doanh là một tài liệu vô cùng quan trọng. Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh phản ánh một cách tóm lược các khoản doanh thu, chi phí và kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp cho một năm kế toán nhất định, bao gồm kết quả hoạt động
kinh doanh và hoạt động khác. Qua phân tích báo cáo kết quả kinh doanh ta có thể
thấy được những vấn đề như:

- Khả năng thích ứng của doanh nghiệp trước sự thay đổi của môi trường kinh
doanh, nhu cầu của thị trường khi xem xét doanh thu bán hàng.

- Mức độ biến động doanh thu là do tác động từ yếu tố lượng bán hay giá bán và
từ đó thấy được sự tăng trưởng cũng như vị thế của doanh nghiệp trên thị trường.

- Xu hướng phát triển của hoạt động kinh doanh.

- Hiệu quả tiết kiệm chi phí của doanh nghiệp là như thế nào

- Lợi nhuận tạo ra có đủ để trả lãi vay hay không.

- .v.v.

Các chỉ tiêu chủ yếu được phân tích và đánh giá gồm:

- Doanh thu: Là khoản thu nhập doanh nghiệp có được thông qua hoạt động sản
xuất kinh doanh. Đây là chỉ tiêu quan trọng nhằm đánh giá tình hình và kết quả hoạt
đọng kinh doanh của doanh nghiệp.

- Giá vốn hàng bán: Là khoản chi phí trực tiếp mà công ty phải bỏ ra tương ứng
với doanh thu. Khi phân tích chỉ tiêu này cần so sánh tốc độ tăng trưởng của chỉ tiêu
với đốc độ tăng của doanh thu thuần.

- Lãi gộp: Là phần chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá vốn hàng bán

- Chi phí bán hàng: Là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình lưu thông hàng
hoá, dịch vụ.

- Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là toàn bộ các chi phí liên quan đến hoạt động
quản lý kinh doanh, điều hành chung của toàn doanh nghiệp.

- Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh.

18
- Tổng lợi nhuận trước và sau thuế: đây là chỉ tiêu quan trọng nhất dùng để đánh
giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.

2.3.3. Phân tích tỷ số doanh lợi

2.3.3.1. Suất sinh lợi trên tài sản (ROA)

Tỷ suất sinh lời trên tài sản cho thấy hiệu quả hoạt động của một doanh nghiệp
trong việc sử dụng tài sản để tạo ra lợi nhuận sau khi đã trừ thuế. ROA là suất sinh
lời trên tài sản sau khi trừ thuế thu nhập nhưng chưa có tác động của nợ.

Lợi nhuận ròng + Chi phí lãi vay đã khấu trừ thuế thu nhập
ROA =
Tổng tài sản bình quân

(Ngô Kim Phượng, Lê Thị Thanh Hà, 2013, tr.232)

Có thể thấy ROA là suất sinh lời trên tài sản của công ty sau thuế vì vậy ROA
chịu ảnh hưởng của chính sách thuế. Với giả định công ty không sử dụng nợ nên chỉ
tiêu ROA không tính đến tác động của các khoản tiết kiệm thuế từ lãi vay.

Chỉ số ROA phản ánh hiệu quả hoạt động đầu tư của công ty, là cơ sở quan
trọng trong việc cân nhắc xem liệu công ty có thể tạo ra mức sinh lợi cao hơn chi
phí sử dụng nợ hay không. Đây cũng là cơ sở để đánh giá tác động của đòn bẩy tài
chính và ra quyết định huy động vốn.

Tính toán số chênh lệch giữa ROA và chi phí sử dụng nợ vay sau thuế sẽ cho
nhà phân tích biết được tình hình sử dụng nợ vay có hiệu quả hay không.

Phân tích tác động của các chỉ tiêu đến ROA ta có thể xem xét tác động từ hiệu
quả tiết kiệm vốn và hiệu quả tiết kiệm chi phí qua công thức:

NOI Doanh thu


ROA = x
Doanh thu Tổng tài sản bình quân

Với công thức trên nhà phân tích có thể đánh giá một cách tổng quát về việc
doanh nghiệp sử dụng chiến lược doanh lợi doanh thu cao và vòng quay tài sản thấp

19
hay sử dụng doanh lợi doanh thu thấp và vòng quay tài sản cao.

Nhưng có thể thấy việc lựa chọn tiêu chí đánh giá tình hình hoạt động của nhà
quản lý và chủ sở hữu phải đi đôi với nhau, trong khi đó chỉ tiêu ROA có vẻ như
không hoàn toàn đạt được mục đích này. Nếu dùng ROA để đánh giá sẽ khiến nhà
quản lý tìm cách gia tăng lợi nhuận cao nhất với việc sử dụng tài sản ít nhất. Điều
này đôi khi dẫn đến việc khích lệ các quyết định trong ngắn hạn nhưng có thể dẫn
đến hậu quả không tốt về hoạt động của doanh nghiệp trong dài hạn.

Chỉ tiêu ROA có nhiều ưu điểm để làm cơ sở đánh giá khả năng sinh lời trong kỳ
kinh doanh của doanh nghiệp, nhưng nếu quá chú trọng vào chỉ tiêu này sẽ khiến
nhà quản lý đưa ra các quyết định không chính xác và có ích cho doanh nghiệp.

2.3.3.2. Suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE)

Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu là chỉ tiêu phản ánh một đồng vốn đầu tư
của chủ sở hữu vào công ty đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau khi đã trừ thuế
thu nhập doanh nghiệp.

Lợi nhuận sau thuế


ROE =
Vốn chủ sở hữu bình quân

(Nguyễn Năng Phúc, 2008, tr.266)

Vì ROE liên quan đến chi phí lãi vay, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp nên
đây là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của chủ sở hữu. Có thể nói
chỉ số ROE là thước đo quan trọng nhất trong việc đánh giá năng lực doanh nghiệp
đối với việc tối đa hoá lợi nhuận từ mỗi đồng vốn đầu tư. Công ty đạt được ROE
càng cao thì khả năng cạnh tranh càng mạnh.

Nếu nhà phân tích đánh giá, so sánh với lãi vay ngân hàng thì khi công ty chỉ đạt
tỷ lệ ROE tương đương với lãi vay ngân hàng thì ở mức độ đánh giá tương đối, nhà
phân tích sẽ xem lại khả năng sinh lời của công ty, vì nếu công ty nào cũng chỉ sinh
lời ở mức này thì sẽ không có công ty nào đi vay ngân hàng, bởi lợi nhuận từ vốn
vay chỉ đủ để trả lãi vay ngân hàng. Tất nhiên, ở đây chỉ đặt trường hợp công ty
chưa vay ngân hàng. Khi công ty đạt tỷ lệ ROE cao hơn lãi vay ngân hàng thì nhà
20
đầu tư nên tìm hiểu xem công ty đã vay ngân hàng và khai thác hết lợi thế cạnh
tranh trên thị trường chưa để có thể đánh giá công ty có tiềm năng tăng tỷ lệ này hay
không. Nếu mở rộng được thị phần thì cần thêm vốn, vốn này có thể vay và công ty
có khả năng thu được thêm lợi nhuận sau khi trả lãi vay. Tuy nhiên, khi vay vốn,
ngoài việc trả lãi còn phải trả gốc, nên ảnh hưởng nhiều đến yếu tố thanh khoản của
công ty.

Ngoài ra, ROE cũng giúp nhà đầu tư đánh giá các công ty trong cùng ngành
nghề để ra quyết định lựa chọn đầu tư. Phương thức lựa chọn tất nhiên vẫn là công
ty có tỷ lệ ROE cao, vì công ty đó có khả năng tăng lợi thế cạnh tranh (lợi thế cạnh
tranh của các công ty khác sẽ giảm).

Như đã đề cập về phương pháp phân tích tài chính, ROE có thể được phân tích
bằng phương pháp Dupont theo công thức:

Vốn kinh doanh


Lợi nhuận ròng Doanh thu thuần
bình quân
ROE = x x
Doanh thu thuần Vốn kinh doanh Vốn chủ sở hữu
bình quân bình quân

(Nguyễn Năng Phúc, 2008, tr.267)

Như vậy, qua khai triển chỉ tiêu ROE có thể thấy chỉ tiêu này được cấu thành bởi
ba yếu tố chính. Thứ nhất là tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu - Đây là yếu
tố phản ánh trình độ quản lý doanh thu và chi phí của doanh nghiệp. Thứ hai là,
vòng quay toàn bộ vốn (vòng quay tài sản) - Đây là yếu tố phản ánh trình độ khai
thác và sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Thứ ba là, hệ số vốn/vốn chủ sở hữu (hệ
số nợ) - Đây là yếu tố phản ánh trình độ quản trị tổ chức nguồn vốn cho hoạt động
của doanh nghiệp.

Để tăng ROE, tức là tăng hiệu quả kinh doanh, doanh nghiệp có 3 sự lựa chọn
cơ bản là tăng một trong ba yếu tố trên. Một là, doanh nghiệp có thể gia tăng khả
năng cạnh tranh, nhằm nâng cao doanh thu và đồng thời tiết giảm chi phí, nhằm gia
tăng lợi nhuận ròng biên. Hai là, doanh nghiệp có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh

21
bằng cách sử dụng tốt hơn các tài sản sẵn có của mình, nhằm nâng cao vòng quay
tài sản. Hay nói một cách dễ hiểu hơn là doanh nghiệp cần tạo ra nhiều doanh thu
hơn từ những tài sản sẵn có. Ba là, doanh nghiệp có thể nâng cao hiệu quả kinh
doanh bằng cách nâng cao đòn bẩy tài chính hay nói cách khác là vay nợ thêm vốn
để đầu tư. Nếu mức lợi nhuận/tổng tài sản của doanh nghiệp cao hơn mức lãi suất
cho vay thì việc vay tiền để đầu tư của doanh nghiệp là hiệu quả.

Khi xem xét chỉ số ROE, ta cần lưu ý đến một vài yếu tố như tuổi đời của công
ty hay loại hình kinh doanh của công ty đó. Các công ty mới thành lập thường có
ROE cao, bởi quyết định phân bổ vốn của công ty này thường đơn giản hơn. Còn
với các công ty lâu đời, đặc biệt là công ty hoạt động trong ngành có mức độ tập
trung vốn cao như truyền thông, công nghệ... thì tỷ lệ ROE thường thấp hơn, bởi họ
tốn nhiều chi phí để tạo ra được một đồng doanh thu hay lợi nhuận. Khi áp dụng
công thức Dupont vào phân tích, có thể tiến hành so sánh chỉ tiêu ROE của doanh
nghiệp qua các năm. Sau đó phân tích xem sự tăng trưởng hoặc tụt giảm của chỉ số
này qua các năm bắt nguồn từ nguyên nhân nào, từ đó đưa ra nhận định và dự đoán
xu hướng của ROE trong các năm sau. Mặt khác, ROE của các ngành thường rất
khác nhau, vì thế nên so sánh giữa các doanh nghiệp tương đối giống nhau (về quy
mô, cơ cấu sản phẩm...) hoặc so sánh với mức bình quân ngành.

2.3.3.3. Suất sinh lợi vốn đầu tư (ROI)

Đây là tỷ số đo lường khả năng tạo ra lợi nhuận trên một đồng vốn đầu tư vào
doanh nghiệp.

Công thức tính suất sinh lợi vốn đầu tư:

Lợi nhuận trước thuế + chi phí lãi vay (EBIT)

ROI =
Tổng vốn bình quân

(Nguyễn Năng Phúc, 2008, tr.272)

ROI được xác định dựa trên lợi nhuận trước thuế và lãi vay nên nó không phụ
thuộc vào mức độ sử dụng nợ cũng như không phụ thuộc vào chính sách thuế thu
22
nhập doanh nghiệp, vì vậy ROI là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn khách
quan nhất và được dùng để so sánh khả năng sinh lời của vốn đầu tư ở các doanh
nghiệp khác nhau.

ROI chịu ảnh hưởng bởi hai nhân tố: tỷ suất lợi nhuận trước thuế và lãi vay trên
doanh thu và vòng quay vốn. Trong phân tích ROI nhà phân tích có thể đánh giá
từng nhân tố để thấy rõ hơn hiệu quả tiết kiệm chi phí và hiệu quả tiết kiệm vốn.

Công thức tính ROI thông qua ảnh hưởng của các nhân tố:

EBIT Doanh thu


ROI = x
Doanh thu Tổng vốn bình quân

Chỉ tiêu ROI càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp
tốt, khi so sánh với lãi suất tiền vay ngân hàng, chỉ tiêu này cao hơn lãi suất tiền vay
ngân hàng thì đó là động lực giúp nhà quản lý đưa ra các quyết định vay tiền đầu tư
vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Nếu chỉ tiêu này thấp hơn lãi suất tiền vay ngân
hàng thì doanh nghiệp cần thu hẹp phạm vi vay tiền nhằm đảm bảo an toàn và phát
triển vốn cho hoạt động kinh doanh.

2.3.4. Phân tích khả năng thanh toán

Phân tích khả năng thanh toán là việc đánh giá khả năng chuyển tài sản thành
tiền và khả năng tạo tiền nhằm thực hiện nghĩa vụ đối với các chủ nợ khi đến hạn.
Chủ nợ của doanh nghiệp có thể là ngân hàng cho doanh nghiệp vay vốn, các trái
chủ (mua trái phiếu do doanh nghiệp phát hành) hoặc các chủ nợ liên quan tới các
hoạt động kinh doanh hàng ngày của doanh nghiệp (khách hàng, nhà cung cấp vật
tư, người lao động, nhà nước…). Chính vì lẽ đó, các chủ nợ là những đối tượng đầu
tiên quan tâm tới khả năng thanh toán của doanh nghiệp.

Các ngân hàng cần phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp để đánh giá
khả năng thu hồi đúng hạn, trễ hạn hay không có khả năng thu hồi các khoản lãi vay
và gốc cho vay của mình. Khách hàng và nhà cung cấp cần phân tích khả năng
thanh toán của doanh nghiệp để đánh giá khả năng thực hiện các điều khoản đã kí
kết trên hợp đồng. Khả năng thanh toán kém có thể dẫn tới việc không tuân thủ hợp
23
đồng đã kí kết và có thể ảnh hưởng tới mối quan hệ giữa doanh nghiệp với các đối
tác kinh doanh.

Phân tích khả năng thanh toán cũng rất có ích đối với các chủ sở hữu. Khả năng
thanh toán kém là dấu hiệu cho việc mất quyền kiểm soát hoặc thất thoát vốn đầu tư
trong tương lai. Đối với các công ty tư nhân hoặc các công ty hợp danh, chủ sở hữu
chịu trách nhiệm vô hạn đối với hoạt động của đơn vị thì khả năng thanh toán kém
còn đe dọa ảnh hưởng tới tài sản của cá nhân các chủ sở hữu.
Do khả năng thanh toán quan trọng đối với các chủ nợ và chủ sở hữu nên cũng
rất quan trọng đối với nhà quản lý. Nhà quản lý được trao nhiệm vụ điều hành của
doanh nghiệp, làm cho doanh nghiệp tăng trưởng nhưng phải đảm bảo khả năng
thanh toán tốt.
Như vậy các tỷ số thanh toán có tầm quan trọng to lớn trong việc đánh giá rủi ro
cũng như sức mạnh tài chính của một công ty.
Khả năng thanh toán và nhu cầu thanh toán của doanh nghiệp là tổng hợp các
chỉ tiêu tài chính phản ánh tại một thời điểm phân tích. Do vậy, khi phân tích chỉ
tiêu này cần liên hệ với đặc điểm kinh doanh, ngành nghề kinh doanh của doanh
nghiệp.
2.3.4.1. Khả năng thanh toán hiện thời

Hệ số thanh toán hiện hành = Tài sản ngắn hạn

Nợ ngắn hạn


(Ngô Kim Phượng, Lê Thị Thanh Hà, 2013, tr.229)
Chỉ tiêu này đo lường khả năng đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn hạn từ
tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. Nó biểu thị khả năng công ty tránh được tình
trạng mất khả năng chi trả trong ngắn hạn.
Để đảm bảo khả năng thanh toán ngắn hạn, hệ số trên phải lớn hơn 1. Tuy nhiên hệ số
khả năng thanh toán hiện thời chỉ phản ánh khái quát khả năng thanh toán nợ ngắn hạn.
Trong nhiều trường hợp tài sản ngắn hạn của công ty lớn hơn nợ ngắn hạn nhưng việc
luân chuyển diễn ra chậm hoặc không luân chuyển được, chẳng hạn tồn kho không tiêu
thụ được thì không thể đảm bảo thanh toán cho các khoản nợ ngắn hạn.
2.3.4.2 Khả năng thanh toán nhanh

24
Tiền + Đầu tư ngắn hạn + Khoản phải thu
Hệ số thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn

(Ngô Kim Phượng, Lê Thị Thanh Hà, 2013, tr.230)

Khả năng thanh toán nhanh được hiểu là khả năng doanh nghiệp dùng tiền hoặc
tài sản có thể chuyển đổi nhanh thành tiền để trả nợ ngay khi đến hạn và quá hạn.
Tiền ở đây có thể là tiền gửi, tiền mặt, tiền đang chuyển; tài sản có thể chuyển đổi
thành tiền là các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn (cổ phiếu, trái phiếu). Nợ đến hạn
và quá hạn phải trả bao gồm nợ ngắn hạn, nợ dài hạn đến hạn phải trả, nợ khác kể
cả những khoản trong thời hạn cam kết doanh nghiệp còn được nợ.

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thanh toán ngay các khoản nợ căn cứ vào những
tài sản ngắn hạn có khả năng chuyển hoá thành tiền nhanh nhất. Hệ số này đo tính
thanh khoản tốt hơn hệ số thanh toán hiện hành.

Khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp cao hay thấp, tình hình tài chính
được đánh giá tốt hay xấu tùy thuộc vào lượng tiền và các khoản đầu tư tài chính
ngắn hạn lớn hay bé, nợ ngắn hạn nhỏ hay lớn. Tuy nhiên khi sử dụng hệ số thanh
toán nhanh phải lưu ý một số điểm:

Thứ nhất, công thức này vô hình chung đã triệt tiêu năng lực thanh toán
"không dùng tiền" của doanh nghiệp trong việc trả các khoản nợ đến hạn. Tức là
chưa tính đến khả năng doanh nghiệp dùng một lượng hàng hóa mà thị trường có
nhu cầu cao có thể bán ngay được hoặc xuất đối lưu; cũng như chưa tính đến khoản
phải thu mà khi cần đơn vị có thể thỏa thuận để bù trừ khoản nợ phải trả cho các
chủ nợ. Và như vậy sẽ là sai lầm khi lượng tiền của doanh nghiệp có thể ít, khoản
đầu tư ngắn hạn của doanh nghiệp không có nhưng lượng hàng hóa, thành phẩm tồn
kho có thể bán ngay bất cứ lúc nào lớn, khoản phải thu có thể bù trừ ngay được cho
các khoản phải trả nhiều, mà lại đánh giá khả năng thanh toán nhanh của doanh
nghiệp thấp.

- Thứ hai, nợ ngắn hạn có thể lớn nhưng chưa cần thanh toán ngay thì khả năng
thanh toán nhanh của doanh nghiệp cũng có thể được coi là lớn. Nợ ngắn hạn chưa

25
đến hạn trả mà buộc doanh nghiệp phải tính đến khả năng trả nợ ngay trong khi nợ
dài hạn và nợ khác phải trả hoặc quá hạn trả lại không tính đến thì sẽ là không hợp
lý.

Nhìn chung hệ số này bằng 1 là lý tưởng nhất. Tuy nhiên giống như hệ số thanh
toán nợ ngắn hạn, độ lớn của hệ số này phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh và kỳ
hạn thanh toán các món nợ trong kỳ.

2.3.4.3. Khả năng thanh toán tiền mặt

Ngoài hệ số thanh toán nhanh, các nhà phân tích có thể tính hệ số thanh toán tiền
mặt bằng cách không tính chỉ tiêu khoản phải thu trong hệ số thanh toán nhanh. Ở
Việt Nam, tính thanh khoản của khoản phải thu trong các doanh nghiệp còn thấp
nên việc tính toán hệ số này đôi lúc giúp nhà phân tích đánh giá khả năng thanh
toán của doanh nghiệp tốt hơn.

Tiền + Đầu tư ngắn hạn


Hệ số thanh toán tiền mặt =
Nợ ngắn hạn

(Ngô Kim Phượng, Lê Thị Thanh Hà, 2013, tr.230)

Chỉ số thanh toán tiền mặt có giá trị bằng bao nhiêu là tối ưu phụ thuộc vào
ngành nghề, độ lớn của doanh nghiệp cũng như thời gian đánh giá. So với các chỉ số
thanh khoản khác ngắn hạn khác như chỉ số thanh toán hiện thời, hay chỉ số thanh
toán nhanh, chỉ số thanh toán tiền mặt đòi hỏi khắt khe hơn về tính thanh khoản.
Hàng tồn kho và các khoản phải thu ngắn hạn bị loại khỏi công thức tính do không
có gì bảo đảm là hai khoản này có thể chuyển nhanh chóng sang tiền để kịp đáp ứng
các khoản nợ ngắn hạn.

Có rất ít doanh nghiệp có số tiền mặt và các khoản tương đương tiền đủ để đáp
ứng toàn bộ các khoản nợ ngắn hạn, do đó chỉ số thanh toán tiền mặt rất ít khi lớn
hơn hay bằng 1. Điều này cũng không quá nghiêm trọng. Một doanh nghiệp giữ tiền
mặt và các khoản tương đương tiền ở mức cao để bảo đảm chi trả các khoản nợ
ngắn hạn là một việc làm không thực tế vì như vậy cũng đồng nghĩa với việc doanh
nghiệp không biết sử dụng loại tài sản có tính thanh khoản cao này một cách có hiệu
26
quả. Doanh nghiệp hoàn toàn có thể sử dụng số tiền và các khoản tương đương tiền
này để tạo ra doanh thu cao hơn (ví dụ cho vay ngắn hạn).

Mặc dù chỉ số này phản ánh được mức thanh khoản cao nhất của tài sản doanh
nghiệp, nhưng tính khả dụng của nó lại tương đối hạn chế.

2.3.5. Phân tích tỉ số cơ cấu vốn

Tỉ số cơ cấu vốn là tỷ số phản ánh cơ cấu vốn của một doanh nghiệp như cơ cấu nợ
phải trả, cơ cấu vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn. Qua phân tích tỷ số cơ cấu
vốn, nhà phân tích có thể thấy được mức độ sử dụng nợ và vốn chủ sở hữu để tạo
nên nguồn vốn hoạt động cho công ty. Đây cũng là tỷ số để nhà phân tích đánh giá
rủi ro cũng như độ tự chủ tài chính của doanh nghiệp.

Để phân tích tỉ số cơ cấu vốn, nhà phân tích thường phân tích 3 tỉ số: Hệ số nợ, tỷ
suất tự tài trợ và tỷ suất tự tài trợ TSCĐ3.

- Hệ số nợ: đo lường mức độ sử dụng Nợ trên tổng nguồn vốn của công ty

Nợ phải trả


Hệ số nợ =
Tổng nguồn vốn

Tổng số nợ ở đây bao gồm nợ ngắn hạn và nợ dài hạn phải trả. Chủ nợ thường
thích công ty có tỷ số nợ thấp vì như vậy công ty có khả năng trả nợ cao hơn.
Ngược lại, cổ đông muốn có tỷ số nợ cao vì như vậy làm gia tăng khả năng sinh lợi
cho cổ đông. Tuy nhiên muốn biết tỷ số này cao hay thấp cần phải so sánh với tỷ số
nợ của bình quân ngành.

Tỷ số nợ càng thấp thì mức độ bảo vệ dành cho các chủ nợ càng cao trong
trường hợp doanh nghiệp rơi vào tình trạng phá sản và phải thanh lý tài sản.

- Tỷ suất tự tài trợ: phản ánh tỷ lệ vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn của
doanh nghiệp.

Vốn chủ sở hữu


27
Tỷ suất tự tài trợ =

Tổng nguồn vốn


Chỉ tiêu này phản ánh nguồn vốn của doanh nghiệp được tài trợ chủ yếu từ
nguồn nào, nếu chỉ số lớn thể hiện nguồn vốn được tài trợ từ nguồn vốn thực góp

3
http://www.dankinhte.vn/tat-ca-cac-chi-so-cua-bao-cao-tai-chinh/
của các cổ đông trong doanh nghiệp, nếu chỉ số nhỏ thể hiện nguồn vốn của doanh
nghiệp được tài trợ từ nguồn vốn vay, khi sử dụng nguồn vốn vay doanh nghiệp sẽ
chịu ảnh hưởng của đòn bẩy tài chính cũng như rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường...

Tỷ suất tự tài trợ có giá trị càng cao thì khả năng tự chủ của doanh nghiệp càng
lớn.

- Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ: phản ánh tỷ lệ tài sản cố định được đầu tư bằng vốn
chủ sở hữu.

Vốn chủ sở hữu


Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ =
Giá trị TSCĐ

Chỉ số này cho ta thấy tài sản dài hạn của doanh nghiệp được tài trợ chủ yếu từ
nguồn vốn tự có hay từ nguồn vốn vay. Hệ số này lớn thể hiện tài sản của doanh
nghiệp được tài trợ chủ yếu từ nguồn vốn.

2.3.6. Phân tích năng lực hoạt động của tài sản

2.3.6.1. Vòng quay tổng tài sản

Số vòng quay tài sản là thước đo khái quát nhất để biết hiệu quả sử dụng tài sản
của doanh nghiệp. Để đạt lợi nhuận tối đa trong phạm vi và điều kiện có thể, doanh
nghiệp phải sử dụng tốt các loại tài sản trong quá trình kinh doanh để tiết kiệm vốn.
Hiệu suất sử dụng tài sản sẽ cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản ở doanh nghiệp là
như thế nào.
Doanh thu thuần

Vòng quay tài sản =


Tổng tài sản bình quân

28
(Nguyễn Năng Phúc, 2008, tr.246)

Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ phân tích các tài sản quay được bao nhiêu
vòng. Hệ số vòng quay tài sản càng cao đồng nghĩa tài sản vận động nhanh, góp
phần tăng doanh thu và là điều kiện nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp và như
vậy việc sử dụng tài sản của doanh nghiệp sẽ là hiệu quả. Nếu chỉ tiêu này thấp,
chứng tỏ các tài sản vận động chậm làm cho doanh thu của doanh nghiệp giảm. Tuy
nhiên tiêu chí này phụ thuộc vào đặc điểm ngành nghề kinh doanh, đặc điểm cụ thể
của tài sản trong mỗi doanh nghiệp nên muốn có kết luận chính xác về mức độ hiệu
quả của việc sử dụng tài sản của một doanh nghiệp, chúng ta cần so sánh hệ số vòng
quay tài sản của công ty với hệ số bình quân của ngành.

2.3.6.2. Vòng quay TSLĐ

Số vòng quay tài sản lưu động4 là tỷ số để đánh giá hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp qua việc sử dụng tài sản lưu động

Doanh thu thuần

Vòng quay TSLĐ =


Tài sản lưu động bình quân

Số vòng quay tài sản lưu động cho biết từ một đồng tài sản lưu động tạo ra được
bao nhiêu đồng doanh thu cho doanh nghiệp.

2.3.6.3. Vòng quay TSCĐ

Số vòng quay TSCĐ5 là chỉ số đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ của doanh
nghiệp.

Doanh thu thuần

Vòng quay TSCĐ =


TSCĐ bình quân

Hệ số này cho thấy 1 đồng TSCĐ tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh sẽ
tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ số này càng cao thì hiệu quả sử dụng TSCĐ
của doanh nghiệp càng cao và ngược lại

29
2.3.6.4. Vòng quay hàng tồn kho

Hàng tồn kho là tài sản dự trữ với mục đích đảm bảo quá trình kinh doanh được
tiến hành thường xuyên và liên tục. Phân tích hệ số này giúp nhà phân tích thấy
được khả năng quản trị hàng tồn kho

4
Trích từ http://www.dankinhte.vn/tat-ca-cac-chi-so-cua-bao-cao-tai-chinh/
5
Trích từ http://www.dankinhte.vn/tat-ca-cac-chi-so-cua-bao-cao-tai-chinh/

Giá vốn hàng bán


Vòng quay hàng tồn kho =
Bình quân hàng tồn kho

(Nguyễn Năng Phúc, 2008, tr.262)

Hệ số vòng quay hàng tồn kho thường được so sánh qua các năm để đánh giá
năng lực quản trị hàng tồn kho. Hệ số này lớn cho thấy tốc độ quay vòng của hàng
hoá trong kho là nhanh và ngược lại, nếu hệ số này nhỏ thì tốc độ quay vòng hàng
tồn kho thấp. Hàng tồn kho mang đậm tính chất ngành nghề kinh doanh nên không
phải cứ mức tồn kho thấp là tốt, mức tồn kho cao là xấu. Hệ số vòng quay hàng tồn
kho càng cao càng cho thấy doanh nghiệp bán hàng nhanh và hàng tồn kho không bị
ứ đọng nhiều. Có nghĩa là doanh nghiệp sẽ ít rủi ro hơn nếu khoản mục hàng tồn
kho trong báo cáo tài chính có giá trị giảm qua các năm. Tuy nhiên, hệ số này quá
cao cũng không tốt, vì như vậy có nghĩa là lượng hàng dự trữ trong kho không
nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì rất có khả năng doanh nghiệp bị mất
khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần. Hơn nữa, dự trữ nguyên liệu vật
liệu đầu vào cho các khâu sản xuất không đủ có thể khiến dây chuyền sản xuất bị
ngưng trệ. Vì vậy, hệ số vòng quay hàng tồn kho cần phải đủ lớn để đảm bảo mức
độ sản xuất và đáp ứng được nhu cầu khách hàng.

Để đánh giá chính xác thì nhà phân tích phải căn cứ vào từng loại hình doanh
nghiệp, tính chất ngành nghề kinh doanh và xem xét điều kiện kinh tế vĩ mô cũng
như điều kiện thực tế của doanh nghiệp.

2.3.6.5. Vòng quay khoản phải thu

Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ biến đổi các khoản phải thu
thành tiền mặt. Hệ số này là thước đo quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động
30
của doanh nghiệp.

Doanh thu thuần


Vòng quay khoản phải thu =
Khoản phải thu bình quân
(Ngô Kim Phượng, Lê Thị Thanh Hà, 2013, tr.231)
Khoản tiền phải thu từ khách hàng là số tiền mà khách hàng hiện tại vẫn còn
chiếm dụng của doanh nghiệp. Chỉ đến khi khách hàng thanh toán bằng tiền cho
khoản phải thu này thì coi như lượng vốn mà doanh nghiệp bị khách hàng chiếm
dụng mới không còn nữa. Việc chiếm dụng vốn này thoạt nhìn không mấy quan
trọng, vì thông thường, khách hàng nợ rồi khách hàng cũng sẽ phải trả cho doanh
nghiệp, không trả lúc này thì trả lúc khác, cuối cùng thì tiền vẫn thuộc về doanh
nghiệp. Tuy nhiên, vấn đề sẽ trở nên nghiêm trọng nếu khách hàng chiếm dụng
ngày càng cao, trong khi đó do yêu cầu của thị trường, doanh nghiệp cần tăng lượng
hàng sản xuất, điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải tăng mua nguyên vật liệu, kéo
theo yêu cầu phải có lượng tiền nhiều hơn, trong khi thời điểm đó lượng tiền của
doanh nghiệp không đủ và đáng ra nếu khách hàng thanh toán những khoản nợ với
doanh nghiệp thì doanh nghiệp sẽ có đủ số tiền cần thiết để mua đủ số lượng
nguyên vật liệu theo yêu cầu. Do đó, trong trường hợp này, doanh nghiệp phải đi
vay ngân hàng để bổ sung vào lượng tiền hiện có hoặc chỉ sản xuất với số lượng
tương ứng với số lượng nguyên vật liệu được mua vào từ số tiền hiện có của doanh
nghiệp, điều này đương nhiên sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp.

Để tính toán hệ số này chính xác hơn, người ta dùng doanh thu không thanh toán
ngay trong kỳ thay cho doanh thu trong kỳ. Số dư bình quân các khoản phải thu
trong kỳ được tính bằng cách lấy trung bình của số dư đầu kỳ các khoản phải thu
của tháng đầu tiên, số dư cuối kỳ các khoản phải thu của tháng đầu tiên và số dư
cuối kỳ các khoản phải thu của các tháng tiếp theo trong kỳ. Nếu không có số liệu
về số dư các khoản phải thu hàng tháng, có thể thay số dư bình quân các khoản phải
thu bằng số dư cuối kỳ các khoản phải thu.

Hệ số vòng quay khoản phải thu càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi nợ của doanh

31
nghiệp cành nhanh, khả năng chuyển đổi các khoản nợ phải thu sang tiền mặt cao,
điều này giúp doanh nghiệp nâng cao luồng tiền, tạo sự chủ động trong việc tài trợ
nguồn vốn lưu động trong sản xuất. Ngược lại, nếu hệ số này càng thấp thì số tiền
của doanh nghiệp bị chiếm dụng càng nhiều, lượng tiền mặt sẽ càng giảm, làm giảm
sự chủ động của doanh nghiệp trong việc tài trợ nguồn vốn lưu động trong sản xuất
dẫn đến việc doanh nghiệp có thể phải vay vốn từ các tổ chức khác để bổ sung.

Từ hệ số vòng quay khoản phải thu, ta tính được số ngày thu tiền bình quân
bằng cách lấy số ngày trong kỳ chia cho vòng quay khoản phải thu.

Trong mỗi ngành khác nhau thì chỉ số này cũng khác nhau và để đánh giá hiệu
quả quản lý của doanh nghiệp, cần so sánh hệ số ngày thu tiền bình quân với số
ngày thanh toán cho các khoản công nợ phải thu mà doanh nghiệp đó quy định.

2.3.7. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một báo cáo tài chính cung cấp thông tin về những
sự kiện và nghiệp vụ kinh tế có ảnh hưởng đến tình hình tiền tệ của doanh nghiệp.
Mục tiêu của báo cáo lưu chuyển tiền tệ là cung cấp thông tin về các khoản phải thu
và các khoản chi tiền của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định vì vậy nó rất
hữu ích trong việc đánh giá các dòng tiền tương lai.

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ làm tăng sự thông hiểu về tình trạng tài chính của
một doanh nghiệp. Qua phân tích lưu chuyển tiền tệ, nhà phân tích có thể đánh giá
chất lượng thu nhập của doanh nghiệp, khả năng công ty duy trì mức độ sản xuất
kinh doanh và mức độ linh động tài chính cũng như tính thanh khoản của doanh
nghiệp.

Các thông tin trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ cho thấy các nguồn tiền được hình
thành từ đâu và mục đích sử dụng tiền của công ty.

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ bao gồm ba phần:

- Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động sản xuất kinh doanh: đây là các dòng thu – chi
liên quan đến thu nhập – chi phí của doanh nghiệp và xảy ra thường xuyên trong
quá trình sản xuất kinh doanh. Đây là dòng tiền quan trọng thể hiện khả năng tài
chính của doanh nghiệp trong việc đáp ứng các nhu cầu trả nợ, chia lãi và gia tăng

32
đầu tư. Ngoài ra thông tin từ dòng tiền là cơ sở quan trọng để lập kế hoạch lưu
chuyển tiền tệ kỳ tới.

- Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư: bao gồm các dòng tiền ra và dòng tiền
vào liên quan đến hoạt động đầu tư tài chính và mua sắm, xây dựng, nhượng bán,
thanh lý các tài sản dài hạn.

- Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính: là những dòng tiền vào và dòng tiền
ra làm thay đổi kết cấu và quy mô của vốn vay và vốn chủ sở hữu như tiền thu từ
vốn góp của chủ sở hữu; tiền chi trả vốn góp cho các chủ sở hữu; tiền thu từ các
khoản vay ngắn và dài hạn; tiền chi trả nợ gốc vay ngắn và dài hạn; tiền chi trả nợ
thuê tài chính; cổ tức, lợi nhuận đã trả cho các chủ sở hữu. (Ngô Kim Phượng, Lê
Thị Thanh Hà, 2013, tr.218)

Trong phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ, nhà phân tích thường tập trung nội
dung phân tích vào sự khác biệt tài chính của chỉ tiêu lợi nhuận ròng và dòng tiền
hoạt động sản xuất kinh doanh trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ để biết được nguyên
nhân dẫn đến sự chênh lệch, phân tích mối quan hệ giữa các dòng tiền và đánh giá
thêm khả năng thanh khoản, tự chủ tài chính từ dòng tiền trong báo cáo lưu chuyển
tiền tệ.

33
CHƯƠNG III

THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ


PHẦN KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ ECOTEK
3.1. Thực tiễn tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Kỹ thuật Công nghệ
Ecotek:

3.1.1. Khái quát tình hình tài chính của công ty:
3.1.1.1. Phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp:

Để thấy được tỷ trọng của các yếu tố tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp,
biết được doanh nghiệp phân bổ và sử dụng vốn có hợp lý hay không, vốn đầu tư
được sử dụng chủ yếu vào những tài sản nào và nguồn vốn nào là nguồn vốn quan
trọng đang được doanh nghiệp sử dụng, ta đi vào phân tích cơ cấu TS và nguồn vốn
của công ty.

Bảng 3.1. Bảng cơ cấu tài sản năm 2022 của Công ty.
ĐVT: nghìn đồng
TÀI SẢN Cuối năm Đầu năm Chênh lệch
Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ lệ Tỷ
(%) (%) (%) trọng
A. Tài sản 62.426.085 96,94 67.192.551 96,45 (4.766.466) (7,1) 0,49
ngắn
hạn
I. Tiền 4.932.981 7,66 2.217.075 3,18 2.715.906 122,5 4,48
II. Tương 11.500.000 17,86 9.000.000 12,92 2.500.000 27,8 4,94
đương
tiền
III. Các 25.380.723 39,41 35.307.671 50,68 (9.926.947) (28,11) (11,27)
khoản
phải thu
IV. Hàng tồn 18.132.188 28,16 18.227.241 26,17 (95.052) (0,52) 1,99
kho
V. TS ngắn 2.480.190 3,85 2.440.562 3,5 39.628 1,62 0,35
hạn khác
B. Tài sản 1.973.281 3,06 2.474.844 3,55 (501.562) (20,2) (0,49)
dài hạn
I. TS cố 1.415.812 2,2 1.955.355 2,81 (539.543) (27,6) (0,61)
định
II. Khoản 442.542 0,69 442.542 0,64 0 0,05
ĐTTC
dài hạn

34
III. TS dài 114.925 0,17 76.945 0,1 37.980 49,4 0,07
hạn khác
Tổng 64.399.366 69.667.396 (5.268.030) (7,56)
cộng TS

(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2021, 2022)


Qua bảng cơ cấu tài sản ta thấy kết cấu TS của công ty nghiêng phần lớn về tài
sản ngắn hạn. Trong năm 2022 tài sản ngắn hạn chiếm đến 96,94% trong khi tài sản
dài hạn chỉ chiếm tỷ lệ 3,06%.
Một điểm đáng chú ý trong kết cấu TS của doanh nghiệp là tỷ trọng các khoản
phải thu chiếm đến gần 40% trong tổng số TS. Trong thời điểm kinh tế gặp nhiều
khó khăn, khi doanh nghiệp có tỷ trọng khoản phải thu cao thì nhìn chung mức độ
an toàn tài chính sẽ bị giảm đi. Những rủi ro đến từ các khoản phải thu không có
khả năng thu hồi sẽ làm cho doanh nghiệp gặp khó khăn và ảnh hưởng tới dòng tiền
và tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong tương lai.
Về cơ cấu tài sản của công ty, ta thấy không có sự thay đổi đáng kể về tỷ trọng
tài sản ngắn hạn và dài hạn trong năm 2022 so với 2021. Cơ cấu tài sản thay đổi
theo chiều hướng tăng tỷ trọng tài sản ngắn hạn và giảm tỷ trọng tài sản dài hạn.
Về quy mô tài sản năm 2022 giảm 5.268.029.501 đồng tương ứng 7,56% so với
năm 2021. Đó là do cả tài sản ngắn hạn và dài hạn của doanh nghiệp đều giảm.
Về tài sản ngắn hạn: giảm 4.766.466.504 đồng so với năm 2021. Nguyên nhân
của sự biến động này xuất phát từ việc giảm các khoản phải thu 9.926.947.987
đồng. Tỷ trọng khoản phải thu năm 2022 so với năm 2021 giảm 11,27% từ 50,68%
giảm xuống còn 39,41%.
 Tiền và các khoản tương đương tiền: ta nhận thấy tiền và các khoản tương
đương tiền tại thời điểm cuối năm của công ty tăng khá rõ, với tốc độ tăng 122,5%
và 27,8%. Mặc dù tỷ trọng của tiền và các khoản tương đương tiền chưa hẳn là cao
nhưng với mức tăng chỉ tiêu trên dẫn đến tăng khả năng thanh toán của doanh
nghiệp, đặc biệt là khả năng thanh toán tức thời. Có thể thấy tốc độ tăng của tiền và
các khoản tương đương tiền khá cao trong khi tài sản ngắn hạn của công ty đang
giảm cho thấy công ty đang có xu hướng tăng lượng tích luỹ tiền.
 Các khoản phải thu: đây là bộ phận chiếm tỷ trọng lớn nhất trong TSNH của
công ty. Thời điểm đầu năm, khoản phải thu chiếm đến 50,68% và cuối năm chiếm

35
39,41%. Trị giá các khoản phải thu đã giảm từ 35.307.671.946 đồng xuống
25.380.723.959 đồng vào cuối năm. Cơ cấu khoản phải thu giảm với tốc độ 28,11%
là tín hiệu tốt cho công ty, làm tăng hiệu quả sử dụng vốn nói chung và vốn lưu
động nói riêng. Tuy nhiên mức giảm của khoản phải thu cùng với mức giảm của TS
cho thấy trong năm 2022 công ty đã gặp khó khăn trong việc sản xuất kinh doanh,
quy mô công ty không mở rộng mà có chiều hướng thu hẹp.
 Hàng tồn kho: tỷ trọng của khoản mục này trong tài sản khá lớn 28,16%, tuy
nhiên sự biến động của hàng tồn kho không nhiều. Hàng tồn kho cuối năm 2022 chỉ
giảm 0,52% so với năm 2021. Các khoản mục cấu thành như NVL, CCDC, chi phí
sản xuất kinh doanh dở dang, thành phẩm, hàng hoá, hàng gửi đi bán cũng không
biến động nhiều. Điều này cho thấy sự ổn định trong công tác dự trữ hàng tồn kho.
Xét về tỷ trọng hàng tồn kho trong năm 2022 so với 2021 ta thấy tăng 2% từ
26,17% lên 28,16%. TS của doanh nghiệp trong năm 2022 so với năm 2021 giảm
trong khi đó tỷ trọng hàng tồn kho lại tăng cho thấy trong khi doanh nghiệp không
thể mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của mình thì tỷ trọng hàng tồn kho lại
không giảm đi, điều này cho thấy được việc xây dựng kế hoạch hàng tồn kho của
doanh nghiệp là chưa được tốt.
Tài sản dài hạn: so với đầu năm, tài sản dài hạn cuối năm giảm 20,2% với quy
mô giảm 501.562.997 đồng. Nguyên nhân là do tài sản cố định giảm 27,6%, mặc dù
tài sản dài hạn khác có tăng nhưng tỷ trọng tài sản dài hạn khác trong tài sản dài hạn
nhỏ nên mặc dù tốc độ tăng cao nhưng xét tỷ trọng tăng chỉ tăng có 0,07%.
Qua phân tích khái quát về cơ cấu tài sản, ta thấy tài sản trong năm 2022 giảm
so với năm 2021. Trong đó tập trung vào tài sản ngắn hạn với tác động chủ yếu từ
việc giảm tỷ trọng các khoản phải thu. Khoản tiền và tương đương tiền đã có tốc độ
tăng khá nhanh cho thấy trong năm 2022, công ty đã thực hiện khá tốt tình thu hồi
công nợ của khách hàng. Nhận xét chung về tỷ trọng tài sản của công ty trong năm
2022 không có sự thay đổi nhiều so với năm trước.
Mức giảm TS trên 7% trong năm 2022 so với 2021 cùng với mức giảm của hầu hết
các chỉ tiêu có tỷ trọng lớn trong TS cho thấy được tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp không được khởi sắc và có xu hướng giảm đi. Các lĩnh vực như
sản xuất phần mềm, sản xuất kinh doanh hàng điện tử trong năm 2022 của doanh nghiệp

36
gặp khó khăn do nhu cầu của khách hàng giảm cùng với mức giảm chung của nền kinh tế
vĩ mô. Các dự án, gói thầu về môi trường mà công ty có được trong năm 2022 cũng giảm
đi do các dự án gặp khó khăn về tình hình tài chính. Điều này giải thích cho sự sụt giảm
về kết quả kinh doanh cũng như mức giảm của TS mà công ty đang gặp phải.
Bảng 3.2. Bảng cơ cấu nguồn vốn năm 2022 của công ty
ĐVT: đồng
Nguồn vốn Cuối năm Đầu năm Chênh lệch
Số tiền Tỷ Số tiền Tỷ Số tiền Tỷ lệ
trọng trọng (%)
(%) (%)
A. Nợ phải trả 38.912.841.947 60,42 42.924.421.962 61,61 (4.011.580.015) (9,35)

I. Nợ ngắn hạn 38.791.177.947 60,24 42.802.757.962 61,44 (4.011.580.015) (9,37)

1. Vay ngắn hạn 500.000.000 0,78 497.641.580 0,71 2.358.420 0,47

2. Phải trả người bán 24.516.717.264 38,07 31.293.344.557 44,92 (6.776.627.293) (21,6)

3. Người mua trả 7.417.009.842 11,52 6.591.797.942 9,46 825.211.900 12,52


tiền trước

4. Thuế và các 1.613.964.663 2,51 901.980.051 1,3 711.984.612 78,94


khoản PNNN

5. Phải trả người LĐ 1.201.610.612 1,87 492.048.501 0,7 709.562.111 144,2

6. Chi phí phải trả 2.663.995.540 4,14 2.100.012.998 3,01 563.982.542 26,86

7. Phải trả phải nộp 858.076.057 1,33 873.128.364 1,25 (15.052.307) (1,72)
ngắn hạn khác

8. Quỹ khen thưởng 19.803.969 0,03 52.803.969 0,07 (33.000.000) (62,5)


phúc lợi

II. Nợ dài hạn 121.664.000 0,19 121.664.000 0,17 - -

Phải trả dài hạn khác 121.664.000 0,19 121.664.000 0,17 - -

B. Vốn chủ sở hữu 25.486.524.623 39,57 26.742.974.109 38,39 (1.256.449.486) 4,7

I. Vốn chủ sở hữu 25.486.524.623 39,57 26.742.974.109 38,39 (1.256.449.486) 4,7

1. VĐT của CSH 5.000.000.000 7,76 5.000.000.000 7,17 - -

2. Quỹ đầu tư phát triển 9.919.532.410 15,4 9.919.532.410 14,24 - -


3. Quỹ dự phòng tài 395.680.000 0,61 395.680.000 0,57 - -
chính

37
4. Lợi nhuận sau 10.171.312.213 15,79 11.427.761.699 16,4 (1.256.449.486) 11
thuế chưa phân phối
Tổng cộng nguồn 64.399.366.570 69.667.396.071 (5.268.029.501) (7,56)
vốn
(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2021, 2022)
Tương ứng với sự sụt giảm về tài sản là sự sụt giảm về nguồn vốn. Cuối năm
2022 nguồn vốn của doanh nghiệp giảm 5.268.029.501 đồng với tỷ lệ giảm 7,56% so
với năm 2021. Xét về nợ phải trả, đã giảm 4.011.580.015 đồng tương ứng 9,35%.
Nguồn vốn chủ sở hữu cũng giảm với mức 1.256.449.486 đồng tương ứng 4,7%. Xét
về ảnh hưởng giảm nguồn vốn thì bộ phận đóng góp nhiều nhất đó là nợ phải trả.
Cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp nghiêng về phía nợ phải trả với mức tỷ trọng là
60,42% cho thấy doanh nghiệp đang chiếm dụng nhiều đến nguồn vốn bên ngoài.
Nợ phải trả: qua bảng 1.2 cho thấy nợ phải trả 2022 đã giảm từ 42.924.421.962
đồng xuống 38.912.841.947 đồng, tương ứng với tỷ trọng nợ phải trả giảm từ
61,61% xuống 60,42%. Giá trị nợ dài hạn không biến đối nên toàn bộ thay đổi của
nợ phải trả là từ nợ ngắn hạn.
 Nợ ngắn hạn: chiếm tỷ trọng lớn nhất trong nợ ngắn hạn đó là khoản phải
trả người bán. Khoản mục này đang có xu hướng giảm từ tỷ trọng 44,92% năm
2021 xuống mức 38,07% cuối năm 2022, điều này cho thấy doanh nghiệp đã thanh
toán một phần các khoản vay cho nhà cung cấp. Chiếm tỷ trọng lớn thứ hai trong nợ
ngắn hạn đó là khoản mục “Người mua trả tiền trước”. Tỷ trọng của khoản này năm
2022 là 11,52% tăng 2,1% so với năm 2012. Với tỷ trọng khoản phải trả người bán
và người mua trả tiền trước khá cao cho ta thấy doanh nghiệp chiếm dụng vốn hầu
hết là từ nguồn bên ngoài của doanh nghiệp. Điều này làm tăng lo ngại về khả năng
thanh toán của công ty. Tuy nhiên để đánh giá chính xác và có thể thấy các khoản
vay này có khả năng thanh toán tốt hay không thì cần xem xét các tỷ số về khả năng
thanh toán.
 Nợ dài hạn: về nợ dài hạn của doanh nghiệp không có sự thay đổi từ năm
2021 cho đến năm 2022. Nợ dài hạn trong năm 2013 của doanh nghiệp là
121.664.000 đồng, chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong nợ phải trả, chỉ ở mức 0,19%.
Vốn chủ sở hữu: vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp trong năm 2022 giảm so
với năm 2021, với mức giảm 1.256.449.486 đồng, tương ứng 4,7%. Mức giảm vốn
chủ sở hữu là do lợi nhuận sau thuế chưa phân phối giảm, với mức giảm tương ứng
38
là 1.256.449.486 đồng. Bộ phận này chiếm tỷ trọng chủ yếu trong nguồn vốn chủ
(40%), sau đó là quỹ đầu tư phát triển (38%). Điều này biểu hiện đặc điểm hoạt
động của công ty – nghiên cứu phát triển các ứng dụng điện tử.
Có thể thấy về tỷ trọng cơ cấu vốn trong năm 2022 so với năm 2021 không có
biến động đáng kể. Tỷ trọng của nợ phải trả trong tổng nguồn vốn cao hơn khá
nhiều so với tỷ trọng của vốn chủ sở hữu. Sự chênh lệch đó chủ yếu được tạo ra từ
chiếm dụng vốn của người bán và người mua.
3.1.1.2. Phân tích hình hình biến động của tài sản và nguồn vốn
Trước hết để phân tích biến động tài sản, nguồn vốn ta lập bảng kê nguồn vốn và
sử dụng vốn của doanh nghiệp năm 2022 như sau:
Bảng 3.3. Bảng kê nguồn vốn và sử dụng vốn năm 2022
ĐVT: nghìn đồng
Chỉ tiêu Số cuối năm Số đầu năm Sử dụng vốn Nguồn vốn
Tài sản
1. Tiền 4.932.981 2.217.075 2.715.906
2. Khoản tương đương 11.500.000 9.000.000 2.500.000
tiền
3.Phải thu ngắn hạn 25.380.723 35.307 9.926.947
4.Hàng tồn kho 18.132.188 18.227.241 95.052
5.TS ngắn hạn khác 2.480.190 2.440.562 39.628
6. TS cố định 1.415.812 1.955.355 539.543
7. TS dài hạn khác 114.925 76.945 37.980
Tổng cộng 64.399.366 69.667.396 5.294.514 10.561.544
Nguồn vốn
1. Vay ngắn hạn 500.000 497.641 2.358
2. Phải trả người bán 24.516.717 31.293.344 6.776.627
3. Người mua trả tiền 7.417.009 6.591.797 825.211
trước
4. Thuế và khoản 1.613.964 901.980 711.984
PNNN
5. Phải trả người lao 1.201.610 492.048 709.562
động
6. Chi phí phải trả 2.663.995 2.100.012 563.982
7. Phải trả, phải nộp 858.076 873.128 15.052
khác
8. Quỹ khen thưởng, 19.803 52.803 33.000
phúc lợi
9. LNSTchưa PP 10.171.312 11.427.761 1.256.449
39
Tổng cộng 8.081.129 2.813.099
Tổng mức biến động 13.375.644 13.375.644
(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2021, 2022)
Bảng 3.4. Bảng phân tích biến động nguồn vốn và sử dụng vốn năm 2022
ĐVT: đồng
Sử dụng vốn Số tiền Tỷ trọng (%)
I. Tăng tài sản 5.294.514.970 39,58
1. Tiền 2.715.906.093 20,30
2. Tương đương tiền 2.500.000.000 18,69
3. TS ngắn hạn khác 39.628.314 0,30
4. TS dài hạn khác 37.980.563 0,29
II. Giảm nguồn vốn 8.081.129.086 60,42
1. Phải trả người bán 6.776.627.293 50,66
2. Phải trả, phải nộp khác 15.052.307 0,12
3. Quỹ khen thưởng phúc lợi 33.000.000 0,25
4. LN sau thuế chưa phân phối 1.256.449.486 9,39
Tổng cộng sử dụng vốn 13.375.644.056 100
Nguồn vốn
I. Giảm tài sản 10.561.544.471 78,96
1. Phải thu ngắn hạn 9.926.947.987 74,22
2. Hàng tồn kho 95.052.924 0,71
3. TS cố định 539.543.560 4,03
II. Tăng nguồn vốn 2.813.099.585 21,03
1. Vay ngắn hạn 2.358.420 0,02
2. Người mua trả tiền trước 825.211.900 6,17
3. Thuế và PNNN 711.984.612 5,32
4. Phải trả người LĐ 709.562.111 5,30
5. Chi phí phải trả 563.982.542 4,22
Tổng cộng nguồn vốn 13.375.644.056 100

(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2022)

40
Qua bảng phân tích biến động nguồn vốn và sử dụng vốn ta thấy được tình hình
sử dụng vốn và nguồn vốn của doanh nghiệp như sau:

Doanh nghiệp đã sử dụng vốn để trả nợ ngắn hạn, cụ thể là trả nợ người bán
6.776.627.293 đồng chiếm 50,66% tổng vốn sử dụng trong kỳ, tăng lượng tiền mặt
và tăng khoản tương đương tiền (hợp đồng tiền gửi ngân hàng dưới 3 tháng) tương
ứng là 2.715.906.093 đồng và 2.500.000.000 đồng chiếm lần lượt 20,3% và 18,69%
tổng lượng vốn sử dụng, phân phối lợi nhuận 1.256.449.486 đồng chiếm 9,39%
tổng vốn sử dụng.

Để tài trợ cho các mục đích sử dụng vốn trên, công ty đã sử dụng các nguồn vốn
sau: thu hồi các khoản phải thu 9.926.947.987 đồng tài trợ cho 74,22% tổng mức sử
dụng vốn, chiếm dụng vốn của khách hàng 825.211.900 đồng (6,17%) và sử dụng
nguồn vốn từ các khoản thuế và phải nộp nhà nước, khoản phải trả người lao động...

Có thể thấy trong năm 2022, công ty dành phần lớn nguồn vốn để thanh toán các
khoản nợ ngắn hạn và tăng lượng tiền mặt và tiền gửi ngân hàng. Nguồn vốn tài trợ
được công ty sử dụng phần lớn là từ việc thu hồi các khoản phải thu và tiền từ
chiếm dụng vốn của khách.

3.1.2. Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một tài liệu rất quan trọng, cung cấp
nhiều thông tin hữu ích cho việc đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty. Để có thể đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong
những năm vừa qua, ta cùng phân tích báo cáo kết quả kinh doanh trong năm 2021,
2022.
Bảng 3.5. Bảng kết quả kinh doanh của công ty năm 2021 – 2022
ĐVT: đồng
Chênh lệch
Chỉ tiêu Năm 2022 Năm 2021 Tỷ lệ
Số tiền
(%)
1. Doanh thu 42.471.373.420 55.417.506.518 (12.946.133.098) (23,36)
thuần
2. Giá vốn hàng 28.891.249.376 44.612.439.116 (15.721.189.740) (35,24)
41
bán
3. Lợi nhuận gộp 13.580.124.044 10.805.067.402 2.775.056.642 25,68
4. Chi phí bán 2.703.186.748 802.648.173 1.900.538.575 236,78
hàng
5. Chi phí quản lý 11.119.644.689 11.201.783.297 (82.138.608) (0,73)
6. Lợi nhuận hoạt (242.707.393) (1.199.364.068) 956.656.675 -
động KD chính
7. Doanh thu HĐ 596.206.246 1.992.123.514 (1.395.917.268) (70,07)
tài chính
8. Chi phí TC 84.973.119 402.843.729 (317.870.610) (78,91)
9. Lợi nhuận hoạt 511.233.127 1.589.279.785 (1.078.046.658) (67,83)
động TC
10. Lơi nhuận (27.313.643) 29.668.248 (56.981.891) (192,06)
khác
11. Tổng lợi 241.212.091 419.583.965 (178.371.874) 42,51
nhuận kế toán
trước thuế
12. Thuế TNDN 49.078.657 26.548.425 22.530.232 84,86
13. Tổng LN kế 192.133.434 393.035.540 (200.902.106) (51,12)
toán sau thuế

(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2022)

Qua bảng 3.5 ta thấy trong năm 2021 và 2022 công ty đều kinh doanh có lãi, tuy
nhiên nguồn thu nhập từ hoạt động kinh doanh chính đều bị âm, nguồn thu nhập chủ
yếu lại từ hoạt động tài chính. Điều này cho thấy doanh nghiệp đang gặp khó khăn
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.

Doanh thu thuần từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty giảm
khá nhiều với tỷ lệ giảm là 23,36%, mức giảm này là do doanh thu bán hàng hoá
giảm nhiều, doanh thu dịch vụ, sản phẩm phần mềm thì giảm không đáng kể (thuyết
minh báo cáo tài chính). Có thể thấy đây là một kết quả không tốt cho doanh
nghiệp, hoạt động tiêu thụ hàng hoá của doanh nghiệp đang có dấu hiệu giảm mạnh
vì thế doanh nghiệp nên xem xét lại hoạt động bán hàng của mình.

Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2022 đạt 13.580.124.044
42
đồng, tăng 2.775.056.642 đồng so với năm 2021 tương ứng 25,68%. Chỉ tiêu này
chịu tác động trực tiếp bởi doanh thu thuần và giá vốn hàng bán. So sánh ta thấy
doanh thu thuần và giá vốn hàng bán năm 2022 đều giảm so với 2021 tuy nhiên tốc
độ giảm của doanh thu thuần là 23,36% nhỏ hơn tốc độ giảm của giá vốn hàng bán
là 35,24%. Trong trường hợp này tốc độ giảm của doanh thu thuần nhỏ hơn tốc độ
giảm của giá vốn hàng bán làm cho lợi nhuận gộp có xu hướng tăng lên. Tốc độ
giảm của giá vốn hàng bán lớn hơn tốc độ giảm của doanh thu thuần là do trong
năm 2022 công ty đã giảm được giá mua các nguyên liệu đầu vào cho sản xuất, đơn
giản hoá quy trình sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất hàng hoá từ đó rút ngắn thời
gian sản xuất sản phẩm và giảm đáng kể các sản phẩm bị lỗi và hỏng. Đây chính là
nguyên nhân dẫn đến giá thành sản phẩm mà công ty sản xuất trong năm 2022 thấp
hơn so với năm 2021.

Chi phí bán hàng tăng cao và chi phí quản lý doanh nghiệp giảm nhưng không
đáng kể trong năm 2022. Cụ thể chi phí bán hàng tăng 1.900.538.575 đồng tương
ứng mức tăng 236,78%; chi phí quản lý doanh nghiệp giảm 82.138.608 đồng, giảm
0,73%.

43
Bảng 3.6. Chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng chi phí 2021 – 2022
ĐVT: đồng
Chỉ tiêu Năm 2023 Năm 2021 Chênh lệch
(1)Doanh thu thuần 42.471.373.420 55.417.506.518 (12.946.133.098)
(2)Giá vốn hàng bán 28.891.249.376 44.612.439.116 (15.721.189.740)
(3)Chi phí bán hàng 2.703.186.748 802.648.173 1.900.538.575
(4)Chi phí QLDN 11.119.644.689 11.201.783.297 (82.138.608)
(5)Tỷ suất giá vốn trên 68,03% 80,5% (12,48%)
DT
(6)Tỷ suất chi phí bán 6,36% 1,45% 4,92%
hàng trên DT
(7)Tỷ suất chi phí QLDN 26,18% 20,21% 5,97%
trên DT
(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2021, 2022)
Cùng với bảng 3.6 phản ánh mức độ sử dụng chi phí của công ty, ta thấy năm 2021 cứ
trong 100 đồng doanh thu thì mất 1,45 đồng bù đắp chi phí bán hàng và 20,21 đồng bù
đắp chi phí quản lý. Sang năm 2022, để có 100 đồng doanh thu thì công ty đã phải mất
6,36 đồng cho chi phí bán hàng và 26,18 đồng chi phí quản lý. Năm 2022 là một năm khó
khăn của công ty, doanh thu bán hàng và dịch vụ đang có xu hướng giảm, trong khi chi
phí bán hàng của công ty lại tăng. Có thể công ty đã có biện pháp đẩy mạnh khâu bán tuy
nhiên chưa mang lại hiệu quả như công ty mong đợi.
Doanh thu và chi phí hoạt động tài chính: Xét về tốc độ tăng giảm thì cả doanh
thu tài chính và chi phí tài chính đều giảm, tuy tốc độ giảm chi phí tài chính nhanh
hơn tốc độ giảm của doanh thu tài chính tuy nhiên mức độ này không đáng kể dẫn
đến lợi nhuận từ hoạt động tài chính năm 2022 của công ty giảm khá nhiều so với
năm 2021. Lãi tiền gửi, tiền cho vay trong năm 2022 chỉ là 595.833.258 đồng ít hơn
mức 1.080.298.769 đồng trong năm 2021 (Thuyết minh báo cáo tài chính).
Qua phân tích khái quát kết quả kinh doanh của công ty ta thấy năm 2022 là một
năm nhiều khó khăn. Môi trường kinh tế trong nước không thực sự thuận lợi, những
tác động từ nền kinh tế vĩ mô và thế giới đã ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Đây là khó khăn của rất nhiều doanh nghiệp hiện tại, trong

44
đó có cả những khách hàng của công ty. Có thể thấy các chỉ tiêu doanh thu, lợi
nhuận của công ty năm 2022 so với năm 2021 đều giảm, nhưng bằng với sự nỗ lực
vượt qua khó khăn hy vọng tình hình kinh doanh của công ty sẽ được cải thiện trong
thời gian tới khi mà nền kinh tế được hâm nóng trở lại.
3.1.3. Phân tích khả năng thanh toán:
Trước khi đi vào phân tích từng hệ số khả năng thanh toán ta sẽ xem xét tình
hình các khoản phải thu và các khoản phải trả (Bảng 3.7)

Bảng 3.7. Bảng tình hình công nợ của công ty năm 2021 – 2022

Đvt: nghìn đồng


Chỉ tiêu 31/12/2022 31/12/2021 Chênh lệch
Số tiền Tỷ lệ (%)
A.Các khoản phải thu 25.380.723 35.307.671 (9.926.947) (11,27)
I.Khoản phải thu ngắn hạn 25.380.723 35.307.671 (9.926.947) (11,27)
1.Phải thu khách hàng 23.818.362 32.533.984 (8.715.622) (26,79)
2.Trả trước cho người bán 1.075.358 941.811 133.547 14,18
3.Các khoản phải thu khác 3.021.959 2.669.508 352.451 13,2
4.Dự phòng phải thu NH (2.534.956) (837.632) (1.697.324) (202,63)
B.Khoản phải trả 38.912.841 42.924.421 (4.011.580) (9,34)
I.Nợ ngắn hạn 38.791.177 42.802.757 (4.011.580) (9,35)
1.Vay ngắn hạn 500.000 497.641 2.358 0,47
2.Phải trả người bán 24.516.717 31.293.344 (6.776.627) (21,6)
3.Người mua trả tiền trước 7.417.009 6.591.797 825.211 12,52
4.Thuế và khoản PNNN 1.613.964 901.980 711.984 78,94
5.Phải trả người LĐ 1.201.610 492.048 709.562 144,2
6.Chi phí phải trả 2.663.995 2.100.012 563.982 26,86
7.Phải trả, phải nộp ngắn hạn khác 858.076 873.128 (15.052) (1,72)
8.Quỹ khen thưởng phúc lợi 19.803 52.803 (33.000) (62,5)
II.Nợ dài hạn 121.664 121.664 - -
1.Phải trả dài hạn khác 121.664 121.664 - -

(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2021, 2022)

Năm 2022 và 2021, các khoản phải thu và các khoản phải trả đều khá lớn, cả hai
khoản này đều có xu hướng giảm. Tổng các khoản phải thu cuối năm 2022 là
25.380.723.959 đồng, cùng thời điểm năm 2021 là 35.307.671.946 đồng, giảm

45
9.926.947.987 đồng với tỷ lệ giảm 11,27%. Khoản phải thu giảm chủ yếu từ mức
giảm khoản tín dụng ngắn hạn mà doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng.

Khoản phải trả giảm trong năm 2022 với tốc độ giảm là 9,34%. Tác động chủ
yếu đến mức giảm của khoản phải trả trong năm năm 2022 là do giảm khoản phải
trả người bán với tốc độ giảm là 21,6%. Giảm khoản phải trả người bán trong năm
2022 so với năm 2021 có nguyên nhân từ việc công ty giảm mua hàng hoá và dịch
vụ từ các đơn vị, cá nhân khác. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong
năm 2022 gặp khó khăn vì vậy rất khó cho việc mở rộng hoạt động sản xuất kinh
doanh. Công ty gặp khó khăn trong kinh doanh dẫn đến việc mua sản phẩm, dịch vụ
để phục vụ sản xuất giảm và từ đó làm giảm khoản phải trả người bán trong năm
2022 so với năm 2021.

3.1.3.1. Khả năng thanh toán hiện thời

Bảng 3.8. Bảng hệ số khả năng thanh toán của công ty năm 2021 – 2022

Chênh lệch
Chỉ tiêu Đvt Cuối năm 2022 Cuối năm 2021
Giá trị Tỷ lệ (%)

Tổng tài sản Đồng 64.399.366.570 69.667.396.071 (5.268.029.501) (7,56)

Tổng nợ phải trả Đồng 38.912.841.947 42.924.421.962 (4.011.580.015) (9,35)

Tài sản ngắn hạn Đồng 62.426.085.474 67.192.551.978 (4.766.466.504) (7,1)

Nợ ngắn hạn Đồng 38.791.177.947 42.802.757.962 (4.011.580.015) (9,37)

Hàng tồn kho Đồng 18.132.188.789 18.227.241.713 (95.052.924) (11,27)

Tiền và tương Đồng 16.432.981.862 11.217.075.769 5.215.906.093 46,5


đương tiền

Khả năng thanh Lần 1,61 1,57 0,04


toán hiện thời

Khả năng thanh Lần 1,14 1,14 -


toán nhanh

Khả năng thanh Lần 0,42 0,29 0,13


toán tiền mặt

(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2021, 2022)

46
Qua bảng 3.8 cho thấy hệ số thanh toán hiện thời của doanh nghiệp ở cả hai thời
điểm cuối năm 2021 và 2022 đều lớn hơn 1 và ổn định từ 1,57 đến 1,61 chứng tỏ
doanh nghiệp có đủ khả năng đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn hạn

3.1.3.2. Khả năng thanh toán nhanh:

Hệ số thanh toán nhanh của công ty không thay đổi ở cuối năm 2021 cho đến cuối
năm 2022 vẫn giữ ở mức 1,14. Về cơ bản khả năng thanh toán nhanh của công ty ở
mức tốt. Công ty có mức độ an toàn trong thanh toán các khoản nợ khá cao.

3.1.3.3. Khả năng thanh toán tiền mặt:

Cuối năm 2022, hệ số khả năng thanh toán tiền mặt của công ty là 0,42 tăng 0,13
so với năm 2021. Điều này xuất phát từ việc lượng tiền và tương đương tiền của
công ty cuối năm 2022 tăng đồng thời nợ ngắn hạn có xu hướng giảm đi so với năm
2021.

Qua việc phân tích khả năng thanh toán của công ty cho thấy khả năng thanh
toán chung của doanh nghiệp vẫn được đảm bảo tốt. Tuy nhiên xét về khả năng
thanh toán nhanh và khả năng thanh toán tiền mặt của doanh nghiệp thì giảm khá
nhiều so với khả năng thanh toán chung. Tỷ trọng các khoản phải thu và hàng tồn
kho chiếm tỷ trọng rất lớn trong cơ cấu TS của doanh nghiệp vì vậy khi loại bỏ các
chỉ tiêu trên để tính toán khả năng thanh toán thì hệ số thanh toán thường sụt giảm
nhanh chóng. Điều này cho thấy rủi ro trong việc thanh toán của doanh nghiệp khi
mà các khoản phải thu có biến động bất thường. Tuy nhiên khả năng thanh toán tiền
mặt của doanh nghiệp là 0,42 trong năm 2022, tăng 0,13 so với năm 2021 cho thấy
mức độ an toàn trong thanh toán của doanh nghiệp đã tăng lên.

3.1.4. Phân tích tỉ số cơ cấu tài chính

Tỉ số cơ cấu vốn phản ánh cơ cấu vốn của một doanh nghiệp như cơ cấu nợ phải
trả, cơ cấu vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn. Để có thể thấy được mức độ sử
dụng nợ và vốn chủ sở hữu để tạo nên nguồn vốn hoạt động cho công ty, ta đi phân
tích cơ cấu tài chính của công ty.

47
Bảng 3.9. Cơ cấu vốn kinh doanh của công ty

Đvt: đồng

Chênh lệch
Chỉ tiêu Năm 2022 Năm 2021
Số tiền Tỷ lệ (%)
Nợ phải trả 38.912.841.947 42.924.421.962 (4.011.580.015)
Vốn chủ sở hữu 25.486.524.623 26.742.974.109 (1.256.449.486)
Tổng nguồn vốn 64.399.366.570 69.667.396.071 (5.268.029.501)
TSCĐ 1.415.812.305 1.955.355.865 (539.543.560)
Hệ số nợ 60,42% 61,61% (1,19%)
Tỷ suất tự tài trợ 39,58% 38,39% 1,19%
Tỷ suất tự tài trợ 1800% 1367,7% 432,3%
TSCĐ

(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2022)

- Hệ số nợ


Có thể thấy hệ số nợ của công ty trong năm 2022 có giảm so với năm 2021.
Năm 2022 hệ số nợ là 60,42% so với năm 2021 giảm 1,19%. Hệ số nợ của công ty
ở mức 60,42%, đây là hệ số nợ có thể chấp nhận được đối với doanh nghiệp. Ở mức
hệ số 60,42% thì doanh nghiệp vẫn đảm bảo tốt khả năng thanh toán trong tương
lai. Về cơ cấu tài chính thì trong năm 2022 và 2021 không có sự thay đổi nhiều và
vẫn được đảm bảo.
- Tỷ suất tự tài trợ
Tỷ suất tự tài trợ năm 2022 ở mức 39,58% tăng 1,19% so với năm 2021. Mức
tăng này không đáng kể nên ta thấy tỷ suất tự tài trợ này không biến động nhiều
trong năm 2022 và với năm 2021 luôn được duy trì ở mức 38% đến 39%. Cùng với
hệ số nợ là 60,42% thì tỷ suất tự tài trợ của doanh nghiệp ở mức 39,58% là một tỷ lệ
hợp lý với doanh nghiệp.
- Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ
Tỷ suất tự tài trợ tài sản cố định của doanh nghiệp ở mức rất cao, phản ánh đúng
tính chất hoạt động của công ty. Cơ cấu tài sản cố định trong tổng tài sản của công
ty ở mức thấp chỉ khoảng 2%. Có thể thấy lĩnh vực doanh nghiệp hoạt động không

48
cần đầu tư quá nhiều về tài sản cố định vì vậy tỷ suất tự tài trợ của doanh nghiệp ở
mức rất cáo.
Qua phân tích cơ cấu vốn tài chính của công ty trong năm 2022 cho thấy khả
năng tự chủ của doanh nghiệp ở mức tương đối tốt, mức độ sử dụng đòn bẩy tài
chính khá an toàn và không biến động đáng kể so với năm trước.
3.1.5. Phân tích năng lực hoạt động của tài sản
Để thấy được công ty đã sử dụng, khai thác tài sản của mình cho hoạt động sản
xuất kinh doanh là như thế nào, tốt hay chưa tốt ta đi phân tích năng lực hoạt động
của tài sản thông qua một số chỉ số sau:
3.1.5.1. Vòng quay hàng tồn kho
Qua phân tích vòng quay hàng tồn kho ta có thể thấy được năng lực quản trị về
hàng hoá của công ty.

Bảng 3.10. Phân tích tốc độ luân chuyền hàng tồn kho

Chênh lệch
Chỉ tiêu Đvt Năm 2022 Năm 2021
Số tiền Tỷ lệ (%)

Tài sản ngắn hạn Nghìn 62.426.085 67.192.551 (4.766.466) (7,09)


đồng

Giá vốn hàng bán Nghìn 28.891.249 44.612.439 (15.721.189) (35,24)


đồng

Tồn kho bình quân Nghìn 18.179.715 16.473.276 1.706.438 10,36


đồng

Vòng quay HTK Vòng 1,59 2,71 (1,12) (41,32)

Số ngày luân Ngày 226,42 132,84 93,58 70,44


chuyển HTK

HTK so với TSNH % 29,04% 27,12% 1,92%


(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2021, 2022)

Qua bảng 3.10 cho thấy vòng quay hàng tồn kho của công ty năm 2022 giảm 1,12 vòng
so với năm 2021 điều đó khiến số ngày luân chuyển hàng tồn kho của công ty tăng 93,58
ngày. Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho năm 2022 giảm so với năm 2021.
49
Nguyên nhân làm vòng quay hàng tồn kho của công ty giảm là do tốc độ giảm
của giá vốn hàng bán nhanh, trong khi đó tồn kho bình quân của công ty lại tăng.
Cụ thể giá vốn hàng bán năm 2022 so với năm 2021 giảm 15.721.189.740 đồng
tương ứng mức giảm 35,24%, còn hàng tồn kho bình quân của công ty tăng
1.706.438.666 đồng tương ứng mức tăng 10,36%.

Tỷ lệ hàng tồn kho so với tài sản ngắn hạn của công ty ở mức 29,04% năm 2022
và 27,12% trong năm 2021 chứng tỏ hàng tồn kho chiếm tỷ lệ tương đối lớn trong
cơ cấu tài sản ngắn hạn của công ty. Tuy nhiên tỷ trọng hàng tồn kho năm 2022
tăng không đáng kể so với năm 2021. Nhìn vào doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ trên thuyết minh báo cáo tài chính của công ty, thì doanh thu bán hàng hoá
có xu hướng giảm rất rõ nét, khoảng 13 tỷ đồng tương ứng mức giảm trên 33%,
doanh thu từ dịch vụ, sản phẩm phần mềm thì thay đổi không đáng kể. Giá vốn
hàng hoá giảm khoảng 16 tỷ đồng (69%), giá vốn dịch vụ sản phẩm phần mềm
không thay đổi nhiều. Từ doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ, giá vốn hàng bán
và tốc độ luân chuyển hàng tồn kho của công ty ta thấy trong năm 2022 doanh
nghiệp đang gặp khó khăn trong việc kinh doanh hàng hoá của mình. Hiệu quả kinh
doanh hàng hoá đã giảm nhanh trong khi cơ cấu hàng tồn kho trong tài sản ngắn hạn
không có dấu hiệu giảm chứng tỏ công ty chưa có chính sách thích hợp hoặc chưa
đưa ra các dự đoán cần thiết khi kinh doanh hàng hoá trong năm 2022.

3.1.5.2. Vòng quay khoản phải thu

Để đánh giá tốc độ biến đổi các khoản phải thu thành tiền mặt và việc quản lý
khoản phải thu, ta đi phân tích vòng quay khoản phải thu của công ty. Qua phân tích
khoản phải thu, ta có thể thấy được tình hình thu hồi công nợ và từ đó góp phần vào
việc đánh giá hiệu quả quản lý của công ty.

50
Bảng 3.11. Phân tích tốc độ thu hồi nợ phải thu ngắn hạn

Chênh lệch
Chỉ tiêu Đvt Năm 2022 Năm 2021
Số tiền Tỷ lệ (%)

Doanh thu thuần Nghìn 42.471.373 55.417.506 (12.946.133) (23,36)


đồng

Khoản phải thu bình Nghìn 30.344.197 36.600.899 (6.256.701) (17,09)


quân đồng

Vòng quay khoản Vòng 1,4 1,51 (0,11) (7,28)


phải thu

Kỳ thu tiền bình Ngày 257,21 237,76 19,45 8,18


quân

(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2021, 2022)

Qua bảng 3.11 cho thấy vòng quay khoản phải thu năm 2022 giảm so với năm
2021. Cụ thể vòng quay các khoản phải thu giảm từ 1,51 vòng năm 2021 xuống 1,4
vòng năm 2022, tương ứng giảm 0,11 vòng với tỷ lệ giảm 7,28%. Kỳ thu tiền bình
quân tăng từ 237,76 ngày năm 2021 lên 257,21 ngày năm 2022, tăng 19,45 ngày.
Đánh giá tác động dẫn đến mức giảm tốc độ thu hồi nợ phải thu thì ta thấy nguyên
nhân vẫn đến từ việc giảm doanh thu thuần. Mặc dù khoản khoản thu bình quân
năm 2022 so với năm 2021 cũng giảm nhưng tốc độ giảm của khoản phải thu thấp
là 17,09% thấp hơn tốc độ giảm của doanh thu (23,36%).
Từ kết quả trên cho thấy tình hình quản lý công nợ trong năm 2022 không được
cải thiện so với năm 2021, thậm chí tốc độ thu hồi nợ phải thu ngắn hạn còn kém
hiệu quả hơn so với năm 2022. Nguyên nhân của tốc độ thu hồi nợ phải thu năm
2022 giảm so với năm 2021 đến từ việc công ty gặp khó khăn trong việc thu hồi các
khoản nợ từ khách hàng. Trong năm 2022, nhiều khách hàng của công ty gặp khó
khăn trong tài chính và hoạt động sản xuất kinh doanh dẫn đến việc trả các khoản
nợ gặp nhiều khó khăn. Đây cũng là khó khăn chung của rất nhiều công ty hoạt
động trong năm vừa qua.

51
3.1.5.3. Vòng quay tài sản lưu động

Để đánh giá tình hình tài chính, cụ thể là việc sử dụng tài sản của doanh nghiệp
trong năm 2022, ta đi vào phân tích vòng quay tài sản của công ty. Qua phân tích ta
sẽ thấy được hiệu quả sử dụng tài sản của công ty là như thế nào.

Bảng 3.12. Bảng hiệu suất sử dụng tài sản của công ty năm 2021 – 2022

Chênh lệch
Chỉ tiêu Đvt Năm 2022 Năm 2021 Số tăng, Tỷ lệ
giảm (%)

Doanh thu thuần BH và Nghìn 42.471.373 55.417.506 (12.946.133) (23,36)


CCDV đồng

Doanh thu hoạt động Nghìn 596.206 1.992.123 (1.395.917) (70,07)


TC đồng

Tổng doanh thu thuần Nghìn 43.061.579 57.409.630 (14.348.050) (25)


đồng

Tổng tài sản bình quân Nghìn 67.033.381 67.471.171 (437.790) (0,65)
đồng

Tài sản lưu động bình Nghìn 64.809.318 64.666.179 143.139 0,22
quân đồng

Tài sản cố định bình Nghìn 1.685.584 2.185.545 (499.960) (22,87)
quân đồng

Vòng quay TS lưu Vòng 0,664 0,887 (0,223) (25)


động

Vòng quay tài sản cố Vòng 25,55 26,27 (0,72)


định

Vòng quay tổng TS Vòng 0,642 0,851 (0,209)

(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2021, 2022)

52
Qua bảng 3.12 ta thấy vòng quay tài sản lưu động năm 2022 giảm so với năm
2021. Cụ thể số vòng quay tài sản lưu động năm 2022 giảm 0,223 vòng so với năm
2021, từ mức 0,887 vòng xuống 0,664 vòng. Tỷ số trên cho thấy năm 2022 cứ 1
đồng tài sản lưu động chỉ tạo ra được 0,664 đồng doanh thu, giảm 0,223 đồng so
với năm 2021. Có thể thấy hiệu quả sử dụng tài sản lưu động năm 2022 của công ty
chưa được tăng. Nguyên nhân khiến cho tốc độ luân chuyển tài sản lưu động giảm
là do doanh thu thuần năm 2022 giảm khá nhanh so với năm 2021, trong khi đó tài
sản lưu động năm 2022 vẫn tăng lên.

3.1.5.4. Vòng quay tài sản cố định

Nhìn số liệu bảng 3.12 cho thấy vòng quay tài sản cố định của công ty là khá
cao. Năm 2021 vòng quay tài sản cố định là 26,27 vòng, năm 2013 là 25,55 vòng,
tức là bình quân trong năm 2021 cứ 1 đồng tài sản cố định tạo ra được 26,27 đồng
doanh thu và năm 2022 là 25,55 đồng doanh thu.

Có thể thấy vòng quay tài sản cố định năm 2022 giảm so với năm 2021, với mức
giảm 0,72 vòng. Tuy nhiên cơ cấu tài sản cố định của công ty so với tổng tài sản
khá thấp, chỉ chiếm 2,2% trong năm 2013 và 2,81% năm 2021. Tỷ trọng tài sản cố
định trong năm 2022 giảm so với 2021 tuy nhiên doanh thu giảm chính là nguyên
nhân làm giảm hệ số vòng quay tài sản cố định trong năm 2022 so với năm 2021.
Có thể kết luận hiệu quả sử dụng tài sản cố định của công ty không có gì thay đổi.

3.1.5.5. Vòng quay tổng tài sản

Năm 2022 vòng quay tổng tài sản của công ty là 0,642 vòng, tức 1 đồng trong
tổng tài sản tạo ra 0,642 đồng doanh thu. Năm 2021 số vòng quay của tổng tài sản
là 0,851 vòng. Có thể thấy vòng quay tổng tài sản của công ty đã bị giảm 0,209
vòng so với năm 2021, điều này cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản của công ty năm
2022 chưa được cải thiện và đang có xu hướng giảm so với năm trước.

Đánh giá tổng quan hiệu suất sử dụng tài sản năm 2022 của công ty ta thấy hầu
hết các hệ số vòng quay hàng tồn kho, tài sản lưu động, tài sản cố định hay tổng tài
sản đều giảm so với năm 2021. Hàng tồn kho bình quân tăng, doanh thu giảm chứng
tỏ tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong năm 2022 đang gặp khó khăn,
53
hiệu quả sử dụng tài sản của công ty chưa thực sự được cải thiện và có xu hướng
giảm đi. Xem xét các chỉ tiêu cụ thể của hàng tồn kho trong năm 2021, 2022 trên
thuyết minh báo cáo tài chính ta thấy trong năm 2021 chi phí sản xuất kinh doanh
phát sinh trong năm khoảng trên 6 tỷ đồng, đến năm 2022 chi phí sản xuất kinh
doanh phát sinh trong năm chỉ trên 100 triệu đồng. Mức giảm nguyên vật liệu ở
cuối năm 2021 so với đầu năm đó vào khoảng 2,8 tỷ đồng và trong năm 2022 thì giá
trị nguyên vật liệu tăng 400 triệu đồng. Như vậy, hầu như trong năm 2022 việc sản
xuất kinh doanh diễn ra không nhiều, so với năm 2021 thì gần như không đáng kể.

3.1.6. Phân tích tỷ số doanh lợi

Xem xét, đánh giá khả năng tạo ra lợi nhuận của công ty từ các nguồn lực là vấn
đề rất cần thiết. Để đánh giá khả năng tạo ra lợi nhuận của công ty từ tài sản và vốn
đầu tư ta đi phân tích các tỷ số doanh lợi. Qua việc phân tích ta sẽ thấy được khả
năng sinh lời từ các nguồn lực như vốn đầu tư, vốn chủ sở hữu hay tài sản mà công
ty có là như thế nào.

3.1.6.1. Suất sinh lợi trên vốn đầu tư (ROI)

54
Bảng 3.13. Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời từ hoạt động kinh doanh
Đvt: đồng
Chênh lệch
Chỉ tiêu Năm 2022 Năm 2021 Số tiền Tỷ lệ
(%)
Tổng doanh thu 42.471.373.420 55.417.506.518 (12.946.133.098) (23,36)
thuần
Lợi nhuận trước 249.183.440 700.799.284 (451.615.844) (64,44)
thuế và lãi vay
Lơi nhuận sau 198.510.513 618.007.795 (419.497.282) (67,88)
thuế chưa có tác
động của nợ
Lợi nhuận sau 192.133.434 393.035.540 (200.902.106) (51,15)
thuế
Vốn kinh doanh 67.033.381.320 67.471.171.677 (437.790.357) (0,65)
bình quân
Vốn chủ sở hữu 26.114.749.366 26.546.456.339 (431.706.973) (1,63)
bình quân
Tỷ suất sinh lời 0,37% 1,04% (0,67%) (64,20)
vốn đầu tư (ROI)
Tỷ suất sinh lời 0,29% 0,91% (0,62%) (67,67)
trên tổng tài sản
(ROA)
Tỷ suất sinh lời 0,74% 1,58% (0,84%) (53,16)
trên vốn chủ sở
hữu (ROE)
Tỷ suất sinh lời 0,45% 0,70% (0,25%) (36,21)
trên doanh thu
(ROS)
EBIT/Doanh thu 0,58% 1,26% (0,68%)
NOI/Doanh thu 0,47% 1,12% (0,65%)
Doanh thu/Tổng 0,63 0,82 (0,19) (23,17)
vốn (vòng)
Tỷ suất lợi nhuận 0,45% 0,71% (0,26%) (36,62)
ròng trên doanh
thu
Đòn bẩy tài chính 2,57 2,54 0,03 (1,18)
(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2021, 2022)

55
Tỷ suất sinh lời vốn đầu tư năm 2022 là 0,37% giảm 0,67% so với năm 2012.
Năm 2022 trung bình cứ 100 đồng doanh thu công ty có được 0,58 đồng lợi nhuận
trước thuế và lãi vay, năm 2021 thì lợi nhuận trước thuế và lãi vay có được từ 100
đồng doanh thu là 1,26 đồng. Như vậy so với năm 2021, cứ 100 đồng doanh thu
công ty phải mất thêm 0,68 đồng chi phí hoạt động.

Trong năm 2022, trung bình 1 đồng vốn công ty tạo ra được 0,63 đồng doanh
thu và trong năm 2021 là 0,82 đồng doanh thu. Như vậy so với năm trước, năm
2022 doanh thu tạo ra trên 1 đồng vốn bình quân giảm 0,19 đồng.

Như vậy nếu giả sử hiệu quả tiết kiệm vốn của công ty không đổi thì khi công ty
mất thêm chi phí 0,68% trên doanh thu thì sẽ làm cho ROI giảm: 0,68% x 0,63 =
0,43%. Khi công ty giảm hiệu quả sử dụng vốn, vòng quay vốn giảm đi 0,19 vòng
thì ROI giảm: 0,19 x 1,26% = 0,24%. Như vậy ta thấy việc công ty mất thêm chi
phí hoạt động khiến cho ROI giảm nhiều hơn khi công ty bị giảm hiệu quả sử dụng
vốn.

3.1.6.2. Suất sinh lợi trên tài sản (ROA)

Qua bảng 3.13, chỉ tiêu ROA năm 2022 giảm so với năm 2021 là 0,62%. Cũng
như chỉ tiêu ROI, suất sinh lợi trên tài sản của công ty cũng chịu tác động bởi hiệu
quả tiết kiệm vốn và vòng quay vốn.

Nếu năm 2022, vòng quay vốn không đổi, hiệu quả tiết kiệm chi phí giảm làm
cho ROA giảm: 0,63 x 0,65% = 0,41%. Khi vòng quay vốn giảm làm ROA giảm:
0,19 x 1,12% = 0,21%.

3.1.6.3. Suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE)

Trong năm 2022 suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu là 0,74%, giảm 0,84% so với
năm 2021, cứ 100 đồng đầu tư của chủ sở hữu vào công ty năm 2022 đem lại 0,74
đồng lợi nhuận sau thuế, giảm 0,84 đồng so với năm 2021. Có thể nói khả năng tạo
lợi nhuận từ vốn chủ sở hữu đang có xu hướng giảm.

Để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến ROE ta phân tích ROE theo mô hình
Dupont cơ bản như sau:

56
Vốn kinh doanh
Lợi nhuận ròng Doanh thu thuần bình quân
ROE = x x
Vốn kinh doanh Vốn chủ sở hữu
Doanh thu thuần
bình quân bình quân

Tỷ suất lợi nhuận biên ròng năm 2022 là 0,45% giảm 0,26% so với năm 2021,
tương ứng mức giảm 36,62%. Lợi nhuận biên ròng trong năm 2022 giảm là do lợi
nhuận ròng giảm và doanh thu thuần giảm, tuy nhiên tốc độ giảm của lợi nhuận
ròng ở mức 51,15% còn tốc độ giảm của doanh thu thuần chỉ là 23,36%. Chính điều
này làm cho tỷ suất lợi nhuận biên ròng năm 2022 giảm so với năm 2021. Việc
doanh nghiệp giảm lợi nhuận có thể do khả năng cạnh tranh đã bị giảm đi từ đó
doanh thu của doanh nghiệp giảm trong năm 2022, đồng thời việc tiết giảm chi phí
nhằm gia tăng lợi nhuận là chưa được tốt dẫn đến doanh thu giảm nhưng lợi nhuận
ròng giảm rất nhanh. Tỷ suất lợi nhuận biên ròng giảm 0,26% làm cho ROE giảm:
0,42%

Xét về ảnh hưởng của vòng quay vốn đến ROE ta thấy trong năm 2022 số vòng
quay vốn bình quân giảm 0,19 vòng so với năm 2021, tương ứng mức giảm
23,17%. Doanh thu tạo ra trên một đồng vốn bình quân năm 2022 bị giảm so với
năm 2021 và khi giảm vòng quay vốn làm ROE giảm: 0,35%. Nhìn vào hệ số đòn
bẩy tài chính của công ty ta thấy không có sự thay đổi đáng kể trong năm 2022 so
với năm 2021. Hệ số này duy trì ở mức 2,54 đến 2,57.

Qua phân tích ROE ta thấy ảnh hưởng của mức giảm ROE đến nhiều nhất từ tỷ
suất lợi nhuận biên ròng của công ty sau đó đến vòng quay vốn. Rõ ràng việc công
ty gặp khó khăn trong sản xuất kinh doanh trong khi chi phí hoạt động không giảm
đã dẫn đến việc giảm doanh thu và mức giảm lợi nhuận ròng nhanh. Hiệu quả sử
dụng vốn trong công ty chưa được nâng cao, vẫn còn ở mức thấp cũng đã tác động
nhiều làm cho ROE giảm. Việc sử dụng đòn bẩy tài chính của công ty là không hiệu
quả, có thể nhận thấy ROA giảm và ở mức rất thấp cho ta biết việc sử dụng nợ vay
sẽ làm giảm lợi nhuận sau thuế của chủ sở hữu, như vậy sử dụng nợ vay để đầu tư
cho doanh nghiệp là chưa hiệu quả.

Phân tích tỷ số doanh lợi của công ty qua 3 hệ số cơ bản ROI, ROA và ROE đều
giảm chứng tỏ tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong năm 2022 không
57

6
Số liệu lợi nhuận ròng, tài sản, vốn chủ sở hữu lấy từ báo cáo tại:
http://www.cophieu68.vn/category_ib2.php?year=2013
khởi sắc và gặp nhiều khó khăn so với năm trước. Đánh giá về chỉ số ROA và ROE
của công ty so với trung bình ngành công nghệ, ta thấy trong năm 2022 ROA và
ROE của ngành này lần lượt là 4,1% và 2,04% 6. Như vậy ROA và ROE của công ty
chỉ là là 0,62% v à 0,74% so với trung bình ngành ở mức 4,1% và 2,04% trong năm
2022. Mức ROA và ROE của công ty thấp hơn so với ngành cho ta thấy rõ hơn
những khó khăn của công ty trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong thời gian
tới để nâng cao năng lực thì công ty cần có các biện pháp phù hợp để cải thiện tình
hình trên.

3.1.7. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Để tăng khả năng đánh giá khách quan tình hình hoạt động kinh doanh của công
ty ta đi vào phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ.

58
Bảng 3.14: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ năm 2022

Đvt: đồng

Chỉ tiêu MS Năm 2022 Năm 2021


I.Lưu chuyển tiền từ hoạt động
KD
1.Tiền thu từ bán hàng, cung cấp 01 50.729.409.066 51.819.662.366
dịch vụ và doanh thu khác
2.Tiền chi trả cho người cung cấp 02 (35.097.416.825) (34.737.980.294)
hàng hoá và dịch vụ
3.Tiền chi trả cho người lao động 03 (5.531.402.028) (6.561.221.138)
4.Tiền chi trả lãi vay 04 (7.971.349) (281.215.319)
5.Tiền chi nộp thuế Thu nhập doanh 05 (202.321.423) (130.356.346)
nghiệp
6.Tiền thu khác từ hoạt động kinh 06 571.157.816 1.545.780.332
doanh
7.Tiền chi khác từ hoạt động kinh 07 (4.747.907.584) (4.485.983.916)
doanh
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt 20 5.713.547.673 7.168.685.685
động kinh doanh
III.Lưu chuyển tiền từ hoạt động
tài chính
3. Tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận 33 - 1.070.833.080
được
4. Tiền chi trả nợ gốc vay 34 (497.641.580) (2.838.808.271)
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt 40 (497.641.580) (1.767.975.191)
động tài chính
Lưu chuyển tiền thuần trong năm 50 5.215.906.093 5.400.710.494
Tiền và tương đương tiền đầu
năm 60 11.217.075.769 11.217.075.769
Tiền và tương đương tiền cuối
năm 70 16.432.981.862 11.217.075.769
Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2021, 2022)
Từ bảng lưu chuyển tiền tệ trên ta thấy dòng tiền thu trong năm 2022 đều là tiền
từ bán hàng và dung cấp dịch vụ. Như vậy tài sản của doanh nghiệp được tài trợ

59
chính từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, đây là dấu hiệu của cơ chế quản lý
tốt. Lưu chuyển tiền thuần trong năm dương cho thấy các hoạt động chi bằng tiền
phục vụ kinh doanh của doanh nghiệp trong năm được đảm bảo bằng dòng tiền thu
từ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh của công ty dương trong cả hai năm
đảm bảo cho doanh nghiệp duy trì các hoạt động của doanh nghiệp liên tục, từ đó
kéo theo các hoạt động khác như đầu tư và tài trợ. Dòng tiền từ hoạt động sản xuất
kinh doanh dương chứng tỏ tiền thu bán hàng trong kỳ lớn hơn chi phí doanh
nghiệp bỏ ra.
Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính âm đồng nghĩa với việc doanh nghiệp đã
trả nợ nhiều hơn là đi vay.
So sánh dòng lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh với chỉ
tiêu lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp ta có thể thấy lợi nhuận trước thuế nhỏ
hơn rất nhiều so với dòng lưu chuyển tiền thuần. Năm 2022 lợi nhuận trước thuế chỉ
là 241.212.091 đồng, doanh thu bán hàng cung cấp dịch vụ giảm, dòng tiền chi trả
cho người bán tăng so với năm trước, như vậy dòng tiền thuần đã được hình thành
chủ yếu từ việc công ty thu hồi các khoản phải thu.
Xét về khả năng thanh toán bằng tiền lưu chuyển thuần trong kỳ của công ty, ta
cùng xem xét bảng sau:

Bảng 3.15: Bảng khả năng thanh toán bằng tiền lưu chuyển thuần
Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2022 Năm 2021 Chênh lệch Tỷ lệ (%)
Tiền thuần từ hoạt động KD Nghìn đồng 5.713.547 7.168.685 (1.455.138) (20,3)
Nợ ngắn hạn Nghìn đồng 38.791.177 42.802.757 (4.011.580) (9,37)
Lãi vay phải trả Nghìn đồng 7.971 281.215 (273.243) (97,2)
LN thuần Nghìn đồng 268.525 389.915 (121.389) (31,1)
Khả năng thanh toán bằng
% 14,73% 16,75% (2,02%)
lưu chuyển tiền thuần
Khả năng sinh lời của dòng
% 4,7% 5,44% (0,74%)
tiền thuần

(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2022)

Nhìn vào bảng 3.15 ta thấy khả năng thanh toán bằng lưu chuyển tiền thuần của
doanh nghiệp trong năm 2022 là 14,73% giảm 2,02% so với năm 2021. Điều này

60
cho thấy khả năng trả nợ ngắn hạn từ dòng tiền lưu chuyển thuần chỉ ở mức 1 đồng
nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng 0,147 đồng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh.

Khả năng sinh lời của dòng tiền thuần hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm
2022 là 4,7% giảm 0,74% so với năm 2021. Trong năm 2022 có 0,047 đồng lợi
nhuận thuần được tạo ra từ 1 đồng dòng tiền thuần từ hoạt động sản xuất kinh
doanh, so với năm 2021 giảm mất 0,007 đồng lợi nhuận thuần.

61
CHƯƠNG IV

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI


CÔNG TY CỔ PHẦN KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ ECOTEK
4.1. Đánh giá về tình hình tài chính Công ty Cổ phần Kỹ thuật Công nghệ
Ecotek

4.1.1. Những thành công đã đạt được

- Có thể thấy trong năm 2022 doanh nghiệp hoạt động kinh doanh tuy có kém
hiệu quả hơn năm 2021 nhưng công ty vẫn có lãi. Lợi nhuận sau thuế của công ty là
192.133.434 đồng.

- Về cơ cấu vốn và nguồn vốn của công ty trong năm 2022 so với năm 2021
được duy trì ổn định. Cơ cấu này phù hợp với đặc điểm và tình hình kinh doanh của
công ty. Công ty Công nghệ Ecotek là công ty hoạt động trong ngành công nghệ,
hoạt động kinh doanh chủ yếu là sản xuất phần mềm, ứng dụng, xuất nhập khẩu tư
liệu sản xuất... nên về tài sản dài hạn như TSCĐ chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tài sản
và tỷ trọng tài sản ngắn hạn luôn rất cao. Về nguồn vốn thì tỷ trọng VCSH và Nợ
phải trả ở mức 40% và 60% cũng khá phù hợp.

- Về khả năng thanh toán: ta thấy khả năng thanh toán chung của công ty ở mức
khá tốt, đảm bảo được khả năng thanh toán. Khả năng thanh toán nhanh không đổi
và vẫn ở mức khá tốt. Việc sử dụng nguồn vốn của công ty năm 2022 lấy từ thu hồi
các khoản nợ phải thu, khoản này chiếm đến 74,22% tổng mức sử dụng vốn đã
được công ty trả nợ vay ngắn hạn, gia tăng lượng tiền và tương đương tiền cũng như
lợi nhuận phân phối của mình, vì thế tăng khả năng thanh toán tiền mặt. Đây là một
dấu hiệu tốt cho thấy uy tín trong việc thanh toán các khoản nợ của công ty với
khách hàng.

- Về cơ cấu tài sản: Các khoản phải thu trong năm 2022 của công ty đã giảm
đáng kể sơ với năm 2021, điều này cho thấy công tác thu hồi công nợ của công ty
đang được thực hiện tốt, giúp giảm tình trạng bị chiếm dụng vốn quá nhiều.

- Về luân chuyển dòng tiền có thể thấy công ty vẫn có dòng luân chuyển tiền

62
tương đối tốt và không có biến động nhiều so với năm 2021. Mặc dù dòng tiền
thuần từ hoạt động kinh doanh có bị giảm tuy nhiên lưu chuyển tiền trong năm vẫn
ổn định so với năm 2021 và lượng tiền cuối năm 2022 tăng so với năm 2021.

4.1.2. Những hạn chế về tài chính chung Công ty Cổ phần Kỹ thuật Công nghệ
Ecotek

Có thể nói năm 2022 là một năm đầy khó khăn đối với công ty và tình hình tài
chính công ty đã gặp những mặt hạn chế sau:

- Về cơ cấu tài sản và nguồn vốn của công ty không thay đổi nhiều. Tuy nhiên
trong trường hợp hệ số ROA của công ty quá nhỏ thì công ty không nên gia tăng
vay nợ ngắn hạn. Khoản mục hàng tồn kho của doanh nghiệp trong năm 2022
không biến động nhiều trong khi quy mô tài sản của doanh nghiệp có dấu hiệu giảm
đi dẫn đến tỉ trọng hàng tồn kho năm 2022 cao hơn năm trước. Mặt khác ta thấy tình
hình sản xuất kinh doanh năm 2022 của công ty gặp khá nhiều khó khăn, điều này
cho thấy công tác hàng tồn kho của doanh nghiệp chưa được thực hiện tốt và hiệu
quả.

- Về công tác quản lý chi phí của công ty trong năm 2022 chưa được tốt. Chi phí
hoạt động của công ty tăng so với năm 2021. Về chi phí quản lý doanh nghiệp thì
không thay đổi nhiều, tuy nhiên chi phí bán hàng của công ty lại tăng rất nhanh lên
tới 236%. Có thể thấy tỷ lệ chi phí bán hàng trên doanh thu năm 2022 ở mức 6,36%
tăng 4,92% so với năm 2021. Doanh thu bán hàng hoá giảm mạnh, chi phí bán hàng
lại tăng cao điều này cho thấy công tác quản lý chi phí của doanh nghiệp đang thực
sự rất khó khăn.

- Về hiệu suất hoạt động của công ty năm 2022 không được tốt. Các tỷ số vòng
quay hàng tồn kho, tài sản lưu động giảm trong khi vòng quay khoản phải thu lại
tăng so với năm 2021. Như vậy nhìn chung vòng quay tài sản của công ty so với
năm 2021 không được cải thiện và có xu hướng giảm đi. Điều này cho thấy công tác
quản lý sản xuất và sử dụng vốn kinh doanh đang gặp những khó khăn và hạn chế
nhất định.

- Trong năm 2022, các tỷ suất sinh lợi đều giảm so với năm 2021, cơ cấu vốn và
nguồn vốn không thay đổi nhiều, chứng tỏ sự yếu kém của khả năng tạo ra lợi
63
nhuận từ tài sản và nguồn vốn của công ty

Nguyên nhân của giảm sút về hiệu quả hoạt động tài chính của công ty trong
năm 2022 đến từ những nguyên nhân khách quan và chủ quan:

- Do tình hình kinh tế trong nước và thế giới năm vừa qua có những biến động
xấu, môi trường sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn. Sự khó
khăn của nền kinh tế kéo theo sự sụt giảm về nhu cầu hàng hoá, dịch vụ của các cá
nhân, tổ chức hay nói cách khác là khách hàng của công ty. Điều này khiến cho
doanh thu và lợi nhuận của công ty bị sụt giảm.

- Trong năm 2022, tình hình kinh doanh khó khăn khiến công ty có quyết định
đẩy mạnh công việc tiêu thụ hàng hoá. Những biện pháp để thúc đẩy doanh số có
việc tăng chi phí bán hàng như tăng chiết khấu thương mại, tăng hoa hồng cho các
đại lý hay nhân viên kinh doanh... tuy nhiên kết quả kinh doanh không được tốt như
dự kiến. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ giảm cùng với đó là chi phí bán
hàng tăng làm cho lợi nhuận về bán hàng giảm. Mặc dù ban lãnh đạo đã có phối hợp
với các phòng ban như phòng kế hoạch, phòng kinh doanh để xây dựng các biện
pháp tăng doanh thu bán hàng tuy nhiên năm 2022 là một năm tương đối khó khăn
và những biện pháp mà công ty thực hiện đã không phát huy hiệu quả. Như vậy với
việc quản lý chi phí hoạt động chưa tốt dẫn đến các chỉ tiêu hoạt động tài chính của
công ty bị giảm và ở mức tương đối thấp.

- Công tác dự đoán biến động kinh doanh chưa tốt dẫn đến công tác hàng tồn
kho gặp khó khăn điều này cản trở doanh nghiệp trong việc sử dụng hiểu quả vốn
cũng như làm cho chi phí của doanh nghiệp tăng lên và ảnh hưởng đến kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh.

- Công tác bán hàng hoá, dịch vụ, tìm kiếm khách hàng không được tốt dẫn đến
giảm doanh thu và thị phần. Nguyên nhân này bắt nguồn từ việc phòng kinh doanh
lập kế hoạch bán hàng chưa hiệu quả, việc dự báo những khó khan trong kế hoạch
chưa sát với thực tế năm 2022. Nền kinh tế khó khăn trong năm 2022 khiến các
khách hàng của công ty giảm việc mua sản phẩm dịch vụ. Hầu hết nhân viên kinh
doanh trong phòng kinh doanh đều gặp khó khăn trong khâu tìm kiếm khách hàng.

64
4.2. Định hướng và mục tiêu hoạt động của Công ty Cổ phần Kỹ thuật Công
nghệ Ecotek

4.2.1. Định hướng hoạt động:

Trong những năm gần đây, công ty Cổ phần Kỹ thuật Công nghệ Ecotek đã đạt
được những kết quả tích cực. Lợi nhuận sau thuế luôn được duy trì và tăng lên.
Công ty luôn tạo môi trường làm việc tốt cho nhân viên cùng với đó là luôn cải
thiện nâng cao đời sống vật chất cũng như tinh thần cho nhân viên trong công ty.
Tuy nhiên với mục tiêu luôn phấn đấu, vươn lên để trở thành công ty hàng đầu
trong lĩnh vực điện tử và môi trường, công ty luôn cố gắng đẩy mạnh nghiên cứu và
phát triển thị trường.

Trong lĩnh vực điện tử và môi trường, những năm tới công ty sẽ đẩy mạnh
nghiên cứu cho ra đời những sản phẩn điện tử mới có giá trị cao, cùng với đó là
nghiên cứu hoạt động về lĩnh vực môi trường để có thể cung cấp những sản phẩm
và dịch vụ tốt nhất cho khách hàng. Bên cạnh việc chú trọng đến các đối tác, những
khách hàng có bề dày trong quan hệ, công ty sẽ nỗ lực tìm kiếm khách hàng, thiết
lập các mối quan hệ tốt đẹp với những khách hàng mới.

Về nguồn lực nhân sự và cơ sở vật chất, công ty thường xuyên đào tạo nhằm
nâng cao tay nghề, trình độ của nhân viên, liên tục cải tiến công nghệ hiện đại để
nâng cao năng suất lao động cũng như nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ đầu
ra. Đào tạo nguồn nhân lực chính là cách thức đầu tư lâu dài về nguồn lực của công
ty để tạo ra những hiểu quả trong hoạt động kinh doanh.

Trong việc quản lý nguồn lực tài chính, công ty luôn chú trọng phát huy tối đa
mọi nguồn lực để phát triển sản xuất kinh doanh. Trong đó quan tâm nhiều đến
nguồn nội lực, nâng cao công tác quản lý vốn lưu động và giảm các khoản chi phí.

Với những mục tiêu đề ra, công ty hy vọng trong thời gian tới cùng với sự phát
triển khả quan của nền kinh tế và sự đoàn kết của cán bộ nhân viên cùng ban lãnh
đạo công ty sẽ đưa công ty phát triển, trở thành một trong những công ty hàng đầu
về lĩnh vực điện tử và môi trường.

4.2.2. Mục tiêu hoạt động của công ty thời gian năm tới

65
Cùng với việc chuyển đổi cơ chế kinh tế từ tập trung bao cấp sang cơ chế thị
trường, nhà nước đang tiến hành các chính sách tự do hóa thương mại để hoà nhập
vào khu vực và trên thế giới như triển khai hiệp định thương mại Việt -Mỹ, tham
gia vào khu mậu dịch tự do châu á (AFTA), tổ chức WTO (tổ chức thương mại thế
giới). Chính vì nhà nước mở rộng quan hệ với các nước bên ngoài, kéo theo đó là
các công ty nước ngoài đầu tư vào Việt Nam. Hơn nữa nhà nước khuyến khích đầu
tư nên các công ty mới xuất hiện ngày càng nhiều. Điều này tạo ra cơ hội nhưng
cũng gây ra thách thức cho công ty. Vì vậy công ty đặt ra cho mình những mục tiêu
cần đạt được trong thới gian tới như sau:

- Mục tiêu ngắn hạn:

Bảng 5.1 : Mục tiêu cụ thể của công ty trong năm 2023

Mục tiêu Đơn vị tính Mục tiêu năm 2023

1. Doanh thu thuần Tỷ đồng 55

2. Tổng chi phí Tỷ đồng 48

3. Tổng lợi nhuận trước thuế Tỷ đồng 7

4. Lao động Người 80

(Nguồn: Phòng kế hoạch kinh doanh Công ty Cổ phần Kỹ thuật Công nghệ
ECOTEK)

Bước sang năm 2023, ban lãnh đạo cùng các cán bộ công ty đề ra những mục
tiêu cần đạt được trong thời gian tới. Cụ thể: mức doanh thu thuần phải đạt 55 tỷ
đồng, tức tăng 13 tỷ đồng so với năm 2022. Tổng chi phí là 48 tỷ đồng. Mức lợi
nhuận mà công ty đề ra trong năm 2023 là 7 tỷ đồng. Mặc dù mục tiêu đề ra cho
công ty là tương đối cao trong tình hình thị trường đang cạnh tranh khốc liệt. Chính
vì vậy công ty cần phải cố gắng hết mình, mặc dù mục tiêu đặt ra như vậy là rất cao
nhưng với tiềm lực của mình cùng đội ngũ cán bộ trẻ trung đầy khí thế thì mục tiêu
đặt ra có thể đạt được.

- Mục tiêu dài hạn: Bên cạnh mục tiêu ngắn hạn mà công ty đặt ra cho năm
2023, công ty phải đặt ra những mục tiêu dài hạn cho những năm tiếp theo. Để đi
đến thành công bằng con đường ngắn nhất và hiệu quả nhất các mục tiêu đề ra, công
66
ty có các kế hoạch sau:

 Đẩy mạnh công tác quảng cáo, tìm kiếm thị trường.

 Xây dựng mạng lưới thông tin trên thị trường.

 Mở rộng thêm các chi nhánh trong nước và nước ngoài.

 Mở rộng hoạt động kinh doanh, thị trường bán sản phẩm, duy trì được quan
hệ với các khách hàng, đối tác truyền thống.

 Tuyển chọn và đào tạo thêm các chuyên viên có năng lực để phục vụ cho việc
mở rộng thị trường, mở rộng quy mô hoạt động của công ty.

 Mua sắm thêm các máy móc hiện đại để phù hợp với tình hình sản xuất kinh
doanh.

4.3. Những giải pháp nhằm hoàn thiện tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần
Kỹ thuật Công nghệ Ecotek

4.3.1. Chủ động công tác huy động vốn và sử dụng vốn kinh doanh

Công ty cần xác định nhu cầu về vốn kinh doanh hằng năm, xác định chính
xác số vốn cần thiết cho các dự án và kế hoạch sản xuất từ đó có các giải pháp huy
động vốn một cách hiệu quả từ đó có một cơ cấu vốn và nguồn vốn phù hợp với
tình hình hoạt động kinh doanh của công ty.

Ta thấy cơ cấu vốn lưu động của công ty rất lớn vì vậy để chủ động hơn trong
việc huy động các nguồn vốn tài trợ nhằm đảm bảo quá trình hoạt động kinh doanh
được liên tục thì công ty cần xác định nhu cầu vốn lưu động của mình là như thế
nào. Có nhiều cách thức để công ty huy động vốn, lựa chọn nguồn tài trợ, tuy nhiên
công ty cần xem xét lựa chọn nguồn vốn phù hợp để tối thiểu hoá chi phí sử dụng
vốn.

Hiện tại công ty đang sử dụng nguồn vốn chủ yếu là nguồn vốn trong ngắn
hạn, chiếm dụng vốn từ đối tượng khác. Với tình hình khó khăn trong kinh doanh
thì việc dùng nguồn vốn này để sử dụng cũng giúp doanh nghiệp giảm bớt được chi
phí tuy nhiên khi nhu cầu vốn của công ty lớn và có tính chất dài hạn thì công ty
cũng nên có các giải pháp huy động vốn dài hạn thích hợp.

67
Sau khi xây dựng được kế hoạch huy động vốn thì công ty cần có kế hoạch
phân phối và sử dụng vốn sao cho hiệu quả nhất. Như tình hình kinh doanh trong
năm 2013 của công ty, việc giảm hàng tồn kho là điều cần thiết trong bối cảnh
doanh thu hàng hoá giảm nhiều như vậy.

4.3.2. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động

Tăng cường công tác quản lý các khoản phải thu, hạn chế tối đa lượng vốn vị
chiếm dụng. Mặc dù trong năm 2013 các khoản phải thu ngắn hạn đã giảm so với
năm 2012 tuy nhiên vòng quay các khoản phải thu của công ty lại giảm điều này
cho thấy việc thu hồi công nợ trong năm 2013 chưa hiệu quả, tỷ lệ vốn bị chiếm
dụng vẫn còn cao. Để khắc phục điều này công ty nên có những chính sách tín dụng
thương mại phù hợp cũng như xây dựng những cách thức quản lý nợ phải thu một
cách hiệu quả hơn. Một số biện pháp mà doanh nghiệp có thể áp dụng như:

Về hợp đồng kinh tế, công ty nên đánh giá khách hàng phù hợp và xây dựng
điều khoản thanh toán thích hợp. Đối với các khoản nợ nên thường xuyên theo dõi
để có kế hoạch đôn đốc thu hồi công nợ một cách sớm nhất.

Sử dụng hiệu quả các biện pháp giảm chi phí tồn kho và đẩy mạnh tiêu thụ
sản phẩm, dịch vụ. Xét về cơ cấu thì hàng tôn kho của công ty chiếm tỷ trọng khá
lớn trong tổng vốn lưu động vì vậy việc xác định và lập kế hoạch hàng tồn kho là
điều vô cùng cần thiết để giảm chi phí. Công ty cần tính toán, dự báo tình hình kinh
doanh trong kỳ tới để xác định khối lượng hàng hoá tồn kho tối ưu. Để có thể theo
dõi và quản lý hàng tồn kho tối ưu, các phòng ban cần kết hợp với nhau một cách
thống nhất. Phòng kinh doanh xây dựng các kế hoạch kinh doanh từ đó dự báo
lượng hàng hoá cần có từ đó phối hợp với phòng thương mại, phòng sản xuất để lên
kế hoạch sản xuất trong năm. Phòng kế toán cần theo dõi, quản lý và thường xuyên
thống kê hàng tồn kho cũng như các vấn đề phát sinh liên quan để kịp thời thông
báo các phòng ban liên quan từ đó có kế hoạch phù hợp.

Xây dựng biện pháp phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh. Đây là việc cần thiết
khi mà tình hình kinh tế thị trường luôn có những biến động bất thường như lạm
phát, khủng hoảng hay thông tin xấu từ người cung cấp và khách hàng... những biện
pháp phòng ngừa rủi ro như lập dự phòng tài chính, dự phòng tồn kho, dự phòng
68
khoản phải thu phù hợp. Phòng tài chính kế toán là bộ phận thực hiện công tác trích
lập các khoản dự phòng vì vậy cần thực hiện việc trích lập dự phòng phù hợp theo
chuẩn mực, chế độ kế toán sao cho phù hợp với tình hình kinh doanh của công ty.

4.3.3. Nâng cao khả năng thanh toán của doanh nghiệp.

Năng lực thanh toán của công ty là năng lực trả được nợ đáo hạn của các loại
tiền nợ, đây là chỉ tiêu quan trọng phản ánh tình hình tài chính và năng lực kinh
doanh, đánh giá một mặt quan trọng về hiệu quả tài chính, đồng thời thông qua đó
có thể thấy rõ những rủi ro tài chính của công ty.

Năng lực thanh toán của công ty chủ yếu là thanh toán nợ ngắn hạn và nó phụ
thuộc phần lớn vào tài sản lưu động. Các khoản nợ này có rủi ro cao đối với tài
chính của công ty vì vậy công ty nên có cơ chế quản lý tài sản lưu động một cách
hợp lý:

- Đảm bảo lượng tiền mặt nhất định để thanh toán cho các khoản nợ ngắn hạn
gần đến hạn và một phần các khoản nợ ngắn hạn chưa đến hạn. Điều này đảm bảo
mức độ an toàn tài chính trong trường hợp phát sinh rủi ro từ phía chủ nợ với lý do
phải thanh toán ngay các khoản nợ. Để có thể thực hiện được biện pháp đảm bảo
tiền mặt, phòng tài chính kế toán cần có các báo cáo về tình hình dòng tiền thu và
chi cho ban lãnh đạo, có các dự báo về việc thu, chi tiền mặt trong kỳ từ đó phòng
tài chính kế toán cùng với ban lãnh đạo xây dựng kế hoạch tích trữ lượng tiền mặt
phù hợp với nhu cầu hoạt động của công ty.

- Trong cơ cấu tài sản lưu động thì khoản mục khoản phải thu chiếm tỷ trọng
lớn nhất vì vậy để đảm bảo khả năng thanh toán thì công ty nên có chính sách tín
dụng không quá lỏng để không bị chiếm dụng vốn, tuy nhiên cũng không nên quá
hà khắc gây ảnh hưởng đến việc kinh doanh. Biện pháp thắt chặt tín dụng đối với
khách hàng cần được phối hợp thực hiện giữa các phòng như phòng kinh doanh và
phòng kế toán. Phòng kế toán theo dõi các khoản nợ phải thu của các khách hàng để
xác định từng nhóm đối tượng khách hàng, xác định độ tuổi của khoản phải thu... từ
đó thông tin cho phòng kinh doanh để cùng nhau xây dựng kế hoạch thu hồi nợ. Các
khoản nợ quá hạn và các khoản nợ gần đến hạn cần được chú ý, ưu tiên trong công
tác thu hồi nợ. Đối với những khách hàng nhiều lần thanh toán chậm, không đúng
69
hạn thì công ty cần xây dựng những khoản mục liên quan đến tài chính trong hợp
đồng kinh tế phù hợp hơn để hạn chế việc quá hạn nợ của khách. Tuy nhiên đối với
những khách hàng chậm thanh toán nhưng là đối tác kinh doanh lâu dài, thường
xuyên và thân thiết với công ty thì cần có chính sách linh động hơn để không làm
ảnh hưởng đến việc kinh doanh.

4.3.4. Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.

Công ty đang đứng trước những thách thức và cơ hội to lớn, đòi hỏi phải đáp
ứng yêu cầu ngày càng gay gắt của cơ chế kinh tế thị trường và sức ép hội nhập
quốc tế. Nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, doanh nghiệp cần giải quyết những
vấn đề sau:

- Cần phải tăng cường năng lực quản trị kinh doanh của các giám đốc và cán bộ
quản lý trong các doanh nghiệp. Tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp bằng
cách nâng cao năng lực lãnh đạo của chủ doanh nghiệp là yếu tố thiết yếu. Hai yếu
tố thiết yếu hình thành năng lực tổng hợp của một doanh nhân đó là tố chất nghiệp
chủ và năng lực quản lý. Tuy nhiên, trong nhiều doanh nghiệp hiện nay, một doanh
nhân có được yếu tố thứ nhất lại thiếu yếu tố thứ hai; hoặc phát triển các yếu tố đó
không đồng đều, không theo kịp sự phát triển nhanh chóng và sự đòi hỏi khắc
nghiệt của hoạt động kinh doanh với mức độ cạnh tranh quốc tế hoá ngày càng cao.
Để phát triển các năng lực nói trên, cần có sự nỗ lực của bản thân doanh nghiệp và
sự hỗ trợ của các cơ quan, tổ chức hữu quan; nhưng sự chủ động, tích cực phấn đấu
của bản thân giám đốc và nhà kinh doanh phải là nhân tố quyết định.

- Doanh nhân cần được chú trọng nâng cao những kỹ năng cần thiết và cập nhật
những kiến thức hiện đại để đủ sức bước vào nền kinh tế tri thức. Một số kiến thức
và kỹ năng có thể đã có nhưng cần được hệ thống hoá và cập nhật, trong đó, cần đặc
biệt chú ý những kỹ năng hữu ích như: Kỹ năng quản trị hiệu quả trong môi trường
cạnh tranh; kỹ năng lãnh đạo của nghiệp chủ và giám đốc doanh nghiệp; kỹ năng
quản lý sự thay đổi; kỹ năng thuyết trình, đàm phán, giao tiếp và quan hệ công
chúng; kỹ năng quản lý thời gian. Những kỹ năng này kết hợp với các kiến thức
quản trị có hiệu quả sẽ có tác động quyết định đối với các doanh nhân, các nghiệp
chủ và các nhà quản lý doanh nghiệp, qua đó làm tăng khả năng cạnh tranh của các

70
doanh nghiệp.

- Xây dựng hệ thống kế toán quản trị cho doanh nghiệp. Hệ thống kế toán quản
trị có thể giúp cho doanh nghiệp đánh giá được năng lực cạnh tranh của mình, giúp
cho chủ doanh nghiệp đưa ra các quyết định ngắn hạn và dài hạn một cách khoa
học. Đồng thời có thể chỉ ra các nguyên nhân yếu kém trong khâu sản xuất, đánh
giá được trách nhiệm quản lý của các bộ phận quản lý. Nó cho phép doanh nghiệp
lập các dự toán sản xuất và kinh doanh, cung cấp thông tin cho việc ra quyết định
của nhà quản trị nhanh chóng. Khi doanh nghiệp phát triển mở rộng phạm vi hoạt
động thì việc xây dựng hệ thống kế toán quản trị giúp các doanh nghiệp này dễ dàng
thích nghi. Bằng việc phân tích và có những biện pháp quản trị tình hình tài chính,
bộ phận kế toán quản trị sẽ giúp nhà quản lý có cái nhìn trung thực và toàn diện về
tình hình tài chính của công ty. Có thể nói kế toán quản trị có vai trò rất lớn, nó tạo
sự khác biệt trong công tác quản trị nội bộ và ra quyết định quản trị. Với đặc điểm
hoạt động khác với kế toán tài chính như hoạt động dựa trên thông tin quá khứ chú
trọng tới dự báo tương lai, thu thập mọi thông tin liên quan ngoài tài chính như
marketing, quản trị... sẽ mang đến giá trị rất lớn cho công ty nói chung và công tác
tài chính nói riêng.

4.3.5. Nâng cao vị thế, tìm kiếm mở rộng thị trường và tạo sự tín nhiệm cho
khách hàng

Đây là giải pháp rất cần thiết trong bối cảnh kinh tế đầy khó khăn. Việc công ty
mất thị phần và khách hàng sẽ khiến cho công ty giảm hiệu quả hoạt động kinh
doanh. Với những khó khăn trong năm 2013, công ty cần phải đẩy mạnh hơn nữa
khâu bán hàng, tìm kiếm mở rộng thị trường cho những sản phẩm, dịch vụ của công
ty làm ra. Đồng thời luôn phải hoàn thiện, nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ
của công ty để từ đó tạo niềm tin cho đối tác và khách hàng khi mua và sử dụng sản
phẩm, dịch vụ mà công ty cung cấp.

4.3.6 Đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao trình độ nhân viên trong công ty

Có thể nói đây là giải pháp luôn được hầu hết các doanh nghiệp áp dụng. Nâng
cao trình độ nhân viên sẽ giúp cho công ty làm việc hiệu quả hơn, từ đó cho ra
những sản phẩm, dịch vụ tốt hơn. Đặc biệt về nguồn nhân lực liên quan đến hoạt
71
động tài chính như kế toán, bộ phận quản lý thì cần có chính sách đào tạo hợp lý để
nâng cao trình độ về tài chính.

- Nâng cao trình độ quản lý tài chính

Để có thể quản lý tốt hoạt động kinh doanh của công ty thì việc nâng cao trình
độ quản lý tài chính là điều vô cùng cần thiết. Việc nâng cao trình độ quản lý tài
chính sẽ giúp cho người sử dụng tài chính công ty biết cách huy động và phân bổ
các nguồn lực một cách hiệu quả từ đó tạo động lực cho công ty phát triển. Nâng
cao trình độ quản lý tài chính đồng nghĩa với nâng cao sự hiệu biết về tài chính.
Việc hiểu tình hình tài chính của doanh nghiệp một cách thấu đáo sẽ giúp cho cán
bộ quản lý có cái nhìn chính xác hơn về tình hình tài chính của công ty từ đó đánh
giá và đưa ra các giải pháp tài chính hiệu quả giúp doanh nghiệp phát triển.

- Nâng cao tính minh bạch về thông tin tài chính trong nội bộ công ty

Việc minh bạch về tình hình tài chính trong nội bộ công ty là điều cần thiết. Mỗi
nhân viên trong công ty từ ban lãnh đạo cho đến nhân viên nên được tiếp cận các
thông tin tài chính của công ty mình một cách chính xác và kịp thời nhất. Việc các
thông tin tài chính được lưu thông trong dòng thông tin chung sẽ giúp cho từng
nhân viên biết được sức khoẻ, tình hình của công ty mình hiện như thế nào. Từ đó
mỗi nhân viên hiểu được những gì mình đóng góp, những khó khăn mà công ty
đang phải gặp phải và có thể đưa ra các giải pháp, góp ý giúp công ty hoạt động
hiệu quả hơn.

- Về tổ chức và nhân sự cho hoạt động tài chính

Như đã đề cập, nhân tố con người là nhân tố chủ quan ảnh hưởng lớn đến công
tác hoàn thiện hoạt động tài chính doanh nghiệp. Nếu công tác này được đảm trách
bởi bộ phận nhân sự kém thì không thể đem đến thành công được. Hiện nay, tại
Công ty, việc lập báo cáo tài chính lại chỉ tập trung vào một người, đó là kế toán
trưởng nên việc triển khai công tác phân tích gặp không ít khó khăn về nhân lực.

Chính vì vậy, đào tạo đội ngũ cán bộ chuyên trách và chuyên viên đánh giá hoạt
động tài chính là yêu cầu cần thiết đối với Công ty. Những tiêu chuẩn đối với một
người làm công tác đánh giá là: Am hiểu chuyên môn về tài chính, kế toán, được

72
đào tạo về kỹ thuật. Có kiến thức đặc điểm kinh doanh và về môi trường kinh doanh
của ngành cũng như kiến thức về pháp luật, về tình hình kinh tế trong và ngoài nước.

Đây là yêu cầu được đặt ra trong công tác tuyển dụng nhân sự cũng như đào
tạo đội ngũ cán bộ của Công ty. Hàng năm, Công ty cần phải tổ chức bồi dưỡng
nghiệp vụ và cập nhật các thông tin kinh tế, xã hội cần thiết phục vụ cho việc đánh
giá hoạt động tài chính của doanh nghiệp.

73
CHƯƠNG V

MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN


5.1. Một số kiến nghị

5.1.1. Kiến nghị với cơ quan quản lý

Trong bối cảnh nền kinh tế thế giới ngày càng phát triển, Việt Nam ngày càng
hội nhập sâu rộng với thị trường quốc tế, môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt,
để tồn tại và phát triển các công ty phải không ngừng nâng cao trình độ quản lý.
Năng lực tài chính được coi là yếu tố quan trọng mang lại sự thành công trong công
ty. Vì vậy, hoàn thiện hoạt động tài chính là một công việc không chỉ là vấn đề
riêng của từng doanh nghiệp, mà là vấn đề của cả các cơ quan quản lý. Bởi vì, nếu
doanh nghiệp thực hiện tốt công tác phân tích tài chính, thì đó sẽ là tiền đề để doanh
nghiệp đưa ra các quyết định, chiến lược kinh doanh đúng đắn và kịp thời. Điều này
đảm bảo tính ổn định và sự phát triển bền vững của cả nền kinh tế. Các giải pháp
được đề xuất ở trên đều là những việc làm thiết thực đối với công ty cổ phần kỹ
thuật Công nghệ Ecotek nhằm hoàn thiện hoạt động tài chính một cách tốt hơn. Tuy
nhiên, để tạo điều kiện thuận lợi cho công ty thực hiện các giải pháp trên thì các cơ
quan quản lý nhà nước cần có sự hỗ trợ để tạo ra môi trường thuận lợi không chỉ
cho riêng công ty cổ phần kỹ thuật Công nghệ Ecotek mà với cả các doanh nghiệp
khác.

Những tác động hỗ trợ của các cơ quan quản lý đối với công tác hoạt động tài
chính của công ty nói chung và công ty cổ phần kỹ thuật Công nghệ Ecotek nói
riêng phải nhằm mục đích tạo ra môi trường thuận lợi và động lực thúc đẩy các
công ty phân tích tài chính có hiệu quả. Với tinh thần đó, tôi xin mạnh dạn đề xuất
một số kiến nghị sau:

Thứ nhất, điều chỉnh, ban hành chế độ kế toán phù hợp, tạo cơ sở cho việc cung
cấp thông tin đầy đủ và chính xác. Trong những năm qua, nền kinh tế nước ta đã
trải qua nhiều chuyển biến lớn, do đó, chế độ kế toán Việt Nam cũng đã liên tục
được đổi mới cho thích nghi với hoàn cảnh đất nước và thông lệ quốc tế. Tuy nhiên,
việc thay đổi liên tục gây ra nhiều khó khăn cho công tác kế toán ở công ty, làm cho
74
việc hạch toán sổ sách thiếu tính thông nhất, đồng bộ ở các công ty. Vì vậy, bộ tài
chính cần điều chỉnh hệ thống kế toán phù hợp, thống nhất và đồng bộ, tạo điều
kiện thuận lợi cho nhân viên kế toán của công ty thực hiện công việc của mình một
cách chính xác, không phải thay đổi nhiều. Nhà nước cũng cần tiếp tục hoàn thiện
các biểu mẫu báo cáo tài chính. Ngoài ra chế độ kế toán của Việt Nam hiện nay
chưa áp dụng toàn bộ các chuẩn mực kế toán quốc tế nên việc so sánh số liệu với
các công ty nước ngoài là rất khó khăn. Trong xu thế hội nhâp, nước ta cần phải
hoàn thiện chế độ kế toán dựa trên các chuẩn mực kế toán quốc tế, đặc biệt cần phải
ban hành đồng bộ. Bên cạnh đó, nhà nước cũng phải quy định về việc kiểm toán
nhất là công tác kiểm toán nội bộ tại công ty nhằm nâng cao tính chính xác của sổ
sách kế toán, góp phần lành mạnh hóa tình hình tài chính của công ty.

Thứ hai, Chính phủ cần ban hành các quy định mang tính bắt buộc đối với việc
hoàn thiện hoạt động tài chính hàng năm tại các doanh nghiệp và xí nghiệp, cần quy
định rõ về thời gian đánh giá và việc báo cáo kết quả. Quy định công tác đánh giá
hoạt động tài chính phải tách riêng ra khỏi công tác kế toán. Trong thời gian đầu,
doanh nghiệp mới bắt đầu thực hiện công tác đánh giá tài chính, nhà nước nên tăng
cường hoạt động giám sát, kiểm tra để đôn đốc các doanh nghiệp hoạt động đi vào
nề nếp. Nên mở các khóa học về tài chính và tầm quan trọng của công tác tài chính
cho các cấp quản lý của doanh nghiệp, nâng cao nhận thức của ban lãnh đạo doanh
nghiệp về vai trò ngày càng trở nên quan trọng của công tác tài chính.

Thứ ba, hiện nay, một trong những yếu tố khiến cho hoạt động tài chính của các
doanh nghiệp nói chung và công ty cổ phần kỹ thuật CÔNG NGHỆ ECOTEK nói
riêng chưa thực sự hiệu quả là do chưa có hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành.Về lý
thuyết, nếu để các tỷ số riêng rẽ thì nó không có ý nghĩa gì và cũng chẳng chỉ ra
được điều gì. Nó chỉ thực sự có ý nghĩa khi nó được so sánh về cả không gian và
thời gian. So sánh về thời gian thì đã được thực hiện bởi đó chỉ là việc so sánh các
chỉ tiêu tài chính của công ty qua các năm còn so sánh với các chỉ tiêu mức trung
bình của các doanh nghiệp cùng ngành để thấy được vị thế của doanh nghiệp cũng
như thấy được các kết quả đạt được có thực sự hiệu quả hay không thì chưa tiến
hành được bởi hiện nay chưa có hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành. Chính vì vậy
trong thời gian tới Nhà nước cần sớm xây dựng và cung cấp hệ thống chỉ tiêu trung
75
bình ngành để giúp cho công tác phân tích tài chính hiệu quả hơn. Nhà nước nên
thành lập thêm các công ty tư vấn do các cơ quan quản lý làm chủ quản, chuyên
cung cấp thông tin, tư vấn và đánh giá về doanh nghiệp cung cấp nguồn thông tin
chính thống, tin cậy mang tính khách quan cao để ngày càng đa dạng hóa nguồn
thông tin và nâng cao chất lượng nguồn thông tin.

5.1.2. Kiến nghị với ngành liên quan

Để công tác phân tích tài chính thực sự có hiệu quả, cần phải đảm bảo những
yêu cầu sau:

- Cần công khai hoá các thông tin tài chính làm cơ sở để có số liệu trung bình
của ngành và xây dựng các quy định về chế độ, trách nhiệm của những người liên
quan trong quá trình lập, công bố thông tin và phân tích thông tin trên báo cáo tài
chính.

- Đánh giá đúng mức tầm quan trọng của công tác tài chính. Hiện nay có thể
thấy công tác tài chính mặc dù đã được thực hiện trong các doanh nghiệp, tổ chức
tuy nhiên hầu như chỉ có những doanh nghiệp, tổ chức có quy mô lớn là có tiến
hành đánh giá hoạt động tài chính. Các doanh nghiệp nhỏ thì công tác tài chính
chưa được chú trọng đúng mức. Điều này gây cản trở cho việc phát triển cũng như
hoàn thiện công tác tài chính nói chung. Nếu công tác đánh giá hoạt động tài chính
trở thành một hoạt động thường xuyên của các doanh nghiệp trong ngành, mỗi
doanh nghiệp sẽ có động lực hơn trong việc hoàn thiện công tác này tại doanh
nghiệp mình.

5.2. Kết luận

Trong điều kiện hội nhập hiện nay, các doanh nghiệp có nhiều cơ hội đầu tư,
kinh doanh tuy nhiên những khó khăn và thách thức mà doanh nghiệp phải đối mặt
cũng không ít. Do đó, các doanh nghiệp muốn tồn tại nắm bắt được những cơ hội và
đòi hỏi phải có tiềm lực tài chính mạnh mẽ. Điều đó cho thấy vai trò của phân tích
tài chính trong doanh nghiệp là rất quan trọng. Những thông tin trong phân tích tài
chính không chỉ giúp cho nhà lãnh đạo thấy được sức khoẻ tài chính mà còn giúp
đưa ra các quyết định cần thiết cho công ty. Qua thời gian nghiên cứu, tìm hiểu thực
trạng tình hình tài chính, tình hình kinh doanh của công ty Cổ phần Kỹ thuật Công
76
nghệ Ecotek cùng với định hướng phát triển của công ty, tôi đã hoàn thành đề tài:
“Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Kỹ thuật Công nghệ Ecotek”.

Mặc dù đã nghiên cứu lý luận, tìm hiểu thực trạng tài chính của công ty, tuy
nhiên các biện pháp tài chính đưa ra là một vấn đề phức tạp. Hơn nữa do nhận thức
của người viết còn mang tính chủ quan, trình độ và thời gian nghiên cứu còn hạn
chế nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được
những ý kiến đóng góp của thầy cô, các nhà nghiên cứu và bạn đọc để đề tài được
ngày càng hoàn thiện, có ý nghĩa trên cả phương diện lý luận và thực tiễn.

Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Trường Đại học Tài
chính Ngân hàng Hà Nội và xin bày tỏ lòng cảm sâu sắc tới GS,TS Hoàng Trần Hậu
đã nhiệt tình, tận tâm hướng dẫn, giúp đỡ để tôi có thể hoàn thành đề tài này.

77
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. TÀI LIỆU

1. Bộ Tài Chính, Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, Nhà xuất bản tài chính,
2005.

2. Đặng Kim Cương, Nguyễn Công Bình, Phân tích các báo cáo tài chính – Lý
thuyết bài tập và bài giải, Nhà xuất bản Giao thông vận tải, 2008

3. Ngô Thế Chi, Lập, đọc, kiểm tra và phân tích báo cáo tài chính, Nhà xuất bản
thống kê, 2001

4. Nguyễn Văn Công, Giáo trình phân tích báo cáo tài chính, Nhà xuất bản giáo
dục Hà Nội, 2010.

5. Phạm Văn Được, Báo cáo & Phân tích tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản
giao thông vận tải, 2010.

6. Nguyễn Minh Kiều, Bài giảng Phân tích tài chính, Nhà xuất bản thống kê, 2010.

7. Nguyễn Đình Kiệm, Bạch Đức Hiển, Giáo trình tài chính doanh nghiệp, Nhà
xuất bản tài chính, 2009

8. Ngô Kim Phượng, Lê Thị Thanh Hà, Phân tích tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất
bản lao động, 2013

9. Bùi Hữu Phước, Lê Thị Lanh... Tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản Lao động
xã hội, 2005.

10. Nguyễn Năng Phúc, Giáo trình phân tích báo cáo tài chính, Nhà xuất bản Đại
học Kinh tế Quốc dân, 2008.

11. Nguyễn Năng Phúc, Phân tích kinh doanh, lý thuyết và thực hành, Nhà xuất bản
Tài chính, 2007.

12. Nguyễn Ngọc Quang, Phân tích báo cáo tài chính, Nhà xuất bản tài chính, 2013

13. Nguyễn Hải Sản, Quản trị tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản Lao động,
2012

14. Nguyễn Trung Trực, Giáo trình tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản Kinh tế
78
Tp. Hồ Chí Minh, 2010.

15. Nguyễn Văn Thuận, Quản trị tài chính, Nhà xuất bản Thống Kê, 2004

16. Nguyễn Quang Thu, Quản trị tài chính căn bản, Nhà xuất bản Thống Kê, 2007.

17. Nguyễn Thu Thuỷ, Giáo trình quản trị tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản
Lao Động, 2011.

18. Lê Hoàng Vinh (2007), Vấn đề người đại diện trong các doanh nghiệp, Tạp chí
Khoa học và Đào tạo Ngân hàng số 7.

19. Lê Hoàng Vinh (2008), Các nguyên tắc xây dựng cơ cấu vốn cho doanh nghiệp,
Tạp chí Công nghệ Ngân hàng số 27.

20. Lê Hoàng Vinh (2008), Xây dựng mô hình cơ cấu vốn hợp lý cho doanh nghiệp
Việt Nam, Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.

21. Lê Thị Xuân, Giáo trình phân tích tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản Đại
học Kinh tế quốc dân, 2011.

22. James Bandler, How to use financial statements: A guide to understanding the
numbers, 2005

23. Matt Krantz, Fundamental Analysis For Dummies, 2009

24. Martin Fridson, Fernando Alvarez, Phân tích báo cáo tài chính, Nhà xuất bản
kinh tế Tp. Hồ Chí Minh, 2011

25.  Pamela Peterson Drake, Frank Fabozzi, Tài chính căn bản, Nhà xuất bản Kinh
tế Tp. Hồ Chí Minh, 2012.

26. Rao Peddina Mohana, Financial Statement Analysis and Reporting, PHI, 2010.

27. Robert C. Higgins, Analysis for Financial Management, Tata McGraw-Hill


Education, 2013.

28. Steven M. Braqq, Financial Analysis: A Business Decision Guide, Accounting


Tools, 2013

B. WEBSITE

1. Đoàn Thục Quyên, Đoàn Hương Quỳnh, Phân tích tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ

79
sở hữu qua mô hình Dupont, [Trực tuyến]. Địa chỉ:
http://www.tapchitaichinh.vn/Trao-doi-Binh-luan/Phan-tich-ty-suat-loi-nhuan-tren-
von-chu-so-huu-qua-mo-hinh-Dupont/39000.tctc

2. http://www.dankinhte.vn/tat-ca-cac-chi-so-cua-bao-cao-tai-chinh

3. Rosemary Peavler, Cash Flow Ratios - Calculate the Solvency, Liquidity, and
Viability of your Firm, [Trực tuyến]. Địa chỉ:
http://bizfinance.about.com/od/cashflowanalysis/tp/cash-flow-ratios.htm

4. Báo cáo tài chính theo nhóm ngành: http://www.cophieu68.vn/category_ib2.php?


year=2013

80

You might also like