You are on page 1of 45

52TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN

THÔNG

THÁI NGUYÊN

----------o0o----------

BÀI TẬP LỚN


MÔN PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG

Đề tài:

KHẢO SÁT, PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG QUẢN LÝ


KHÁCH SẠN DRAGONFLY YÊN BÁI

Sinh viên thực hiện: HOÀNG QUANG VINH

VŨ THẾ HƯNG

PHẠM KHẢI HOÀN

Lớp: CNTT K20K


MỤC LỤC
MỤC LỤC............................................................................................................
CHƯƠNG 1: KHẢO SÁT THỰC TẾ, ĐƯA RA BÀI TOÁN VÀ CÁC KHÁI
NIỆM CƠ BẢN....................................................................................................1
1.1.Mô tả bài toán................................................................................................1
1.1.1.Mục tiêu và ý nghĩa.....................................................................................1
1.1.2.Khảo sát hiện trạng hệ thống......................................................................1
1.1.3.Phạm vi đề tài..............................................................................................2
1.2.Các khái niệm................................................................................................2
1.2.1. Khái niệm Internet......................................................................................2
1.2.2. Các khái niệm cơ bản về World Wide
Web................................................3
1.2.3. Cách tạo trang Web....................................................................................3
1.2.4. Trình duyệt Web (Web Client hay Web
Browser)......................................4
1.2.5. Webserver....................................................................................................4
1.2.6. Phân loại Web.............................................................................................5
1.3.Kết luận chương 1.........................................................................................5
CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG WEBSITE
BOOKING HOTEL............................................................................................6
2.1. Phân tích yêu cầu của hệ thống...................................................................6
2.2. Phân tích thiết kế với UML.........................................................................8
2.2.1. Xác định các tác nhân của hệ
thống.........................................................8
2.2.2.Biểu đồ Use case........................................................................................11
2.2.3. Biểu đồ trình tự.........................................................................................21
2.2.4. Biểu đồ hoạt động.....................................................................................29
2.2.5. Biểu đồ trạng thái....................................................................................36
2.3. Mô hình hóa cơ sở dữ liệu..........................................................................37
2.4. Kết luận chương 2......................................................................................44
CHƯƠNG 3: XÂY DỰNG HỆ THỐNG WEBSITE BOOKING HOTEL. .45
3.1. Công nghệ hỗ trợ........................................................................................45
3.1.1. Ngôn ngữ sử dụng....................................................................................45
3.1.2. SQL Server 2014.......................................................................................46
3.1.3. Microsoft Visual Studio 2015...................................................................47
3.2. Thiết kế giao diện........................................................................................48
3.2.1. Giao diện trang chủ..................................................................................48
3.2.2. Giao diện trang khách sạn thuộc tỉnh thành..........................................48
CHƯƠNG 1: KHẢO SÁT THỰC TẾ, ĐƯA RA BÀI TOÁN VÀ
CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.1. Mô tả bài toán
Hiện nay trong khi đời sống con người nâng cao, nhu cầu du lịch ngày
càng phát
triển thì nhu cầu tìm những khách sạn có phòng nghỉ chất lượng và dịch vụ tốt
để nghỉ ngơi thư giãn ngày càng phổ biến. Bằng cách truy cập vào các website
tìm kiếm thông tin phòng tại khách sạn giúp khách hàng chọn được phòng theo
ý thích của mình.
Trước kia khi chưa ứng dụng tin học vào công tác quản lý thì các công
việc như cập nhật thông tin khách hàng, xem các thông tin về dịch vụ của khách
sạn, thông tin về số phòng, và nhân viên, hoá đơn thanh toán, tất cả đều làm thủ
công nên các cán bộ quản lý phải mất rất nhiều thời gian mới tổng hợp được
những thông tin cần thiết. Mặt khác hiện nay trong các khách sạn, các cán bộ
làm công tác quản lý thông tin của khách sạn phải quản lý một lượng lớn thông
tin về cán bộ công nhân viên, tình trạng phòng... Vi-ệc này mất rất nhiều thời
gian và công sức của con người nên việc ứng dụng tin học vào
công tác quản lý khách sạn theo yêu cầu của người dùng ngày càng trở nên hết
sức cần thiết, quan trọng
1.1.1. Mục tiêu và ý nghĩa
Website với mục đích cung cấp cho khách hàng các thông tin chính xác
về các
phòng tại các khách sạn đang có trên cả nước và cách thức đặt phòng qua mạng.
Các thông tin được cập nhật thường xuyên và nhanh chóng. Vì vậy, rút ngắn
được khoảng cách giữa khách hàng và các khách sạn cung cấp dịch vụ, đưa
thông tin về các phòng tại các khách sạn nhanh chóng đến cho khách hàng.
1.1.2. Khảo sát hiện trạng hệ thống
Khi khách hàng có nhu cầu đặt phòng ở khách sạn thì khách hàng có thể
liên hệ
trực tiếp hoặc qua Website với khách sạn để tiến hành làm thủ tục đăng ký thuê
phòng. Khi khách hàng làm thủ tục đăng ký nhận phòng thì khách hàng phải
khai báo đầy đủ thông tin về mình cũng như những thông tin cần thiết mà Bộ
phận Lễ tân yêu cầu đồng thời khách hàng phải gửi cho Bộ phận Lễ tân giấy tờ
tùy thân của mình như: CMND, (Passport, Visa đối với người nước ngoài) hoặc
các văn bằng có hình còn thời hạn sử dụng. Bộ phận Lễ tân sẽ giữ lại các loại
giấy và các văn bằng này cho đến khi khách hàng làm xong thủ tục trả phòng.
Tiếp đó, Bộ phận Lễ tân sẽ kiểm tra lại tình trạng phòng để tiến hành giao phòng
cho khách.
Trong thời gian ở khách sạn, khách hàng có thể sử dụng các đồ ăn, thức
uống có sẵn trong phòng hoặc các dịch vụ của khách sạn. Khi khách hàng sử
dụng dịch vụ sẽ do Bộ phận Lễ tân tiếp nhận và thanh toán khi khách trả phòng.
Khi khách làm thủ tục trả phòng, Bộ phận Lễ tân sẽ kiểm tra lại tình trạng
phòng, chính sách trả phòng, các dịch vụ đã sử dụng trong thời gian khách ở
khách sạn. Sau đó sẽ tổng hợp lại và in ra hoá đơn tổng để khách thanh toán
đồng thời sẽ trả lại giấy tờ tùy thân cho khách.
1.1.3. Phạm vi đề tài
Cung cấp một trang web cung cấp thông tin về các phòng hiện có của khách
sạn, công cụ giúp khách sạn quản lý dễ dàng hơn, hiệu quả hơn, tiết kiệm chi
phí.
1.2. Các khái niệm
1.2.1. Khái niệm Internet
 Giới thiệu chung
· Giới thiệu chung
Internet là mạng của các máy tính trên toàn cầu được thành lập từ những
năm 80 bắt nguồn từ mạng APARRNET của bộ quốc phòng Mỹ.
Vào mạng Internet, bạn có thể tìm thấy nhiều tài liệu để nghiên cứu, học
tập, trao đổi thư từ, đặt hàng, mua bán... Một trong những mục tiêu của Internet
là chia sẻ thông tin giữa những người dùng trên nhiều lĩnh vực khác nhau.
Mỗi máy tính trên Internet được gọi là một host. Mỗi host có khả năng như
nhau về truyền thông tới máy khác trên Internet. Một số host được nối tới mạng
bằng đường nối Dial-up (quay số) tạm thời, số khác được nối bằng đường nối
mạng thật sự 100% (như Ethernet, Tokenring...).
 Phân loại
· Phân loại
Các máy tính trên mạng được chia làm 2 nhóm Client và Server.
Client: Máy khách trên mạng, chứa các chương trình Client Server: Máy phục
vụ-Máy chủ. Chứa các chương trình Server, tài nguyên (tập tin, tài liệu... ) dùng
chung cho nhiều máy khách. Server luôn ở trạng thái chờ yêu cầu và đáp
ứng yêu cầu của Client.
Internet Server: Là những server cung cấp các dịch vụ Internet như Web Server,
Mail Server, FPT Server…
Các dịch vụ thường dùng trên Internet
Dịch vụ World Wide Web (gọi tắt là Web)
Dịch vụ Electronic Mail (viết tắt là Email)
Dịch vụ FPT
Để truyền thông với những máy tính khác, mọi máy tính trên Internet phải hỗ
trợ giao thức chung TCP/IP (Transmission Control Protocol/Internet Protocol- là
giao thức điều khiển truyền dữ liệu và giao thức Internet), là một giao thức đồng
bộ, cho truyền thông điệp từ nhiều nguồn và tới nhiều đích khác nhau. Ví dụ có
thể vừ lấy thư từ trong hộp thư, đồng thời vừa truy cập trang Web. TCP đảm bảo
tính an toàn dữ liệu, IP là giao thức chi phối phương thức vận chuyển dữ liệu
trên Internet.
1.2.2. Các khái niệm cơ bản về World Wide Web
World Wide Web (WWW) hay còn gọi là Web là một dịch vụ phổ biến
nhất hiện nay trên Internet, 85% các giao dịch trên Internet ước lượng thuộc về
WWW. Ngày nay số Website trên thế giới đã đạt tới con số khổng lồ. WWW
cho phép bạn truy xuất thông tin văn bản, hình ảnh, âm thanh, video trên toàn
thế giới. Thông qua Website, các quý công ty có thể giảm thiểu tối đa chi phí in
ấn và phân phát tài liệu cho khách hàng ở nhiều nơi.
1.2.3. Cách tạo trang Web
Có nhiều cách để tạo trang Web:
Có thể tạo trang Web trên bất kì chương trình xử lí văn bản nào.
Tạo Web bằng cách viết mã nguồn bởi một trình soạn thảo văn bản như:
Notepad, WordPad…là những chương trình soạn thảo văn bản có sẵn trong
Window.
Thiết kế bằng cách dùng Web Wizard và công cụ của Word 97, Word 2000.
Thiết kế Web bằng các phần mềm chuyên nghiệp: FrontPage, Dreamweaver,
Nescape Editor… Phần mềm chuyên nghiệp như DreamWeaver sẽ giúp bạn
thiết kế trang Web dễ dàng hơn, nhanh chóng hơn, phần lớn mã lệnh HTML sẽ
có sẵn trong phần Code cho bạn.
Để xây dựng một ứng dụng Web hoàn chỉnh và có tính thương mại, bạn cần
kết hợp cả Client Script (kịch bản trình khách) và Server Script (kịch bản trên
trình chủ) với một loại cơ sở dữ liệu nào đó, chẳng hạn như: MS Access, SQL
Server, SQL Server, Oracle, ...
Khi bạn muốn triển khai ứng dụng Web trên mạng, ngoài các điều kiện về cấu
hình phần cứng, bạn cần có trình chủ Web thường gọi là Web Server.
1.2.4. Trình duyệt Web (Web Client hay Web Browser)
Trình duyệt Web là công cụ truy xuất dữ liệu trên mạng, là phần mềm giao
diện trực tiếp với người sử dụng. Nhiệm vụ của Web Browser là nhận các yêu
cầu của người dùng, gửi các yêu cầu đó qua mạng tới các Web Server và nhận
các dữ liệu cần thiết từ Server để hiển thị lên màn hình. Để sử dụng dịch vụ
WWW, Client cần có 1 chương trình duyệt Web, kết nối vào Internet thông qua
một ISP. Các trình duyệt thông dụng hiện nay là: Microsoft Internet Explorer,
Mozilla Firefox và Google Chrome… Trong đó Internet Explorer là một trình
duyệt chuẩn cho phép trình bày nội dung do Web server cung cấp, cho phép
đăng kí tới bất kì Website nào trên Internet, hỗ trợ trình bày trang Web.
1.2.5. Webserver
Webserver: là một máy tính được nối vào Internet và chạy các phần mềm
được thiết kế. Webserver đóng vai trò một chương trình xử lí các nhiệm vụ xác
định, như tìm trang thích hợp, xử lí tổ hợp dữ liệu, kiểm tra dữ liệu hợp lệ....
Webserver cũng là nơi lưu trữ cơ sở dữ liệu, là phần mềm đảm nhiệm vai trò
Server cung cấp dịch vụ Web.
Webserver hỗ trợ các công nghệ khác nhau:
IIS (Internet Information Service): Hỗ trợ ASP, mở rộng hỗ trợ ASP.NET MVC
Apache: Hỗ trợ ASP.NET MVC
Tomcat: Hỗ trợ JSP (Java Servlet Page)
1.2.6. Phân loại Web
· Web tĩnh
Tài liệu được phân phát rất đơn giản từ hệ thống file của Server
Định dạng các trang web tĩnh là các siêu liên kết, các trang định dạng Text, các
hình ảnh đơn giản.
Ưu điểm: CSDL nhỏ nên việc phân phát dữ liệu có hiệu quả rõ ràng,
Server có thể đáp ứng nhu cầu Client một cách nhanh chóng. Ta nên sử dụng
Web tĩnh khi không thay đổi thông tin trên đó.
Nhược điểm: Không đáp ứng được yêu cầu phức tạp của người sử dụng,
không linh hoạt.
· Website động
Về cơ bản nội dung của trang Web động như một trang Web tĩnh, ngoài ra nó
còn có thể thao tác với CSDL để đáp ứng nhu cầu phức tập của một trang Web.
Sau khi nhận được yêu cầu từ Web Client, chẳng hạn như một truy vấn từ một
CSDL đặt trên Server, ứng dụng Internet Server sẽ truy vấn CSDL này, tạo một
trang HTML chứa kết quả truy vấn rồi gửi trả cho người dùng.
1.3. Kết luận chương 1
Chương 1 trình bày về mô tả bài toán, tổng quan hệ thống và phạm vi thực hiện
đề tài, tổng quan về Internet và các khái niệm cơ bản về lập trình Website.
CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG
WEBSITE BOOKING HOTEL
Ở chương này phân tích thiết kế hệ thống theo hướng đối tượng, phân tích
các tác nhân, chức năng của hệ thống, mô hình hóa cơ sở dữ liệu của hệ thống.
2.1. Phân tích yêu cầu của hệ thống
Sau khi khảo sát hiện trạng ở trên, một yêu cầu cấp thiết cần đặt ra là xây dựng
và phát triển một Website đáp ứng được nhu cầu tìm kiếm phòng, đặt phòng, các
dịch vụ kèm theo phòng... Việc xây dựng website phải đáp ứng được những yêu
cầu sau:
Quản lý khách hàng:
Mỗi khách hàng của khách sạn đều được khách sạn quản lý những thông
tin sau: Họ tên, giới tính, địa chỉ, điện thoại, số CMND hoặc Passport (hoặc các
văn bằng khác có hình).
Quản lý phòng:
Các phòng của khách sạn được quản lý dựa vào phòng số, loại phòng,
trạng thái, giá cơ bản. Khách sạn gồm có các loại phòng tương ứng với giá
(trong đó có 10% VAT).
Quản lý đăng ký - thuê phòng:
Tất cả các thông tin đăng ký thuê phòng đều được quản lý dựa trên người
đặt phòng, họ tên khách đăng ký, thời gian đặt phòng, thời gian trả phòng, số
tiền thanh toán và trạng thái thanh toán.
Quản lý thông tin nhận phòng:
Khách sạn quản lý những thông tin sau: Họ tên người nhận phòng, ngày
nhận, giờ nhận. Tất cả thông tin nhận phòng đều dựa vào thông tin đăng ký thuê
phòng đã khai báo trước đó. Vì khách hàng có đăng ký mới được nhận phòng
theo đúng thông tin mà khách đã đăng ký.
Quản lý việc trả phòng:
Dựa trên thông tin đăng ký thuê phòng và thông tin nhận phòng, việc trả
phòng được khách sạn quản lý các thông tin sau: Số trả phòng, ngày trả, giờ trả,
họ tên người trả (có thể trả phòng trước thời hạn đăng ký). Nếu khách hàng
muốn gia hạn thêm thời gian ở tại khách sạn thì phải tiến hành làm thủ tục đăng
ký lại. Bên cạnh việc trả phòng của khách thì khách sạn sẽ kiểm tra lại tình trạng
phòng.
Quản lý thông tin huỷ đăng ký:
Cũng như việc quản lý các công việc trên thì việc huỷ đăng ký được quản
lý các thông tin sau: Số huỷ đăng ký, ngày huỷ đăng ký, giờ huỷ đăng ký, họ tên
người huỷ đăng ký.
Quản lý tài khoản nhân viên:
Tất cả những nhân viên làm việc tại khách sạn đều được quản lý các
thông tin sau: Họ nhân viên, Tên nhân viên, Chức vụ của nhân viên.
Quản lý dịch vụ:
Khách sạn còn quản lý thông tin về dịch vụ: tên dịch vụ, giá tiền, đơn vị.
Tại khách sạn có nhiều loại dịch vụ như: điện thoại, ăn uống, giặt ủi, đưa đón
khách, chuyên chở đồ cho khách (khi khách yêu cầu)...
Quy trình quản lý:
Khi khách hàng có nhu cầu ở khách sạn thì khách hàng có thể liên hệ với
khách sạn để tiến hành làm thủ tục đăng ký phòng hoặc khách hàng có thể làm
thủ tục thuê và nhận phòng để ở ( trường hợp phòng còn trống ). Có hai hình
thức liên hệ: đến trực tiếp, qua điện thoại.
Khi khách hàng làm thủ tục đăng ký thì khách hàng phải khai báo đầy đủ
thông tin về mình cũng như thông tin về cơ quan (nếu có) khi Bộ phận Lễ tân
(BPTL) yêu
cầu. Hầu hết khách hàng đều phải đặt cọc một số tiền nhất định dựa vào loại
phòng mà mình đã đăng ký.
Trường hợp các tổ chức thuê phòng thì tổ chức sẽ cử đại diện đến khách
sạn làm thủ tục đăng ký.
Trong thời gian trước ngày nhận phòng tối thiểu là 1 tuần các khách hàng
đăng ký theo đoàn phải gửi cho khách sạn danh sách các thành viên để khách
sạn phân bố phòng cho hợp lý.
Khi khách hàng đến nhận phòng thì ngoài số tiền đặt cọc, khách hàng phải gửi
cho BPLT CMND_Passport ( hoặc các văn bằng có hình còn thời hạn sử dụng ).
BPLT căn cứ vào đó để kiểm tra lại thông tin khi khách đăng ký phòng. Sau khi
kiểm tra xong BPLT sẽ chỉ trả lại các văn bằng này khi khách hàng làm xong
thủ tục trả phòng. Sau đó BPLT sẽ kiểm tra lại tình trạng phòng để tiến hành
giao phòng cho khách. Trong thời gian ở khách sạn, khách có thể sử dụng các
loại dịch vụ, yêu cầu phục vụ. Mọi yêu cầu sẽ do BPLT đảm nhiệm và đáp ứng
trong phạm vi hoạt động của khách sạn. Khách hàng sử dụng dịch vụ chưa thanh
toán thì Bộ phận dịch vụ sẽ ghi hoá đơn nợ và chuyển đến BPLT tính vào hoá
đơn tổng.
Sau khi đặt phòng khách có thể huỷ đăng ký và phải bồi thường cho
khách sạn theo quy định đã thoả thuận. Vì thế tiền đặt cọc là phải có trước khi
nhận phòng. Để tránh rủi ro thì số tiền đặt cọc phải lớn hơn hay bằng số tiền
phải bồi thường. Tuy nhiên trước 7 ngày nhận phòng khách huỷ đăng ký không
phải bồi thường.
Khi hết thời hạn thuê phòng như đã đăng ký thì khách phải trả phòng cho
khách sạn. Khi khách làm thủ tục trả phòng, BPLT sẽ kiểm tra lại tình trạng
phòng, tổng hợp lại các hoá đơn sử dụng dịch vụ chưa thanh toán trong thời gian
khách ở khách sạn. Sau khi tổng hợp in ra hoá đơn tổng để khách thanh toán và
trả lại CMND_Passport cho khách. Hình thức thanh toán ở khách sạn chủ yếu
bằng tiền mặt (tiền Việt nam_VNĐ).
2.2. Phân tích thiết kế với UML
2.2.1. Xác định các tác nhân của hệ thống
 Admin (Người quản trị):
 Quản trị viên có thể đăng nhập website của họ.
 Quản trị viên có thể xem, thêm, sửa, xóa, tìm kiếm thông tin của
khách hàng.
 Quản trị viên có thể xem, thêm, sửa, xóa, tìm kiếm các dịch vụ.
 Quản trị viên có thể xem, thêm, sửa, xóa, tìm kiếm các thông tin
của khách hàng.
 Quản trị viên có thể xem, thêm, sửa, xóa, tìm kiếm các thông tin
của nhân viên.
 Quản trị viên có thể phân quyền cho các thành viên sử dụng hệ
thống.
 Quản trị viên có thể thanh toán hóa đơn.
 Nhân viên lễ tân:
 Quản trị viên có thể đăng nhập website.
 Đặt phòng cho khách.
 Thanh toán và thay đổi trạng thái của phòng.
 Gọi các dịch vụ mà khách hàng yêu cầu.
 Quản lý, sắp xếp, liên hệ với khách hàng đã đặt phòng trên website.
 Visitors (Khách hàng):
 Khách hàng có thể tìm kiếm thông tin theo tên, giá cả ...
 Khách hàng có thể xem tất cả các phòng có mặt ở website.
 Khách hàng có thể đặt phòng trước ở website.

Bảng 2.1 Các tác nhân của hệ thống

Tác nhân Chức năng


Khách hàng Xem thông tin
Tìm kiếm phòng
Đặt phòng
Trao đổi ý kiến, phản hồi
Người quản trị Quản lý phòng
Quản lý danh mục
Quản lý phân quyền hệ thống
Quản lý dịch vụ
Quản lý nhân viên
Đăng nhập hệ thống
Nhân viên lễ tân Đăng nhập hệ thống
Thanh toán hóa đơn
Quản lý đơn đặt phòng
Quản lý hoaas đơn
2.2.2. Biểu đồ Use Case
2.2.2.1. Biểu đồ Use Case tổng quát
2.2.2.2. Biểu đồ Use Case Khách Hàng

2.2.2.3. Biểu đồ Use Case Người Quản Trị


2.2.2.4. Biểu đồ Use Case chính của nhân viên lễ tân

2.2.2.5. Biểu đồ Use Case tìm kiếm phòng


2.2.2.6. Biểu đồ Use Case Đặt phòng

2.2.2.7. Biểu đồ Use Case Thanh toán đơn đặt phòng

2.2.2.8. Biểu đồ Use Case Đăng nhập hệ thống


2.2.2.9. Biểu đồ Use Case Đăng xuất hệ thống

2.2.2.10. Biểu đồ Use Case Quản lý phòng


2.2.2.11. Biểu đồ Use Case Quản lý dịch vụ

2.2.2.12. Biểu đồ Use Case Quản lý phân quyền


2.2.2.13. Biểu đồ Use Case Quản lý nhân viên

2.2.2.14. Biểu đồ Use Case Quản lý hóa đơn


2.2.2.15. Biểu đồ Use Case Quản lý khách hàng

2.2.2.16. Biểu đồ Use Case Quản lý tỉnh thành

2.2.2.17. Biểu đồ Use Case Quản lý khách sạn


2.2.3. Biểu đồ trình tự
2.2.4. Biểu đồ hoạt động

2.2.4.1. Quản lý phòng


2.2.4.2. Quản lý thuê phòng
2.2.4.3. Quản lý khách hàng
2.2.4.4. Quản lý tài khoản
2.2.4.5. Quản lý nhân viên
2.2.4.6. Lập hóa đơn
2.2.4.7. Quản lý dịch vụ
2.2.5. Biểu đồ trạng thái

2.2.5.1. Biểu đồ trạng thái dịch vụ

2.2.5.2. Biểu đồ trạng thái giao dịch

2.2.5.3. Biểu đồ trạng thái Phòng


2.2.5.4. Biểu đồ trạng thái Tài khoản

2.3. Mô hình hóa cơ sở dữ liệu

Các bước thiết kế cơ sở dữ liệu:


Khi thiết kế cơ sở dữ liệu phải phân biệt rõ với thiết kế quá trình xử lý dữ liệu,
tránh dư thừa lưu trữ.
- Bước 1: Xác định mục tiêu khai thác CSDL.
- Bước 2: Xác định các bảng dữ liệu cần thiết. Mỗi đối tượng thông tin sẽ
hình thành một bảng trong CSDL của chúng ta.
- Bước 3: Sau khi đã xác định xong các bảng cần thiết, tiếp đến ta phải chỉ
rõ thông tin nào cần quản lý trong mỗi bảng, đó là xác định các trường.
Mỗi loại thông tin trong bảng gọi là trường.
- Bước 4: Xác định các mối quan hệ giữa các bảng.
- Bước 5: Tinh chế, hiệu chỉnh lại thiết kế. Phân tích lại thiết kế ban đầu
để tim lỗi, tạo bảng dữ liệu và nhập vào vài bản ghi, thử xem CSDL đó
phản ánh thế nào với những yêu cầu truy xuất của chúng ta, có rút được
kết quả đúng từ những bảng dữ liệu đó không. Thực hiện các chỉnh sửa
thiết kế nếu thấy cần thiết.
Bảng HinhAnh
Bảng hình ảnh là các hình ảnh của tỉnh thành, khách sạn, phòng.

Name Type Null Chú thích


IdHinhAnh Int No Mã hình ảnh
ImageLink Nvarchar(500 No Đường dẫn ảnh
)
Rank Int No Thứ tự ảnh
IsDelete bit No Ảnh đã bị xóa hay chưa
Bảng KhachSan
Name Type Null Chú thích

IDKhachSan int No Mã Khách Sạn

IDTinhThanh int No Mã Tỉnh Thành

IDHinhAnh int No Mã Hình Ảnh

MaKhachSan nvarchar(50) No Mã viết tắt của khách sạn

TenKhachSan nvarchar(50) No Tên khách sạn

DiaChi nvarchar(50) Yes Địa chỉ khách sạn

GioiThieu nvarchar(MAX) Yes Mô ta về khách sạn

TieuDe nvarchar(50) Yes Tiêu đề hiển thị

GhiChu nvarchar(50) Yes Ghi chú

IsDelete bit No Xác định khách sạn đã bị


xóa hay chưa

Bảng TinhThanh

Quản lý các thông tin về các tỉnh thành.

Name Type Null Chú thích

IDTinhThanh int No Mã tỉnh thành

IDHinhAnh int No Mã hình ảnh

TenTinh nvarchar(50) No Mã tỉnh

MaTinh nvarchar(50) No Tên tỉnh

GhiChu nvarchar(50) No ghi chú

IsDelete bit No Xác định đã bị


xóa hay chưa

Name Type Null Chú thích


IDPhong int No Mã phòng

TenPhong nvarchar(50) No Tên phòng

ViTri nvarchar(50) No Vị trí phòng

TrangThai nvarchar(50) No Trạng thái của


phòng

( Dọn dẹp , sẵn


sàng, đang sửa
chữa)

GiaPhong bigint No Giá phòng theo


giờ

ID_LoaiPhong int No Loại phòng


( thường , VIP)

Active bit No Tình trạng hoạt


động của phòng

IsDelete bit No Xác định phòng


bị xóa hay chưa

Bảng LoaiPhong

Quản lý các thông tin về loại phòng cho thuê trong khách sạn.

Name Type Null Chú thích

ID_LoaiPhong int No Mã loại phòng

TenLoaiPhong nvarchar(50) No Tên loại phòng

GhiChu nvarchar(50) Yes Ghi chú

Bảng ViTri
Quản lý các thông tin về vị trí của phòng cho thuê trong khách sạn

Name Type Null Chú thích

ID_Vitri int No Mã vị trí

TenViTri nvarchar(50) No Tên vị trí

GhiChu nvarchar(50) Yes Ghi chú

Bảng DatPhong

Bảng thông tin chi tiết về thuê phòng khách sạn của khách hàng.

Name Type Null Chú Thich

IDDatPhong int No Mã đặt phòng

IDKhachHang int No Mã khách hàng

IDPhong int No Mã phòng

IDTaiKhoan int No Mã tài khoản đã


đặt cho khách

BatDau datetime No Thời gian bắt


đầu thuê phòng

KetThuc datetime No Thời gian trả


phòng

TongTien bigint No Tổng số tiền mà


khách phải
thanh toán

ThanhToan bigint No Số tiền khách đã


thanh toán

Status bit No Xác nhận thanh


toán thành công
Bảng DichVu

Bảng thông tin về các loại dịch vụ trong khách sạn.

Name Type Null Chú thích

IDDichVu int No Mã dịch vụ

TenDichVu nvarchar(50) No Tên dịch vụ

GiaTien bigint No Đơn Giá của


dịch vụ

Active bit No Dịch vụ được sử


dụng hay không

DonVi nvarchar(50) No Đơn vị tính

GhiChu nvarchar(50) Yes Ghi chú

IsDelete bit No Dịch vụ đã bị


xóa hay chưa

Bảng KhachHang

Bảng thông tin về khách hàng

Name Type Null Chú Thích

IDKhachHang int No Mã khách hàng

HoTen nvarchar(50) No Họ tên khách


hàng

CMT nvarchar(50) No Số chứng minh


nhân dânh của
khách hàng

IsMale bit No Là Nam

SDT nvarchar(50) No Số điện thoại


DiaChi nvarchar(50) No Địa chỉ

NgaySinh date No Ngày sinh

GhiChu nvarchar(50) No Ghi chú

IsDelete bit No Khách hàng đã


bị xóa hay chưa

Bảng GiaoDich

Bảng thông tin về việc đặt phòng của khách hàng

Name Type Null Chú thích

IDGiaoDich int No Mã giao dịch

IDDatPhong int No Mã đặt phòng

IDTaiKhoan int No Mã tài khoản

IDDichVu int No Mã dịch vụ đã


sử dụng

SoLuong int No Số lượng đã sử


dụng

BuyTime datetime No Thời gian gọi


dịch vụ

Bảng TaiKhoan

Quản lý tài khoản người dùng hệ thống.

Name Type Null Chú Thích

IDTaiKhoan int No ID tài khoản

HoTen nvarchar(50) No Họ và tên

SDT nvarchar(50) No Số điện thoại


NgaySinh date No Ngày sinh của
nhân viên

TenDangNhap nvarchar(50) No Tên đăng nhập

MatKhau nvarchar(50) No Mật khẩu

IDChucVu int No ID chức vụ

IsDelete bit No Trạng thái tài


khoản đã xóa

Bảng Quyen

Bảng lưu các quyền của người dùng

Name Type Null Chú Thích

IDQuyen int No Mã quyền

TenQuyen nvarchar(50) No Tên quyền

GhiChu nvarchar(50) Yes Ghi chú

Bảng PhanQuyen

Bảng lưu các quyền cụ thể của tài khoản

Name Type Null Chú Thích

IDQuyen int No Mã quyền

IDTaiKhoan int No Mã tài khoản


Bảng ChucVu

Bảng lưu các chức vụ.

Name Type Null Chú Thích

IDChucVu int No Mã chức vụ

TenCV nvarchar(50) No Tên chức vụ

IsDelete bit No Chức vụ này bị


xóa hay chưa

GhiChu nvarchar(50) Yes Ghi chú

Sơ đồ thực thể liên kết


2.4. Kết luận chương 2Như vậy, từ các biểu đồ Use Case và biểu đồ hoạt
động của hệ thống đã thể hiệnđược các chức năng của các tác nhân và hệ
thống làm việc như thế nào, xuất phát từhệ thống hiện tại và các yêu cầu về
hệ thống, yêu cầu khách hàng, chúng ta nên xâydựng Website có đầy đủ
chức năng của người quản trị và người dùng và phải đảmbảo có được tính
bảo mật cao. Việc phân tích CSDL giúp xây dựng ứng dụng mộtcách tối ưu,
lấy dữ liệu dễ dàng

CHƯƠNG 3: XÂY DỰNG HỆ THỐNG WEBSITE BOOKING HOTEL


Sau khi phân tích, thiết kế, trong chương này giới thiệu về công cụ hỗ trợ các
giaodiện chính của website.

3.1. Công nghệ hỗ trợ

3.1.1. Ngôn ngữ sử dụng

ASP.NET là một nền tảng ứng dụng web (web application framework)
đượcphát triển và cung cấp bởi Microsoft, cho phép những người lập trình tạo ra
nhữngtrang web động, những ứng dụng web và những dịch vụ web. Lần đầu tiên
được đưa rathị trường vào tháng 2 năm 2002 cùng với phiên bản 1.0 của.NET
framework, là côngnghệ nối tiếp của Microsoft's Active Server Pages(ASP).
ASP.NET được biên dịchdưới dạng Common Language Runtime (CLR), cho
phép những người lập trình viếtmã ASP.NET với bất kỳ ngôn ngữ nào được hỗ
trợ bởi.NET language.

Những trang ASP.NET, được biết đến như những web form, là khối chính
trongphát triển ứng dụng. Những web form được chứa trong những file có phần
mở rộngASPX; những nhà phát triển có thể đặt nội dung tĩnh hoặc động vào
trang aspx dướidạng server-side Web Control và User Control. Ngoài ra, có thể
viết mã bằng cáchchèn <% -- mã cần viết -- %> vào trang web giống như những
công nghệ phát triểnweb khác PHP, JSP và ASP, nhưng những công nghệ nào
không hỗ trợ data bindingkhi nó phát sinh nội dung trang web.

ASP.NET MVC là một framework tuyệt vời hỗ trợ pattern MVC cho
ASP.NET.Nếu bạn muốn hiểu ASP.NET MVC làm việc như thế nào, bạn cần
phải có một sự hiểubiết rõ ràng về mô hình MVC. MVC là cụm từ viết tắt của
Model-View-Controller, nóphân chia pattern của ứng dụng thành 3 phần -
model, controller và view.

Model giúp lưu trữ dữ liệu của ứng dụng và trạng thái của nó. Nó là một cơ sở
dữ liệu hoặc cũng có thể chỉ là một tập tin XML.

View được coi là một giao diện người dùng được sử dụng bởi khách truy
cậptrang web của bạn để nhìn thấy các dữ liệu. Các trang ASPX thường được sử
dụng đểhiển thị view trong các ứng dụng ASP.NET MVC.

Controller chịu trách nhiệm xử lý các tương tác của người dùng với trang
web.Nó được sử dụng để xác định loại view nào cần phải được hiển thị.
Controller cũngđược sử dụng cho mục đích giao tiếp với model.

3.1.2. SQL Server 2014:


SQL Server là ứng dụng cơ sở dữ liệu mã nguồn mở phổ biến nhất hiện
nay(theo www. SQL Server. com) và được sử dụng phối hợp với ASP.NET
MVC. Trướckhi làm việc với SQL Server cần xác định các nhu cầu cho ứng
dụng.

SQL Server là cơ sở dữ có trình giao diện trên Windows hay Linux, cho phép
người sửdụng có thể thao tác các hành động liên quan đến nó. Việc tìm hiểu
từng công nghệtrước khi bắt tay vào việc viết mã kịch bản ASP.NET MVC, việc
tích hợp hai côngnghệ ASP.NET MVC và SQL Server là một công việc cần
thiết và rất quan trọng.

Mục đích sử dụng cơ sở dữ liệu bao gồm các chức năng như: lưu trữ
(storage),truy cập (accessibility), tổ chức (organization) và xử lí (manipulation).

Lưu trữ: Lưu trữ trên đĩa và có thể chuyển đổi dữ liệu từ cơ sở dữ liệu này sang
cơ sởdữ liệu khác, nếu bạn sử dụng cho quy mô nhỏ, bạn có thể chọn cơ sở dữ
liệu nhỏ như:Microsoft Exel, Microsoft Access, SQL Server, Microsoft Visual
FoxPro… Nếu ứngdụng có quy mô lớn, bạn có thể chọn cơ sở dữ liệu có quy mô
lớn như: Oracle, SQLServer…

Truy cập: Truy cập dữ liệu phụ thuộc vào mục đích và yêu cầu của người
sửdụng, ở mức độ mang tính cục bộ, truy cập cơ sỏ dữ liệu ngay trong cơ sở dữ
liệu vớinhau, nhằm trao đổi hay xử lí dữ liệu ngay bên trong chính nó, nhưng do
mục đích vàyêu cầu người dùng vượt ra ngoài cơ sở dữ liệu, nên bạn cần có các
phương thức truycập dữ liệu giữa các cơ sở dử liệu với nhau như: Microsoft
Access với SQL Server,hay SQL Server và cơ sở dữ liệu Oracle....

Tổ chức: Tổ chức cơ sở dữ liệu phụ thuộc vào mô hình cơ sở dữ liệu, phân


tíchvà thiết kế cơ sở dữ liệu tức là tổ chức cơ sở dữ liệu phụ thuộc vào đặc điểm
riêng củatừng ứng dụng. Tuy nhiên khi tổ chức cơ sở dữ liệu cần phải tuân theo
một số tiêuchuẩn của hệ thống cơ sở dữ liệu nnhằm tăng tính tối ưu khi truy cập
và xử lí. Xử lí:

Tùy vào nhu cầu tính toán và truy vấn cơ sở dữ liệu với các mục đíchkhác
nhau, cần phải sử dụng các phát biểu truy vấn cùng các phép toán, phát biểu
củacơ sở dữ liệu để xuất ra kết quả như yêu cầu. Để thao tác hay xử lí dữ liệu
bên trongchính cơ sở dữ liệu ta sử dụng các ngôn ngữ lập trình như: ASP.NET
MVC, C++, Java,Visual Basic…

3.1.3. Microsoft Visual Studio

Microsoft Visual Studio là một môi trường phát triển tích hợp
(IDE) từ
Microsoft. Nó được sử dụng để phát triển chương trình máy tính cho
Microsoft Windows, cũng như các trang web, các ứng dụng web và các dịch vụ
web. Visual Studio sử dụng nền tảng phát triển phần mềm của Microsoft như
Windows API, Windows Forms, Windows Presentation Foundation, Windows
Store và Microsoft Silverlight. Nó có thể sản xuất cả hai ngôn ngữ máy và mã
số quản lý.

Visual Studio bao gồm một trình soạn thảo mã hỗ trợ IntelliSense cũng như
cải tiến mã nguồn. Trình gỡ lỗi tích hợp hoạt động cả về trình gỡ lỗi mức độ mã
nguồn và gỡ lỗi mức độ máy. Công cụ tích hợp khác bao gồm một mẫu thiết kế
các hình thức xây dựng giao diện ứng dụng, thiết kế web, thiết kế lớp và thiết kế
giản đồ cơ sở dữ liệu. Nó chấp nhận các plug-in nâng cao các chức năng ở hầu
hết các cấp bao gồm thêm hỗ trợ cho các hệ thống quản lý phiên bản (như
Subversion) và bổ sung thêm bộ công cụ mới như biên tập và thiết kế trực quan
cho các miền ngôn ngữ cụ thể hoặc bộ công cụ dành cho các khía cạnh khác
trong quy trình phát triển phần mềm.

Visual Studio hỗ trợ nhiều ngôn ngữ lập trình khác nhau và cho phép trình
biên tập mã và gỡ lỗi để hỗ trợ (mức độ khác nhau) hầu như mọi ngôn ngữ lập
trình.

Các ngôn ngữ tích hợp gồm có C,[1] C++ và C++/CLI (thông qua Visual C+
+), VB.NET (thông qua Visual Basic.NET), C thăng (thông qua Visual C#) và F
thăng. Hỗ trợ cho các ngôn ngữ khác như J++/J thăng, Python và Ruby thông
qua dịch vụ cài đặt riêng rẽ. Nó cũng hỗ trợ XML/XSLT, HTML/XHTML,
JavaScript và CSS.

Microsoft Visual Studio là một môi trường phát triển tích hợp
(IDE) từMicrosoft. Nó được sử dụng để phát triển chương trình máy tính
cho MicrosoftWindows, cũng như các trang web, các ứng dụng web và các dịch
vụ web. VisualStudio sử dụng nền tảng phát triển phần mềm của Microsoft như
Windows API,Windows Forms, Windows Presentation Foundation, Windows
Store và MicrosoftSilverlight. Nó có thể sản xuất cả hai ngôn ngữ máy và mã số
quản lý.Visual Studio bao gồm một trình soạn thảo mã hỗ trợ IntelliSense cũng
như cảitiến mã nguồn. Trình gỡ lỗi tích hợp hoạt động cả về trình gỡ lỗi mức độ
mã nguồn vàgỡ lỗi mức độ máy. Công cụ tích hợp khác bao gồm một mẫu thiết
kế các hình thứcxây dựng giao diện ứng dụng, thiết kế web, thiết kế lớp và thiết
kế giản đồ cơ sở dữliệu. Nó chấp nhận các plug-in nâng cao các chức năng ở hầu
hết các cấp bao gồmthêm hỗ trợ cho các hệ thống quản lý phiên bản (như
Subversion) và bổ sung thêm bộcông cụ mới như biên tập và thiết kế trực quan
cho các miền ngôn ngữ cụ thể hoặc bộcông cụ dành cho các khía cạnh khác
trong quy trình phát triển phần mềm.Visual Studio hỗ trợ nhiều ngôn ngữ lập
trình khác nhau và cho phép trình biêntập mã và gỡ lỗi để hỗ trợ (mức độ khác
nhau) hầu như mọi ngôn ngữ lập trình. Các ngôn ngữ tích hợp gồm có C,[1] C+
+ và C++/CLI (thông qua Visual C++),VB.NET (thông qua Visual Basic.NET),
C thăng (thông qua Visual C#) và F thăng. Hỗtrợ cho các ngôn ngữ khác như J+
+/J thăng, Python và Ruby thông qua dịch vụ cài đặtriêng rẽ. Nó cũng hỗ trợ
XML/XSLT, HTML/XHTML, JavaScript và CSS.

3.2. Thiết kế giao diện


3.2.1. Giao diện trang chủ

Hình 3.1: giao diện trang chủ


3.2.2. Giao diện trang khách sạn thuộc tỉnh thành

Hình 3.2: Giao diện trang khách sạn thuộc tỉnh thành

3.2.3. Giao diện trang các phòng thuộc khách sạn

Hình3.3: Giao diện trang các phòng thuộc khách sạn


3.2.4. Giao diện trang Chi tiết phòng

Hình 3.4: Giao diện trang Chi tiết phòng

3.2.5. Giao diện Form liên hệ Đặt phòng

Hình 3.5: Giao diện Form liên hệ Đặt phòng


3.2.6. Giao diện Tìm kiếm

Hình 3.7: giao diện tìm kiếm

3.2.7. Giao diện trang Đăng nhập


Hình 3.8: giao diện trang đăng nhập

3.2.8. Giao diện trang Quản lý phòng khách sạn

Hình 3.9: giao diện quản lí khách sạn bằng app PMS

3.2.9: giao diện trang quản lí khách hàng và dịch vụ khách hàng
Hình 3.10: giao diện trang quản lí khách hàng và dịch vụ khách hàng

3.3. Kết luận chương 3:


Chương 3 trình bày công nghệ sử dụng, công cụ hỗ trợ và một số giao diện của
hệ thống của người dùng và quản trị viên

KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN


Sau một thời gian tìm hiểu và nghiên cứu đề tài “Xây dựng hệ thống website
Booking Hotel” em đã phát triển và hoàn thành về cơ bản theo đúng những yêu
cầu về nội dung và thời gian đã định. Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện
đề tài với quyết tâm cao nhưng do hạn chế về kinh nghiệm và kiến thức nên đề
tài của em sẽ không thể tránh khỏi những thiếu xót. Em rất mong nhận được ý
kiến đóng góp từ quý thầy cô vàcác bạn để đề tài được hoàn thiện hơn.

* Kết quả đạt được:

- Hoàn thiện được một số chức năng cơ bản của trang web như tìm kiếm và
đặtphòng đối với khách hàng, thêm - sửa- xóa thông tin tỉnh thành, thông tin
khách sạn,thông tin phòng, thông tin khách hàng, thông tin nhân viên, thống kê
hóa đơn …

- Việc quản lý khách sạn cũng trở nên dễ dàng, thuận tiện hơn. Hạn chế được
những việc bỏ lỡ cơ hội cho khách hàng đặt phòng.

- Có cơ hội học tập và nghiên cứu nhiều hơn nữa về bộ môn cũng như các
côngcụ hỗ trợ, ngôn ngữ khác.

* Hạn chế của đề tài:

Do thời gian làm có hạn nên em chưa thể hoàn thiện đầy đủ chức năng của
chương trình. Trên đây là một số chức năng cơ bản nhất của website.

* Hướng phát triển:

Để website hoạt động có hiệu quả hơn, em sẽ cố gắng hoàn thiện và bổ


sung,sửa đổi một số giao diện sao cho thân thiện với khách hàng và đặc biệt là
dễ dàng sửdụng mà tính bảo mật vẫn được đảm bảo.Hệ thống cần mở rộng thêm
nhiều chức năng có tính tự động hóa cao, thống kêđược số lượng khách truy cập,
phát triển hệ thống khách sạn rộng khắp cả nước.

You might also like