Professional Documents
Culture Documents
1. Tên đề tài
Tìm hiểu phân tích, thiết kế hệ thống phần mềm quản lý khách sạn An
Dương – Hải phòng
2. Mục đích
Áp dụng những kiến thức đã được học trong học phần “Công nghệ phần
mềm” phân tích, thiết kế hệ thống quản lý khách sạn An Dương – Hải Phòng
3. Công việc cần thực hiện
Khảo sát và thu thập đầy đủ thông tin về hệ thống của khách sạn.
Xác định quy trình nghiệp vụ bài toán, xác định dữ liệu, biểu mẫu liên quan
đến các nghiệp vụ, phân tích, mô hình hóa, thiết kế phi hình thức hệ thống
4. Yêu cầu
Kết quả làm bài tập lớn: Báo cáo bài tập lớn.
2
Contents
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT......................................................................................4
1.1 Hệ thống thông tin và các khái niệm thường gặp......................................................4
1.2. Các yếu tố cấu thành hệ thống thông tin.....................................................................4
CHƯƠNG 2: KHẢO SÁT NGHIỆP VỤ..............................................................................6
2.1: Giới thiệu khách sạn An Dương – Hải Phòng............................................................6
2.2: Thực trạng và mục đích xây dựng hệ thống phần mềm..............................................7
2.3: Khảo sát hiện trạng và mô tả bài toán.........................................................................7
2.3.1: Tổng quan về khách sạn......................................................................................7
2.3.2: Cơ cấu tổ chức.....................................................................................................8
2.3.3: Phạm vi phần mềm..............................................................................................9
2.3.4: Thông tin các đối tượng cần xử lí......................................................................10
2.3.5: Quan hệ giữa các đối tượng cần xử lí................................................................10
2.3.6: Mô tả nghiệp vụ chi tiết của các chức năng.......................................................11
3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Về mặt kĩ thuật, Hệ thống thông tin được xác định như một tập hợp các
thành phần được tổ chức để thu thập, xử lí, lưu trữ, phân phối và biểu diễn
thông tin, trợ giúp việc ra quyết định và kiểm soát hoặt động trong một tổ
chức.
Dữ liệu (data) là những mô tả về sự vật, con người,và sự kiện trong thế
giới thực mà chúng ta gặp hằng ngày bằng nhiều cách thể hiện khác nhau.
Thông tin (Information) là dực liệu được đặt vào một ngữ cảnh với một
hình thức thích hợp và có lợi cho người sử dụng cuối cùng.
Các hoạt động thông tin (Information Activities) là các hoạt động xảy ra
trong một hệ thống thông tin, bao gồm việc năm bắt – thu thập, xử lí, phân
phối – truyền đi, lưu trữ, trình diễn các dữ liệu và kiểm tra các hoạt động
trong hệ thống thông tin.
Xử lí (processing) là các hoạt động tác động lên dữ liệu như tính toán, so
sánh, sắp xếp, phân loại, tổng hợp,...Nói một cách ngắn gọn, đó là các hoạt
động để chuyển đổi dữ liệu thành thông tin.
Trình diễn dữ liệu – thông tin (Information presentation) là cách thể hiện
các dữ liệu dưới một hình thức thể hiện xác định mà con người có thể nhận
biết được.
4
Có 5 yếu tố cấu thành hệ thống thông tin:
– Phần cứng: gồm các thiết bị tin học như: máy tính, các thiết bị ngoại vi,
đường truyền,...
– Phần mềm: các chương trình máy tính, cấu trúc dữ liệu, các tài liệu và dữ
liệu đi theo nó.
– Dữ liệu
– Thủ tục – quy trình
– Con người
5
CHƯƠNG 2: KHẢO SÁT NGHIỆP VỤ
6
2.2: Thực trạng và mục đích xây dựng hệ thống phần mềm
Điều hành cả một hế thống khách sạn với rất nhiều nhân viên cùng sự ủng
hộ của vô vàn khách hàng thì việc nâng cấp hệ thống phần mềm hết sức cần
thiết, hiện các nhân viên trong khách sạn chủ yếu ghi chép bằng tay, chỉ có kế
toán làm những công việc liên quan đến máy tính nhưng rất hạn chế điều đó sẽ
mất nhiều thời gian và có thể gây ra sai sót .Chính vì vậy nhằm nâng cao chất
lượng phục vụ khách hàng, tối ưu được nguồn lực về cơ sở vật chất, nhân viên
từ đó giúp việc tổ chức quản lý thuận tiện hơn, phần mềm quản lý khách sạn
An Dương – Hải Phòng được xây dựng, phát triển. Phần mềm được ứng dụng
trong việc quản lý hoạt động của khách sạn, nâng cao tính chuyên nghiệp của
doanh nghiệp.
2.3: Khảo sát hiện trạng và mô tả bài toán
2.3.1: Tổng quan về khách sạn
Hiện tại, khách sạn của chúng ta gồm có 5 tầng, trong đó có 50 phòng
ngủ, 50 phòng vệ sinh, 5 phòng ăn lớn của 5 tầng trong khách sạn, 1 phòng
Fitness, 1 phòng lễ tân , 5 phòng bếp.
Khách sạn của chúng ta còn có nhiều phòng khác nhau để cho khách lựa
chọn như: phòng giường đôi, giường đơn và phòng VIP…. Trong việc dịch vụ
cho các khách hàng là có kiểu và kiểu. Về giá là thuộc với các kiểu của dịch
vụ và phòng ngủ của khách hàng có thế chọn được. Đây là dịch vụ và các giá
của việc thuê phòng trong khách sạn.
+ Các kiểu của việc thuê phòng và các dịch vụ khác:
- Phòng cả ngày
Phòng giường đôi = 550.000 đ/ngày
Phòng giường đơn = 300.000 đ/ngày
Phòng VIP = 350.000 đ/ngày
(Khách sạn của chúng ta có các dịch vụ kèm theo cho khách hàng: Buổi
sáng mỗi ngày, khách hàng có thể đi ăn cơm trong phòng ăn lớn của
khách sạn từ 7:00 đến 9:00. Ngoài ra khách sạn còn cho phép khách hàng
có thể vào phòng fitness. Và bơi trong bể bơi lớn của khách sạn.)
7
- Phòng tạm thời
Phòng giường đơn = 180.000 đ
Phòng VIP = 250.000 đ
2.3.2: Cơ cấu tổ chức
Mô hình nhân sự trong khách sạn được tổ chức theo chức năng công việc.
Mỗi bộ phận chia gắn liền với một chức năng công việc riệng biệt. Mô hình tổ
chức nhân sự của khách sạn được chia thành các bộ phần chính là: bộ phận
giám đốc, bộ phận nhân viên lễ tân, bộ phận nhân viên kế toán, nhân viên bán
hàng,nhân viên quản lý, nhân viên quản trị hệ thống, bộ phận nhân viên bảo vệ
và bộ phận nhân viện phục vụ, tạp vụ.
- Giám đốc khách sạn:
Có nhiệm vụ quản lý trực tiếp khách sạn, mọi vấn đề của khách sạn
đều phải thông qua giám đốc, có quyền quyết định tất cả mọi thông tin xử
lý trong khach sạn.
- Nhân viên lễ tân:
Có nhiệm vụ tiếp nhận khách thuê phòng trực tiếp tại quầy, trả lời
những yêu cầu, thắc mắc cho khách hàng, quản lý thông tin về phòng và
khách hàng. Lập phiếu đăng ký khi khách hàng thuê phòng, nhận yêu cầu
khi khách hàng muốn sử dụng dịch vụ. Lập nội dụng chi tiết phiếu thành
toán khi khách hàng trả phòng và chuyển sang bộ phận kế toán lập hóa
đơn khi thanh toán.
- Nhân viên bán hàng:
Đặt phòng hoặc hủy phòng theo yêu cầu của khách qua điện thoại
- Nhân viên kế toán:
Quản lý thông tin tài chính thu chi trong khách sạn, có nhiệm vụ lập
hóa đơn thanh toán cho khách hàng, lập phiếu chi khi khách sạn cần chi
tiêu cho vấn đề sửa chữa hoặc mua sắm phục vụ việc kinh doanh. Hàng
tháng nhân viên kế toán phải tiến hành kiểm kê tài chính thu, chi và đóng
thuế kinh doanh cho khách sạn.
- Nhân viên bảo vệ:
8
Bảo vệ có nhiệm vụ giữ xe giữ gìn an ninh trật tự trong khách sạn.
Theo dõi các thiết bị của khách sạn và chịu trách nhiệm về hệ thống ánh
sáng.
- Nhân viên phục vụ-tạp vụ:
Nhân viện phục vụ -tạp vụ trông coi và khuân hành lý cho khách , có
nhiệm vụ dọn đẹp vệ sinh phòng, phục vụ nhu cầu ăn uống, giặt ủi khi
khách yêu cầu, cung cấp các dịch vụ cho khách. Kiểm tra hiện trạng cơ sở
vật chất trong khi khách trả phòng.
2.3.3: Phạm vi phần mềm
Phần mềm dạng ứng dụng cho máy tính cá nhân, dùng nội bộ trong khách
sạn, chỉ có nhân viên khách sạn được sử dụng trực tiếp. Phần mềm có thể cài
đặt trên nhiều máy tính cá nhân của nhân viên. Nhưng cơ sở dữ liệu là tập trung
tại một máy chủ duy nhất.
Người dùng và chức năng của người dùng:
- Chỉ các nhân viên sau của khách sạn được phép dùng phần mềm: nhân
viên lễ tân, nhân viên bán hàng, quản trị hệ thống, và nhân viên quản lí
khách sạn được sử dụng.
- Nhân viên lễ tân có thể thực hiên các chức năng:
Đặt phòng theo yêu cầu trực tiếp của khách tại quầy
Hủy đặt phòng theo yêu cầu của khách tại quầy
Checkin cho khách đã đặt phòng hoặc đặt phòng trực tiếp
Checkout cho khách và in hóa đơn thanh toán cho khách
- Nhân viên bán hàng có thể thực hiện các chức năng:
Đặt phòng theo yêu cầu của khách qua điện thoại
Hủy đặt phòng theo yêu cầu của khách qua điện thoại
- Nhân viên quản lí có thể thực hiện các chức năng:
Quản lí thông tin khách sạn: thêm/sửa
Quản lí thông tin phòng: thêm/sửa/xóa
Xem các loại báo cáo thống kê: xem các báo cáo doanh thu theo
thời gian/theo phòng/theo loại phòng, xem báo cáo tỉ lệ phòng trống
9
theo thời gian/theo phòng/theo loại phòng, xem báo cáo khách hàng
đặt nhiều theo thời gian/theo nguồn gốc khách hàng
- Nhân viên quản trị hệ thống có thể thực hiện:
Quản lí tài khoản người dùng theo yêu cầu của nhân viên:
thêm/sửa/xóa
- Giám đốc có thể thực thể thực hiện toàn bộ thao tác với phần mềm
2.3.4: Thông tin các đối tượng cần xử lí
Thông tin về khách sạn bao gồm : tên, địa chỉ, số sao, mô tả (bao gồm mô
tả bằng văn bản và bằng hình ảnh)
Thông tin về phòng khách sạn: tên, kiểu (single/double/twink), giá, mô tả
Thông tin về khách hàng: tên, địa chỉ, số CCCD, điện thoại, email, ghi
chú về phục vụ đặc biệt như cho người khuyết tật, ăn chay...
Thông tin các dịch vụ đi kèm: tên, đơn vị tính, đơn giá, mô tả
Thông tin nhân viên trong khách sạn: tên, tên đăng nhập, mật khẩu, chức
vụ, ghi chú
Thông tin hóa đơn thanh toán: bao gồm thông tin nhân viên thanh toán:
tên, chức vụ. Thông tin khách hàng: tên, địa chỉ idcard, số điện thoại.
thông tin các phòng đăt/ở, mỗi phòng trên một dòng với các thông tin:
tên, kiểu, giá, ngày đến, ngày đi, thành tiền. Mỗi phòng có danh sách các
dịch vụ đi kèm đã sử dụng, mỗi dịch vụ có các thông tin: tên, đơn vị tính,
đơn giá, số lần dùng, thành tiền. Dòng cuối cùng là tổng tiền hóa đơn,
tổng tiền đã thanh toán trước, tổng tiền phải thanh toán còn lại
Thông tin thống kê phòng theo doanh thu: tên phòng, kiểu phòng, mô tả,
tổng số ngày có khách, tổng doanh thu
Thông tin thống kê khách hàng theo doanh thu: tên, địa chỉ, điện thoại,
tổng số ngày đã ở, tổng tiền thu được
Thông tin thống kê các dịch vụ theo doanh thu: tên, tổng đơn vị tiêu thụ,
tổng doanh thu
Thông tin thống kê doanh thu theo thời gian: tên tháng/năm/quý/tuần,
tổng lượng khách, tổng doanh thu
2.3.5: Quan hệ giữa các đối tượng cần xử lí
Trong khách sạn có nhiều phòng, mỗi phòng chỉ thuộc vào một khách sạn
10
Mỗi phòng có thể được đặt/ở bởi nhiều khách hàng khác nhau tại những
thời điểm khác nhau
Mỗi khách hàng có thể đặt/ở nhiều phòng khác nhau tại những thời điểm
khác nhau
Đối với khách lẻ, một khách hàng, tại một thời điểm, chỉ ở một phòng xác
định, xác định ngày đến, ngày đi, đơn giá nhất định
Đối với khách đoàn, mỗi thời điểm, một khách có thể đứng tên và ở trên
danh nghĩa nhiều phòng cùng lúc (đại diện cho cả đoàn)
Khách hàng chỉ có thể đặt phòng nếu phòng đó còn trống trong suốt thời
gian khách hàng muốn đặt
Khách hàng có thể thanh toán nhiều lần cho đến ngày trả phòng
Khách hàng có thể hủy đặt phòng (miên phí) nếu hủy trước ngày đến.
Nếu khách hàng hủy sau ngày đặt thì khách hàng bị lưu vào danh sách
đen và có thể bị từ chối đặt phòng trong các lần tiếp theo
Một nhân viên bán hàng/lễ tân có thể đặt phòng nhiều lần cho khách
Một nhân viên lễ tân có thể thanh toán nhiều lần cho khách
2.3.6: Mô tả nghiệp vụ chi tiết của các chức năng
a. Quản lý khách hàng:
- Quản lý tiếp nhận khách hàng, khách mới, khách cũ
Khi khách hàng gọi điện đến khách sạn yêu cầu đặt phòng, lễ tân sẽ
chuyển máy cho nhân viên bán hàng, nhân viên bán hàng hỏi khách hàng
muốn ở từ ngày nào đến ngày nào -> nhân viên tìm phòng trống cho
khách hàng trong khoảng thời gian đã chọn -> khách hàng chọn phòng
mong muốn -> khách hàng cung cấp thông tin về tên, địa chỉ, số CMND,
điện thoại, ngày tháng năm sinh cho nhân viên
Nếu là khách cũ thì xem lại nhật ký giao dịch khách để áp dụng ưu
đãi phù hợp
14
dạng biểu đồ hoặc bảng một cách dễ hiểu. Hệ thống cho phép xuất thông
tin dưới dạng bảng hoặc biểu đồ để tiện cho việc báo cáo doanh thu
16
Hàng ngày/tháng thống kê chi phí dịch vụ phát sinh, lợi nhuận từ
những dịch vụ đang được sử dụng. Đưa kết quả vào biểu đồ trực quan
- Biểu mẫu 2:
BM2 Phiếu thuê phòng
Phòng: ………….. Ngày bắt đầu thuê:…………..
STT Khách hàng Loại khách CMND Địa chỉ
- Biểu mẫu 3:
BM4 Hóa đơn thanh toán
Khách hàng:…….. Địa chỉ:……………. Trị giá:………..
STT Phòng Số ngày Đơn giá Tiền
17
- Biểu mẫu 4:
BM4 Báo cáo doanh thu theo loại phòng
Tháng:…………………………………………….
STT Loại phòng Doanh thu Tỷ lệ
- Biểu mẫu 5:
BM5 Báo cáo mật độ sử dụng phòng
Tháng:………………………………………..
STT Phòng Số ngày thuê Tỷ lệ
18
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH HỆ THỐNG
3.1: Phân tích hệ thống chức năng
3.1.1: Sơ đồ phân cấp chức năng
Chức năng hệ Chức năng khai Quản lý khách Quản lý nhân Quảnn lý Quản lý tài
Thống kê báo cáo
thống báo danh mục hàng viên phòng/dịch vụ chính/marketing
Danh mục dịch Lập phiếu đánh Lập hóa đơn Lập báo cáo
Đổi mật khẩu Phân ca làm việc Cập nhập sổ quỹ
vụ giá thanh toán nhập hàng hóa
Sao
Danh mục loại Sửa thông tin Sửa thông tin Thêm phòng/dịch Tổng hợp phiếu Lập báo cáo
lưu(Backup)
chi khách nhân viên vụ thu/chi thuế
dữ liệu
Khôi phục dữ Danh mục hóa xóa phòng/dịch Chương trình Lập báo cáo
Xóa khách Xóa nhân viên
liệu đơn vụ khuyến mãi chi phí dịch vụ
Chú thích:
(1): Thông tin dữ liệu khách hàng, yêu cầu tra cứu thông tin từ khách hàng, yêu
cầu đặt phòng/dịch vụ
(2): Thông tin phòng/dịch vụ, báo giá, phiếu nhận phòng, hóa đơn
(3):
(4):
(5):
(6):
20
(7):
(8):
(9):
(10):
(11):
(12):
(13):
(14):
21
3.2.2: Sơ đồ mức đỉnh
40 41
T/tin tài khoản/quyền
39 42
1
T/tin hệ thống
Quản trị viên Khai báo hệ
thống 38
43
Dữ liệu backup
37 44
Danh mục giá
36 45
Danh mục phòng
Lễ tân
2 Khai báo
33
danh mục 32
35 46 Báo cáo
4
3
Danh mục dịch vụ thống kê
31
6 5
34
47
Danh mục khách hàng
8 Quản lý
phòng/dịch vụ 30
7
Khách hàng 9 29 48
Danh mục nhân viên
10 Quản lý
28
khách hàng 49
Phiếu thu/chi
Nhân viên 11 27
50
Quản lý nhân Danh mục hóa đơn
12
viên 26
24 51
15 25 Danh mục loại thu
13
Kế toán 52
Quản lý tài 23 Danh mục loại chi
14 chính/marketing 22
22
Chú thích:
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
11.
12.
13.
14.
15.
16.
17.
18.
19.
20.
21.
22.
23.
24.
25.
26.
27.
28.
29.
30.
31.
32.
33.
34.
35.
36.
37.
38.
23
39.
40.
41.
42.
43.
44.
45.
46.
47.
48.
49.
50.
51.
52.
53.
24
25