You are on page 1of 22

TIÊ U ĐỀ VĂ N BẢ N

Thực hành
PHẦN A. LỊCH SỬ

BÀI TẬP THỰC HÀNH WORD NC

Câu 1: Thiết lập định dạng khổ giấy A4, căn lề văn bản theo lề
chuẩn của thông tư 03
Câu 2: Thiết lập định dạng văn bản cho đoạn văn với : căn đều 2
biên, khoảng cách dòng 1.3, khoảng cách đoạn 6pt, giản cách chữ
1.5pt
Câu 3: Tạo chữ mỹ thuật định dạng 3D cho tiêu đề văn bản
Câu 4: Tạo styles và định dạng ký hiệu đầu mục như mẫu bên
dưới
Câu 5: Tạo mục lục tự động ở cuối văn bản
CTLL + G di chuyển đến trang bất kỳ
Ctrl + fn + home/ end di chuyển đến đầu trang và cuối trang
Ctrl enter ngắt trang đưa con trỏ chuột qua một trang mới
Reference -> table of contents
Custom table of contents
Remove table of contents
Câu 6: Tạo mẫu trang bìa theo mẫu bìa của Office (chọn mẫu tuỳ
ý)
- Bìa tự tạo: boder (page border)
Design : page border, water mark, page color
- Bìa có sẵn : cover page
Insert-> cover page, blank page, page break
Câu 7: Tạo header/footer

Lương Thị Kim Chi trang 1/


PHẦN A. LỊCH SỬ

a. Phân chia trang và xoay khổ giấy ngang từ phần IV. ( ngắt
section trước sau đó mới xoay trang )
Phân chia trang : ngắt section
Layout -> break
Xoay khổ giấy ->laout-> orientation

b. Tiêu đề đầu trang theo phần A, Phần B, ...nội dung của mỗi
phần làm tiêu đề đầu trang.
Header
Tiêu đề đầu trang / cuối trang khác nhau ở hai trang
- Ngắt section
- Cho nd chung cho hai trang
- Trang có tiêu đề đầu trang cuối trang-> link to
previous-> gõ nd mới cho trang thay đổi
c. Tiêu đề cuối trang là đánh số trang theo thứ tự /tổng số trang.
Tại nội dung trang ngang đánh số trang theo a, b, c.....Tạo
đường gạch chân cho tiêu đề đầu trang và cuối trang
Footer, page number
Câu 8: Tạo đóng dấu chìm văn bản theo số điện thoại cá nhân của
bạn
Câu 9: Thực hiện chèn hình tại Phần B (hình tự chọn), mỗi hình
có 1 caption. Cuối trang văn bản thực hiện tạo chỉ mục cho hình
ảnh.
Câu 10: Định dạng chế độ lưu vết (Track Changes) và tìm kiếm
tất cả các từ “Quân đội” và thay thế thành “ QĐ” với định dạng
Font chữ Arial, kích thước 20, chế độ Bold, viết hoa, gạch chân 2
nét, giãn cách chữ 2pt.
B) sử dụng use wildcards tìm các kí tự số trong cặp dấu [] và thực
hiện xóa các kí tự đó
Câu 11: Thực hiện chèn ghi chú (Comment) cho các từ vừa thay
thế với nội dung “ Đã định dạng”
Câu 12: sử dụng lệnh macro áp dụng định dạng văn bản trong
phần A với định dạng font tahoma, size 15, khoảng cách dòng gấp
đôi

Lương Thị Kim Chi trang 2/


PHẦN A. LỊCH SỬ

PHẦN A. LỊCH SỬ
I. Bối cảnh
Trong Đệ nhị thế chiến, người Đức phát triển mẫu súng
trường tấn công, dựa vào nghiên cứu cho thấy đa số cuộc đấu
súng xảy ra ở cự ly gần, trong vòng 300 mét. Uy lực của loại
súng trường đương đại là quá thừa trong khi mật độ hỏa lực lại
quá thưa cho đa số cuộc đấu súng tiểu liên. Kết luận của các
nhà quân sự Đức là cần sáng chế một loại súng kết hợp giữa
súng trường và súng tiểu liên có các tính năng cơ bản như hộp
đạn có sức chứa lớn, hỏa lực dày và chính xác với tầm bắn
trung bình có hiệu quả đạt đến 300 mét. Để giảm chi phí chế
tạo, loại súng tiểu liên Mauser được cải tiến, không dùng đạn
nhẹ 7,92 x 33 mm nữa mà chuyển sang dùng loại đạn 7,92 x 57
mm là loại đạn có liều thuốc phóng hơn.
II. Vài nét về tác giả và quá trình sáng chế
Mikhail Kalashnikov (Михаил Тимофеевич Калашников)
bắt đầu sự nghiệp thiết kế súng từ năm 1942, khi ông đang
dưỡng thương trong bệnh viện trong chiến dịch Bryansk[4]. Sau
khi nhận thấy những bất ổn trong thiết kế súng tiểu liên, ông
t h a m g i a v à o c u ộ c t h i v ũ k h í m ới s ẽ s ử d ụ n g đ ạ n 7 . 6 2 x 4 1 m m
được phát triển bởi Elisarov và Semin vào năm 1943 (đạn 7.62
x41 mm có trước đạn 7.62 x39 mm hiện nay).
Lúc đó, quân đội Xô Viết đang mở một cuộc thi thiết kế một
loại súng mới với yêu cầu là đáng tin cậy trong môi trường lầy
lội, ẩm ướt và giá lạnh của Liên Xô, Kalashnikov tham gia. Ông
thiết kế một mẫu súng carbine dựa trên phần lớn thiết kế khẩu
súng M1 Garand của Hoa Kỳ, và mẫu này thua mẫu của Sergei
G a v r i l o v i c h S i m o n o v ( m ẫ u s ú n g c ủ a Si m o n o v s a u n à y t r ở t h à n h
khẩu CKC). Cùng thời gian đó, quân đội Xô Viết cũng bắt đầu
quan tâm với việc phát triển một loại súng trường tấn công thực
thụ, sử dụng đạn M1943 có kích thước ngắn hơn. Mẫu thiết kế
đ ầ u t i ê n c ủ a k i ể u s ú n g n à y đ ư ợ c A l e k s e i S u d a e v gi ớ i t h i ệ u n ă m
1944. Tuy nhiên trong các cuộc thử nghiệm nó bị đánh giá là
Lương Thị Kim Chi trang 3/
PHẦN A. LỊCH SỬ

q u á n ặ n g n ề . [ 5] M ộ t c u ộ c t h i t h i ế t k ế k h á c đ ư ợ c t ổ c h ứ c v à o h a i
năm sau đó, và lần này đội thiết kế của Kalashinkov lại tiếp tục
đăng ký tham gia. Đó là một khẩu súng trường hoạt động dựa
trên nguyên tắc trích khí ngang, mở khóa nòng để nạp đạn giống
như mẫu carbine năm 1944 của ông, cùng với một hộp đạn cong
chứa 30 viên.

Lương Thị Kim Chi trang 4/


PHẦN B. LỊCH SỬ

PHẦN B. NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ


AK-47 đúng là đã tích hợp được những đổi mới công nghệ
súng trường so với trước đó: quá trình điểm hỏa được thực hiện
bằng bệ khóa nòng lùi có lò xo đẩy về, sử dụng cụm khóa nòng
k i ể u t h e n x o a y n h ư k h ẩ u M 1 G a r a n d / M 1 c a r bi n e [ 1 0 ] [ 1 1 ] , h ệ
t h ố n g t r í c h k h í đ ư ợ c b ố t r í n h ư k h ẩ u M P 4 4 . N h ó m t hi ế t k ế c ủ a
K a l a s h n i k o v c ó đ i ề u k i ệ n t i ế p c ậ n t ấ t c ả c á c l o ạ i v ũ k hí n à y v à
k h ô n g v i ệ c g ì p h ả i " s á n g c h ế l ạ i c á i b á n h x e " , [ 1 2] [ 1 3] m ặ c d ù
họ bao giờ không thừa nhận rằng thiết kế của họ áp dụng
n g u y ê n n g u y ê n b ả n k h ẩ u s ú n g t r ư ờ n g t i ế n c ô n g St u r m g e w e h r 4 4
c ủ a Đ ứ c . [ 1 4]
Tuy nhiên, việc AK-47 có dựa theo nguyên mẫu MP 44 hay
k h ô n g v ẫ n c h ư a r õ r à n g . A K- 4 7 c ó t r í c h k h í đ ộ n g l ự c x u n g n g ắ n
t ư ơ n g t ự n h ư s ú n g m á y [ D P - 2 7] . M P - 4 4 t r í c h k h í t i ế t l ư u á p l ự c
hành trình dài. AK-47 là máy khóa nòng xoay hai tai. MP-44 là
m á y k h ó a n ò n g c h è n n g h i ê n g g i ố n g S V T v à PT R S . A K - 4 7 c ó
kiểu băng đạn gài trong khi MP-44 là băng đạn cắm như [AR15|
AR15/M16] sau này. Hướng thiết kế của hai súng cũng không có
sự tương đồng. Cùng là súng xung phong, thì AK-47 và đạn
7,62x39mm phát triển bằng cách "cắt ngắn súng trường" để thỏa
mãn hai chức năng bắn khi xung phong và bắn đối kháng. Súng
có ốp lót tay cầm trước để cầm như súng trường, khoảng cách từ
cuối báng tới vị trí nắm phía trước thích hợp để bắn ngắm đối
kháng tầm xa. Trong khi đó MP 44 được thiết kế theo hướng
"kéo dài súng ngắn" để thỏa mãn riêng một chức năng xung
phong. Súng không có ốp lót tay phía trước, người bắn phải cầm
vào cổ băng như MP 40, rất thích hợp để bắn khi xung phong
nhưng không hề thích hợp cho bắn đối kháng như súng trường.
V ề p hi ê n c h ế , A K - 4 7 đ ư ợ c t h i ế t k ế đ ể t h a y t h ế c ả t i ể u l i ê n v à
súng trường, trong khi MP 44 chỉ thay thế cho các loại tiểu liên
đ a n g đ ư ợ c q u â n Đ ứ c t r a n g bị l ú c đ ó . H ư ớ n g t h a y t h ế v ũ k h í b ộ
binh tiêu chuẩn của Đức là MP 44, Gewehr 43 và MG 42 thay
thế cho MP 40, K98k và MG 34, đầy đủ tiểu liên, súng trường
và súng máy, trong đó MP 44 và MP 40 đều là súng xung phong
Lương Thị Kim Chi trang 0/
PHẦN B. LỊCH SỬ

c h ủ l ự c . [ 1 5] N g a y c ả t ê n s ú n g M P 4 4 c ũ n g c h o t h ấ y h ư ớ n g t h i ế t
kế: MP = maschinepistolen ("súng ngắn liên thanh" hay "tiểu
l i ê n " ) , t r ư ớ c k h i đư ợ c H i t l e r t h a y t h ế b ằ n g S t G ( S t ur m g e w e h r =
Súng xung kích, "gewehr" là "súng", khác với "büchse" là "súng
trường"). Đạn 7,92x33mm của MP 44 cũng phát triển theo
phương thức đạn súng ngắn, có thuốc đạn quá áp đặc trưng của
các loại súng ngắn và tiểu liên, cũng được gọi là
"pistolepatrone" ("Đạn súng ngắn"). Bởi vậy, khó có thể nói
A K - 4 7 t h i ế t k ế d ự a t h e o c o n c e p t c ủ a M P 4 4 . T h ậ m c h í A K- 4 7
đ ã t h à n h h ì n h t r ê n b ả n v ẽ t r ư ớ c k hi M P 4 4 t ớ i t a y q u â n L i ê n X ô
vào cuối Thế chiến II. Kể từ khi Kalashnikov bắt đầu thiết kế
s ú n g c h o đ ế n k h i n ó đư ợ c c h ấ p n h ậ n t r a n g b ị , t h ì m á y s ú n g v à
hướng thiết kế không có gì thay đổi, chỉ có hình dạng bên ngoài
l à b i ế n đ ổ i r ấ t l ớ n , q u a n h i ề u p h i ê n b ả n t r ư ớ c k hi t h à n h hì n h
như thường thấy.
I. Phát triển
Giai đoạn sản xuất ban đầu đã có những khó khăn. Trong
mẫu súng đầu tiên, tấm kim loại mỏng của bộ phận đẩy khóa
nòng lùi bị bật ra. Khó khăn cũng xuất hiện khi thanh dẫn
h ư ớ n g đ ư ợ c h à n t h ư ờ n g g â y r a n h i ề u h i ệ n t ư ợ n g t r ư ợ t l ẫ y . [ 1 7]
Những nhà chế tạo không dừng lại, họ thay tấm kim loại mỏng
c ó t á c d ụ n g g i ả m g i ậ t b ằ n g m ộ t k h ố i k i m l o ạ i n ặ n g h ơ n . [ 1 8]
Q u á t r ì n h t h a y t h ế n à y g â y n ê n m ột s ố t ố n k é m n h ư n g k h i s ử
dụng bộ phận đẩy về bằng tay của khẩu mosin - nagant trước
đây, nó vẫn hoạt động nhanh và chắc chắn; bộ phận đẩy về của
khẩu súng trường này được gia công lại và thay thế vào đó. Đây
là một trong những nguyên nhân làm cho Liên Xô không thể
trang bị nhiều súng mới cho quân đội trước năm 1956. Trong
t h ờ i g i a n n à y , s ú n g t r ư ờ n g C K C t i ế p t ụ c đ ư ợ c s ả n x u ấ t .[ 1 8 ]
Một khi những khó khăn trong sản xuất đã được khắc phục,
phiên bản thiết kế lại có tên AKM (M nghĩa " hiện đại hoá "
hoặc " nâng cấp ", tiếng Nga: Автомат Калашникова
Модернизированный [ Avtomat Kalashnikova

Lương Thị Kim Chi trang 1/


PHẦN B. LỊCH SỬ

M o d e r n i z i r o v a n n i y] ) đ ư ợ c đ ư a v à o s ả n x u ấ t v à t r a n g b ị n ă m
1 9 5 9 .[ 1 9 ] M ô h ì n h m ớ i n à y s ử d ụ n g t ấ m k i m l o ạ i c h e b ộ p h ậ n
đẩy về hình vát nghiêng, khuyết cạnh trên vị trí cuối nòng súng,
l ắ p t h ê m b ộ p h ậ n g i ả m gi ậ t ở m i ệ n g n ò n g . N g o à i r a , b ộ p h ậ n
hãm búa đập được chế thêm để ngăn vỏ đạn không bắn vào xạ
thủ khi chốt khóa nòng liên tục đóng mở trong chế độ bắn
n h a n h , t ự đ ộ n g đ i ể m h ỏ a . [ 2 0] Đ â y l à c ũ n g l à đ i ề u đ ô i k h i x e m
như "giải pháp tình thế", hoặc là một "sự đánh đổi", có ảnh
hưởng làm giảm nhịp bắn mỗi phút trong chế độ bắn tự động.
Nó cũng làm cho súng nhẹ đi gần một phần ba so với mẫu trước
đ ó .[ 1 9 ]
Vào năm 1978, Liên bang Xô Viết bắt đầu thay AK-47 và
AKM của họ bằng súng trường thiết kế mới hơn: khẩu AK-74.
Loại súng trường mới này và đạn chỉ bắt đầu được xuất khẩu tại
các quốc gia Đông Âu khi Liên bang Xô Viết sụp đổ. Sự kiện
nghiêm trọng này đã làm chậm lại việc sản xuất các vũ khí này
của các nước trong khối Liên Xô cũ.

Lương Thị Kim Chi trang 2/


PHẦN C. THÔNG SỐ CẤU TẠO

II. Các phiên bản của chủng loại súng AK


II.1. Các biến thể do Liên Xô và Nga sản xuất
M ặ c d ù t hi ế t k ế v à o n ă m 1 9 4 7 n h ư n g q u â n đ ộ i L i ê n X ô c h í n h t h ứ c s ử d ụ n g A K - 4 7 v à o n ă m 1 9 4 9 ,
đ ế n n ă m 1 9 5 1 t h ì t o à n b ộ q u â n đ ộ i X ô v i ế t đ ã s ử d ụ n g A K - 4 7 . S a u đ ó , k i ể u c ả i t i ế n c ủ a A K- 4 7 l à
AKM ra đời vào năm 1959 và được sử dụng rộng rãi vào năm 1961. Năm 1974, kiểu AK-74 ra đời với
nhiều cải tiến, đặc biệt là sử dụng cỡ đạn 5,45 mm nhỏ hơn nhưng có trọng lượng phần sau đầu đạn lớn
hơn phần trước để tăng sức sát thương đối mục tiêu mềm, thay cho cỡ đạn cũ là 7,62 mm. Đến năm
1996, khi phát hiện nhược điểm của loại đạn này (sức xuyên phá kém), người Nga quay lại dùng cỡ
đạn 7,62 mm với các mẫu AK mới từ phiên bản AK-101 và hiện nay là phiên bản AK-107.
Để phát triển công nghiệp vũ khí, từ năm 2001, Nga tiếp tục sản xuất song song hai phiên bản AK-
107 và AK-108. Trong đó, AK-107 sử dụng đạn tiêu chuẩn Warsawa 7,62 x 39 mm và phiên bản AK-
108 có cấu tạo, tính năng như phiên bản AK-107 nhưng thay đổi đường kính nòng để sử dụng đạn tiêu
c h u ẩ n N AT O 5 , 5 6 x 4 5 m m .
II.2. Thông số cấu tạo kỹ thuật cơ bản và tính năng của một số phiên bản AK
Trọng lượng Tốc độ bắn
Tầm bắn
Phiên bản Thời kỳ Đặc điểm (không tính lý thuyết
sát thương
hộp đạn) (kg) (phát/phút)
AK-47 Liên Xô phiên bản chuẩn 4,3 600 800
AKM Liên Xô, Phiên bản cải tiến, 3,14 600 1000
Nga thêm bao đầu nòng
vát 35 độ để giảm

Lương Thị Kim Chi trang a/ w


PHẦN C. THÔNG SỐ CẤU TẠO

sức giật lên


Phiên bản của
Liên Xô,
AK-74 Nikonov, dùng đạn 3,3 600-650 1000
Nga
cỡ nhỏ
Phiên bản AK-74
AKS74U Liên Xô nòng ngắn, báng 2,7 700 500
gập
Phiên bản AK-74
Liên Xô, cải tiến, có thể gắn
AK74M 3,63 650 1000
Nga súng phóng lựu
GP-25
Phiên bản xuất
AK-101 Nga khẩu, dùng cỡ đạn 3,6 600 1000
chuẩn NATO
Phiên bản AK-101
AK-102 Nga 3,2 600 500
nòng ngắn
Phiên bản xuất
AK-103 Nga khẩu, dùng đạn cỡ 3,6 600 1000
7,62 mm
Phiên bản AK-103
AK-104 Nga 3,2 600 500
nòng ngắn
Phiên bản tương tự
AK-105 Nga 3,2 600 500
AK-74

Lương Thị Kim Chi trang b/ w


PHẦN C. THÔNG SỐ CẤU TẠO

Phiên bản mới của


AK- 105 với hệ
AK-107 Nga thống lên đạn kiểu 3,8 850 1000
lùi tự động cân
bằng (BARS)
Phiên bản AK-107
AK-108 Nga dùng cỡ đạn của 3,8 900 1000
NATO
Biến thể do Sergey
AEK-971 Nga 3,53 800-900 1000
Koksharov thiết kế
Biến thể do
AN-94 [22]
Nga Gennadiy Nikonov 4,08 1800/600 1000
thiết kế
II.3. Một số biến thể ở các nước khác
II.3.a. AKMŁ:
Do Ba Lan sản xuất, có kính ngắm hồng ngoại khuếch đại ánh sáng yếu dùng để xạ kích ban đêm,
ống giảm thanh gắn ở đầu nòng còn có tác dụng hạn chế chớp lửa đầu nòng khi xạ kích. Các bộ phận
này có thể tháo rời được.
II.3.b. Kiểu 56: (còn gọi là K-56)
D o T r u n g Q u ố c d ậ p n g u y ê n m ẫ u A K- 4 7 đ ể c h ế t ạ o . T ấ t c ả c á c b ộ p h ậ n đ ề u l à m t ừ t h é p v à g ỗ , s ú n g
n ặ n g 7 , 1 k g ( k ể c ả đ ạ n)

Lương Thị Kim Chi trang c/ w


PHẦN C. THÔNG SỐ CẤU TẠO

II.3.c. AK-2000P:
D o T r u n g Q u ố c p h á t t r i ể n t ừ K- 5 6 , c ó t h ê m l o a c h e l ử a đ ầ u n ò n g , b á n g g ậ p h a i t ầ m , t o à n b ộ c á c b ộ
phận bằng gỗ được thay bằng nhựa composit và hợp kim.
II.3.d. Kiểu 81: (còn gọi là K-81)
Do Trung Quốc cải tiến từ K-56, có độ dài nòng tương đương AKMSU, khung đầu ruồi được đẩy
về sát trước cụm trích khí, có nòng phụ có thể lắp thêm bằng ren xoắn vào trước nòng chính để tăng
tầm bắn.
II.3.e. Valmet M76:
D o P h ầ n L a n s ả n x u ấ t d ự t r ê n t h â n , n ò n g , b ă n g đ ạ n , c ơ c ấ u t r í c h k h í v à k h ó a n ò n g l ùi c ủ a A K - 4 7 .
C ơ c ấ u n g ắ m b ắ n đ ư ợ c t h a y b ằ n g t h ư ớ c n g ắ m t ư ơ n g t ự k h ẩ u C a r b i n e M 2 v à đ ẩ y l ùi v ề c u ố i h ộ p k h ó a
nòng, tăng độ dài đường ngắm cơ bản, đầu nòng có sử dụng loa che lửa và giảm giật, báng súng bằng
nhựa hoặc ống lồng giảm xóc.
II.3.f. Sa 58-JH:
C ò n g ọ i l à A K T i ệ p , d o T i ệ p s ả n x u ấ t t r ê n m ẫ u A K- 4 7 . N ò n g s ú n g , t h â n s ú n g v à c á c b ộ p h ậ n k i m
l o ạ i h ầ u h ế t đư ợ c t h a y b ằ n g h ợ p k i m c ứ n g v à n h ẹ h ơ n , t r ọ n g l ư ợ n g s ú n g g i ả m x u ố n g 4 , 5 k g ( k ể c ả
đ ạ n ) . K h ô n g c ó t h a y đ ổ i l ớ n s o v ớ i n g u y ê n m ẫ u . R i ê n g b á n g s ú n g đư ợ c l à m c o n g x u ố n g n h i ề u h ơ n h o ặ c
báng gấp, báng liền với tay nắm bóp cò.

Lương Thị Kim Chi trang d/ w


PHẦN C. THÔNG SỐ CẤU TẠO

II.3.g. Karabinek wz. 1988 Tantal:


D o B a L a n c h ế t ạ o . H a i t h a y đ ổ i l ớ n n h ấ t l à b á n g s ú n g g ậ p v ề m ộ t b ê n , c ó n ò n g p h ụ r ời v ớ i l o a c h e
lửa và lỗ thoát khí giảm giật được lắp bằng ren xoáy vào nòng chính để tăng tầm bắn. Ngoài ra còn có
một phiên bản nòng phụ dài hơn, trang bị thêm kính ngắm dùng cho lính bắn tỉa.
II.3.h. INSAS: Biến thể AK
D o Ấ n đ ộ s ả n x u ấ t . S o v ới A K n g u y ê n b ả n , I NS A S c ó đ ộ d à i n ò n g l ớ n h ơ n , s ử d ụ n g đ ạ n t i ê u c h u ẩ n
riêng của Ấn Độ cũng với cỡ nòng 7,62 mm, có lắp thêm tay xách để người lính tiện mang theo khi di
chuyển, Khe ngắm và cụm chỉnh tầm được đẩy về cuối hộp khóa nòng như loại Valmet M76 của Phần
Lan.
II.3.i. AIM: Mẫu AK
Do Rumani sản xuất, thường được gọi là AK Rumani. Toàn bộ cấu tạo, chất liệu đều như AK
nguyên bản. Ốp che tay dưới bằng gỗ được chế thêm một tay cầm phụ ngắn song song với băng đạn để
giữ súng chắc hơn khi xạ kích.

Lương Thị Kim Chi trang e/ w


PHẦN D. MÔ TẢ CẤU TẠO TÍNH NĂNG THÔNG SỐ KỸ THUẬT

PHẦN C. MÔ TẢ CẤU TẠO, TÍNH NĂNG, THÔNG SỐ KỸ THUẬT


Ưu điểm chính của AK-47 chính là thiết kế đơn giản, kích thước nhỏ gọn và dễ sản xuất đại trà.
Khẩu súng có chi phí sản xuất thấp, dễ lau chùi và bảo trì; đồng thời độ bền và độ tin cậy cao của nó
đ ã t r ở t h à n h h u y ề n t h o ạ i . [ 2 3] [ 2 4 ] K h ẩ u A K - 4 7 b a n đ ầ u đ ư ợ c t h i ế t k ế s a o c h o n ó d ễ d à n g đ ư ợ c s ử d ụ n g
và sửa chữa bởi các binh sĩ Liên Xô đóng quân ở vùng Bắc Cực - đôi bàn tay phải mang những chiếc
găng tay chống rét. AK có piston trích khí lớn, độ rơ rộng giữa các bộ phận chuyển động, ngay cả
trong trường hợp các chuẩn mực chế tạo bị giảm so với thiết kế vẫn cho phép súng có thể chịu đựng
được một lượng lớn tạp chất khi không có điều kiện bảo dưỡng định kỳ. Điều này làm cho độ chính xác
t r ở n ê n k é m t i n c ậ y h ơ n , c á c d u n g s a i l ớ n h ơ n c ủ a c á c p h á t b ắ n c ũ n g k h ô n g c ầ n p h ả i đ ể ý k hi n g ư ờ i t a
cần "khoan nhiều lỗ" trên một mục tiêu. Đây là ảnh hưởng của học thuyết bộ binh Liên Xô trong thời
gian đó, khi những súng trường được hiểu là một phần của sự tập trung hỏa lực bộ binh tầm gần chứ
k h ô n g p h ả i đ ộ c h í n h x á c đ ố i v ớ i t ầ m x a . T u ổ i t h ọ c ủ a k h ẩ u A K- 4 7 d a o đ ộ n g t ừ 2 0 đ ế n 4 0 n ă m t ù y t h e o
m ô i t r ư ờ n g s ử d ụ n g v à o b ả o t r ì .[ 2 5 ]
I. Một số đặc điểm cấu tạo
I.1. Thước ngắm
Nằm ở phía đầu hộp khóa nòng (một số biến thể bố trí cuối hộp khóa nòng), có thể điều chỉnh dễ
đàng bằng con chạy; được đúc liền với vai ngắm phía sau. Trên vai ngắm xẻ một khe ngắm hình chữ V
ở chính giữa.

Lương Thị Kim Chi trang 0/ 23


PHẦN D. MÔ TẢ CẤU TẠO TÍNH NĂNG THÔNG SỐ KỸ THUẬT

I.2. Đầu ruổi


C h ỉ t hị đ i ể m n g ắ m c ó h a i v á c h b ả o v ệ , c ó t h ể v ặ n v í t l ê n c a o , x u ố n g t h ấ p đ ể h i ệ u c h ỉ n h c h i t i ế t v ề
t ầ m b ắ n k h i b ắ n c h ỉ n h s ú n g . Đ ầ u r u ồ i đ ư ợ c đ ặ t t r ê n m ộ t b ệ đ ầ u c ó c h ố t n g a n g d ù n g đ ể c h ỉ n h hư ớ n g .
K h i đ ã c h ỉ n h đ ú n g hư ớ n g b ắ n , c h ố t n à y đ ư ợ c c ố đ ị n h .
I.3. Kiểu rãnh xoay
Có tác dụng kéo vỏ đạn khỏi buồng đạn. Khi khóa nòng bị lực của khí trích đẩy lùi hoặc người bắn
dùng tay kéo khóa nòng lùi, móc đạn vừa xoay vừa kéo vỏ đạn ra, lực kéo phân chia đều và xoay quanh
v à n h v ỏ đ ạ n . S o v ớ i c ơ c h ế k é o t h ẳ n g v à o u v à n h v ỏ d ạ n t ạ i m ột đ i ể m ở m ộ t s ố l o ạ i s ú n g , c á c h x o a y
kéo vỏ đạn này làm giảm tối đa hiện tượng tắc đạn do không hất được vỏ đạn ra khỏi buồng đạn.
II. Tính năng
Do cấu tạo của súng không có chế độ điểm xạ 3 phát liên tiếp như M-16 hoặc AR-15, nhưng do
n h ị p b ắ n c h ậ m h ơ n h a i l o ạ i s ú n g n à y n ê n x ạ t h ủ c ó t h ể t ậ p l u y ệ n vi ệ c b ó p c ò , n h ả c ò đ ú n g l ú c đ ể h a i
v i ê n đ ạ n l i ê n t i ế p đư ợ c b ắ n r a . P h ư ơ n g p h á p n à y đ ư ợ c n h i ề u x ạ t h ủ g i ỏ i c ủ a Q Đ N D V N s ử d ụ n g l ầ n đ ầ u
trong Chiến tranh Việt Nam hiện nay đang được sử dụng khá phổ biến trên thế giới mà không phụ
t h u ộ c v à o t í n h n ă n g c ủ a s ú n g . M ộ t x ạ t h ủ c ấ p I c ó t h ể b ắ n đ i ể m x ạ h a i v i ê n A K- 4 7 t r ú n g b i a s ố 7 ở
khoảng cách 100 m với hai điểm chạm chỉ cách nhau 10 đến 15 cm.
II.1. Tầm bắn hiệu quả:
II.1.a. Chế độ bắn từng viên: 800 m
Chế độ bắn liên thanh: 400 m (góc tà bằng 0 hoặc góc tà dương không quá 10 độ); 200 m (góc tà
â m k h ô n g q u á 1 5 đ ộ) , c ó đ ộ c h ụ m c a o n h ấ t ở 3 0 0 m v ớ i g ó c t à b ằ n g 0 .

Lương Thị Kim Chi trang 1/ 23


PHẦN D. MÔ TẢ CẤU TẠO TÍNH NĂNG THÔNG SỐ KỸ THUẬT

T r o n g t h ự c t ế t h ì l o ạ i s ú n g n à y t h ư ờ n g đ ư ợ c đ ặ t t h ư ớ c n g ắ m ở c ự l y 3 0 0m t ư ơ n g ứ n g v ớ i t ầ m b ắ n
t h ẳ n g v à x ạ t h ủ t ự c h ỉ n h đư ờ n g n g ắ m đ ú n g l ê n t r ê n h o ặ c x u ố n g d ư ớ i s o v ớ i m ụ c t i ê u t ù y t h e o m ụ c t i ê u
ở trong hay ngoài khoảng cách này. Những xạ thủ giỏi thường cảm nhận được mức độ nảy lên của nòng
súng khi điểm hỏa để điều chỉnh lực giữ súng trên ốp che tay cho phù hợp, bảo đảm loạt đạn bắn ra có
độ tản mát nhỏ nhất.
PHẦN D. SỰ PHỔ BIẾN
Trong thời kỳ Chiến tranh lạnh, các quốc gia Liên Xô, CHND Trung Hoa, Hoa Kỳ đã cung cấp và
v i ệ n t r ợ h à n g l o ạ t v ũ k hí c ũ n g n h ư c á c c ô n g n g h ệ q u â n s ự c h o c á c t ổ c h ứ c v à q u ố c g i a đ ồ n g m i n h v ới
mình. Lúc đó, các loại súng sử dụng trong quân đội Hoa Kỳ như M14, M16 rất đắt tiền, vì vậy Hoa Kỳ
chủ yếu viện trợ các vũ khí dư thừa thuộc thế hệ cũ hơn cho các đồng minh. Trong khi đó, chi phí sản
xuất thấp của súng AK khiến cho Liên Xô có thể chế tạo vũ khí này với số lượng rất lớn và cung cấp
c h o c á c đ ồ n g m i n h c ủ a h ọ t h a y c h o c á c v ũ k h í t h ừ a t h ế h ệ c ũ . K ế t q u ả l à t r o n g t h ời k ỳ c h i ế n t r a n h
lạnh, khẩu AK được Liên Xô và CHND Trung Hoa xuất khẩu với số lượng lớn (thậm chí là cho không)
đến các quốc gia và tổ chức đồng minh của họ, ví dụ như Quân Giải phóng miền Nam ở Việt Nam và
Mặt trận Dân tộc Giải phóng Sandinista ở Nicaragua. Các khẩu súng AK đã có mặt trong quân đội của
hơn 55 quốc gia và hàng tá tổ chức bán quân sự khác.
S a u n h i ề u l ầ n h o à n t h i ệ n , A K- 4 7 đ ư ợ c s ử d ụ n g r ộ n g r ã i t r o n g c á c c u ộ c c h i ế n t r a n h . T r o n g t o à n b ộ
t h ờ i k ỳ c h i ế n t r a n h l ạ n h v à t r o n g c á c c u ộ c x u n g đ ộ t l ớ n n h ỏ t r ê n t o à n c ầ u hi ệ n n a y , A K - 4 7 v ẫ n l à l o ạ i
s ú n g p h ổ b i ế n n h ấ t t h ế gi ớ i , đ ư ợ c r ấ t n h i ề u l ự c l ư ợ n g q u â n đ ộ i , c á c l ự c l ư ợ n g v ũ t r a n g c ủ a t r ê n t h ế
giới cho đến các tổ chức tội phạm, tổ chức khủng bố sử dụng vì tính năng độ tin cậy rất cao trong điều

Lương Thị Kim Chi trang 2/ 23


PHẦN D. MÔ TẢ CẤU TẠO TÍNH NĂNG THÔNG SỐ KỸ THUẬT

kiện chiến đấu không tiêu chuẩn. Thậm chí, khi vớt khỏi bùn (thời gian ngâm bùn không quá lâu), chỉ
c ầ n t h á o r a , d ù n g n ư ớ c r ử a s ạ c h c á c b ộ p h ậ n , l ắ p r á p l ạ i l à c ó t h ể b ắ n đư ợ c . C á c n g u y ê n v ậ t l i ệ u đ ể
chế tạo súng tương đối phổ cập, chủ yếu là thép và gỗ. Trong điều kiện công nghệ phát triển không cao
nhưng nhiều nước đang phát triển và cả một số nước kém phát triển cũng đã chế tạo được khẩu súng
này với giá thành khá rẻ.[1]
PHẦN E. CÁC QUỐC GIA SẢN XUẤT AK NGOÀI LIÊN XÔ
Danh sách này chỉ tính các quốc gia sản xuất AK-47 chỉ với mục đích cung cấp cho quân đội. Tất
n h i ê n A K - 4 7 c ò n đ ư ợ c s ả n x u ấ t ở n h ữ n g n ơ i k h á c v à m ụ c đí c h k h á c . M ộ t p h i ê n b ả n A K M n â n g c ấ p v ẫ n
còn được sản xuất ở Nga.

Quốc gia Các biến thể


CHND Trung
Súng trường tự động Kiểu 56 (K-56)
Hoa
MPi-K (AK-47), MPi-KS (AKS), MPi-KM (AKM), MPi-KMS-72 (AKMS). Riêng kiểu KK-MPi kiểu 69
CHDC Đức
(dùng để huấn luyện xạ thủ bắn tỉa chọn lọc);
Ai Cập AK-47, Súng trường tấn công (AKM), Maadi (tên do Ai Cập đặt)
Hungary AK-63D/E (AMM/AMMSz), AKM-63, AMD-65, AMD-65M, AMP, NGM 5.56
Súng trường bắn tỉa Tabuk, Súng trường tự động Tabuk (từ máu AKM/AKMS), Súng trường tự động nòng
Iraq
ngắn Tabuk (tên do Iraq đặt)
Ấn Độ AK-47
Iran KLS (AK-47), KLF (AKS), KLT (AKMS)

Lương Thị Kim Chi trang 3/ 23


PHẦN D. MÔ TẢ CẤU TẠO TÍNH NĂNG THÔNG SỐ KỸ THUẬT

Phần Lan RK 62, RK 95 TP


Nigeria OBJ-006[29]
CHDCND Triều Kiểu 58A (Kiểu thứ 3 của AK-47), Kiểu 58B (toàn bộ bằng thép với báng gấp), Kiểu 68A (mẫu AKM-47)
Tiên Kiểu 68B (Bắc triều tiên) (mẫu AKMS)
Serbia Zastava M76, M77, M92, M21
Sudan MAZ,[30] dựa trên mẫu K-56
Việt Nam Kiểu 56 của CHND Trung Hoa, AKM-VN phiên bản AKM sản xuất tại Việt Nam
Venezuela Nhà máy đang được xây dựng sẽ sản xuất theo giấy phép của Nga[31]
M64 (AK-47 với nòng dài), M64A (có gắn súng phóng lựu), M64B (kiểu M64 với báng gấp), M66, M70,
Nam Tư cũ
M70A, M70B1, M70AB2
PHẦN F. BẢN QUYỀN
N g a l â u n a y l u ô n k h ẳ n g đ ị n h r ằ n g m ộ t l ư ợ n g l ớ n s ú n g A K- 4 7 đ ư ợ c s ả n x u ấ t m à k h ô n g đ ư ợ c c ấ p
phép từ IZH[32][33] Nhà máy sản xuất máy móc và công cụ Izhevsk được cấp bằng sáng chế trong năm
1999, In what country is the gun patented? It seems questionable to have something patented 50 years
after invention. Vì vậy trên lý thuyết, việc những xưởng sản xuất khác ngoài Izhevsk tự tiện sản xuất
A K đ ư ợ c x e m n h ư l à b ấ t h ợ p p h á p[ 2 1 ] W h a t i s l e g a l or i l l e g a l v a r i e s f r o m c o u n t r y t o c o u n t r y . T u y
nhiên, hiện nay gần một triệu khẩu AK-47 đã được sản xuất trái phép mỗi năm[4].
PHẦN G. VIỆC BUÔN BÁN TRÁI PHÉP CÁC KHẨU SÚNG AK
Khẩu AK và các biến thể của nó là một trong những cũ khí cầm tay thịnh hành nhất trong thị
trường chợ đen trên toàn thế giới, nó đã được bán trái phép cho các chính quyền, các phiến quân, các

Lương Thị Kim Chi trang 4/ 23


PHẦN D. MÔ TẢ CẤU TẠO TÍNH NĂNG THÔNG SỐ KỸ THUẬT

t ổ c h ứ c t ộ i p h ạ m v à c á c c á n h â n v ới s ự g i á m s á t r ấ t l ỏ n g l ẻ o [ c ầ n d ẫ n n g u ồ n ] . Ở m ộ t s ố q u ố c g i a , g i á
của khẩu AK rất rẻ; tại Pakistan, Somalia, Rwanda, Mozambique, CHDC Congo và Ethiopia, giá cả dao
động từ 30 đến 125 USD mỗi khẩu và càng ngày càng thấp trong những thập niên gần đây do vô số các
sản phẩm nhái của khẩu AK gốc đã được sản xuất. Khi Moisés Naím khảo sát một thị trấn nhỏ của
Kenya năm 1986, một khẩu AK-47 có giá bằng 15 con bò nhưng vào năm 2005 giá giảm xuống chỉ còn
4 c o n b ò , v i ệ c n à y c ó n g h ĩ a l à n g u ồ n c u n g c ấ p s ú n g A K r ấ t p h o n g p h ú . [ 3 4] A K - 4 7 đ ã x u ấ t h i ệ n t r o n g
c á c c u ộ c x u n g đ ộ t v ũ t r a n g t ạ i b á n đ ả o B a l k a n , t ạ i I r a q , A f g h a n i s t a n v à So m a l i a [ 3 5 ] .
PHẦN H. ẢNH HƯỞNG CỦA AK-47 TRONG VĂN HÓA
S ự p h ổ bi ế n c ủ a A K - 4 7 k h ô n g c h ỉ đ ư ợ c t h ể h i ệ n ở m ặ t d o a n h s ố s ả n x u ấ t v à d o a n h s ố b á n r a c ủ a
nó. Danh tiếng của AK-47 trong các cuộc chiến tranh, xung đột quân sự và các hoạt động bạo lực đã
làm cho hình ảnh của nó in sâu vào tiềm thức con người và trở thành một biểu tượng cho tinh thần
c h i ế n đ ấ u . T r o n g c h i ế n t r a n h V i ệ t N a m v à c h o đ ế n t ậ n c u ố i n h ữ n g n ă m 1 9 8 9 , h ì n h b ó n g k h ẩ u A K- 4 7 c ó
mặt ở hầu hết các tranh cổ động, các bích trương từ thành thị đến nông thôn. Trong số các súng đạo cụ
(súng giả và súng thật) sử dụng tại các đoàn nghệ thuật, các xưởng phim, khẩu AK-47 chiếm một số
lượng lớn so với các loại khác.
Ở c á c n ư ớ c p h ư ơ n g T â y , n h ấ t l à M ỹ , k h ẩ u A K - 4 7 t hư ờ n g đ ư ợ c x e m l à n ằ m t r o n g t a y c á c q u ố c g i a
mà Mỹ liệt vào "trục ác": ban đầu là Liên Xô, sau đó là các đồng minh theo khối Xã hội chủ nghĩa
trong cuộc chiến tranh Triều Tiên và chiến tranh Việt Nam. Trong thập niên 1980, Liên Xô trở thành
q u ố c g i a c u n g c ấ p v ũ k hí d u y n h ấ t c h o c á c n ư ớ c c h ị u l ệ n h c ấ m v ậ n c ủ a M ỹ - t r o n g đ ó b a o g ồ m n h i ề u
n ư ớ c T r u n g Đ ô n g n hư S y r i a , L i b y a v à I r a n - n h ữ n g nư ớ c n à y s ẵ n s à n g l i ê n m i n h v ớ i L i ê n X ô đ ể c h ố n g

Lương Thị Kim Chi trang 5/ 23


PHẦN D. MÔ TẢ CẤU TẠO TÍNH NĂNG THÔNG SỐ KỸ THUẬT

l ạ i c á c n ư ớ c t h e o p h e M ỹ n h ư I s r a e l . S a u k h i L i ê n X ô s ụ p đ ổ , A K- 4 7 đ ư ợ c b á n c ô n g k h a i l ẫ n b á n l é n
lút trên chợ đen cho bất cứ tổ chức nào, kể cả cho các băng đảng tội phạm, băng đảng ma túy, các
c h í n h q u y ề n đ ộ c t à i v à g ầ n đ â y n h ấ t A K x u ấ t hi ệ n t r o n g t a y c á c t ổ c h ứ c c ó đ ư ờ n g l ố i c ự c đ o a n , c á c t ổ
c h ứ c k h ủ n g b ố n hư T a l i b a n , A l - Q a e d a ở A f g h a n i s t a n , I r a q v à c á c d u k í c h F A R C ở C o l o m b i a . T r o n g
các bộ phim Mỹ, các băng đảng tội phạm và khủng bố thường được trang bị các khẩu AK.
Ở M e x i c o , k h ẩ u s ú n g n à y m a n g t ê n l à C u e r n o d e C h i v o v à hì n h ả n h c ủ a n ó t h ư ờ n g g ắ n l i ề n v ớ i c á c
b ă n g đ ả n g m af i a c ũ n g n hư c á c h o ạ t đ ộ n g b u ô n b á n m a t ú y . T r o n g m ộ t s ố b à i h á t d â n c a c ũ n g c ó n h ắ c
đến khẩu súng AK.
V à o n ă m 2 0 0 6 , n h ạ c s ĩ k i ê m n h à h o ạ t đ ộ n g h ò a b ì n h n g ư ờ i C o l o m b i a C é s a r L ó p e z đ ã c h ế t ạ o m ột
nhạc cụ mang tên escopetarra, thực chất đây là một chiếc đàn ghi-ta được làm từ một khẩu súng AK.
M ộ t c â y đ à n n h ư t h ế n à y đ ã đư ợ c b á n v ớ i g i á 1 7 0 0 0 U S D t r o n g m ộ t b u ổ i g â y q u ỹ t ừ t h i ệ n n h ằ m g i ú p
đỡ những nạn nhân của mìn. Một cây đàn khác đã được trưng bày tại Hội nghị giải trừ quân bị của
L i ê n H i ệ p Q u ố c . [ 3 9]

Lương Thị Kim Chi trang 6/ 23


PHẦN D. MÔ TẢ CẤU TẠO TÍNH NĂNG THÔNG SỐ KỸ THUẬT

Mụ c lụ c
PHẦN A. LỊCH SỬ...............................................................................................3
I. Bối cảnh..........................................................................................................3
II. Vài nét về tác giả và quá trình sáng chế........................................................3
PHẦN B. NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ....................................................................4
I. Phát triển.........................................................................................................5
II. Các phiên bản của chủng loại súng AK........................................................6
II.1. Các biến thể do Liên Xô và Nga sản xuất...............................................6
II.2. Thông số cấu tạo kỹ thuật cơ bản và tính năng của một số phiên bản AK 7
II.3. Một số biến thể ở các nước khác............................................................8
II.3.a. AKMŁ:.............................................................................................8
II.3.b. Kiểu 56: (còn gọi là K-56)...............................................................8
II.3.c. AK-2000P:........................................................................................8
II.3.d. Kiểu 81: (còn gọi là K-81)...............................................................8
II.3.e. Valmet M76:.....................................................................................8
II.3.f. Sa 58-JH:...........................................................................................9
II.3.g. Karabinek wz. 1988 Tantal:.............................................................9
II.3.h. INSAS: Biến thể AK........................................................................9
II.3.i. AIM: Mẫu AK...................................................................................9
PHẦN C. MÔ TẢ CẤU TẠO, TÍNH NĂNG, THÔNG SỐ KỸ THUẬT...........9

Lương Thị Kim Chi trang 7/ 23


PHẦN D. MÔ TẢ CẤU TẠO TÍNH NĂNG THÔNG SỐ KỸ THUẬT

I. Một số đặc điểm cấu tạo...............................................................................10


I.1. Thước ngắm...........................................................................................10
I.2. Đầu ruổi..................................................................................................10
I.3. Kiểu rãnh xoay.......................................................................................10
II. Tính năng.....................................................................................................11
II.1. Tầm bắn hiệu quả:.................................................................................11
II.1.a. Chế độ bắn từng viên: 800 m..........................................................11
PHẦN D. SỰ PHỔ BIẾN....................................................................................11
PHẦN E. CÁC QUỐC GIA SẢN XUẤT AK NGOÀI LIÊN XÔ.....................12
PHẦN F. BẢN QUYỀN.....................................................................................13
PHẦN G. VIỆC BUÔN BÁN TRÁI PHÉP CÁC KHẨU SÚNG AK................13
PHẦN H. ẢNH HƯỞNG CỦA AK-47 TRONG VĂN HÓA............................14

Lương Thị Kim Chi trang 8/ 23

You might also like