Professional Documents
Culture Documents
BÀI TẬP WORD NC 1 - CÂU HỎI THỰC HÀNH
BÀI TẬP WORD NC 1 - CÂU HỎI THỰC HÀNH
Thực hành
PHẦN A. LỊCH SỬ
Câu 1: Thiết lập định dạng khổ giấy A4, căn lề văn bản theo lề
chuẩn của thông tư 03
Câu 2: Thiết lập định dạng văn bản cho đoạn văn với : căn đều 2
biên, khoảng cách dòng 1.3, khoảng cách đoạn 6pt, giản cách chữ
1.5pt
Câu 3: Tạo chữ mỹ thuật định dạng 3D cho tiêu đề văn bản
Câu 4: Tạo styles và định dạng ký hiệu đầu mục như mẫu bên
dưới
Câu 5: Tạo mục lục tự động ở cuối văn bản
CTLL + G di chuyển đến trang bất kỳ
Ctrl + fn + home/ end di chuyển đến đầu trang và cuối trang
Ctrl enter ngắt trang đưa con trỏ chuột qua một trang mới
Reference -> table of contents
Custom table of contents
Remove table of contents
Câu 6: Tạo mẫu trang bìa theo mẫu bìa của Office (chọn mẫu tuỳ
ý)
- Bìa tự tạo: boder (page border)
Design : page border, water mark, page color
- Bìa có sẵn : cover page
Insert-> cover page, blank page, page break
Câu 7: Tạo header/footer
a. Phân chia trang và xoay khổ giấy ngang từ phần IV. ( ngắt
section trước sau đó mới xoay trang )
Phân chia trang : ngắt section
Layout -> break
Xoay khổ giấy ->laout-> orientation
b. Tiêu đề đầu trang theo phần A, Phần B, ...nội dung của mỗi
phần làm tiêu đề đầu trang.
Header
Tiêu đề đầu trang / cuối trang khác nhau ở hai trang
- Ngắt section
- Cho nd chung cho hai trang
- Trang có tiêu đề đầu trang cuối trang-> link to
previous-> gõ nd mới cho trang thay đổi
c. Tiêu đề cuối trang là đánh số trang theo thứ tự /tổng số trang.
Tại nội dung trang ngang đánh số trang theo a, b, c.....Tạo
đường gạch chân cho tiêu đề đầu trang và cuối trang
Footer, page number
Câu 8: Tạo đóng dấu chìm văn bản theo số điện thoại cá nhân của
bạn
Câu 9: Thực hiện chèn hình tại Phần B (hình tự chọn), mỗi hình
có 1 caption. Cuối trang văn bản thực hiện tạo chỉ mục cho hình
ảnh.
Câu 10: Định dạng chế độ lưu vết (Track Changes) và tìm kiếm
tất cả các từ “Quân đội” và thay thế thành “ QĐ” với định dạng
Font chữ Arial, kích thước 20, chế độ Bold, viết hoa, gạch chân 2
nét, giãn cách chữ 2pt.
B) sử dụng use wildcards tìm các kí tự số trong cặp dấu [] và thực
hiện xóa các kí tự đó
Câu 11: Thực hiện chèn ghi chú (Comment) cho các từ vừa thay
thế với nội dung “ Đã định dạng”
Câu 12: sử dụng lệnh macro áp dụng định dạng văn bản trong
phần A với định dạng font tahoma, size 15, khoảng cách dòng gấp
đôi
PHẦN A. LỊCH SỬ
I. Bối cảnh
Trong Đệ nhị thế chiến, người Đức phát triển mẫu súng
trường tấn công, dựa vào nghiên cứu cho thấy đa số cuộc đấu
súng xảy ra ở cự ly gần, trong vòng 300 mét. Uy lực của loại
súng trường đương đại là quá thừa trong khi mật độ hỏa lực lại
quá thưa cho đa số cuộc đấu súng tiểu liên. Kết luận của các
nhà quân sự Đức là cần sáng chế một loại súng kết hợp giữa
súng trường và súng tiểu liên có các tính năng cơ bản như hộp
đạn có sức chứa lớn, hỏa lực dày và chính xác với tầm bắn
trung bình có hiệu quả đạt đến 300 mét. Để giảm chi phí chế
tạo, loại súng tiểu liên Mauser được cải tiến, không dùng đạn
nhẹ 7,92 x 33 mm nữa mà chuyển sang dùng loại đạn 7,92 x 57
mm là loại đạn có liều thuốc phóng hơn.
II. Vài nét về tác giả và quá trình sáng chế
Mikhail Kalashnikov (Михаил Тимофеевич Калашников)
bắt đầu sự nghiệp thiết kế súng từ năm 1942, khi ông đang
dưỡng thương trong bệnh viện trong chiến dịch Bryansk[4]. Sau
khi nhận thấy những bất ổn trong thiết kế súng tiểu liên, ông
t h a m g i a v à o c u ộ c t h i v ũ k h í m ới s ẽ s ử d ụ n g đ ạ n 7 . 6 2 x 4 1 m m
được phát triển bởi Elisarov và Semin vào năm 1943 (đạn 7.62
x41 mm có trước đạn 7.62 x39 mm hiện nay).
Lúc đó, quân đội Xô Viết đang mở một cuộc thi thiết kế một
loại súng mới với yêu cầu là đáng tin cậy trong môi trường lầy
lội, ẩm ướt và giá lạnh của Liên Xô, Kalashnikov tham gia. Ông
thiết kế một mẫu súng carbine dựa trên phần lớn thiết kế khẩu
súng M1 Garand của Hoa Kỳ, và mẫu này thua mẫu của Sergei
G a v r i l o v i c h S i m o n o v ( m ẫ u s ú n g c ủ a Si m o n o v s a u n à y t r ở t h à n h
khẩu CKC). Cùng thời gian đó, quân đội Xô Viết cũng bắt đầu
quan tâm với việc phát triển một loại súng trường tấn công thực
thụ, sử dụng đạn M1943 có kích thước ngắn hơn. Mẫu thiết kế
đ ầ u t i ê n c ủ a k i ể u s ú n g n à y đ ư ợ c A l e k s e i S u d a e v gi ớ i t h i ệ u n ă m
1944. Tuy nhiên trong các cuộc thử nghiệm nó bị đánh giá là
Lương Thị Kim Chi trang 3/
PHẦN A. LỊCH SỬ
q u á n ặ n g n ề . [ 5] M ộ t c u ộ c t h i t h i ế t k ế k h á c đ ư ợ c t ổ c h ứ c v à o h a i
năm sau đó, và lần này đội thiết kế của Kalashinkov lại tiếp tục
đăng ký tham gia. Đó là một khẩu súng trường hoạt động dựa
trên nguyên tắc trích khí ngang, mở khóa nòng để nạp đạn giống
như mẫu carbine năm 1944 của ông, cùng với một hộp đạn cong
chứa 30 viên.
c h ủ l ự c . [ 1 5] N g a y c ả t ê n s ú n g M P 4 4 c ũ n g c h o t h ấ y h ư ớ n g t h i ế t
kế: MP = maschinepistolen ("súng ngắn liên thanh" hay "tiểu
l i ê n " ) , t r ư ớ c k h i đư ợ c H i t l e r t h a y t h ế b ằ n g S t G ( S t ur m g e w e h r =
Súng xung kích, "gewehr" là "súng", khác với "büchse" là "súng
trường"). Đạn 7,92x33mm của MP 44 cũng phát triển theo
phương thức đạn súng ngắn, có thuốc đạn quá áp đặc trưng của
các loại súng ngắn và tiểu liên, cũng được gọi là
"pistolepatrone" ("Đạn súng ngắn"). Bởi vậy, khó có thể nói
A K - 4 7 t h i ế t k ế d ự a t h e o c o n c e p t c ủ a M P 4 4 . T h ậ m c h í A K- 4 7
đ ã t h à n h h ì n h t r ê n b ả n v ẽ t r ư ớ c k hi M P 4 4 t ớ i t a y q u â n L i ê n X ô
vào cuối Thế chiến II. Kể từ khi Kalashnikov bắt đầu thiết kế
s ú n g c h o đ ế n k h i n ó đư ợ c c h ấ p n h ậ n t r a n g b ị , t h ì m á y s ú n g v à
hướng thiết kế không có gì thay đổi, chỉ có hình dạng bên ngoài
l à b i ế n đ ổ i r ấ t l ớ n , q u a n h i ề u p h i ê n b ả n t r ư ớ c k hi t h à n h hì n h
như thường thấy.
I. Phát triển
Giai đoạn sản xuất ban đầu đã có những khó khăn. Trong
mẫu súng đầu tiên, tấm kim loại mỏng của bộ phận đẩy khóa
nòng lùi bị bật ra. Khó khăn cũng xuất hiện khi thanh dẫn
h ư ớ n g đ ư ợ c h à n t h ư ờ n g g â y r a n h i ề u h i ệ n t ư ợ n g t r ư ợ t l ẫ y . [ 1 7]
Những nhà chế tạo không dừng lại, họ thay tấm kim loại mỏng
c ó t á c d ụ n g g i ả m g i ậ t b ằ n g m ộ t k h ố i k i m l o ạ i n ặ n g h ơ n . [ 1 8]
Q u á t r ì n h t h a y t h ế n à y g â y n ê n m ột s ố t ố n k é m n h ư n g k h i s ử
dụng bộ phận đẩy về bằng tay của khẩu mosin - nagant trước
đây, nó vẫn hoạt động nhanh và chắc chắn; bộ phận đẩy về của
khẩu súng trường này được gia công lại và thay thế vào đó. Đây
là một trong những nguyên nhân làm cho Liên Xô không thể
trang bị nhiều súng mới cho quân đội trước năm 1956. Trong
t h ờ i g i a n n à y , s ú n g t r ư ờ n g C K C t i ế p t ụ c đ ư ợ c s ả n x u ấ t .[ 1 8 ]
Một khi những khó khăn trong sản xuất đã được khắc phục,
phiên bản thiết kế lại có tên AKM (M nghĩa " hiện đại hoá "
hoặc " nâng cấp ", tiếng Nga: Автомат Калашникова
Модернизированный [ Avtomat Kalashnikova
M o d e r n i z i r o v a n n i y] ) đ ư ợ c đ ư a v à o s ả n x u ấ t v à t r a n g b ị n ă m
1 9 5 9 .[ 1 9 ] M ô h ì n h m ớ i n à y s ử d ụ n g t ấ m k i m l o ạ i c h e b ộ p h ậ n
đẩy về hình vát nghiêng, khuyết cạnh trên vị trí cuối nòng súng,
l ắ p t h ê m b ộ p h ậ n g i ả m gi ậ t ở m i ệ n g n ò n g . N g o à i r a , b ộ p h ậ n
hãm búa đập được chế thêm để ngăn vỏ đạn không bắn vào xạ
thủ khi chốt khóa nòng liên tục đóng mở trong chế độ bắn
n h a n h , t ự đ ộ n g đ i ể m h ỏ a . [ 2 0] Đ â y l à c ũ n g l à đ i ề u đ ô i k h i x e m
như "giải pháp tình thế", hoặc là một "sự đánh đổi", có ảnh
hưởng làm giảm nhịp bắn mỗi phút trong chế độ bắn tự động.
Nó cũng làm cho súng nhẹ đi gần một phần ba so với mẫu trước
đ ó .[ 1 9 ]
Vào năm 1978, Liên bang Xô Viết bắt đầu thay AK-47 và
AKM của họ bằng súng trường thiết kế mới hơn: khẩu AK-74.
Loại súng trường mới này và đạn chỉ bắt đầu được xuất khẩu tại
các quốc gia Đông Âu khi Liên bang Xô Viết sụp đổ. Sự kiện
nghiêm trọng này đã làm chậm lại việc sản xuất các vũ khí này
của các nước trong khối Liên Xô cũ.
II.3.c. AK-2000P:
D o T r u n g Q u ố c p h á t t r i ể n t ừ K- 5 6 , c ó t h ê m l o a c h e l ử a đ ầ u n ò n g , b á n g g ậ p h a i t ầ m , t o à n b ộ c á c b ộ
phận bằng gỗ được thay bằng nhựa composit và hợp kim.
II.3.d. Kiểu 81: (còn gọi là K-81)
Do Trung Quốc cải tiến từ K-56, có độ dài nòng tương đương AKMSU, khung đầu ruồi được đẩy
về sát trước cụm trích khí, có nòng phụ có thể lắp thêm bằng ren xoắn vào trước nòng chính để tăng
tầm bắn.
II.3.e. Valmet M76:
D o P h ầ n L a n s ả n x u ấ t d ự t r ê n t h â n , n ò n g , b ă n g đ ạ n , c ơ c ấ u t r í c h k h í v à k h ó a n ò n g l ùi c ủ a A K - 4 7 .
C ơ c ấ u n g ắ m b ắ n đ ư ợ c t h a y b ằ n g t h ư ớ c n g ắ m t ư ơ n g t ự k h ẩ u C a r b i n e M 2 v à đ ẩ y l ùi v ề c u ố i h ộ p k h ó a
nòng, tăng độ dài đường ngắm cơ bản, đầu nòng có sử dụng loa che lửa và giảm giật, báng súng bằng
nhựa hoặc ống lồng giảm xóc.
II.3.f. Sa 58-JH:
C ò n g ọ i l à A K T i ệ p , d o T i ệ p s ả n x u ấ t t r ê n m ẫ u A K- 4 7 . N ò n g s ú n g , t h â n s ú n g v à c á c b ộ p h ậ n k i m
l o ạ i h ầ u h ế t đư ợ c t h a y b ằ n g h ợ p k i m c ứ n g v à n h ẹ h ơ n , t r ọ n g l ư ợ n g s ú n g g i ả m x u ố n g 4 , 5 k g ( k ể c ả
đ ạ n ) . K h ô n g c ó t h a y đ ổ i l ớ n s o v ớ i n g u y ê n m ẫ u . R i ê n g b á n g s ú n g đư ợ c l à m c o n g x u ố n g n h i ề u h ơ n h o ặ c
báng gấp, báng liền với tay nắm bóp cò.
T r o n g t h ự c t ế t h ì l o ạ i s ú n g n à y t h ư ờ n g đ ư ợ c đ ặ t t h ư ớ c n g ắ m ở c ự l y 3 0 0m t ư ơ n g ứ n g v ớ i t ầ m b ắ n
t h ẳ n g v à x ạ t h ủ t ự c h ỉ n h đư ờ n g n g ắ m đ ú n g l ê n t r ê n h o ặ c x u ố n g d ư ớ i s o v ớ i m ụ c t i ê u t ù y t h e o m ụ c t i ê u
ở trong hay ngoài khoảng cách này. Những xạ thủ giỏi thường cảm nhận được mức độ nảy lên của nòng
súng khi điểm hỏa để điều chỉnh lực giữ súng trên ốp che tay cho phù hợp, bảo đảm loạt đạn bắn ra có
độ tản mát nhỏ nhất.
PHẦN D. SỰ PHỔ BIẾN
Trong thời kỳ Chiến tranh lạnh, các quốc gia Liên Xô, CHND Trung Hoa, Hoa Kỳ đã cung cấp và
v i ệ n t r ợ h à n g l o ạ t v ũ k hí c ũ n g n h ư c á c c ô n g n g h ệ q u â n s ự c h o c á c t ổ c h ứ c v à q u ố c g i a đ ồ n g m i n h v ới
mình. Lúc đó, các loại súng sử dụng trong quân đội Hoa Kỳ như M14, M16 rất đắt tiền, vì vậy Hoa Kỳ
chủ yếu viện trợ các vũ khí dư thừa thuộc thế hệ cũ hơn cho các đồng minh. Trong khi đó, chi phí sản
xuất thấp của súng AK khiến cho Liên Xô có thể chế tạo vũ khí này với số lượng rất lớn và cung cấp
c h o c á c đ ồ n g m i n h c ủ a h ọ t h a y c h o c á c v ũ k h í t h ừ a t h ế h ệ c ũ . K ế t q u ả l à t r o n g t h ời k ỳ c h i ế n t r a n h
lạnh, khẩu AK được Liên Xô và CHND Trung Hoa xuất khẩu với số lượng lớn (thậm chí là cho không)
đến các quốc gia và tổ chức đồng minh của họ, ví dụ như Quân Giải phóng miền Nam ở Việt Nam và
Mặt trận Dân tộc Giải phóng Sandinista ở Nicaragua. Các khẩu súng AK đã có mặt trong quân đội của
hơn 55 quốc gia và hàng tá tổ chức bán quân sự khác.
S a u n h i ề u l ầ n h o à n t h i ệ n , A K- 4 7 đ ư ợ c s ử d ụ n g r ộ n g r ã i t r o n g c á c c u ộ c c h i ế n t r a n h . T r o n g t o à n b ộ
t h ờ i k ỳ c h i ế n t r a n h l ạ n h v à t r o n g c á c c u ộ c x u n g đ ộ t l ớ n n h ỏ t r ê n t o à n c ầ u hi ệ n n a y , A K - 4 7 v ẫ n l à l o ạ i
s ú n g p h ổ b i ế n n h ấ t t h ế gi ớ i , đ ư ợ c r ấ t n h i ề u l ự c l ư ợ n g q u â n đ ộ i , c á c l ự c l ư ợ n g v ũ t r a n g c ủ a t r ê n t h ế
giới cho đến các tổ chức tội phạm, tổ chức khủng bố sử dụng vì tính năng độ tin cậy rất cao trong điều
kiện chiến đấu không tiêu chuẩn. Thậm chí, khi vớt khỏi bùn (thời gian ngâm bùn không quá lâu), chỉ
c ầ n t h á o r a , d ù n g n ư ớ c r ử a s ạ c h c á c b ộ p h ậ n , l ắ p r á p l ạ i l à c ó t h ể b ắ n đư ợ c . C á c n g u y ê n v ậ t l i ệ u đ ể
chế tạo súng tương đối phổ cập, chủ yếu là thép và gỗ. Trong điều kiện công nghệ phát triển không cao
nhưng nhiều nước đang phát triển và cả một số nước kém phát triển cũng đã chế tạo được khẩu súng
này với giá thành khá rẻ.[1]
PHẦN E. CÁC QUỐC GIA SẢN XUẤT AK NGOÀI LIÊN XÔ
Danh sách này chỉ tính các quốc gia sản xuất AK-47 chỉ với mục đích cung cấp cho quân đội. Tất
n h i ê n A K - 4 7 c ò n đ ư ợ c s ả n x u ấ t ở n h ữ n g n ơ i k h á c v à m ụ c đí c h k h á c . M ộ t p h i ê n b ả n A K M n â n g c ấ p v ẫ n
còn được sản xuất ở Nga.
t ổ c h ứ c t ộ i p h ạ m v à c á c c á n h â n v ới s ự g i á m s á t r ấ t l ỏ n g l ẻ o [ c ầ n d ẫ n n g u ồ n ] . Ở m ộ t s ố q u ố c g i a , g i á
của khẩu AK rất rẻ; tại Pakistan, Somalia, Rwanda, Mozambique, CHDC Congo và Ethiopia, giá cả dao
động từ 30 đến 125 USD mỗi khẩu và càng ngày càng thấp trong những thập niên gần đây do vô số các
sản phẩm nhái của khẩu AK gốc đã được sản xuất. Khi Moisés Naím khảo sát một thị trấn nhỏ của
Kenya năm 1986, một khẩu AK-47 có giá bằng 15 con bò nhưng vào năm 2005 giá giảm xuống chỉ còn
4 c o n b ò , v i ệ c n à y c ó n g h ĩ a l à n g u ồ n c u n g c ấ p s ú n g A K r ấ t p h o n g p h ú . [ 3 4] A K - 4 7 đ ã x u ấ t h i ệ n t r o n g
c á c c u ộ c x u n g đ ộ t v ũ t r a n g t ạ i b á n đ ả o B a l k a n , t ạ i I r a q , A f g h a n i s t a n v à So m a l i a [ 3 5 ] .
PHẦN H. ẢNH HƯỞNG CỦA AK-47 TRONG VĂN HÓA
S ự p h ổ bi ế n c ủ a A K - 4 7 k h ô n g c h ỉ đ ư ợ c t h ể h i ệ n ở m ặ t d o a n h s ố s ả n x u ấ t v à d o a n h s ố b á n r a c ủ a
nó. Danh tiếng của AK-47 trong các cuộc chiến tranh, xung đột quân sự và các hoạt động bạo lực đã
làm cho hình ảnh của nó in sâu vào tiềm thức con người và trở thành một biểu tượng cho tinh thần
c h i ế n đ ấ u . T r o n g c h i ế n t r a n h V i ệ t N a m v à c h o đ ế n t ậ n c u ố i n h ữ n g n ă m 1 9 8 9 , h ì n h b ó n g k h ẩ u A K- 4 7 c ó
mặt ở hầu hết các tranh cổ động, các bích trương từ thành thị đến nông thôn. Trong số các súng đạo cụ
(súng giả và súng thật) sử dụng tại các đoàn nghệ thuật, các xưởng phim, khẩu AK-47 chiếm một số
lượng lớn so với các loại khác.
Ở c á c n ư ớ c p h ư ơ n g T â y , n h ấ t l à M ỹ , k h ẩ u A K - 4 7 t hư ờ n g đ ư ợ c x e m l à n ằ m t r o n g t a y c á c q u ố c g i a
mà Mỹ liệt vào "trục ác": ban đầu là Liên Xô, sau đó là các đồng minh theo khối Xã hội chủ nghĩa
trong cuộc chiến tranh Triều Tiên và chiến tranh Việt Nam. Trong thập niên 1980, Liên Xô trở thành
q u ố c g i a c u n g c ấ p v ũ k hí d u y n h ấ t c h o c á c n ư ớ c c h ị u l ệ n h c ấ m v ậ n c ủ a M ỹ - t r o n g đ ó b a o g ồ m n h i ề u
n ư ớ c T r u n g Đ ô n g n hư S y r i a , L i b y a v à I r a n - n h ữ n g nư ớ c n à y s ẵ n s à n g l i ê n m i n h v ớ i L i ê n X ô đ ể c h ố n g
l ạ i c á c n ư ớ c t h e o p h e M ỹ n h ư I s r a e l . S a u k h i L i ê n X ô s ụ p đ ổ , A K- 4 7 đ ư ợ c b á n c ô n g k h a i l ẫ n b á n l é n
lút trên chợ đen cho bất cứ tổ chức nào, kể cả cho các băng đảng tội phạm, băng đảng ma túy, các
c h í n h q u y ề n đ ộ c t à i v à g ầ n đ â y n h ấ t A K x u ấ t hi ệ n t r o n g t a y c á c t ổ c h ứ c c ó đ ư ờ n g l ố i c ự c đ o a n , c á c t ổ
c h ứ c k h ủ n g b ố n hư T a l i b a n , A l - Q a e d a ở A f g h a n i s t a n , I r a q v à c á c d u k í c h F A R C ở C o l o m b i a . T r o n g
các bộ phim Mỹ, các băng đảng tội phạm và khủng bố thường được trang bị các khẩu AK.
Ở M e x i c o , k h ẩ u s ú n g n à y m a n g t ê n l à C u e r n o d e C h i v o v à hì n h ả n h c ủ a n ó t h ư ờ n g g ắ n l i ề n v ớ i c á c
b ă n g đ ả n g m af i a c ũ n g n hư c á c h o ạ t đ ộ n g b u ô n b á n m a t ú y . T r o n g m ộ t s ố b à i h á t d â n c a c ũ n g c ó n h ắ c
đến khẩu súng AK.
V à o n ă m 2 0 0 6 , n h ạ c s ĩ k i ê m n h à h o ạ t đ ộ n g h ò a b ì n h n g ư ờ i C o l o m b i a C é s a r L ó p e z đ ã c h ế t ạ o m ột
nhạc cụ mang tên escopetarra, thực chất đây là một chiếc đàn ghi-ta được làm từ một khẩu súng AK.
M ộ t c â y đ à n n h ư t h ế n à y đ ã đư ợ c b á n v ớ i g i á 1 7 0 0 0 U S D t r o n g m ộ t b u ổ i g â y q u ỹ t ừ t h i ệ n n h ằ m g i ú p
đỡ những nạn nhân của mìn. Một cây đàn khác đã được trưng bày tại Hội nghị giải trừ quân bị của
L i ê n H i ệ p Q u ố c . [ 3 9]
Mụ c lụ c
PHẦN A. LỊCH SỬ...............................................................................................3
I. Bối cảnh..........................................................................................................3
II. Vài nét về tác giả và quá trình sáng chế........................................................3
PHẦN B. NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ....................................................................4
I. Phát triển.........................................................................................................5
II. Các phiên bản của chủng loại súng AK........................................................6
II.1. Các biến thể do Liên Xô và Nga sản xuất...............................................6
II.2. Thông số cấu tạo kỹ thuật cơ bản và tính năng của một số phiên bản AK 7
II.3. Một số biến thể ở các nước khác............................................................8
II.3.a. AKMŁ:.............................................................................................8
II.3.b. Kiểu 56: (còn gọi là K-56)...............................................................8
II.3.c. AK-2000P:........................................................................................8
II.3.d. Kiểu 81: (còn gọi là K-81)...............................................................8
II.3.e. Valmet M76:.....................................................................................8
II.3.f. Sa 58-JH:...........................................................................................9
II.3.g. Karabinek wz. 1988 Tantal:.............................................................9
II.3.h. INSAS: Biến thể AK........................................................................9
II.3.i. AIM: Mẫu AK...................................................................................9
PHẦN C. MÔ TẢ CẤU TẠO, TÍNH NĂNG, THÔNG SỐ KỸ THUẬT...........9