You are on page 1of 8

Vietnam J. Agri. Sci. 2016, Vol. 14, No.

11: 1809-1816 Tạp chí KH Nông nghiệp Việt Nam 2016, tập 14, số 11: 1809-1816
www.vnua.edu.vn

NGHIÊN CỨU CHỦNG XẠ KHUẨN CÓ KHẢ NĂNG ĐỐI KHÁNG


VỚI VI KHUẨN Vibrio parahaemolyticus GÂY BỆNH TRÊN TÔM
Nguyễn Xuân Cảnh1*, Hồ Tú Cường2, Nguyễn Thị Định1, Phạm Thị Hiếu1

1
Khoa Công nghệ Sinh học, Học viện Nông nghiệp Việt Nam
2
Viện Công nghệ Môi trường, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam

Email*: nxcanh@vnua.edu.vn

Ngày gửi bài: 12.07.2016 Ngày chấp nhận: 20.11.2016

TÓM TẮT

Trong nghiên cứu này chúng tôi đã tiến hành tuyển chọn, nghiên cứu đặc điểm sinh học của chủng xạ khuẩn có
khả năng đối kháng với vi khuẩn Vibrio parahaemolyticus gây bệnh trên tôm. Từ 96 chủng xạ khuẩn có nguồn gốc
khác nhau, bằng phương pháp khuếch tán thỏi thạch chúng tôi đã thu được 3 chủng có khả năng đối kháng với vi
khuẩn Vibrio parahaemolyticus. Trong số này, chủng 25.2 thể hiện hoạt tính mạnh nhất với đường kính vòng kháng
khuẩn là 15 mm. Chủng 25.2 có khuẩn lạc màu trắng, nuôi từ 7 ngày trở đi thì có màu trắng viền xám, không sinh
sắc tố tan trên môi trường Gause - 1, sinh trưởng tốt ở ngưỡng nhiệt độ từ 30 - 45°C, pH trung tính và chịu được
nồng độ muối tương đối cao lên đến 6%. Chủng 25.2 có khả năng sử dụng nhiều nguồn đường và nitrogen khác
nhau. Phân tích trình tự 16S rRNA cho thấy chủng 25.2 và chủng Streptomyces aureofaciens có độ tương đồng là
96%. Kết hợp các đặc điểm hình thái, nuôi cấy, sinh lý, sinh hóa và phân tích sinh học phân tử đã xác định chủng xạ
khuẩn 25.2 thuộc vào loài Streptomyces aureofaciens.
Từ khóa: Streptomyces sp., Vibrio parahaemolyticus, xạ khuẩn, hoạt tính sinh học.

Characterization of An Actinomycete Strain with Bioactivity


against Vibrio parahaemolyticus Causing Disease on Shrimp

ABSTRACT

An experiment was conducted to screen and identify the actinomycete trains that are capable of antagonizing
Vibrio parahaemolyticus causing disease on shrimp. Among of 96 isolated strains, three strains were obtained as
capable of antagonizing Vibrio parahaemolyticus by agar diffusion plate method. The strain number 25.2 had
strongest activity with a diameter of 15 mm clear zone of bacteria. The 25.2 strain showed white colonies but white
colonies with grey borders after three and seven days of incubation, respectively. The strain did not produce soluble
pigments on Gause-1 medium but grew well at temperatures between 30 - 45°C and neutral pH, and was tolerant to
high salt concentration medium. The 25.2 strain was able to utilize several sources of carbon and nitrogen. Results of
16S rRNA sequence analysis showed that the strain 25.2 had a similarity of 96% compared with Streptomyces
aureofaciens. Based on morphological characteristics, culture, physiological and biochemical characteristics and
molecular biological analyses, the strain 25.2 was identified as Streptomyces aureofaciens.
Keywords: Streptomyces sp., Vibrio parahaemolyticus, Actinomycete, bioactivity.

vào năm 2009, đến năm 2010 đã được ghi nhận


1. ĐẶT VẤN ĐỀ
ở Việt Nam và tiếp đó xảy ra ở nhiều nước khác
Bệnh hoại tử gan tụy do vi khuẩn Vibrio như Thái Lan, Malaysia… Để khống chế vi
parahaemolyticus gây ra đang gây thiệt hại khuẩn này, thời gian qua các trại sản xuất tôm
nghiêm trọng cho ngành nuôi tôm (Donald et đã dùng nhiều kháng sinh như Tetracycline,
al., 2012). Bệnh xảy ra đầu tiên ở Trung Quốc Oxytetracyline, Rifamycine và hóa chất như

1809
Nghiên cứu chủng xạ khuẩn có khả năng đối kháng với vi khuẩn Vibrio parahaemolyticus gây bệnh trên tôm

Iodin, KMnO4 trong xử lí ao nuôi. Hàng loạt hóa 2.2. Phương pháp nghiên cứu
chất được quảng cáo và phân phối cho các cơ sở
2.2.1. Tuyển chọn các chủng xạ khuẩn có
sản xuất tôm là có thể diệt được vi khuẩn gây
khả năng đối kháng vi khuẩn Vibrio
bệnh nhưng thực tế lại không hiệu quả, ngược
lại còn gây tồn dư một lượng hóa chất trong tôm parahaemolyticus
dẫn tới việc giảm năng suất và chất lượng của Các chủng xạ khuẩn được nuôi cấy trên môi
tôm (FAO, 2013). Đứng trước thực trạng đó thì trường Gause - 1 (Tinh bột tan 20 g/l; K2HPO4
việc tìm kiếm các giải pháp điều trị bệnh mới là 0,5 g/l; MgSO4.7H2O 0,5 g/l; NaCl 0,5 g/l; KNO3
hết sức cấp bách đối với ngành nuôi tôm của 0,5 g/l; FeSO4 0,01 g/l; Agar 20 g/l; pH = 7 - 7,4)
Việt Nam hiện nay và trong tương lai. ở 30°C trong 5 ngày. Các thỏi thạch chứa xạ
Xạ khuẩn (Actinomycetes) được biết đến là khuẩn đã nuôi cấy có đường kính 7 mm được đặt
một nhóm vi khuẩn đặc biệt. Chúng phân bố rất vào đĩa môi trường MPA (cao thịt 5 g/l; pepton
rộng rãi và có vai trò quan trọng trong chu trình 10 g/l; NaCl 5 g/l; agar 20 g/l; pH 7 - 7,2) đã
tuần hoàn vật chất tự nhiên. Trong quá trình được cấy trải đều vi khuẩn Vibrio
sống xạ khuẩn tiết ra nhiều chất có hoạt tính parahaemolyticus, ủ ở 4°C trong 1 giờ để hoạt
sinh học cao có khả năng kháng lại các loài vi chất khuếch tán từ thỏi thạch ra môi trường.
sinh vật khác nhau bao gồm cả nấm và vi Chuyển đĩa thạch này vào tủ nuôi ở 30°C và
khuẩn. Trong số 23.000 hợp chất có hoạt tính quan sát kết quả sau 12 giờ nuôi cấy, đo đường
sinh học được sản xuất từ vi sinh vật, hơn kính vòng vô khuẩn (nếu có).
10.000 hợp chất được phân lập từ xạ khuẩn Các chủng xạ khuẩn được xác định là có
(Watve et al., 2001). Trên 80% số hợp chất này hoạt tính tiếp tục được nuôi cấy trong môi
là các loại kháng sinh khác nhau. Các nhà trường Gause - 1 lỏng trong 5 ngày, li tâm ở
nghiên cứu chỉ ra rằng cứ 1.000 chủng xạ khuẩn 7.000 vòng/phút trong 5 phút, thu dịch. Dịch
được phân lập một cách ngẫu nhiên thì khoảng này được pha loãng theo những tỷ lệ nhất định
10 chủng sẽ sinh streptomycin và 4 chủng sẽ (10, 100, 1.000 lần), nhỏ 100 µl dịch pha loãng
sinh tetracycline. Chính vì vậy, xạ khuẩn là một vào các giếng tạo ra trên đĩa môi trường TCBS
trong những nguồn sản xuất các chất có hoạt đã cấy vi khuẩn Vibrio parahaemolyticus. Kiểm
tính sinh học đầy tiềm năng (Mitra et al., 2008). tra hoạt tính dịch nuôi cấy thông qua kích thước
Nghiên cứu này được thực hiện với mong muốn vòng vô khuẩn như mô tả ở trên.
phát hiện, xác định được những chủng xạ khuẩn
2.2.2. Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học
có hoạt tính kháng vi khuẩn Vibrio
của chủng xạ khuẩn đã tuyển chọn (25.2)
parahaemolyticus. Từ đó tìm kiếm các hoạt chất
mới, an toàn, hiệu quả và thân thiện với môi Xác định hình thái, kích thước khuẩn lạc:
trường để phục vụ nghề nuôi trồng thủy sản nói Chủng xạ khuẩn 25.2 được cấy trên môi trường
chung và nuôi tôm nói riêng. Gause - 1, nuôi ở 30ºC trong 5 ngày, quan sát
hình thái và màu sắc khuẩn lạc, mép khuẩn lạc
2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP và đo kích thước của chúng.
Xác định hình thái chuỗi sinh bào tử và bề
2.1. Vật liệu nghiên cứu
mặt bào tử: Chủng xạ khuẩn 25.2 được cấy trên
Chủng vi khuẩn Vibrio parahaemolyticus môi trường Gause - 1 đã găm các phiến kính vào
gây bệnh trên tôm được cung cấp từ Viện Công thạch với góc nghiêng 45º so với bề mặt. Sau 3
nghệ Môi trường Viện Hàn lâm Khoa học và ngày nuôi cấy ở 30ºC, rút các phiến kính có
Công nghệ Việt Nam. khuẩn ty khí sinh của xạ khuẩn và quan sát
Các chủng xạ khuẩn phân lập từ nhiều hình thái chuỗi sinh bào tử dưới kính hiển vi
nguồn khác nhau được lưu trữ tại phòng thí quang học. Hình thái và bề mặt bào tử xạ khuẩn
nghiệm Bộ môn Công nghệ Vi sinh, Khoa Công được quan sát dưới kính hiển vi điện tử quét
nghệ Sinh học, Học viện Nông nghiệp Việt Nam. (SEM).

1810
Nguyễn Xuân Cảnh, Hồ Tú Cường, Nguyễn Thị Định, Phạm Thị Hiếu

Kiểm tra khả năng sinh sắc tố melanin: Căn cứ vào phân tích trình tự 16S rRNA:
Nuôi chủng xạ khuẩn 25.2 trên môi trường ISP ADN từ xạ khuẩn chủng 25.2 được tách chiết
- 6 (Peptone 10 g/l; cao nấm men 1 g/l; xitrat sắt theo phương pháp mô tả bởi Marmur (1961).
0,5 g/l; Agar 20 g/l; pH 7,0 - 7,2) ở nhiệt độ 300C. Phản ứng PCR khuếch đại vùng bảo thủ của
Quan sát màu sắc môi trường trong 14 ngày, 16S rRNA với cặp mồi có trình tự: 5’ -
nếu chủng xạ khuẩn sinh ra melanin thì màu AGAGTTTGATCCTGGCTCAG - 3’ và 5’ -
của môi trường sẽ chuyển từ vàng nhạt sang ACGGCTACCTTGTTACGACTT - 3’. Sản phẩm
nâu hoặc đen. PCR được kiểm tra trên gel agarose 1% sau đó
Kiểm tra khả năng đồng hóa các nguồn gửi đi đọc trình tự tại công ty 1tsBASE
carbon: Nuôi chủng xạ khuẩn 25.2 trên môi (Singapore). Mức độ tương đồng về trình tự gen
trường ISP - 9 ((NH4)2SO4 2,64 g/l; KH2PO4 2,38 mã hóa 16S rRNA của chủng nghiên cứu được
g/l; K2HPO4.3H2O 5,65 g/l; MgSO4.7H2O 1 g/l; so sánh với các chủng đã công bố trên genbank
dung dịch B 1,0 ml; Agar 20 g/l; pH 6,8 - 7,0) có sử dụng công cụ tra cứu Blast (http://blast.ncbi.
bổ sung 1% theo trọng lượng các nguồn đường nlm.nih.gov/Blast.cgi). Sử dụng phần mềm
khác nhau bao gồm D - Glucose, D - Fructose, MEGA6 để xây dựng cây xác định mối quan hệ
D - manotol, Sucrose, Rhamnose, Inositol, L - di truyền, lựa chọn phương pháp Maximum
arabinose, Cellulose, D - Xylose, Raffinose. Khả Parsimony với độ tin cậy được tính bằng thuật
năng đồng hóa đường được đánh giá bởi khả toán Bootstrap với 100 lần lặp lại. Dựa vào cây
năng sống và phát triển của chủng xạ khuẩn phân loại và giá trị bootstrap để xác định mối
trên các môi trường. quan hệ di truyền của chủng nghiên cứu.

Kiểm tra khả năng sử dụng các nguồn ni tơ:


Chủng xạ khuẩn 25.2 được nuôi cấy trên môi 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
trường Starch Nitrate (Tinh bột 20 g/l; NaNO3 2
3.1. Tuyển chọn chủng xạ khuẩn có khả
g/l; K2HPO4 1 g/l; MgSO4.7H2O 0,5 g/l; KCl 0,5
năng đối kháng với vi khuẩn Vibrio
g/l; FeSO4.5H2O 0,01 g/l; pH 6.8 - 7) làm đối
parahaemolyticus
chứng, các nguồn ni tơ bao gồm: Cao thịt bò,
KNO3, NH4Cl, Pepton, (NH4)2SO4, NH4NO3 được Khả năng đối kháng với các vi sinh vật khác
của xạ khuẩn được cho là bởi các hợp chất có
thay thế cho NaNO3.
hoạt tính sinh học, đặc biệt là các loại chất
Khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ, pH, nồng độ
kháng sinh. Các chất này thường được xạ khuẩn
NaCl tới sinh trưởng và phát triển của chủng 25.2:
tiết ra môi trường trong quá trình nuôi cấy,
Chủng xạ khuẩn 25.2 được nuôi trên môi trường
chính vì vậy chúng tôi đã sử dụng phương pháp
Gause - 1 với các điều kiện nuôi cấy khác nhau bao khuếch tán trên đĩa thạch để tuyển chọn và
gồm; nhiệt độ (4, 20, 30, 40, 45, 50°C), pH (4, 5, 6, 7, đánh giá hoạt tính kháng vi khuẩn của các
8, 9, 10, 11, 12) và nồng độ muối NaCl bổ sung vào chủng xạ khuẩn. Môi trường Gause - 1 được sử
môi trường (1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9%). dụng để nuôi xạ khuẩn, hai loại môi trường
MPA và TCBS được sử dụng để nuôi cấy vi
2.2.3. Định danh chủng xạ khuẩn 25.2
khuẩn Vibrio parahaemolyticus. Qua quá trình
Căn cứ vào đặc điểm hình thái và nuôi cấy: sàng lọc, 03 trong số 96 chủng xạ khuẩn nghiên
Chủng xạ khuẩn 25.2 được nuôi cấy trên môi cứu được xác định có khả năng đối kháng với
trường sau đó xác định các đặc điểm như hình Vibrio parahaemolyticus. Trong đó, chủng 25.2
thái khuẩn lạc, màu sắc khuẩn ty cơ chất, có khả năng đối kháng mạnh với đường kính
khuẩn ty khí sinh, cuống sinh bào tử và bề mặt vòng vô khuẩn là 15 mm (Hình 1 A). Trong
bào tử trên môi trường nuôi cấy. So sánh các đặc những năm gần đây, đã có một số công bố trên thế
điểm này với các chủng xạ khuẩn đã biết trong giới về việc tìm ra các chủng xạ khuẩn có khả
hệ thống phân loại quốc tế (ISP) (Shirling and năng đối kháng với Vibrio parahaemolyticus. So
Gottlied, 1966). sánh với những kết quả trước đây, chủng 25.2

1811
Nghiên cứu chủng xạ khuẩn có khả năng đối kháng với vi khuẩn Vibrio parahaemolyticus gây bệnh trên tôm

AA AB

10-1 10-2

100
10-3

Hình 1. Khảo sát hoạt tính kháng vi khuẩn Vibrio parahaemolyticus


của chủng xạ khuẩn 25.2. Hoạt tính kháng vi khuẩn của một số chủng
xạ khuẩn phân lập (A) và Hoạt tính kháng vi khuẩn của dịch nuôi cấy
chủng xạ khuẩn 25.2 ở các độ pha loãng khác nhau (B)

trong nghiên cứu này có hoạt tính tương đối lạc có sự thay đổi sau các ngày nuôi cấy, đến
mạnh (You et al., 2005; Selvakumar et al., 2010; ngày thứ 5 xuất hiện viền xám xung quanh
Ngo et al., 2011 ). Để đánh giá thêm về hoạt khuẩn lạc, kích thước của viền này tăng dần
tính của chủng 25.2 này tôi đã sử dụng các nồng theo thời gian nuôi cấy.
độ pha loãng khác nhau của dịch nuôi cấy và Sau khi xác định các đặc điểm khuẩn lạc,
môi trường TCBS (môi trường đặc hiệu cho chúng tôi tiến hành các nghiên cứu xác định hình
Vibrio parahaemolyticus) được sử dụng để nuôi dạng cuống sinh bào tử, chuỗi bào tử và bề mặt
vi khuẩn. Kết quả cho thấy ở độ pha loãng 1.000
bào tử của chủng 25.2. Kết quả quan sát dưới
lần, tuy có giảm nhưng dịch nuôi cấy xạ khuẩn
kính hiển vi quang học ở độ phóng đại 1.000 lần
vẫn còn hoạt tính kháng khuẩn (Hình 1 B). Kết
cho thấy sau 48 h nuôi cấy chủng xạ khuẩn 25.2
quả này cho thấy chủng xạ khuẩn 25.2 có tiềm
bắt đầu hình thành bào tử. Các bào tử được sắp
năng để phát triển ứng dụng, chính vì vậy
xếp thành chuỗi dài, phân nhánh và xoắn lò xo.
chúng tôi sử dụng chủng này trong các nghiên
Sau 60 h nuôi cấy các bào tử bắt đầu rời khỏi
cứu tiếp theo.3.2. Đặc điểm sinh học của chủng
chuỗi, phát tán vào môi trường. Để xác định
xạ khuẩn 25.2.
chính xác hơn hình thái của chủng xạ khuẩn 25.2
3.2.1. Đặc điểm hình thái chúng tôi đã quan sát hình thái chuỗi sinh bào tử
Một trong những tiêu chí đầu tiên để và bề mặt bào tử dưới kính hiện vi điện tử quét
nghiên cứu đặc điểm sinh học và phân loại xạ (SEM). Việc xử lý tiêu bản, quan sát và phân tích
khuẩn là căn cứ vào đặc điểm hình thái hình ảnh được thực hiện tại Viện Vệ sinh Dịch tễ
(Miyadoh et al., 2016). Chủng xạ khuẩn 25.2 Trung ương. Ở độ phóng đại 8.000 lần, chuỗi sinh
được nuôi trên môi trường Gause - 1 trong 7 bào tử của chủng 25.2 rất đặc trưng với dạng
ngày ở 30°C để quan sát các đặc điểm màu sắc, xoắn lò xo màu trắng, mỗi chuỗi hình thành 10 -
kích thước, hình dạng của khuẩn lạc. Sau 3 30 bào tử (Hình 2 A). Bào tử chủng 25.2 có dạng
ngày nuôi cấy, quan sát cho thấy khuẩn lạc hình bầu dục, kích thước dao động từ 1,4 - 1,6 ×
chủng 25.2 có dạng tròn đều, kích thước dao 6,5 - 7,5 µm. Bề mặt bào tử xù xì, có nhiều gai
động 0,3 - 0,6 mm, màu trắng. Màu sắc khuẩn ngắn (Hình 2 B).

1812
Nguyễn Xuân Cảnh, Hồ Tú Cường, Nguyễn Thị Định, Phạm Thị Hiếu

A B

Hình 2. Hình thái chuỗi sinh bào tử và bề mặt bào tử của chủng 25.2
dưới kính hiển vi điện tử quét (SEM) ở độ phóng đại 8.000 lần (A) và 40.000 (B)

carbon từ nhiều nguồn đường khác nhau như


3.2.2. Khả năng hình thành sắc tố melanin
Fructose, R - Hannose, L - arabinose, Raffinose,
Melanin là chất do xạ khuẩn sinh ra trong D - xylose, Inositol, D - manitol, Cellulose,
quá trình nuôi cấy trên môi trường ISP - 6, làm Sucrose, trong đó tốt nhất là Sucrose và Inositol
màu môi trường sẽ chuyển từ màu vàng nhạt (Bảng 1). Kết quả này phù hợp với nghiên cứu
sang màu nâu, đen. Theo chương trình phân đã được công bố của Mohana và Radhakrishnan
loại xạ khuẩn quốc tế (ISP) năm 1966, khả năng (2014). Chủng 25.2 có khả năng sử dụng nguồn
hình thành melanin được xác định trên môi ni tơ từ nhiều nguồn khác nhau là NH4NO3, cao
trường ISP6 ở 30°C trong ít nhất 21 ngày, nếu thịt bò, NH4Cl, pepton, (NH4)2SO4, KNO3 (Bảng
chủng sinh ra melanin thì màu của môi trường 1). Trong đó, nguồn gen từ KNO3, cao thịt bò
sẽ chuyển từ vàng nhạt sang nâu, đen (Shirling giúp chủng xạ khuẩn 25.2 sinh trưởng tốt và ổn
và Gottlied, 1966). định nhất.
Chủng 25.2 được nuôi cấy trên môi trường
ISP - 6 và quan sát sau 21 ngày nuôi cấy. Nhận
thấy màu của môi trường không chuyển sang
màu nâu đen, điều này chứng tỏ chủng 25.2
không có khả năng sinh sắc tố melanin.

3.2.3. Khả năng sử dụng các nguồn đường


và ni tơ của chủng 25.2
Khảo sát khả năng sử dụng các nguồn carbon và
ni tơ của chủng 25.2 là một trong những căn cứ
để tiến hành phân loại xạ khuẩn theo hệ thống
ISP đồng thời cung cấp thông tin về dinh dưỡng
của chủng 25.2 cho quá trình lên men sau này.
Chủng 25.2 được nuôi cấy trên môi trường ISP -
9 có bổ sung các nguồn đường khác nhau và trên
môi trường Starch Nitrate với nguồn NaNO3
được thay thế bằng các nguồn ni tơ khác nhau Hình 3. Kết quả kiểm tra khả năng hình
như mô tả trong phần phương pháp. Kết quả thành melanin của chủng 25.2 khi nuôi cấy
cho thấy chủng 25.2 có khả năng sử dụng nguồn trên môi trường ISP - 6 sau 21 ngày

1813
Nghiên cứu chủng xạ khuẩn có khả năng đối kháng với vi khuẩn Vibrio parahaemolyticus gây bệnh trên tôm

Bảng 1. Khả năng sử dụng các nguồn carbon và nitro khác nhau của chủng 25.2
Khả năng phát triển của chủng Khả năng phát triển của chủng 25.2
Nguồn carbon Nguồn ni tơ
25.2 sau 5 ngày nuôi cấy sau 5 ngày nuôi cấy
Sucrose +++ NaNO3 ++
R - Hannose ++ KNO3 ++
Cellulose ++ Cao thịt bò ++
Fructose ++ NH4Cl -
L - arabinose ++ Pepton +
Raffinose ++ (NH4)2SO4 -
D - xylose + NH4NO3 -
Inositol +++
D - manitol ++

Chú thích: (+) Chủng 25.2 có thể phát triển; (++) Chủng 25.2 phát triển tốt; (+++) Chủng 25.2 phát triển rất tốt; ( - ) Chủng
25.2 không có khả năng phát triển

3.2.3. Khả năng thích nghi với một số điều Trong nghiên cứu này, chủng 25.2 sinh
kiện môi trường của chủng 25.2 trưởng được đến nồng độ muối là 6% nên xếp
Mỗi vi sinh vật khác nhau sẽ thích nghi với vào nhóm chịu muối trung bình, tuy nhiên phát
các điều kiện môi trường khác nhau, nó ảnh triển mạnh ở nồng độ 1 - 3%. Các kết quả về
hưởng đến quá trình trao đổi chất và sinh điều kiện nuôi cấy này tương đối giống với kết
trưởng của mỗi loài. Khảo sát các yếu tố môi quả nghiên cứu đã được công bố của Mohana và
trường đến sự sinh trưởng và phát triển của Radhakrishnan (2014).
chủng xạ khuẩn 25.2 nhằm mục đích cung cấp
3.3. Định danh chủng xạ khuẩn 25.2
thông tin về điều kiện nuôi cấy phục vụ các
nghiên cứu sau này. Chủng xạ khuẩn 25.2 đã Để định danh chủng xạ khuẩn trong nghiên
được nuôi trên trên môi trường Gause - 1 ở các cứu này, chúng tôi sử dụng phương pháp sinh
nhiệt độ, pH và các nồng độ muối khác nhau. học phân tử dựa trên độ tương đồng của đoạn
Khả năng sinh trưởng và phát triển của chủng gen 16S rARN của chủng này với các chủng xạ
25.2 sau 5 ngày nuôi cấy đã được kiểm tra, kết khuẩn đã công bô trên ngân hàng gen. ADN của
quả được tổng hợp trong bảng 1. Kết quả cho xạ khuẩn đã được tiến hành tách chiết theo
thấy chủng xạ khuẩn 25.2 có khả năng thích phương pháp của Marmur (1961). Cặp mồi 27F
ứng tương đối cao với các điều kiện thử nghiệm. và 1492R để khuếch đại đoạn gen 16S rARN của
Tuy nhiên chủng này có khả năng phát triển tốt chủng 25.2 đã được sử dụng, kết quả điện di thu
trong điều kiện nhiệt độ từ 30 - 45°C, thích hợp được 1 băng ADN duy nhất có kích thước
với môi trường trung tính hoặc hơi kiềm với khoảng 1500 bp phù hợp với kích thước lý
khoảng pH từ 6 - 9 và có khả năng chịu được thuyết có thể đạt được khi nhân bằng đoạn mồi
nồng độ NaCl lên đến 6%. (Bảng 2) này (Hình 4).

Bảng 2. Ảnh hưởng của một số điều kiện môi trưởng


đến sự phát triển của chủng xạ khuẩn 25.2
Yếu tố Khoảng tối ưu Khoảng chịu đựng
o
Nhiệt độ ( C) 30 - 45 20 - 45
NaCl (%) 1-3 1-6
pH 6-9 4 - 12

1814
Nguyễn Xuân Cảnh, Hồ Tú Cường, Nguyễn Thị Định, Phạm Thị Hiếu

Hình 4. Kết quả điện di sản phẩm PCR

Sản phẩm PCR được tinh sạch và giải trình quả căn trình tự nucleotide cho thấy mức độ
tự tại công ty 1st BASE (Singapore). Sau khi tương đồng của 16S rARN của chủng xạ khuẩn
nhận được trình tự, tiến hành so sánh trình tự 25.2 và Streptomyces aureofaciens IMET43577
thu được với các trình tự khác trên ngân hàng là 96%. Xét về mặt giá trị tin cậy và mức độ
gen nhờ công cụ blast, xây dựng cây phân loại tương đồng thì hai chủng này giống nhau.
cho chủng 25.2 bằng phần mềm MEGA6. Kết Ngoài ra các đặc điểm hình thái, sinh lý, sinh
quả được thể hiện ở hình 5. hóa đã nghiên cứu, tôi nhận thấy chủng xạ
Dựa vào cây phân loại này có thể thấy khuẩn nghiên cứu 25.2 có nhiều đặc điểm giống
chủng xạ khuẩn 25.2 nằm cùng nhánh với với chủng Streptomyces aureofaciens
chủng Streptomyces aureofaciens IMET43577 IMET43577 trên ngân hàng gen (Shirling and
với giá trị bootstrap là 79. Bên cạnh đó, kết Gottlied, 1968).

Hình 5. Cây phân loại dựa trên trình tự 16S rARN của chủng xạ khuẩn 25.2

1815
Nghiên cứu chủng xạ khuẩn có khả năng đối kháng với vi khuẩn Vibrio parahaemolyticus gây bệnh trên tôm

Chính vì vậy, kết hợp các đặc điểm sinh học Miyadoh S., Tsuchizaki N., Ishikawa J., Hotta K.
(2016). Digital Atlas of Actinomycete. The Society
và phương pháp sinh học phân tử, chúng tôi đưa
for Actinomycetes Japan, Asakura Co.
ra kết luận chủng 25.2 có quan hệ họ hàng gần
Mitra, A., S.C. Santra and J. Mukharjee (2008).
gũi với loài Streptomyces aureofaciens và chúng Distribution of actinomycetes, the antagonistic
tôi đặt tên cho chủng này là Streptomyces behavior and the Physio - chemical characteristic
aureofaciens 25.2. of the worlds lagest tidal mangrove forest. Applied
Microbial Biotechnology, 80: 685 - 695.
Mohana, S., and M. Radhakrishnan (2014).
4. KẾT LUẬN
Streptomyces sp MA7 isolated from mangrove
Đã tuyển chọn được 3 chủng xạ khuẩn có rhizosphere sediment effective against Gram
khả năng đối kháng lại vi khuẩn Vibrio negative bacterial pathogens. International Journal
parahaemolyticus gây bệnh trên tôm, trong đó of PharmTech Research (0974 - 4290), 6(4): 1259 -
1264.
chủng 25.2 có hoạt tính mạnh nhất.
Ngo T. T. C., Nguyen X. H., Le T. N. T., Masaru M.,
Đã nghiên cứu các đặc điểm sinh học của and Ikuo M. (2011). Identification and
chủng xạ khuẩn 25.2 bao gồm đặc điểm về hình Characterization of Actinomycetes Antagonistic to
thái, nuôi cấy, sinh lý và sinh hóa. Pathogenic Vibrio spp. Isolated from Shirmp
Sử dụng phương pháp sinh học phân tử kết Culture Pond Sediments in Thua Thien Hue - Viet
Nam. Journal - Faculty of Agriculture, Kyushu
hợp với các khóa phân loại truyền thống để định
University, 56(1): 15 - 22.
danh chủng xạ khuẩn 25.2, kết quả cho thấy
Selvakumar D., Arun K., Suguna S., Kumar D.,
chủng xạ khuẩn này có quan hệ họ hàng gần gũi
Dhevendaran K. (2010). Bioactive potential
với loài Streptomyces aureofaciens.
of Streptomyces against fish and shellfish
pathogens. Iranian Journal of Microbiology, 2(3):
LỜI CÁM ƠN 157 - 164.
Nghiên cứu này được tài trợ bởi ngân sách cho Shirling, E.B. and Gottlieb D. (1966). Methods for
characterization of Streptomyces species.
Khoa học và Công nghệ của Học viện Nông nghiệp
International Journal of Systematic Bacteriology,
Việt Nam trong đề tài mã số T2016 - 12 - 49.
16: 313 - 340.
Shirling, E.B. and Gottlieb D. (1968). Cooperative
TÀI LIỆU THAM KHẢO description of type cultures of streptomyces III.
International Journal of Systematic and
Donald V. L., Redman R. M., Pantoja C. R., Noble B.
Evolutionary Microbiology, 18: 279 - 392.
L., Tran L. (2012). Early mortality syndrome
affects shrimp in Asia. Global Aquaculture Watve M. G., Tickoo R., Jog M. M., Bhole B. D.
Advocate Magazine. (2001). How many antibiotics are produced by the
FAO (2013). Report of the Fao/mard technical genus Streptomyces? Archives of Microbiology,
workshop on early mortality syndrome (EMS) or 176(5): 386 - 390.
acute hepatopancreatic necrosis syndrome You J. L., L. X. Cao, G. F. Liu, S. N. Zhou, H. M.
(AHPNS) of cultured shrimp (under Tan, Y. C. Lin. (2005). Isolation and
TCP/VIE/3304). characterization of actinomycetes antagonistic to
Marmur J. (1961). A Procedure for the Isolation of pathogenic Vibrio spp. from nearshore marine
Deoxyribo - nucleic Acid from Micro - Organism. sediment. World Journal of Microbiology and
Journal of Molecular Biology, 3(2): 208 - 218. Biotechnology, 21(5): 679 - 682.

1816

You might also like