Professional Documents
Culture Documents
BÀI TẬP CHƯƠNG 3 TCDN
BÀI TẬP CHƯƠNG 3 TCDN
Để Rosengarten Corporation đạt tỷ lệ tăng trưởng ổn định 25% là khả thi. Để đạt
được phải tìm cách phối hợp gia tăng biên lợi nhuận, vòng quay tổng tài sản, tăng
tỷ lệ lợi nhuận giữ lại, tăng tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu để từ đó gia tăng tỷ lệ
tăng trưởng ổn định của công ty.
Câu hỏi 5
Tốc độ tăng trưởng bền vững lớn hơn 20 phần trăm, bởi vì với tốc độ tăng trưởng
20 phần trăm, EFN âm cho thấy rằng vẫn còn dư tài chính. Nếu công ty được tài
trợ 100% vốn, thì tốc độ tăng trưởng bền vững và nội bộ là bằng nhau và tốc độ
tăng trưởng nội bộ sẽ lớn hơn 20%. Tuy nhiên, khi công ty có một số nợ, tốc độ
tăng trưởng nội bộ luôn thấp hơn tốc độ tăng trưởng bền vững, do đó không rõ
liệu tốc độ tăng trưởng nội bộ sẽ lớn hơn hoặc dưới 20%. Nếu tỷ lệ giữ lại được
tăng lên, công ty sẽ có sẵn nhiều nguồn tài trợ nội bộ hơnvà họ sẽ phải nhận thêm
nợ để giữ tỷ lệ nợ / vốn chủ sở hữu không đổi, do đó, EFN sẽ giảm. Ngược lại, nếu
tỷ lệ duy trì giảm, thì EFN sẽ tăng. Nếu tỷ lệ duy trì bằng 0, cả tốc độ tăng trưởng
nội bộ và bền vững đều bằng 0 và EFN sẽ tăng lên thay đổi trong tổng tài sản.
Câu hỏi 7
Nếu công ty vận hành ở mức công suất thấp hơn công suất tối đa, thì doanh thu
khi công suất đạt mức tối đa sẽ cao hơn doanh thu ở mức công suất thấp hơn
công suất tối đa. Công ty không hoạt động ở mức công suất tối đa, sẽ có khả năng
tăng doanh thu mà không có sự gia tăng tài sản cố định tương ứng, do vậy nhu
cầu tài trợ vốn từ bên ngoài sẽ giảm.
Câu hỏi 8
Khi so sánh hai công ty với nhau thì tỷ số ROE hữu ích hơn, chỉ số này là thước đo
chính xác để đánh giá một đồng vốn bỏ ra và tích lũy tạo ra bao nhiêu đồng lời,
cho thấy hiệu quảhoạt động của một công ty. Vì ROE sẽ so sánh lợi nhuận tạo ra
Võ Thành Nhơn - 3117122185
trên vốn của công ty đó nên so sánh giữa 2 công ty thì nên dung ROE thay vì dung
ROA vì ROA có việc dùng cả nợ.
Câu hỏi 9
Tỷ số EBITDA/ tổng tài sản là một chỉ tiêu đo lường khả năng sinh lợi cho biết cứ 1
đô la tài sản doanh nghiệp tạo ra đươc bao nhiêu đô la lợi nhuận trước thuế, lãi
vay, chi phí khấu hao tài sản cố định.
Khi so sánh hai công ty với nhau, tỷ số trên hữu ích hơn ROA vì EBITDA là một chỉ
tiêu đo lường dòng tiền hoạt động trước thuế, nó cộng ngược lại các chi phí phi
tiền mặt và không bao gồm thuế hoặc chi phí lãi vay. Do vậy EBITDA chú ý đến
dòng tiền hoặc động trực tiếp hơn là đến lợi nhuận ròng và không tính đến ảnh
hưởng của cấu trúc vốn hay thuế trong khi đó lợi nhuần ròng phản ánh sự khác
biệt trong cấu trúc vốn và thuế của doanh nghiệp
Bài tập 4
Thu nhập chịu thuế = Doanh thu – Chi phí = 42300 – 29258.45 = $13041.55
EFN = 11,251.82
Bài tập 7
Võ Thành Nhơn - 3117122185
EM = 1.4
TAT = 2.2
PM = 0.074
b=1
Bài tập 11
Tổng nợ trên tổng tài sản công ty A = D/TA = 0.35 => D = 0.35 x TA
Vậy tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu của công ty A là 13.8%
Tổng nợ trên tổng tài sản công ty B = D/TB = 0.55 => D = 0.55 x TB
Vậy tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu của công ty B là 15.5%
Kết luận: Công ty B có tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu cao hơn công ty A
Bài tập 12
Việc các con số được niêm yết bằng ngoại tệ không tạo ra sự khác biệt miễn tử số
và mẫu số có cùng một đơn vị thì biên lợi nhuận sẽ là như nhau bất kể đơn vị tiền
nào
Võ Thành Nhơn - 3117122185
Khoản lỗ ròng tính bằng đô la sẽ được tính theo biên lợi nhuận được tính ở trên
Bài tập 15
Tài sản ngắn hạn/Nợ ngắn hạn = 1,25 => Tài sản ngắn hạn = 1,25 x $950 =
$1.187,5
Biên LN =Lợi nhuận ròng/ DThu => Lợi nhuận ròng = DThu x Biên LN = $5.780 x
9,4% = $543,32
Nợ dài hạn/(Nợ ngắn hạn + Nợ dài hạn + VCSH) = 0.35 => Nợ dài hạn = $2118
Tổng TS = TS ngắn hạn + TS cố định = Nợ ngắn hạn + Nợ dài hạn + VCSH = 1187.5 +
TS cố định = 1985 + 2118 + 950
Bài tập 18