Professional Documents
Culture Documents
Tương Tác Gi A Con Ngư I & Môi Trư NG
Tương Tác Gi A Con Ngư I & Môi Trư NG
1. Khái niệm
2. Tác động của con người đến môi trường
3. Tác động của suy thoái môi trường đến con người
4. Một số ví dụ về biện pháp hạn chế/khắc phục
Ø Đã biết lựa chọn cho mình không gian sống thích hợp nhất, từ chỗ lệ thuộc
bị động (khai thác đơn giản) đến cải tạo, chinh phục tự nhiên.
Ø Sự tác động của con người tăng theo sự gia tăng quy mô dân số và theo
hình thái kinh tế:
Nông nghiệp săn bắt hái lượm < Nông nghiệp truyền thống < Nông nghiệp Công nghiệp hoá
• Môi trường cũng là nơi tiếp nhận các nguồn thải của con người
NHƯNG: Trái đất một vật thể hữu hạn, chỉ có khả năng thu nhận, biến đổi, làm
mới một lượng chất thải bỏ nhất định (khả năng tự hồi phục).
Ø Con người làm Ô nhiễm và Suy thoái môi trường sẽ huỷ hoại chính
cuộc sống của con người;
Ø Con người vừa là nạn nhân vừa là thủ phạm của chính mình;
• Hiện nay, nhu cầu của con người đang ngày càng vượt quá khả năng cung ứng/tiếp nhận
của tự nhiên trong một năm.
• Trong năm 2009, ước tính loài người đã sử dụng vượt quá 40% khả năng cung ứng/tiếp
nhận của tự nhiên è “vượt ngưỡng sinh thái” (ecological overshoot).
Ngày 25/9/2009
Tài nguyên không kịp phục hồi => cạn kiệt / biến mất
hẳn
Hậu quả: suy thoái / thảm họa thiên nhiên
§ Trong các th/phần của sinh quyển, có thể coi con người là đ/tượng trung tâm vì có khả năng
nhận thức và thay đổi hành vi, cải tạo, khai thác, chinh phục th/nhiên, có t/động quan trọng đối
với sự tiến hóa của sinh quyển.
è với những chiều hướng biến đổi, suy giảm nhanh chóng và đáng kể của thiên nhiên dưới
t/động của q/trình phát triển của con người như hiện nay, thì cũng chỉ chính con người mới có
được những biện pháp ngăn chặn, phòng ngừa và sửa sai kịp thời để mong tránh được những
tai họa thiên nhiên.
Nghiên cứu sự quan hệ của mối tương quan con người và môi trường
giúp con người hoạch định được chiến lược sử dụng và quản lý thiên
nhiên, môi trường một cách có trách nhiệm.
Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 12
2. Tác động của con người lên môi trường
2.1. Những tác động đến khí quyển 2.3. Những tác động đến thủy quyển
2.1.2 Các hiện tượng đặc biệt 2.3.2 Nước mặt và nước ngầm
2.2. Những tác động đến địa quyển 2.4. Những tác động đến sinh quyển
2.2.1 Suy thoái đất 2.4.1 Rừng bị phá hủy đến cạn kiệt
2.2.2 Cạn kiệt khoáng sản 2.4.2 Suy giảm đa dạng sinh học
Ô nhiễm không khí là sự có mặt trong không khí các loại chất ô nhiễm sinh ra từ
hoạt động của con người hoặc các quá trình tự nhiên với nồng độ đủ lớn và thời
gian đủ lâu, làm ảnh hưởng đến sự thoải mái, sức khoẻ, lợi ích của con người và
môi trường. (Theo TCVN 5966-1995)
AQI (Air Quality Index): chỉ số chất lượng môi trường không khí dùng để theo
dõi chất lượng môi trường không khí hàng ngày.
EPA đã tính toán chỉ số AQI cho 5 chất ô nhiễm chính: tổng các hạt lơ lửng,
SO2,CO, O3, NO2 được tính theo mg/m3/giờ hoặc trong 1 ngày
Giá trị AQI Ảnh hưởng đến sức khỏe Màu sắc
0 – 50 Tốt Xanh lá cây
51 – 100 Ôn hòa Vàng
101 – 150 Không tốt đối với nhóm nhạy cảm Cam
151 – 200 Không tốt cho sức khỏe Đỏ
201 – 300 Có ảnh hưởng xấu Tím
301 – 500 Độc hại Nâu
Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 16
2.1 Khí quyển - 2.1.1 Ô nhiễm không khí
Nguồn gây ô nhiễm không khí
Nguồn tự nhiên Nguồn nhân tạo
} Núi lửa: SO2, H2S, HF, bụi… Hoạt động gây ô nhiễm
} Cháy rừng: tro bụi, các khí NOx và CO2, CO.
Ø đốt cháy nhiên liệu,
} Bão bụi, bụi muối: …
Ø sản xuất hóa chất,
} Các quá trình phân huỷ, thối rữa xác ĐTV: ...
Ø hạt nhân,
Ø khai khoáng,
Ø nông nghiệp...
Đối tượng: xí nghiệp nhà máy, nhà máy điện (nhiệt và hạt nhân), các lò đốt công nghiệp, …
èlà nguồn gây ô nhiễm lớn nhất của con người.
ècác chất ô nhiễm chính phát thải từ nguồn này: CO2, CO, SO2, NOx, các chất hữu cơ bay
hơi (sơn, dung môi, …), muội than, bụi, dioxin, thủy ngân …
Đặc điểm: có nồng độ chất độc hại cao, thường tập trung trong một không gian nhỏ nhưng có
khả năng phát tán rất xa. Tùy thuộc vào quy trình công nghệ, quy mô sản xuất và nhiên liệu sử
dụng thì lượng chất độc hại và loại chất độc hại sẽ khác nhau.
Ví dụ: Nghiên cứu tại Đại học Washington và Phòng thí nghiệm quốc gia Argonne ở
Illinois, Mỹ, đã ước tính rằng 1/6 lượng thuỷ ngân hiện nay rơi xuống các hồ Bắc Mỹ là đến
từ châu Á, đặc biệt là Trung Quốc, chủ yếu từ các nhà máy đốt than và lò đốt kim loại,
nhưng cũng đến từ những lò đốt rác. Lượng kim loại độc, như cadmium, mà các lò đốt rác
thoát ra thậm chí còn cao hơn ở các lò than.
Những lò đốt rác cũng chiếm một vai trò quan trọng trong việc thải ra dioxin. Các cuộc
phân tích đã cho thấy dioxin có thể di chuyển rất xa.
Mỗi ngày trên thế giới có bao nhiêu Sự phát tán khói thải từ khu công nghiệp rất xa
ống khói thải khí như thế này? ngang qua một cánh đồng
Bảng: Các nhóm 5 lĩnh vực phát thải nhiều nhất các loại khí SO2, NO2, CO trong năm
2000 (theo số liệu của EDGAR Data)
Đối tượng SO2 (Gg) Đối tượng NO2 (Gg) Đối tượng CO (Gg)
Sản xuất điện 53.592 Giao thông 28.471 Đốt và cháy rừng 527.064
Công nghiệp (không kể Đốt nhiên liệu sinh
24.347 Sản xuất điện 24.792 250.758
hóa dầu) học
Kim khí (trừ sắt) 21.283 Đốt và cháy rừng 21.450 Giao thông 185.813
Hđộng vận chuyển Công nghiệp Sinh hoạt và thương
10.212 9.630 27.413
(bao gồm hóa dầu) (không kể hóa dầu) mại
Sinh hoạt và thương Nông nghiệp và đốt
8.117 Chuyển hàng hóa 9.574 16.397
mại chất thải
Các hoạt động khác 32.789 Các hoạt động khác 32.692 Các hoạt động khác 68.882
Đặc điểm: khi mật độ giao thông lớn và quy hoạch địa hình, đường xá không tốt thì sẽ gây ô
nhiễm KK nặng cho khu vực, đặc biệt cho người tham gia lưu thông, cho hai bên đường…
Đây là tác nhân lớn nhất đối với ô nhiễm KK đô thị.
Ví dụ: phi cơ của 27 nước châu Âu phát thải khoảng 440.000 tấn CO2/ngày (cao hơn nhiều so
với 150.000 – 300.000 tấn CO2/ngày thải ra từ sự phun trào núi lửa tại Iceland tháng 4/2010).
Ở nước ta, theo thống kê vào tháng 7/2009, lượng môtô, xe máy không đạt tiêu chuẩn khí thải
(chuẩn Euro II cho xe 2 – 3 bánh, năm 2006) ở Hà Nội là 59% (trên tổng số ~ 2 triệu xe), ở tp.HCM là
52% (trên tổng số ~ 4,1 triệu xe).
Năm 2005, môtô, xe máy của Hà Nội và tp. HCM chỉ tiêu thụ 56% xăng (không tính diesel)
nhưng lại thải ra lần lượt 94%, 87% và 57% các chất độc hại Hydro carbon (HC), CO và NOx
trong tổng lượng phát thải của xe cơ giới.
Bảng: Tiêu chuẩn Euro II (áp dụng Bảng: Thành phần phát thải cơ bản từ động
cho xe 2 – 3 bánh, năm 2006) cơ xăng và diesel
(theo European emission standards) (theo Bùi Văn Ga và cộng sự, Ô tô và ô nhiễm môi trường, 1999)
Đặc điểm: ô nhiễm tương đối nhỏ, nhưng đặc biệt gây ô nhiễm cục bộ trong 1 hộ gia đình
hoặc vài hộ chung quanh. Nếu ngôi nhà/căn hộ không được thông thoáng, trao đổi khí tốt, thì
dù các nguồn phát thải rất nhỏ cũng có thể dẫn đến việc tích tụ khí độc hại với nồng độ cao,
thậm chí cao hơn nhiều lần so với không khí ngoài trời.
Ví dụ: ở Trung Quốc, mức độ ô nhiễm KK trong nhà trên cả nước cao gấp 5-10 lần so với KK
ngoài trời (theo báo cáo ngày 16/5/2010), đặc biệt ô nhiễm formaldehyde từ các VLXD và đồ
dùng gia đình è khoảng 2,2 triệu dân tử vong/năm (gồm 1 triệu trẻ em dưới 5 tuổi).
Dung dịch dùng để giặt khô khiến quần áo và nội thất sinh ra tetrachloroethylene trong nhiều
ngày sau khi giặt. Vật nuôi trong nhà sinh ra bụi lông, vi khuẩn. Ra giường, thảm vải tạo ra rất
nhiều mạt bụi mịn. Máy điều hòa KK thường là nơi lý tưởng cho VSV và nấm mốc phát sinh.
Hiện trạng
- Những năm gần đây, việc kiểm soát ô nhiễm KK dần được quan tâm nhiều hơn do
đã nhận thức được rõ ràng hậu quả sâu rộng từ ô nhiễm KK.
- Tại nhiều nơi trên thế giới, mức độ ô nhiễm KK đang dần được cải thiện qua các
năm.
- Tuy nhiên, tại các thành phố lớn (megacities), do sự gia tăng dân số nhanh chóng
(cơ học) và tốc độ công nghiệp hóa, hiện đại hóa vượt bậc, mà việc kiểm soát ô
nhiễm trở nên không kiểm soát nổi.
- Trong những năm gần đây, Trung Quốc đã vượt qua Mỹ, trở thành nước phát thải
mạnh nhất thế giới (20,7% tổng phát thải thế giới).
- Ấn Độ, Braxin cũng nổi lên là các nước đóng góp lượng khí thải đáng kể.
Hiện trạng
T.chuẩn EU
40 µg/m3
T.chuẩn EU
20 µg/m3
Hiện trạng
Một góc Bắc Kinh sau khi mưa và ngày nắng đầy khói bụi (tháng 8/2005)
Sự gia tăng số lượng xe máy và nồng độ Diễn biến nồng độ bụi trong không khí
khí CO trong không khí đường phố đô thị đường phố đô thị từ 2001-2004 (nguồn: Cục
tại Hà Nội và Tp.HCM (nguồn: Cục bảo vệ môi bảo vệ môi trường, Bộ tài nguyên và môi trường)
trường, Bộ tài nguyên và môi trường)
• Mưa axit
Xuất hiện cục
• Khói quang hóa bộ, địa phương
• Nhiệt độ bề mặt cân bằng của TĐ được quyết định bởi sự cân bằng giữa
năng lượng mặt trời và năng lượng bức xạ của trái đất
• Bức xạ mặt trời: các tia sóng ngắn à dễ dàng xuyên qua lớp khí nhà kính
• Bức xạ của trái đất: các tia sóng dài, năng lượng thấp, dễ dàng bị khí quyển giữ
lại bởi lớp khí nhà kính.
• Các tác nhân hấp thụ bức xạ sóng dài: CO2, bụi, hơi nước, CH4, CFC v.v...
"Kết quả của sự trao đổi không cân bằng về năng lượng giữa trái đất với không
gian xung quanh, dẫn đến sự gia tăng nhiệt độ của khí quyển trái đất. Hiện tượng
này diễn ra theo cơ chế tương tự như nhà kính trồng cây và được gọi là Hiệu ứng
nhà kính".
Biến đổi khí hậu Các bằng chứng về biến đổi khí hậu
Biến đổi khí hậu Các bằng chứng về biến đổi khí hậu
} Các quan sát từ năm 1961 chỉ ra rằng nhiệt độ trung bình của đại dương đã gia tăng đến
độ sâu ít nhất khoảng 3.000 m.
} Mực nước biển đã tăng với mức độ trung bình khoảng 1,8 mm hàng năm trong giai
đoạn 1961-2003. Và tốc độ này còn nhanh hơn trong khoảng thời gian 1993-2003 (3,1
mm hàng năm).
} Nhiệt độ trung bình ở bắc cực đã tăng gần gấp 2 lần mức độ tăng nhiệt độ trung bình
trong 100 năm qua. Nhiệt độ ở phần đỉnh của các lớp băng hà vĩnh cửu ở Bắc cực đã
gia tăng (lên đến 3oC).
Biến đổi khí hậu Các bằng chứng về biến đổi khí hậu
Dữ liệu ảnh vệ tinh từ năm 1978 chỉ ra rằng các dải băng hà bắc cực đã bị co rút lại với mức
độ 2.7% cho mỗi thập kỷ và tốc độ giảm lớn hơn vào mùa hè khoảng 7.4% mỗi thập kỷ.
Biển băng Bắc Cực được chụp từ một thiết Biển băng Bắc Cực được chụp từ một thiết
bị trên vệ tinh nhân tạo của NASA vào bị trên vệ tinh nhân tạo của NASA vào
ngày 16/9/2007. ngày 10/9/2008
Biến đổi khí hậu Các bằng chứng về biến đổi khí hậu
Khô hạn đã
Lượng mưa
được quan sát đã tăng ở khu
thấy ở khu vực vực phía đông
Sahara, Địa lục địa Nam
Trung Hải, và Bắc Mỹ,
phía nam châu phía bắc châu
Phi, và các Âu, khu vực
phần của khu bắc và trung Á
vực Nam Á.
Biến đổi khí hậu Tỉ lệ đóng góp và các nguồn phát sinh các khí nhà kính
v Ảnh hưởng đến nền nông nghiệp, đe doạ an ninh lương thực
} Nam Phi: có thể mất 30% sản lượng ngô và các cây lương thực khác vào năm
2030; Bắc Á: sản lượng gạo, ngô và kê có thể giảm đến 10%
} Trung quốc: sản lượng lúa gạo sẽ giảm 20-30% khi nhiệt độ tăng lên 2-3oC
} Nam Á: tăng 3-4o C, thu nhập các nông trang ước tính sẽ giảm 9-25%.
} Biến đổi khí hậu làm mất mát và suy giảm đa dạng
sinh vật
} Ở châu Âu, khi nhiệt độ tăng lên 1-2oC thì
thành phần loài sẽ thay đổi căn bản, rủi ro tuyệt
chủng loài cao
} Ở Nga, quần thể gấu Bắc cực cư trú ở rìa Bắc
và loài báo tuyết ở Altai-Sayan đe doạ bị tuyệt
chủng
} Khu vực Bắc Cực, nhiệt độ tăng lên làm tan
băng sẽ đẩy gấu Bắc cực, hải mã, chim biển, và
hải cẩu… tuyệt chủng
} …
Lỗ thủng
tầng ozone
ở Nam Cực
CFCs (clorofluorocacbons)
Cơ chế khơi mào tác động của CFC:
Tia tử ngoại
CFC + O3 O2 + ClO
ClO + O3 O2 + Cl
Cl + O3 ClO + O2
Mưa axit
Mưa axit là sự kết hợp của mưa, sương mù,
tuyết, mưa đá với oxit lưu huỳnh, oxit nitơ
sinh ra do quá trình đốt cháy các nhiên liệu
khoáng tạo thành axit sunfuric, axit nitric
có nồng độ loãng (pH < 5,6), rồi theo mưa
tuyết rơi xuống mặt đất.
• Rừng bị hủy diệt: tổn thương lá cây, chất dinh dưỡng trong đất bị tan mất, phá
hoại sự cố định đạm của vi sinh vật và sự phân giải các chất hữu cơ...
• Nước hồ bị axit hoá
• Sản lượng nông nghiệp bị giảm:
ức chế việc phân giải các chất hữu cơ
và cố định đạm, rửa trôi các nguyên tố
dinh dưỡng trong đất (Ca, Mg, K)...
2. Sương khói kiểu Los Angeles - Sương khói quang hóa (Photochemical smog)
- Xảy ra lần đầu tiên ở Los Angeles những năm 1944-1945
- Bản chất: hình thành vào mùa hè, ban ngày, khi mật độ giao thông cao
Hydrocarbon + NOx + tia UV → các chất ô nhiễm thứ cấp có tính oxy hóa: O3, NO2,
aldehyd, peroxyacyl nitrat PAN (100-500 ppb O3; 20-70 ppb PAN)
- Màu nâu, mờ đục, gây cay mắt, bỏng rát phế quản, phổi, phá hủy cao su, cây cối, …
O2
NO
O
NO phản ứng với O3
Nguyên tử O,HO., và ôzôn phản
hoặc gốc ROO. Tạo ra
ứng với các hydrocarbon tạo
NO2 O3 thành các gốc hydrocarbon tự do
O3 Ôxi nguyên tử phản ứng ngược lại
phản ứng với O2
NO2 tạo thành ôzôn
Các gốc
Hydrocarbon tự do
Gốc hidrocarbon tự do p/ứng Các gốc
thêm như NO2 tạo ra PAN,
aldehyt, các th.phần khói khác Hydrocarbon tự do
NO
Hydrocarbon
Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong Phản ứng ngược lại 57
2.1 Khí quyển - 2.1.2 Các hiện tượng đặc biệt
Việt Nam
• 33 triệu ha, diện tích đất bình quân đầu người 0,4 ha (đứng thứ 159)
• Đất nông nghiệp 7,36 tr ha (~5,9 tr cho cây ngắn ngày)
• Đất rừng 9,91 tr ha
• Đất chưa sử dụng 13,58 tr ha
Ô nhiễm môi trường đất là hậu quả các hoạt động của con người làm thay
đổi các nhân tố sinh thái vượt qua những giới hạn sinh thái của các quần xã
sống trong đất.
Các biểu hiện đất suy thoái Các hoạt động gây ảnh hưởng
• Axít hoá • Du canh du cư
• Mặn hoá • Bón phân hóa học quá liều
• Phèn hóa • Chăn thả quá mức
• Sa mạc hóa • Phá rừng
• Bạc màu • Thải bỏ CTR không đúng
• Ô nhiễm quy cách
+ Khai thác rừng đến cạn kiệt (chiếm tỷ trọng 37%) (gây xói mòn, làm đá ong hoá, làm mất
nước, sạt lở...)
+ Chăn thả quá mức (chiếm 34%) khiến gia súc phải tìm mọi nguồn thức ăn có thể, kể cả rễ
cây, đồng thời, lượng nước tiểu và phân gia súc quá lớn không kịp biến đổi sang dạng thích
hợp cho sự phục hồi đất và cây cỏ. Nhiều cây gỗ cũng bị khô héo đi do gia súc chăn thả vặt
trụi lá và vỏ cây è các loài cỏ và đất không kịp phục hồi, đất ngày càng bị nén cứng, sa mạc
hóa, xói mòn và giảm độ che phủ của cây cỏ trên đất.
+ Hoạt động nông nghiệp (chiếm 28%) như tưới tiêu không hợp lý, dùng quá nhiều phân bón
(urea, (NH4)2SO4, K2SO4, KCl, super photphat) hoặc hoàn toàn không dùng phân bón, dùng
phân hóa học, phân Bắc, phân chuồng tươi, thuốc bảo vệ thực vật, … làm đất bị chua, mặn
hoá thứ sinh, giảm hoạt tính sinh học, xói mòn, ô nhiễm hóa học và sinh học.
Nguyên nhân dẫn đến suy thoái đất còn có thể kể đến:
§ khai thác nước ngầm thiếu quy hoạch, không kiểm soát, gây ô nhiễm nguồn nước ngầm,
xâm nhập mặn, lún sụt đất;
§ khai thác đất, cát trái phép, thiếu kiểm soát è gây sạt lở đất và a/hưởng đến dòng chảy;
§ sự cố tràn dầu có khả năng gây ô nhiễm nước, đất trầm trọng,
§ chất thải rắn, nhất là nước rỉ của các bãi rác chôn lấp ở ngoại thành.
Năm 1998
8300 tấn
68 tấn
3200 tấn
5300 tấn
Ø Tại TP. HCM, kết quả phân tích hiện trạng ô nhiễm KLN trong đất vùng trồng lúa khu vực
phía Nam thành phố cho thấy hàm lượng đồng, kẽm, chì, thuỷ ngân, crôm trong đất trồng lúa
chịu ảnh hưởng trực tiếp của nước thải công nghiệp phía nam thành phố đều tương đương
hoặc cao hơn ngưỡng cho phép (TCVN 7209:2002) đối với đất sử dụng cho mục đích nông
nghiệp. Trong đó hàm lượng cadimi vượt quá TCCP 2,3 lần; kẽm vượt quá 1,76 lần.
Ø Trên bình diện chung toàn thế giới, trữ lượng sắt, nhôm, titan, crôm, magiê, vanadi…
được đánh giá là còn khá lớn, chưa có nguy cơ cạn kiệt; trữ lượng bạc, đồng, bismut, thủy
ngân, amian, chì, kẽm, thiếc, molipden… không lớn và đang ở mức báo động, còn trữ
lượng barit, fluorit, graphit, gecmani, mica…còn rất nhỏ và có nguy cơ cạn kiệt hoàn toàn.
Ø Hiện nay, để giải quyết nhu cầu sử dụng khoáng sản người ta đã tiến hành khai khoáng ở
biển, một phần là do ở lục địa 1 số loại khoáng không có hoặc trở nên hiếm (iot, brôm, dầu
mỏ, khí đốt…), phần khác, người ta đã khai thác khoáng dưới các dạng “đa kim”; một số
khoáng có hàm lượng tập trung cao (mangan, sắt, niken, côban, đồng và các nguyên tố
phóng xạ). Chỉ tính riêng dầu mỏ và khí đốt, ở trên thế giới đã có đến hơn 400 điểm và có
trữ lượng 1400 tỷ tấn đã được phát hiện.
Việt Nam
Ø Do điều kiện kinh tế còn thấp, kỹ thuật còn
lạc hậu è công nghiệp mỏ nước ta không chỉ
gây sự lãng phí về tài nguyên, mà còn hủy
hoại môi trường một cách nghiêm trọng.
Ví dụ: khu mỏ Quảng Ninh, trong hơn 100 năm qua đã khai thác hơn khoảng 200 triệu tấn
than è triệt hạ gần như hầu hết rừng tự nhiên + thải ra khoảng hơn 1.600 triệu tấn đất
đá è tạo nên những “núi” chất thải cao hàng trăm mét, những bãi thải rộng hàng nghìn
ha. Mặt đất bị đào bới nham nhở; các sông suối bị bồi lấp; tắc nghẽn; bãi triều bị xâm lấn;
rừng ngập mặn bị tàn lụi; nước bị ô nhiễm bởi cám than; nhiều loài động vật trên cạn và
dưới nước vốn có trong vùng cũng được thay thế bằng những loài khác hoặc biến mất.
“Một nghịch lý là tập đoàn Than và Khoáng sản Việt Nam đã báo động rằng từ năm 2013, Việt
Nam sẽ phải nhập than đá nhưng cũng chính tập đoàn này trong năm 2009 đã xuất khẩu 29
triệu tấn than đá và năm 2010 lại đề nghị xuất khẩu tiếp 18 triệu tấn! Có phải vì lợi ích cục bộ
của chính tập đoàn này?!”
Việt nam
• Với 3260 km đường bờ biển, Việt nam có khoảng 1 tr km2 biển.
• Sản lượng đánh bắt hải sản năm 1995 là 1,5 triệu tấn
• Lượng dầu đã x/định được ở biển Đông (khoảng 3,5 tr km2) 1,2 tỉ km3, ~ 7500 tỉ km3 khí.
• Sản lượng dầu trên biển Việt nam: ~ 2,4 tỉ thùng (2005) (hạng 30/thế giới).
Công ước Luật biển năm 1982 đã chỉ ra 5 nguồn gây ô nhiễm biển:
- Các hoạt động trên đất liền: chất thải (nước thải và chất thải rắn) do hoạt động sinh hoạt
và sản xuất (công nghiệp, nông nghiệp, du lịch, dịch vụ…) của con người theo các dòng chảy
sông suối ra biển. Ước tính khoảng 80% nguồn ô nhiễm ở các biển và đại dương đến từ các
hoạt động trên đất liền.
Ví dụ: khu công nghiệp Vân Phong (Khánh Hòa), Hòn Na (Quảng Bình), Cà Mau (Cà Mau)
hình thành và đi vào hoạt động trong năm 2004 đã và đang gây sức ép lớn cho môi trường
biển ven bờ của các tỉnh thành đó.
Hàng năm có tới 10% trong số 260 triệu tấn chất dẻo sản xuất ra trôi nổi trên các đại dương
sau khi đã qua sử dụng, phần lớn số này tập trung ở những vùng xoáy rác như vùng rác Đông
Thái Bình Dương chẳng hạn.
- Hoạt động giao thông vận tải biển: rò rỉ dầu, sự cố tràn dầu của các tàu thuyền trên biển
thường chiếm 50% nguồn ô nhiễm dầu trên biển. Bên cạnh đó, các tàu thuyền thường xuyên
thải dầu cặn trực tiếp xuống biển.
Ví dụ: Các tàu chở dầu chuyên chở 60% (xấp xỉ 2 tỷ tấn) dầu tiêu thụ trên thế giới. Trong
thập niên vừa qua, trung bình mỗi năm có 600.000 thùng dầu đã bị đổ ra biển do các tai nạn
tràn dầu từ các tàu biển, tương đương 12 lần so với mức thảm hoạ tràn dầu từ tàu dầu
Prestige năm 2002.
- Ô nhiễm không khí: Nồng độ CO2 cao trong không khí sẽ làm lượng CO2 hòa tan trong
nước biển tăng, đồng nghĩa với việc tăng tính acid của nước biển. Nhiều chất độc hại và bụi
kim loại nặng được không khí mang ra biển. Sự gia tăng nhiệt độ không khí do hiệu ứng nhà
kính sẽ gây tan băng ở 2 cực, làm dâng cao mực nước biển, thay đổi môi trường sinh thái
biển.
Ø Các khoa học thời gian gần đây, nhận thấy những hiện tượng thể hiện rằng các đại dương
trên thế giới ngày càng bị ô nhiễm nghiêm trọng, thậm chí trong một số trường hợp, môi
trường sống nơi biển cả suy thoái tới mức các thủy sinh vật chết dần mòn, chẳng hạn có nơi,
các loài cá tôm và san hô bị nhiễm rất nhiều thứ bệnh hoặc nơi nhiều giống san hô như ở
biển Caribbe bỗng biến mất.
Ø Vấn đề rác plastic trên đại dương đang được quan tâm bởi các nhà khoa học trong những
năm gần đây. Năm 1997, Charles Moore đã phát hiện sự tồn tại của một vùng biển rộng lớn
tập trung toàn rác thải plastic và gọi chúng là “Thùng rác lớn Đông Thái Bình Dương”. Mới
đây, Hiệp hội Giáo dục Biển (SEA) - Mỹ, đã chứng tỏ sự tồn tại của một “thùng rác khổng
lồ” tương tự ở Bắc Đại Tây Dương. Một bản đồ rác trên biển đã được lập ra, trong đó chỉ ra
rằng khu vực tập trung nhiều rác nhất ở Bắc bán cầu, kéo dài từ vĩ tuyến 22 đến 38.
Minh họa các hướng đi của rác nhựa (màu vàng) Vị trí 5 đảo rác trôi nổi trên các đại dương
sau khi bị
Chuong 3 –cuốn trôitac
Tuong khỏi đấtcon
giua liềnnguoi
và ra va
đạimoi
dương.
truong 86
2.3 Thủy quyển - 2.3.1 Biển và đại dương
Hiện trạng
Ø Đã có khoảng 150 "vùng chết" ven bờ - với diện tích dao động từ 1 tới 70.000km2/vùng do
sự bùng nổ tảo độc từ hiện tượng phú dưỡng trong môi trường biển (do ni-tơ từ phân bón
nông nghiệp theo các dòng sông đổ ra biển, tích luỹ với nồng độ lớn sẽ tạo nên hiện tượng
khử ô-xy trong nước biển).
Ø Các dải san hô nhiệt đới, bao bọc đáy bờ của 109 quốc gia, phần lớn đã kém phát triển. Sự
suy thoái rõ rệt của các rạn san hô xuất hiện ở 93 quốc gia. Năm 1998, 75% dải san hô trên
thế giới bị ảnh hưởng bởi hiện tượng tẩy trắng san hô (có 16% san hô bị chết).
Ø Gần 60% các dải san hô còn sót lại trên thế giới đang đối mặt với nguy cơ biến mất trong
30 năm tới do sự phát triển ven bờ của con người, do trầm tích, do các hoạt động đánh bắt cá
mang tính huỷ diệt và hoạt động du lịch, do ô nhiễm, và do cả sự ấm hoá toàn cầu
Năm 1990s
2.4±0.5 Pg CO2/năm
(1 petagram [Pg] =10 15gram)
Ø Màu xanh của các đại dương trên thế giới đã nhạt đi hơn 40% kể từ năm 1950. Tốc độ nhạt
màu đang diễn ra ngày càng nhanh hơn do biến đổi khí hậu. Nguyên nhân việc màu xanh của
nước biển nhạt đi do hầu hết sinh vật phù du thường sống trên bề mặt các đại dương, thực
phẩm nuôi sống của các loài sinh vật biển, đã giảm mạnh do sự nóng lên của lớp nước bề mặt
các đại dương.
Ø Biến đổi khí hậu làm tăng nhiệt độ của các đại dương lên 0,2°C trong thập kỷ qua đã đẩy
nhanh sự phân tầng nước với quy mô rộng hơn trên các đại dương. Tiến trình này đã làm mất
dần môi trường sống của các sinh vật phù du ở độ sâu 100-200m dưới mặt nước.
Ø Hai hiểm họa nữa làm suy kiệt nguồn phù du sinh vật là sự xuất hiện ngày càng nhiều, diện
tích ngày càng lớn các khu vực chết với lượng oxy hòa tan quá thấp, không thích hợp với sự
sống trên các đại dương và tình trạng các đại dương ngày càng bị acid hóa do mỗi ngày phải
hấp thụ tới 30 triệu tấn khí thải CO2.
Ø Nhìn chung chất lượng nước ở các vùng biển và ven biển vẫn còn nằm trong tiêu chuẩn
cho phép, trừ một số vùng cửa sông và vùng ven biển nơi có các khu dân cư đô thị tập trung,
các cơ sở công nghiệp, các cảng biển.
Ø Tuy nhiên, nguy cơ bị ô nhiễm biển (với các chỉ tiêu điển hình như chất rắn lơ lửng, nitrit,
nitrat, coliform, dầu, và kim loại kẽm, …) đang ngày càng biểu hiện rõ nét bởi các hoạt động
của con người.
Coliform SS
NO2 Zn
Diễn biến hàm lượng các chất tại một số khu vực ven biển từ Bắc đến Nam qua
Chuong 3 – Tuong các
tacnăm
giua con–nguoi
2002 2004 (va moi
nguồn: Cụctruong
bảo vệ môi trường, Bộ tài nguyên và môi trường) 92
2.3 Thủy quyển - 2.3.2 Nước mặt và nước ngầm
Hiện trạng tài nguyên nước thế giới
Nước mặt và nước ngầm = nước lục địa • 97,4% lượng nước trên trái đất là nước
mặn (khoảng 1.350 tr km3).
• 1,98% là băng tuyết ở 2 cực (~27,5 tr km3)
• 0,62% nước lục địa:
– Nước ngầm 0,59%
– Hồ 0,007%
– Ẩm đất 0,005%
– Khí quyển 0,001%
– Sông 0,0001%
– Sinh vật 0,0001%
Việt Nam
Lượng nước tính trên đầu người
9865 m3/người/năm
~ rất khác nhau giữa các khu vực.
- LVS Đnai, các LVS ĐNB đang
thiếu nước ko thường xuyên và
cục bộ. S.Hồng, Mã, Côn cũng
đang dần thiếu nước
(nguồn: báo cáo Quốc gia về ô nhiễm biển từ đất liền, 2004)
Cống xả nước thải ra sông Hồng ở nhà máy Hằng ngày, Vedan xả 5000 m3 nước thải
giấy Việt Trì, với lưu lượng trên 1000 m3/ngày chưa qua xử lý vào sông Thị Vải
Water stress indicator (WSI) map takes into account environmental water needs, which
is the amount of water needed to keep freshwater ecosystems in a fair condition. It
was developed using global models of hydrology and water use. Red areas show where
environmental water needs are not being satisfied because too much water is already
being withdrawn for other uses.
Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 104
2.3 Thủy quyển - 2.3.2 Nước mặt và nước ngầm
Hiện trạng Sự khan hiếm
- Tp Barcelona của Tây Ban Nha, nguồn nước công cộng hầu như không còn nữa. Nước
hiếm đến nỗi ai dùng nước tưới hoa sẽ bị phạt không dưới 9.000 Euro. Chính quyền thành
phố phải huy động cả một con tàu chở 5 triệu gallon nước để đáp ứng nhu cầu của người
dân.
- Một số thành phố của Úc tìm mua nước ngọt từ các nguồn nước trang trại, bên cạnh việc
xây dựng cấp bách các nhà máy xử lý nước biển.
- Tại Mỹ, lần đầu tiên trong nhiều năm, 18 triệu dân Nam California (Mỹ) phải tiết kiệm
nước tối đa theo các qui định mới của chính quyền.
- Tại châu Á, một số vùng ở Trung Quốc cũng lâm vào cảnh khát nước ngọt nặng nề. Mới
đây, giữa tháng 10, chính quyền Trung Quốc bắt đầu chương trình tái định cư 330.000
người dân ở hai tỉnh Hà Nam và Hồ Bắc, dọn đường cho việc xây dựng một con kênh đưa
nước sông Dương Tử từ mạn nam lên Bắc Kinh ở phía bắc.
Việt Nam
- Hầu hết các tỉnh miền Trung, và Tây nguyên đã và đang khai thác trên 50%
lượng dòng chảy về mùa khô khiến các dòng sông càng cạn kiệt.
- Tại tỉnh Ninh thuận, hiện các dòng chảy đã bị khai thác tới 70-80%.
- Việc khai thác nguồn nước đã làm suy thoái nghiêm trọng về số lượng và
chất lượng tài nguyên nước trên các lưu vực sông lớn của Việt Nam như: sông
Hồng, Thái Bình, và sông Đồng Nai.
Định nghĩa: Ô nhiễm nước là sự thay đổi theo chiều xấu đi các tính chất
vật lý – hoá học – sinh học của nước, với sự xuất hiện các chất lạ ở thể
lỏng, rắn làm cho nguồn nước trở nên độc hại với con người và sinh vật.
Làm giảm độ đa dạng sinh vật trong nước.
Lý Hóa Sinh
Thaønh phaàn vaät lyù: ñöôïc chia thaønh 3 nhoùm tuøy vaøo kích thöôùc:
Nhoùm 1: goàm caùc chaát khoâng tan ôû daïng thoâ (vaûi, giaáy, caønh laù caây, saïn, soûi,
caùt, da, loâng…); ôû daïng lô löûng (d > 10-1 mm) vaø ôû daïng huyeàn phuø, nhuõ
töông, boït (d = 10-1 - 10-4 mm)
Nhoùm 2: goàm caùc chaát baån daïng keo (d = 10-4 - 10-6 mm)
Nhoùm 3: goàm caùc chaát baån ôû daïng hoøa tan coù d < 10-6 mm; chuùng coù theå ôû
daïng ion hoaëc phaân töû.
Thaønh phaàn hoùa hoïc: caùc chaát baån coù caùc tính chaát hoùa hoïc khaùc nhau, ñöôïc
chia thaønh 2 nhoùm:
Thaønh phaàn voâ cô : caùt, seùt, xæ, axit voâ cô, kieàm voâ cô, caùc ion cuûa caùc muoái
phaân ly…(khoaûng 42% ñoái vôùi nöôùc thaûi sinh hoaït);
Thaønh phaàn höõu cô : caùc chaát coù nguoàn goác töø ñoäng vaät, thöïc vaät, caën baõ baøi
tieát… (chieám khoaûng 58%):
Caùc hôïp chaát chöùa nitô: ureâ, protein, amin, acid amin...
Caùc hôïp chaát nhoùm hydratcarbon: môõ, xaø phoøng, cellulose...
Caùc hôïp chaát coù chöùa phospho, löu huyønh
Tính chaát nöôùc thaûi: ñöôïc theå hieän qua 3 tính chaát:
Tính chaát vaät lyù: Tính chaát hoùa hoïc:
üK/naêng laéng ñoïng/noåi leân cuûa chaát üKhaû naêng p/öùng giöõa caùc chaát baån
baån saün coù trong NT
üK/naêng taïo muøi vaø caùc aûnh höôûng üKhaû naêng p/öùng giöõa caùc chaát baån
cuûa muøi trong NT vaø caùc hoùa chaát theâm vaøo
üK/naêng taïo maøu vaø caùc aûnh höôûng üKhaû naêng phaân huûy hoùa hoïc nhôø caùc
cuûa maøu löïc cô hoïc vaø vaät lyù
üK/naêng bieán ñoåi nhieät ñoä cuûa nöôùc
thaûi Tính chaát sinh hoïc:
üK/ naêng giöõ aåm cuûa buøn/caën Khaû naêng phaân huûy sinh hoïc chaát
baån (hieáu khí, kî khí, töï nhieân vaø
nhaân taïo)
SS Laéng ñoïng ôû nguoàn tieáp nhaäân, gaây ñieàu kieän yeám khí
pH Aûnh höôûng ñeán thuûy sinh vaät, gaây aên moøn ñöôøng oáng thieát bò
hoaëc laéng caën trong möông daãn/ñöôøng oáng
- Trong số 412 sông ở Philippines có 50 sông không có sự sống. Để làm sạch vịnh
Manila và sông Pasig cần từ 2 tới 2,5 tỷ USD mỗi năm.
Đủ loại rác thải ứ đọng trên dòng kênh Nước, rác thải công nghiệp, sinh hoạt được thải
thẳng xuống kênh
Tuyến kênh Tân Hóa - Lò Gốm dài khoảng 8 km, từng là một con kênh có dòng nước trong xanh,
bắt nguồn từ quận Tân Bình, chảy qua quận Tân Phú, quận 11 và xuôi về quận 6 (TP HCM). Hiện
dòng nước trên tuyến kênh đã hoàn toàn chuyển sang màu đen kịt.
• Khi các thuỷ vực kín tiếp nhận một lượng lớn các chất dinh dưỡng (chủ yếu
Nitơ, Phot pho)
• Tảo và các sinh vật phù du phát triển mạnh. Tảo dư thừa chết nổi kết thành
khối - tạo môi trường phân huỷ yếm khí.
• Tạo ra mùi hôi thối khó chịu, ảnh hưởng đến các sinh vật khác trong hồ và
làm cho hồ bị nông và thu hẹp dần.
P/bón vô cơ
Chất tẩy Nước chảy (chứa N,P)
rửa chứa P tràn (N, P)
C.Thải từ
Nước thải sau xử lý hoạt động
của TXL NT chăn nuôi
(chứa N, P)
NT từ đường,
Hệ sinh thái hồ CT xây dựng
có nhiều chất (chứa N, P)
dinh dưỡng
Nước chảy tràn và
NOx hòa tan xói mòn từ trồng
trọt, mỏ, xây
Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong dựng… 124
2.3 Thủy quyển - 2.3.2 Nước mặt và nước ngầm
• Rừng là ngôi nhà của hơn 70% sinh vật trên thế giới
• Rừng giữ vai trò đặc biệt quan trong trọng việc duy trì sự sống trên trái đất
• Rừng bao phủ 29% diện tích lục địa thế giới
• Có 3 kiểu rừng sau:
• Độ che phủ rừng là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá an ninh sinh thái
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến làm mất rừng trên thế giới, tập trung chủ yếu vào các nhóm
nguyên nhân sau đây:
- Mở rộng diện tích đất nông nghiệp để đáp ứng nhu cầu sản xuất lương thực, trong đó những
người sản xuất nhỏ du canh là nguyên nhân quan trọng nhất. Rowe (1992) cho rằng, có đến
60% rừng nhiệt đới bị chặt phá hàng năm là do nguyên nhân này. Hiện nay mở rộng diện tích
nông nghiệp ở Châu Á và Châu Phi đang xảy ra với tốc độ mạnh hơn so với Châu Mỹ La
Tinh.
- Nhu cầu lấy củi: Chặt phá rừng cho nhu cầu lấy củi đốt cũng là nguyên nhân quan trọng làm
cạn kiệt tài nguyên rừng ở nhiều vùng. Lượng gỗ sử dụng làm chất đốt trên thế giới đã tăng từ
600 triệu m3 vào năm 1963 lên 1.300 triệu m3 vào năm 1983. Hiện nay vẫn còn khoảng 1,5
tỷ người chủ yếu dựa vào nguồn gỗ củi cho nấu ăn. Riêng ở Châu Phi đã có 180 triệu người
thiếu củi đun.
- Chăn thả gia súc: Sự chăn thả trâu bò và các gia súc khác đòi hỏi phải mở rộng các đồng cỏ
cũng là nguyên nhân làm giảm diện tích rừng. Ở Châu Mỹ La Tinh, có khoảng 35% rừng bị
chặt phá do những người sản xuất nông nghiệp nhỏ. Phần còn lại do chăn thả súc vật. Riêng ở
Nam Mỹ việc mở rộng diện tích đồng cỏ với tốc độ 20 nghìn km2/năm trong giai đoạn 1950 –
1980. Còn ở Brazil, khoảng 3/4 diện tích rừng bị phá hủy ở vùng Amazone đến 1980 có liên
quan trực tiếp đến việc nuôi bò, với hàng nghìn km2 đất rừng đã bị biến mất hàng năm.
Vết sẹo của đất do hậu quả của việc chặt phá
rừng ở miền đông bắc Madagascar. Sức ép kinh
tế đã buộc Madagascar sử dụng một trong
những vùng giàu tính đa dạng sinh học nhất
trên thế giới vào việc trồng cà phê.
Ngoài ra còn có nhiều nguyên nhân khác cũng trực tiếp hoặc gián tiếp làm tăng quá trình
phá rừng trên thế giới:
+ các chính sách quản lý rừng, chính sách đất đai, chính sách về di cư, định cư và các
chính sách kinh tế xã hội khác.
+ các dự án phát triển kinh tế xã hội như xây dựng đường giao thông, các công trình thủy
điện, các khu dân cư hoặc khu công nghiệp.
ØTốc độ mất rừng hàng năm trên thế giới là 20 triệu ha,
trong đó rừng nhiệt đới bị mất là lớn nhất, năm 1990 châu
Phi và Mỹ La Tinh còn 75% diện tích rừng nhiệt đới,
châu Á còn 40%.
ØTheo dự báo đến năm 2010 rừng nhiệt đới chỉ còn 20 -
25% ở một số nước châu Phi, châu Mỹ La Tinh và Ðông
Nam Á. Rừng ôn đới không giảm về diện tích nhưng chất
lượng và trữ lượng gỗ bị suy giảm đáng kể do ô nhiễm
không khí.
ØTheo tính toán giá trị kinh tế rừng ở châu Âu giảm 30
tỷ USD/năm.
Xem từ phi cơ củ a nạ n phá
rừng ở Madagascar
Biến động về rừng của các vùng trong giai đoạn 1990-2005
(theo FAO, 2006)
Gđoạn 1990-2000
mất 7,3 triệu hecta rừng/năm
Gđoạn 2000-2005
mất 8,9 triệu hecta rừng/năm
Triệu hecta/năm
Ø Rừng phòng hộ ven bieI n Gò Công maJ t đi ~15 ha/năm (năm trước, độ dày củ a
rừng phòng hộ khu vực này là khoả ng 400 m tính từ chân đê. Nhưng nay, nhieL u
đoạ n đê đã không còn mộ t dả i rừng ngậ p mặ n nào che chaN n).
Ø Đa dạng nguồn gien à mức độ phong phú gien trong một loài.
Ø Đa dạng loài à số lượng loài khác nhau trong một hệ sinh thái.
Ø Đa dạng hệ sinh thái à mức độ phong phú của nơi sinh cư (habitat) trong một khu
vực nhất định nào đó.
Dựa vào
– Mức độ phong phú (richness) và tính tương đồng (evenness) về số loài.
– Dựa vào các chỉ số về độ đa dạng Anpha (α), Beta (β) và Gamma (γ)
1. Chỉ số (α) thể hiện mức độ đa dạng của 1 hệ sinh thái nhất định, nó được xác định dựa
trên việc đếm số lượng loài trong hệ sinh thái đó.
2. Chỉ số (β) là nhằm so sánh số lượng các loài (đặc hữu) trong các hệ sinh thái với nhau.
3. Chỉ số (γ) là dùng để chỉ mức độ đa dạng các hệ sinh thái khác nhau trong một vùng
+ Khai thác và sử dụng không bền vững tài nguyên sinh học: thủy sản bị khai thác quá mức
bằng các phương tiện đánh bắt hủy diệt; gỗ và các sản phẩm phi gỗ (song mây, tre nứa, lá, cây
thuốc) bị khai thác thiếu kế hoạch, thiếu kiểm soát; buôn bán các loài động vật hoang dã
không kiểm soát nổi.
Ví dụ: Hàng năm, khoảng 100 triệu cá mập bị giết để lấy thịt và vây cá. Các hoạt động săn bắt
cá voi nhỏ, cá heo cũng gây tử vong cho khoảng 300.000 cá thể.
Tận diệt thủy sản: bất chấp sự ngăn cản của lực lượng chức năng địa phương, nhiều người dân
từ các tỉnh Cà Mau, Bạc Liêu, Sóc Trăng… vẫn cứ kéo nhau đến vùng bãi bồi Khai Long
(thuộc xã Đất Mũi, huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau), để khai thác trái phép nghêu, cá kèo, cua
giống…, khiến nguồn lợi thủy hải sản ở đây đang bị xâm hại nghiêm trọng (hơn 3.000 người
đến khai thác/ngày).
+ Cháy rừng: trong số 9 triệu ha rừng còn lại thì 56% có khả năng bị cháy trong mùa khô.
Trung bình hàng năm khoảng từ 25.000 đến 100.000 ha rừng bị cháy, nhất là vùng cao nguyên
miền Trung.
+ Thiên tai
+ Các loài sinh vật ngoại lai xâm hại: đây là mối đe dọa tiềm ẩn đối với đa dạng sinh học. Sự
phát triển quá mức và khó kiểm soát của các loài này gây ra các hậu quả xấu cho môi trường
và đa dạng sinh học như lấn át, loại trừ và làm suy giảm các loài sinh vật và nguồn gen, phá
hoại mùa màng, giảm năng suất cây trồng và vật nuôi.
+ Ưu tiên chọn các giống cây trồng mới có năng suất cao trong sản xuất, khiến các giống địa
phương ngày càng bị thu hẹp diện tích, nhiều nguồn gen quý của địa phương bị mai một.
+ Ô nhiễm môi trường: là nguyên nhân quan trọng đe dọa đa dạng sinh học như gây chết, làm
giảm số lượng cá thể, phá vỡ cấu trúc quần thể, hủy hoại nơi cư trú và môi trường.
+ Chiến tranh: trong giai đoạn từ 1961 đến 1975 đã có khoảng 13 triệu tấn bom và 72 triệu lít
chất độc hoá học rãi xuống chủ yếu ở phía Nam đã huỷ diệt khoảng 4,5 triệu ha rừng.
+ Quản lý còn nhiều bất cập: các chính sách kinh tế vĩ mô, chính sách kinh tế cộng đồng,
chính sách sử dụng đất, lâm nghiệp, du canh du cư chưa phù hợp, chưa sâu sát cũng đã
tác động không nhỏ đến thực trạng suy giảm đa dạng sinh học ở Việt Nam.
Một HST không bị tác động thì có mức độ tuyệt chủng khoảng 1 loài/thập kỷ
(Cunningham-Saigo (2001))
Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong Mộ t con cá voi bị săn đuoI i 151
2.4 Sinh quyển - 2.4.2 Suy giảm đa dạng sinh học
Hiện trạng Đa dạng sinh học trên thế giới
Sách đỏ của IUCN
Số lượng cá trong các đại dương đã giảm 30%.
– Năm 2006 - có 40.168 loài được đánh
Hiện chỉ còn ~ 1/4 trong tổng số quần thể cá biển
giá trong đó có 784 loài bị tuyệt chủng,
trên thế giới (những loài không có giá trị kinh tế cao) 16.118 loài bị đe doạ tuyêt chủng (gồm
có số lượng ổn định. Các chuyên gia của Liên Hợp 7.725 loài động vật, 8390 thực vật, 3 loài
Quốc cảnh báo “loài người sẽ không có cơ hội nấm và địa y).
– Năm 2007 - có 41.415 loài được đánh
nhìn thấy cá trong các đại dương vào năm 2050”.
giá thì có 16.306 loài bị đe doạ tuyệt
chủng. Tăng 188 loài.
Tháng 05/2010, các nhà lãnh đạo thế giới cũng đã
phải xác nhận thất bại trong cam kết đưa ra vào
năm 2002 về việc giảm đáng kể tỷ lệ suy giảm đa
dạng sinh học trên toàn cầu vào năm 2010. Nguyên
nhân được Liên Hợp Quốc (UN) cho là do tác động
của biến đổi khí hậu, ô nhiễm và sự lây lan của các
loài xâm hại.
Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong Mộ t con cá voi bị săn đuoI i 152
2.4 Sinh quyển - 2.4.2 Suy giảm đa dạng sinh học
Hiện trạng Đa dạng sinh học tại Việt Nam
Thực vật Việt nam
Có mức độ đa dạng sinh học cao.
• Có 3% số chi đặc hữu với 30% số loài (Miền
1. Thực vật bậc cao: 11.373 (ước tính ~12000) Bắc) 40% số loài ở cả nước
2. Rêu : 1.030 • Các loài cực kỳ quý hiếm cấm khai thác và sử
3. Tảo : 2.500 dụng (26 loài)
4. Động vật : 21.000, trong đó • Trên 50 loài quý hiếm, hạn chế sử dụng và
4.1. Côn trùng :7.500 khai thác
4.2. Chim : 828
4.3. Bò sát : 286 Động vật Việt nam
4.4. Cá : 2.472 (Biển: 2000, Nc ngọt 472) • Có 100 loài và phân loài chim; 78 loài và
4.5. Động vật có vú: 275 phân loài thú là đặc hữu:
• 82 loài là đặc biệt quý hiếm; 54 loài quý hiếm
(Nguồn: http://www.vncreatures.net/event06.php & Báo
cáo đa dạng Việt nam, 2005)
• Một loài mới phát hiện
(Nguồn: Nghị định 48/2002 và
http://www.vncreatures.net/event06.php)
Ø Đất ngập nước là một trong các hệ sinh thái nhạy cảm và dễ bị đe dọa. Do diện tích rừng
ngập mặn của cả nước đang tiếp tục bị thu hẹp nhanh è xu hướng quần thể của rất nhiều
loài, cả động vật lẫn thực vật đang suy giảm, càng ngày càng có nhiều loài đối mặt với
nguy cơ tuyệt chủng.
Ø Nguồn lợi hải sản suy giảm nhanh: trữ lượng hải sản của năm 2003 là hơn 3 triệu tấn,
giảm 25% so với năm 1990 (4,1 triệu tấn). Nhiều loài tôm cá kinh tế đã bị giảm sút cả về số
lượng lẫn chất lượng, thay vào đó là thành phần cá tạp tăng lên. Danh sách các loài thủy hải
sản bị đe dọa, có nguy cơ tuyệt chủng tăng từ 15 loài trong năm 1989 lên thành 135 loài
vào năm 1996.
Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 154
2.4 Sinh quyển - 2.4.2 Suy giảm đa dạng sinh học
Hiện trạng Đa dạng sinh học tại Việt Nam
Ø Hầu hết các rạn san hô đang bị đe dọa, trong đó 50% ở mức bị đe dọa cao và 17% ở mức bị
đe dọa rất cao. Có nhiều nơi độ phủ giảm trên 30%.
Ø Hệ sinh thái cỏ biển tại một số khu vực ven biển đang bị đe dọa nghiêm trọng. Vùng vịnh
Hạ Long đã bị suy giảm 60-70% diện tích thảm cỏ; vùng phá Tam Giang-Cầu Hai (Huế) cũng
bị mất khoảng 40-50%.
Ø Theo danh sách đỏ các loài bị đe dọa của IUCN năm 2004, Việt Nam có 289 loài ĐTV bị
đe dọa toàn cầu. Các loài bị đe dọa toàn cầu ở Việt Nam không chỉ tăng về số lượng loài mà
còn tăng về phân hạng bị đe dọa.
Ø Trong danh mục 1996, Việt Nam có 5 loài thú ở mức nguy cấp (EN), đến năm 2004, tăng
lên thành 12 loài.
Ø Sách đỏ Việt Nam (Bộ TN&MT) đã liệt kê 1056 loài ĐTV bị đe dọa ở mức quốc gia –
tăng rất nhiều so với lần đầu tiên thống kê giai đoạn 1992-1996 (721 loài).
Ø Về phần các loại cây trồng, lúa là cây có nhiều biến động nhất về giống. Số lượng các
giống lúa nương giảm, một số giống đặc sản bị mất. Thống kê cho thấy từ năm 1970-1999, số
lượng giống lúa địa phương bị mất là 80%. Đối với các loại ngô, đậu đỏ, các con số tương ứng
là 75% và 50%; cây có củ là 20 - 75%,; chè và đay là 20 và 90%; cây ăn quả là 50-70%.
Ø Các giống vật nuôi truyền thống của Việt Nam cũng bị giảm sút nhiều. Nhiều giống bị mất
hoàn toàn (lợn ỉ mơ, lợn lang hồng, lợn Phú Khánh, lợn cỏ, lợn Sơn Vì, gà Vàn Phú), nhiều
giống bị giảm về số lượng (lợn Ba Xuyên, gà Hồ), nhiều giống gia cầm, thủy cầm bị pha tạp.
Con người đối mặt ngày càng nhiều với nguy cơ về:
- Sức khỏe
- Đời sống-kinh tế-xã hội
- Xung đột, chiến tranh, nạn đói, dịch bệnh, di cư, …
§ Nhiều nghiên cứu đã xác định có mối liên quan rõ rệt giữa các bệnh hô hấp và ô nhiễm KK
§ ~80% trường hợp bệnh tật ở nước ta là do nguồn nước bị ô nhiễm gây ra (tại các địa
phương nghèo còn cao hơn). Những bệnh liên quan: tiêu chảy, bệnh lỵ, bệnh ngoài da, các
bệnh viêm nhiễm đường sinh dục dưới của phụ nữ hoặc có thể dẫn đến ung thư.
§ Trong vòng 4 năm vừa qua có 6 triệu người Việt Nam gặp phải những bệnh dịch do nước
bẩn gây nên và số tiền chữa trị lên đến 400 tỷ đồng Việt Nam.
§ Sự tích tụ cao các chất độc hại trong nước, trong đất sẽ làm tăng khả năng hấp thụ các
nguyên tố có hại trong cây trồng, vật nuôi và gián tiếp gây ảnh hưởng xấu tới sức khỏe con
người qua quá trình phóng đại sinh học.
Ø Trong khi đó, thời tiết giá rét kỷ lục tại Afghanistan với nhiệt độ dưới -30oC (năm 2007) đã
cướp đi sinh mạng của 797 người và ít nhất đã có 100 người phải trải qua phẫu thuật, cắt bỏ
một phần chân tay vì sương giá. Tuyết dày cũng đã phá hủy hơn 700 căn nhà và gần 230.000
con gia súc chết. Trời lạnh giá cũng làm thiệt mạng 38 người ở Bắc Ấn Độ. Tại Kyrgyzstan,
50 người vô gia cư chết cóng trong 4 ngày đầu tiên của năm mới (năm 2008). Còn tại
Bangladesh, nhiệt độ xuống thấp còn 3-6oC, gây ra tử vong cho 185 người.
- Đặc biệt tại nhiều khu vực thuộc vùng núi cao phía Bắc, nhiệt độ xuống thấp nhất dưới 0oC
như Sa Pa (Lào Cai) -2oC và Mẫu Sơn (Lạng Sơn) -5oC, có tuyết rơi và băng giá.
è đợt rét kỷ lục đã làm trên 33.000 trâu bò chết và tổng thiệt hại của riêng ngành chăn nuôi là
200 tỷ đồng. Rét đậm, rét hại kéo dài khiến một số bệnh liên quan đến thời tiết như viêm
đường hô hấp cấp tính, tai biến mạch máu não, hạ thân nhiệt do lạnh ở một số bệnh viện tăng
lên 10-20%. Đặc biệt số ca tai biến mạch máu não tăng 11-19%. Đã có trường hợp trẻ em chết
rét khi đi trên đường…
Việt Nam cũng đang phải đối mặt với nhiều cơn bão, lụt lội hơn quá khứ, hạn hán ngày càng
trở nên khắc nghiệt.
Trường Mầm non bị tốc mái hoàn toàn 20 ha cao su, keo và tràm bị gảy đổ
Bả n Hạ Long (Thừa Thiên HueJ ) tan hoang sau cơn loJ c ngày 15/10/2010
Ø Không phải mọi giá trả cho sự phát triển con người gây ra bởi biến đổi
khí hậu đều có thể đo đếm được bằng các hệ quả mang tính định lượng.
Ø Không thể nhìn nhận riêng biệt những yếu tố có thể gây thụt lùi trong
phát triển con người, mà chúng tác động qua lại với nhau, cùng với những
vấn đề tồn tại từ trước về phát triển con người è tạo ra một xoáy nghịch,
một hệ lụy vô cùng ghê gớm.
Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 174
4. Một số b/pháp hạn chế, khắc phục
- Can one person slow global warming?
- Actually, yes.
1. Giảm ô nhiễm không khí
Trong cuộc
sống hằng 2. Bảo vệ, cải tạo môi trường đất
ngày, chúng ta
có thể làm/thay để: 3. Chống suy thoái nguồn nước
60 W
3 giờ
25 phút
3 giờ