You are on page 1of 180

CHƯƠNG 3

TƯƠNG TÁC GiỮA CON NGƯỜI & MÔI TRƯỜNG

1. Khái niệm
2. Tác động của con người đến môi trường
3. Tác động của suy thoái môi trường đến con người
4. Một số ví dụ về biện pháp hạn chế/khắc phục

Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 1


1. Khái niệm
Mối tương tác giữa con người và môi trường

Ø Rất chặt chẽ và tương tác qua lại với nhau.


Ø Con người lựa chọn, tạo dựng môi trường
sống của mình từ môi trường tự nhiên
Ø Môi trường tự nhiên quy định cách thức
tồn tại và phát triển của con người
Ø Con người tác động vào tự nhiên theo cả
2 hướng tích cực và tiêu cực

Ngạn ngữ Kenya:


“chúng ta cho môi trường bao nhiêu thì thiên nhiên sẽ đáp trả lại chúng ta bấy nhiêu”.

Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 2


1. Khái niệm
Khi nghiên cứu mối tương quan giữa con người và môi trường, phải đánh giá tất cả
các khía cạnh ảnh hưởng, cả tiêu cực lẫn tích cực có thể xảy ra khi con người tác
động đến các đối tượng chung quanh.
è Cần cân nhắc rất kỹ lưỡng về các hậu quả tiềm tàng

Xây thủy điện

Tích cực? Tiêu cực?

Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 3


1. Khái niệm
§ Khả năng nhận thức và trình độ kỹ thuật công nghệ có chi phối rất lớn đến cách thức
con người tương tác với môi trường.
§ Cùng 1 vấn đề, có nhiều cách tiếp cận è các t/động đến m/trường sẽ rất khác nhau.

Đập Hoover nhìn từ


trên cao. Trước đập là
hồ dự trữ nước Mead
– lớn nhất nước Mỹ
(dung tích 35,2 km3
nước). Sau đập là nhà
máy thủy điện với
Họa đồ thủy điện Sơn La (dự kiến sẽ phát
công suất phát điện
điện từ cuối năm 2010) – công trình thủy điện
trung bình hằng năm lớn nhất Đông Nam Á, với dung tích hồ chứa:
là 4200 tỷ Kwh. 9,26 km3 nước và công suất phát điện trung
bình hàng năm: 9,429 tỷ Kwh.

Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 4


1. Khái niệm
Tác động của con người vào môi trường tự nhiên:
Ø Tận dụng, khai thác tài nguyên thiên, các yếu tố môi trường nhiên phục vụ
cuộc sống của mình.

Ø Đã biết lựa chọn cho mình không gian sống thích hợp nhất, từ chỗ lệ thuộc
bị động (khai thác đơn giản) đến cải tạo, chinh phục tự nhiên.

Ø Sự tác động của con người tăng theo sự gia tăng quy mô dân số và theo
hình thái kinh tế:
Nông nghiệp săn bắt hái lượm < Nông nghiệp truyền thống < Nông nghiệp Công nghiệp hoá

Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 5


1. Khái niệm
Con người đã tác động vào hệ thống tự nhiên như thế nào?
Ø Tác động vào hệ thực vật Ø Tác động vào hệ động vật
§ Canh tác, trồng trọt (hoạt động nông
§ Săn bắt ĐV để làm nguồn thực phẩm
nghiệp)
§ Thuần hoá ĐV hoang dã thành ĐV nuôi -
§ Chặt phá rừng và trồng cây-gây rừng
hoạt động chăn nuôi phát triển.
§ Lai tạo ra các giống mới, thực phẩm
§ Săn bắt các loài ĐV không chỉ để ăn mà
biến đổi gen.
còn để chơi (thói quen ăn thịt thú rừng,
§ Biết lựa chọn các loài TV cho các mục
ngâm rượu ở Việt nam, phong trào áo lông
đích sống của mình.
thú ở nước ngoài…)
§ Khai thác sử dụng làm cạn kiệt, tuyệt
§ Khai thác sử dụng làm cạn kiệt, tuyệt
chủng các loài TV quý hiếm
chủng các loài ĐV quý hiếm.

Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 6


1. Khái niệm
Con người đã tác động vào hệ thống tự nhiên như thế nào?
Ø Tác động vào hệ thống tài nguyên
Ø Những thứ mà con người không thể
thiên nhiên
sử dụng được để ở đâu?
§ Sử dụng nước để sinh hoạt, trong
§ Thải nước thải sinh hoạt và SX ra các
nông –công nghiệp; đất để sản xuất
thuỷ vực
nông nghiệp…
§ Chất thải rắn, nước thải và chất thải
§ Gây ô nhiễm và làm cạn kiệt các
nguy hại được đánh đống, thải bỏ ra
nguồn tài nguyên này
môi trường đất
§ Khai thác và làm cạn kiệt các nguyên
§ Các loại khí thải trong quá trình SX
không tái tạo (tài nguyên khoáng sản…)
được xả thẳng vào môi trường không
§ Khai thác và làm suy thoái nguồn tài
khí
nguyên có thể tái tạo (nước…)

Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 7


1. Khái niệm
• Môi trường cung cấp nguồn tài nguyên, không gian lãnh thổ sống cho con người
NHƯNG: Trái đất một vật thể hữu hạn, chỉ có khả năng tải và cung cấp một
lượng tài nguyên nhất định.

• Môi trường cũng là nơi tiếp nhận các nguồn thải của con người

NHƯNG: Trái đất một vật thể hữu hạn, chỉ có khả năng thu nhận, biến đổi, làm
mới một lượng chất thải bỏ nhất định (khả năng tự hồi phục).

Ø Con người làm Ô nhiễm và Suy thoái môi trường sẽ huỷ hoại chính
cuộc sống của con người;

Ø Con người vừa là nạn nhân vừa là thủ phạm của chính mình;

Ø Mâu thuẫn giữa MÔI TRƯỜNG (bảo tồn) và PHÁT TRIỂN

Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 8


1. Khái niệm
• Hằng năm, thiên nhiên cung cấp cho con người nhiều nguồn lợi/tài nguyên đồng thời
cũng có k/năng hấp thu nhiều chất thải. Sự chuyển đổi từ chất thải về dạng tài nguyên của
trái đất trong một năm là có giới hạn.

• Hiện nay, nhu cầu của con người đang ngày càng vượt quá khả năng cung ứng/tiếp nhận
của tự nhiên trong một năm.

• Trong năm 2009, ước tính loài người đã sử dụng vượt quá 40% khả năng cung ứng/tiếp
nhận của tự nhiên è “vượt ngưỡng sinh thái” (ecological overshoot).

Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 9


1. Khái niệm

- Sự vượt ngưỡng sinh thái bắt đầu xảy ra từ


những năm 1980.
- Sự vượt ngưỡng ngày càng nghiêm trọng.
Năm 2000, ngày bắt đầu vượt ngưỡng là
khoảng 1/11; năm 2009, ngày vượt ngưỡng
sớm hơn rất nhiều- ngày 25/9.
- Nếu vẫn giữ nguyên tốc độ tiêu dùng/ xả
thải như hiện nay thì chỉ hơn 2 thập niên nữa,
1987
1990 cần phải có “2 trái đất” mới “đối trọng” được
1995
2000
nhu cầu tài nguyên đồng thời hấp thu hết chất
2005 phát thải của chúng ta trong một năm.
2009
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12

Ngày 25/9/2009

Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 10


1. Khái niệm

Tài nguyên không kịp phục hồi => cạn kiệt / biến mất
hẳn
Hậu quả: suy thoái / thảm họa thiên nhiên

Cuộc sống con người?


Sự tồn vong của con người?
Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 11
1. Khái niệm
§ Không thể phát triển kinh tế nếu không có diễn ra những thay đổi này hay những thay đổi
khác trong môi trường tự nhiên bao quanh.
NHƯNG
§ Phải làm sao cho những th/đổi đó không mang lại những thảm hoạ hay hậu quả có hại.

§ Trong các th/phần của sinh quyển, có thể coi con người là đ/tượng trung tâm vì có khả năng
nhận thức và thay đổi hành vi, cải tạo, khai thác, chinh phục th/nhiên, có t/động quan trọng đối
với sự tiến hóa của sinh quyển.
è với những chiều hướng biến đổi, suy giảm nhanh chóng và đáng kể của thiên nhiên dưới
t/động của q/trình phát triển của con người như hiện nay, thì cũng chỉ chính con người mới có
được những biện pháp ngăn chặn, phòng ngừa và sửa sai kịp thời để mong tránh được những
tai họa thiên nhiên.

Nghiên cứu sự quan hệ của mối tương quan con người và môi trường
giúp con người hoạch định được chiến lược sử dụng và quản lý thiên
nhiên, môi trường một cách có trách nhiệm.
Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 12
2. Tác động của con người lên môi trường

2.1. Những tác động đến khí quyển 2.3. Những tác động đến thủy quyển

2.1.1 Ô nhiễm không khí 2.3.1 Biển và đại dương

2.1.2 Các hiện tượng đặc biệt 2.3.2 Nước mặt và nước ngầm

2.2. Những tác động đến địa quyển 2.4. Những tác động đến sinh quyển

2.2.1 Suy thoái đất 2.4.1 Rừng bị phá hủy đến cạn kiệt

2.2.2 Cạn kiệt khoáng sản 2.4.2 Suy giảm đa dạng sinh học

Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 13


2.1 Khí quyển - 2.1.1 Ô nhiễm không khí
è Vấn đề chính yếu của ô nhiễm môi trường, vì có thể gây tác động
sâu rộng, bao trùm cả con người và thiên nhiên.

Ô nhiễm không khí là sự có mặt trong không khí các loại chất ô nhiễm sinh ra từ
hoạt động của con người hoặc các quá trình tự nhiên với nồng độ đủ lớn và thời
gian đủ lâu, làm ảnh hưởng đến sự thoải mái, sức khoẻ, lợi ích của con người và
môi trường. (Theo TCVN 5966-1995)

Chất ô nhiễm không khí là gì?


Là những chất gây ra ô nhiễm không khí có tác
hại tới môi trường nói chung.
Các tác nhân gây ô nhiễm bao gồm chất thải có
thể ở dạng rắn, lỏng hoặc khí và các dạng năng
lượng như nhiệt độ, tiếng ồn.

Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 14


2.1 Khí quyển - 2.1.1 Ô nhiễm không khí
Chất ô nhiễm không khí
} Các loại oxit: NO, NO2, N2O, SO2, CO, H2S; các loại khí halogen (clo, brom,
iode); các hợp chất flo, các chất tổng hợp (ête, benzen).
} Các chất lơ lửng (bụi rắn, bụi lỏng, bụi vi sinh vật), nitrate, sulfate, phân tử
cacbon, sol khí, muội, khói, sương mù, phấn hoa.
} Các loại bụi nặng, bụi đất, đá, bụi kim loại
} Khí quang hoá: ozone, NOx, aldehyde, etylen...
} Chất thải phóng xạ, nhiệt độ, tiếng ồn.

Tác nhân ô nhiễm sơ cấp: là


những chất trực tiếp thoát ra từ các Tác nhân ô nhiễm thứ cấp: Bao gồm
nguồn và tự chúng đã có đặc tính những chất được tạo ra trong khí quyển do
độc hại. Ví dụ như khí SO2 , NO, tương tác hóa học giữa các chất gây ô
H2S, NH3, CO, HF… nhiễm sơ cấp với các chất vốn là thành
phần của khí quyển. Ví dụ SO3, H2SO4,
MeSO4, NO2, HNO3 ...
Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 15
2.1 Khí quyển - 2.1.1 Ô nhiễm không khí
Chỉ số đo ô nhiễm không khí

AQI (Air Quality Index): chỉ số chất lượng môi trường không khí dùng để theo
dõi chất lượng môi trường không khí hàng ngày.

EPA đã tính toán chỉ số AQI cho 5 chất ô nhiễm chính: tổng các hạt lơ lửng,
SO2,CO, O3, NO2 được tính theo mg/m3/giờ hoặc trong 1 ngày

Giá trị AQI Ảnh hưởng đến sức khỏe Màu sắc
0 – 50 Tốt Xanh lá cây
51 – 100 Ôn hòa Vàng
101 – 150 Không tốt đối với nhóm nhạy cảm Cam
151 – 200 Không tốt cho sức khỏe Đỏ
201 – 300 Có ảnh hưởng xấu Tím
301 – 500 Độc hại Nâu
Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 16
2.1 Khí quyển - 2.1.1 Ô nhiễm không khí
Nguồn gây ô nhiễm không khí
Nguồn tự nhiên Nguồn nhân tạo

} Núi lửa: SO2, H2S, HF, bụi… Hoạt động gây ô nhiễm
} Cháy rừng: tro bụi, các khí NOx và CO2, CO.
Ø đốt cháy nhiên liệu,
} Bão bụi, bụi muối: …
Ø sản xuất hóa chất,
} Các quá trình phân huỷ, thối rữa xác ĐTV: ...
Ø hạt nhân,
Ø khai khoáng,
Ø nông nghiệp...

Có thể chia ra 3 nhóm gây ô nhiễm theo 3 cấp độ:


- Công nghiệp
- Giao thông vận tải
- Sinh hoạt (ô nhiễm KK trong nhà)
Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 17
2.1 Khí quyển - 2.1.1 Ô nhiễm không khí

Hoạt động gây ô nhiễm Công nghiệp

Đối tượng: xí nghiệp nhà máy, nhà máy điện (nhiệt và hạt nhân), các lò đốt công nghiệp, …
èlà nguồn gây ô nhiễm lớn nhất của con người.
ècác chất ô nhiễm chính phát thải từ nguồn này: CO2, CO, SO2, NOx, các chất hữu cơ bay
hơi (sơn, dung môi, …), muội than, bụi, dioxin, thủy ngân …

Đặc điểm: có nồng độ chất độc hại cao, thường tập trung trong một không gian nhỏ nhưng có
khả năng phát tán rất xa. Tùy thuộc vào quy trình công nghệ, quy mô sản xuất và nhiên liệu sử
dụng thì lượng chất độc hại và loại chất độc hại sẽ khác nhau.

Ví dụ: Nghiên cứu tại Đại học Washington và Phòng thí nghiệm quốc gia Argonne ở
Illinois, Mỹ, đã ước tính rằng 1/6 lượng thuỷ ngân hiện nay rơi xuống các hồ Bắc Mỹ là đến
từ châu Á, đặc biệt là Trung Quốc, chủ yếu từ các nhà máy đốt than và lò đốt kim loại,
nhưng cũng đến từ những lò đốt rác. Lượng kim loại độc, như cadmium, mà các lò đốt rác
thoát ra thậm chí còn cao hơn ở các lò than.
Những lò đốt rác cũng chiếm một vai trò quan trọng trong việc thải ra dioxin. Các cuộc
phân tích đã cho thấy dioxin có thể di chuyển rất xa.

Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 18


2.1 Khí quyển - 2.1.1 Ô nhiễm không khí

Hoạt động gây ô nhiễm Công nghiệp

Mỗi ngày trên thế giới có bao nhiêu Sự phát tán khói thải từ khu công nghiệp rất xa
ống khói thải khí như thế này? ngang qua một cánh đồng

Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 19


2.1 Khí quyển - 2.1.1 Ô nhiễm không khí

Hoạt động gây ô nhiễm Công nghiệp

Bảng: Các nhóm 5 lĩnh vực phát thải nhiều nhất các loại khí SO2, NO2, CO trong năm
2000 (theo số liệu của EDGAR Data)
Đối tượng SO2 (Gg) Đối tượng NO2 (Gg) Đối tượng CO (Gg)

Sản xuất điện 53.592 Giao thông 28.471 Đốt và cháy rừng 527.064
Công nghiệp (không kể Đốt nhiên liệu sinh
24.347 Sản xuất điện 24.792 250.758
hóa dầu) học
Kim khí (trừ sắt) 21.283 Đốt và cháy rừng 21.450 Giao thông 185.813
Hđộng vận chuyển Công nghiệp Sinh hoạt và thương
10.212 9.630 27.413
(bao gồm hóa dầu) (không kể hóa dầu) mại
Sinh hoạt và thương Nông nghiệp và đốt
8.117 Chuyển hàng hóa 9.574 16.397
mại chất thải
Các hoạt động khác 32.789 Các hoạt động khác 32.692 Các hoạt động khác 68.882

Tổng: 150.339 Tổng: 126.610 Tổng: 1.076.327

Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 20


2.1 Khí quyển - 2.1.1 Ô nhiễm không khí

Hoạt động gây ô nhiễm Giao thông Vận tải

Đối tượng: xe hơi, xe máy, máy bay, tàu thủy …


èlà nguồn gây ô nhiễm lớn đối với không khí, đặc biệt ở khu đô thị và khu đông dân cư.
ècác khí gây ô nhiễm phát ra bao gồm: CO, CO2, SO2, NOx, Pb (từ xăng), benzen, muội (từ
diesel); các bụi đất đá cuốn theo trong quá trình di chuyển; tiếng ồn …

Đặc điểm: khi mật độ giao thông lớn và quy hoạch địa hình, đường xá không tốt thì sẽ gây ô
nhiễm KK nặng cho khu vực, đặc biệt cho người tham gia lưu thông, cho hai bên đường…
Đây là tác nhân lớn nhất đối với ô nhiễm KK đô thị.
Ví dụ: phi cơ của 27 nước châu Âu phát thải khoảng 440.000 tấn CO2/ngày (cao hơn nhiều so
với 150.000 – 300.000 tấn CO2/ngày thải ra từ sự phun trào núi lửa tại Iceland tháng 4/2010).
Ở nước ta, theo thống kê vào tháng 7/2009, lượng môtô, xe máy không đạt tiêu chuẩn khí thải
(chuẩn Euro II cho xe 2 – 3 bánh, năm 2006) ở Hà Nội là 59% (trên tổng số ~ 2 triệu xe), ở tp.HCM là
52% (trên tổng số ~ 4,1 triệu xe).
Năm 2005, môtô, xe máy của Hà Nội và tp. HCM chỉ tiêu thụ 56% xăng (không tính diesel)
nhưng lại thải ra lần lượt 94%, 87% và 57% các chất độc hại Hydro carbon (HC), CO và NOx
trong tổng lượng phát thải của xe cơ giới.

Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 21


2.1 Khí quyển - 2.1.1 Ô nhiễm không khí

Hoạt động gây ô nhiễm Giao thông Vận tải

Bảng: Tiêu chuẩn Euro II (áp dụng Bảng: Thành phần phát thải cơ bản từ động
cho xe 2 – 3 bánh, năm 2006) cơ xăng và diesel
(theo European emission standards) (theo Bùi Văn Ga và cộng sự, Ô tô và ô nhiễm môi trường, 1999)

Loại xe CO Hydro carbon NOx Chất ô nhiễm Xăng Diesel


(g/km) (g/km) (g/km) (g/kg)
< 150 cm3 2 0,8 0,15 CO 20,810 1,146
≥ 150 cm3 2 0,3 0,15 CO2 172,830 175,640
Hydro carbon 29,100 5,740
SOx 2,325 3,800
NOx 19,788 24,581
R-COOH 1,432 1,327
R-CHO 1,125 0,944
Muội than (C) 1,250 6,250
Chì 0,625 0,000
Bụi chì 3,902 117,060

Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 22


2.1 Khí quyển - 2.1.1 Ô nhiễm không khí

Hoạt động gây ô nhiễm Sinh hoạt

} Bếp đun, lò sưởi dùng nhiên liệu than, củi,


dầu lửa, khí đốt…
} Chất tẩy rửa, thuốc xịt khử mùi, sơn, keo
dán, thuốc nhuộm, thuốc uốn tóc, hơi dung
môi hữu cơ (formaldehyde HCHO, benzen
C6H6 ), …
} Khu vực nhà xe thải hơi xăng dầu
} Hút thuốc lá: bụi, CO, nicotin…
} Phân hủy chất thải sinh hoạt: CH4, H2S, NH3
} Khí phóng xạ radon (Rn) sinh ra từ vỏ trái
đất cũng có thể thâm nhập và tích lũy trong
nhà.

Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 23


2.1 Khí quyển - 2.1.1 Ô nhiễm không khí

Hoạt động gây ô nhiễm Sinh hoạt

Đặc điểm: ô nhiễm tương đối nhỏ, nhưng đặc biệt gây ô nhiễm cục bộ trong 1 hộ gia đình
hoặc vài hộ chung quanh. Nếu ngôi nhà/căn hộ không được thông thoáng, trao đổi khí tốt, thì
dù các nguồn phát thải rất nhỏ cũng có thể dẫn đến việc tích tụ khí độc hại với nồng độ cao,
thậm chí cao hơn nhiều lần so với không khí ngoài trời.

Ví dụ: ở Trung Quốc, mức độ ô nhiễm KK trong nhà trên cả nước cao gấp 5-10 lần so với KK
ngoài trời (theo báo cáo ngày 16/5/2010), đặc biệt ô nhiễm formaldehyde từ các VLXD và đồ
dùng gia đình è khoảng 2,2 triệu dân tử vong/năm (gồm 1 triệu trẻ em dưới 5 tuổi).
Dung dịch dùng để giặt khô khiến quần áo và nội thất sinh ra tetrachloroethylene trong nhiều
ngày sau khi giặt. Vật nuôi trong nhà sinh ra bụi lông, vi khuẩn. Ra giường, thảm vải tạo ra rất
nhiều mạt bụi mịn. Máy điều hòa KK thường là nơi lý tưởng cho VSV và nấm mốc phát sinh.

Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 24


2.1 Khí quyển - 2.1.1 Ô nhiễm không khí

Hiện trạng

- Những năm gần đây, việc kiểm soát ô nhiễm KK dần được quan tâm nhiều hơn do
đã nhận thức được rõ ràng hậu quả sâu rộng từ ô nhiễm KK.
- Tại nhiều nơi trên thế giới, mức độ ô nhiễm KK đang dần được cải thiện qua các
năm.
- Tuy nhiên, tại các thành phố lớn (megacities), do sự gia tăng dân số nhanh chóng
(cơ học) và tốc độ công nghiệp hóa, hiện đại hóa vượt bậc, mà việc kiểm soát ô
nhiễm trở nên không kiểm soát nổi.
- Trong những năm gần đây, Trung Quốc đã vượt qua Mỹ, trở thành nước phát thải
mạnh nhất thế giới (20,7% tổng phát thải thế giới).
- Ấn Độ, Braxin cũng nổi lên là các nước đóng góp lượng khí thải đáng kể.

Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 25


2.1 Khí quyển - 2.1.1 Ô nhiễm không khí

Hiện trạng

Ba phương pháp tính khí thải khác nhau:


Khối lượng khí thải của các nước EU, Mỹ, Tổng khối lượng quy đổi năm 2007, Tổng
Nga, Trung Quốc so với toàn thế giới. khối lượng quy đổi từ 1751-2006, Khối
lượng khí phát thải trên đầu người.

Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 26


2.1 Khí quyển - 2.1.1 Ô nhiễm không khí
Nồng độ bụi lơ lửng và khí SO2 trong năm 2003
Hiện trạng và 2006 tại 30 thành phố lớn của Trung Quốc

PM10: particulate matter – bụi


có kích thước nhỏ hơn 10 µm

T.chuẩn EU
40 µg/m3

T.chuẩn EU
20 µg/m3

Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 27


2.1 Khí quyển - 2.1.1 Ô nhiễm không khí

Hiện trạng

Một góc Bắc Kinh sau khi mưa và ngày nắng đầy khói bụi (tháng 8/2005)

Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 28


2.1 Khí quyển - 2.1.1 Ô nhiễm không khí

Hiện trạng – Việt Nam

- Tại Hà Nội và Tp. HCM:


- hàm lượng SO2, O3 tăng trung bình từ 10 đến 17%/năm,
- hàm lượng bụi PM10 tăng từ 4 đến 20%/năm,
- nồng độ khí NO2 tăng từ 40 đến 60%/năm.
- các chỉ tiêu về SO2, NO2, CO trong không khí chung quanh vẫn thấp hơn tiêu chuẩn
cho phép, trừ một số nút giao thông lớn.
- Ô nhiễm bụi: hiện diện ở hầu hết các đô thị, với nồng độ trung bình năm cao hơn tiêu
chuẩn cho phép (TCVN) từ 2-3 lần, ở các nút giao thông và khu đang xây dựng thì nồng độ
bụi vượt tiêu chuẩn 2-5 lần và 10-20 lần, theo thứ tự. Nồng độ bụi trong không khí đường
phố chủ yếu do bụi đường (trên 80%).

Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 29


2.1 Khí quyển - 2.1.1 Ô nhiễm không khí

Hiện trạng – Việt Nam

Sự gia tăng số lượng xe máy và nồng độ Diễn biến nồng độ bụi trong không khí
khí CO trong không khí đường phố đô thị đường phố đô thị từ 2001-2004 (nguồn: Cục
tại Hà Nội và Tp.HCM (nguồn: Cục bảo vệ môi bảo vệ môi trường, Bộ tài nguyên và môi trường)
trường, Bộ tài nguyên và môi trường)

Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 30


2.1 Khí quyển - 2.1.2 Các hiện tượng đặc biệt

• Hiệu ứng nhà kính

• Thủng tầng ozone Mang tính


toàn cầu
• Biến đổi khí hậu

• Mưa axit
Xuất hiện cục
• Khói quang hóa bộ, địa phương

Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 31


2.1 Khí quyển - 2.1.2 Các hiện tượng đặc biệt

Hiệu ứng nhà kính – greenhouse effect

• Nhiệt độ bề mặt cân bằng của TĐ được quyết định bởi sự cân bằng giữa
năng lượng mặt trời và năng lượng bức xạ của trái đất
• Bức xạ mặt trời: các tia sóng ngắn à dễ dàng xuyên qua lớp khí nhà kính
• Bức xạ của trái đất: các tia sóng dài, năng lượng thấp, dễ dàng bị khí quyển giữ
lại bởi lớp khí nhà kính.
• Các tác nhân hấp thụ bức xạ sóng dài: CO2, bụi, hơi nước, CH4, CFC v.v...

"Kết quả của sự trao đổi không cân bằng về năng lượng giữa trái đất với không
gian xung quanh, dẫn đến sự gia tăng nhiệt độ của khí quyển trái đất. Hiện tượng
này diễn ra theo cơ chế tương tự như nhà kính trồng cây và được gọi là Hiệu ứng
nhà kính".

Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 32


2.1 Khí quyển - 2.1.2 Các hiện tượng đặc biệt
Tại sao
Hiệu ứng nhà kính
Sóng đến: ngắn?
Sóng đi: dài?

Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 33


2.1 Khí quyển - 2.1.2 Các hiện tượng đặc biệt

Hiệu ứng nhà kính


Nguyên nhân:
• Gia tăng các hoạt động tạo khí nhà kính (Sử
dụng NL: 50%; CN: 24%; NN:13%; Phá
rừng: 14%
è tăng hàm lượng các khí nhà kính
(Các khí nhà kính là những khí thành phần trong bầu
khí quyển, gồm cả tự nhiên và nhân tạo, mà chúng có
khả năng hấp thụ và tái phát xạ phổ hồng ngoại
(UNFCCC, 1992) bao gồm hơi nước, CO2, CH4, N2O, Khí nhà kính?
O3, CFCs…) N2, O2, Ar
CO, HCl
• Tỷ lệ đóng góp vào hiệu ứng nhà kính trên Trái Đất: Hơi
nước 36–70%; CO2 9–26%; Mê tan 4–9%; Ôzôn 3–7%
• Khai thác quá mức sinh khối, rừng, các hệ sinh thái …

Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 34


2.1 Khí quyển - 2.1.2 Các hiện tượng đặc biệt

Biến đổi khí hậu


Biến đổi khí hậu là bất cứ sự thay đổi khí hậu nào theo thời gian có thể do bởi sự
dao động, thay đổi của tự nhiên hoặc là kết quả của hoạt động con người (Uỷ
ban Liên chính phủ về Biến đổi Khí hậu-IPCC).
Công ước khung của Liên hợp quốc về Biến đổi Khí hậu (UNFCCC) định nghĩa
rằng biến đổi khí hậu (climate change) là một sự thay đổi của khí hậu (change of
climate), sự biến đổi mà được quy cho là bởi các hành động trực tiếp hoặc gián
tiếp của con người. Mực nước Thay đổi cường độ
biển dâng cao hoạt động của quá
Nhiệt độ KK, trình tự nhiên
đại dương tăng
Băng tan ở
BĐKH Bắc cực
Th.phần và chất
lượng khí quyển Di chuyển của các
thay đổi Năng suất sinh đới khí hậu tồn tại
họctruong
thay đổi hàng nghìn năm
Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi 35
2.1 Khí quyển - 2.1.2 Các hiện tượng đặc biệt

Biến đổi khí hậu Các bằng chứng về biến đổi khí hậu

• Nhiệt độ đã gia tăng từ khoảng


năm 1850-1899 tới 2001-2005 là
0.76oC.

• Hàm lượng hơi nước bình quân


trong khí quyển đã tăng kể trong
thập kỷ 80 ở khu vực đất liền và đại
dương cũng như phần trên của tầng
đối lưu.

Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 36


2.1 Khí quyển - 2.1.2 Các hiện tượng đặc biệt

Biến đổi khí hậu Các bằng chứng về biến đổi khí hậu

} Các quan sát từ năm 1961 chỉ ra rằng nhiệt độ trung bình của đại dương đã gia tăng đến
độ sâu ít nhất khoảng 3.000 m.
} Mực nước biển đã tăng với mức độ trung bình khoảng 1,8 mm hàng năm trong giai
đoạn 1961-2003. Và tốc độ này còn nhanh hơn trong khoảng thời gian 1993-2003 (3,1
mm hàng năm).
} Nhiệt độ trung bình ở bắc cực đã tăng gần gấp 2 lần mức độ tăng nhiệt độ trung bình
trong 100 năm qua. Nhiệt độ ở phần đỉnh của các lớp băng hà vĩnh cửu ở Bắc cực đã
gia tăng (lên đến 3oC).

Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 37


2.1 Khí quyển - 2.1.2 Các hiện tượng đặc biệt

Biến đổi khí hậu Các bằng chứng về biến đổi khí hậu

Dữ liệu ảnh vệ tinh từ năm 1978 chỉ ra rằng các dải băng hà bắc cực đã bị co rút lại với mức
độ 2.7% cho mỗi thập kỷ và tốc độ giảm lớn hơn vào mùa hè khoảng 7.4% mỗi thập kỷ.

Biển băng Bắc Cực được chụp từ một thiết Biển băng Bắc Cực được chụp từ một thiết
bị trên vệ tinh nhân tạo của NASA vào bị trên vệ tinh nhân tạo của NASA vào
ngày 16/9/2007. ngày 10/9/2008

Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 38


2.1 Khí quyển - 2.1.2 Các hiện tượng đặc biệt

Biến đổi khí hậu Các bằng chứng về biến đổi khí hậu

Khô hạn đã
Lượng mưa
được quan sát đã tăng ở khu
thấy ở khu vực vực phía đông
Sahara, Địa lục địa Nam
Trung Hải, và Bắc Mỹ,
phía nam châu phía bắc châu
Phi, và các Âu, khu vực
phần của khu bắc và trung Á
vực Nam Á.

Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 39


2.1 Khí quyển - 2.1.2 Các hiện tượng đặc biệt

Biến đổi khí hậu

Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 40


2.1 Khí quyển - 2.1.2 Các hiện tượng đặc biệt

Biến đổi khí hậu


Nguyên nhân
• Những thay đổi về nồng độ các
khí nhà kính, các sol khí, độ bao
phủ mặt đất (land cover), bức xạ
mặt trời đã làm thay đổi cân Hiệu ứng nhà kính là một hiện tượng tự
bằng năng lượng của hệ thống nhiên đã có từ khi trái đất có bầu khí
khí hậu. quyển và hiện nay chúng ta đang làm
GIA TĂNG hiện tượng này bằng việc thải
lên quá nhiều các khí nhà kính
Năm 2005, nồng độ CO2 trong khí
quyển là 379 ppm và CH4 là 1774
ppb đã vượt xa con số ghi nhận được
trong khoảng 650 nghìn năm trước

Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 41


2.1 Khí quyển - 2.1.2 Các hiện tượng đặc biệt

Biến đổi khí hậu Tỉ lệ đóng góp và các nguồn phát sinh các khí nhà kính

Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 42


2.1 Khí quyển - 2.1.2 Các hiện tượng đặc biệt
So sánh nồng độ một số khí nhà kính giai đoạn Tiền
Biến đổi khí hậu Công Nghiệp và 1998

Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 43


2.1 Khí quyển - 2.1.2 Các hiện tượng đặc biệt
Biến đổi khí hậu
} Các hành động phát triển của con người là nguyên nhân gốc rễ: đốt nhiên liệu hoá
thạch, tàn phá rừng…
} Mỹ, Trung Quốc, Ấn độ, Brazil, Nga, Nhật,.. là những nước thải ra nhiều nhất.
Ví dụ: Mỹ (22,9 tấn), Qatar (54,7 tấn), Úc (25,9 tấn), Malaysia (37,2 tấn).
Mức phát thải khí nhà kính của các Mức phát thải khí nhà kính theo đầu
quốc gia năm 2000 người ở các quốc gia năm 2000

Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 44


2.1 Khí quyển - 2.1.2 Các hiện tượng đặc biệt

Biến đổi khí hậu Hậu quả


v Làm gia tăng tuần suất và cường độ các cơn bão.
} Tần số của các thiên tai do thời tiết gây ra đã tăng 6 lần từ năm 1950 đến nay.
} 10 nước bị ảnh hưởng nhất bởi thiên tai do thời tiết (2004): Somalia, Cộng hòa
Dominican, Bangladesh, Phi Luật Tân, Trung Quốc, Nepal, Madagascar, Nhật,
Mỹ, Bahamas
} Việt Nam được đánh giá là 1 trong 5 nước chịu nhiều ảnh hưởng của biến đổi
khí hậu nhất trên thế giới.

v Ảnh hưởng đến nền nông nghiệp, đe doạ an ninh lương thực
} Nam Phi: có thể mất 30% sản lượng ngô và các cây lương thực khác vào năm
2030; Bắc Á: sản lượng gạo, ngô và kê có thể giảm đến 10%
} Trung quốc: sản lượng lúa gạo sẽ giảm 20-30% khi nhiệt độ tăng lên 2-3oC
} Nam Á: tăng 3-4o C, thu nhập các nông trang ước tính sẽ giảm 9-25%.

Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 45


2.1 Khí quyển - 2.1.2 Các hiện tượng đặc biệt

Biến đổi khí hậu Hậu quả

} Biến đổi khí hậu làm mất mát và suy giảm đa dạng
sinh vật
} Ở châu Âu, khi nhiệt độ tăng lên 1-2oC thì
thành phần loài sẽ thay đổi căn bản, rủi ro tuyệt
chủng loài cao
} Ở Nga, quần thể gấu Bắc cực cư trú ở rìa Bắc
và loài báo tuyết ở Altai-Sayan đe doạ bị tuyệt
chủng
} Khu vực Bắc Cực, nhiệt độ tăng lên làm tan
băng sẽ đẩy gấu Bắc cực, hải mã, chim biển, và
hải cẩu… tuyệt chủng
} …

Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 46


2.1 Khí quyển - 2.1.2 Các hiện tượng đặc biệt

Biến đổi khí hậu Hậu quả


Gia tăng mực nước biển
Mức độ gia tăng mực nước biển (mm/năm)
Các nguồn dẫn đến việc gia tăng mực nước biển
1961-2003 1993-2003
Giãn nở nhiệt 0,42±0.12 1.6 ± 0.5
Sông băng và băng trên núi cao 0.50 ± 0.18 0.77 ± 0.22
Các dải băng ở đảo Greenland 0.05 ± 0.12 0.21 ± 0.07
Các dải băng Nam cực 0.14 ± 0.41 0.21 ± 0.35
Tổng các đóng góp khí hậu đơn lẻ đối với sự gia tăng
1.1 ± 0.5 2.8 ± 0.7
nươc biển
Mức độ gia tăng mực nước biển được quan sát 1.8 ± 0.5 3.1 ± 0.7
Sự khác nhau (giữa dữ liệu quan sát được và dữ liệu
0.7 ± 0.7 0.3 ± 1.0
ước lượng cho sự đóng góp của yếu tố biến khí hậu)
Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 47
2.1 Khí quyển - 2.1.2 Các hiện tượng đặc biệt

Biến đổi khí hậu Hậu quả

Gia tăng mực nước biển


– Gia tăng xói mòn bờ biển, ngập lụt, hạn chế,
làm thay đổi chất lượng nước mặt, và tính chất
nước ngầm, mất mát tài sản và nơi sinh cư gần
bờ biển, …
– Đe doạ: khoảng 634 triệu người sống ở các
khu vực duyên hải và khoảng 2/3 các thành
phố trên thế giới với hơn 5 tỉ người sống ở
những khu vực đất thấp ven biển

Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 48


2.1 Khí quyển - 2.1.2 Các hiện tượng đặc biệt

Biến đổi khí hậu Hậu quả


Tác động đến sức khoẻ con người
– Làm gia tăng các loại bệnh dịch, các bệnh về tim mạch.
– Đợt nóng 2003 ở châu Âu làm chết 22000-35000 người
– Sự làn tràn bệnh dịch, sự gia tăng nhiệt độ đã tạo điều kiện truyền bệnh (sốt
rét, sốt xuất huyết…)
– Có khoảng 150.000 cái chết hàng năm là liên quan đến biến đổi khí hậu

Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 49


2.1 Khí quyển - 2.1.2 Các hiện tượng đặc biệt

Thủng tầng ozone

• khoảng 25 km trong tầng bình lưu: tầng Ozone


• tầng Ozone bị thủng, một lượng lớn tia tử ngoại sẽ chiếu thẳng xuống Trái đất
• Tháng 10 năm 1985, Nam cực xuất hiện một "lỗ thủng“ bằng diện tích nước Mỹ
• Năm 1987, tầng khí ozone ở vùng trời
Bắc cực có hiện tượng mỏng dần

Lỗ thủng
tầng ozone
ở Nam Cực

Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 50


2.1 Khí quyển - 2.1.2 Các hiện tượng đặc biệt

Thủng tầng ozone


ž Tầng ozôn có chức năng như một phần lá chắn của khí quyển, bảo vệ trái đất khỏi
những ảnh hưởng độc hại của tia tử ngoại từ MT chiếu xuống.
Tại sao như vậy???
ž Các tia tử ngoại có bước sóng dưới 28µm rất nguy hiểm đối với động và thực vật, bị lớp
ozôn ở tầng bình lưu hấp phụ.
ž Cơ chế hấp phụ tia tử ngoại của tầng ozôn có thể trình bày theo các PTPƯ sau: (các
phản ứng liên tục xảy ra)
O2 + Bức xạ tia tử ngoại à O + O
O + O2 à O3
O3 + Bức xạ tử ngoại à O2 + O

Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 51


2.1 Khí quyển - 2.1.2 Các hiện tượng đặc biệt

Thủng tầng ozone


• Trong hệ thống ống dẫn khép kín phía sau tủ lạnh có dung dịch freon thể lỏng
• Dung dịch freon có thể bay hơi thành thể khí. bốc thẳng lên tầng ozone và phá vỡ kết cấu
tầng này, làm giảm nồng độ khí ozone
• Máy lạnh, dung dịch giặt tẩy, bình cứu hoả cũng sử dụng freon và các chất thuộc dạng
freon.

ž CFCs (clorofluorocacbons)
ž Cơ chế khơi mào tác động của CFC:

Tia tử ngoại
CFC + O3 O2 + ClO
ClO + O3 O2 + Cl
Cl + O3 ClO + O2

Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 52


2.1 Khí quyển - 2.1.2 Các hiện tượng đặc biệt

Mưa axit
Mưa axit là sự kết hợp của mưa, sương mù,
tuyết, mưa đá với oxit lưu huỳnh, oxit nitơ
sinh ra do quá trình đốt cháy các nhiên liệu
khoáng tạo thành axit sunfuric, axit nitric
có nồng độ loãng (pH < 5,6), rồi theo mưa
tuyết rơi xuống mặt đất.

• Từ những năm 1950, nước Mỹ đã xuất


hiện các trận mưa axit.
• Năm 1979, ở Trung Quốc, mưa axit lần
đầu tiên xuất hiện, chủ yếu ở khu vực
sông Trường Giang, phía Đông cao
nguyên Thanh Hải và bồn địa Tứ Xuyên.

Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 53


2.1 Khí quyển - 2.1.2 Các hiện tượng đặc biệt

Mưa axit Tác hại

• Rừng bị hủy diệt: tổn thương lá cây, chất dinh dưỡng trong đất bị tan mất, phá
hoại sự cố định đạm của vi sinh vật và sự phân giải các chất hữu cơ...
• Nước hồ bị axit hoá
• Sản lượng nông nghiệp bị giảm:
ức chế việc phân giải các chất hữu cơ
và cố định đạm, rửa trôi các nguyên tố
dinh dưỡng trong đất (Ca, Mg, K)...

Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 54


2.1 Khí quyển - 2.1.2 Các hiện tượng đặc biệt

Sương khói quang hóa


Sương khói (Smog) = kết hợp khói (smoke), sương (fog) và một số chất ô nhiễm khác.
1. Sương khói kiểu Luân Đôn (London smog / Great smog)
• Xảy ra nghiêm trọng ở LĐ từ 5-10/12/1952 (gần 5.000 người chết)
• Bản chất: sương + khói + SO2
• Cơ chế hình thành:
- Hiện tượng đảo nhiệt (temperature inversion): ban đêm, mùa đông, khối KK lạnh tập trung
gần mặt đất. Buổi sáng, mặt trời phá vỡ hiện tượng đảo nhiệt, phá lớp sương sát mặt đất.
- Sương dày đặc kết hợp lượng lớn khói do đốt than bị giữ lại (hơi nước bao quanh hạt khói
than) à sương khó tan hết à tích lại nhiều ngày.
- SO2 trong khí thải đốt than hòa tan vào lớp nước và tham gia phản ứng tạo acid; nồng độ SO2
lên đến ~10 mg/m3 (tiêu chuẩn ~ 0,3 mg/m3)
- Smog gây hại cho hệ hô hấp àsố ca tử vong tăng liên tục trong 4 ngày.

Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 55


2.1 Khí quyển - 2.1.2 Các hiện tượng đặc biệt

Sương khói quang hóa

2. Sương khói kiểu Los Angeles - Sương khói quang hóa (Photochemical smog)
- Xảy ra lần đầu tiên ở Los Angeles những năm 1944-1945
- Bản chất: hình thành vào mùa hè, ban ngày, khi mật độ giao thông cao

Hydrocarbon + NOx + tia UV → các chất ô nhiễm thứ cấp có tính oxy hóa: O3, NO2,
aldehyd, peroxyacyl nitrat PAN (100-500 ppb O3; 20-70 ppb PAN)

- Màu nâu, mờ đục, gây cay mắt, bỏng rát phế quản, phổi, phá hủy cao su, cây cối, …

Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 56


2.1 Khí quyển - 2.1.2 Các hiện tượng đặc biệt
NL mặt trời
Sương khói quang hóa
hn

Sự hình thành NO2 hấp thu năng lượng mặt


NO2 trời sinh ra NO và nguyên tử O
khói quang hóa O

O2
NO
O
NO phản ứng với O3
Nguyên tử O,HO., và ôzôn phản
hoặc gốc ROO. Tạo ra
ứng với các hydrocarbon tạo
NO2 O3 thành các gốc hydrocarbon tự do
O3 Ôxi nguyên tử phản ứng ngược lại
phản ứng với O2
NO2 tạo thành ôzôn
Các gốc
Hydrocarbon tự do
Gốc hidrocarbon tự do p/ứng Các gốc
thêm như NO2 tạo ra PAN,
aldehyt, các th.phần khói khác Hydrocarbon tự do

NO
Hydrocarbon

Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong Phản ứng ngược lại 57
2.1 Khí quyển - 2.1.2 Các hiện tượng đặc biệt

Khói quang hóa

Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 58


2.2 Địa quyển - 2.2.1 Suy thoái đất
Tài nguyên đất
• Tổng diện tích đất ~148 tr km2 (29% diện tích bề mặt trái đất) trong đó:
– 20% đất quá lạnh - 20% đất quá khô
– 20% đất quá dốc - 10% tầng thổ nhưỡng quá mỏng
– 20% đất đồng cỏ
– 10% đất trồng trọt được (đất có n.suất cao: 14%, n.suất TB : 28%; n.suất thấp: 58%)
• Trong đất có chứa 0,6% lượng nước trên hành tinh, là môi trường sống của rất nhiều sinh
vật, chứa các hữu cơ và vô vàn các chất khoáng khác.
• Đất được hình thành dưới tác động của khí hậu, đá mẹ, sinh vật, địa hình, và thời gian.
• Đất gồm các tầng: thảm mục, mùn, tầng rửa trôi, tầng tích tụ, tầng mẫu chất, đá mẹ

Việt Nam
• 33 triệu ha, diện tích đất bình quân đầu người 0,4 ha (đứng thứ 159)
• Đất nông nghiệp 7,36 tr ha (~5,9 tr cho cây ngắn ngày)
• Đất rừng 9,91 tr ha
• Đất chưa sử dụng 13,58 tr ha

Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 59


2.2 Địa quyển - 2.2.1 Suy thoái đất

Ô nhiễm môi trường đất là hậu quả các hoạt động của con người làm thay
đổi các nhân tố sinh thái vượt qua những giới hạn sinh thái của các quần xã
sống trong đất.

Các biểu hiện đất suy thoái Các hoạt động gây ảnh hưởng
• Axít hoá • Du canh du cư
• Mặn hoá • Bón phân hóa học quá liều
• Phèn hóa • Chăn thả quá mức
• Sa mạc hóa • Phá rừng
• Bạc màu • Thải bỏ CTR không đúng
• Ô nhiễm quy cách

Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 60


2.2 Địa quyển - 2.2.1 Suy thoái đất
Hoạt động gây suy thoái

+ Khai thác rừng đến cạn kiệt (chiếm tỷ trọng 37%) (gây xói mòn, làm đá ong hoá, làm mất
nước, sạt lở...)
+ Chăn thả quá mức (chiếm 34%) khiến gia súc phải tìm mọi nguồn thức ăn có thể, kể cả rễ
cây, đồng thời, lượng nước tiểu và phân gia súc quá lớn không kịp biến đổi sang dạng thích
hợp cho sự phục hồi đất và cây cỏ. Nhiều cây gỗ cũng bị khô héo đi do gia súc chăn thả vặt
trụi lá và vỏ cây è các loài cỏ và đất không kịp phục hồi, đất ngày càng bị nén cứng, sa mạc
hóa, xói mòn và giảm độ che phủ của cây cỏ trên đất.
+ Hoạt động nông nghiệp (chiếm 28%) như tưới tiêu không hợp lý, dùng quá nhiều phân bón
(urea, (NH4)2SO4, K2SO4, KCl, super photphat) hoặc hoàn toàn không dùng phân bón, dùng
phân hóa học, phân Bắc, phân chuồng tươi, thuốc bảo vệ thực vật, … làm đất bị chua, mặn
hoá thứ sinh, giảm hoạt tính sinh học, xói mòn, ô nhiễm hóa học và sinh học.

Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 61


2.2 Địa quyển - 2.2.1 Suy thoái đất
Hoạt động gây suy thoái
+ Hoạt động công nghiệp (chiếm 1%) như việc sử dụng đất làm bãi thải. Hiện nay nhiều
nguồn nước thải ở các đô thị, KCN và các làng nghề tái chế kim loại, chứa các kim loại nặng
độc hại như: Cd, As, Cr, Cu, Zn, Ni, Pb và Hg …, cùng các hóa chất độc hại, dầu mỡ, … bị đổ
thẳng ra môi trường mà không hề được xử lý è đất nông nghiệp ven đô thị, KCN và làng
nghề đã bị ô nhiễm trầm trọng. Bụi và khí thải sinh ra từ quá trình đốt nhiên liệu trong công
nghiệp, bay trong không khí sau đó ngưng tụ và quay trở lại mặt đất gây ô nhiễm đất.

Nguyên nhân dẫn đến suy thoái đất còn có thể kể đến:
§ khai thác nước ngầm thiếu quy hoạch, không kiểm soát, gây ô nhiễm nguồn nước ngầm,
xâm nhập mặn, lún sụt đất;
§ khai thác đất, cát trái phép, thiếu kiểm soát è gây sạt lở đất và a/hưởng đến dòng chảy;
§ sự cố tràn dầu có khả năng gây ô nhiễm nước, đất trầm trọng,
§ chất thải rắn, nhất là nước rỉ của các bãi rác chôn lấp ở ngoại thành.

Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 62


2.2 Địa quyển - 2.2.1 Suy thoái đất
Hoạt động gây suy thoái

Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 63


2.2 Địa quyển - 2.2.1 Suy thoái đất
Hoạt động gây suy thoái

Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 64


2.2 Địa quyển - 2.2.1 Suy thoái đất
Hiện trạng
Ø Theo UNEP (1987), đất không bị phủ băng có d/tích: 13.251 triệu ha (91,53% d/tích lục địa).
Trong đó:
§chỉ có 1500 triệu ha (11%) dùng để trồng trọt,
§24% diện tích đất được dùng làm đồng cỏ chăn nuôi,
§32% là rừng và đất rừng,
§32% diện tích đất còn lại được sử dụng với các mục đích khác nhau.
Ø Hiện nay, theo đánh giá của FAO trong diện tích đất trồng trọt thì đất cho năng suất:
cao chiếm 14%, trung bình chiếm 28% , thấp chiếm 58%.
Ø Trong tương lai, có thể khai phá và đưa vào sử dụng nông nghiệp khoảng 15 - 20%, tối đa
khoảng 3200 triệu ha, gấp hơn hai lần diện tích đất đang sử dụng hiện nay.
Ø Tuy nhiên, mỗi năm lại có khoảng 25 tỉ tấn đất mặt bị rửa trôi, 2 tỷ ha đất canh tác và đất
trồng bị suy thoái do bị con người sử dụng thiếu khoa học và không có quy hoạch.

Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 65


2.2 Địa quyển - 2.2.1 Suy thoái đất
Hiện trạng

Đất tốt ít,


đất xấu
nhiều và
quỹ đất
ngày càng bị
thoái hoá.

Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 66


2.2 Địa quyển - 2.2.1 Suy thoái đất
Hiện trạng
Ø Theo Worldometers, thế giới đã mất hơn 3,6 triệu ha đất canh tác do xói mòn trong bảy
tháng đầu của năm 2011.
Ø Tại Mỹ, tốc độ rửa trôi 2,5 cm lớp đất bề mặt nhanh hơn 17 lần tốc độ tạo thành chúng (200
đến 1000 năm). Tốc độ rửa trôi này còn nhanh gấp nhiều lần ở châu Á, Phi, Nam Mỹ.
Ø Sa mạc Sahara hiện nay đang tiến dần về phía nam với tốc độ 45 km/năm.
Ø Ô nhiễm đất là 1 vấn nạn nghiêm trọng tại Trung Quốc:
§ Hiện nay nước này có gần 2.000 vạn ha đất canh tác bị ô nhiễm kim loại nặng, chiếm gần
20% tổng diện tích đất canh tác – ng.nhân thông thường là do tưới tiêu bằng nước ô nhiễm.
§ Sau mỗi đợt lũ lụt, đất ruộng và lưu vực sông ở các tỉnh Quảng Tây và Vân Nam đều bị ô
nhiễm nặng do kim loại nặng nồng độ cao tràn xuống từ các khu khai khoáng.

Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 67


2.2 Địa quyển - 2.2.1 Suy thoái đất
Hiện trạng
Ø Các nguồn gây ô nhiễm KLN trong đất (tại Pháp, 1998): Nguyên tố
nào là KNL?

Năm 1998

8300 tấn

68 tấn

3200 tấn

5300 tấn

Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 68


2.2 Địa quyển - 2.2.1 Suy thoái đất
Hiện trạng – Việt Nam
Ø Thống kê năm1999, nước ta có diện tích tự nhiên gần 33 triệu ha, trong đó:
§ diện tích đang sử dụng là 22.226.830 ha (68,83% tổng quỹ đất)
§10.667.577 ha đất chưa sử dụng, (33,04% diện tích đất tự nhiên)
§ đất nông nghiệp ít, chỉ có 8,146 triệu ha, (26,1% diện tích tự nhiên)
§ có trên 50% diện tích đất (3,2 triệu ha) ở vùng đồng bằng và trên 60% diện tích đất (13
triệu ha) ở miền núi có những vấn đề liên quan tới suy thoái đất.
Ø Do đặc điểm đất đồi núi chiếm ¾ toàn lãnh thổ, độ dốc cao lại nằm trong vùng nhiệt đới,
mưa nhiều và tập trung 4 – 5 tháng trong mùa mưa, chiếm tới 80% tổng lượng mưa năm,
nhiệt độ không khí cao, các quá trình khoáng hoá diễn ra rất mạnh trong đất nên dễ bị rửa trôi,
xói mòn, nghèo chất hữu cơ và chất dinh dưỡng dẫn đến thoái hoá đất.
Ø Ngoài yếu tố địa hình tự nhiên, việc phá rừng, đốt rừng bừa bãi, sử dụng đất không bền
vững qua nhiều thế hệ (du canh, du cư, độc canh, quãng canh…) đã làm đất bị thoái hoá
nghiêm trọng, nhiều nơi mất khả năng SX và khả năng hoang mạc hoá ngày càng phát triển.

Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 69


2.2 Địa quyển - 2.2.1 Suy thoái đất
Hiện trạng – Việt Nam
Ø Các dải cát hẹp trải dài dọc theo bờ biển miền Trung, từ Quảng Bình đến Bình Thuận là nơi
có diện tích sa mạc hóa lớn nhất cả nước.
Ø Mất trên 100.000 ha đất nông nghiệp loại tốt/năm, chủ yếu là đất lúa ở các tỉnh đồng bằng
èViệt Nam trở thành một trong những quốc gia có ít đất nông nghiệp nhất trên thế
giới (đứng thứ 159 thế giới từ năm 2002).

Ø Tại TP. HCM, kết quả phân tích hiện trạng ô nhiễm KLN trong đất vùng trồng lúa khu vực
phía Nam thành phố cho thấy hàm lượng đồng, kẽm, chì, thuỷ ngân, crôm trong đất trồng lúa
chịu ảnh hưởng trực tiếp của nước thải công nghiệp phía nam thành phố đều tương đương
hoặc cao hơn ngưỡng cho phép (TCVN 7209:2002) đối với đất sử dụng cho mục đích nông
nghiệp. Trong đó hàm lượng cadimi vượt quá TCCP 2,3 lần; kẽm vượt quá 1,76 lần.

Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 70


2.2 Địa quyển - 2.2.1 Suy thoái đất
Hiện trạng – Việt Nam
Xâm nhập mặn ở ĐBSCL những năm gần đây trở nên gay gắt hơn.
Đường ranh giới xâm nhập mặn ngày càng lùi sâu vào trong đất liền:
§ Ở tỉnh Bến Tre, trên sông Hàm Luông, Cổ Chiên, Cửa Đại, ranh
mặn 4‰ vào sâu trong đất liền 30 - 40km.
§ Tại Kiên Giang, mặn xâm nhập sâu vào các cửa sông từ 10 – 40 Độ mặn t.bình
km với độ mặn đo được là: 0,9‰ trên sông Cái Lớn (huyện Gò của nước biển?
Quao), 13,5‰ tại Rạch Giá, 4,7‰ tại Tắc Cậu (huyện Châu nước ngọt?
Thành)…
§ Sông Tiền và sông Hậu (đoạn qua tỉnh Trà Vinh), nước mặn xâm
nhập vào đất liền hơn 30 – 40 km. Ranh mặn 3 - 4‰ đến cống Cần
Chông (huyện Tiểu Cần) và cống Láng Thé (huyện Càng Long),
tại TX Trà Vinh là 4,9‰, xã Định An (huyện Trà Cú) là 13,4‰

Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 71


2.2 Địa quyển - 2.2.1 Suy thoái đất
Hiện trạng – Việt Nam
ØTP.HCM có hơn 200.000 giếng khoan (~100 giếng/km2) với tổng c.suất khai thác > 1 triệu
m3/ngày đêm, gấp 5 lần so với quy hoạch được Thủ tướng phê duyệt.

èMặt đất đang bị biến dạng


nhiều khu vực tại TP đang bị lún cục bộ, tốc độ
tr.bình 10 mm/năm. Những khu vực đô thị hóa
nhanh thuộc các quận 2, 6, 7, 8, 9, 12, Tân Phú,
Bình Thạnh, Thủ Đức và các huyện Bình
Chánh, Hóc Môn, Nhà Bè có tốc độ lún trên 15
mm/năm. Điển hình như Q.6 (lún 5-20
cm/năm), Q.Bình Tân (14 cm/năm), thị trấn An
Lạc - Q.Bình Tân (12 cm/năm).

Nhà dân tại đường liên ấp 1, 2, 3, xã Vĩnh Lộc


A, huyện Bình Chánh bị sụt lún vào đầu năm
2012. Khu vực này toàn bộ người dân sử dụng
nước ngầm
Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 72
2.2 Địa quyển - 2.2.2 Cạn kiệt khoáng sản
Tài nguyên khoáng sản
• Khoáng sản là nguồn tài nguyên không tái tạo, và trung bình trữ lượng của nó
chỉ có thể đáp ứng cho con người 40 năm
• Giá trị tài nguyên luôn gắn với mức độ khan hiếm của nó.

Tài nguyên khoáng sản gồm:


• Khoáng sản kim loại
– Kim loại đen: Fe, Mg, Cr, Ti, Co, Ni, Mo, W.
– Kim loại màu: Cu, Zn, Pb, Sn, As, Hg, Al
– Nhóm kim loại quý: Au, Ag, Bạch kim (Pt)
– Nhóm nguyên tố phóng xạ: Ra, U
– Kim loại hiếm và đất hiếm: Zr, Ga, Ge…
• Khoáng sản phi kim: Kim cương, Đá quý, thạch anh kỹ thuật, sét…
• Khoáng sản cháy: Than bùn, than nâu, than đá, dầu mỏ, khí đốt, đá dầu.

Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 73


2.2 Địa quyển - 2.2.2 Cạn kiệt khoáng sản

Hoạt động gây cạn kiệt


Ø Nhu cầu sử dụng kh/sản ngày càng tăng cao dẫn đến tốc độ khai thác quá ồ ạt của các
thành phần kinh tế, các quốc gia.
Ví dụ: Trung Quốc đang muốn chuyển đổi nhanh nên có khát khao không giới hạn về các
nguồn t/nguyên và đang dần thôn tính nguồn kh/sản của các nước khác. Hiện tại, các DN
Tr.Quốc tiến hành thu mua chủ yếu TNTN (chiếm 97% trong chiến dịch đầu tư của Tr.Quốc).
Ở Việt Nam xuất hiện nhiều
“danh từ” mới: quặng tặc, thiếc
tặc, cát tặc, …

Ø Cấp giấy phép khai thác khoáng


sản tràn lan hiện nay dẫn đến tình
trạng lãng phí tài nguyên và tàn phá
môi trường

Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 74


2.2 Địa quyển - 2.2.2 Cạn kiệt khoáng sản
Hoạt động gây cạn kiệt
Ø Chưa có một chiến lược dài hạn, xuyên suốt nhằm bảo vệ, quản lý, khai thác, chế biến và
xuất khẩu khoáng sản với hiệu quả tối ưu cho sự phát triển kinh tế và bảo vệ tài nguyên;
chưa có những giải pháp mạnh mẽ, quyết liệt để ngăn chặn việc phung phí tài nguyên.
Ví dụ: Tổng bí thư Nông Đức Mạnh đã nhiều lần yêu cầu chấn chỉnh việc khai thác
khoáng sản, hạn chế xuất khẩu tài nguyên thô, nhưng thực tế diễn ra ngược lại. Việc
khai thác, chế biến cũng như xuất khẩu khoáng sản vẫn diễn biến theo chiều hướng xấu.
Cuối năm 2009, Bộ Công Thương đã có văn bản đề nghị Thủ tướng cho xuất khẩu
400.000 tấn tinh quặng sắt, 84.000 tấn magnetit, 18.000 tấn mangan, 44.000 tấn kẽm...
Như vậy, số lượng khoáng sản xuất khẩu năm 2010 sẽ còn nhiều hơn năm 2009. Theo
số liệu của Hải quan Trung Quốc, lượng tinh quặng sắt nhập từ Việt Nam năm 2009 là
1,81 triệu tấn, trị giá trên 100 triệu đô la.

Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 75


2.2 Địa quyển - 2.2.2 Cạn kiệt khoáng sản
Hiện trạng

Ø Trên bình diện chung toàn thế giới, trữ lượng sắt, nhôm, titan, crôm, magiê, vanadi…
được đánh giá là còn khá lớn, chưa có nguy cơ cạn kiệt; trữ lượng bạc, đồng, bismut, thủy
ngân, amian, chì, kẽm, thiếc, molipden… không lớn và đang ở mức báo động, còn trữ
lượng barit, fluorit, graphit, gecmani, mica…còn rất nhỏ và có nguy cơ cạn kiệt hoàn toàn.
Ø Hiện nay, để giải quyết nhu cầu sử dụng khoáng sản người ta đã tiến hành khai khoáng ở
biển, một phần là do ở lục địa 1 số loại khoáng không có hoặc trở nên hiếm (iot, brôm, dầu
mỏ, khí đốt…), phần khác, người ta đã khai thác khoáng dưới các dạng “đa kim”; một số
khoáng có hàm lượng tập trung cao (mangan, sắt, niken, côban, đồng và các nguyên tố
phóng xạ). Chỉ tính riêng dầu mỏ và khí đốt, ở trên thế giới đã có đến hơn 400 điểm và có
trữ lượng 1400 tỷ tấn đã được phát hiện.

Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 76


2.2 Địa quyển - 2.2.2 Cạn kiệt khoáng sản
Hiện trạng
Việt Nam
Ø Do nằm trên bản lề của vành đai kiến tạo và sinh khoáng cở lớn của thế giới: Thái Bình
Dương và Địa Trung Hải è khoáng sản nước ta khá phong phú về chủng loại, đa dạng về
nguồn gốc.
Ø Hiện nay chúng ta đã biết có hơn 5000 mỏ và điểm quặng của 80 loại khoáng sản, trong
đó hơn 32 loại và trên 270 mỏ đã được đưa vào khai thác hoặc thiết kế khai thác.
Ø Những khoáng có trữ lượng lớn là đá vôi, apatit, cao lanh, than, trong đó than được đánh
giá khoãng 3 tỷ tấn, bôxít vài tỷ tấn, thiếc hàng chục ngàn tấn. Sắt có trữ lượng khá lớn có
thể đến hàng trăm triệu tấn (với 2 mỏ lớn nhất nước là Thạch Khê và Quý Xa – đều thuộc
loại trữ lượng trung bình so với thế giới).
Ø Những khoáng vật quý như vàng, đá quý, đá ngọc, kẽm, ăngtimoan, các nguyên tố phóng
xạ… cũng rất có triển vọng.
Ø Dầu mỏ và khí đốt tập trung ở đồng bằng ven biển và thềm lục địa, trữ lượng được đánh
giá vào khoảng 1500 triệu tấn.
Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 77
2.2 Địa quyển - 2.2.2 Cạn kiệt khoáng sản
Hiện trạng

Việt Nam
Ø Do điều kiện kinh tế còn thấp, kỹ thuật còn
lạc hậu è công nghiệp mỏ nước ta không chỉ
gây sự lãng phí về tài nguyên, mà còn hủy
hoại môi trường một cách nghiêm trọng.

Ví dụ: khu mỏ Quảng Ninh, trong hơn 100 năm qua đã khai thác hơn khoảng 200 triệu tấn
than è triệt hạ gần như hầu hết rừng tự nhiên + thải ra khoảng hơn 1.600 triệu tấn đất
đá è tạo nên những “núi” chất thải cao hàng trăm mét, những bãi thải rộng hàng nghìn
ha. Mặt đất bị đào bới nham nhở; các sông suối bị bồi lấp; tắc nghẽn; bãi triều bị xâm lấn;
rừng ngập mặn bị tàn lụi; nước bị ô nhiễm bởi cám than; nhiều loài động vật trên cạn và
dưới nước vốn có trong vùng cũng được thay thế bằng những loài khác hoặc biến mất.

Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 78


2.2 Địa quyển - 2.2.2 Cạn kiệt khoáng sản
Hiện trạng
Việt Nam
Ø Nếu tiếp tục khai khoáng và xuất khẩu tinh quặng sắt như hiện nay thì các nhà máy luyện
thép lò cao ở Việt Nam được đầu tư hàng ngàn tỉ đồng sẽ thiếu nguyên liệu trầm trọng trong
tương lai gần (chỉ riêng ba công ty sản xuất thép lớn nhất nước ta, mỗi năm cũng cần tiêu thụ
hơn 2 triệu tấn tinh quặng sắt).

“Một nghịch lý là tập đoàn Than và Khoáng sản Việt Nam đã báo động rằng từ năm 2013, Việt
Nam sẽ phải nhập than đá nhưng cũng chính tập đoàn này trong năm 2009 đã xuất khẩu 29
triệu tấn than đá và năm 2010 lại đề nghị xuất khẩu tiếp 18 triệu tấn! Có phải vì lợi ích cục bộ
của chính tập đoàn này?!”

Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 79


2.3 Thủy quyển - 2.3.1 Biển và đại dương
Tài nguyên biển
Ø Chiếm 71% diện tích bề mặt trái đất
Ø Chứa đựng rất nhiều tài nguyên quý giá:
• ~ 400 tỉ tấn dầu mỏ và khí đốt
• Trữ lượng sắt, magan, vàng, kim cương, các kim loại cao hơn đất liền ~ 900 lần
• Sóng biển thuỷ triều ... là nguồn năng lương vô tận
Ø Cung cấp nguồn dinh dưỡng, thực phẩm dồi dào cho con người (rong, cá…)
Ø Chi phối, điều hòa thời tiết khí hậu trên hành tinh.

Việt nam
• Với 3260 km đường bờ biển, Việt nam có khoảng 1 tr km2 biển.
• Sản lượng đánh bắt hải sản năm 1995 là 1,5 triệu tấn
• Lượng dầu đã x/định được ở biển Đông (khoảng 3,5 tr km2) 1,2 tỉ km3, ~ 7500 tỉ km3 khí.
• Sản lượng dầu trên biển Việt nam: ~ 2,4 tỉ thùng (2005) (hạng 30/thế giới).

Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 80


2.3 Thủy quyển - 2.3.1 Biển và đại dương
Hoạt động gây ảnh hưởng

Công ước Luật biển năm 1982 đã chỉ ra 5 nguồn gây ô nhiễm biển:
- Các hoạt động trên đất liền: chất thải (nước thải và chất thải rắn) do hoạt động sinh hoạt
và sản xuất (công nghiệp, nông nghiệp, du lịch, dịch vụ…) của con người theo các dòng chảy
sông suối ra biển. Ước tính khoảng 80% nguồn ô nhiễm ở các biển và đại dương đến từ các
hoạt động trên đất liền.
Ví dụ: khu công nghiệp Vân Phong (Khánh Hòa), Hòn Na (Quảng Bình), Cà Mau (Cà Mau)
hình thành và đi vào hoạt động trong năm 2004 đã và đang gây sức ép lớn cho môi trường
biển ven bờ của các tỉnh thành đó.
Hàng năm có tới 10% trong số 260 triệu tấn chất dẻo sản xuất ra trôi nổi trên các đại dương
sau khi đã qua sử dụng, phần lớn số này tập trung ở những vùng xoáy rác như vùng rác Đông
Thái Bình Dương chẳng hạn.

Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 81


2.3 Thủy quyển - 2.3.1 Biển và đại dương
Hoạt động gây ảnh hưởng
- Do hoạt động thăm dò và khai thác tài nguyên (dầu khí, thủy sản…) trên thềm lục địa và
đáy đại dương.
Ví dụ: Năm 2000, nước ta có 9766 tàu đánh bắt xa bờ với tổng công suất gần 1,4 triệu mã
lực. Sang đến năm 2004, số tàu lên tới 20.071 chiếc với công suất hơn 2,64 triệu mã lực.

Dàn khoan dầu khí và rất nhiều hệ lụy


tiềm tàng kèm theo

Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 82


2.3 Thủy quyển - 2.3.1 Biển và đại dương
Hoạt động gây ảnh hưởng
- Thải các chất độc hại ra biển một cách có hoặc không có ý thức: trong nhiều năm, biển
sâu là nơi đổ các chất thải độc hại như chất thải phóng xạ, đạn dược, bom mìn…của nhiều
quốc gia trên thế giới.
Ví dụ: Từ năm 1946 và 1970, ước tính đã có khoảng 47.800 thùng chứa chất thải hạt nhân đã
đổ ra bờ biển của đảo Farallon (San Francisco, USA)

Các vị trí thải bỏ chất


thải hạt nhân trong
lòng đại dương

Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 83


2.3 Thủy quyển - 2.3.1 Biển và đại dương
Hoạt động gây ảnh hưởng

- Hoạt động giao thông vận tải biển: rò rỉ dầu, sự cố tràn dầu của các tàu thuyền trên biển
thường chiếm 50% nguồn ô nhiễm dầu trên biển. Bên cạnh đó, các tàu thuyền thường xuyên
thải dầu cặn trực tiếp xuống biển.
Ví dụ: Các tàu chở dầu chuyên chở 60% (xấp xỉ 2 tỷ tấn) dầu tiêu thụ trên thế giới. Trong
thập niên vừa qua, trung bình mỗi năm có 600.000 thùng dầu đã bị đổ ra biển do các tai nạn
tràn dầu từ các tàu biển, tương đương 12 lần so với mức thảm hoạ tràn dầu từ tàu dầu
Prestige năm 2002.

- Ô nhiễm không khí: Nồng độ CO2 cao trong không khí sẽ làm lượng CO2 hòa tan trong
nước biển tăng, đồng nghĩa với việc tăng tính acid của nước biển. Nhiều chất độc hại và bụi
kim loại nặng được không khí mang ra biển. Sự gia tăng nhiệt độ không khí do hiệu ứng nhà
kính sẽ gây tan băng ở 2 cực, làm dâng cao mực nước biển, thay đổi môi trường sinh thái
biển.

Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 84


2.3 Thủy quyển - 2.3.1 Biển và đại dương
Hiện trạng

Ø Các khoa học thời gian gần đây, nhận thấy những hiện tượng thể hiện rằng các đại dương
trên thế giới ngày càng bị ô nhiễm nghiêm trọng, thậm chí trong một số trường hợp, môi
trường sống nơi biển cả suy thoái tới mức các thủy sinh vật chết dần mòn, chẳng hạn có nơi,
các loài cá tôm và san hô bị nhiễm rất nhiều thứ bệnh hoặc nơi nhiều giống san hô như ở
biển Caribbe bỗng biến mất.
Ø Vấn đề rác plastic trên đại dương đang được quan tâm bởi các nhà khoa học trong những
năm gần đây. Năm 1997, Charles Moore đã phát hiện sự tồn tại của một vùng biển rộng lớn
tập trung toàn rác thải plastic và gọi chúng là “Thùng rác lớn Đông Thái Bình Dương”. Mới
đây, Hiệp hội Giáo dục Biển (SEA) - Mỹ, đã chứng tỏ sự tồn tại của một “thùng rác khổng
lồ” tương tự ở Bắc Đại Tây Dương. Một bản đồ rác trên biển đã được lập ra, trong đó chỉ ra
rằng khu vực tập trung nhiều rác nhất ở Bắc bán cầu, kéo dài từ vĩ tuyến 22 đến 38.

Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 85


2.3 Thủy quyển - 2.3.1 Biển và đại dương
Hiện trạng
Ø Diện tích của bãi rác ở phía bắc Thái Bình Dương có thể to hơn cả Mỹ, nó dao động từ 700
nghìn tới 15 triệu km2 và có thể chứa tới hơn 100 triệu tấn rác.
Ø Chưa thể đánh giá chính xác mức độ nguy hiểm của hàng trăm triệu tấn nhựa phế thải trên
các đại dương, bởi nhựa mới chỉ được sử dụng rộng rãi trong khoảng 50 năm. Nhưng trước
mắt, theo các nhà khoa học, hơn một triệu chim biển và 100.000 động vật có vú cũng như rùa
biển trên toàn thế giới chết mỗi năm do bị vướng hoặc ăn phải những mảnh chất dẻo.

Minh họa các hướng đi của rác nhựa (màu vàng) Vị trí 5 đảo rác trôi nổi trên các đại dương
sau khi bị
Chuong 3 –cuốn trôitac
Tuong khỏi đấtcon
giua liềnnguoi
và ra va
đạimoi
dương.
truong 86
2.3 Thủy quyển - 2.3.1 Biển và đại dương
Hiện trạng

Ø Đã có khoảng 150 "vùng chết" ven bờ - với diện tích dao động từ 1 tới 70.000km2/vùng do
sự bùng nổ tảo độc từ hiện tượng phú dưỡng trong môi trường biển (do ni-tơ từ phân bón
nông nghiệp theo các dòng sông đổ ra biển, tích luỹ với nồng độ lớn sẽ tạo nên hiện tượng
khử ô-xy trong nước biển).

Ø Các dải san hô nhiệt đới, bao bọc đáy bờ của 109 quốc gia, phần lớn đã kém phát triển. Sự
suy thoái rõ rệt của các rạn san hô xuất hiện ở 93 quốc gia. Năm 1998, 75% dải san hô trên
thế giới bị ảnh hưởng bởi hiện tượng tẩy trắng san hô (có 16% san hô bị chết).

Ø Gần 60% các dải san hô còn sót lại trên thế giới đang đối mặt với nguy cơ biến mất trong
30 năm tới do sự phát triển ven bờ của con người, do trầm tích, do các hoạt động đánh bắt cá
mang tính huỷ diệt và hoạt động du lịch, do ô nhiễm, và do cả sự ấm hoá toàn cầu

Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 87


2.3 Thủy quyển - 2.3.1 Biển và đại dương
Hiện trạng

Đại dương hấp thụ:


Năm 1980s
2.0±0.6 Pg CO2/năm

Năm 1990s
2.4±0.5 Pg CO2/năm
(1 petagram [Pg] =10 15gram)

Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 88


2.3 Thủy quyển - 2.3.1 Biển và đại dương
Hiện trạng

Nam đại dương:


Lạnh hơn ~ 0,1oC
Độ mặn giảm 0,015 ppt
èNhững thay đổi này lớn gấp 50 lần
so với các vùng biển xung quanh.

Các vùng biển xích đạo:


Mặn hơn 1 cách đáng kể so với 40
năm qua.

Source: Department of the Environment and Heritage 2005, Southern


Ocean studies reveal widespread changes, viewed 11 Jul 2006,

Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 89


2.3 Thủy quyển - 2.3.1 Biển và đại dương
Hiện trạng

Ø Màu xanh của các đại dương trên thế giới đã nhạt đi hơn 40% kể từ năm 1950. Tốc độ nhạt
màu đang diễn ra ngày càng nhanh hơn do biến đổi khí hậu. Nguyên nhân việc màu xanh của
nước biển nhạt đi do hầu hết sinh vật phù du thường sống trên bề mặt các đại dương, thực
phẩm nuôi sống của các loài sinh vật biển, đã giảm mạnh do sự nóng lên của lớp nước bề mặt
các đại dương.

Ø Biến đổi khí hậu làm tăng nhiệt độ của các đại dương lên 0,2°C trong thập kỷ qua đã đẩy
nhanh sự phân tầng nước với quy mô rộng hơn trên các đại dương. Tiến trình này đã làm mất
dần môi trường sống của các sinh vật phù du ở độ sâu 100-200m dưới mặt nước.

Ø Hai hiểm họa nữa làm suy kiệt nguồn phù du sinh vật là sự xuất hiện ngày càng nhiều, diện
tích ngày càng lớn các khu vực chết với lượng oxy hòa tan quá thấp, không thích hợp với sự
sống trên các đại dương và tình trạng các đại dương ngày càng bị acid hóa do mỗi ngày phải
hấp thụ tới 30 triệu tấn khí thải CO2.

Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 90


2.3 Thủy quyển - 2.3.1 Biển và đại dương
Hiện trạng – Việt Nam

Ø Nhìn chung chất lượng nước ở các vùng biển và ven biển vẫn còn nằm trong tiêu chuẩn
cho phép, trừ một số vùng cửa sông và vùng ven biển nơi có các khu dân cư đô thị tập trung,
các cơ sở công nghiệp, các cảng biển.

Ø Tuy nhiên, nguy cơ bị ô nhiễm biển (với các chỉ tiêu điển hình như chất rắn lơ lửng, nitrit,
nitrat, coliform, dầu, và kim loại kẽm, …) đang ngày càng biểu hiện rõ nét bởi các hoạt động
của con người.

Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 91


2.3 Thủy quyển - 2.3.1 Biển và đại dương
Hiện trạng – Việt Nam

Coliform SS

NO2 Zn

Diễn biến hàm lượng các chất tại một số khu vực ven biển từ Bắc đến Nam qua
Chuong 3 – Tuong các
tacnăm
giua con–nguoi
2002 2004 (va moi
nguồn: Cụctruong
bảo vệ môi trường, Bộ tài nguyên và môi trường) 92
2.3 Thủy quyển - 2.3.2 Nước mặt và nước ngầm
Hiện trạng tài nguyên nước thế giới
Nước mặt và nước ngầm = nước lục địa • 97,4% lượng nước trên trái đất là nước
mặn (khoảng 1.350 tr km3).
• 1,98% là băng tuyết ở 2 cực (~27,5 tr km3)
• 0,62% nước lục địa:
– Nước ngầm 0,59%
– Hồ 0,007%
– Ẩm đất 0,005%
– Khí quyển 0,001%
– Sông 0,0001%
– Sinh vật 0,0001%

Việt Nam
Lượng nước tính trên đầu người
9865 m3/người/năm
~ rất khác nhau giữa các khu vực.
- LVS Đnai, các LVS ĐNB đang
thiếu nước ko thường xuyên và
cục bộ. S.Hồng, Mã, Côn cũng
đang dần thiếu nước

Lượng nước tính trên đầu người


< 1700 m3/người/năm
Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong
è Thiếu nước 93
2.3 Thủy quyển - 2.3.2 Nước mặt và nước ngầm
Tài nguyên nước Việt Nam
• Tổng lượng nước mặt trung bình năm của việt Nam là khoảng 830 tỷ m3 và hơn 60%
lượng nước này phát sinh từ bên ngoài lãnh thổ. Sông Cửu Long: ~ 95% tổng lượng nước
đến trung bình năm là từ các nước thượng lưu sông Mê Công; sông Hồng - Thái Bình: ~ 40% lượng
nước mặt đến từ phần lưu vực nằm trong tanh thổ Trung Quốc.
• Gần 57% tổng lượng nước của Việt Nam là của LVS Cửu Long, hơn 16% trên sông
Hồng -Thái Bình và hơn 4% trên LVS Đồng Nai
• Lượng mưa tb: 2000 mm, phân bố không đều, 70-75% trong 3-4 tháng mùa lũ, 20-
30% tháng cao điểm, 3 tháng nhỏ nhất 5-8%. Tổng lượng nước cấp do mưa: 640 tỉ
m3/năm, tạo ra một lượng dòng chảy ~ 320 tỉ m3/năm
• Có 2360 con sông có chiều dài trên 10 km ở Việt nam, mật độ sông suối 0,6 km/km2.
• Sông Hồng và S. Cửu Long có lượng phù sa rất lớn, Sông Hồng cấp ~100 tr tấn/năm.
• Tiêu thụ nước Việt nam: Nông nghiệp 91%, Công nghiệp 5%, sinh hoạt 4% (1990s). Dự
đoán 2030, NN 75%, CN 16%, SH 9%

Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 94


2.3 Thủy quyển - 2.3.2 Nước mặt và nước ngầm

Hoạt động gây ảnh hưởng


+ Khai thác và sử dụng quá mức do nhu cầu tăng cao (dân số tăng nhanh và qua trình
công nghiệp hóa, đô thị hóa mạnh mẽ);

Khu vực Lưu lượng khai thác


nước ngầm (m3/ngày)
Hà Nội 500.000
Thị xã Hà Đông, Sơn Tây 27.000
Khu vực đồng bằng Đông Nam Bộ (thị xã Thủ 40.000
Dầu Một, Bà Rịa, Tây Ninh, Bến Cát …)
Đồng Hới (Quảng Bình) > 3.000
Bỉm Sơn (Thanh Hóa) 20.000

(nguồn: báo cáo Quốc gia về ô nhiễm biển từ đất liền, 2004)

Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 95


2.3 Thủy quyển - 2.3.2 Nước mặt và nước ngầm

Hoạt động gây ảnh hưởng


+ Thải bỏ trực tiếp nước thải đô thị, nước thải bệnh viện, nước thải các làng nghề và nước
thải công nghiệp ra kênh rạch, sông suối mà không qua xử lý hoặc xử lý chưa đủ;
Ví dụ: theo tính toán của TTKT MTĐT&KCN, Đại học Xây dựng Hà Nội, tính đến đầu năm
2005, hàng ngày có khoảng 3,11 triệu m3 nước thải sinh hoạt đô thị (64%), bệnh viện (4%),
công nghiệp (32%) xả trực tiếp vào nguồn nước mặt.

Cống xả nước thải ra sông Hồng ở nhà máy Hằng ngày, Vedan xả 5000 m3 nước thải
giấy Việt Trì, với lưu lượng trên 1000 m3/ngày chưa qua xử lý vào sông Thị Vải

Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 96


2.3 Thủy quyển - 2.3.2 Nước mặt và nước ngầm

Hoạt động gây ảnh hưởng


+ Chôn lấp rác không đúng quy trình dẫn đến việc nước rò rỉ bãi rác thâm nhập vào các nguồn
nước lục địa;
Ví dụ: 2 bãi rác Phước Hiệp và Đa Phước đều chưa đạt những yêu cầu trong khâu thu gom và
xử lý nước rỉ rác è ô nhiễm nguồn nước giếng và nước mặt của các khu lân cận bãi rác.
Nước ở kênh Thầy Cai - gần bãi rác Phước Hiệp bị ô nhiễm amoniac (hơn 100mg/l - gấp 10
lần tiêu chuẩn cho phép), feacal coliform (vi khuẩn gây bệnh đường ruột - vượt chuẩn 60 lần),
các chỉ tiêu về COD, BOD... đều vượt tiêu chuẩn vài chục lần, các kim loại nặng như chì,
crôm... cao gấp nhiều lần so với tiêu chuẩn cho phép.

Hồ chứa nước rỉ rác có màu nâu đỏ


của bãi rác Đa Phước không có lớp
lót chống thấm nằm sát bờ sông

Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 97


2.3 Thủy quyển - 2.3.2 Nước mặt và nước ngầm

Hoạt động gây ảnh hưởng

+ Các hoạt động nông nghiệp


Ví dụ: hoạt động nuôi tôm trên cát
vùng ven biển, đặc biệt là ở các tỉnh
miền Trung nước ta, ngoài việc gây ô
nhiễm còn tạo điều kiện cho nước mặn
xâm nhập vào các tầng nước ngầm.
Còn ở ĐBSCL, phân tươi được coi là
nguồn thức ăn cho cá. Phân Bắc và
phân chuồng tươi đổ trực tiếp xuống ao
hồ, mương lạch để nuôi cá.

Việc dùng nước của thế giới năm


2005

Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 98


2.3 Thủy quyển - 2.3.2 Nước mặt và nước ngầm
Hoạt động gây ảnh hưởng

Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 99


2.3 Thủy quyển - 2.3.2 Nước mặt và nước ngầm
Hoạt động gây ảnh hưởng

“The World is Thirsty


Because We are Hungry”

Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 100


2.3 Thủy quyển - 2.3.2 Nước mặt và nước ngầm

Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 101


2.3 Thủy quyển - 2.3.2 Nước mặt và nước ngầm
Hiện trạng Sự khan hiếm
• Nước là một tài nguyên tái tạo nhưng bị khai thác và sử dụng vượt quá khả năng
phục hồi của nó.
• Nước đã là một trong các nguyên nhân của một số cuộc xung đột chính trị (xung
đột Trung Đông).
• Trong tương lai không xa, giá nước sẽ trở thành vấn đề nhạy cảm như giá dầu thô.
• Các nguồn cung nước ngọt chưa tiếp cận đang hiếm dần, nên việc khai thác nguồn
nước bằng hồ đập và giếng khoan sẽ khó khăn hơn và tốn kém hơn nhiều.

Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 102


2.3 Thủy quyển - 2.3.2 Nước mặt và nước ngầm
Hiện trạng Sự khan hiếm
Theo khuyến cáo của các tổ chức quốc tế về tài nguyên nước, ngưỡng khai thác
được phép tại các quốc gia chỉ nên giới hạn trong phạm vi 30% lượng dòng chảy.

Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 103


2.3 Thủy quyển - 2.3.2 Nước mặt và nước ngầm
Hiện trạng Sự khan hiếm

Water stress indicator (WSI) map takes into account environmental water needs, which
is the amount of water needed to keep freshwater ecosystems in a fair condition. It
was developed using global models of hydrology and water use. Red areas show where
environmental water needs are not being satisfied because too much water is already
being withdrawn for other uses.
Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 104
2.3 Thủy quyển - 2.3.2 Nước mặt và nước ngầm
Hiện trạng Sự khan hiếm

- Tp Barcelona của Tây Ban Nha, nguồn nước công cộng hầu như không còn nữa. Nước
hiếm đến nỗi ai dùng nước tưới hoa sẽ bị phạt không dưới 9.000 Euro. Chính quyền thành
phố phải huy động cả một con tàu chở 5 triệu gallon nước để đáp ứng nhu cầu của người
dân.
- Một số thành phố của Úc tìm mua nước ngọt từ các nguồn nước trang trại, bên cạnh việc
xây dựng cấp bách các nhà máy xử lý nước biển.
- Tại Mỹ, lần đầu tiên trong nhiều năm, 18 triệu dân Nam California (Mỹ) phải tiết kiệm
nước tối đa theo các qui định mới của chính quyền.
- Tại châu Á, một số vùng ở Trung Quốc cũng lâm vào cảnh khát nước ngọt nặng nề. Mới
đây, giữa tháng 10, chính quyền Trung Quốc bắt đầu chương trình tái định cư 330.000
người dân ở hai tỉnh Hà Nam và Hồ Bắc, dọn đường cho việc xây dựng một con kênh đưa
nước sông Dương Tử từ mạn nam lên Bắc Kinh ở phía bắc.

Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 105


2.3 Thủy quyển - 2.3.2 Nước mặt và nước ngầm
Hiện trạng Sự khan hiếm

Việt Nam
- Hầu hết các tỉnh miền Trung, và Tây nguyên đã và đang khai thác trên 50%
lượng dòng chảy về mùa khô khiến các dòng sông càng cạn kiệt.
- Tại tỉnh Ninh thuận, hiện các dòng chảy đã bị khai thác tới 70-80%.
- Việc khai thác nguồn nước đã làm suy thoái nghiêm trọng về số lượng và
chất lượng tài nguyên nước trên các lưu vực sông lớn của Việt Nam như: sông
Hồng, Thái Bình, và sông Đồng Nai.

Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 106


2.3 Thủy quyển - 2.3.2 Nước mặt và nước ngầm

Ô nhiễm MTr nước

Định nghĩa: Ô nhiễm nước là sự thay đổi theo chiều xấu đi các tính chất
vật lý – hoá học – sinh học của nước, với sự xuất hiện các chất lạ ở thể
lỏng, rắn làm cho nguồn nước trở nên độc hại với con người và sinh vật.
Làm giảm độ đa dạng sinh vật trong nước.

• Nước thải sinh hoạt


• Nước thải công nghiệp
• Nước thải nông nghiệp
• Nước mưa chảy tràn
• Nước thải đô thị

Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 107


2.3 Thủy quyển - 2.3.2 Nước mặt và nước ngầm

Ô nhiễm MTr nước


• Nguồn gây ô nhiễm:
– Tự nhiên
– Nhân tạo
• Phân loại theo dạng nguồn thải:
– Nguồn điểm
– Nguồn phi điểm
• Phân loại theo nguồn tiếp nhận:
– Ô nhiễm nguồn nước mặt
– Ô nhiễm nguồn nước ngầm

Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 108


2.3 Thủy quyển - 2.3.2 Nước mặt và nước ngầm

Ô nhiễm MTr nước Tác nhân gây ô nhiễm

Lý Hóa Sinh

Khí Lỏng Rắn Hữu cơ Vô cơ Gây bệnh Không gây bệnh

Hòa tan Nổi Keo Lắng

De< xử lý

Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 109


2.3 Thủy quyển - 2.3.2 Nước mặt và nước ngầm

Ô nhiễm MTr nước Thành phần và tính chất nguồn thải

Thaønh phaàn vaät lyù: ñöôïc chia thaønh 3 nhoùm tuøy vaøo kích thöôùc:

Nhoùm 1: goàm caùc chaát khoâng tan ôû daïng thoâ (vaûi, giaáy, caønh laù caây, saïn, soûi,
caùt, da, loâng…); ôû daïng lô löûng (d > 10-1 mm) vaø ôû daïng huyeàn phuø, nhuõ
töông, boït (d = 10-1 - 10-4 mm)

Nhoùm 2: goàm caùc chaát baån daïng keo (d = 10-4 - 10-6 mm)

Nhoùm 3: goàm caùc chaát baån ôû daïng hoøa tan coù d < 10-6 mm; chuùng coù theå ôû
daïng ion hoaëc phaân töû.

Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 110


2.3 Thủy quyển - 2.3.2 Nước mặt và nước ngầm

Ô nhiễm MTr nước Thành phần và tính chất nguồn thải

Thaønh phaàn hoùa hoïc: caùc chaát baån coù caùc tính chaát hoùa hoïc khaùc nhau, ñöôïc
chia thaønh 2 nhoùm:
Thaønh phaàn voâ cô : caùt, seùt, xæ, axit voâ cô, kieàm voâ cô, caùc ion cuûa caùc muoái
phaân ly…(khoaûng 42% ñoái vôùi nöôùc thaûi sinh hoaït);
Thaønh phaàn höõu cô : caùc chaát coù nguoàn goác töø ñoäng vaät, thöïc vaät, caën baõ baøi
tieát… (chieám khoaûng 58%):
Caùc hôïp chaát chöùa nitô: ureâ, protein, amin, acid amin...
Caùc hôïp chaát nhoùm hydratcarbon: môõ, xaø phoøng, cellulose...
Caùc hôïp chaát coù chöùa phospho, löu huyønh

Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 111


2.3 Thủy quyển - 2.3.2 Nước mặt và nước ngầm

Ô nhiễm MTr nước Thành phần và tính chất nguồn thải

Tính chaát nöôùc thaûi: ñöôïc theå hieän qua 3 tính chaát:
Tính chaát vaät lyù: Tính chaát hoùa hoïc:
üK/naêng laéng ñoïng/noåi leân cuûa chaát üKhaû naêng p/öùng giöõa caùc chaát baån
baån saün coù trong NT
üK/naêng taïo muøi vaø caùc aûnh höôûng üKhaû naêng p/öùng giöõa caùc chaát baån
cuûa muøi trong NT vaø caùc hoùa chaát theâm vaøo
üK/naêng taïo maøu vaø caùc aûnh höôûng üKhaû naêng phaân huûy hoùa hoïc nhôø caùc
cuûa maøu löïc cô hoïc vaø vaät lyù
üK/naêng bieán ñoåi nhieät ñoä cuûa nöôùc
thaûi Tính chaát sinh hoïc:
üK/ naêng giöõ aåm cuûa buøn/caën Khaû naêng phaân huûy sinh hoïc chaát
baån (hieáu khí, kî khí, töï nhieân vaø
nhaân taïo)

Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 112


Thông Số Phân Tích NT
Xét nghiệm Viết tắt Việc sử dụng kết quả xét nghiệm
Tính chất vật lý
Tổng chất rắn TS Đánh giá khả năng sử dụng lại nước thải và
Tổng chất rắn bay hơi TVS xác định phương pháp xử lý lý/hoá thích hợp.

Tổng chất rắn cố định TFS


Tổng chất rắn lơ lửng TSS
Chất rắn lơ lững bay hơi VSS
Chất rắn lơ lững cố định FSS
Tổng chất rắn hoà tan bay hơi VDS
Tổng chất rắn hoà tan cố định FDS
Chầt rắn lắng được Xác định lượng chất rắn lắng do trọng lực
trong thời gian định trước
Độ đục NTU Đánh giá chất lượng nước sau xử lý
Màu (nâu, vàng, đen) Đánh giá điều kiện nước thải (kị /hiếu khí)
Nhiệt độ oC Rất quan trọng trong thiết kế và vận hành hệ
thống xử lý sinh học
Độ dẫn điện EC Đánh giá tính khả thi của nước thải đã xử lý
áp dụng cho nông nghiệp, độ mặn
Gioi thieu mon hoc 113
Thông Số Phân Tích NT (tt)
Xét nghiệm Viết tắt Việc sử dụng kết quả xét nghiệm

Tính chất hoá học vô cơ


Ammonia NH4+ Xác định lượng chất dinh dưỡng và mức độ
Nitơ hữu cơ Org N phân huỷ trong nước thải

Tổng nitơ Kjeldahl TKN


Nitrit NO2-
Nitrat NO3-
Tổng nitơ TN
Photpho vô cơ P
pH Đo tính acid và kiềm
Độ kiềm Đo tính đệm của nước thải
Chlorua Đánh giá tính khả thi của nước thải đã xử lý áp
dụng cho nông nghiệp
Sunfate SO42- Đánh giá khả năng tạo mùi
Kim loại (As, Cd, Ni, Zn, đánh giá tính khả thi của việc sử dụng lại nước
Ca, Cr, Co, Pb, Hg, Mn, thải và ảnh hưởng độc tố trong xử lý.
Na)

Gioi thieu mon hoc 114


Thông Số Phân Tích NT (tt)
Xét nghiệm viết tắt Việc sử dụng kết quả xét nghiệm

Tính chất hoá học hữu cơ


Nhu cầu oxy sinh hoá 5 BOD5 Lượng oxy cần thiết để ổn định sinh học chất
ngày thải
Nhu cầu oxy sinh hoá UBOD Lượng oxy cần thiết để ổn định sinh học chất
carbon cuối cùng thải
Nhu cầu oxy nitơ NBOD Lượng oxy cần thiết để oxy hoá sinh học nitơ
ammonia thành nitrat
Nhu cầu oxy hoá học COD Thường sử dụng thay thế cho BOD test, là
Lượng oxy cần thiết để ổn định hóa học chất
thải
Tính chất sinh học
Coliform MPN Đánh giá sự hiện diện của vi khuẩn gây bệnh
Hiệu quả của quá trình khử trùng
Vi sinh đặc biệt vi khuẩn, Đánh giá sự hiện diện của vi sinh riêng biệt liến
protozoa, quan trong vận hành TXL và cho sử dụng lại.
virus,
giun sán

Gioi thieu mon hoc 115


Tác Hại Đến Môi Trường
Thoâng soá Aûnh höôûng ñeán moâi tröôøng
COD, BOD Söï khoaùng hoùa/oån ñònh chaát höõu cô à thieáu huït DO cuûa nguoàn
tieáp nhaän à aûnh höôûng ñeán thuûy sinh, neáu thieáu huït traàm troïng
à ñieàu kieän yeám khí hình thaønh à muøi hoâi

SS Laéng ñoïng ôû nguoàn tieáp nhaäân, gaây ñieàu kieän yeám khí
pH Aûnh höôûng ñeán thuûy sinh vaät, gaây aên moøn ñöôøng oáng thieát bò
hoaëc laéng caën trong möông daãn/ñöôøng oáng

Nhieät ñoä Aûnh höôûng ñeán thuûy sinh vaät


Vi truøng gaây beänh Bònh lan truyeàn baèng ñöôøng nöôùc
Ammonia, P Daãn ñeán hieän töôïng phuù döôõng hoùa
Chaát HC khoù phaân Beàn vöõng trong caùc quaù trình xöû lyù thoâng thöôøng (thuoác dieät coû,
huûy sinh hoïc thuoác tröø saâu) è gaây ñoäc haïi vaø tích luõy sinh hoïc à ung thö
Maøu Maát ñi myõ quan
Daàu môõ Gaây muøi, ngaên caûn khueách taùn oxy treân beà maët, tröùng caù bò
nhieãm daàu à hö hoûng
Gioi thieu mon hoc 116
Tác Hại Đến Môi Trường (tt)
Kim loại Sử dụng liên quan
Cr Hợp kim và các chất mạ lên bề mặt Hợp chất Cr (VI) gây ung thư và
nhựa/kim loại để chống ăn mòn, lớp ăn mòn da.
phủ bảo vệ của các phụ tùng xe, Dài hạn: tổn thương thận và da mất
thành phần thuốc nhuộm vô cơ cảm giác
Cd Mạ nhúng/tỉnh điện, men sứ, thuốc Tác hại đến gan, thận, tuỵ, tuyến
chống nấm, phim ảnh, hợp kim đồng giáp, gây tăng huyết áp. Rất độc ở
thau, đồng thiếc, tế bào quang điện hàm lượng cao
Pb Pin, acqui, phụ gia của xăng, lớp phủ Ảnh hưởng đến thần kinh và thận
dây cáp và khuyết tật sinh sản.
Hg Thiết bị điện xúc tác, đèn hơi thuỷ Độc tố cao qua hấp thụ vào da. Dài
ngân, lớp phủ gương. hạn: độc cho hệ thần kinh trung
ương, gây khuyết tật sinh sản
As Phụ gia trong sản xuất hợp kim, các Ung thư và đột biến gen. biến đổi
bản trong bình acqui, lớp áo dây cáp sắc tố da, viêm da, gây mệt và
thiếu năng lượng

Gioi thieu mon hoc 117


Tác Hại Đến Môi Trường (tt)
Vi sinh Bệnh Triệu chứng
Vi khuẩn
Escherichia coli Viêm đường tiêu hoá Tiêu chảy
Salmonella Ngộ độc thức ăn
Legionella pneumophila Bệnh legionaire Sốt, nhức đầu, bệnh hô hấp
Salmonella typhi Thương hàn Sốt cao, tiêu chảy, loét ruột non
Shigella Kiết Lỵ
Vibrio cholera Dịch tả Tiêu chảy trầm trọng, mất nước
Virus
Adenovirus Bệnh hô hấp
Enterovirus Viêm đường tiêu hoá,
viêm màng não
Hepatitis A Vàng da, sốt

Gioi thieu mon hoc 118


2.3 Thủy quyển - 2.3.2 Nước mặt và nước ngầm
Hiện trạng Sự ô nhiễm

- Trong số 412 sông ở Philippines có 50 sông không có sự sống. Để làm sạch vịnh
Manila và sông Pasig cần từ 2 tới 2,5 tỷ USD mỗi năm.

Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 119


2.3 Thủy quyển - 2.3.2 Nước mặt và nước ngầm
Hiện trạng Sự ô nhiễm
Nitrate levels: concentrations at river mouths

Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 120


2.3 Thủy quyển - 2.3.2 Nước mặt và nước ngầm
Hiện trạng Sự ô nhiễm
Việt nam
§ Tình trạng suy thoái chất lượng nước trên các lưu vực sông đang ngày một trở nên
nghiêm trọng.
§ 16 lưu vực sông được điều tra à5 l/vực bị ô nhiễm nghiêm trọng, 5 l/vực khá, còn lại ở
mức trung bình.
§ Lưu vực sông Cửu Long bị ô nhiễm nặng nhất àlưu vực sông Hồng - Thái Bình à lưu
vực sông Đồng Nai à sông Vu gia - Thu Bồn à lưu vực Sông Cả. Nhiều nơi, các con sông
đã trở thành sông chết, như sông Thị Vải, Tô Lịch.
§ Tình trạng nước mặt trên sông Sài Gòn và Đồng Nai ở khu vực cuối nguồn cũng đang bị ô
nhiễm ngày càng trầm trọng (ô nhiễm hữu cơ, dầu và vi sinh).
§ Kênh rạch tại Tp HCM: ô nhiễm vô cùng nặng nề (hệ thống kênh Tàu Hũ- Bến Nghé,
Nhiêu Lộc, …). Kênh Tân Hóa – Lò Gốm bị ô nhiễm nặng nề nhất, giá trị DO bằng 0 (từ
năm 2001 đến nay) è hệ thống kênh chết, không còn khả năng tự làm sạch.

Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 121


2.3 Thủy quyển - 2.3.2 Nước mặt và nước ngầm
Hiện trạng Sự ô nhiễm

Đủ loại rác thải ứ đọng trên dòng kênh Nước, rác thải công nghiệp, sinh hoạt được thải
thẳng xuống kênh
Tuyến kênh Tân Hóa - Lò Gốm dài khoảng 8 km, từng là một con kênh có dòng nước trong xanh,
bắt nguồn từ quận Tân Bình, chảy qua quận Tân Phú, quận 11 và xuôi về quận 6 (TP HCM). Hiện
dòng nước trên tuyến kênh đã hoàn toàn chuyển sang màu đen kịt.

Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 122


2.3 Thủy quyển - 2.3.2 Nước mặt và nước ngầm

Nước mặt Phú dưỡng hóa

Hiện tượng phú dưỡng (phì dưỡng) hóa ở các ao hồ

• Khi các thuỷ vực kín tiếp nhận một lượng lớn các chất dinh dưỡng (chủ yếu
Nitơ, Phot pho)

• Tảo và các sinh vật phù du phát triển mạnh. Tảo dư thừa chết nổi kết thành
khối - tạo môi trường phân huỷ yếm khí.

• Tạo ra mùi hôi thối khó chịu, ảnh hưởng đến các sinh vật khác trong hồ và
làm cho hồ bị nông và thu hẹp dần.

Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 123


Nguồn gốc gây ra phú dưỡng hóa
Nước thải sinh HC chứa N từ
hoạt chứa N, P khói thải GT,
nhà máy

P/bón vô cơ
Chất tẩy Nước chảy (chứa N,P)
rửa chứa P tràn (N, P)

C.Thải từ
Nước thải sau xử lý hoạt động
của TXL NT chăn nuôi
(chứa N, P)
NT từ đường,
Hệ sinh thái hồ CT xây dựng
có nhiều chất (chứa N, P)
dinh dưỡng
Nước chảy tràn và
NOx hòa tan xói mòn từ trồng
trọt, mỏ, xây
Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong dựng… 124
2.3 Thủy quyển - 2.3.2 Nước mặt và nước ngầm

Nước mặt Phú dưỡng hóa

Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 125


2.3 Thủy quyển - 2.3.2 Nước mặt và nước ngầm

Nước mặt Phú dưỡng hóa

Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 126


2.3 Thủy quyển - 2.3.2 Nước mặt và nước ngầm

Nước mặt Phú dưỡng hóa

Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 127


2.4 Sinh quyển - 2.4.1 Rừng bị phá hủy đến cạn kiệt

• Rừng là ngôi nhà của hơn 70% sinh vật trên thế giới
• Rừng giữ vai trò đặc biệt quan trong trọng việc duy trì sự sống trên trái đất
• Rừng bao phủ 29% diện tích lục địa thế giới
• Có 3 kiểu rừng sau:

ü Rừng nhiệt đới ẩm (1 tỷ ha), rất phong phú và đa dạng


ü Rừng nhiệt đới khô: (1,5 tỉ ha) trong đó ¾ ở Châu Phi
ü Rừng ôn đới (1,5 tỉ ha) trong đó ¾ thuộc các nước công nghiệp phát triển

• Độ che phủ rừng là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá an ninh sinh thái

Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 128


2.4 Sinh quyển - 2.4.1 Rừng bị phá hủy đến cạn kiệt
Hoạt động gây phá hủy rừng

Có nhiều nguyên nhân dẫn đến làm mất rừng trên thế giới, tập trung chủ yếu vào các nhóm
nguyên nhân sau đây:
- Mở rộng diện tích đất nông nghiệp để đáp ứng nhu cầu sản xuất lương thực, trong đó những
người sản xuất nhỏ du canh là nguyên nhân quan trọng nhất. Rowe (1992) cho rằng, có đến
60% rừng nhiệt đới bị chặt phá hàng năm là do nguyên nhân này. Hiện nay mở rộng diện tích
nông nghiệp ở Châu Á và Châu Phi đang xảy ra với tốc độ mạnh hơn so với Châu Mỹ La
Tinh.
- Nhu cầu lấy củi: Chặt phá rừng cho nhu cầu lấy củi đốt cũng là nguyên nhân quan trọng làm
cạn kiệt tài nguyên rừng ở nhiều vùng. Lượng gỗ sử dụng làm chất đốt trên thế giới đã tăng từ
600 triệu m3 vào năm 1963 lên 1.300 triệu m3 vào năm 1983. Hiện nay vẫn còn khoảng 1,5
tỷ người chủ yếu dựa vào nguồn gỗ củi cho nấu ăn. Riêng ở Châu Phi đã có 180 triệu người
thiếu củi đun.

Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 129


2.4 Sinh quyển - 2.4.1 Rừng bị phá hủy đến cạn kiệt
Hoạt động gây phá hủy rừng

- Chăn thả gia súc: Sự chăn thả trâu bò và các gia súc khác đòi hỏi phải mở rộng các đồng cỏ
cũng là nguyên nhân làm giảm diện tích rừng. Ở Châu Mỹ La Tinh, có khoảng 35% rừng bị
chặt phá do những người sản xuất nông nghiệp nhỏ. Phần còn lại do chăn thả súc vật. Riêng ở
Nam Mỹ việc mở rộng diện tích đồng cỏ với tốc độ 20 nghìn km2/năm trong giai đoạn 1950 –
1980. Còn ở Brazil, khoảng 3/4 diện tích rừng bị phá hủy ở vùng Amazone đến 1980 có liên
quan trực tiếp đến việc nuôi bò, với hàng nghìn km2 đất rừng đã bị biến mất hàng năm.

Những gì còn sót lại từ những thảm rừng


tươi tốt ở Rondonia, Brazil. Tập quán nuôi
thả súc vật là một trong những nguyên nhân
chính phá hoại rừng ở vùng Amazon

Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 130


2.4 Sinh quyển - 2.4.1 Rừng bị phá hủy đến cạn kiệt
Hoạt động gây phá hủy rừng
- Khai thác gỗ và các sản phẩm rừng: Việc đẩy mạnh khai thác gỗ cũng như các tài nguyên
rừng khác cho phát triển kinh tế và xuất khẩu cũng là nguyên nhân dẫn đến làm tăng tốc độ
phá rừng ở nhiều nước. Hiện nay việc buôn bán gỗ xãy ra mạnh mẽ ở vùng Đông Nam Á,
chiếm đến gần 50% lượng gỗ buôn bán trên thế giới. Ví dụ, ở Malaisia rừng nguyên sinh
che phủ gần như toàn bộ đất nước vào năm 1990, đến năm 1960 đã có trên 1/2 diện tích
rừng bị khai thác gỗ cho xuất khẩu. Còn ở Philippine, đến năm 1980 rừng đã bị phá hủy
khoảng 2/3 diện tích, trong đó khai thác gỗ cho xuất khẩu chiếm một phần lớn.

Chặt phá gỗ tếch ở Mandalay, Myanmar. Rất


nhiều nước đã cấm nhập gỗ tếch từ Myanmar,
nhưng nước này vẫn cung cấp từ 75-80% lượng
gỗ tếch trên toàn thế giới. Tập quán du canh du
cư ở Myanmar làm cho rừng ngày càng cạn
kiệt.
Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 131
2.4 Sinh quyển - 2.4.1 Rừng bị phá hủy đến cạn kiệt
Hoạt động gây phá hủy rừng
- Phá rừng để trồng cây công nghiệp và cây đặc sản; nhiều diện tích rừng trên thế giới đã
bị chặt phá lấy đất trồng cây công nghiệp và các cây đặc sản phục vụ cho kinh doanh. Mục
đích là để thu được lợi nhuận cao mà không quan tâm đến lĩnh vực môi trường. Ở Thái Lan,
một diện tích lớn rừng đã bị chặt phá để trồng sắn xuất khẩu, hoặc trồng côca để sản xuất
sôcôla. Ở Pêru, nhân dân phá rừng để trồng côca; diện tích trồng côca ước tính chiếm 1/10
diện tích rừng của Pêru. Các cây công nghiệp như cao su, cọ dầu cũng đã thay thế nhiều
vùng rừng nguyên sinh ở các vùng đồi thấp của Malaisia và nhiều nước khác.

Vết sẹo của đất do hậu quả của việc chặt phá
rừng ở miền đông bắc Madagascar. Sức ép kinh
tế đã buộc Madagascar sử dụng một trong
những vùng giàu tính đa dạng sinh học nhất
trên thế giới vào việc trồng cà phê.

Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 132


2.4 Sinh quyển - 2.4.1 Rừng bị phá hủy đến cạn kiệt
Hoạt động gây phá hủy rừng
- Cháy rừng: Cháy rừng là nguyên nhân khá phổ biến ở các nước trên thế giới và có khả
năng làm mất rừng một cách nhanh chóng. Ví dụ, năm 1977 đã xảy ra cháy rừng ở nhiều
nước thuộc Châu Âu, Châu Á và Châu Mỹ. Chỉ tính riêng ở Indonesia trong một đợt cháy
rừng (năm 1977) đã thiêu hủy gần 1 triệu ha rừng. Còn ở Mỹ, trong năm 2000 đã có 2,16
triệu ha rừng bị cháy.

Ngoài ra còn có nhiều nguyên nhân khác cũng trực tiếp hoặc gián tiếp làm tăng quá trình
phá rừng trên thế giới:
+ các chính sách quản lý rừng, chính sách đất đai, chính sách về di cư, định cư và các
chính sách kinh tế xã hội khác.
+ các dự án phát triển kinh tế xã hội như xây dựng đường giao thông, các công trình thủy
điện, các khu dân cư hoặc khu công nghiệp.

Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 133


2.4 Sinh quyển - 2.4.1 Rừng bị phá hủy đến cạn kiệt
Hiện trạng
ØTài nguyên rừng trên trái đất ngày càng bị thu hẹp về diện tích và trữ lượng, chất lượng.
ØTheo tài liệu mới công bố của Quỹ bảo vệ động vật hoang dã (WWF, 1998), trong thời gian
30 năm (1960 – 1990) độ che phủ rừng trên toàn thế giới đã giảm đi gần 13%, tức diện tích
rừng đã giảm đi từ 37 triệu km2 xuống 32 triệu km2, với tốc độ giảm trung bình
160.000km2/năm.
ØSự mất rừng lớn nhất xảy ra ở các vùng nhiệt đới, ở Amazone (Brazil) trung bình mỗi năm
rừng bị thu hẹp 19.000km2 trong suốt hơn 20 năm qua. Bốn loại rừng bị hủy diệt khá lớn là
rừng hỗn hợp và rừng ôn đới lá rộng 60%, rừng lá kim khoảng 30%, rừng ẩm nhiệt đới
khoảng 45% và rừng khô nhiệt đới lên đến khoảng 70%.
ØChâu Á là nơi mất rừng nguyên sinh lớn nhất, khoảng 70%.

Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 134


2.4 Sinh quyển - 2.4.1 Rừng bị phá hủy đến cạn kiệt
Hiện trạng

ØTốc độ mất rừng hàng năm trên thế giới là 20 triệu ha,
trong đó rừng nhiệt đới bị mất là lớn nhất, năm 1990 châu
Phi và Mỹ La Tinh còn 75% diện tích rừng nhiệt đới,
châu Á còn 40%.
ØTheo dự báo đến năm 2010 rừng nhiệt đới chỉ còn 20 -
25% ở một số nước châu Phi, châu Mỹ La Tinh và Ðông
Nam Á. Rừng ôn đới không giảm về diện tích nhưng chất
lượng và trữ lượng gỗ bị suy giảm đáng kể do ô nhiễm
không khí.
ØTheo tính toán giá trị kinh tế rừng ở châu Âu giảm 30
tỷ USD/năm.
Xem từ phi cơ củ a nạ n phá
rừng ở Madagascar

Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 135


2.4 Sinh quyển - 2.4.1 Rừng bị phá hủy đến cạn kiệt
Hiện trạng
Bản đồ phân bố rừng trên thế giới
(theo FAO, 2006)

Năm 2005, tổng diện tích rừng


của thế giới ước tính khoảng
3952 triệu hecta (chiếm 30%
d/tích bề mặt đất)

Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 136


2.4 Sinh quyển - 2.4.1 Rừng bị phá hủy đến cạn kiệt
Hiện trạng

Biến động về rừng của các vùng trong giai đoạn 1990-2005
(theo FAO, 2006)

Gđoạn 1990-2000
mất 7,3 triệu hecta rừng/năm

Gđoạn 2000-2005
mất 8,9 triệu hecta rừng/năm

Triệu hecta/năm

Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 137


2.4 Sinh quyển - 2.4.1 Rừng bị phá hủy đến cạn kiệt
Hiện trạng – Việt Nam
Ø Từ năm 1990 đến nay, diện tích rừng liên tục tăng, chủ yếu là rừng trồng (~15
năm àtăng lên 4 lần); rừng tự nhiên tăng lên 1 triệu hecta, nhưng chủ yếu là rừng
phục hồi.
Ø Đến năm 2004, tỷ lệ che phủ của rừng đạt 36,7%.
Ø Tuy nhiên, chất lượng của rừng vẫn chưa được cải thiện. Phần lớn rừng tự nhiên
hiện nay thuộc nhóm rừng nghèo, trong khi đó rừng nguyên sinh chỉ còn 0,57 triệu
ha phân bố rải rác. Những khu rừng tự nhiên ít bị tác động, còn tương đối nguyên
sinh và có giá trị cao về đa dạng sinh học tập trung chủ yếu ở các khu rừng đặc
dụng.
Ø Riêng rừng trồng có diện tích trên 2 triệu hecta, chiếm 18%. Rừng trồng công
nghiệp hiện nay mang tính thuần loại về cây trồng cao ètính ĐDSH thấp.

Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 138


2.4 Sinh quyển - 2.4.1 Rừng bị phá hủy đến cạn kiệt
Hiện trạng – Việt Nam

Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 139


2.4 Sinh quyển - 2.4.1 Rừng bị phá hủy đến cạn kiệt
Hiện trạng – Việt Nam
ØRừng ngập mặn cả nước, đặc biệt ở vùng ven biển các tỉnh ĐB sông Cửu Long, bị tàn phá
nặng nề do sự phát triển ồ ạt của các khu SX nông nghiệp, khu dân cư, khu nuôi tôm ven
biển, ven sông.
ØRNM ở 1 số địa phương đã “cơ bản bị xóa sổ”.
ØNăm 1943 diện tích RNM Việt Nam trên 400.000 ha, đến năm 1996 còn 290.000 ha và
279.000 ha vào năm 2006 (Bộ NN - PTNT).

Sự thay đổi về diện tích rừng ngập mặn và đầm


nuôi tôm ở tỉnh Cà Mau từ năm 1983 – 1999

Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 140


2.4 Sinh quyển - 2.4.1 Rừng bị phá hủy đến cạn kiệt
Hiện trạng – Việt Nam

Ø Rừng phòng hộ ven bieI n Gò Công maJ t đi ~15 ha/năm (năm trước, độ dày củ a
rừng phòng hộ khu vực này là khoả ng 400 m tính từ chân đê. Nhưng nay, nhieL u
đoạ n đê đã không còn mộ t dả i rừng ngậ p mặ n nào che chaN n).

Những cánh rừng phi lao phòng hộ chaN n


gió, chaN n cát ậ p ở Núi Thành (Quả ng
Nam) đã bị chặ t phá đeI khai thác titan

Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 141


2.4 Sinh quyển - 2.4.2 Suy giảm đa dạng sinh học

| Đa dạng sinh học là gì?


§ Đa dạng sinh học là sự phong phú các dạng sống khác nhau trên trái đất.
§ Sự sống phân bố mọi nơi trên trái đất từ: Sa mạc à rừng nhiệt đới
§ Đa dạng sinh học ngày nay là kết quả của gần 3,5 tỉ năm tiến hoá.

Đa dạng SH bao gồm:

Ø Đa dạng nguồn gien à mức độ phong phú gien trong một loài.

Ø Đa dạng loài à số lượng loài khác nhau trong một hệ sinh thái.

Ø Đa dạng hệ sinh thái à mức độ phong phú của nơi sinh cư (habitat) trong một khu
vực nhất định nào đó.

Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 142


2.4 Sinh quyển - 2.4.2 Suy giảm đa dạng sinh học
Làm thế nào để biết, đánh giá so sánh một khu vực này có mức độ đa
dạng sinh học cao hơn khu vực khác?

Dựa vào
– Mức độ phong phú (richness) và tính tương đồng (evenness) về số loài.
– Dựa vào các chỉ số về độ đa dạng Anpha (α), Beta (β) và Gamma (γ)

1. Chỉ số (α) thể hiện mức độ đa dạng của 1 hệ sinh thái nhất định, nó được xác định dựa
trên việc đếm số lượng loài trong hệ sinh thái đó.

2. Chỉ số (β) là nhằm so sánh số lượng các loài (đặc hữu) trong các hệ sinh thái với nhau.

3. Chỉ số (γ) là dùng để chỉ mức độ đa dạng các hệ sinh thái khác nhau trong một vùng

Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 143


2.4 Sinh quyển - 2.4.2 Suy giảm đa dạng sinh học
Tại sao phải bảo vệ đa dạng sinh học? Ý nghĩa?
– Là nguồn lương thực, nguồn dinh dưỡng
– Là nguyên liệu sản xuất thuốc và dược phẩm.
– Bảo tồn văn hóa, tập quán, phát triển bền vững
• Sản sinh, tái tạo, duy trì , nâng cao chất lượng đất / nước / không khí
• Ổn định thời tiết
• Ngăn cản và giảm nhẹ thiên tai, thảm hoạ tự nhiên
• Kiểm soát dịch bệnh gây hại
• Phân huỷ chất thải và làm mất độc tính của các độc tố
• Thụ phấn và có lợi cho sản xuất mùa màng
• Có giá trị thẩm mỹ và văn hoá
• Giá trị dịch vụ sinh thái

Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 144


2.4 Sinh quyển - 2.4.2 Suy giảm đa dạng sinh học
Hoạt động gây ảnh hưởng

+ Chuyển đổi mục đích sử


dụng đất thiếu quy hoạch: mở
rộng đất canh tác nông nghiệp,
nuôi trồng thủy sản, đô thị hóa,
phát triển cơ sở hạ tầng (như
giao thông, thuỷ lợi, khu công
nghiệp, thuỷ điện), … bằng
cách lấn vào đất rừng, đất ngập
nước là một trong những
nguyên nhân quan trọng nhất
làm suy thoái ĐDSH.

Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 145


2.4 Sinh quyển - 2.4.2 Suy giảm đa dạng sinh học
Hoạt động gây ảnh hưởng

+ Khai thác và sử dụng không bền vững tài nguyên sinh học: thủy sản bị khai thác quá mức
bằng các phương tiện đánh bắt hủy diệt; gỗ và các sản phẩm phi gỗ (song mây, tre nứa, lá, cây
thuốc) bị khai thác thiếu kế hoạch, thiếu kiểm soát; buôn bán các loài động vật hoang dã
không kiểm soát nổi.
Ví dụ: Hàng năm, khoảng 100 triệu cá mập bị giết để lấy thịt và vây cá. Các hoạt động săn bắt
cá voi nhỏ, cá heo cũng gây tử vong cho khoảng 300.000 cá thể.
Tận diệt thủy sản: bất chấp sự ngăn cản của lực lượng chức năng địa phương, nhiều người dân
từ các tỉnh Cà Mau, Bạc Liêu, Sóc Trăng… vẫn cứ kéo nhau đến vùng bãi bồi Khai Long
(thuộc xã Đất Mũi, huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau), để khai thác trái phép nghêu, cá kèo, cua
giống…, khiến nguồn lợi thủy hải sản ở đây đang bị xâm hại nghiêm trọng (hơn 3.000 người
đến khai thác/ngày).

Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 146


2.4 Sinh quyển - 2.4.2 Suy giảm đa dạng sinh học
Hoạt động gây ảnh hưởng

+ Cháy rừng: trong số 9 triệu ha rừng còn lại thì 56% có khả năng bị cháy trong mùa khô.
Trung bình hàng năm khoảng từ 25.000 đến 100.000 ha rừng bị cháy, nhất là vùng cao nguyên
miền Trung.
+ Thiên tai
+ Các loài sinh vật ngoại lai xâm hại: đây là mối đe dọa tiềm ẩn đối với đa dạng sinh học. Sự
phát triển quá mức và khó kiểm soát của các loài này gây ra các hậu quả xấu cho môi trường
và đa dạng sinh học như lấn át, loại trừ và làm suy giảm các loài sinh vật và nguồn gen, phá
hoại mùa màng, giảm năng suất cây trồng và vật nuôi.
+ Ưu tiên chọn các giống cây trồng mới có năng suất cao trong sản xuất, khiến các giống địa
phương ngày càng bị thu hẹp diện tích, nhiều nguồn gen quý của địa phương bị mai một.

Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 147


2.4 Sinh quyển - 2.4.2 Suy giảm đa dạng sinh học
Hoạt động gây ảnh hưởng

+ Ô nhiễm môi trường: là nguyên nhân quan trọng đe dọa đa dạng sinh học như gây chết, làm
giảm số lượng cá thể, phá vỡ cấu trúc quần thể, hủy hoại nơi cư trú và môi trường.
+ Chiến tranh: trong giai đoạn từ 1961 đến 1975 đã có khoảng 13 triệu tấn bom và 72 triệu lít
chất độc hoá học rãi xuống chủ yếu ở phía Nam đã huỷ diệt khoảng 4,5 triệu ha rừng.
+ Quản lý còn nhiều bất cập: các chính sách kinh tế vĩ mô, chính sách kinh tế cộng đồng,
chính sách sử dụng đất, lâm nghiệp, du canh du cư chưa phù hợp, chưa sâu sát cũng đã
tác động không nhỏ đến thực trạng suy giảm đa dạng sinh học ở Việt Nam.

Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 148


2.4 Sinh quyển - 2.4.2 Suy giảm đa dạng sinh học
Hiện trạng Đa dạng sinh học trên thế giới
Trong tổng số 1.4 triệu loài mà chúng ta biết,
ước tính có:
Ø Hiện có mới biết khoảng 1,4 1. Vi khuẩn và khuẩn lam : 5.000
triệu loài trong tổng số các loài 2. Động vật đơn bào : 31.000
được ước lượng khoảng 3-50 3. Tảo : 27.000
triệu loài. 4. Nấm : 45.000
5. Thực vật đa bào : 250.000
Ø 70% số loài được biết là động
6. Sứa, san hô, cỏ chân vịt : 10.000
vật không xương sống , số 7. Giun, sán các loại : 24.000
lượng loài côn trùng ước lượng 8. Côn trùng :750.000
khoảng 30 triệu. 9. Cá : 22.000
10. Lưỡng cư : 4.000
11. Bò sát : 6.000
12. Chim : 9.000
13. Động vật có vú : 4.000
(Nguồn: Cunningham-Saigo, 2001)
Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 149
2.4 Sinh quyển - 2.4.2 Suy giảm đa dạng sinh học
Hiện trạng Đa dạng sinh học trên thế giới

Ở đâu có mức độ đa dạng sinh học cao?


• Chỉ có khoảng 10-15% tổng số loài sống ở Bắc Mỹ và Châu Âu
• Trung tâm đa dạng sinh học trên hành tinh này là: Khu vực nhiệt đới, đặc biệt là
rừng mưa nhiệt đới và các rạn san hô.

Một HST không bị tác động thì có mức độ tuyệt chủng khoảng 1 loài/thập kỷ
(Cunningham-Saigo (2001))

Với tác động của con người:


– Hàng trăm đến hàng nghìn loài bị tuyệt chủng hàng năm (gấp 1000 lần so
với tự nhiên)
– 1/3-2/3 số loài hiện tại sẽ bị tuyệt chủng vào giữa thế kỷ này.

Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 150


2.4 Sinh quyển - 2.4.2 Suy giảm đa dạng sinh học
Hiện trạng Đa dạng sinh học trên thế giới
Sách đỏ của IUCN
Số lượng cá trong các đại dương đã giảm 30%.
– Năm 2006 - có 40.168 loài được đánh
Hiện chỉ còn ~ 1/4 trong tổng số quần thể cá biển
giá trong đó có 784 loài bị tuyệt chủng,
trên thế giới (những loài không có giá trị kinh tế cao) 16.118 loài bị đe doạ tuyêt chủng (gồm
có số lượng ổn định. Các chuyên gia của Liên Hợp 7.725 loài động vật, 8390 thực vật, 3 loài
Quốc cảnh báo “loài người sẽ không có cơ hội nấm và địa y).
– Năm 2007 - có 41.415 loài được đánh
nhìn thấy cá trong các đại dương vào năm 2050”.
giá thì có 16.306 loài bị đe doạ tuyệt
chủng. Tăng 188 loài.
Tháng 05/2010, các nhà lãnh đạo thế giới cũng đã
phải xác nhận thất bại trong cam kết đưa ra vào
năm 2002 về việc giảm đáng kể tỷ lệ suy giảm đa
dạng sinh học trên toàn cầu vào năm 2010. Nguyên
nhân được Liên Hợp Quốc (UN) cho là do tác động
của biến đổi khí hậu, ô nhiễm và sự lây lan của các
loài xâm hại.

Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong Mộ t con cá voi bị săn đuoI i 151
2.4 Sinh quyển - 2.4.2 Suy giảm đa dạng sinh học
Hiện trạng Đa dạng sinh học trên thế giới
Sách đỏ của IUCN
Số lượng cá trong các đại dương đã giảm 30%.
– Năm 2006 - có 40.168 loài được đánh
Hiện chỉ còn ~ 1/4 trong tổng số quần thể cá biển
giá trong đó có 784 loài bị tuyệt chủng,
trên thế giới (những loài không có giá trị kinh tế cao) 16.118 loài bị đe doạ tuyêt chủng (gồm
có số lượng ổn định. Các chuyên gia của Liên Hợp 7.725 loài động vật, 8390 thực vật, 3 loài
Quốc cảnh báo “loài người sẽ không có cơ hội nấm và địa y).
– Năm 2007 - có 41.415 loài được đánh
nhìn thấy cá trong các đại dương vào năm 2050”.
giá thì có 16.306 loài bị đe doạ tuyệt
chủng. Tăng 188 loài.
Tháng 05/2010, các nhà lãnh đạo thế giới cũng đã
phải xác nhận thất bại trong cam kết đưa ra vào
năm 2002 về việc giảm đáng kể tỷ lệ suy giảm đa
dạng sinh học trên toàn cầu vào năm 2010. Nguyên
nhân được Liên Hợp Quốc (UN) cho là do tác động
của biến đổi khí hậu, ô nhiễm và sự lây lan của các
loài xâm hại.

Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong Mộ t con cá voi bị săn đuoI i 152
2.4 Sinh quyển - 2.4.2 Suy giảm đa dạng sinh học
Hiện trạng Đa dạng sinh học tại Việt Nam
Thực vật Việt nam
Có mức độ đa dạng sinh học cao.
• Có 3% số chi đặc hữu với 30% số loài (Miền
1. Thực vật bậc cao: 11.373 (ước tính ~12000) Bắc) 40% số loài ở cả nước
2. Rêu : 1.030 • Các loài cực kỳ quý hiếm cấm khai thác và sử
3. Tảo : 2.500 dụng (26 loài)
4. Động vật : 21.000, trong đó • Trên 50 loài quý hiếm, hạn chế sử dụng và
4.1. Côn trùng :7.500 khai thác
4.2. Chim : 828
4.3. Bò sát : 286 Động vật Việt nam
4.4. Cá : 2.472 (Biển: 2000, Nc ngọt 472) • Có 100 loài và phân loài chim; 78 loài và
4.5. Động vật có vú: 275 phân loài thú là đặc hữu:
• 82 loài là đặc biệt quý hiếm; 54 loài quý hiếm
(Nguồn: http://www.vncreatures.net/event06.php & Báo
cáo đa dạng Việt nam, 2005)
• Một loài mới phát hiện
(Nguồn: Nghị định 48/2002 và
http://www.vncreatures.net/event06.php)

Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 153


2.4 Sinh quyển - 2.4.2 Suy giảm đa dạng sinh học
Hiện trạng Đa dạng sinh học tại Việt Nam
Ø Độ che phủ rừng tăng nhưng phần lớn d/tích tăng là rừng trồng à có giá trị ĐDSH
không cao. Các vùng rừng tự nhiên còn lại đều đang bị xuống cấp nghiêm trọng; diện tích
rừng nguyên sinh chưa bị tác động chỉ còn tồn tại trong các vùng rừng nhỏ, rải rác tại các
khu vực núi cao của miền Bắc và Tây Nguyên è là mối đe dọa lớn đối với các cấu thành
ĐDSH của rừng bao gồm các loài ĐTV phụ thuộc vào rừng.

Ø Đất ngập nước là một trong các hệ sinh thái nhạy cảm và dễ bị đe dọa. Do diện tích rừng
ngập mặn của cả nước đang tiếp tục bị thu hẹp nhanh è xu hướng quần thể của rất nhiều
loài, cả động vật lẫn thực vật đang suy giảm, càng ngày càng có nhiều loài đối mặt với
nguy cơ tuyệt chủng.
Ø Nguồn lợi hải sản suy giảm nhanh: trữ lượng hải sản của năm 2003 là hơn 3 triệu tấn,
giảm 25% so với năm 1990 (4,1 triệu tấn). Nhiều loài tôm cá kinh tế đã bị giảm sút cả về số
lượng lẫn chất lượng, thay vào đó là thành phần cá tạp tăng lên. Danh sách các loài thủy hải
sản bị đe dọa, có nguy cơ tuyệt chủng tăng từ 15 loài trong năm 1989 lên thành 135 loài
vào năm 1996.
Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 154
2.4 Sinh quyển - 2.4.2 Suy giảm đa dạng sinh học
Hiện trạng Đa dạng sinh học tại Việt Nam

Ø Hầu hết các rạn san hô đang bị đe dọa, trong đó 50% ở mức bị đe dọa cao và 17% ở mức bị
đe dọa rất cao. Có nhiều nơi độ phủ giảm trên 30%.
Ø Hệ sinh thái cỏ biển tại một số khu vực ven biển đang bị đe dọa nghiêm trọng. Vùng vịnh
Hạ Long đã bị suy giảm 60-70% diện tích thảm cỏ; vùng phá Tam Giang-Cầu Hai (Huế) cũng
bị mất khoảng 40-50%.

Ø Theo danh sách đỏ các loài bị đe dọa của IUCN năm 2004, Việt Nam có 289 loài ĐTV bị
đe dọa toàn cầu. Các loài bị đe dọa toàn cầu ở Việt Nam không chỉ tăng về số lượng loài mà
còn tăng về phân hạng bị đe dọa.
Ø Trong danh mục 1996, Việt Nam có 5 loài thú ở mức nguy cấp (EN), đến năm 2004, tăng
lên thành 12 loài.
Ø Sách đỏ Việt Nam (Bộ TN&MT) đã liệt kê 1056 loài ĐTV bị đe dọa ở mức quốc gia –
tăng rất nhiều so với lần đầu tiên thống kê giai đoạn 1992-1996 (721 loài).

Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 155


2.4 Sinh quyển - 2.4.2 Suy giảm đa dạng sinh học
Hiện trạng Đa dạng sinh học tại Việt Nam

Ø Về phần các loại cây trồng, lúa là cây có nhiều biến động nhất về giống. Số lượng các
giống lúa nương giảm, một số giống đặc sản bị mất. Thống kê cho thấy từ năm 1970-1999, số
lượng giống lúa địa phương bị mất là 80%. Đối với các loại ngô, đậu đỏ, các con số tương ứng
là 75% và 50%; cây có củ là 20 - 75%,; chè và đay là 20 và 90%; cây ăn quả là 50-70%.
Ø Các giống vật nuôi truyền thống của Việt Nam cũng bị giảm sút nhiều. Nhiều giống bị mất
hoàn toàn (lợn ỉ mơ, lợn lang hồng, lợn Phú Khánh, lợn cỏ, lợn Sơn Vì, gà Vàn Phú), nhiều
giống bị giảm về số lượng (lợn Ba Xuyên, gà Hồ), nhiều giống gia cầm, thủy cầm bị pha tạp.

Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 156


3. Tác động của suy thoái MT đến con người
Môi trường tự nhiên đã có những thay đổi đáp trả:
- Ô nhiễm đất, nước, không khí
- Suy thoái, cạn kiệt các dạng tài nguyên, ĐDSH
- Biến đổi khí hậu
- Thiên tai, thảm họa thiên nhiên

Con người đối mặt ngày càng nhiều với nguy cơ về:
- Sức khỏe
- Đời sống-kinh tế-xã hội
- Xung đột, chiến tranh, nạn đói, dịch bệnh, di cư, …

Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 157


3. Tác động của suy thoái MT đến con người
§ Liên quan đến ô nhiễm không khí, y học đã ghi nhận nhiều bệnh tật có nguyên nhân bởi bụi,
NOx, SOx, CO, ozone tầng thấp, chì và kim loại nặng…. Từng loại chất ô nhiễm sẽ có thể dẫn
đến những bệnh đặc trưng riêng, phổ biến là liên quan đến đường hô hấp (tai, mũi, họng,
thanh quản), bệnh tim mạch, tăng huyết áp, hay thậm chí gây chậm phát triển trí não ở trẻ em.

§ Nhiều nghiên cứu đã xác định có mối liên quan rõ rệt giữa các bệnh hô hấp và ô nhiễm KK

Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 158


3. Tác động của suy thoái MT đến con người

§ ~80% trường hợp bệnh tật ở nước ta là do nguồn nước bị ô nhiễm gây ra (tại các địa
phương nghèo còn cao hơn). Những bệnh liên quan: tiêu chảy, bệnh lỵ, bệnh ngoài da, các
bệnh viêm nhiễm đường sinh dục dưới của phụ nữ hoặc có thể dẫn đến ung thư.
§ Trong vòng 4 năm vừa qua có 6 triệu người Việt Nam gặp phải những bệnh dịch do nước
bẩn gây nên và số tiền chữa trị lên đến 400 tỷ đồng Việt Nam.
§ Sự tích tụ cao các chất độc hại trong nước, trong đất sẽ làm tăng khả năng hấp thụ các
nguyên tố có hại trong cây trồng, vật nuôi và gián tiếp gây ảnh hưởng xấu tới sức khỏe con
người qua quá trình phóng đại sinh học.

Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 159


3. Tác động của suy thoái MT đến con người
•Các kim loại nặng như Pd, Cd… đi vào cơ thể sẽ bị hoà tan vào các mô mỡ, tich lũy trong cơ thể gây
ra các bệnh về xương, quái thai…
•Tiếp xúc với nước ô nhiễm thường bị các bệnh ngoài da: các loại nấm da, lở loét, ngứa, hắc lào…
•Các loại thuốc trừ sâu có trong nước có thể gây ra các bệnh quái thai dị dạng, ung thư
•Florua gây các bệnh về răng miệng dù thừa hay thiếu (> 1 ppb<)
•Đồng: các muối Cu thường gây tổn thương đường tiêu hoá, gan, thận, viêm mạc…
•Zn: các muối kẽm hoà tan đều độc-gây đau bụng, mạch chập, co giật
•Chì: gây rối loại bộ phận tạo huyết, đau bụng chì, đau khớp, tai biến não … Nặng có thể tử vong
•Mn: là nguyên tố vi lượng, quá liều lượng sẽ gây bệnh như tác dụng lên hệ thần kinh, gây tổn
thương thận, bộ máy tuần hoàn…
•Chất tẩy rửa bề mặt: có thể tổn thương giác mạc, ăn mòn da, phá huỷ tế bào mô.
•Bụi Amiang (vữa trát tường, tấm cách âm cách nhiệt, ngói amiang…) có thể gây ung thư phổi.
•CO: lấy O2 của cơ thể gây đau đầu chóng mặt ở liều lượng cao gây chết người
•CO2: ở nồng độ 10% gây khó thở, nhức đầu, ngất
•NOx: lấy O2 của máu, NO2 ở nồng độ trên 150-200 ppm gây phá huỷ dây khí quản, trên 500 ppm
dẫn đến tử vong
•SO2: gây rối loạn chuyển hoá protein và đường, dẫn đến thiếu vitamin B&C
•H2S: mùi trứng thối, gây ngạt, gây viêm màng kết
•Các chất hữu cơ dễ bay hơi: dễ hoà tan trong các mô mỡ, dễ dàng hấp thụ qua phổi
•Dung môi (hydrocarbon vòng thơm dẫn xuất benzen) có độc tính cao, gây các bệnh về thần kinh,
gây bại liệt…
•Ozone: gây tác hại với mắt và các cơ quan hô hấp
•Formandehit:
Chuong gây các
3 – Tuong tac bệnh
giuavề phổi
con nguoi va moi truong 160
3. Tác động của suy thoái MT đến con người
§ Nhiều “bệnh lạ” y khoa hiện tại vẫn chưa giải thích, chữa trị được; các bệnh về ung thư
ngày càng phổ biến; các dịch bệnh ngày càng phát tán mạnh mẽ trên diện rộng.

“Bệnh lạ” ở Quãng Ngãi


từ đầu năm 2012

Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 161


3. Tác động của suy thoái MT đến con người
Ø Nhu cầu về nước sạch trên thế giới ngày càng tăng, nguồn cung ngày càng bất ổn và nước
đang trở thành một vũ khí chính trị chi phối mối quan hệ giữa các quốc gia.
Ø Khi thiếu nuước à sản xuất lương thực bị suy giảm, sinh vật khó sống hơn, phong trào di
cư trong và ngoài nước tăng, căng thẳng về kinh tế và địa chính trị. Tất cả những hệ quả này sẽ
ảnh hưởng sâu sắc đến an ninh toàn khu vực.
Ø Một số quốc gia đã bắt đầu nhòm ngó nguồn nước ở ngoài biên giới nước mình, giống như
tìm nguồn dầu mỏ. Nước có thể trở thành nguyên nhân xung đột như xung đột chủng tộc.
Ví dụ: Trung Quốc và Ấn Độ, nguồn nước ở biên giới hai nước luôn là nguyên nhân tiềm ẩn
xung đột. Hai nền kinh tế phát triển nhanh nhất châu Á này đang chịu sức ép lớn về nguồn
nước do tốc độ phát triển công nghiệp vũ bão và thành phần dân chúng giàu lên tiêu thụ nhiều
nước hơn. Theo các nhà phân tích thì chẳng bao lâu nữa, Trung Quốc và Ấn Độ sẽ rơi vào tình
trạng khát nước giống như Trung Đông. Chính vì vậy, việc khai thác dòng chảy chung giữa hai
nước sẽ trở thành vấn đề lớn, mà nếu không khéo sẽ dẫn đến những hậu quả khôn lường.

Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 162


3. Tác động của suy thoái MT đến con người
Ø Những khía cạnh khác trong phạm vi đời sống, kinh tế con người bị tác động/ảnh hưởng xấu
từ sự suy thoái của thiên nhiên/môi trường:
§ Nguồn thủy hải sản giảm (khai thác quá mức và ô nhiễm) è tác động xấu đến đời sống
kinh tế của các ngư dân.
§ Đất nông nghiệp thoái hóa về chất và lượng khiến sản lượng nông sản suy giảm, người
nông dân chịu thiệt thòi. Việc ô nhiễm kim loại nặng của gần 20% tổng diện tích đất
canh tác ở Trung Quốc, hàng năm thiệt hại tới 1.000 vạn tấn lương thực, trực tiếp gây
tổn thất kinh tế hơn 10 tỷ NDT.
§ Ngành lâm nghiệp của Canada có thu nhập hàng năm 10 tỉ USD. 10% lực lượng lao
động của Canada đang phụ thuộc vào lâm nghiệp. Khi rừng bị tổn hại, sẽ ảnh hưởng
nghiêm trọng đến thu nhập và việc làm ở Canada.
§ Khi biển bị ô nhiễm, ngành du lịch cũng bị tác động. Các bãi tắm có thể bị đóng cửa,
lượng khách du lịch đến vùng biển tham quan, nghỉ dưỡng cũng sẽ giảm sút.
§ Mưa acid khi rơi xuống nhà cửa và các bức tượng điêu khắc, các công trình kiến trúc sẽ
ăn mòn chúng.

Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 163


3. Tác động của suy thoái MT đến con người
Sự kiện và con số về mưa axit:
•Năm 1967, mưa acid làm đổ sập một cây cầu ở Ohio (Hoa Kỳ) làm chết hàng chục người.
•Năm 1979, mưa acid rất lớn tại khu vực Wheeling (West Virginia, Hoa Kỳ) với pH thấp kỷ lục
(độ acid tương đương với dung dịch acid trong bình acquy của xe hơi) (trận mưa này được ghi vào kỷ lục
thế giới).
•Một trận mưa axít khác ở New England có độ pH thấp không kém đã làm lớp vỏ sơn của các
xe ô tô đỗ ngoài trời mưa bị ăn mòn trực tiếp và tróc ngay tại chỗ.
•Tòa nhà Capitol ở Ottawa đã bị tan rã bởi hàm lượng SO2 trong không khí quá cao.
•Hằng năm, mưa acid “đốt” của nước Mỹ 5 tỷ USD.
•Tại Đức, hơn một nửa các cánh rừng của miền tây nước này hiện nay đang ở trong những mức
độ bị phá hủy khác nhau và giá trị lượng cây gỗ bị hủy hoại bởi mưa axit ước tính đạt 800 triệu
đôla hàng năm.
•Tại Thụy Điển, 4.000 hồ không hề có cá; 9.000 hồ bị mất một phần lớn các loài cá đang sinh
sống, trong khi đó có tới 20.000 hồ khác cũng bị ảnh hưởng bởi mưa acid.
•Tại London, mưa acid đang tàn phá nghiêm trọng các công trình nghệ thuật bằng đá từ thế kỉ
18,19, như nghị viện Anh, Tu viện Westminter và nhà thờ Saint Paul.
•Do mưa acid mà hàng năm các khu rừng ở Châu Âu thiệt hại khoảng 30 tỉ đôla. Ở vùng Đông
Bắc nước Mỹ, hơn 50% trong số 219 ao hồ được khảo sát đã bị acid phá hoại.

Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 164


3. Tác động của suy thoái MT đến con người
Ø Thời tiết bất thường đang gây nên nhiều vấn đề tiêu cực trên toàn cầu.
Ø Dân cư ở vùng ôn đới đã hứng chịu những mùa hè nóng "chết người" như đợt nắng nóng
kỷ lục tháng 6/2007 ở châu Âu với nhiệt độ trên 40oC. Ít nhất 10 người chết trong đợt nắng
nóng dài nhất trong lịch sử Hy Lạp với nhiệt độ lên tới 46,2oC, mức cao nhất kể từ 1955. Còn
tại Romania, 29 người đã thiệt mạng với nhiệt độ tại thủ đô Bucharest là 45oC… Mới đây, chỉ
riêng tại Nhật Bản, gần 10.000 người nhập viện và 57 người chết do sốc nhiệt từ ngày 19 tới
25/7/2010. Hàng loạt đám cháy rừng bùng phát tại Nga trong những ngày qua. Gần 2000 ngôi
nhà bị hỏa hoạn thiêu rụi và ít nhất 34 người đã chết do cháy rừng ở Nga.
ØTrước đó, vào ngày 29/7/2010, nhiệt độ tại thủ đô Matxcơva của Nga lên tới 37,7oC – mức
cao nhất trong 130 năm qua. Matxcơva bị bao phủ bởi khói từ những đám cháy rừng và cháy
than bùn ở các khu vực xung quanh thành phố. Một số người dân gặp các vấn đề về hô hấp.

Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 165


3. Tác động của suy thoái MT đến con người
Ø Mùa hè nóng bức chưa từng có cũng làm tăng nguy cơ hỏa hoạn ở thủ đô Helsinki của Phần
Lan và các khu vực lân cận. Nền nhiệt quá cao khiến nhu cầu tiêu thụ điện tăng rất cao. Giá
ngũ cốc cũng leo thang theo nhiệt độ. Giá lúa mì giao sau tại thành phố Chicago, Mỹ vọt lên
gần mức cao nhất trong vòng 14 tháng do sản lượng toàn cầu có nguy cơ giảm mạnh. Hội đồng
Ngũ Cốc Quốc tế dự đoán sản lượng ngũ cốc của Nga sẽ giảm 19% xuống còn 50 triệu tấn
trong năm nay do hạn hán triền miên và nắng nóng.

Ø Trong khi đó, thời tiết giá rét kỷ lục tại Afghanistan với nhiệt độ dưới -30oC (năm 2007) đã
cướp đi sinh mạng của 797 người và ít nhất đã có 100 người phải trải qua phẫu thuật, cắt bỏ
một phần chân tay vì sương giá. Tuyết dày cũng đã phá hủy hơn 700 căn nhà và gần 230.000
con gia súc chết. Trời lạnh giá cũng làm thiệt mạng 38 người ở Bắc Ấn Độ. Tại Kyrgyzstan,
50 người vô gia cư chết cóng trong 4 ngày đầu tiên của năm mới (năm 2008). Còn tại
Bangladesh, nhiệt độ xuống thấp còn 3-6oC, gây ra tử vong cho 185 người.

Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 166


3. Tác động của suy thoái MT đến con người
Ø Mùa đông 2007 – 2008, tại nhiều nơi ở châu Âu, tuyết rơi dày 2 m gây đổ cột điện và làm
ách tắc giao thông. Ở Bulgaria, hơn 300 ngôi làng bị mất điện, hàng chục làng khác bị cô lập,
thiếu lương thực và nước sạch. Tuyến đường hầm Mont-Blanc nối liền Pháp-Italy đã buộc phải
cấm các xe tải đi qua do chênh lệch nhiệt độ lớn giữa hai đầu đường hầm có thể làm gián đoạn
hệ thống thông gió của đường hầm. Cả khu vực Trung Đông đều chìm trong lạnh giá (Jordan
đang trải qua thời tiết lạnh nhất kể từ năm 1964 trở lại đây với nhiệt độ -1,1oC). Một số nơi ở
Iran, nhiệt độ tụt xuống -24oC, làm 8 người chết cóng. Còn Baghdad lần đầu tiên được chứng
kiến cảnh tuyết rơi sau khoảng một thế kỷ. Ở Trung Quốc, giá lạnh và băng tuyết khắc nghiệt
nhất trong vòng 100 năm nay tiếp tục gây ảnh hưởng xấu đến sản xuất và đời sống các tỉnh
phía Nam. Theo thống kê, TQ đã có 60 người chết rét, hơn 200.000 người phải cấp cứu, thời
tiết xấu ảnh hưởng 100 triệu người và gây thiệt hại ước tính lên đến gần 8 tỷ USD. Tại Mỹ
Latin, tháng 6/2010, nhiệt độ ở nhiều nơi xuống thấp kỷ lục, thậm chí -35oC, kể cả một số vùng
vốn có khí hậu ôn hòa cũng phải chịu đựng những đợt rét và tuyết dày. Theo thống kê, có
khoảng 220 người thiệt mạng tại Mỹ Latin do nhiệt độ thấp. Ngoài ra còn có 12 người khác
chết vì ngộ độc khí carbon monoxide (CO) khi sưởi ấm.

Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 167


3. Tác động của suy thoái MT đến con người
Việt Nam
- Đợt rét đậm tại miền Bắc vào đầu năm 2008 là đợt rét kéo dài kỷ lục trong lịch sử quan trắc,
gần 40 ngày liên tục (vốn thường chỉ kéo dài 3 ngày và đợt rét lạnh kéo dài nhất từng quan trắc -năm
1968- cũng chỉ kéo dài 28).

- Đặc biệt tại nhiều khu vực thuộc vùng núi cao phía Bắc, nhiệt độ xuống thấp nhất dưới 0oC
như Sa Pa (Lào Cai) -2oC và Mẫu Sơn (Lạng Sơn) -5oC, có tuyết rơi và băng giá.
è đợt rét kỷ lục đã làm trên 33.000 trâu bò chết và tổng thiệt hại của riêng ngành chăn nuôi là
200 tỷ đồng. Rét đậm, rét hại kéo dài khiến một số bệnh liên quan đến thời tiết như viêm
đường hô hấp cấp tính, tai biến mạch máu não, hạ thân nhiệt do lạnh ở một số bệnh viện tăng
lên 10-20%. Đặc biệt số ca tai biến mạch máu não tăng 11-19%. Đã có trường hợp trẻ em chết
rét khi đi trên đường…
Việt Nam cũng đang phải đối mặt với nhiều cơn bão, lụt lội hơn quá khứ, hạn hán ngày càng
trở nên khắc nghiệt.

Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 168


3. Tác động của suy thoái MT đến con người
Bão – lũ lụt
Các cơn bão và áp thấp nhiệt đới xảy ra ở nước ta năm 2004 và 7 tháng đầu năm 2005 gây thiệt
hại rất lớn về người, nhà cửa, công trình, mùa màng …

Bảng: Thống kê thiệt


hại do bão, áp thấp
nhiệt đới gây ra trong
năm 2004 và 7 tháng
đầu năm 2005

Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 169


3. Tác động của suy thoái MT đến con người
Ø Trong năm 2009, Việt Nam đã hứng chịu 11 cơn bão các cấp. Riêng cơn bão số 9 năm 2009
đã làm 99 người chết, 14 người mất tích, 252 người bị thương, thiệt hại ước tính ban đầu lên
tới hơn 10.000 tỷ đồng, trong đó, Quảng Ngãi và Quãng Nam chịu thiệt hại nặng nề nhất.
Ø Bão hay những cơn mưa lớn kéo dài thường dẫn tới lũ lụt, đặc biệt ở các tỉnh miền Trung.
Mới đây nhất, mưa to trên diện rộng tại các tỉnh miền Trung (từ Nghệ An đến Thừa Thiên Huế)
trong suốt 5 ngày (3 – 7/10/2010) đã gây lụt lội nghiêm trọng. Đã có tới 76 người thiệt mạng.
Tổng thiệt hại kinh tế ước tính trên 2.500 tỷ đồng. Thống kê chi tiết hơn thì đã có hơn 2.000
nhà bị sập, cuốn trôi, 150.000 nhà bị ngập, hư hại, hơn 17.000 ha hoa màu bị ngập, hơn 3.000
gia cầm bị chết, cuốn trôi, hơn 9.000 gia súc bị chết, hơn 100.000 người bị thiếu nước sạch …
Rồi đến ngày 23/10/2010, một cơn lũ quét bất ngờ xuất hiện tại thị trấn Lương Sơn (Bình
Thuận), chỉ trong 1 giờ, đã làm gần 1.000 ngôi nhà bị ngập, 90 ha hoa màu (trong đó chủ yếu
là lúa đang trong thời gian thu hoạch, thanh long, bắp...) bị hư hại, chìm sâu trong nước (2 m),
ước tính thiệt hại ban đầu lên đến gần 18 tỷ đồng.

Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 170


3. Tác động của suy thoái MT đến con người
Ø Trong những năm qua, lũ quét, lũ ống, lũ bùn đá, sạt lở đất... xảy ra liên tiếp, bất ngờ, sức
tàn phá lớn, gây tổn thất nghiêm trọng về người, của cải, công trình hạ tầng và phá hoại môi
trường sinh thái ở các tỉnh miền núi.
Ø Trong vòng 10 năm, từ 2000 đến 2009 đã xảy ra 96 trận lũ quétèlàm chết và mất tích 883
người, bị thương gần 1.500 người; hơn 6.000 căn nhà bị đổ trôi; hơn 120.000 căn nhà bị ngập,
hư hại nặng; hơn 132.000 ha lúa và hoa màu bị ngập; hàng trăm ha đất canh tác bị vùi lấp;
nhiều công trình giao thông, thủy lợi, dân sinh kinh tế bị hư hỏng nặng nề. Tổng thiệt hại ước
tính trên 6.000 tỷ đồng.
Ø Các tỉnh thường xuyên xảy ra lũ quét, sạt lở đất:
Lào Cai, Hà Giang, Lai Châu, Sơn La, Cao Bằng, Bắc
Cạn, Yên Bái, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Nam, Kon
Tum, Gia Lai, Đăk Lăk, Bình Thuận.
Ø 10 tháng đầu năm 2010 đã xảy ra 8 trận lũ quét, sạt
lở trên địa bàn các tỉnh Bắc Cạn, Cần Thơ, Lai Châu,
Hình ảnh lũ lụt vào tháng
Sơn La, Nghệ An, Hà Giang.
10/2010 tại Quảng Bình
Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 171
3. Tác động của suy thoái MT đến con người
Lốc
Trong các năm qua, lốc đã trở nên phổ biến với tần suất và cường độ lớn hơn
trước rất nhiều.

Trường Mầm non bị tốc mái hoàn toàn 20 ha cao su, keo và tràm bị gảy đổ

Bả n Hạ Long (Thừa Thiên HueJ ) tan hoang sau cơn loJ c ngày 15/10/2010

Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 172


3. Tác động của suy thoái MT đến con người
Hạn hán
Việt Nam vốn vẫn bị tác động bởi nạn hạn hán hàng năm, tuy nhiên những năm gần đây, nạn
hạn hán diễn ra sớm hơn và có phần kéo dài hơn; đặc biệt, hạn hán nghiêm trọng xảy ra không
chỉ ở những vùng khô hạn như thường thấy (như Nam Trung Bộ), mà còn cả ở những vùng xưa
nay không hề thiếu nước, bao gồm một số địa phương đồng bằng sông Cửu Long, đồng bằng
Bắc Bộ.
Sự gia tăng các vụ cháy rừng là một trong những tác động nghiêm trọng và rõ ràng nhất của
nạn hạn hán. Liên Hiệp Quốc ước tính khoảng 22 tỉnh của Việt Nam có nguy cơ cháy rừng cao,
đang ở mức báo động. Theo các số liệu thống kê, chỉ trong ba tháng đầu năm 2010, đã có hơn
150 vụ cháy nhỏ và vừa và khoảng 1.600 hecta rừng đã bị tàn phá. 40% diện tích canh tác ở 22
tỉnh thành miền Bắc bị đe dọa bởi hạn hán. Nước mặn đe dọa xâm lấn khu vực đồng bằng sông
Cửu Long (Cà Mau, Kiên Giang, Bạc Liêu, …) do mực nước xuống thấp, đe dọa phá hủy hơn
620.000 ha diện tích lúa và cây trồng (40% diện tích toàn vùng).

Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 173


3. Tác động của suy thoái MT đến con người
Ø Hậu quả của bão lũ, hạn hán ngoài việc trực tiếp gây chết người, dịch bệnh sau lũ, mùa
màng mất mùa, làm tăng tỷ lệ suy dinh dưỡng, giảm khả năng kháng bệnh, mà còn làm phát
sinh tình trạng phụ nữ hoá quản trị gia đình tại các vùng chịu ảnh hưởng của biến đổi khí hậu
do đàn ông phải rời nhà đi kiếm sống trong một thời gian dài tạo ra nhưng hệ luỵ khó khắc
phục về mặt giáo dục trẻ em, trật tự xã hội và kiểm soát các dịch bệnh xã hội như HIV/AIDS,
lao, các bệnh lây truyền qua đường tình dục. Những vấn đề này đã từng xảy ra ở nhiều vùng
nông thôn ở đồng bằng Bắc bộ.

Ø Không phải mọi giá trả cho sự phát triển con người gây ra bởi biến đổi
khí hậu đều có thể đo đếm được bằng các hệ quả mang tính định lượng.
Ø Không thể nhìn nhận riêng biệt những yếu tố có thể gây thụt lùi trong
phát triển con người, mà chúng tác động qua lại với nhau, cùng với những
vấn đề tồn tại từ trước về phát triển con người è tạo ra một xoáy nghịch,
một hệ lụy vô cùng ghê gớm.
Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 174
4. Một số b/pháp hạn chế, khắc phục
- Can one person slow global warming?
- Actually, yes.
1. Giảm ô nhiễm không khí
Trong cuộc
sống hằng 2. Bảo vệ, cải tạo môi trường đất
ngày, chúng ta
có thể làm/thay để: 3. Chống suy thoái nguồn nước

đổi những hành 4. Khôi phục, bảo vệ rừng


động nào??
5. Duy trì đa dạng sinh học

Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 175


4. Một số b/pháp hạn chế, khắc phục

Tiết kiệm năng lượng

60 W
3 giờ

25 phút

3 giờ

Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 176


4. Một số b/pháp hạn chế, khắc phục
There are several things you can do at home to help reduce your impact on the environment.
• Eat less beef and pork. Fish (check Seafood Watch from the Monterey Bay Aquarium to
see what types are OK) and poultry have a much lower impact on the environment, while
other protein sources such as nuts and organic soy are even less damaging to the planet.
• Think about packaging before you buy products. Individually-wrapped candy uses
resources and generates a lot of trash, while fruits and vegetables are healthier and mean less
waste.
• Turn off lights and other electrical devices when you don’t need them. When light bulbs
burn out, replace them with energy-efficient bulbs.
• Do not waste water.
• Recycle.
• Encourage your parents to drive fuel-efficient cars and not to overheat their house.
• Don’t let your pets go when you don’t want them any more. Feral pets can have a
destructive impact on the local environment. Before buying a pet be sure that you are ready
to take care of it. Having a pet is a responsibility.

Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 177


4. Một số b/pháp hạn chế, khắc phục
• Think about where the things you buy come from and how they are made. Sometimes it’s
better not to buy something new, and buy it used instead. Or skip buying it altogether if it’s
not necessary.
• Get involved! Join a local environmental group that is working to make a difference. For
example, mongabay has selected the following organizations as recipients of its annual
conservation award, which recognizes groups that are using innovative methods for protecting
forests, oceans, and other ecosystems: the Amazon Conservation Team, for its work with
indigenous tribes in trying to protect the Amazon; Health in Harmony, which is helping
protect rainforests in Borneo by providing health care to local communities; and
WildlifeDirect, which has created a system for funding park rangers and other conservation
workers at dozens of sites around the world.
• Tell your family, friends, and relatives that you want to do more to protect the environment
and why it’s important to do so. Spreading the word is very important.

Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 178


4. Một số b/pháp hạn chế, khắc phục
Phát triển các hệ thống nông nghiệp bền vững để bảo vệ môi trường đất:
• Áp dụng các biện pháp canh tác chống xói mòn
• Đa dạng hóa cây trồng dưới hình thức: trồng xen, gối vụ, luân canh
• Áp dụng hệ thống nông lâm kết hợp, lâm ngư kết hợp với các mô hình đa dạng, phong phú
• Kết hợp trồng trọt và chăn nuôi, tăng cường phát triển và mở rộng các mô hình kinh tế
vườn rừng, trại rừng
• Từng bước xây dựng một nền nông nghiệp “sạch” đảm bảo đa dạng hóa cây trồng, tạo năng
suất bền vững, ổn định, giảm sử dụng phân khoáng và hóa chất độc hại bảo vệ thực vật.
Không nên đặt mục tiêu duy nhất bằng mọi giá đạt năng suất cây trồng, vật nuôi cao nhất.

Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 179


HeJ t chương 3 !

Chuong 3 – Tuong tac giua con nguoi va moi truong 180

You might also like