You are on page 1of 47

BẢO HIỂM P&I

MsC. BUI THI BICH LIEN

Bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ tàu


(Protection and Indemnity- P&I Insurance)

1. Khái niệm và nguyên nhân ra đời


1.1. Khái niệm
 Bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ tàu là bảo hiểm
những thiệt hại phát sinh từ trách nhiệm của chủ tàu
đối với người thứ ba trong quá trình sở hữu, kinh
doanh, khai thác tàu biển

 Các chủ tàu liên kết với nhau gọi là các hội chủ tàu (P&I
club/ association)

1
1.2. Nguyên nhân ra đời

- Để giảm phí bảo hiểm thân tàu


- Trị giá thân tàu ngày càng cao => nguy cơ đối với các chủ tàu
lớn hơn, họ không có khả năng bù đắp khi tổn thất toàn bộ xảy
ra
- Bảo hiểm những trường hợp mà bảo hiểm thân tàu không bảo
hiểm:
 ¼ trách nhiệm đâm va
 Bất động sản, động sản, tài sản hay vật gì khác không phải
thân tàu trên tàu được bảo hiểm
 Hàng hóa hay vật phẩm chuyên chở trên tàu được bảo
hiểm
 Chết người, ốm đau, thương tật
 Phần trách nhiệm lớn hơn ¾ số tiền bảo hiểm

2. Tổ chức và hoạt động của hội P&I


2.1. Cơ cấu tổ chức
- P&I là một pháp nhân, tương tự như một công ty
TNHH hay là một tổ hợp có từ 100 đến 200 hội viên
- Cơ quan đầu não của hội P&I là Hội đồng giám đốc-
nơi đưa ra các quy tắc, thể lệ của hội và chuẩn y kết
nạp thành viên mới
- Cơ quan thường trực:
- Ban giám đốc: do Hội đồng giám đốc chỉ định,
thành viên của Ban giám đốc là các chủ tàu lớn
- Ban quản lý: do Hội đồng giám đốc thuê, gồm các
chuyên gia về pháp lý, thương mại

2
Ban giám đốc và Ban quản lý chỉ được giải quyết
những tranh chấp không vượt quá 100 000 $, nếu
lớn hơn do Hội đồng giám đốc giải quyết

Các chi nhánh: thường được thành lập ở một số


khu vực có nhiều chủ tàu lớn để giải quyết tranh
chấp & các tổn thất có liên quan đến các hội viên

Đại diện: thường là người của hội được đặt tại các
nước: đại diện pháp lý & đại diện thương mại

Council of Director

Board of Director

Claim Commercial Finance

3
2. Tổ chức và hoạt động của hội P&I

2.2. Nguyên tắc hoạt động của hội


2.2.1. Nguyên tắc tương hỗ: Hội hoạt động dựa trên nguyên tắc
tương hỗ, cân đối thu chi và không tính lãi:
- Tất cả các khoản bồi thường chi tiêu đều do các hội viên
đóng góp
- Khi một hội viên bị tổn thất thì hội đứng ra bồi thường, sau
đó phân bổ cho các hội viên trên cơ sở số GRT tham gia của từng
hội viên, loại tàu, khu vực hoạt động của tàu hội viên và loại rủi ro
mà chủ tàu đăng ký tham gia
- Số tiền mà hội viên đóng góp chính là chi phí của hội không
bao gồm lãi
- Mỗi thành viên vừa là người bảo hiểm, vừa là người được
bảo hiểm
- Hội giúp đỡ các hội viên về đào tạo cán bộ, cung cấp thông
tin

2. Tổ chức và hoạt động của hội P&I


2.2.2. Nguyên tắc gia nhập hội
- Phải viết đơn khi gia nhập hội
- Tàu tham gia hội P&I là tàu đã được bảo hiểm thân tàu
- Khi đã là hội viên thì coi như đã ký một hợp đồng bảo hiểm với hội-
có hiệu lực theo năm tài chính của hội (từ 12h ngày 20/2 năm
trước đến 12h ngày 20/2 năm sau)
- Hội viên có thể tham gia theo quy tắc của hội, cũng có thể thêm bớt
cho phù hợp với từng hội viên
2.2.3. Nguyên tắc hết hạn hiệu lực
- Hội viên bị chết, bị phá sản, mất quyền sở hữu công ty, mất năng
lực kinh doanh
- Tàu bị bán hoặc bị mất tích
- Sau 30 ngày kể từ ngày hội viên xin ra khỏi hội
- Sau 7 ngày kể từ ngày tuyên bố huỷ hợp đồng do lỗi của hội viên

4
3. Rủi ro bảo hiểm

3.1. Những khiếu nại về người: thuỷ thủ và hành khách trên tàu,
gồm các chi phí:
- Chi phí thuốc men, viện phí, mai táng theo hợp đồng hoặc theo
pháp luật
- Chi phí hồi hương do ốm, chết, buộc phải quay trở lại do tàu
đắm hoặc do vi phạm kỷ luật
- Chi phí tiền lương, tiền công cho người hồi hương trong thời
gian hồi hương hoặc trong thời gian thất nghiệp do phải hồi
hương
- Các chi phí phát sinh do tàu buộc phải đi chệch hướng để cứu
người (nhiên liệu, lương thực, lương sỹ quan thuỷ thủ, cảng
phí…)

3. Rủi ro bảo hiểm


3.2. Rủi ro đâm va: hội P&I bồi thường cho cả hai chủ tàu
- Tàu được bảo hiểm:
+) Tổn thất về người
+) Tổn thất về hàng hoá chuyên chở trên tàu
- Tàu bị đâm:
+) ¼ trách nhiệm của tàu được bảo hiểm với tàu bị đâm
+) phần trách nhiệm của tàu được bảo hiểm với tàu bị
đâm lớn hơn ¾ giá trị thân tàu được bảo hiểm
+) Thiệt hại của các tài sản khác do tàu được bảo hiểm
đâm va

5
3. Rủi ro bảo hiểm

3.3. Rủi ro ô nhiễm


- Những mất mát hư hại hoặc làm bẩn do ô nhiễm
- Chi phí đề phòng hạn chế tổn thất
- Tiền phạt do ô nhiễm hoặc các chi phí để thực hiện
mệnh lệnh của chính quyền để ngăn ngừa hay hạn
chế tổn thất
(Hội bảo hiểm miền Tây nước Anh WOE giới hạn mức
bồi thường do rủi ro ô nhiễm là 400 triệu $)

3. Rủi ro bảo hiểm

3.4. Rủi ro về hàng hoá


- Những tổn thất về hàng hoá và tài sản được chuyên chở trên
tàu do hội viên mắc lỗi gây ra
- Các chi phí xếp dỡ bất thường mà hội viên phải chịu nhưng
không đòi được từ những người khác
- Phần tổn thất chung phân bổ cho các chủ hàng nhưng chủ
tàợchoij viên không đòi được
- Các chi phí phát sinh nếu hàng hoá được chuyên chở trên tàu
khác hoặc chi phí chuyển tải lưu kho lưu bãi ngoài khu vực
cảng xếp dỡ nhưng chủ tàu hội viên phải chịu theo một vận
đơn chở suốt hoặc một hợp đồng nào đó mà chủ tàu hội viên
đã chấp nhận

6
3. Rủi ro bảo hiểm

3.5. Các trách nhiệm theo một hợp đồng nhất định
3.6. Bảo hiểm rủi ro di chuyển xác tàu:
- Các chi phí tổn thất phát sinh do trục vớt, di chuyển,
phá huỷ, đánh dấu, thắp sáng
- Các trách nhiệm phát sinh do trục vớt, di chuyển,
phá huỷ, đánh dấu, thắp sáng kể cả việc thải thoát
dầu
- Các trách nhiệm mà chủ tàu phải chịu do xác tàu nằm
tại đó hoặc vô tình bị chuyển rời đi nơi khác nếu chủ
tàu chưa tuyên bố từ bỏ tàu

3. Rủi ro bảo hiểm


3.7. Rủi ro điều phạt: trong quá trình kinh doanh khai
thác tàu chủ tàu có thể bị phạt do:
- Không chấp hành quy tắc an toàn của một nước bất
kỳ
- Chở hàng lậu
- Vi phạm luật hải quan
- Vi phạm luật kiều dân
- Vi phạm về cấu trúc hoặc thay đổi cấu trúc của tàu
- Gây ô nhiễm (nếu chưa được bồi thường ở rủi ro ô
nhiễm)
- Hành vi bất cẩn hoặc thiếu sót của thuyền bộ của
tàu được bảo hiểm

7
3.8. Các chi phí đề phòng hạn chế tổn thất

3.9. Các chi phí bất thường mà hội viên phải chịu trong
quá trình sở hữu khai thác không thuộc quy tắc của
hội mà hội viên lại không đòi được từ những người
khác

SỰ KHÁC NHAU GIỮA HỘI P&I VÀ


CÔNG TY BẢO HIỂM

8
 Nhưng Hội P & I thì chưa yên tâm
 Vì: Nếu trong thời gian ngắn, các hội viên cứ liên tiếp gây hậu
quả lớn về TNDS thì có thể dẫn đến phá sản cả Hội

 Có cách nào không?


 Có: Một số Hội P & I hợp nhất với nhau (liên minh) thành
Nhóm Quốc tế của các Hội P & I
 Mục đích: Phân chia rủi ro TNDS từ 1 Hội P & I cho nhiều Hội
khác trong Nhóm
 Nghĩa là TNDS của 1 tàu bất kỳ nay được các chủ tàu trong Hội
và các chủ tàu của các Hội khác cùng chia sẻ.

4. Nhóm Quốc tế của các Hội P&I

 Khi Hội P&I tham gia nhóm quốc tế sẽ thế nào?


Nhóm quốc tế sẽ quy định:

- Cho mỗi Hội P&I một mức trách nhiệm giữ lại
 Nghĩa là nếu tổn thất phát sinh từ một Hội nào đó mà nhỏ hơn
hoặc bằng mức này thì tự Hội đó giải quyết. Trường hợp tổn
thất lớn hơn mức này thì Nhóm sẽ bồi thường cho phần vượt
quá

- và 1 tỷ lệ mà Hội phải đóng góp

9
10
11
 Công ty A Việt Nam nhập khẩu sữa bột, FOB Le Havre,
Incoterms 2010. Dọc đường tàu gặp mưa bão, thuyền
trưởng quyết định ném hàng xuống biển để tàu chạy
thoát khỏi bão. Thuyền trưởng tuyên bố tổn thất chung.
Biết rằng:
 Giá trị tàu là 3 triệu USD,
 Có 100.000 thùng sữa (50 kg/thùng), giá theo hợp đồng là 300
USD/MT,
 Cước phí là 29 USD/MT FI, thanh toán tại cảng đến, chi phí xếp
hàng = chi phí dỡ hàng = chi phí san cào sắt đặt hàng hóa = 1
USD/MT
 20.000 thùng bị ném xuống biển,
 Máy tàu bị hỏng do làm việc quá công suất phải sửa chữa:
160.000 USD. R= 1%

12
 Hãy phân bổ tổn thất chung trong chuyến đi biển
trên. Chủ hàng A Việt Nam được công ty bảo hiểm
bồi thường bao nhiêu, nếu hàng được mua bảo hiểm
theo điều kiện C, ICC 1982? (R=1%).

 Chủ tàu được bồi thường bao nhiêu nếu có mua bảo
hiểm thân tàu theo điều kiện ITC- All risks?

 Tàu trị giá 10 triệu USD, chuyên chở hàng của 03 chủ
hàng A, B, C có trị giá lần lượt là 1,2,3 triệu
USD.Trong hành trình, không may tàu gặp bão. Hàng
A bị bão đánh rớt xuống biển, tổn thất 0,3 triệu. Để
tàu nhẹ chạy thoát khỏi vùng có bão, thuyền trưởng
quyết định vứt/ném hàng B, trị giá 0.5triệu xuống
biển, đồng thời cho máy tàu làm việc hết công suất.
Thoát khỏi cơn bão, về đến cảng đích, thuyền trưởng
tuyên bố G/A và yêu cầu các bên kí quĩ đóng góp.
Hãy phân bổ G/A nói trên biết rằng chi phí sửa chữa
máy tàu khi về cảng đích là 200.000 USD

13
http://blogcongdong.com

14
07-Mar-23

Chương III:
BẢO HIỂM HÀNG KHÔNG

MsC. Bui Thi Bich Lien

LOGO

Contents

1 Khái niệm

2 Các loại hình bảo hiểm HK

3 Quy tắc Bảo Hiểm HK

4 Giám định và bồi thường TT

1
07-Mar-23

I. Khái niệm

1. Sự cần thiết phải bảo hiểm hàng không


- Giá trị của thân máy bay ngày càng tăng  nguy cơ rủi ro tổn
thất ngày càng lớn
- Số lượng hàng khách và hàng hóa trên một chuyến bay ngày
càng tăng, số chuyến bay trong cùng một đơn vị thời gian cũng
ngày càng tăng  trách nhiệm dân sự của hãng hàng không
ngày càng lớn
- Luật pháp quy định trách nhiệm của hãng hàng không ngày
càng tăng.
- Bảo hiểm hàng không có ý nghĩa với toàn xã hội, toàn thế giới.
- Bảo hiểm hàng không giúp các hãng hàng không ổn định và
không phải tăng giá vé, giá cước vì không phải tích lũy để chi
tiêu bồi thường cho các nhu cầu bất thường

I. Khái niệm

2. Định nghĩa
 Bảo hiểm hàng không là loại hình bảo hiểm những rủi
ro trên không, trên bộ… liên quan đến một hành trình
chuyên chở bằng đường hàng không

2
07-Mar-23

II. Các loại hình bảo hiểm hàng không


chủ yếu
1. Bảo hiểm thân máy bay
1.1 Khái niệm:
 Người bảo hiểm: các công ty bảo hiểm (các phong bảo hiểm
hàng không của các công ty bảo hiểm)
 Người được bảo hiểm: các hãng hàng không
 Đối tượng bảo hiểm: thân máy bay gồm vỏ và máy
 Người mua bảo hiểm: các hãng hàng không, người sở hữu
máy bay
 Người được bồi thường: các hãng hàng không
 Trị giá bảo hiểm: gồm trị giá thân máy bay, phí bảo hiểm và
các chi phí hợp lý khác

1. Bảo hiểm thân máy bay

1.2 Trách nhiệm của người bảo hiểm


 Được quy định trong các điều kiện bảo hiểm
 Năm 1991, Việt nam đã ban hành QTC về bảo hiểm
hàng không, trong đó đối với bảo hiểm thân máy bay
gồm 2 điều kiện:
 Điều kiện B- Điều kiện bảo hiểm tổn thất toàn
bộ
 Điều kiện A- Điều kiện bảo hiểm mọi rủi ro

3
07-Mar-23

1. Bảo hiểm thân máy bay

 Các trường hợp được bảo hiểm:


1. Tổn thất toàn bộ thực tế
2. Tổn thất toàn bộ ước tính
3. Tổn thất bộ phận
4. Các chi phí hợp lý khẩn cấp mà người được bảo hiểm phải
chịu nhằm đảm bảo an toàn cho máy bay ngay sau khi bị hư
hỏng buộc phải hạ cánh (≤ 10% trị giá thân máy bay)
5. Chi phí giám định, xác định tổn thất thuộc trách nhiệm
bảo hiểm
- Điều kiện B: 1 đến 2
- Điều kiện A: 1 đến 5

Các rủi ro loại trừ

1. Hao mòn tự nhiên, giảm dần chất lượng, gãy, vỡ, hỏng hoặc
hậu quả của các trường hợp nói trên
2. Phá huỷ dần dần lâu dài gây ra (nếu gây tai nạn bất ngờ thì
vẫn được bồi thường)
3. Máy bay được sử dụng với mục đích khác ghi trên giấy chứng
nhận bảo hiểm
4. Máy bay vượt ra khỏi phạm vi ghi trên giấy chứng nhận bảo
hiểm trừ trường hợp bất khả kháng
5. Máy bay hạ cánh ở những nơi không phù hợp với tính năng
kỹ thuật trừ trường hợp bất khả kháng
6. Máy bay được điều khiển bởi một người không có tên ghi
trên hợp đồng bảo hiểm
7. Số lượng hành khách đi trên máy bay lớn hơn số lượng ghi
trên giấy chứng nhận bảo hiểm

4
07-Mar-23

Các rủi ro loại trừ

8. Những trách nhiệm và quyền lợi mà hãng hàng không chấp


nhận hoặc từ bỏ theo bất kỳ một thoả thuận nào khác với vé,
phiếu hành lý hoặc vận đơn hàng không
9. Những khoản tiền mà người được bảo hiểm đã đòi được ở
những người khác
10. Do phóng xạ hoặc nhiễm phóng xạ
11. Có chiến tranh, đình công, vũ khí nguyên tử, khủng bố về
chính trị, hành vi ác ý hay phá hoại, tich thu hay trưng dụng, bắt
cóc hoặc khống chế
12. Máy bay được vận chuyển bằng bất cứ phương tiện nào trừ
trường hợp bất khả kháng
2 trường hợp đầu loại trừ riêng cho bảo hiểm thân máy bay, 10
trường hợp còn lại loại trừ chung cho tất cả các loại hình bảo
hiểm hàng không khác.

2. Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của người được bảo hiểm đối
với hành khách, hàng hóa, hành lý, và tư trang của hành khách

2.1. Khái niệm


 Người bảo hiểm: các công ty bảo hiểm
 Người được bảo hiểm: các hãng hàng không
 Đối tượng bảo hiểm: trách nhiệm dân sự của người được bảo
hiểm đối với hành khách, hàng hoá, hành lý, tư trang của hành
khách
 Người mua bảo hiểm: các hãng hàng không
 Người được bồi thường: hành khách, chủ hàng
 Giới hạn trách nhiệm: là số tiền lớn nhất mà công ty bảo hiểm
phải bồi thường cho hành khách, chủ hàng

5
07-Mar-23

2. Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của người được bảo hiểm đối
với hành khách, hàng hóa, hành lý, và tư trang của hành khách

2.2. Trách nhiệm của người bảo hiểm


Về mặt rủi ro tổn thất
 Theo QTC 1991, người bảo hiểm bồi thường cho người được
bảo hiểm những khoản tiền mà người được bảo hiểm phải
bồi thường cho người khác theo chế độ trách nhiệm hiện
hành do
 Gây thương vong cho hành khách khi họ đang ở trong máy
bay hoặc lên xuống máy bay
 Tổn thất về hàng hoá và hành lý trong quá trình vận
chuyển theo phiếu hành lý, hàng hoá hoặc vận đơn hàng
không
 Tổn thất về hành lý tư trang do hành khách tự bảo quản

2. Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của người được bảo hiểm đối
với hành khách, hàng hóa, hành lý, và tư trang của hành khách

Công ước Hành khách Hành lý Hàng hóa


1. Vacsava 125 000 Fr vàng/h.kh 5000 Fr vàng/h.kh 250 Fr vàng/kg
1929
2. Hague 250 000 Fr vàng/h.kh 5000 Fr vàng/h.kh 250 Fr vàng/kg
3. Guadalajara Chỉ quy định trách nhiệm của người chuyên chở thực sự và người
1961 chuyên chở theo hợp đồng

6
07-Mar-23

2. Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của người được bảo hiểm đối
với hành khách, hàng hóa, hành lý, và tư trang của hành khách

Hiệp định Montreal 1966

- Hành khách:
 75 000$/h.kh hoặc 58 000$/h.kh (có bao gồm phí toà án
hoặc không) với điều kiện là trong hành trình có một điểm đi,
điểm dừng, điểm đến thoả thuận thuộc Mỹ
 20 000$/h.kh hoặc 10 000$/h.kh trong trường hợp ngược lại
 Hàng hoá: 9.07 SDR/pound ~ 20$/kg
 Hành lý: 500$/h.kh nếu trong hành trình có một điểm đi,
điểm dừng, điểm đến thoả thuận thuộc Mỹ, hoặc 400$/h.kh
trong trường hợp ngược lại

III. Quy tắc bảo hiểm hàng không

 Một số thuật ngữ dùng trong Quy tắc này được hiểu như sau:
 "Tai nạn": Là một hay một loạt sự cố bất ngờ xảy ra do cùng một
nguyên nhân.
 "Bộ phận": Là bất kỳ một đơn vị nào để cấu thành máy bay theo
thiết kế kỹ thuật có quy định tuổi thọ riêng.
 "Tuổi thọ": Là thời gian sử dụng, hoặc thời gian hoạt động mà
người sản xuất hoặc cơ quan có thẩm quyền quy định cho mỗi bộ
phận và khi thời gian đó chấm dứt thì bộ phận đó phải được sửa
chữa lớn hoặc thay thế.
 "Chi phí sửa chữa lớn": Là số lao động, vật tư hao phí trong quá
trình tiến hành sửa chữa lớn thay thế khi chấm dứt tuổi thọ của bộ
phận bị hư hỏng.
 "Bay": Là sự hoạt động của máy bay bắt đầu từ khi chạy lấy đà để
cất cánh cho đến khi máy bay chạy hết quãng đường chạy hãm đà.

7
07-Mar-23

III. Quy tắc bảo hiểm hàng không

 Một số thuật ngữ dùng trong Quy tắc này được hiểu như sau:
 "Lăn bánh": Là di chuyển của máy bay bằng lực đẩy của bản thân nó
nhưng nhằm mục đích cất cánh hoặc hạ cánh (bao gồm cả thời gian máy
bay tạm dừng trong quá trình lăn bánh).
 "Đỗ trên mặt đất": Là máy bay không bay, lăn bánh như đã định nghĩa ở
trên.
 "Người được bảo hiểm": Bao gồm toàn bộ các thành viên của hãng Hàng
không: Giám đốc, nhân viên, người làm thuê trong khi họ đang làm nhiệm
vụ đối với hãng Hàng không.
 "Mất tích": Là máy bay sau 60 ngày kể từ khi bắt đầu chuyến bay không có
tin tức gì về Sở chỉ huy.
 "Tổn thất toàn bộ thực tế": Là máy bay bị phá huỷ hoàn toàn không thể
phục hồi được hoặc máy bay bị mất tích.
 "Tổn thất toàn bộ ước tính": Là máy bay bị hư hỏng mà xét thấy không thể
tránh khỏi tổn thất toàn bộ hoặc chi phí sửa chữa, phục hồi sẽ vượt quá
giá trị bảo hiểm.

IV. Giám định và bồi thường tổn thất

4.1 Giám định tổn thất


a) Trường hợp máy bay bị tai nạn
 Người được bảo hiểm không được di chuyển, tháo dỡ, hoặc
sửa chữa khi chưa được công ty bảo hiểm đồng ý bằng văn
bản trừ trường hợp làm như vậy là cần thiết để đảm bảo an
toàn hoặc ngăn ngừa máy bay hư hỏng thêm hoặc vì phải thi
hành chỉ thị của cơ quan có thẩm quyền.
 Người được bảo hiểm và công ty bảo hiểm phải thực hiện đầy
đủ mọi quy định trong "Thể lệ giám định tai nạn máy bay".
b) Trường hợp hành lý, hàng hoá bị tổn thất: Người được bảo
hiểm phải cùng hành khách lập biên bản bất thường về tài sản
ngay tại sân bay đến (theo mẫu của công ty bảo hiểm).

8
07-Mar-23

4.2 Thủ tục khiếu nại

Khi yêu cầu bồi thường, người được bảo hiểm cung cấp cho công ty
bảo hiểm những giấy tờ sau:
a) Thân máy bay:
 Thư yêu cầu bồi thường của Người được bảo hiểm;
 Bản tường trình tai nạn của Người được bảo hiểm;
 Bản tường trình tai nạn của tổ lái (nếu có);
 Giấy chứng nhận khả phi;
 Bảng trọng tải máy bay;
 Biên bản giám định tai nạn máy bay;
 Bảng tổng hợp các chi phí sửa chữa kèm theo hoá đơn chứng từ
liên quan (trường hợp tổn thất bộ phận);
 Các giấy tờ liên quan khác (nếu có).

b) Trách nhiệm dân sự đối với hành khách:


 Thư yêu cầu bồi thường của hành khách hoặc Người được hưởng tiền bồi
thường;
 Danh sách hành khách đi máy bay;
 Vé hành khách hoặc cuống vé hoặc phiếu lên máy bay;
 Bảng kê khai thiệt hại và chứng minh thiệt hại thực tế;
 Giấy báo tử (nếu hành khách bị chết trong quá trình điều trị).
c) Trách nhiệm dân sự đối với hành lý, hàng hoá và tư trang của hành khách:
 Thư yêu cầu bồi thường của hành khách hoặc người thừa kế hợp pháp;
 Biên bản bất thường về tài sản;
 Vé hành khách, phiếu hành lý hoặc vận đơn;
 Bảng kê hành lý, hàng hoá chuyên chở trên máy bay (trường hợp máy bay bị
tổn thất toàn bộ);
 Bảng kê khai thiệt hại và chứng minh thiệt hại đối với từng loại tài sản theo
giá mua mới và giá trị còn lại.

9
07-Mar-23

d) Trách nhiệm dân sự đối với người thứ ba:


 Thư khiếu nại của người thứ ba;
 Bản tường trình tai nạn của Người được bảo hiểm;
 Biên bản giám định thiệt hại;
 Bảng kê chi tiết thiệt hại và các giấy tờ liên quan
chứng minh thiệt hại.

http://blogcongdong.com

LOGO

10
CHƯƠNG 4

BẢO HIỂM
HỎA HOẠN VÀ
CÁC RỦI RO
ĐẶC BIỆT

MsC: Bui Thi Bich Lien

Nội dung

1 Khái niệm và đối tượng bảo hiểm

2 Phạm vi trách nhiệm

3 Giá trị bảo hiểm, số tiền BH và phí BH

4 Giám định và bồi thường tổn thất

1
Sự cần thiết phải bảo hiểm hoả hoạn

- Mọi vật xung quanh ta đều dễ cháy, đặc biệt là tài


sản, máy móc trang thiết bị và đồ vật quý hiếm
- Cháy hay hoả hoạn có thể xảy ra bất kỳ nơi nào vào
bất kỳ thời điểm nào => nguy cơ cháy là rất lớn
- Nền văn minh hiện đại phụ thuộc rất nhiều vào các
nguồn năng lượng mà các nguồn năng lượng hiện
tại đều dễ cháy
- Khi tham gia bảo hiểm, công ty bảo hiểm sẽ trợ giúp
cho người được bảo hiểm thực hiện các biện pháp
phòng ngừa rủi ro và cách PCCC.

1. Khái niệm và đối tượng BH


1.1 Khái niệm
- Là nghiệp vụ bảo hiểm những thiệt hại do cháy và
các rủi ro tương tự khác hay các rủi ro đặc biệt
như: động đất, bão lụt, núi lửa, sét đánh… gây ra
cho đối tượng bảo hiểm.
- Một số thuật ngữ:
- Cháy
- Hỏa hoạn
- Đơn vị rủi ro
- Tài sản

2
 Hoả hoạn: là cháy xảy ra không kiểm soát được ngoài
nguồn lửa chuyên dụng, gây thiệt hại cho tài sản và con
người
 Cháy: là phản ứng hoá học có toả nhiệt và phát ra ánh
sáng
 Đơn vị rủi ro: là nhóm tài sản tách biệt khỏi nhóm tài
sản khác, với khoảng cách không cho phép từ nhóm này
lan sang nhóm khác. Khoảng cách này gần nhất là 12 m,
mục đích là để quy vùng trách nhiệm bồi thường
 Tài sản: bao gồm tất cả các loại tài sản (thuộc quyền sở
hữu hay quyền sử dụng của người được bảo hiểm, nằm
trong khu vực bảo hiểm) trừ những loại tài sản bị thiệt
hại những rủi ro loại trừ gây nên

1. Khái niệm và đối tượng BH


1.1 Khái niệm
- Một số thuật ngữ:
- Tổn thất toàn bộ
- Mức miễn thường: được tính toán dựa trên tỉ lệ
miễn thường

Số tiền bảo hiểm Tỉ lệ miễn thường


500,000 USD 2%
2,500,000 USD 1%
10,000,000 USD 0.75%
> 20,000,000 0.3%

3
Mức miễn bồi thường: là số tiền mà người được bảo
hiểm tự gánh chịu cho mỗi vụ tổn thất (tại Việt nam
không dưới 1000$ hoặc tiền khác tương đương với
mỗi vụ tổn thất)

Tổn thất toàn bộ:


 Tổn thất toàn bộ thực tế: là tài sản bảo hiểm bị phá huỷ
hoàn toàn hoặc hư hỏng nghiêm trọng đến mức không
thể phục hồi được như trạng thái ban đầu

 Tổn thất toàn bộ ước tính: là tài sản bảo hiểm bị phá huỷ
hoàn toàn hoặc hư hỏng đến mức nếu sửa chữa phục hồi
thì số tiền phải bỏ ra sẽ bằng hoặc lớn hơn số tiền bảo
hiểm và người được bảo hiểm có hành động từ bỏ đối
tượng bảo hiểm đó

1.2. Đối tượng bảo hiểm


Bất động sản: nhà cửa, công trình xây dựng, nhà
máy, xí nghiệp, kho tàng…thuộc loại hình SXKD
hoặc công trình xây dựng
Các động sản: tài sản liên quan đến người được BH
Tài sản cần thiết cho sự hoạt động của một doanh
nghiệp
Hàng hoá

4
2. Phạm vi trách nhiệm
2.1 Các rủi ro được bảo hiểm
 Qui tắc bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt
ban hành theo quyết định số 142/TC-QĐ ngày
12/04/1993
 Áp dụng chung cho tất cả các đối tượng trong
nước, các DN có vốn ĐTNN, các tổ chức quốc tế và
cơ quan ngoại giao

Trách nhiệm bồi thường


Những thiệt hại do những rủi ro được bảo hiểm
gây ra cho tài sản được bảo hiểm ghi trong giấy
chứng nhận BH (hoặc danh mục kèm theo) nếu
người được BH đã nộp phí BH và những thiệt hại
đó xảy ra trước 4 giờ chiều ngày cuối cùng của thời
hạn BH ghi trong giấy CNBH

Những chi phí cần thiết và hợp lý nhằm hạn chế


tổn thất trong và sau khi hoả hoạn.

5
2.2. Trách nhiệm của bảo hiểm trong bảo hiểm
hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt
Các trường hợp được bảo hiểm
Rủi ro A: rủi ro hoả hoạn gồm: cháy, sét, nổ
- Cháy: + phải thực sự có lửa
+ lửa đó không phải là lửa chuyên dùng
+ lửa đó phải bất ngờ hay ngẫu nhiên gây ra

- Sét: tài sản bị phá huỷ trực tiếp do sét hoặc do sét đánh gây
cháy
- Nổ: là hiện tượng cháy cực nhanh tạo ra và giải phóng một áp
lực lớn kèm theo một tiếng động mạnh phát sinh từ sự giãn nở
nhanh, mạnh của các chất lỏng, chất rắn hoặc chất khí. Các rủi
ro nổ được bảo hiểm bao gồm:
- Nổ nồi hơi phục vụ sinh hoạt
- Nổ hơi đốt phục vụ sinh hoạt, thắp sáng, sưởi ấm trong một
ngôi nhà không phải là xưởng thợ làm các công việc sử dụng
hơi đốt, nhưng loại trừ các thiệt hại do nổ mà nguyên nhân
gây nổ do động đất hoặc do lửa ngầm dưới đất gây ra

Rủi ro B- rủi ro nổ: bảo hiểm cho các rủi ro nổ dù nổ không có sét,
không có cháy, hoả hoạn do áp lực lớn phát ra tiếng kêu
* Loại trừ riêng trong rủi ro B:
- Tài sản được bảo hiểm bị phá huỷ hay hư hại do nồi hơi, thùng
đun nước bằng hơi đốt, bình chứa, máy móc hoặc thiết bị mà
áp suất bên trong hoàn toàn do hơi nước tạo ra bị nổ (không
phải do cháy bắt nguồn từ nổ) nếu nồi hơi và những thiết bị
máy móc đó thuộc quyền sở hữu của người được bảo hiểm
- Bình chứa, máy móc thiết bị hoặc chất liệu bên trong các dụng
cụ đó bị hư hại hay bị phá huỷ do nổ các chất liệu đó (không áp
dụng trong cháy nổ xăng dầu)
- Áp suất sóng gây ra do máy bay hoặc các phương tiện hàng
không khác bay với tốc độ bằng hoặc vượt quá tốc độ âm thanh
không được coi là nổ

6
Rủi ro C: máy bay hoặc các phương tiện hàng không khác hay
các thiết bị trên các phương tiện đó rơi trúng, nhưng loại
trừ các tài sản bị phá hủy hay hư hại bởi áp suất sóng do
máy bay, phương tiện hàng không khác bay với tốc độ
ngang hoặc vượt tốc độ âm thanh gây ra
Rủi ro E: nổi loạn, bạo động dân sự, đình công, cấm xưởng ,
hoặc hành động của những người tham gia gây rối, bạo
động hay hành vi ác ý nhưng không mang tính chất chính trị
Loại trừ tài sản bị:
- Mất mát hư hại do bị tịch thu, phá huỷ hoặc trưng dụng
theo lệnh của chính phủ hoặc nhà cầm quyền
- Mất mát hư hại do ngừng công việc

Rủi ro G: động đất (được bồi thường trong mọi trường hợp dù
có gây hoả hoạn hay không)
Rủi ro K: lửa ngầm dưới đất (được bồi thường trong mọi
trường hợp dù có gây hoả hoạn hay không)
Rủi ro L: cháy mà do nguyên nhân duy nhất là do tài sản lên
men toả nhiệt và bốc cháy
Rủi ro N: giông tố, bão táp, lũ lụt
Loại trừ:
- Tài sản bị phá huỷ hay hư hại do sương muối, sụt lở đất
- Hàng rào, cổng ngõ và các động sản ngoài trời bị phá huỷ
hay hư hỏng

7
Rủi ro P: rủi ro vỡ hoặc tràn nước từ các bể chứa, các thiết bị
chứa nước hoặc đường ống dẫn loại trừ những tài sản bị phá
huỷ hay hư hại do nước chảy, rò rỉ từ hệ thống thiết bị phòng
cháy chữa cháy tự động
Rủi ro Q: xe cộ hay súc vật không thuộc quyền sở hữu hay kiểm
soát của người được bảo hiểm hay những người làm công cho
họ đâm vào gây rủi ro tổn thất
Rủi ro S: nước chảy hay rò rỉ từ thiết bị vòi phun tự động
(Sprinkle) lắp đặt sẵn trong nhà nhưng loại trừ:
- Thiệt hại do nước thoát ra từ thiết bị vòi phun được lắp đặt tự
động
- Thiệt hại do những công trình, ngôi nhà bỏ trống không có
người sử dụng
=> Trong số các rủi ro trên, rủi ro hoả hoạn là rủi ro chủ yếu,
ngoài ra người bảo hiểm còn bồi thường cho người được bảo
hiểm các chi phí hợp lý

Các trường hợp loại trừ


- Tổn thất do chiến tranh, đình công, bạo động, nổi loạn, cách
mạng, khủng bố
- Tổn thất do phóng xạ, hạt nhân, nguyên tử
- Tổn thất do hành động cố ý của người được bảo hiểm
- Tổn thất về tiền, kim loại quý, đá quý, chứng khoán, văn
bằng, tài liệu, số liệu trên máy tính
- Tổn thất do sử dụng chất nổ
- Tổn thất về người và súc vật sống
- Tổn thất của các tài sản được bảo hiểm theo đơn bảo hiểm
hàng hải
- Tài sản bị cướp hoặc bị mất cắp (xảy ra trước, trong hoặc
sau khi cháy)

8
2.3. Thời gian bảo hiểm
- Thời gian bảo hiểm bắt đầu từ khi ký kết, cấp đơn bảo hiểm
hay thu phí bảo hiểm cho tới trước 16h của ngày hết hạn
bảo hiểm
- Thời hạn của bảo hiểm thông thường là 1 năm
- Bảo hiểm hết hạn hiệu lực khi:
- Di chuyển đối tượng bảo hiểm ra ngoài khu vực bảo hiểm
- Người được bảo hiểm mất quyền sở hữu đối với đối
tượng bảo hiểm
- Sau 30 ngày kể từ ngày thông báo huỷ bỏ hợp đồng bảo
hiểm của người được bảo hiểm hoặc công ty bảo hiểm
- Thay đổi rủi ro bảo hiểm, quyền sở hữu hoặc quyền quản
lý đối với đối tượng bảo hiểm

3. Giá trị BH, số tiền BH và phí BH


3.1. Giá trị Bảo hiểm
Giá trị bảo hiểm của bất động sản được xác định
dựa theo giá trị mới hoặc giá trị còn lại
Giá trị bảo hiểm của máy móc thiết bị và các tài sản
khác được xác định dựa trên cơ sở giá thay thế, tức
giá trị còn lại (giá mua-khấu hao)
Giá trị bảo hiểm của thành phẩm, bán thành phẩm
được xác định dựa trên cơ sở giá thành sản xuất
Giá trị bảo hiểm của hàng hoá mua về được xác định
theo hoá đơn cộng với chi phí vận chuyển

9
3.2 Số tiền bảo hiểm
Xác định số tiền bảo hiểm
Cách 1: Trên cơ sở kiểm tra đối tượng bảo hiểm và
các giấy tờ, sổ sách có liên quan. Người BH và người
được BH sẽ thoả thuận số tiền BH

Cách 2: Trường hợp số lượng tài sản như hàng hoá


thường xuyên thay đổi có thể bảo hiểm theo giá trị
trung bình hoặc giá trị tối đa (giá trị điều chỉnh)

3.3 Phí bảo hiểm


Thời gian nộp phí BH do người BH và người được BH
thoả thuận, có thể nộp một lần sau khi kí kết hợp
đồng, hoặc nộp thành nhiều lần nếu số phí BH quá
lớn, nhưng không được quá 4 kì.
Các yếu tố ảnh hưởng đến phí BH
- Vật liệu xây dựng (chịu đựng với sức nóng)
- Ảnh hưởng của tầng nhà
- Hệ thống PCCC, vị trí xa nguồn nước…
- Các phân chia đơn vị rủi ro
- Loại hàng hoá, bao bì đóng gói,…

10
Phương pháp tính phí BH: được xác định theo tỉ lệ
phần nghìn trên số tiền bảo hiểm
Qui định cho từng đối tượng BH theo ngành nghề
SXKD
- Tỉ lệ phí BH áp dụng cho tất cả các ngành
- Tỉ lệ phí BH áp dụng cho cửa hàng và kho hàng
- Tỉ lệ phí BH đối với các kho đặc biệt
- Tỉ lệ phí BH cho các ngành SX và DV
- Tỉ lệ phí BH cho các rủi ro phụ
- Tỉ lệ phí BH ngắn hạn

Phí bảo hiểm = phí cơ bản + phụ phí


Phụ phí thường bằng 30% thực phí bảo hiểm
Phí cơ bản = tỷ lệ phí bảo hiểm X số tiền bảo hiểm
Tỷ lệ phí bảo hiểm được tính trên cơ sở:
- Vật liệu công trình:
- Loại 1: vật liệu khó bắt lửa và có khả năng chịu nhiệt tốt như bê tống,
cốt thép, đá… sử dụng cho công trình loại D (Discount class: công trình
phải đạt các yêu cầu về bộ phận chịu lửa và bộ phận không chịu lực)
- Loại 2: vật liệu trung gian là loại vật liệu hỗn hợp chứa nhiều chất hoá
học trộn với vật liệu thiên nhiên, khả năng chịu lửa không tốt bằng vật
liệu nặng, sử dụng cho công trình loại N (Neutral Class: không đạt tiêu
chuẩn như loại D nhưng ít nhất các bộ phận chịu lực và các cấu kiện
khác cũng phải làm bằng vật liệu khó cháy
- Loại 3: vật liệu nhẹ, nhìn chung dễ bắt lửa và được sử dụng để xây dựng
công trình loại L (Low Class: không đạt các yêu cầu như hai loại công
trình trên)
- Hệ thống phòng cháy chữa cháy

11
4. Giám định và bồi thường tổn thất
4.1 Giám định tổn thất
 Khi nhận được thông báo tổn thất, người BH phải
đến nơi xảy ra tổn thất để xem xét hiện trường,
cùng với người được BH tiến hành giám định và
lập biên bản giám định

 Có thể mời giám định viên chuyên ngành để xác


định, bên nào sai chịu chi phí

4.2 Bồi thường tổn thất


Hồ sơ đòi bồi thường
- Giấy thông báo tổn thất
- Biên bản giám định thiệt hại của người BH
- Biên bản giám định tổn thất của PCCC
- Bảng kê khai thiệt hại và các giấy tờ chứng minh
Cách tính tiền bồi thường
Thời hạn thanh toán tiền bồi thường
- Trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ
- Trong vòng 60 ngày kể từ ngày gửi giấy báo từ
chối mà người được BH không có ý kiến thì coi
như là chấp nhận

12
Hợp đồng bảo hiểm hoả hoạn và các
rủi ro đặc biệt

1. Người bảo hiểm: các công ty bảo hiểm


2. Người được bảo hiểm: thông thường là các chủ tài sản
3. Đối tượng bảo hiểm: tài sản, kho tàng, vật kiến trúc, công
trình xây dựng, nhà máy, xí nghiệp và hàng hoá để trong
kho, nguyên vật liệu, thành phẩm, bán thành phẩm, tài sản
thuộc quyền sở hữu và quản lý hợp pháp của các đơn vị sản
xuất kinh doanh, các tổ chức, cá nhân và mọi thành phần
kinh tế trong xã hội
4. Trị giá bảo hiểm: bao gồm trị giá tài sản và các chi phí hợp lý
khác (phí bảo hiểm, trị giá gia tăng, phí vận chuyển, lưu kho
lưu bãi…)

www.powerpoint.vn

13
07-Mar-23

MsC. Bùi Thị Bích Liên

CHƯƠNG 5: BẢO HIỂM XÂY


DỰNG VÀ LẮP ĐẶT

Contents

1 Lịch sử ra đời và phát triển

2 Tác dụng của bảo hiểm xây lắp

3 Bảo hiểm xây dựng - CAR

4 Bảo hiểm lắp đặt

Company Logo

1
07-Mar-23

1. Lịch sử ra đời và phát triển


- Là một bộ phân của bảo hiểm kỹ thuật, gắn liền với sự ra đời và phát
triển của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật. Bảo hiểm kỹ thuật gồm:
+ CAR (Contractor’s all risks): bảo hiểm mọi rủi ro cho chủ thầu- bảo
hiểm xây dựng
+ EAR (Erection all risks): bảo hiểm mọi rủi ro trong lắp đặt
+ ALOP (Advanced loss of profit): bảo hiểm mất thu nhập dự kiến
+ MB (Machinery Breakdown): bảo hiểm đổ vỡ máy móc
+ CPM (Contractor’s Plant and Machinery): bảo hiểm máy móc thiết bị
chủ thầu
- Năm 1859, Công ty bảo hiểm nồi hơi (The Steam Boiler Asurance
Company) được thành lấp
- Đầu thế kỷ 20: Xuất hiện đơn bảo hiểm Mất lợi nhuận đơn bảo hiểm
Đổ vỡ máy móc
- Năm 1929: Đơn bảo hiểm mọi rủi ro xây dựng CAR được cấp
- Thực sự phát triển nhanh chóng trong giai đoạn xây dựng sau chiến
tranh thế giới thứ hai năm 1945 và công cuốc phát triên sau đó của
các nền kinh tế đang nổi lên trên thế giới

2. Tác dụng của bảo hiểm xây lắp


- Các công trình xây dựng hiện diện ở khắp mọi nơi với
giá trị rất lớn => con người đứng trước những nguy cơ
lớn
- Các dự án và công trình kỹ thuật đều đòi hỏi có sự
đảm bảo an toàn về mặt tài chính nhằm phát triển
liên tục, nhanh chóng và có hiệu quả
- Ngành xây dựng lắp đặt là ngành kinh tế cấp 1 của
nền kinh tế quốc dân => nhu cầu đảm bảo an toàn
- Bảo hiểm xây lắp đã thâm nhập vào hầu hết các lĩnh
vực hoạt động kinh tế, khoa học xã hội….
- Bảo hiểm xây lắp dù ra đời muộn hơn so với các loại
hình bảo hiểm truyền thống nhưng cũng đã trở thành
một trong những loại hình bảo hiểm trọng yếu trong
giai đoạn hiện nay
Company Logo

2
07-Mar-23

3. Bảo hiểm xây dựng - CAR


3.1. Khái niệm: là loại hình bảo hiểm những thiệt hại phát sinh
từ một rủi ro bất ngờ hoặc từ trách nhiệm phát sinh đối
với người thứ ba trong việc xây dựng một công trình có sử
dụng bê tông và xi măng
3.2. Đối tượng bảo hiểm: bao gồm tất cả các công trình xây
dựng dân dụng, công trình công nghiệp…mà kết cấu của
nó có sử dụng bê tông và xi măng
- Tất cả các công trình công nghiệp: nhà máy, xí nghiệp,
kho hàng, đơn vị sản xuất hoặc tổng thể xây dựng
- Các công trình lớn về dân sự: đường sá (đường bộ,
đường sắt), sân bay, cầu cống, đê đập, công trình cấp
thoát nước, kênh đào, cảng…
- Các bất động sản lớn dùng cho thương mại, công trình
công cộng hoặc để ở: nhà cửa, trường học, bệnh viện, trụ
sở làm việc, nhà hát, rạp chiếu phim, các công trình văn
hoá khác…

Đối tượng bảo hiểm

Công tác thi công xây dựng


Các trang thiết bị xây dựng
Máy móc xây dựng
Tài sản có sẵn và xung quanh khu vực
công trường
Chi phí dọn dẹp sau tổn thất
Trách nhiệm đối với người thứ ba

3
07-Mar-23

3.3 Trách nhiệm của bảo hiểm


3.3.1. Bảo hiểm tổn thất về mặt vật chất
Những rủi ro được bảo hiểm
- Các rủi ro do thiên tai:
- Lụt, mưa tuyết, tuyết lở
- Động đất, núi lửa, sóng thần, đất đá sụt lở
- Bão, mưa, sét đánh
- Các rủi ro khác:
- Do đâm va, cháy nổ của ô tô, phương tiện đường thuỷ, máy
bay rơi, các biện pháp chữa cháy
- Trộm cắp
- Tay nghề kém do thiếu kinh nghiệm, sơ suất hay hành động ác
ý, nhầm lẫn của con người trong khi xây dựng
- Tổn thất đối với nguyên vật liệu, máy móc trang thiết
bị xây dựng trong khi vận chuyển trong khu vực công
trường, trong khi lưu kho, tháo dỡ hay lắp đặt
- Chi phí dọn dẹp sau khi xảy ra sự cố bảo hiểm

3.3.2 Những rủi ro loại trừ


- Phần miễn đền mà người được bảo hiểm tự chịu
- Những tổn thất mang tính hậu quả như tiền phạt chậm thực hiện hợp đồng
- Do thiết kế sai, khuyết tật của nguyên vật liệu, do tay nghề kém nhưng
không phải lỗi trong khi xây dựng
- Những chi phí thay thế, sửa chữa, chỉnh lý khuyết tật của vật liệu hoặc tay
nghề
- Ăn mòn, mài mòn, ôxy hoá, mục rữa do ít sử dụng trong điều kiện nhiệt độ,
áp suất bình thường
- Đổ vỡ cơ học hoặc do điện hoặc do trục trặc của các thiết bị và máy móc
xây dựng
- Mất mát thiệt hại đối với xe cơ giới được sử dụng trên đường công cộng,
đối với tàu thuỷ hoặc xà lan
- Mât mát thiệt hại đối với sơ đồ, chứng từ, hoá đơn, tem phiếu, cổ phiếu,
séc, thư bảo lãnh
- Chiến tranh, đình công, bạo động, nổi loạn dân sự, tịch thu hoặc phá huỷ do
lệnh của chính phủ hoặc chính quyền địa phương
- Phóng xạ, nguyên tử hạt nhân, phản ứng nhiệt hạch
- Hành động cố ý hoặc cố tình sơ suất của người được bảo hiểm hoặc đại
diện của họ
- Ngừng một phần hoặc toàn bộ công việc

4
07-Mar-23

3.3.2 Trách nhiệm đối với người thứ ba

Được bảo hiểm: Những khoản tiền mà người được bảo


hiểm phải bồi thường cho người thứ ba do:
 Thương tật, ốm đau bất ngờ kể cả chết của người
thứ ba
 Tổn thất bất ngờ của người thứ ba có liên quan đến
việc xây lắp các hạng mục được bảo hiểm
 Tất cả các chi phí mà bên nguyên đơn (người thứ
ba) đòi được từ người được bảo hiểm
 Tất cả các chi phí đã được bảo hiểm chấp nhận nếu
không vượt quá hạn mức bồi thường ghi trong phụ
lục

Company Logo

Không được bảo hiểm


- Mức miễn bồi thường được ghi trên đơn bảo hiểm
 Chi phí cho việc làm lại, hoàn thiện hơn, sửa chữa hoặc thay
thế một hạng mục nào đó
 Tổn thất về người hoặc tài sản do thương vong, chấn động, do
chống đỡ bị dịch chuyển
 Những trách nhiệm là hậu quả đối với:
 người làm thuê cho chủ thầu
 người có liên quan đến công trình xây dựng nhưng không
phải người làm thuê cho chủ thầu
 Tai nạn gây ra cho xe cơ giới được phép lưu hành trên đường
công cộng
 Bất kỳ thoả thuận nào của người được bảo hiểm đền bù cho
người khác trừ khi đã có sự thoả thuận hoặc đồng ý của bảo
hiểm
 Loại trừ thêm 4 trường hợp cuối cùng của tổn thất vật chất

5
07-Mar-23

3.3.3 Thời hạn bảo hiểm


Bắt đầu bảo hiểm
- Ngày khởi công
- Sau khi dỡ xong máy móc nguyên vật liệu ghi trong phụ lục
bảo hiểm từ phương tiện vận chuyển xuống công trường
- Nếu có lưu kho lưu bãi vật liệu, máy móc, trang thiết bị thì
bảo hiểm có hiệu lực trước khi khởi công nhưng không quá
3 tháng so với ngày khởi công
Kết thúc bảo hiểm
- Khi công trình hoàn thành và đưa vào sử dụng
- Khi một phần công trình được hoàn thành và đưa vào sử
dụng
- Máy móc xây dựng đã được di chuyển ra ngoài khu vực thi
công
- Sau thời hạn bảo hành 12 tháng
Từ khi bắt đầu bảo hiểm cho đến khi kết thúc bảo hiểm được
gọi là khoảng thời gian tiêu chuẩn cho một công trình xây
dựng

3.4 Giá trị bảo hiểm


- Giá trị bảo hiểm của phần công tác xây dựng: thường là giá trị
ước nh và có thể là một trong số các giá trị sau:
 tổng giá trị khôi phục lại công trình trong trường hợp có tổn
thất toàn bộ và phải ến hành xây dựng lại
 giá trị dự toán công trình theo hợp đồng xây dựng
 giá trị nhỏ hơn hoặc bằng tổn thất lớn nhất có thể xảy ra
- Giá trị bảo hiểm của máy móc và trang thiết bị xây dựng: xác định
theo giá trị thay thế tương đương của các máy móc trang thiết bị
đó mua tại thời điểm thi công công trình và có thể bao gồm cả
chi phí vận chuyển, lắp ráp.
- Giá trị bảo hiểm cho phần chi phí dọn dẹp: ước nh theo % giá trị
hợp đồng xây dựng
- Giá trị bảo hiểm cho các công trình hoặc tài sản có sẵn trong
hoặc xung quanh khu vực thi công thuộc quyền sở hữu, trông
nom hoặc coi sóc của người được bảo hiểm: xác định theo giá trị
thực tế
- Mức trách nhiệm bảo hiểm cho trách nhiệm dân sự của người
được bảo hiểm đối với bên thứ ba do việc thi công công trình:
xác định dựa trên cơ sở giá trị tổn thất tối đa có thể.

6
07-Mar-23

4. Bảo hiểm lắp đặt

4.1 Khái niệm


Là loại bảo hiểm cung cấp sự bảo vệ về mặt tài chính
cho các chủ thầu và những người được bảo hiểm khác
trong quá trình thực hiện các hợp đồng hay công trình
trên công trường đối với các tổn thất hay thiệt hại của
những tài sản được bảo hiểm gây ra bởi những sự cố bất
ngờ và không lường trước được.

4.2 Đối tượng được bảo hiểm

- Các máy móc, các dây chuyền đồng bộ trong


một xí nghiệp hay trong khi lắp đặt các máy
móc thiết bị đó
- Các máy móc, thiết bị phục vụ cho việc lắp đặt
đó
- Các phần việc xây dựng phục vụ cho việc lắp đặt
- Trách nhiệm dân sự đối với bên thứ ba
- Chi phí dọn dẹp vệ sinh

7
07-Mar-23

4.3 Trách nhiệm của BH

Rủi ro được bảo hiểm


- Các rủi ro do thiên tai: động đất, động biển gây ra
sóng thần, gió mạnh, mưa lớn, lũ, lụt, đóng băng, sét
đánh, cháy do sét đánh hay do hoạt động của núi lửa,
đất đá lún, sụt lở…
- Các hiểm họa tổn thất gây ra bởi hoạt động của con
người trên công trường: thiếu kinh nghiệm hay kỹ
năng, lỗi của con người, bất cẩn, trộm cắp, hành động
ác ý, phá hoại, vận chuyển, khuân vác nguyên vật liệu,
lỗi thiết kế…
- Các rủi ro kỹ thuật, vận hành: áp suất ép quá lớn,
chân không, nhiệt độ quá lớn, đoản mạch, lực ly tâm,
lỗi nguyên vật liệu, mất kiểm soát phản ứng hóa học,
lỗi của hệ thống hay thiết bị điều hành hay điềuCompany
khiển Logo

Rủi ro loại trừ


- Loại trừ chung: áp dụng cho cả phần bảo hiểm thiệt hại vật
chất và phần bảo hiểm trách nhiệm: chiến tranh, rủi ro hạt
nhân, hành vi có nh vi phạm của người được bảo hiểm, gián
đoạn công việc
- Loại trừ đặc biệt cho thiệt hại vật chất: các khoản miễn
thường, mọi tổn thất hậu quả, lỗi thiết kế, khuyết tật nguyên
vật liệu, hao mòn và xé rách, tổn thất về hồ sơ, bản vẽ, tài liệu,
các tổn thất phát hiện vào thời điểm kiểm kê
- Loại trừ áp dụng cho thiệt hại về trách nhiệm: các khoản miễn
thường, chi tiêu hay chi phí sửa chữa có liên quan đến sửa
chữa những thiệt hại được bảo hiểm trong phần bảo hiểm vật
chất; trách nhiệm đối với thương tật của con người tham gia
vào quá trình thi công công việc; tổn thất và thiệt hại đối với tài
sản thuộc quyền sở hữu hay chăm sóc, quản lý của bất kỳ
người được bảo hiểm nào; tổn thất gây ra bởi xe cơ giới, tàu,
máy bay; bất cứ khoản bồi thường nào vượt quá phạm vi bảo
vệ quy định trong hợp đồng bảo hiểm
Company Logo

8
07-Mar-23

Thời hạn bảo hiểm


Tùy thuộc vào thỏa thuận giữa các bên mà thời hạn
bảo hiểm có thể bao gồm 1 phần hoặc toàn bộ các
thời gian:
- Lưu kho trước khi lắp đặt
- Giai đoạn lắp đặt
- Chạy thử
- Giai đoạn bảo hành

Company Logo

Giá trị bảo hiểm: được nh cho từng hạng mục


bảo hiểm
- GTBH đối với thiết bị được lắp đặt: nh bằng
giá trị thay thế của bất kỳ một máy móc hay
thiết bị mới tương đương
- GTBH của các máy móc, thiết bị phục vụ cho
công tác lắp đặt
- GTBH đối với chi phí dọn dẹp vệ sinh
- GTBH của các tài sản có sẵn trên và xung quanh
công trường lắp đặt thuộc quyền quản lý, sở
hữu của người được bảo hiểm

Company Logo

9
07-Mar-23

www.themegallery.com

10

You might also like