Professional Documents
Culture Documents
ĐỐ ÁN MÔN HỌC
ĐỒ ÁN BẢO VỆ RƠ LE
Sinh viên thực hiện: Bùi Mạnh Hiếu
Mã sinh viên: 20810160527
Giảng viên hướng dẫn:
Ngành: CÔNG NGHỆ KỸ THUẬT ĐIỆN, ĐIỆN TỬ
Chuyên ngành: TỰ ĐỘNG HÓA HỆ THỐNG ĐIỆN
Lớp: D15TDHHTD2
Khoá: 2020 - 2025
Tôi, Bùi Mạnh Hiếu, cam đoan những nội dung trong đồ án này là do tôi thực
hiện dưới sự hướng dẫn của . Các số liệu và kết quả trong đồ án là trung thực và chưa
được công bố trong các công trình khác. Các tham khảo trong đồ án đều được trích
dẫn rõ ràng tên tác giả, tên công trình, thời gian và nơi công bố. Nếu không đúng như
đã nêu trên, tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về đồ án của mình.
Ngày nay, cùng với sự phát triển của thời đại, điều kiện sống của con
người cũng ngày càng được cải thiện, các nhu cầu thiết yếu hàng ngày cũng vì thế
mà không ngừng tăng lên, điện năng cũng là một trong số những nhu cầu thiết yếu
đó. Nếu như ngược trở lại vào khoảng 30 năm về trước, điện vẫn còn là một khái
niệm mới mẻ với bà con ở vùng sâu, vùng xa, thì nay điện đã được truyền tới khắp
các bản làng, được sử dụng trong hầu hết các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân
như: công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải, sinh hoạt, dịch vụ… Chính vì
thế, để đảm bảo cung cấp điện một cách an toàn, liên tục và chất lượng thì hệ
thống bảo vệ rơle là không thể thiếu trong mỗi hệ thống điện. Tuy nhiên trong quá
trình vận hành không thể tránh khỏi các sự cố, các chế độ làm việc không bình
thường của mạng điện và thiết bị điện, các sự cố này phần lớn đều dẫn tới việc làm
tăng dòng điện và giảm điện áp. Điều này sẽ gây những hậu quả xấu nếu không
được khắc phục kịp thời. Do đó, việc hiểu biết về những hư hỏng và hiện tượng
không bình thường có thể xảy ra trong hệ thống điện cùng với những phương pháp
và thiết bị bảo vệ nhằm phát hiện đúng, nhanh chóng cách ly phần tử hư hỏng ra
khỏi hệ thống, cảnh báo và xử lý khắc phục chế độ không bình thường là kiến thức
không thể thiếu của mỗi kỹ sư điện.
Bảo vệ rơle là một dạng cơ bản của tự động hóa. Bảo vệ rơle thực hiện việc kiểm
tra, giám sát liên tục các trạng thái, các chế độ làm việc của tất cả các phần tử
trong hệ thống điện, để nếu xảy ra vấn đề gì sẽ có những phản ứng phù hợp. Trong
phạm vi đồ án: “Tính toán bảo vệ dòng điện cắt nhanh, bảo vệ dòng điện cực đại
và bảo vệ dòng điện thứ tự không cho đường dây cung cấp điện L 1 và L2” trình bày
về cách tính toán, cài đặt và khảo sát vùng tác động, độ nhạy của hai bảo vệ rơle
cơ bản quan trọng.
Với kiến thức còn hạn chế, chưa được thực tế nhiều nên đồ án môn học bảo vệ
rơle này không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong được sự quan tâm, chỉ bảo
của thầy cô giúp em hoàn thiện bản đồ án này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
CHƯƠNG 1:XÁC ĐỊNH ĐỐI TƯỢNG BẢO VỆ VÀ CHỌN MÁY BIẾN DÒNG
ĐIỆN.......................................................................................................................23
1.1.Thông Số........................................................................................................23
2.1. Mục đích và yêu cầu của việc tính toán ngắn mạch......................................26
CHƯƠNG 3: TÍNH TOÁN THÔNG SỐ CÀI ĐẶT CÁC CHỨC NĂNG BẢO VỆ
QUÁ DÒNG............................................................................................................ 43
CHƯƠNG 4: KHẢO SÁT VÙNG TÁC ĐỘNG CHỨC NĂNG CỦA BẢO VỆ
QUÁ DÒNG CẮT NHANH VÀ KIỂM TRA ĐỘ NHẠY CỦA CÁC BẢO VỆ....50
4.1. Kiểm tra độ nhạy của bảo vệ quá dòng có thời gian (51)......................50
4.2. Kiểm tra độ nhạy của bảo vệ quá dòng có thời gian thứ tự không (51N)
50
4.3. Xác định vùng bảo vệ của bảo vệ quá dòng cắt nhanh (50)...................50
4.4. Xác định vùng bảo vệ của quá dòng cắt nhanh thứ tự không (50N)....53
Khi thiết kế hoặc vận hành bất kì 1 hệ thống điện nào cũng phải kể đến các khả
năng phát sinh các hư hỏng và tình trạng làm việc không bình thường trong hệ thống
điện ấy.
Ngắn mạch là loại sự cố có thể xảy ra và nguy hiểm nhất trong hệ thống điện. Hậu
quả của ngắn mạch là:
- Làm giảm thấp điện áp ở phần lớn của hệ thống điện - Phá hủy các phần tử sự
cố bằng tia lửa điện.
- Phá hủy các phần tủ có dòng điện ngắn mạch chạy qua do tác dụng của nhiệt và
cơ.
Ngoài các loại hư hỏng, trong hệ thống điện còn có các tình trạng làm việc không
bình thường như là quá tải. Khi quá tải, dòng điện tăng cao làm nhiệt độ của các phần
dẫn điện vượt quá giới hạn cho phép, làm cho cách điện của chúng bị già cỗi và đôi
khi bị phá hỏng.
Để đảm bảo sự làm việc liên tục của các phần tử không hư hỏng trong hệ thống điện
cần có các thiết bị phát ghi nhận sự phát sinh của hư hỏng với thời gian bé nhất, phát
hiện ra các phần tử bị hư hỏng và cắt nó ra khỏi hệ thống điện. Thiết bị này được thực
hiện nhờ các khí cụ tự động gọi là rơ le. Thiết bị bảo vệ thực hiện nhờ những rơ le gọi
là thiết bị bảo vệ rơ le.
Như vậy, nhiệm vụ chính của thiết bị bảo vệ rơ le là tự động cắt phần tử hư hỏng ra
khỏi hệ thống điện. Ngoài ra, còn ghi nhận và phát hiện những tình trạng làm việc
không bình thường của các phần tử trong hệ thống điện. Tùy mức độ mà bảo vệ rơ le
có thể tác động hoặc báo tín hiệu đi cắt máy cắt.
1.2. Các yêu cầu đối với bảo vệ rơle
Càng cắt nhanh phần tư bị ngắn mạch sẽ càng hạn chế được mức độ phá hoại phần tử
đó, càng giảm được thời gian tụt thấp điện áp ở các hộ tiêu thụ và càng có khả năng
giữ được ổn định của hệ thống điện.
Để giảm thời gian cắt ngắn mạch cần phải giảm thời gian tác động của thiết bị bảo vệ
rơ le. Tuy nhiên trong một số trường hợp để thực hiện yêu cầu tác động nhanh thì
không thể thỏa mãn yêu cầu chọn lọc. Hai yêu cầu này đôi khi mâu thuẫn nhau, vì vậy
tùy điều kiện cụ thể cần xem xét kỹ càng hơn về 2 yêu cầu này.
• Tính chọn lọc: là khả năng của bảo vệ có thể phát hiện và loại trừ đúng phần
tử bị sự cố ra khỏi hệ thống. Theo nguyên lý làm việc có thể phân ra:
+ Bảo vệ có độ chọn lọc tuyệt đối: là những bảo vệ chỉ làm việc khi có sự cố xảy ra
trong một phạm vi hoàn toàn xác định, không làm nhiệm vụ dự phòng cho bảo vệ đặt
ở các phần tử lân cận.
+ Bảo vệ có độ chọn lọc tương đối: ngoài nhiệm vụ bảo vệ chính cho đối tượng được
bảo vệ còn có thể thực hiện chức năng dự phòng cho bảo vệ đặt ở các phần tử lân cận.
• Độ nhạy: Độ nhạy đặc trưng cho khả năng cảm nhận sự cố của rơle hoặc hệ
thống bảo vệ, nó được biểu diễn bằng hệ số độ nhạy kn
• Độ tin cậy: là tính năng đảm bảo cho thiết bị bảo vệ làm việc đúng, chắc chắn.
+ Độ tin cậy tác động: là khả năng bảo vệ làm việc đúng khi có sự cố xảy ra
+ Độ tin cậy không tác động: là khả năng tránh làm việc nhầm ở chế độ vận
hành bình thường hoặc sự cố xảy ra ngoài phạm vi bảo vệ đã được quy định
• Tính kinh tế: Đối với lưới điện trung, hạ áp vì số lượng các phần tử cần được
bảo vệ rất lớn, yêu cầu đối với thiết bị không cao bằng thiết bị bảo vệ ở cá nhà máy
điện lớn hoặc lưới truyền tải cao áp và siêu cao áp do vậy cần chú ý tới tính kinh tế
trong lựa chọn thiết bị bảo vệ sao cho có thể đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật với chi phí
nhỏ nhất.
CHƯƠNG II : LỰA CHỌN PHƯƠNG THỨC BẢO VỆ
2.1. Cơ sở lựa chọn phương thức bảo vệ
+ Theo cấu tạo, loại máy biến áp, công suất và điện áp
+ Theo chế độ vận hành, chế độ trung tính
+ Theo kinh nghiệm vận hành và các hư hỏng thường có của máy biến áp
2.2. Các dạng sự cố và chế độ làm việc bất thường
+ Các dạng sự cố
- Ngắn mạch
- Đứt dây
- Các vòng dây trong máy điện chạm chập nhau
+ Các chế độ làm việc bất thường
- Quá tải
- Mất cân bằng công suất
- Dao động điện và mất ổn định của hệ thống
2.3. Đề xuất phương thức bảo vệ
2.3.1. Bảo vệ dòng điện cắt nhanh
+ Bảo vệ dòng điện cắt nhanh là loại bảo vệ đảm bảo tính chọn lọc bằng cách
chọn dòng điện khởi động của bảo vệ lớn hơn trị số dòng điện mở máy lớn nhất
đi qua chỗ đặt bảo vệ khi hư hỏng ở đầu phần tử tiếp theo.
+ Nhiệm vụ: cắt nhanh (tức thời hoặc cỡ 0,1s) phần tử bị sự cố ra khỏi hệ thống
đảm bảo cho hệ thống an toàn và vẫn làm việc bình thường.
+ Nguyên lý làm việc: là loại bảo vệ đảm bảo tính chọn lọc bằng cách chọn dòng
điện khởi động của bảo vệ lớn hơn trị số dòng điện ngắn mạch lớn nhất đi qua
chỗ đặt bảo vệ khi có hư hỏng ở phần tử tiếp theo.
+ Thông số khởi động: Dòng điện khởi động Ikđ50 = kat . INngmax
Trong đó :
- INngmax: Là dòng ngắn mạch lớn nhất khi ngắn mạch ngoài vùng bảo vệ
(thường là dòng N(3)).
- kat: hệ số an toàn; xét tới ảnh hưởng của thành phần không chu kỳ, việc tính
toán không chính xác dòng ngắn mạch và sai số của rơle. Thông thường
kat= 1,2 ÷1,3
- Không kể đến ktv vì khi ngắn mạch ngoài bảo vệ không khởi động.
- Vùng tác động: không bao trùm toàn bộ chiều dài đường dây được bảo vệ
và thay đổi theo dạng ngắn mạch, chế độ vận hành của hệ thống.
+ Sơ đồ :
A B
D1 D2
N1 N2
I >> I >>
I
MAX
MIN
Ikđ
IN.ng.max
L (Km)
LCNmin
LCNmax
LAB
Hình 1 : Bảo vệ quá dòng điện cắt nhanh đường dây một nguồn cung cấp
+ Nguyên lý làm việc: tính chọn lọc của bảo vệ quá dòng có thời gian được đảm
bảo bằng nguyên tắc phân cấp thời gian tác động. Bảo vệ càng gần nguồn cung
cấp thì thời gian tác động càng lớn.
k at . k mm
+ Dòng điện khởi động: Ikđ = . Ilvmax
k tv
Trong đó :
kmm = 2÷3 là hệ số mở máy
Ilvmax : dòng làm việc cực đại
ktv = 0,85÷0,95 với rơle cơ; kv = 1 với rơle số
+ Thời gian làm việc của bảo vệ: có 2 đặc tính thời gian làm việc của bảo vệ quá
dòng có thời gian: Đặc tính độc lập và đặc tính phụ thuộc
(a) (b)
t=Var
t= const
Ikđ Ikđ
Hình 2: Đặc tính thời gian của bảo vệ quá dòng điện
+ Thời gian làm việc của bảo vệ có đặc tính độc lập không phụ thuộc vào trị số
dòng điện chạy qua bảo vệ, còn của bảo vệ có đặc tính thời gian phụ thuộc thì tỉ
lệ nghịch với dòng điện chạy qua bảo vệ(dòng càng lớn thì thời gian tác động
càng nhỏ).
+ Thời gian làm việc của bảo vệ có đặc tính độc lập không phụ thuộc vào trị số
dòng điện chạy qua bảo vệ, còn của bảo vệ có đặc tính thời gian phụ thuộc thì tỉ
lệ nghịch với dòng điện chạy qua bảo vệ(dòng càng lớn thì thời gian tác động
càng nhỏ).
Hình 3: Bảo vệ quá dòng đặc tuyến thời gian phụ thuộc
Hình 4: Sơ đồ nguyên lý làm việc của bảo vệ khoảng cách
I
+ Dòng điện vào rơ le: IR = n
i
UR U nU Z
+ Tổng trở: ZR = = hoặc =n
IR I nI Z
Trong đó: nZ là tỉ số biến của tổng trở, không cố định vì vậy ảnh hưởng đến
phép đo của bảo vệ khoảng cách.
+ Ảnh hưởng của điện trở quá độ trong mạch vòng: Rqđ = Rhq + Rđ
- Rhq là điện trở của hồ quang ở chỗ bị ngắn mạch.
- Rđ là điện trở của đất và các thiết bị nối đất, được quy định cho từng cấp điện
áp.
- Rqđ thường mang tính tác dụng làm tăng thành phần điện trở của điện trở đo
được. ZR tăng dẫn đến thời gian làm việc tăng. Được khắc phục bằng cách sử dụng
các đặc tính thích hợp.
+ Phân bố của dòng ngắn mạch: Khi sự cố xảy ra trong vùng 2 và 3 tùy theo cấu
hình lưới điện có dòng điện ngắn mạch IN và dòng đi qua rơle có thể có trị số khác.
Như vậy gây sai số cho phép đo khoảng cách.
+ Ảnh hưởng của dao động điện: Xuất hiện trong chế độ làm việc không bình
thường, khi các máy phát điện bị mất đồng bộ, có thể khắc phục bằng các giải pháp
vận hành.
d. Phạm vi ứng dụng của bảo vệ khoảng cách
+ Bảo vệ khoảng cách được sử dụng phổ biến để bảo vệ các đường dây tải
điện, là bảo vệ chính hoặc bảo vệ dự phòng cho các máy phát điện, máy biến
áp công suất lớn.
+ Có nhiều ưu điểm
- Không phụ thuộc vào chế độ tải của hệ thống.
- Có tính dự phòng rất cao, cấp sau có thể làm dự phòng cho cấp trước, cụ
thể trong cùng 1 bảo vệ thì cấp 2 dự phòng cho cấp 1, cấp 3 dự phòng cho
cấp 1 và 2. Đối với các bảo vệ lân cận nhau thì bảo vệ sau dự phòng cho
bảo vệ trước, hầu hết đường dây có điện áp 110kV trở lên thì bảo vệ
khoảng cách được sử dụng như 1 bảo vệ chính.
2.4. Nguyên lý so lệch dòng điện
+ Nhiệm vụ: làm bảo vệ chính cho các đường dây, đặc biệt là các đường dây
quan trọng, làm nhiệm vụ chống ngắn mạch.
+ Sơ đồ nguyên lý làm việc
- Khi ngắn mạch tại N2, có IS1 ≠ IS2, nên IT1 ≠ IT2, nên IR ≠ 0
- Nếu giá trị IR ≥ Ikđ thì bảo vệ sẽ tác động.
+ Dòng khởi động: Để bảo vệ làm việc đúng, ta phải đặt dòng khởi động của bảo
vệ lớn hơn dòng không cân bằng lớn nhất( I kcbttmax) khi có ngắn mạch ngoài
vùng bảo vệ.
Ikđ = k . Ikcbttmax
Trong đó: Ikcbttmax = fimax . kđn . kkck . INngmax
- kđn : hệ số kể tới sự đồng nhất của các BI, bằng 0 khi các BI cùng
loại, cùng đặc tính từ hóa, hoàn toàn giống nhau, có dòng ISC như
nhau; bằng 1 khi các BI khác nhau nhiều nhất, 1 bộ có sai số, 1 bộ
không.
- kkck : hệ số kể đến thành phần không chu kỳ của dòng ngắn mạch
ngoài.
- fimax = 0,1 sai số cực đại cho phép của BI làm việc trong tình trạng
ổn định.
- INngmax: dòng điện ngắn mạch ngoài lớn nhất.
+ Vùng tác động: có vùng tác động giới hạn bởi vị trí đặt của 2 tổ BI ở đầu và
cuối đường dây được bảo vệ, là loại bảo vệ có tính chất chọn lọc tuyệt đối,
không có khả năng làm dự dòng cho các bảo vệ khác.
I Nmin
+ Độ nhạy: Kn =
I kđ
INmin: là dòng ngắn mạch cực tiểu khi có sự cố trong vùng bảo vệ. Vì Ikđ lớn nên Kn
giảm nên thường phải sử dụng các biện pháp để nâng cao độ nhạy và tăng độ tin cậy
của bảo vệ so lệch bằng cách sử dụng nguyên lý của rơle so lệch có hãm hoặc sử dụng
rơle so lệch tổng trở cao.
PHẦN 2 TÍNH TOÁN BẢO VỆ CHO HỆ THỐNG
Đối tượng bảo vệ là trạm biến áp 110/22Kv gồm 2 máy biến áp Máy biến áp này được
cung cấp từ một nguồn của hệ thống điện. Từ hệ thống điện (HTĐ) kết nối đến thanh
cái 110kV của trạm biến áp và phía hạ áp của trạm có điện áp 22kV để cung cấp cho
phụ tải qua đường dây
1.1.Thông Số
1.1.1.Hệ Thống
Công suất ngắn mạch ở chế độ cực đại: SNmax = 2000 MVA
Công suất ngắn mạch ở chế độ cực tiểu: SNmin = 0,8.2000=1600 MVA
X0HT/X1HT=0,8
1.1.2.Máy Biến Áp
U1/U2 = 115/24kV
Uk(%)=10%
1.1.3.Đường Dây
L1 25
L2 20
X1=x2=0,4/km;xo=1/km
1.1.4.Phụ Tải
P1=2 MW
P2=4 MW
P1=3 MW
-Chọn tỷ số biến đổi của máy biến dòng BI. Dòng điện sơ cấp danh định của BI
chọn theo quy chuẩn lấy theo giá trị lớn. Dòng thứ cấp lấy bằng 5A.
I Sdd
Tỷ số biến đổi của máy biến dòng BI: ni =
I Tdd
+ Chọn ITdd = 5A
1.2.1.Cho đường dây
-Đường dây L2
P3 P2 3 4
.10 =¿187,1
3 3
I lvmax 2=I pt 3 + I pt 2 = + = .10 +
√ 3 U 2. cos φ √ 3U 2. cos φ √ 3. 24.0,9 √ 3. 24.0,9
(A)
I sdd 200
Vì vậy, hệ số biến dòng của BI 2: n2 = =
I Tdd 5
-Đường dây L1
P1 2 3
I lvmax 1= + I lvmax 2= . 10 +187,1=¿ 240,56 (A)
√3 U 2. cos φ √3 . 24.0,9
Chọn: I sdd =250( A)
I sdd 250
Vì vậy, hệ số biến dòng của : n5 = I Tdd = 5
CHƯƠNG 2 TÍNH TOÁN NGẮN MẠCH PHỤC VỤ BẢO VỆ ĐƯỜNG DÂY
TẢI ĐIỆN
2.1. Mục đích và yêu cầu của việc tính toán ngắn mạch
Mục đích
- Lựa chọn các trang thiết bị điện phù hợp, chịu được dòng ngắn mạch trong
thời gian tồn tại sự cố.
- Tính toán, hiệu chỉnh thiết bị bảo vệ rơle, tự động cắt phần tử sự cố ra khỏi
HTĐ.
- Lựa chọn sơ đồ thích hợp, lựa chọn các thiết bị như kháng điện, máy biến áp
nhiều cuộn dây….để hạn chế dòng điện ngắn mạch.
Yêu cầu
Phải xác định được dòng điện ngắn mạch lớn nhất (I max ) để phục vụ cho việc
chỉnh định rơle và dòng ngắn mạch nhỏ nhất để kiểm tra độ nhậy cho rơle đã chỉnh
định. Trong HTĐ ta xét các dạng ngắn mạch:
- Các máy phát điện không có hiện tượng dao động công suất nghĩa là góc lệch
pha giữa các vectơ sức điện động của máy phát là không thay đổi và xấp xỉ bằng
không.
- Tính toán thực tế cho thấy phụ tải hầu như không tham gia vào dòng ngắn
mạch quá độ ban đầu nên ảnh hưởng của phụ tải có thể bỏ qua.
- Bỏ qua điện trở ở điện áp U > 1000V vì lúc này thành phần điện trở R rất bé so
với thành phần điện kháng.
- Bão hòa mạch từ.
- Dung dẫn ký sinh trên đường dây, điện trở máy biến áp và cả đường dây.
s cb 20
I cb1= = =0,1(kA )
√ 3. U cb √ 3 .115
s cb 20
I cb2= = =0,481(kA)
√ 3. U cb √ 3 .24
Hệ thống:
SN max = 2000 (MVA)
SN min = 1600 (MVA)
X0HT/X1HT=0,8
Đường dây L1 :
L1
Chia đường dây L1 thành 4 đoạn bằng nhau L11= L12=L13=L14=
4
Giá trị điện kháng thứ tự thuận :
1 Scb 1 20
X 1 L11=X 1 L12=X 1 L13=X 1 L14= × X 11 × L1 × 2 = × 0,4 ×25 × 2 =0,0868
4 U cbdd 4 24
Đường dây L2 :
L2
Chia đường dây L2 thành 4 đoạn bằng nhau L21= L22=L23=L24=
4
Giá trị điện kháng thứ tự thuận :
1 Scb 1 20
X 1 L21 =X 1 L22 =X 1 L23 = X 1 L24 = × X 12 × L2 × 2 = × 0,4 ×20 × 2 =0,0694
4 U cbdd 4 24
Sơ đồ tương đương :
Tương tự cho các điểm ngắn mạch còn lại, ta có các công thức :
Ta có bảng sau :
Điểm ngắn mạch X 1 ∑= X 2 ∑ X 0∑
N2 0,1468 0,275
N3 0,2336 0,492
N4 0,3204 0,709
N5 0,4072 0,926
N6 0,4766 1,099
N7 0,546 1,272
N8 0,6154 1,445
N9 0,6848 1,618
Bảng 1:Điện kháng tại các điểm ngắn mạch trong chế độ cực đại
Để tính toán chế độ ngắn mạch không đối xứng ta sử dụng phương pháp các
thành phần đối xứng.Điện áp và dòng điện được chia thành 3 thành phần:thành phần
thứ tự thuận,thành phần thứ tự nghịch và thành phần thứ tự không.
Dòng điện ngắn mạch thứ tự thuận pha A của mọi dạng ngắn mạch đều có tính
theo công thức :
Trị số dòng điện ngắn mạch siêu quá độ có thể tính theo công thức:
Ta có bảng tóm tắt sau:
Dạng n XΔ
( n)
m(n) Tính toán
ngắn
mạch
N(1) 1 3
N(1,1) 1,1
√
√ 3. 1−X
2 ∑ ¿.
(X
X
0∑ ¿
2 ∑ ¿+ X
0∑ 2
¿)
¿¿ ¿ ¿
N(3) 3 0 1
;
N(2) 2
+ Dòng điện pha A thành phần thứ tự thuận, không tại điểm ngắn mạch:
E 1
I (3)
a 1 N 1= (3) = = 16,67 (kA)
( X + X 1 ∑) 0,06
∆
(3) (3)
I a 0 N 1= I a 2 N 1= 0
(3) (3) S cb 20
I 'N' (3)
1 =m . I a1 N 1 . = 1.16,67. = 8,02 (kA)
U cb . √ 3 √3 .24
b.Ngắn mạch 1 pha N(1) :
X (1)
Δ =¿ X 2 ∑ + X 0∑ = 0,06 + 0,058 = 0,118
+ Dòng điện pha A thành phần thứ tự thuận, thứ tự không tại điểm ngắn mạch:
(1) (1) E 1
I a 1 N 1=I a 0 N 1= (1) = = 5,618 (kA)
(X + X 1 ∑ ) 0,118+0,06
∆
(1) (1) S cb 20
I 'N' (11 )=m . I a 1 N 1 . = 3.5,618. = 8,108 (kA)
U cb . √ 3 √3 .24
+ Dòng điện ngắn mạch thứ tự không tại điểm ngắn mạch:
(1) (1 ) S cb 20
I 0 N 1 =3 . I a 0 N 1 . = 3.5,618. = 8,108 (kA)
U cb . √3 √ 3 .24
c.Ngắn mạch 2 pha chạm đất pha N(1,1) :
+ Dòng điện pha A thành phần thứ tự thuận, thứ tự không tại điểm ngắn mạch:
E 1
I (1,1)
a 1 N 1= (1,1) = = 11,174 (kA)
(X ∆ + X 1 N 1 ∑ ) 0,02949+0,06
X2∑ 0,06
I (1,1) (1,1)
a 0 N 1 =I a 1 N 1 . =11,174. = 5,682(kA)
X0∑+ X2∑ 0,058+0,06
(1,1) S cb 20
I 'N' (1,1)
1 =m . I (1,1)
a1 N 1 . = 1,5.11,174. = 8,064(kA)
U cb . √ 3 √3 .24
+ Dòng điện ngắn mạch thứ tự không tại điểm ngắn mạch:
(1,1) (1,1 ) S cb 20
I 0 N 1 =3 . I a 0 N 1 . = 3.5,682. = 8,201 (kA)
U cb . √3 √ 3 .24
2.4.2.Các điểm NM từ N2 đến N9:
X (1)
Δ 0,188 0,4218 0,7256 1,03 1,3332 1,5756 1,818 2,06 2,303
m(1 ) 3.000 3.000 3.000 3.000 3.000 3.000 3.000 3.000 3.000
(1,1) 0,02949 0,09571 0,1584 0,220 0,283 0,3324 0,382 0,431 0,4811
XΔ
7 6
m (1,1 ) 1.5 1.523 1.531 1.535 1.537 1.538 1.539 1.54 1.54
'' ( 3 )
I ¿ ( kA) 8,02 3,277 2,06 1,5 1,181 1,009 0,881 0,782 0,702
I ''¿ (1) ( kA) 8,108 2,538 1,504 1,069 0,829 0,703 0,61 0,539 0,483
3,02
'' (1,1 ) 8,064 1,879 1,365 1,072 0,915 0,798 0,707 0,635
I ( kA)
¿
6
IN max 8,108 3,277 2,06 1,5 1,181 1,009 0,881 0,782 0,702
I 0∋¿ (1 )
¿¿ 8,108 2,538 1,504 1,069 0,829 0,703 0,61 0,539 0,483
0,411
I 0∋¿ 8,201 2,07 1,185 0,83 0,6388 0,5396 0,4671 0,3681
(1,1 )
(kA)¿ 7
I0N max 8,201 2,538 1,504 1,069 0,829 0,703 0,61 0,539 0,483
Bảng 2: giá trị dòng ngắn mạch tại các điểm ngắn mạch trong chế độ cực đại
Đồ thị quan hệ giữa dòng INmax ; I0Nmax và chiều dài đường dây:
9 8.108
8
8.201
7
4
3.277
3
2.538 2.06
2 1.5
1.504 1.181 1.009 0.881 0.782 0.702
1 1.069
0.829 0.703 0.61 0.539 0.483
0
N1 N2 N3 N4 N5 N6 N7 N8 N9
2.4.2. Chế độ cực tiểu với một máy biến áp làm việc độc lập
Tương tự cho các điểm ngắn mạch còn lại, ta có công thức
Ta có bảng sau :
N2 0,1993 0,327
N3 0,2861 0,544
N4 0,3729 0,761
N5 0,4597 0,978
N6 0,5291 1,151
N7 0,5985 1,324
N8 0,6679 1,497
N9 0,7373 1,67
Bảng 3: Điện kháng tại các điểm ngắn mạch trong chế độ cực tiểu
+ Dòng điện pha A thành phần thứ tự thuận, không tại điểm ngắn mạch:
E 1
I (2)
a 1 N 1= (2) = = 4,444 (kA)
( X + X 1 N 1 ∑ ) 0,1125+0,1125
∆
+ Dòng điện pha A thành phần thứ tự thuận, thứ tự không tại điểm ngắn mạch:
(1) (1) E 1
I a 1 N 1=I a 0 N 1= (1) = = 2,985 (kA)
( X + X 1 N 1 ∑) 0,2225+0,1125
∆
(1) (1 ) S cb 20
I 0 N 1 =3 . I a 0 N 1 . = 3.2,985. = 4,3 (kA)
U cb . √3 √3 .24
c.Ngắn mạch 2 pha chạm đất pha N(1,1) :
X 2 N 1 ∑ . X 0 N 1∑ 0,1125.0,11
X (1,1)
Δ =¿ = = 0,0556
X 2 N 1∑ + X 0 N 1 ∑ 0,1125+0,11
+ Dòng điện pha A thành phần thứ tự thuận, thứ tự không tại điểm ngắn mạch:
(1,1) E 1
I a 1 N 1= (1,1) = =5,948 (kA)
(X ∆ + X 1 N 1 ∑ ) 0,0556+0,1125
(1,1) (1,1) S cb 20
I 'N' (1,1)
1 =m . I a1 N 1 . = 1,5.5,948. = 4,292 (kA)
U cb . √ 3 √3 .24
+ Dòng điện ngắn mạch thứ tự không tại điểm ngắn mạch:
(1,1) (1,1 ) S cb 20
I 0 N 1 =3 . I a 0 N 1 . = 3.3. = 4,33(kA)
U cb . √3 √3 .24
2.Các điểm NM từ N2 đến N9:
m(1 ) 3.000 3.000 3.000 3.000 3.000 3.000 3.000 3.000 3.000
0,0556 0,1238 0,187 0,25 0,3127 0,362 0,4121 0,4618 0,5115
(1,1)
XΔ 5 5
( 1,1 )
m 1.500 1.514 1.524 1.529 1.532 1.533 1.535 1.536 1.537
2,09
3,7 1,456 1,117 0,906 0,787 0,696 0,6238 0,565
I ''¿ (2 )( kA)
5
I 0∋¿ (1 )
4,308 1,989 1,293 0,9579 0,7607 0,653 0,5725 0,5095 0,459
(kA )¿
3
0,509
I 0∋¿ 4,34 1,691 1,05 0,7617 0,5975 0,4446 0,394 0,354
(1,1 )
(kA)¿ 8
0,509
I0N min 4,308 1,691 1,05 0,7617 0,5975 0,4446 0,394 0,354
8
Bảng 4: giá trị dòng ngắn mạch tại các điểm ngắn mạch trong chế độ cực tiểu
Đồ thị quan hệ giữa dòng INmin ; I0Nmin và chiều dài đường dây:
4.5 4.308
4 3.7
3.5
2.5
2 1.989
1.691
1.5 1.293
0.9579
1 1.05 0.7607 0.6533 0.5725
0.7617 0.5095 0.459
0.5975 0.5098
0.5 0.4446 0.394 0.354
0
N1 N2 N3 N4 N5 N6 N7 N8 N9
+ Bảo vệ quá dòng có thời gian dòng pha. Tính toán thời gian tác động của bảo vệ
IN
quá dòng cực đại với đặc tính thời gian phụ thuộc I* = và Tp là hằng số thời
I kd
gian, với thời gian cắt của các phụ tải:
t pt 2 = tL2 = 1,25(s)
I Nngmax : dòng ngắn mạch ngoài cực đại, thường lấy bằng giá trị
dòng ngắn mạch lớn nhất tại thanh cái cuối đường dây.
+ Dòng khởi động cho bảo vệ quá dòng cắt nhanh trên đoạn đường dây L2 là:
I 50
k2 =
k at . I N 9 ngmax = 1,2 . 0,702 = 0,8424(kA)
+ Dòng khởi động cho bảo vệ quá dòng cắt nhanh trên đoạn đường dây L1 là:
I 50
kđ 1 =
k at . I N 5 ngmax = 1,2 . 1,181 = 1,4172 (kA)
I 51 I
kđ = K . lv max
Với:
+ Dòng khởi động cho bảo vệ quá dòng trên đoạn đường dây L2 là:
51
k at . k mm
I kđ 2 = . I lv max =1,6.187,1 = 299,36 (A)
k về
+ Dòng khởi động cho bảo vệ quá dòng trên đoạn đường dây L1 là:
51
k at . k mm
I kđ 1 ¿ . I lv max = 1,6. 240,56= 384,896 (A)
k về
Tính toán thời gian tác động của bảo vệ quá dòng có thời gian từ đặc tính thời gian
13,5 IN
dốc tiêu chuẩn của rơle t = I −1 .Tp với Ir =
r I kđ
9
I N 9 max 0,702.10
3
I =
r 51 = = 2,345 (A)
I 2k đ 299,36
I 9r −1 2,345−1
T p2 = * t2N9 = * 1,55 = 0,1544 (s)
13,5 13,5
o Tại điểm ngắn mạch N8
8
I N 8 max 0,782.103
Ir = 51 = = 2,612 (A)
I 2k đ 299,36
13,5 13,5
t2N8 = 8 . T P2 = . 0,1544 = 1,292(s)
I r −1 (2,612−1)
* Tính toán tương tự cho các điểm ngắn mạch trên đường dây L2
Điểm NM N9 N8 N7 N6 N5
Bảng 5:Thời gian tác động của từng điểm ngắn mạch ở chế độ cực đại
trên đường dây L2
o Thời gian bảo vệ làm việc tại điểm N5 trên đường dây L1 là :
5
I N 5 max 1,181.10
3
Ir = 51 = = 3,068 (A)
I 1k đ 384,896
I 5r −1 3,068−1
T p1 = * t1N5 = * 1,0077 = 0,1544(s)
13,5 13,5
4
I N 4 max 1,5.103
Ir = 51 = = 3,897 (A)
I 1k đ 384,896
13,5 13,5
t1N 4 = 4 . T P1 = .0,1544 = 0,719 (s)
I r −1 (3,897−1)
* Tính toán tương tư cho các điểm ngắn mạch còn lại trên đường dây L1:
Điểm NM N5 N4 N3 N2 N1
Bảng 6:Thời gian tác động của từng điểm ngắn mạch ở chế độ cực đại trên đường
dây L1
1.8
1.6
1.55
1.4
1.292
1.2
1.07
1 1.0077
0.8795
0.8
0.719 0.7077
0.6
0.4789
0.4
0.2774
0.2
0.10388
0
N1 N2 N3 N4 N5 N6 N7 N8 N9
tBV1/IN max tBV2/IN max
Hình 10: Đặc tính thời gian của bảo vệ quá dòng có thời gian ở chế độ cực đại
- Với bảo vệ 2
o Tại điểm ngắn mạch N9
I N 9 min 3
0,459.10
I 9r = 51 = = 1,533(A)
I 2k đ 299,36
I 9r −1 1,533−1
T p2 = * t2N15 = * 1,55 = 0,061 (s)
13,5 13,5
13,5 13,5
t 2N8 = 8 . T P2 = .0,061 = 1,173 (s)
I r −1 (1,7−1)
* Tính toán tương tự cho các điểm ngắn mạch trên đường dây L2:
Điểm NM N9 N8 N7 N6 N5
Bảng 7:Thời gian tác động của từng điểm ngắn mạch ở chế độ cực tiểu trên đường
dây L2
o Thời gian bảo vệ làm việc tại điểm N5 trên đường dây L1 là :
I N 5 min 0,7607.10
3
I 5r = 51 = = 1,976 (A)
I 1k đ 384,896
5
I r −1 1,976−1
T p1 = * t1N5 = * 0,834= 0,06 (s)
13,5 13,5
* Tính toán tương tư cho các điểm ngắn mạch còn lại trên đường dây L1:
Điểm NM N5 N4 N3 N2 N1
Bảng 8: Thời gian tác động của các điểm ngắn mạch ở chế độ cực tiểu trên
đường dây L1
1.8
1.6
1.55
1.4
1.2 1.173
1
0.903
0.8 0.834
0.6967
0.6
0.544 0.534
0.4
0.3433
0.2 0.194
0.094
0
N1 N2 N3 N4 N5 N6 N7 N8 N9
Hình 11: Đặc tính thời gian của bảo vệ quá dòng có thời gian ở chế độ cực tiểu
I kđ = 0,3 . 200 = 60 A
I kđ = 0,3 . 250 = 75 A
I Nmin
K n=
I kđ
L1 I N 5 min 0,7607.10
3
K n 51= = = 1,976 (A)
Ikđ 384,896
I N 9 min 0,459.103
K nL251= = = 1,533 (A)
Ikđ 299,36
4.2. Kiểm tra độ nhạy của bảo vệ quá dòng có thời gian thứ tự không (51N)
Độ nhạy (51N) được xác định theo công thức :
3. I 0 NMin
K N= Điều kiện K n ≥1,5
I0 K đ
0
N1 N2 N3 N4 N5 N6 N7 N8 N9
+ Xét bảo vệ L1 :
- Chế độ làm việc cực đại :
Vùng bảo vệ lớn nhất (Lmax) khi ngắn mạch 3 pha N(3)
1
∗S cb
X
I kd 1 = I (3) = X HT + + X Lmax
B
N (Lmax)
2
√ 3 . U cb
Trong đó:
1
∗S cb
Lmax = [ I kd 1
2
X B ¿∗U cb
−( X HT + )
√3 . U cb 2 S cb . X 0
1
∗20 2
= [ 1,417 −(0,01+
0,1 ¿∗24 = 20,126 (km)
)
√3 .24 2 20.0,4
Vùng bảo vệ nhỏ nhất – vùng chắc bảo vệ chắc chắn (Lmin ):khi ngắn mạch
I kdI≫ L = I (2) = √3
N (Lmin)
2.(X ¿ ¿ HT + X B + X d )¿
-
U 2cb
Lmin = [ √ 3 .
Scb
−2.( X HT + X B ) ¿ .
I kd 1 √ 3 . U cb 2. S cb . X 0
√3 . 20 −2.(0,0125+0,1)¿ . 242
=[ = 13,07 km
1,417 √ 3 .24 2.20 .0,4
Lmin .100 13,07.100
= =52,286 %
L 25
bảo vệ được 52,286% đường dây L1
+ Xét bảo vệ L2 :
- Chế độ làm việc cực đại :
Vùng bảo vệ lớn nhất (Lmax) khi ngắn mạch 3 pha N(3)
1
∗Scb
X
I kd 2 = I (3) = X HT + B + X 1 L 1+ X Lmax
N (Lmax)
2
√3 . U cb
X Lmax =
S cb
√3 . U cb . I kd 2 (
− X HT +
XB
2
+ X 1 L1 )
X Lmax =
20
√3 .24 .0,8424
− 0,01+
0,1
2 (+4∗0,0868 )
X Lmax =0,164
Trong đó:
-
U 2cb
Lmax =X Lmax .
S cb . X 0
Lmax =11,8(km)
Lmax .100 11,8.100
= =59,01 %
L 20
bảo vệ được 59,01% đường dây L2
- Chế độ làm việc cực tiểu :
Vùng bảo vệ nhỏ nhất – vùng chắc bảo vệ chắc chắn (Lmin ):khi ngắn mạch
I kd2 = I (2) = √3
N (Lmin)
2∗(X ¿ ¿ HT + X B + X 1 L1 + X d ) ¿
-
√3
∗S
Lmin = [ I kd 2 cb ¿∗U 2cb
−2.(X HT + X B + X 1 L1 )
√3 . U cb 2. S cb . X 0
√3 ∗20
2
[ 0,8424 −2.(0,0125+ 0,1+ 4∗0,0868)
¿∗24 = 2,514 (km)
√ 3.24 2.20 .0,4
Lmin .100 2,514.100
= =12,57 %
L 20
bảo vệ được 12,57% đường dây L2
4.4. Xác định vùng bảo vệ của quá dòng cắt nhanh thứ tự không (50N)
5. Dòng khởi động cho bảo vệ quá dòng thứ tự không cắt nhanh trên đoạn đường dây
L2 là:
50
I kđ 2 = k at .3. I 0 N 9 ngmax = 1,2 . 3 .0,483 = 1,7388 (kA)
6. Dòng khởi động cho bảo vệ quá dòng thứ tự không cắt nhanh trên đoạn đường dây
L1 là:
I 50 k .3. I 0 N 5 ngmax = 1,2 . 3 . 0,829 = 2,9844 (kA)
kđ 1 = at
0
N1 N2 N3 N4 N5 N6 N7 N8 N9
Hình 13: Vùng bảo vệ của quá dòng cắt nhanh thứ tự không
1.Phạm Văn Hòa, Ngắn mạch và đứt dây trong hệ thống điện. Nhà xuất bản khoa học
và kĩ thuật Hà Nội, 2011.
2.Trần Đình Long ,Bảo vệ các hệ thống điện. Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật Hà
Nội,2000
3.Nguyễn Văn Đại-Nguyễn Đăng Toàn ,Bảo vệ rơ le trong hệ thống điện. Trường Đại
Học Điện Lực ,2010
4. Giáo trình môn học bảo vệ role_ trường đại học Điện Lực
5. Ngô Hồng Quang: Sổ tay lựa chọn và tra cứu thiết bị điện từ 0,4 đến 500 kV; Nhà
xuất bản Khoa học và Kỹ thuật – Hà Nội 2002.