Professional Documents
Culture Documents
Tóm tắt lý thuyết Máy điện đồng bộ - MĐ2
Tóm tắt lý thuyết Máy điện đồng bộ - MĐ2
16
Tỷ số ngắn mạch K của máy phát điện đồng bộ là tỷ số giữa dòng điện
ngắn mạch In0 ứng với dòng điện kích thích để sinh ra s.đ.đ E=Uđm khi
I n0
không tải với dòng điện định mức: K
I đm
Khi bỏ qua điện trở của dây quấn phần ứng (rư = 0), phương trình cân
bằng điện áp của máy phát điện đồng bộ khi ngắn mạch là 0 E jIxd
Khi tải của máy phát điện đồng bộ có tính cảm, do có sụt áp trong dây
quấn phần ứng và phản ứng phần ứng khử từ nên điện áp U ở đầu cực
máy phát giảm so với s.đ.đ E (U < E)
Khi tải của máy phát điện đồng bộ có tính dung, phản ứng phần ứng
là ngang trục và trợ từ. Tùy thuộc vào mức độ trợ từ (độ lớn của tải)
mà có thể U < E, U = E hoặc U > E
Ở máy điện đồng bộ cực lồi, vì khe hở không khí giữa stato và rôto
không đều nên tuy s.t.đ Fư là hình sin nhưng từ cảm phân bố dọc khe
hở là không hình sin. Để việc nghiên cứu được dễ dàng, người ta phân
tích s.t.đ Fư thành hai thành phần Fưd và Fưq và xét từ cảm theo hai
hướng có từ trở xác định đó
17
3. Các đặc tính của Máy phát điện đồng bộ
Đặc tính không tải: U0 = E = f(it) khi I = 0 và f = fđm
Đặc tính ngắn mạch: In = f(it) khi U = 0; f = fđm
Đặc tính tải: U = f(it) khi I = const, cos φ = const và f = fđm
Đặc tính điều chỉnh của máy phát điện đồng bộ là quan hệ it = f(I)
khi U = const, cosφ = const, f = fđm. Nó cho biết hướng điều chỉnh
dòng điện kích từ it của máy phát để giữ cho điện áp U ở đầu cực
máy phát không đổi
Đặc tính ngoài của máy phát điện đồng bộ là quan hệ U = f(I) khi
it=const, cosφ = const, f = fđm.
+ Tỷ số ngắn mạch K của máy phát điện đồng bộ là tỷ số giữa dòng điện ngắn mạch I n0
ứng với dòng điện kích thích để sinh ra s.đ.đ E = U đm khi không tải với dòng điện định
I n0
mức: K
I dm
18
Độ thay đổi điện áp định mức Uđm của máy phát điện đồng bộ là sự
thay đổi điện áp khi tải thay đổi từ định mức với cosφ = cosφđm đến
không tải, trong điều kiện không thay đổi dòng điện kích từ
5. Điều chỉnh công suất tác dụng và công suất phản kháng của MPĐ ĐB
Muốn điều chỉnh công suất tác dụng P của máy phát điện đồng bộ ta
phải thay đổi công suất cơ trên trục máy
Khi điều chỉnh công suất tác dụng P của máy phát, công suất tác
dụng cực đại Pm mà máy có thể cung cấp cho hệ thống ứng với điều
dP mUE
kiện 0 . Với máy cực ẩn Pm .
d xd
Khi điều chỉnh công suất tác dụng P của máy phát điện đồng bộ,
dP
máy phát điện chỉ làm việc ổn định tĩnh khi 0 < θ < θ m hay 0.
d
Muốn điều chỉnh công suất phản kháng Q của máy phát điện đồng
bộ thì phải thay đổi dòng điện kích từ it của máy phát điện
6. Động cơ điện đồng bộ - Máy bù đồng bộ
Động cơ điện đồng bộ do được kích thích bằng dòng điện một chiều
nên có thể làm việc với cosφ = 1 và không cần lấy công suất phản
kháng từ lưới điện, kết quả là hệ số công suất của lưới điện được
nâng cao, giảm được điện áp rơi và tổn hao công suất trên đường dây
Máy bù đồng bộ có thể làm việc với dòng kích từ được điều chỉnh để
phát hoặc tiêu thụ công suất phản kháng, do đó duy trì được điện áp
quy định của lưới điện ở khu vực tập trung hộ dùng điện.
Ví dụ: Cho một máy phát điện đồng bộ cực lồi có: công suất định mức Sđm = 7500 kVA; điện áp định mức
Uđm = 11 kV; điện kháng xd = 12 Ω; xq = 2 Ω. Tính trị số xd*, xq* trong hệ đơn vị tương đối?
Giải:
xd .S dm 12.7500.103
xd * 2
0, 74
U dm 112.106
xq .S dm 2.7500.103
xq* 2
0,12
U dm 112.106
19