You are on page 1of 30

Bộ môn Vật lý – Khoa Khoa học cơ bản – Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

ĐỀ CƢƠNG BÀI GIẢNG VẬT LÝ 1


(Tài liệu dành cho giảng viên tổ Vật lý Khoa KHCB)
Bộ môn Vật lý – Khoa Khoa học cơ bản – Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

PHẦN 2: ĐIỆN – TỪ
BÀI 3. TRƢỜNG TĨNH ĐIỆN

I. Định luật Coulomb


1. Điện tích điểm
Vật mang điện có kích thước nhỏ sao cho kích thước của vật không
ảnh hưởng đến lực tương tácgọi là điện tích điểm.
2. Phát biểu định luật
Giả sử có hai điện tích điểm q1 và q2, đặt cách nhau một khoảng r.
Định luật Coulomb được phát biểu như sau:
Lực tương tác tĩnh điện giữa hai điện tích điểm đứng yên có
phương nằm trên đường thẳng nối hai điện tích, có chiều phụ thuộc vào
dấu hai điện tích, có độ lớn tỉ lệ thuận với tích độ lớn các điện tích và tỉ
lệ nghịch với bình phương khoảng cách giữa chúng.
q1 q 2
F k (5-1)
r2
Trong đó k là hệ số tỉ lệ phụ thuộc cách chọn đơn vị của các đại
lượng.
Lực này là lực đẩy nếu hai điện tích cùng dấu, là lực hút nếu hai điện
tích trái dấu.
q1q2
Biểu thức của lực Coulomb dưới dạng véc tơ là: F12  k r12 (5-2)
r123

Trong đó F là véctơ lực tác dụng của điện tích q1 lên điện tích q2,
12

r là bán kính véctơ hướng từ điện tích q1 đến điện tích q2 có độ lớn là r.
12

Ta quy ước điện tích dương nhận giá trị dương, điện tích âm nhận giá trị
âm. Như vậy q1 và q2 là những giá trị đại số. Nếu q1 và q2 cùng dấu thì
tích q1. q2> 0 và F cùng chiều với r , khi đó lực điện là lực đẩy. Nếu q1
12 12

và q2 trái dấu thì kết quả ngược lại.


3. Đơn vị điện tích
Đơn vị điện tích là đơn vị dẫn xuất, gọi là Coulomb (C), được định
nghĩa từ đơn vị Ampère (A): Coulomb là điện lượng tải qua tiết diện
thẳng của dây dẫn bởi dòng điện có cường độ 1A trong thời gian 1s.
1C = 1A.1s thứ nguyên [C] = [A].[T].
Trong hệ đơn vị SI hệ số tỉ lệ trong (5-2) :
1 Nm2 9 Nm
2
k  8,988.109  9, 0.10 . (5-3)
4 0 C2 C2

Với 0 là một hằng số có thứ nguyên, được gọi là hằng số điện,


C2
 0  8,85.1012 và  là hằng số điện môi của môi trường (trong chân
Nm2
không =1, trong không khí =1,006).
Biểu thức của định luật Coulomb trong hệ SI có dạng:
1 q1q2 r12
F12  .
4 0 r12
2 r
12

4. Nguyên lý chồng chất


Định luật Coulomb bao hàm nguyên lý chồng chất các lực điện. Vì
rằng lực Coulomb có độ lớn tỉ lệ với tích các điện tích. Nội dung nguyên
lý này như sau: “Lực tương tác giữa hai điện tích đứng yên không bị
thay đổi do sự có mặt của các điện tích khác”.
Theo nguyên lý này, lực tác dụng của một hệ nhiều điện tích lên điện
tích q được xác định bằng tổng hình học các lực riêng biệt do từng điện
tích của hệ tác dụng lên q.
n
F  F 1  F 2  F 3  .........  F n  F
i 1
1 (5-4)

Định lụât Coulomb và nguyên lý chồng chất các lực điện, về nguyên
tắc, cho phép ta tính được lực tương tác giữa các vật thể mang điện có
kích thước, hình dạng và vị trí tương đối bất kỳ.

94
II.Cƣờng độ điện trƣờng
1. Khái niệm điện trƣờng
Trong sự tương tác giữa các điện tích, môi trường trung gian truyền
tương tác là điện trường. Điện tích gây ra xung quanh nó một điện
trường. Điện trường này lan truyền trong không gian với vận tốc hữu
hạn. Trong chân không, vận tốc lan truyền của điện trường là 3.108 m/s
bằng vận tốc của ánh sáng. Một tính chất cơ bản của điện trường là khi
có một điện tích đặt trong điện trường thì điện tích chịu tác dụng của lực
điện. Dựa vào tính chất cơ bản này của điện trường, ta biết được sự có
mặt và sự phân bố của nó.
2. Cƣờng độ điện trƣờng
a) Vectơ cường độ điện trường
Để đặc trưng cho điện trường về mặt định lượng, người ta dùng một
khái niệm vật lí mới là cường độ điện trường. Muốn xác định cường độ
điện trường, ta dựa vào tính chất cơ bản của điện trường là tác dụng lên
các điện tích đặt trong nó.
Tại cùng một điểm trong không gian có điện trường, ta hãy lần lượt
đặt các điện tích điểm q1, q2, q3, … và xác định lực F1 , F 2 , F 3 ,... do điện
trường tác dụng lên chúng. Giá trị của các lực này là khác nhau, phụ
thuộc vào độ lớn của các điện tích q1, q2, q3 … Nhưng thực nghiệm cho
thấy rằng tỉ số giữa lực và độ lớn của điện tích : F  F  F  ...  const
1 2 3

q1 q2 q3

Tỉ số này tại mỗi điểm trong trường là không đổi. Do đó tỉ số này có


thể dùng để đặc trưng cho điện trường ở điểm đang xét về phương diện
tác dụng lực lên các điện tích đặt ở điểm đó. Ta gọi tỉ số F1 là cường độ
q1

điện trường tại điểm đặt q1, và ký hiệu là E .


Vì điện tích là một đại lượng vô hướng, còn lực là một đại lượng
vectơ, nên cường độ điện trường cũng là một đại lượng vectơ. Nếu tại

95
một điểm nào đó trong điện trường, lực tác dụng lên điện tích q là F thì
vectơ cường độ điện trường E tại điểm đó là:
F
E (5-5)
q

Từ (5-5) nếu q = +1 đơn vị điện tích thì E  F


Vậy cường độ điện trường tại một điểm là một đại lượng đặc trưng
cho điện trường về phương diện tác dụng lực, có giá trị bằng lực tác
dụng lên một đơn vị điện tích dương đặt tại điểm đó và có hướng là
hướng của lực này.
Đơn vị cường độ điện trường: Vôn trên mét ( V/m)
Ở những điểm khác nhau, cường độ điện trường nói chung có giá trị,
phương chiều khác nhau. Nếu ta biết cường độ điện trường E ở một
điểm nào đó trong không gian, thì ta cũng xác định được lực tác dụng F
lên một điện tích q đặt tại điểm đó:
F  q.E (5-6)
Từ đó ta thấy lực điện F tác dụng lên điện tích q > 0 có xu hướng
làm cho nó đi thuận chiều điện trường E , còn lực tác dụng lên điện tích
q < 0 có xu hướng làm cho nó đi ngược chiều điện trường.
Ta hãy xác định cường độ điện trường
gây bởi một điện tích điểm Q. Giả sử Q đặt +Q A

tại điểm O, ta tính cường độ điện trường E -Q A E


do nó gây ra tại điểm A. Ta đặt tại A một
E
điện tích q. Theo (5.2), lực F do Q tác dụng Hình 5-1
lên q là:
1 Qq r
F (5-7)
4 0 r 2 r
Trong đó r là vectơ độ dài OA, có gốc ở O, ngọn ở A. Cường độ điện
trường E do Q gây ra ở điểm đặt của q được xác định từ (5.5):
96
F 1 Qr
E  (5-8)
q 4 0 r 2 r

Vectơ cường độ điện trường E do điện tích Q đặt ở O gây ra tại điểm
A là một vectơ có phương là phương của đường thẳng qua O và A, có
chiều hướng ra xa O nếu Q > 0 và hướng về O nếu Q < 0 (Hình 5-1), có
độ lớn tỷ lệ với Q và tỉ lệ nghịch với r 2. Như vậy, khi chỉ có mặt một
điện tích Q, thì không gian xung quanh nó cũng đã bị biến đổi trong
không gian xuất hiện điện trường mà cường độ ở mỗi điểm được xác
định bởi (5-8). Nếu ở một điểm nào đó có điện tích q, thì điện tích này
chịu tác dụng lực của điện trường theo (5-7). Điều này phản ánh quan
điểm cơ bản của thuyết tương tác gần.
b) Nguyên lý chồng chất cường độ điện trường
Giả sử, ta có hệ các điện tích điểm Q1, Q2, Q3.... Ta hãy xác định
cường độ điện trường do các điện tích này gây ra tại điểm P trong không
gian.
Đặt tại P một điện tích điểm q. Theo nguyên lý chồng chất các lực
n
điện, lực tác dụng lên điện tích q là: F  F 1  F 2  .......F n   F 1
i 1

Với F1 là vectơ lực tác dụng của điện tích lên Q, lên điện tích q đặt
tại P. Do đó, cường độ điện trường của hệ điện tích gây tại điểm P là:
F F1 F 2 Fn (5-9)
E    .....
q q q q
n
Hay E  E1  E 2  ......E n   E i
i 1

Trong đó E là vectơ cường độ điện trường gây ra bởi điện tích Qi tại
i

điểm P. Vì Qi là những điện tích điểm nên:


n n
1 Qi r i
E   Ei   (5-10)
i 1 i 1 4 0 ri 2 ri

Với r1 là vectơ khoảng cách từ điểm đặt điện tích Qi đến điểm P.
97
Biểu thức (5.9) biểu thị nguyên lý chống chất của điện trường. Nội
dung của nó là “vectơ cường độ điện trường gây bởi nột điện tại một
điểm nào đó bằng tổng các vectơ cường độ điện trường do từng điện
tích riêng biệt gây ra tại điểm đó”
Nguyên lý chồng chất được kiểm nghiệm thông qua thực nghiệm.
Ứng dụng những kết quả trên đây, ta có thể tính được cường độ điện
trường gây bởi một hệ điện tích bất kì. Nếu hệ gồm những vật mang
điện có kích thước nhỏ so với khoảng cách giữa chúng và điểm mà ta
xét điện trường thì ta có thể coi mỗi vật như một điện tích điểm. Ta tính
cường độ điện trường gây ra bởi từng đện tích và các hệ điện tích theo
(5-10).
Nếu vật mang điện có kích thước lớn, ta không thể coi đó là điện tích
điểm được. Mặt khác ta cũng không thể coi điện tích của vật như là một
tập hợp của nhiều điện tích riêng rẽ, vì rằng những hạt mang điện ở trong
vật có kích thước và khoảng cách giữa chúng rất nhỏ so với kích thước vĩ
mô của vật. Trong trường hợp này, ta coi như điện tích phân bố liên tục
trong vật và cần xét sự phân bố điện tích đó.
Ta tách riêng vật mang điện phần thể tích nhỏ V và gọi q là điện
tích ở trong thể tích V. Tỉ số q cho ta giá trị trung bình của điện tích
V

có trong một đơn vị thể tích. Khi cho V  0 thì q tiến tới giá trị giới
V

hạn , gọi là mật độ điện thể tích (hay mật độ điện khối) tại điểm đang
xét.
q dq
  lim  (5-11)
V 0 V dV
Nói chung, điện tích phân bố không đồng đều trên vật, vì thế mật độ
điện thể tích  thay đổi từ điểm này sang điểm khác của vật và là hàm
của toạ độ  =  (x, y, z). Tại một điểm nào đó trong vật mang điện,
trong thể tích vô cùng bé (nguyên tố thể tích) dV có chứa điện tích:
98
dq = dV (5-12)
Trong nhiều trường hợp, ta sẽ gặp những vật mang điện mà điện tích
chỉ phân bố thành một lớp mỏng trên bề mặt của vật. Khi đó, ta cần biết
sự phân bố điện tích ở trên mặt và xét mật độ điện mặt  , được xác
định bởi biểu thức:
q dq
  lim  (5-13)
S 0 S dS
Trong đó q là điện tích ở trên điện tích S, Biết sự phân bố điện
tích (x, y, z) trên mặt vật tích điện, ta có thể tìm được điện tích dq ở
trên điện tích vô cùng bé dS.
dq = dS (5-14)
Ta cũng còn có thể gặp trường hợp điện tích phân bố dọc theo chiều
dài của vật, chẳng hạn dọc một sợi dây tích điện. Khi đó, ta xét mật độ
điện tích dài , được xác định bởi biểu thức:
q dq
  lim  (5-15)
0  d
Với q là điện tích có trên đoạn dài l. Biết sự phân bố điện tích theo
chiều dài, tức là biết (x, y, z) ta có thể tìm được điện tích dq nằm trên
đoạn dài vô cùng bé dl.
dq = dl (5-16)
Khi đã biết được sự phân bố điện tích ở trên các vật, ta có thể tính
được cường độ điện trường do các vật đó gây ra. Muốn thế, ta chia vật
ra thành những phần nhỏ, sao cho mỗi phần mang điện tích dq có thể coi
như là một điện tích điểm. Cường độ điện trường do điện tích này gây ra
tại một điểm P nào đó là:
1 dqi ri
dE  . . (5-17)
4 0 ri 2 ri

ri là vectơ khoảng cách từ điểm đặt điện tích dq i đến điểm P. Cường

99
độ điện trường của cả hệ vật tích điện gây ra được xác định nhờ nguyên
lý chồng chất.
1 dqi ri
E   Ei   d E =  4 0
.
ri 2 ri
(5-18)

(Toàn bộ (Toàn bộ
vật mang điện) vật mang điện)
Tuỳ theo điện tích được phân bố trong thể tích, trên mặt hay chiều
dài mà điện tích dqi được xác định theo (5-12), (5-14) hay (5-16). Chẳng
hạn, nếu hệ gồm các vật mang điện trong thể tích, với mật độ điện thể
tích (x, y, z) thì:
1  rdV
E
4 0  r3
(5-19)

Với r là vectơ khoảng cách từ điểm đặt dV đến điểm đang xét P.
Bằng phương pháp trên, ta có thể tính được cường độ điện trường
gây bởi một hệ điện tích bất kỳ, nếu biết được sự phân bố điện tích của
hệ.

III. Định lý Ostrogradski-Gauss

1. Đƣờng sức
Ngoài việc mô tả điện trường bằng E

phương pháp giải tích, nghĩa là biểu thị E


Hình 5-2
véctơ cường độ điện trường như là một hàm
của toạ độ E(x, y, z), ta còn có thể sử dụng phương pháp hình học bằng
cách sử dụng khái niệm về đường sức.
a.Định nghĩa: Đường sức điện trường là đường vẽ trong điện
trường, mà tiếp tuyến với nó ở mỗi điểm trùng với phương của vectơ
cường độ điện trường tại điểm đó. Chiều của đường sức là chiều của

100
vectơ cường độ điện trường. (Hình 5-2)
Từ định nghĩa đó, đường sức
xác định hướng của vectơ cường
độ điện trường E tại mỗi điểm mà
nó đi qua, do đó xác định hướng
của lực tác dụng lên một điện tích
a b
đặt tại đó. Hình 5-3

b. Tính chất:
Vì cường độ điện trường E ở mỗi điểm chỉ có một giá trị xác định về
độ lớn và về hướng, nên những đường sức không bao giờ cắt nhau.
Chúng chỉ xuất phát và kết thúc ở các điện tích hay ở vô cực. Như vậy,
đường sức của trường tĩnh điện không khép kín.
c. Quy ước: Đường sức theo định nghĩa trên chỉ mới biểu diễn về
phương và chiều, mà chưa xác định được về độ lớn. Qua bất kỳ điểm
nào cũng vẽ được đường sức, vì thế số lượng đường sức vẽ trong điện
trường không có gì giới hạn cả. Ta đưa vào điều kiện liên hệ giữa độ
lớn của cường độ điện trường với số lượng đường sức trong không gian:
Muốn thế ta hãy lấy một diện tích S0 vuông góc với đường sức của
điện trường và đủ nhỏ để cho trong khoảng S0, điện trường có thể coi
như là đều. Ta qui ước vẽ trên diện tích đó một số đường sức bằng giá
trị của cường độ điện trường trong phạm vi S là N  E
0
(5-20)
S0

Với điều kiện như vậy, mức độ mau thưa của đường sức (Mật độ
đường sức) liên hệ chặt chẽ với cường độ điện trường. Nơi nào cường độ
điện trường lớn thì đường sức mau (có mật độ lớn), nơi nào cường độ điện
trường nhỏ thì đường sức thưa.
Đường sức của điện trường đều (chẳng hạn gây bởi một mặt phẳng
rộng vô hạn, tích điện đều) là những đường thẳng song song cách đều
nhau.
101
Đường sức của điện tích điểm đặt cô lập là những đường thẳng
hướng theo bán kính. Đường sức đi ra xa điện tích nếu điện tích là
dương và đi về phía điện tích nếu là âm. Do đó, có thể coi điện tích
dương là chỗ bắt đầu, còn điện tích âm là chỗ kết thúc của các đường
sức.
Đường sức của điện trường có thể xác định một cách giải tích nếu ta
tìm được phương trình biểu diễn nó. Tuy nhiên, trong những trường hợp
phức tạp, người ta dùng các phương pháp thực nghiệm để xác định
đường sức.
2. Điện thông
Ta hãy xét trong điện trường một diện tích dS
n
đủ nhỏ để có thể coi nó là phẳng và trong phạm n
dS
vi đó, điện trường E coi như đều. Ta vẽ vectơ
pháp tuyến đơn vị n cho nguyên tố diện tích. Có Hình 5-4
thể đặc trưng cho nguyên tố diện tích đó bằng
vectơ d S với: d S  ndS
Ta gọi điện thông (hay thông lượng điện trường) qua nguyên tố diện
tích dS là đại lượng vô hướng, có giá trị bằng tích của diện tích dS với
độ lớn En của hình chiếu của vectơ cường độ điện trường E lên phương
pháp tuyến n của d S :
d  E  En .dS  E.dS.cos   E.d S (5-21)
Trong đó  là góc giữa vectơ cường độ điện trường E và vectơ dS .
Chú ý rằng: En = Ecos, còn dScos = dS0 là hình chiếu của d S lên mặt
phẳng vuông góc với vectơ cường độ điện trường.
Điện thông dE có thể nhận giá trị âm hay dương tuỳ theo chiều của
pháp tuyến n mà ta chọn.
Nếu ta quy ước về các đường sức sao cho mật độ của chúng liên hệ

102
với giá trị của cường độ điện trường như ở (5-20), thì điện thông dE
qua mỗi yếu tố điện tích dS theo (5-21). Điện thông qua mặt S bằng:
 E   En .dS   E.d S (5-22)
S S

3. Định lý Ostrogradski-Gauss
Định luật Coulomb là một định luật chủ chốt S1
trong tĩnh điện học, nó cho ta một cách đơn giản và S2
trực tiếp để tính toán các lực điện. Tuy nhiên, trong S3
nhiều trường hợp, khi hệ điện tích có tính chất đối
xứng việc tính toán điện trường trở nên đơn giản rất
nhiều nếu ta sử dụng định lý Ostrogradski-Gauss. Hình 5-5

Để đưa đến định lý tổng quát, ta hãy xét một điện tích điểm q > 0.
Bao quanh nó bằng một mặt cầu S có bán kính r và có tâm là điểm đặt
điện tích q (hình 5-5). Ta quy ước chiều dương của pháp tuyến với mặt
cầu là chiều hướng từ tâm ra ngoài. Trên mặt cầu, cường độ điện trường
E có giá trị như nhau, ở mọi điểm và góc  giữa đường sức với pháp
tuyến dương của mặt cầu S luôn bằng 0 và cos = 1.
Điện thông qua mặt cầu S là: E   E dS   E d S  E  dS
n n
S S S

Vì q là điện tích điểm, nên theo (5.8), độ lớn của E là: 1 q


E
4 0 r 2

Mà  dS  S
S
, điện tích mặt cầu S = 4r2, kết quả là:

1 q q
E  4r 2  (5-23)
4 0 r 2 0
Từ ( 5-23) nhận thấy: Giá trị của điện thông không phụ thuộc vào
bán kính r của mặt cầu Gauss, do đó điện thông đi qua mọi mặt cầu
đồng tâm đều như nhau.
Xét các mặt cầu S1 bất kỳ bao quanh điện tích q. Dễ thấy điện

103
thông qua nó cũng bằng q , không phụ thuộc vào vị trí của điện tích q
0

trong nó. Điều đó cho thấy là khoảng không gian giữa hai mặt cầu S
và S1, nơi không có các điện tích, các đường sức là liên tục, không mất
đi hoặc thêm ra. Cũng chính vì thế, nên điện thông qua mặt kín S 2 bất
kỳ bao quanh điện tích q cũng bằng điện thông qua S và S 1 và không
phụ thuộc vào hình dạng của mặt S 2 cũng như vị trí của q bên trong
nó.
Nếu có mặt kín S3 không bao quanh q, thì do tính chất liên tục của
các đường sức, có bao nhiêu đường sức đi vào mặt S 3, có bấy nhiêu
đường sức đi ra khỏi mặt S3. Do đó, điện thông toàn phần qua mặt kín
S3 không bao quanh điện tích q có giá trị bằng không.
Từ kết quả trên, ta thấy điện thông qua mặt kín không phụ thuộc vào
vị trí của điện tích ở bên trong nó. Áp dụng nguyên lý chồng chất điện
trường, ta thấy kết quả (5-23) cũng đúng cho cả trường hợp bên trong mặt
kín có nhiều điện tích phân bố bất kỳ, chỉ cần chú ý rằng q là tổng đại số
các điện tích có mặt bên trong mặt kín.
Các kết luận trên biểu thị qua định lý Ostrogradski-Gauss. Điện thông
qua một mặt kín có giá trị bằng tổng đại số các điện tích có mặt bên trong
mặt đó chia cho 0.
1
 E.d S    q
S 0 i
i
(5-24)

Chú ý rằng để đưa đến định lý trên, chúng ta đã xuất phát từ định luật
Coulomb. Nếu trong công thức (5-2) của định luật Coulomb, số mũ của
khoảng cách r không phải là 2 mà là một giá trị khác, thì ta sẽ không đi
đến kết quả trên. Vì thế ta nói rằng định lý Ostrogradski-Gauss và định
luật Coulomb là tương đương.
Trong nhiều trường hợp, đặc biệt trong khi nghiên cứu điện trường
trong điện môi, người ta dùng khái niệm về vectơ điện dịch hay vectơ
cảm ứng điện D . Trong chân không, nó được định nghĩa là một vectơ tỉ
104
lệ với vectơ E :
D= E (5-25)
Người ta cũng đưa ra cách biểu diễn điện trường bằng các đường
điện dịch hay đường cảm ứng từ, là những đường mà tiếp tuyến ở mỗi
điểm trùng với vectơ cảm ứng điện ở điểm đó và có chiều trùng với
chiều của vectơ D. Mật độ đường điện dịch bằng độ lớn của vectơ điện
dịch tại mỗi điểm. Thông lượng điện dịch 0 qua một mặt S có số trị
bằng số đường điện dịch qua mặt đó, và:
 D   Dd S   Dn dS (5-26)
S S

Với khái niệm điện dịch, công thức (5.30) của định lý Ostrogradski-
Gauss có dạng:
D   Dd S    0 Ed S   qi (5-27)
S  S  i

Định lý Ostrogradski-Gauss phát biểu: Thông lượng điện dịch qua


một mặt kín có giá trị bằng tổng đại số các điện tích có mặt bên trong
mặt đó.
Từ (5-27) ta thấy thứ nguyên của thông lượng điện dịch và của điện
tích trùng nhau. Đơn vị của thông lượng điện dịch trong hệ SI là
Coulomb (C). Độ lớn của vectơ điện dịch có thể coi như là mật độ thông
lượng điện dịch và có đơn vị là C/m2.

IV. Công của lực tĩnh điện - Điện thế


1. Công của lực tĩnh điện
Để nghiên cứu trường tĩnh điện, người ta còn dùng khái niệm điện
thế, liên hệ chặt chẽ với công dịch chuyển điện tích trong điện trường.
Giả sử có một hệ điện tích. Nó gây ra trong không gian một điện
trường E . Một điện tích q đặt trong điện trường đó chịu tác dụng của lực
điện F  q.E . Nếu điện tích q dịch chuyển theo đường cong L từ điểm A
105
đến điểm B, thì lực điện trường thực hiện công.
AAB   Fd
AB
  qE.d
AB
 q  E.d
AB
(5-28)

Trong đó d là nguyên tố độ dài trên đường đi L, tích phân lấy trên


đường đi từ điểm A đến điểm B. Trong (5-28) tích phân  Ed  A được AB

gọi là lưu số của vectơ E dọc theo đường cong


L từ điểm A đến điểm B, và OA = rA, OB = rB.
Ta hãy tính công AAB. Trước hết ta tính công
nguyên tố:
Q r qQ
dA  F d  qF d  q d  d cos 
4 0 r 3
4 0 r 2
qQ qQ  1 
dA  dr  d   q
4 0 r 2
4 0  r  A d

trong đó  là góc giữa vectơ


r
E và vectơ B
rA r+ dr
dl và dr =dlcos = MH, là hình chiếu của
vectơ dịch chuyển dl lên phương vectơ bán rB
Q
kính r, từ đó công của lực điện trường khi q Hình 5-6

dịch chuyển từ A đến B là:


qQ  1  qQ  1 1 
rB

AAB   dA   d     
L rA
4 0  r  4 0  rA rB 

 Q Q 
 AAB  q   (5-29)
 4 0 rA 4 0 rB 
Kết quả này cho thấy công mà lực điện trường của một điện tích
điểm Q thực hiện khi dịch chuyển điện tích q theo một đường cong bất
kỳ chỉ phụ thuộc vào vị trí điểm đầu và điểm cuối đường đi mà không
phụ thuộc hình dạng đường đi.Vậy điện trường của một điện tích điểm
đứng yên là một trường thế.
Có thể chứng minh rằng, trong trường hợp tổng quát, điện tĩnh điện
106
(gây bởi hệ các điện tĩnh đứng yên và không đổi theo thời gian) là
trường thế.
Công mà lực điện trường thực hiện khi một điện tích q dịch chuyển
từ điểm A đến điểm B chính bằng hiệu thế năng của điện tích đó ở A và
B:
AAB = WA - WB (5-30)
Trong đó WA và WB là thế năng của tại vị trí A và B, và có biểu thức
là:
qQ
WA   C'
4 0 rA
qQ
WB   C'
4 0 rB

Với C’ là một hằng số tuỳ ý.


Ở đây ta hiểu WA, WB là thế năng tương tác của điện tích q với điện
tích Q, hoặc của điện tích q với điện trường của điện tích Q.
2. Điện thế và hiệu điện thế
Từ (5-29) và (5-30) ta thấy tỉ số giữa công AAB của lực điện trường
và do đó, tỉ số giữa hiệu thế năng WA - WB giữa điểm đầu và điểm cuối
đường đi với độ lớn của điện tích q không phụ thuộc vào q. Đại lượng
này chỉ phụ thuộc vào điện trường trong đó q dịch chuyển vào vị trí các
điểm A, B. Nó có thể dùng để đặc trưng cho điện trường. Ta gọi tỉ số đó
là hiệu điện thế giữa hai điểm A và b và ký hiệu nó là VA - VB hoặc UAB.
WA  WB AAB
U AB  V A  VB   (5-31)
q q
Nếu lấy q = +1 đơn vị điện tích thì VA - VB có trị số bằng AAB
Vậy hiệu điện thế giữa hai điểm A và B là đại lượng có số trị bằng
công của lực điện trường khi dịch chuyển một đơn vị điện tích dương
từ điểm A đến điểm B.
Nếu biết hiệu điện thế giữa hai điểm A và B, ta có thể tính được

107
công của lực điện trường khi dịch chuyển một điện tích q từ điểm A đến
điểm B.
AAB = q(VA - VB) (5-32)
Biểu thức định nghĩa (5-31) chỉ cho phép ta xác định hiệu điện thế
giữa hai điểm, mà không giúp ta biết được điện thế ở từng điểm trong
điện trường.
Điện thế ở mỗi điểm trong điện trường được xác định sai kém một
hằng số tuỳ ý, cũng giống như thế năng. Trong trường hợp điện trường
của điện tích điểm Q, điện thế tại mỗi điểm được biểu thị bằng hàm vô
hướng:
Q
V C (5-33)
4 0 r
Với C là một hằng số tuỳ ý
Giá trị điện thế tại mỗi điểm tuỳ thuộc vào việc chọn hằng số C,
cũng chính là tuỳ thuộc vào việc chọn gốc điện thế. Điện thế tại mỗi
điểm cũng chính là hiệu điện thế giữa điểm đó và điểm mà điện thế
được lấy làm gốc. Nhưng hiệu điện thế giữa hai điểm không phụ thuộc
vào cách chọn hàng số C và gốc điện thế.
Trong thực tế, tuỳ trường hợp cụ thể, ta chọn hằng số C và gốc điện
thế sao cho việc tính toán, khảo sát điện trường được thuận lợi. Chẳng
hạn, với điện tích điểm Q, ta có thể lấy gốc điện thế là ở một điểm xa vô
cùng, nghĩa là chọn V (r ) = 0. Khi đó C = 0 và điện thế gây bởi Q ở
điểm cách nó một khoảng r là:
Q
V (5-34)
4 0 r
Trong nhiều trường hợp khác, người ta còn lấy gốc điện thế là đất và
các vật nối đất. Tất nhiên với các quy ước đó, điện thế ở vô cực là khác
không.
Bây giờ ta hãy xét điện thế gây bởi một hệ nhiều điện tích điểm Q 1,

108
Q2, Q3…, Qi, …Qn. Muốn thế, ta hãy khảo sát công của các lực điện khi
một điện tích q dịch chuyển trong điện trường từ điểm A đến điểm B.
Lực tác dụng lên điện tích q, theo nguyên lý chồng chất, bằng tổng hình
học các lực F1 do từng điện tích Qi tác dụng lên q.
n
F  F1  F1  .....Fi  ....  Fn   Fi Với F
qQi ri
i 1 4 0 ri 2 r

Trong đó ri là vectơ khoảng cách từ điểm đặt điện tích Qi, đến điểm
đặt điện tích q.
Công của lực điện khi công dịch chuyển từ A đến B là:
n
AAB   Fd   F1 d   F 2 d  .....   Fi d  ....  Fn d   Ai
AB AB AB AB AB i 1

Trong đó Ai là công của lực điện trường gây bởi điện tích Q.
Theo (5-29) ta có:
 Qi Qi 
Ai  q   (5-35)
 4 0 riA 4 0 riB 
Với riA và riB là khoảng cách từ điện tích Qi đến A và B. Ta có thể
biểu diễn công AAB dưới dạng hiệu thế năng của điện tích q trong điện
trường.
n n
Qi Qi
AAB  WA  WB  q  q (5-36)
i 1 4 0 riA i 1 4 0 riB

Ta cũng có thể biểu diễn công A AB thông qua hiệu điện thế giữa
hai điểm A và B.
AAB = q(VA - VB) (5-37)
Trong đó VA và VB là điện thế ở điểm A và B và được xác định
n
Qi
VA   C
i 1 4 0 riA
n
Qi
VB   C
i 1 4 0 riB

Với C là hằng số tuỳ ý


109
Ở một điểm bất kỳ, điện thế gây bởi hệ điện tích điểm Qi là:
n
Qi
V  C (5-38)
i 1 4 0 ri
với ri là khoảng cách từ điểm đặt điện tích Qi đến điểm ta xét.
Đối với một hệ điện tích phân bố liên tục, ta cũng có thể tính điện
thế do hệ gây ra ở một điểm bất kỳ. Muốn thế, ta chia hệ điện tích thành
các phần tử đủ nhỏ, mang điện tích dq, sao cho có thể coi chúng là
những điện tích điểm. áp dụng (5-38) ta có biểu thức xác định điện thế
gây bởi hệ:
1 dq
V
4 0  r
C (5-39)

Trong đó r là khoảng cách từ điểm đặt dq đến điểm ta xét, còn dq được
tính theo (5-12) (5-14) hoặc (5-16) tuỳ theo tính chất phân bố điện tích của
hệ.
Công thức (5-37) có thể dùng để xác định đơn vị điện thế và hiệu
điện thế. Trong hệ SI, đơn vị điện thế và hiệu điện thế là Vol (ký hiệu là
V). Vol là hiệu điện thế giữa hai điểm, sao cho khi dịch chuyển điện tích
+1C từ điểm này đến điểm kia, lực điện trường thực hiện công 1J: 1V  1J
1C

Cũng dựa trên công thức (5-45) ta có thể đưa ra một đơn vị công
năng lượng được biểu thị qua các đại lượng điện, đó là elêctron-Vol (kí
hiệu là eV). êlectron-von là công mà lực điện trường thực hiện khi một
điện tích nguyên tố e dịch chuyển trên một đoạn đường mà hiệu điện thế
hai đầu là 1V.
Vì e = 1,6.10-19 C nên 1eV = 1,6.10-18J. (5-40)

V. Liên hệ giữa cƣờng độ điện trƣờng và điện thế


1. Mặt đẳng thế
Trong trường tĩnh điện, điện thế có giá trị thay E

110 M  ’ 900
M

Hình 5-7
đổi từ điểm này đến điểm khác. Nhưng ta có thể xác định được những
điểm có điện thế bằng nhau. Quỹ tích hình học của các điểm có điện thế
bằng nhau là những mặt đẳng thế V(x, y, z) = hằng số = C
Với mỗi giá trị của hằng số C, ta có phương trình của một mặt đẳng thế
Mặt đẳng thế có những tính chất sau:
- Công của lực điện khi dịch chuyển một điện tích trên mặt đẳng thế
là bằng không.
- Nếu điện tích q dịch chuyển từ điểm A đến điểm B đều nằm trên
một mặt đẳng thế, thì công của lực điện là:
AAB = q(VA- VB) = 0 (5-41)
Vì VA = VB
- Tại mỗi điểm, vectơ cường độ điện trường E vuông góc với mặt
đẳng thế đi qua điểm đó. Xét công dịch chuyển
điện tích q trên quãng đường nhỏ MM’ nằm
trên mặt đẳng thế (hình 5-7) ta có: E

dA= F .MM  qE.MM 'cos 


Hình 5-8
Với  là góc giữa vectơ E và vectơ MM '

Theo (5-41) công dA = 0 vì đường dịch chuyển MM’ nằm trên mặt
đẳng thế. Mặt khác q, E, M, M’ đều khác không, do đó cos = 0 và  =
900.
- Qua một điểm bất kỳ nào của điện trường cũng có thể xác định
được mặt đẳng thế. Số mặt đẳng thế vẽ trong không gian có điện trường
là tuỳ ý.
Để có thể hình dung được rõ ràng sự biến thiên của điện thế, ta qui ước
vẽ các mặt đẳng thế liên tiếp ứng với cùng một số gia của điện thế. Như
vậy mật độ mặt đẳng thế phụ thuộc vào sự biến thiên của điện thế trong
không gian: các mặt đẳng thế mau (mật độ mặt đẳng thế lớn) ở những nơi
điện thế biến đổi nhanh và thưa (mật độ nhỏ) ở những nơi điện thế biến đổi

111
chậm. Hình 5-9 biểu diễn đường sức (đường liền nét) và mặt đẳng thế
(đường chấm chấm) của điện trường đều. Mặt đẳng thế là những mặt
phẳng song song cách đều nhau và vuông góc với các đường sức.
Hình 5-9 biểu diễn một số mặt đẳng thế của một
điện tích điểm Q. Phương trình của các mặt đó được
suy ra từ biểu thức của điện thế gây bởi điện tích
điểm:
V
Q 1
C (5-42)
4 0 r
Hình 5-9
Mặt đẳng thế là những mặt cầu đồng tâm, có tâm 11.19

là điểm đặt điện tích Q, có bán kính r = C’ trong đó C’ là hằng số được


tính từ biểu thức (5-33)
Chú ý rằng ở các hình vẽ trên đây, những đường chấm chấm chính là
giao tuyến giữa các mặt đẳng thế và mặt phẳng của hình vẽ. Những
đường đó là những đường đẳng thế. Nếu biết các mặt đẳng thế thì ta có
thể vẽ được đường sức của điện trường và ngược lại. Nhờ cách biểu diễn
bằng mặt đẳng thế và đường sức, ta có hình ảnh trực quan về điện trường
của hệ điện tích bất kỳ.
2. Liên hệ giữa cƣờng độ điện trƣờng
và điện thế
Điện trường có thể được diễn tả
bằng vectơ cường độ điện trường E n
n V
đặc trưng cho trường về phương diện ’

M V
tác dụng lực; nó cũng được diễn tả ’
E
bằng điện thế V đặc trưng cho trường V+dV
về phương diện năng lượng. Hiển V

nhiên hai đại lượng đó phải có mối liên Hình 5-10

hệ xác định.
Biểu thức (5-33) chính là biểu thức thể hiện mối liên hệ đó dưới

112
dạng tích phân. Nó liên hệ hiệu điện thế giữa hai điểm với lưu số của
vectơ cường độ điện trường trên đường nối hai điểm đó, tức là liên hệ
các đại lượng ở những điểm khác nhau trong điện trường.
Ta xét một điện trường bất kỳ. Trong điện trường, ta lấy hai mặt
đẳng thế gần nhau I và II (hình 5-10) ứng với các giá trị điện thế V và
V + V trong đó V > 0.
Tại điểm M của mặt đẳng thế I, ta vẽ pháp tuyến n của nó , hướng về
phía điện thế tăng, cắt mặt II ở M’. Khoảng cách MM’ = n. Ta đã biết,
cường độ điện trường E vuông góc với mặt đẳng thế, tức là nằm dọc theo
pháp tuyến n . Vì M và M’ là gần nhau, nên điện trường có thể coi là không
đổi trên đoạn MM’.
Công của lực điện trường khi dịch chuyển một điện tích dương q từ M
đến M’ là:

A  F .MM '  qE.MM '  q.E.MM 'cos E, MM ' 
Mặt khác công này biểu diễn qua điện thế
A  qVt  Vtt   qV  V  V   qV

So sánh hai biểu thức trên ta có:


EMM’cos(  E.MM ' = -V < 0
Ta đã biết E và MM ' cùng phương, nên kết quả này cho ta biết rằng
vector E và MM ' là ngược chiều nhau vì cos  E, MM ' = -1. Ta viết lại kết quả
trên:
E.MM’ = E.n = -V. Do đó V (5-43)
E
n

Với E là giá trị đại số của cường độ điện trường


Để có được biểu thức chính xác, ta xét hai mặt đẳng thế rất gần
nhau, lúc đó ta có:
 V  dV (5-44)
E  lim   
n0  n  dn
dV cho ta biết tốc độ biến thiên của điện thế theo phương pháp tuyến
dn

113
n của mặt đẳng thế. Đó cũng là phương mà theo đó tốc độ biến thiên
của điện thế V là lớn nhất. Nếu chú ý đến cả phương và chiều của E ta
có:
dV (5-45)
E n
dn

với n là vectơ pháp tuyến đơn vị.

BÀI TẬP
1. Nguyên lí chồng chất điện trƣờng
-9
C, q2 = -3.10-9 C đặt lần lượt tại
5.1. Cho hai điện tích điểm q1 = 2.10
A, B trong không khí. Điểm M nằm trong đoạn AB cách A
12cm, cách B 8cm. Xác định cường độ điện trường tại M.
5.2. Một êlectron điện tích e  1,6.10 19 C , khối lượng m  9,1.10 31 kg
chuyển động trên quỹ đạo tròn bán kính r  1010 m quanh hạt
nhân nguyên tử hiđrô. Xác định vận tốc chuyển động của
êlectron trên quỹ đạo.
5.3. Cho vòng tròn tâm O bán kính R = 5cm tích điện đều đặt trong
không khí có điện tích Q = - 5.10-8C.
a) Xác định cường độ điện trường tại điểm M nằm trên trục
của vòng dây và cách O một đoạn bằng h = 10cm.
b) Tại điểm nào trên trục của vòng dây, cường độ điện
trường có trị số cực đại? Tính trị số cực đại đó.
5.4. Cho nửa vòng tròn tâm O bán kính R = 5cm tích điện đều có điện
tích Q = 3.10-7 C đặt trong không khí. Hãy xác định:
a) Cường độ điện trường tại O.
b) Lực điện trường tác dụng lên điện tích điểm q = -2.10-8 C
đặt tại điểm O.
-7
5.5. Đoạn dây AB được tích điện đều có điện tích q = 4.10
C đặt
trong không khí. Điểm M cách AB 10 cm và nằm trên đường
114
trung trực của AB. Tam giác AMB vuông tại M. Xác định cường
độ điện trường tại M.

-7
5.6. Một thanh kim loại mảnh tích điện đều mang điện tích q = 2.10
C. Xác định cường độ điện trường tại một điểm nằm cách hai đầu
thanh R = 300cm và cách trung điểm của thanh R0 = 10cm
5.7. Một thanh mỏng có độ dài l = 15cm tích điện đều, mật độ điện
dài   103 C / m . Một điện tích điểm q0 = 10nC nằm trên đường
kéo dài của trục thanh và cách đầu gần nhất một đoạn a = 10cm.
Xác định lực tương tác giữa thanh và điện tích.
5.8. Sợi dây dài vô hạn tích điện đều với mật độ điện tích dài  =3
.10-8 C/m đặt trong không khí. Xác định cường độ điện trường tại
điểm N cách sợi dây 5 cm.
2. Định lí O-G cho điện trƣờng
5.9. Cho mặt phẳng rộng vô hạn tích điện đều, mật độ điện tích mặt
  5.10 8 C / m2 đặt trong không khí.
a) Xác định cường độ điện trường tại một điểm nằm gần
mặt phẳng tích điện.
b) Đặt thêm một mặt phẳng rộng vô hạn tích điện đều với
mật độ điện mặt -  song song với mặt phẳng trên. Tính cường
độ điện trường tại điểm M nằm giữa hai mặt phẳng và tại điểm N
nằm ngoài hai mặt phẳng trên.
5.10. Mặt cầu rỗng tâm O bán kính R =10 cm tích điện đều có điện tích
Q = 3.10-6C đặt trong không khí. Xác định cường độ điện trường
tại:
a) Điểm M cách tâm mặt cầu 20 cm.
b)Tại điểm N cách tâm mặt cầu 5 cm.
5.11. Cho một dây dẫn hình trụ đặc dài vô hạn bán kính tiết diện R =
115
10cm tích điện đều, mật độ điện khối   107 C / m3 . Tính cường
độ điện trường tại điểm nằm cách trục hình trụ một đoạn r trong
hai trường hợp sau:
a) r = 5cm.
b) r = 20cm.
5.12. Cho mặt phẳng rộng vô hạn tích điện đều có mật độ điện tích mặt
  2.105 C / m2 . Đặt sợi dây dài vô hạn tích điện đều có mật độ
điện tích dài   3.106 C / m song song với mặt phẳng trên. Xác
định lực điện trường tác dụng lên 1m chiều dài sợi dây.
5.13. Mặt trụ kim loại dài vô hạn có bán kính R = 20cm tích điện đều
có mật độ điện tích mặt   109 C / m2 đặt trong không khí. Xác
định cường độ điện trường tại điểm:
a) M cách trục hình trụ r1 = 30cm.
b) N cách trục hình trụ r2 = 10cm.
3. Điện thế
-9 -9
5.14. Cho hai điện tích điểm q1 = 3.10 C, q2 = -5.10
C đặt lần lượt
tại đỉnh A,B của hình chữ nhật ABCD có cạnh a = 3 cm, b = 4
cm trong môi trường không khí.
a) Tính điện thế tại C và D.
b) Tính công của lực điện trường làm dịch chuyển điện tích
điểm q = 4.10-8 C từ điểm C sang điểm D.
5.15. Một vòng dây tròn bán kính R = 6 cm tích điện đều có điện tích
Q = 5.10-7 C đặt trong không khí. Xác định điện thế tại:
a) Tâm O của vòng dây.
b) Tại điểm N nằm trên trục của vòng dây và cách tâm 8
cm.
5.16. Thanh AB chiều dài bằng 2l tích điện đều với mật độ điện dài  .

116
Xác định điện thế tại:
a) Tại điểm M nằm dọc theo trục của thanh AB và cách
trung điểm I của AB một đoạn a (a > l).
b) Tại điểm N nằm trên đường trung trực của AB và cách
trung điểm I một đoạn bằng a.
4. Liên hệ giữa cƣờng độ điện trƣờng và điện thế
5.17. Một quả cầu đặc bán kính R = 20cm tích điện đều theo thể tích
với mật độ điện khối   107 C / m3 .
a) Tính cường độ điện trường tại điểm nằm cách tâm quả
cầu một đoạn r = 10cm.
b) Tính hiệu điện thế giữa hai điểm nằm cách tâm quả cầu
lần lượt là 10cm và 20cm.
5.18. Sợi dây dài vô hạn có mật độ điện tích dài  đặt trong không khí.
Tìm hiệu điện thế giữa hai điểm M và N nằm trên cùng đường
thẳng vuông góc với dây và cách sợi dây lần lượt r1 và r2.
5.19. Cho hai mặt phẳng rộng vô hạn đặt song song và cách nhau một
khoảng d, hai mặt đó tích điện đều và trái dấu có mật độ điện tích
mặt là +  và -  .
a) Xác định cường độ điện trường tại một điểm nằm trong
khoảng giữa hai mặt phẳng trên.
b) Xác định hiệu điện thế giữa hai mặt trên.
c) Một tụ điện phẳng có hai bản tụ là hai mặt phẳng kim
loại có cùng diện tích S đặt song song và cách nhau một khoảng
d (d rất nhỏ so với kích thước của mỗi bản). Xác định điện dung
của tụ điện.
2
5.20. Một tụ điện phẳng có diện tích của mỗi bản là 3 mm , khoảng
cách giữa hai bản là 0,1 mm. Lớp điện môi giữa hai bản có hằng
số điện môi là 3,5. Tụ điện được tích điện sao cho hiệu điện thế
117
giữa hai bản tụ là 10 V.
a) Xác định mật độ điện tích trên mỗi bản.
b) Tìm điện dung của tụ điện.
5.21. Tụ điện hình trụ được cấu tạo từ hai mặt trụ đặt đồng trục nhau
có bán kính lần lượt R1 và R2 (R1 < R2) có chiều cao h. Hai bản
được tích điện bằng nhau nhưng trái dấu và có điện tích Q. Giữa
hai bản là lớp điện môi có hằng số điện môi .
a) Xác định cường độ điện trường tại điểm M nằm giữa hai
bản trên và cách trục của chúng là r.
b) Tìm hiệu điện thế giữa hai bản.
c) Xác định điện dung của tụ điện.
5.22. Một mặt cầu có bán kính R = 0,1m tích điện đều có điện tích Q =
10-6 C đặt trong không khí.
a) Xác định điện dung của quả cầu.
b) Điện thế của quả cầu.

HƢỚNG DẪN GIẢI VÀ ĐÁP SỐ


5.1. 
E M có phương nằm trên đường thẳng AB, chiều hướng về B và độ
lớn: EM = 2967 V/m.
5.2. e
v  1,6.106 m / s
2  0 rm

5.3. qh
a) EM  ( R 2  h 2 )3 / 2  1,6.10 4 V / m .
4 0
R
b) h0   3,5cm
2
2q
Emax   7,06.10 4 V / m .
4 0 3 3R 2

118
5.4.a) Chọn các cặp điện tích đối xứng qua OH ta xác định được

E O có phương vuông góc với AB, chiều hướng ra khỏi AB và độ
lớn xác định bởi:
Q/2
k .dq
EO  
0
2.
R2
. cos  

 /2
k.R.d k .Q

0
2
R 2
cos   2
 .R 2
 68,8.10 4 V / m.

b) FO = q.EO = 137,5. 10-4N


5.5.Dựa vào các cặp điện tích điểm phân bố trên sợi dây, dễ thấy véc
tơ cường độ điện trường tại M có phương vuông góc với sợi dây,
chiều hướng ra khỏi sợi dây và độ lớn
2.k. 2.k.q 2 36
E . cos 45   V /m
a 2a 2 2 2
5.6. q
E  6.10 3V / m.
4 0 RR0

5.7. q  1 1  5
F 0     5.10 N.
4 0  a a  l 

5.8. 2.k.
EM   10,8.10 3 V / m
 .r
5.9. a) Dựa vào sự phân bố điện tích trên mặt phẳng, có véc tơ cường
độ điện trường tại một điểm nằm ngoài mặt phẳng có phương
vuông góc với mặt phẳng, chiều hướng ra khỏi mặt phẳng.
- Chọn mặt Gauss là hình trụ có hai mặt đáy song song và đối
xứng nhau qua mặt phẳng tích điện. Áp dụng định lý O- G ta có

E .
2. 0
b) Nếu có hai mặt phẳng tích điện trái dấu, áp dụng nguyên lý
chồng chất điện trường ta có:

119

- Tại điểm M giữa hai mặt phẳng: EM  .
 0
- Tại điểm N nằm ngoài hai mặt phẳng: EN = 0.
5.10.a) Điện trường tại điểm M nằm ngoài quả cầu do quả cầu tích điện
gây ra giống như điện trường do điện tích điểm Q đặt tại tâm quả
cầu gây ra tại M.
k.Q
EM  2
 6,75.10 5 V / m .
R
b) En= 0
5.11.a) Khi r < R : 
E r.
2 0

 R2  
b) Khi r > R: E   .
2 0 r 2 0 r

5.12. 
F
2 0

5.13. a) Chọn mặt Gauss là mặt trụ có mặt bên chứa M, chiều cao h.
R
Áp dụng định lý O –G ta có: EM  .
 0 .r1
b) EN = 0
5.14. k.q1 k .q 2
a) VC    0V .
a r
VD = 963 V.
b) A = q. UCD = 3,87. 10-5J
5.15. k .Q
a) VO   75.10 3 V .
R
k .Q
b) VM   45.10 3 V
r

120
5.16. a)  al
VM  ln .
4 0 a  l

 l  l 2  a2
b) VN  ln .
2 0 a

5.17. a) 
E r.
3 0

R2
b) VR / 2  VR   .
8 0

2.k . 2.k . r1
r2
5.18.
U MN   E.dr   .dr  ln
r1
 .r  r2

5.19. a) Cường độ điện trường tại một điểm nằm giữa hai mặt phẳng

là: E = const, đây là điện trường đều.
 . 0

 .d
r2

b) Hiệu điện thế: U MN   E.dr  E  dr  E.d 


r1
 0

Q  S
c) Điện dung của tụ điện: C   0
V1  V2 d

5.20. a)  = 3,1.10 C/m


-6 2

b) C = 9,3. 10-11F
5.21. a) Cường độ điện trường tại một điểm nằm giữa hai mặt trụ chỉ do
2kQ
mặt trụ phía trong gây ra: E  .
 .h.r
2.k .Q R2
b) Hiệu điện thế giữa hai bản tụ: U  ln .
 .h R!
2.k R2
c) Điện dung của tụ: C ln
 .h R!
-11
5.22. a) C =1,1. 10 F. b) V = 9. 10+5V.

121

You might also like