Professional Documents
Culture Documents
ĐIỆN HỌC
CHƯƠNG 1. TRƯỜNG TĨNH ĐIỆN
Các điện tích đứng yên tạo ra xung quanh chúng một môi trường vật chất
đặc biệt, được gọi là trường tĩnh điện. Nội dung của chương này là khảo sát
tương tác tĩnh điện giữa các điện tích; xây dựng các khái niệm cơ bản của trường
tĩnh điện như cường độ điện trường, điện thế, hiệu điện thế, chứng minh trường
tĩnh điện là trường lực thế.
§1.1. Khái niệm
1.1.1. Hiện tượng nhiễm điện
Hiện tượng một số vật sau khi cọ sát vào nhau có thể hút được các vật nhẹ
khác gọi là hiện tượng nhiễm điện.
1.1.2. Điện tích
Vật bị nhiễm điện nghĩa là nó có mang điện tích, có hai loại điện tích là
điện tích dương và điện tích âm.
Điện tích dương là loại điện tích giống điện tích xuất hiện trên thanh thủy
tinh sau khi cọ sát vào lụa. Điện tích âm là loại điện tích giống điện tích xuất hiện
trên thanh êbonit sau khi cọ sát vào dạ.
Hai điện tích cùng loại luôn đẩy nhau, khác loại hút nhau.
Điện tích xuất hiện trên vật có cấu tạo gián đoạn, gồm một số nguyên lần
điện tích nhỏ gọi là điện tích nguyên tố.
1.1.3. Ion
Proton và electron đều có trong thành phần cấu tạo của nguyên tử, proton
nằm trong hạt nhân nguyên tử, electron chuyển động xung quanh hạt nhân đó.
Nguyên tử ở trạng thái trung hòa có tổng điện tích bằng không: số proton bằng số
electron bằng Z.
Khi mất electron, nguyên tử trở nên thiếu điện tích âm và mang điện dương,
gọi là ion dương. Khi nhận electron, nguyên tử trở nên thừa điện tích âm và
mang điện âm, gọi là ion âm.
Vậy: vật mang điện là do nó mất đi hoặc nhận thêm một số nguyên lần điện
tích nguyên tố âm:ne
1.1.4. Định luật bảo toàn điện tích
1
Thuyết electron dựa vào sự chuyển dời của các electron để giải thích các
hiện tượng điện, bản chất của quá trình nhiễm điện chỉ là quá trình vật mất đi
hoặc nhận thêm một số nguyên lần điện tích nguyên tố âm, chính là quá trình
phân bố lại các điện tích trong các vật hoặc trong hệ vật, còn tổng đại số điện tích
trên chúng không có gì thay đổi.
Định luật bảo toàn điện tích: “Tổng đại số các điện tích trong một hệ cô lập
luôn là không đổi ”
1.1.5. Chất dẫn điện và chất cách điện
Chất dẫn điện là chất có khả năng cho điện tích chuyển động tự do trong nó.
Chất cách điện là chất không có khả năng cho điện tích chuyển động tự do trong
nó.
Giữa chất dẫn và cách điện có một loại chất trung gian, có độ dẫn điện nhỏ
hơn chất dẫn điện nhưng lớn hơn chất cách điện gọi là chất bán dẫn.
F10 r12 F20
F10 F20
q1 q2
r21
F10 F20
F20 q1 q2 F20
q1 q2
F10 F20
F10 F20
Hình 1.1. Lực tương tác giữa hai điện tích điểm.
2
“Lực tương tác giữa hai điện tích điểm đứng yên trong chân không có
phương nằm trên đường thẳng nối hai điện tích, có chiều đẩy nhau nếu hai điện
tích cùng dấu và hút nhau nếu hai điện tích trái dấu, có độ lớn tỉ lệ thuận với tích
độ lớn của hai điện tích và tỉ lệ nghịch với bình phương khoảng chách giữa
chúng”
(1.1)
(1.2)
(1.3)
(1.4)
(1.5)
(1.6)
Áp dụng nguyên lý trên ta có thể xác định lực tương tác tĩnh điện giữa hai
3
vật mang điện bất kỳ bằng cách xem mỗi vật mang điện như một hệ vô số các
điện tích điểm được phân bố rời rạc. Nếu điện tích được phân bố liên tục trong
vật thì việc lấy tổng trong (1.7) được thay bằng phép tích phân theo toàn bộ vật.
Với hai quả cầu mang điện đều hoặc hai mặt cầu tích điện đều, sau khi áp dụng
nguyên lý trên, ta thấy rằng lực tương tác giữa chúng cũng được xác định bởi
định luật Culong, song phải coi điện tích trên mỗi khối (mặt) cầu như một điện
tích điểm tập trung ở tâm của nó.
(1.7)
đặc trưng cho điện trường tại điểm M cả về độ lớn, phương và chiều; nó được
gọi là véctơ cường độ điện trường tại M
Nếu chọn q = +1C thì .
Vậy: “Véctơ cường độ điện trường E tại một điểm là đại lượng đặc trưng
cho điện trường tại điểm đó về phương diện tác dụng lực, có trị véctơ bằng lực
tác dụng của điện trường lên một đơn vị điện tích dương đặt tại điểm đó”.
− Nếu q0 > 0 thì cùng chiều với
4
Giả sử điện trường do một điện tích điểm q sinh ra. Ta hãy xác định véctơ
cường độ điện trường tại một điểm M cách điện tích q một khoảng r. Muốn
vậy tại điểm M ta đặt một điện tích điểm q 0 có trị số đủ nhỏ. Khi đó tác dụng
lên q0 một lực chính là lực tác dụng do điện tích q tác dụng lên q0.
(1.8)
M
M
q>0 r
E q <0 E r
Hình 1.2. Điện trường sinh ra bởi một điện tích điểm.
Nhận xét:
- Nếu q > 0 thì : hướng ra xa khỏi điện tích q.
(1.9)
Trong đó là lực tác dụng của điện tích q i lên điện tích q0. (1.9) là biểu
thức toán học của nguyên lý chồng chất điện trường được phát biểu như sau:
“Véctơ cường độ điện trường của điện trường gây ra bởi một hệ điện tích
điểm bằng tổng các véctơ cường độ điện trường do từng điện tích điểm của hệ
sinh ra”.
+ Điện trường gây bởi hệ điện tích phân bố liên tục.
Xét một vật mang điện có kích thước bất kỳ và điện tích phân bố liên tục
trên vật này. Ta có thể xem vật như một hệ điện tích điểm được phân bố liên tục
5
trong không gian. Do đó, ta chia vật thành nhiều phần nhỏ có độ lớn điện tích dq,
sao cho dq có thể xem là điện tích điểm và sinh ra điện trường .
Véctơ cường độ điện trường do vật mang điện gây ra tại điểm M được xác
định tương tự theo công thức:
(1.10)
(1.11)
+ Nếu vật là mặt (S) với mật độ điện tích mặt ρ(C/m2) thì điện tích trên
một vi phân độ dài dl là dQ = ρdl
(1.12)
+ Nếu vật là khối (V) với mật độ điện tích khối δ (C/m 3) thì điện tích trên một vi
phân độ dài dl là dQ =δdV
(1.13)
6
định nghĩa là: , là véctơ khoảng cách giữa hai điện tích đó, hướng từ
điện tích (-q) đến (+q). Đường thẳng nối hai điện tích gọi là trục của lưỡng cực
điện.
+ Điện trường gây ra bởi lưỡng cực điện:
Cường độ điện trường tại điểm M nằm trên mặt phẳng trung trực của
lưỡng cực
Theo nguyên lý chồng chất điện trường thì cường độ điện trường tại M:
(1.14)
(1.15)
Cường độ điện trường tại một điểm trên trục của lưỡng cực: Bằng phương
pháp tương tự ta cũng xác định được véctơ cường độ điện trường tại N cách tâm
O của lưỡng cực điện khoảng r:
(1.16)
Giả sử lưỡng cực điện đặt trong điện trường ngoài , nghiêng với
đường sức điện trường góc θ, lưỡng cực điện sẽ chịu tác dụng của mômen ngẫu
lực , :
(1.17)
Mômen có tác dụng làm quay lưỡng cực điện theo chiều (trong hình 1.4
theo chiều kim đồng hồ) sao cho trùng với hướng của điện trường , đến vị trí
mà thì các lực và trực đối nhau. Nếu lưỡng cực điện là cứng (l không
7
đổi) nó sẽ nằm cân bằng. Nếu lưỡng cực là đàn hồi, nó sẽ bị biến dạng.
Trog đó:
Theo nguyên lý chồng chất điện trường, cả sợi dây gây ra điện trường tại M:
Vì mỗi yếu tố dx trên sợi dây luôn có một yếu tố đối xứng qua O nên từng
cặp yếu tố dx đối xứng như vậy gây ra cường độ điện trường tổng cộng có
phương vuông góc với sợi dây. Kết quả, cả sợi dây gây ra véctơ có phương
vuông góc với sợi dây và E = En.
dq=λdx
N
O α M dEn E
r
dE
Trong đó .
Với mỗi yếu tố dS như trên ta luôn có một yếu tố đối xứng với dS qua O
gây ra điện trường , hai yếu tố này gây ra tại M cường độ điện trường có
Kết quả là véctơ cường độ điện trường do cả đĩa gây ra tại M là cũng
có phương nằm trên trục của đĩa.
9
dq=σdS
A
r dE1
x
α M dE
O h
dE2
B
Với
Trong đó
Nên: =
Và
Vậy: (1.21)
Nếu đĩa có kích thước rất lớn nó tương với mặt phẳng vô hạn mang điện
đều thì (1.22)
10
§1.4. Điện thông và định lý Ôxtrôgratxki-Gaux
1.4.1. Đường sức điện trường
a. Định nghĩa
Để mô tả dạng hình học của điện trường người ta dùng đường sức điện
trường:“Đường sức điện trường là một đường cong mà tiếp tuyến tại mỗi điểm
của nó trùng với phương của véctơ cường độ điện trường E tại điểm đó, còn
chiều của nó là chiều của véctơ cường độ điện trường”.
Tập hợp các đường sức gọi là điện phổ.
c. Tính chất
- Mật độ đường sức đặc trưng cho độ lớn của vectơ cường độ điện trường.
- Đường sức luôn là đường cong hở, xuất phát từ điện tích dương hoặc vô
cùng, kết thúc ở điện tích âm hoặ vô cùng.
- Các đường sức điện trường không cắt nhau vì tại mỗi điểm trong điện
trường véctơ chỉ có một giá trị xác định qua đó ta chỉ vẽ được một đường sức
duy nhất.
11
- Đường sức của điện trường đều là các đường thẳng song song cách đều
nhau.
1.4.2. Vectơ cảm ứng điện
Sự gián đoạn của đường sức điện trường
Khi ta biểu diễn điện trường bằng điện phổ qua các môi trường khác nhau
thì gặp phải khó khăn vì cường độ điện trường phụ thuộc vào môi trường (tỉ lệ
nghịch với hằng số điện môi ε) Và do đó khi đi qua mặt phân cách của hai môi
trường hằng số điện môi ε khác nhau cường độ điện trường biến thiên đột ngột
vì vậy điện phổ bị gián đoạn ở bề mặt phân cách hai môi trường.
Hình 1.10 là điện phổ của một điện tích điểm +q đặt ở tâm một mặt cầu S,
bên trong S là chân không (ε = 1), còn bên ngoài S là môi trường có hằng số điện
môi ε = 2. Ta thấy, qua mặt phân cách S, số đường sức giảm đi 2 lần, tức là điện
phổ bị gián đoạn trên mặt S.
Sự gián đoạn này không thuận lợi cho các phép tính về điện trường. Để
khắc phục, người ta khử sự gián đoạn đó bằng cách đưa vào một đại lượng vật lý
khác không phụ thuộc vào tính chất của môi trường được gọi là véctơ cảm ứng
điện (còn gọi là véctơ điện cảm). Trong trường hợp môi trường là đồng nhất,
ta định nghĩa:
, (1.23)
Tương tự như véctơ cường độ điện trường , véc tơ điện cảm cũng có
đường điện cảm thể hiện về mặt hình học của . Về mặt định nghĩa và tính chất,
đường điện cảm giống như đường sức của điện trường, tuy nhiên mật độ của nó
không thay đổi khi qua 2 môi trường có hằng số điện môi khác nhau.
Đối với điện trường gây bởi điện tích điểm:
(1.24)
12
1.4.3. Điện thông
a. Định nghĩa.
Điện thông qua một điện tích S đặt trong điện trường chính là thông lượng
của véctơ cảm ứng điện gởi qua diện tích S đó.
b. Biểu thức tính điện thông
+ Xét diện tích phẳng S đặt trong điện trường đều có các đường cảm ứng
điện thẳng song song cách đều nhau (hình 1.12a).
Theo định nghĩa, điện thông Φe gởi qua mặt S là đại lượng có trị số bằng
số đường cảm ứng điện gửi qua mặt S đó.
(1.25)
(1.26)
Với Dn là hình chiếu của lên phương và Sn là hình chiếu của S lên
phương vuông góc với các đường cảm ứng điện. Ta nhận thấy số đường cảm ứng
điện gửi qua hai mặt S và Sn là như nhau, nên điện thông gửi qua S cũng chính là
điện thông gởi qua Sn.
Φe>0 khi α nhọn hoặc Φe< 0 khi α tù, tùy thuộc vào cách chọn .
+ Nếu diện tích S bất kỳ và điện trường bất kỳ, khi đó ta chia diện tích S
thành những vi phân diện tích vô cùng nhỏ dS sao cho véctơ cảm ứng điện tại
mọi điểm trên diện tích dS có thể xem là bằng nhau (đều).
Khi đó điện thông vi phân gửi qua dS:
13
(1.27)
+ Nếu (S) là mặt kín, pháp tuyến luôn hướng ra khỏi mặt (S).
1.4.4. Định lý Ôxtrôgratxki-Gaux
Xét mặt kín (S), chiều dương của pháp tuyến trên mặt kín hướng ra
ngoài, ta phát biểu định lý như sau:
“Điện thông qua một mặt kín bằng tổng đại số các điện tích nằm trong
mặt kín đó”
(1.30)
14
, (1.31)
D
N
M dS
O
Dn
S S
Hình 1.13. Điện trường của mặt cầu mang điện đều
Kết quả này giống với biểu thức cường độ điện trường của một điện tích
điểm q đặt tại O.
* Tại điểm N nằm trong lòng mặt cầu (r < R).
Tương tự quá trình như trên, tuy nhiên vì mặt Gauss (S) lúc này nằm trong
mặt cầu mang điện nên nó không chứa một điện tích nào:
(1.32)
Nhận xét: − Ở trong mặt cầu (r<R): điện trường bằng không.
− Ở ngoài (r>R): điện trường tương đương với điện trường của 1
điện tích điểm có cùng độ lớn đặt tại tâm mặt cầu.
b. Điện trường của một mặt phẳng mang điện đều:
Mặt phẳng vô hạn mang điện đều có mật độ điện mặt σ, do tính đối xứng
nên véctơ điện cảm tại điểm M nào đó trong điện trường luôn vuông góc với
mặt phẳng.
Ta chọn mặt Gauss (S) là mặt trụ đi qua M nằm đối xứng với nhau qua
mặt phẳng. Điện thông gửi qua (S):
15
, (1.33)
và không phụ thuộc vào không gian, vậy điện trường do mặt phẳng vô hạn
sinh ra là điện trường đều.
c. Hai mặt phẳng mang điện đều trái dấu đặt song song:
Cho 2 mặt phẳng có cùng mật độ điện mặt nhưng trái dấu và . Véctơ
cảm ứnd điện tại mọi điểm trong diện trường:
Do 2 mặt phẳng trái dấu nên trong vùng không gian giữa hai mặt
cùng chiều nhau:
D=D1+D2=2D1= , (1.34)
Ngoài vùng không gian của 2 mặt phẳng ngược chiều nhau nên:
+σ -σ
ε
D D =0
Hình 1.14. Điện trường giữa hai mặt phẳng vô hạn trái dấu
d. Điện trường của một mặt trụ vô hạn mang điện đều:
Cho mặt trụ dài vô hạn bán kính R mật độ điện mặt , do tính đối xứng
nên véctơ điện cảm tại điểm M nào đó trong điện trường luôn vuông góc với
trục của trụ và hướng theo phương bán kính.
Chọn mặt Gauss (S) là mặt trụ đồng trục với mặt trụ mang điện có chiều
cao l và bán kính r đi qua M. Theo định lý O-G, điện thông gửi qua (S):
16
(1.36)
Nếu R rất nhỏ trụ tương đương với 1 dây tích điện vô hạn:
(1.37)
(1.38)
Vậy: (1.39)
17
Nhận thấy AMN không phụ thuộc vào dạng đường cong dịch chuyển MN
của q0, mà chỉ phụ thuộc vào M và N.
b. Công trong điện trường gây bởi hệ điện tích điểm.
Giả sử do hệ điện tích điểm qi sinh ra, khi đó véctơ cường độ điện
trường tại M:
(1.40)
Vậy nếu :
Ta có: (1.41)
(1.42)
(1.43)
(1.44)
(1.45)
(1.46)
: (1.47)
Vậy: Thế năng của q0 tại một điểm nào đó trong điện trường bằng công của
lực tĩnh điện làm dịch chuyển q0 từ điểm đó ra xa vô cùng.
1.5.3. Điện thế
a. Định nghĩa.
Thế năng của q0 tại M trong điện trường phụ thuộc vào độ lớn của q 0, tuy
nhiên tỷ số thế năng trên độ lớn điện tích q0 luôn không đổi:
(1.48)
19
gọi là điện thế của điện trường tại điểm M.
Do chọn mốc thế năng bằng không ở vô cùng nên mốc điện thế cũng bằng 0
ở vô cùng.
b. Hiệu điện thế.
(1.52)
Vậy: “Công của lực tĩnh điện trong sự dịch chuyển điện tích điểm q từ
điểm M tới điểm N trong điện trường bằng tích số của điện tích q với hiệu điện
thế giữa hai điểm M và N đó”.
c. Ý nghĩa của điện thế và hiệu điện thế.
Chọn (1.53)
Vậy: Hiệu điện thế giữa hai điểm M và N trong điện trường là một đại
lượng bằng công của lực tĩnh điện trong sự dịch chuyển một đơn vị điện tích
dương từ điểm M đến điểm N
Chọn (1.54)
Vậy: Điện thế tại một điểm trong điện trường là một đại lượng về trị số
bằng công của lực tĩnh điện trong sự dịch chuyển một đơn vị điện tích dương từ
điểm đó ra xa vô cùng.
Chú ý:
- Đơn vị đo điện thế và hiệu điện thế trong hệ SI là Vôn, kí hiệu là V.
- Trong kỹ thuật, đại lượng hiệu điện thế được sử dụng nhiều hơn đại lượng
điện thế vì giá trị của hiệu điện thế không phụ thuộc vào cách chọn gốc tính điện
thế (hoặc thế năng). Thường chọn điện thế của đất hoặc của những vật nối đất
bằng không. Khi đó nói điện thế của một điểm nào đó chính là nói về hiệu điện
thế giữa điểm đó với đất.
- Một vật tích điện q được phân bố liên tục, khi đó muốn tính điện thế tại
một điểm nào đó trong điện trường do Q tạo ra ta có công thức sau:
(1.57)
20
CHƯƠNG 2. VẬT DẪN
Trong tự nhiên vật chất chia làm ba loại: Vật dẫn, điện môi và bán dẫn. Vật
dẫn là vật có chứa các hạt mang điện tự do, có thể chuyển động trong toàn bộ vật.
Khái niệm vật dẫn bao gồm nhiều chất như kim loại, dung dịch điện phân, chất
khí ion hoá.
Ở đây ta chỉ nghiên cứu kim loại, có các điện tích tự do là các electron tự do
chuyển động trong toàn mạng tinh thể của nó. Do đó khi nói về vật dẫn, ta hiểu
theo nghĩa hẹp là vật dẫn kim loại mà thôi.
(2.1)
2.1.2. Tính chất của vật dẫn cân bằng tĩnh điện.
+) Véctơ cường độ điện trường tại mọi điểm trong vật dẫn cân bằng tĩnh
điện bằng không. Tại mọi điểm trên bề mặt của vật dẫn, véctơ (do đó cả
đường sức điện trường nữa) phải vuông góc với bề mặt vật dẫn.
+) Vật dẫn cân bằng tĩnh điện là một khối đẳng thế, bề mặt vật dẫn là một
mặt đẳng thế.
Trên bề mặt vật dẫn: chỉ có thành phần pháp tuyến, thành phần tiếp tuyến
Et = 0, nên:
(2.3)
Điện thế tại mọi điểm trên bề mặt vật bằng nhau nên mặt vật dẫn là một mặt
đẳng thế. Vì điện thế là hàm liên tục của khoảng cách nên toàn bộ vật là một khối
đẳng thế.
+) Điện tích chỉ phân bố trên bề mặt của vật dẫn cân bằng tĩnh điện.
21
Nếu chọn S là một mặt kín nằm trọn trong lòng vật dẫn và rất sát với bề mặt
vật dẫn, khi đó áp dụng định lý O-G cho mặt kín S này ta có D = E = 0. Vậy,
trong lòng mặt kín S này không có điện tích nào cả và điện tích của vật dẫn cân
bằng tĩnh điện chỉ được phân bố trong một lớp rất mỏng trên bề mặt vật dẫn. Do
đó khi khoét rỗng vật dẫn thì sự phân bố điện tích trên vật dẫn không có sự thay
đổi, vật dẫn rỗng gọi là màn điện. Các thiết bị điện (đặc biệt là thiết bị vô tuyến)
được bảo vệ trong màn điện khỏi chịu tác động của điện trường bên ngoài, nếu
không dùng sẽ bị nhiễu rất mạnh. Vật dẫn rỗng còn được dùng để tích điện tạo
điện tích lớn.
+) Sự phân bố điện tích trên vật dẫn phụ thuộc vào hình dạng của vật dẫn,
điện tích tập trung nhiều ở những chỗ lồi, đặc biệt tại các mũi nhọn. Do đó ở mũi
nhọn, điện trường rất mạnh làm một số ion dương và electron có sẵn trong không
khí chuyển động nhanh hơn, chúng va chạm vào các phân tử không khí gây ra
hiện tượng ion hóa và lại sinh ra càng nhiều các ion hơn nữa. Mũi nhọn hút điện
tích trái dấu với điện tích của nó và bị mất dần điện tích, ngược lại điện tích cùng
dấu với điện tích của mũi nhọn lại bị đẩy ra xa chúng kéo các phân tử khí tạo
thành luồng gió gọi là gió điện.
Khi ta đặt vật dẫn B gần A, thên B cũng xuất hiện điện tích: đâu B gần A
mang điện tích trái dấu A, (-), dấu B xa S mang điện cùng dấu với A, (+).
Giải thích: Do trong B có các electron tự do nên khi đặt trong điện trường
do A sinh ra, các electron này bị điện trường tác dụng lực khiến chúng chuyển
động ngược chiều . Kết quả là ở đầu B gần A thừa electron nên mang điện
âm, ngược lại đầu kia thiếu electron nên mang điện dương. Các điện tích này gọi
là điện tích cảm ứng.
Trong B sẽ xuất hiện điện trường phụ ngược chiều với điện trường ,
tăng dần khi có càng nhiều các electron trong B dịch chuyển, làm điện trường
toàn phần giảm dần. Khi B đạt trạng thái cân bằng tĩnh điện, bên
trong B bằng 0, thì sự dịch chuyển điện tích trong nó dừng lại. Khi đó điện tích
cảm ứng trên hai đầu của B có độ lớn xác định, độ lớn bằng nhau và trái dấu.
Vậy, hiện tượng xuất hiện các điện tích cảm ứng trên vật dẫn lúc đầu không
mang điện được gọi là hiện tượng điện hưởng.
22
n D
S S'
S E'
'
A B
Người ta phân biệt hai loại hiện tượng điện hưởng: điện hưởng toàn phần
và điện hưởng một phần.
2.2.2. Định lý các phần tử tương ứng
Hai phần tử tuong ứng: Xét ống đường cảm ứng của điện trường toàn
phần , xuất phát từ A và kết thúc ở B. Hai đầu ống tựa trên chu vi của
hai diện tích và nằm trên bề mặt của A và B, hai diện tích và gọi
là hai phần tử tương ứng. Điện tích trên 2 phần tử tương ứng là và .
Gọi mặt kín (S) là mặt hợp bởi ống đường cảm ứng trên và hai mặt và
khoét lõm vào hai vật dẫn A và B và tự trên chu vi của và . Áp dụng
định lý O-G đối với mặt (S).
Xét vế trái:
Do nên:
Điện tích bên trong vật dẫn bằng 0, và nằm bên trong vật dẫn nên nó
nên:
Do đó: (2.4)
Phát biều định lý: “Điện tích cảm ứng xuất hiện trên các phần tử tương ứng có
độ lớn bằng nhau và trái dấu.”
2.2.3. Điện hưởng một phần và toàn phần
23
− Điện hưởng một phần: Trên đây ta đã
khảo sát hiện tượng điện hưởng 1 phần,
trong đó chỉ có một số đường sức xuất phát
ở A đên được B, số còn lại đi ra vô cùng, A
khi đó điện tích cảm ứng trên B có độ lớn
nhỏ hơn điện tích trên A: q’ < q. B
(2.5)
C= (2.6)
24
Từ công thức (2.6) ta thấy fara là đơn vị điện dung rất lớn (vì đó là điện
dung của một quả cầu kim loại có bán kính R= 9.10 9m!). Vì vậy trong kỹ thuật
người ta thường dùng các đơn vị ước của fara, μF, nF và pF với quan hệ như sau:
1 F=106 μF = 109 nF = 1012 pF
2.3.3. Điện dung và hệ số điện hưởng
Cho hệ gồn 3 vật dẫn ở trạng thái cân bằng tĩnh điện, điện thế và điện tích
trên đó là q1, q2, q3, V1, V2, V3. Thực nghiệm cho thấy điện tích và do đó điện thế
trên mỗi vật dẫn phụ thuộc vào điện tích và điện thế trên các vật dẫn còn lại.
(2.7)
(2.8)
(2.9)
Các hệ số , và là các điện dung của các vật dẫn, còn các hệ số
còn lại là hệ số điện hưởng.
Ta có thể mở rộng cho hệ n vật dẫn. ,
2.3.4. Tụ điện
a. Định nghĩa
Tụ điện là hệ hai vật dẫn A và B tạo thành một hệ kín sao cho chúng ở
trạng thái điện hưởng toàn phần. Hai vật dẫn A B gọi là 2 bản tụ.
Khi tích điện cho tụ, do điện hưởng toàn phần nên điện tích trên hai bản tụ
có độ lớn bằng nhau và trái dấu, bản mang điện tích dương gọi là bản dương, bản
kia là bản âm, điện tích trên bản dương gọi là điện tích của tụ.Lúc này, các đường
sức điện trường chỉ tồn tại trong lòng tụ điện (trong khoảng không gian giữa hai
bản cực của tụ điện).
b. Điện dung của tụ:
Khi tích điện cho tụ thì điện tích trên mỗi bản là q và –q. Điện thế trên
mỗi bản là V1 và V2, khi đó điện dung của mỗi bản tụ là C11=C22=C
(2.12)
+ Tụ điện cầu.
Hai bản tụ có dạng 2 mặt cầu đồng tâm (O, R1) và (O, R2)
Bằng cách lý luận tương tụ ta thu được:
(2.13)
(2.14)
+ Tụ điện trụ
Hai bản tụ là hai mặt trụ đồng trục bán kính R1 và R2, chiều cao l.
(2.15)
(2.16)
Vậy trong cả 3 trường hợp điện dung của tụ đều có công thức như nhau
gọi là công thức cấu tạo tụ điện, trong đó S là phần diện tích 2 bản tụ
đối diện nhau, d là khoảng cách giữa hai bản tụ, ε là hằng số điện môi của môi
26
trường giữa hai bản. Ta thấy, muốn tăng C thì hoặc tăng S hoặc giảm d.
Mỗi tụ có một hiệu điện thế giới hạn để tụ vẫn hoạt động (lớp điện môi
chưa bị hỏng) gọi là hiệu điện thế đánh thủng.
Tương tự, thế năng của q2 trong điện trường của q1:
Nhận thấy:
(2.17)
(2.18)
27
Với: là điện thế tại q1 do q2, q3 sinh ra
là điện thế tại q2 do q1, q3 sinh ra.
là điện thế tại q3 do q1, q2 sinh ra.
Ta có thể tổng quát hóa cho trường hợp hệ gồm n điện tích q1, q2,., qn:
(2.19)
Trong đó Vi là điện thế tại vị trí qi do n-1 điện tích còn lại sinh ra tại đó
2.4.2. Năng lượng vật dẫn.
Để tính năng lượng của vật dẫn, hệ điện tích phân bố liên tục, ta chia vật
thành từng phần nhỏ có điện tích dq và có cùng điện thế Vi: (vì vật dẫn là khối
đẳng thế). Khi đó:
(2.20)
(2.22)
(2.23)
Nhận thấy là thể tích phần không gian giữa hai bản tụ, chính là
thể tích của không gian có điện trường đều , vì vậy năng lượng của tụ cũng
đồng thời là năng lượng điên trường.
(2.24)
Từ đó ta tính được mật độ năng lượng của điện trường đều bằng:
28
(2.25)
(2.26)
29
CHƯƠNG 3. TỪ TRƯỜNG CỦA DÒNG ĐIỆN KHÔNG ĐỔI
Chương này nghiên cứu từ trường do dòng điện không đổi gây ra với các
đại lượng đặc trưng của từ trường ấy cũng như sự tác dụng giữa các dòng điện và
tác dụng của từ trường lên dòng điện. Nhờ đó, chúng ta sẽ hiểu được nguyên tắc
hoạt động của các dụng cụ và thiết bị điện dựa trên tính chất từ của dòng điện.
S N
Thật vậy, ta đặt một nam châm gần mộ ống dây dẫn. Khi cho dòng điện
chạy qua ống dây, nam châm sẽ hút hoặc đẩy dây (Hình 3.1). Hoặc hai dòng điện
chạy qua dây dẫn thẳng đặt song song với nhau, chúng cũng hút hoặc đẩy nhau
tùy thuộc vào chiều của dòng điện: 2 dòng điện cùng chiều thì chúng hút nhau, 2
dòng điện ngược chiều thì chúng đẩy nhau (Hình 3.2). Qua nhiều thí nghiệm
khác nhau về sự tương tác từ của dòng điện, ta rút ra kết luận: dòng điện có
tương tác từ.
3.1.2. Định luật Ampe (Ampère)
Để thuận lợi cho việc xác định lực từ, Ampère đưa ra khái niệm phần tử
dòng điện, gọi tắt là phần tử dòng, là một đoạn rất ngắn của dòng điện dl, biểu
diễn nó bằng một vectơ nằm ngay trên phần tử dây dẫn dl, có phương chiều
là phương chiều của dòng điện, và có độ lớn Idl (Hình 3.3.)
30
Xét hai phần tử dòng điện và nằm trên hai dòng điện có hình
dạng bất kỳ I và I0 tại O và M đặt trong chân không,
Dựng mặt phẳng P chứa và điểm M. Vẽ pháp tuyến đối với mặt
hợp thành một tam diện thuận). Góc giữa phần tử dòng và là θ, giữa
phần tử dòng và là θ0. Ta phát biểu định luật thực nghiệm của Ampe
như sau:
“Từ lực do phần tử dòng điện tác dụng lên phần tử dòng là một
vectơ
− Có phương vuông góc với mặt phẳng chứa phần tử dòng và pháp tuyến
− Có chiều sao cho ba vectơ , , theo thứ tự đó hợp thành một tam
diện thuận.
− Có độ lớn: “ (3.1)
(3.2)
Trong môi trường có độ từ thẩm μ, lực tương tác tăng lên μ lần.
(3.3)
31
μ phụ thuộc vào tính chất của môi trường bao quanh các phần tử dòng, còn gọi
là độ từ thẩm tỉ đối của môi trường so với chân không, trong chân không μ =1,
không khí μ 1.
Ý nghĩa của định lý:
Trong định luật Ampe, phần tử dòng đóng vai trò tương tự như điện tích
điểm trong định luật Coulomb. Cũng như định luật Coulomb là định luật cơ bản
của tương tác tĩnh điện. thì bây giờ ta thấy định luật Ampe là định luật cơ bản của
tương tác từ.
Tương tự như cách thiết lập biểu thức khi lực Culong là lực
Từ biểu thức định luật Ampe về tương tác giữa hai phần tử dòng điện:
32
là từ lực do từ trường mà sinh ra tác dụng
Biểu thức (3.4) được gọi là định luật Bio-Xavart-Laplace, được phát biểu
như sau:
"Vectơ cảm ứng từ do phần tử dòng gây ra tại điểm M, cách nó
một khoảng r là một vectơ có:
- Gốc tại điểm M.
- Phương: vuông góc với mặt phẳng chứa phần tử dòng điện và điểm
M, (P).
- Chiều sao cho ba vectơ , , theo thứ tự đó hợp thành tam diện
thuận.
- Độ lớn: ” (3.5)
Ngoài ra, cũng có thể xác định chiều của vectơ bằng qui tắc vặn nút
chai như sau:
Đặt cái vặn nút chai theo phương của dòng điện, quay cái vặn nút chai sao
cho nó tiến theo chiều của dòng điện thì chiều quay của nó sẽ chỉ chiều của vectơ
cảm ứng từ tại điểm đó.
Trong hệ đơn vị SI, cảm ứng từ được tính bằng đơn vị Tesla (T).
Từ định luật Ampère và định luật Biot - Savart - Laplace ta có thể viết biểu
thức lực do phần tử dòng tác dụng lên : . (3.6)
(3.7)
Nếu từ trường do nhiều dòng điện gây ra thì theo nguyên lý chồng chất từ
trường được phát biểu: “Vectơ cảm ứng từ tại một điểm M trong từ trường do
nhiều dòng điện gây ra bằng tổng hợp các véctơ cảm ứng từ do tất cả các dòng
điện gây ra tại điểm đó.”
(3.8)
Định nghĩa này chỉ đúng đối với môi trường đồng nhất và đẳng hướng.
Véctơ phụ thuộc bậc nhất vào μ còn không phụ thuộc vào μ . Điều đó có
nghĩa là vectơ đặc trưng cho từ trường do riêng dòng điện gây ra và không
phụ thuộc vào tính chất của môi trường chứa dòng điện. Do đó cường độ từ
trường không biến đổi đột ngột khi chuyển từ môi trường này sang môi trường
khác (có μ khác nhau). Vì lẽ đó, các đường sức của vectơ đi liên tục từ môi
trường này sang môi trường khác có độ từ thẩm μ khác nhau.
Trong hệ đơn vị SI, đơn vị cường độ từ trường là A/m.
3.2.3. Xác định vectơ cảm ứng từ và cường độ từ trường
Theo định luật Biot – Savart - Laplace, vectơ cảm ứng từ do phần tử dòng
gây ra tại điểm M có phương vuông góc với mặt phẳng chứa M và (mặt
34
phẳng hình vẽ) và có độ lớn:
ra:
Vì trong trường hợp này, tất cả các vectơ có cùng phương chiều
(vuông góc với mặt phẳng hình vẽ và hướng vào), nên cũng có phương chiều
như và có độ lớn:
(3.10)
(3.12)
35
khoảng h
dB
Ta có nhận xét, do tính đối xứng của
dòng điện tròn, bao gờ cũng có thể chọn
dBn
được những cặp phần tử và có
dB2 dB1
chiều dài bằng nhau và nằm đối xứng với M
nhau qua tâm O của vòng tròn. Do đó hai
vectơ cảm ứng từ và do hai phần tử
r
pm
(3.14)
(3.15)
, nên
Và (3.16)
với cosβ=R/r.
(3.17)
(3.18)
36
Nếu M nằm tại tâm của dòng điện: h=0
, (3.19)
Với là vectơ mômen từ của dòng điện tròn đặc trưng cho tích
chất từ của dòng điện tròn.
c. Từ trường gây bởi hạt điện tích chuyển động
Trên đây đã biết phần tử dòng gây ra từ trường có vectơ cảm ứng từ:
Dòng điện chính là dòng chuyển dời có hướng của các hạt điện q, nên từ
trường trên cũng là từ trường do các hạt điện đó gây ra.
q>0 q<0
Giả sử từ trường là do các hạt điện q nằm trong một phần tử dòng nào
đó sinh ra. Gọi dS là diện tích đáy của phần tử dòng có chiều dài dl, thể tích của
phần tử dòng là dV=dS.dl, n0 là mật độ hạt điện trong phần tử dòng, số hạt trong
cả phần tử dòng là:
(3.20)
(3.22)
37
So sánh các công thức trên ta thấy: và (3.23)
Nghĩa là điện tích q >0 chuyển động với vận tốc tương đương với phần
tử dòng , nếu q < 0 thì tương đương với phần tử dòng - . Do đó để xác
định chiều của ta vẫn dùng quy tắc vặn nút chai đối với điện tích q>0, đối với
38
Hình 3.8. Từ phổ
a) dòng điện thẳng, b) dòng điện tròn, c) ống dây mang điện
3.3.2. Từ thông
Ta giả sử xét một diện tích rất nhỏ dS sao cho có thể coi vectơ cảm ứng từ
tại mọi điểm của diện tích ấy là không đổi (từ trường đều). Từ thông gửi qua
diện tích dS là đại lượng có trị số tỷ lệ với số đường cảm ứng từ gửi qua diện tích
ấy.
(3.24)
dSn là hình chiếu của dS lên phương vuông góc với đường sức từ trường
Như vậy, > 0 khi α nhọn hoặc
< 0 khi α tù tùy thuộc vào cách chọn S dSn n
pháp tuyến .
Để tính từ thông qua diện tích S
α
hữu hạn, ta chia diện tích đó thành những B
phần tử vô cùng nhỏ dS sao cho có thể coi
mỗi phần tử đó là phẳng và trên đó vectơ
không đổi, khi đó từ thông qua toàn bộ
diện tích S sẽ được tính bằng tổng của các
từ thông gửi qua tất cả các phần tử diện Hình 3.9. Từ thông gửi qua dS
tích dS trên S:
(3.26)
Nếu S là một mặt phẳng vuông góc với các đường cảm ứng từ (α = 0) và
từ trường là đều ( = const ) thì ta có:
39
(3.27)
Trong hệ đơn vị SI, đơn vị của từ thông là Vêbe, ký hiệu là Wb. Từ đơn vị
Vêbe, người ta định nghĩa đơn vị cảm ứng từ Tesla như sau:
nếu =1Wb, S = 1m2, α = 0 thì: B= 1T
Vậy: Tesla (T) là cảm ưng từ của một từ trường đều gửi qua mỗi mét vuông
diện tích phẳng vuông góc với các đường sức của nó một từ thông đều 1Wb.
3.3.3. Tính chất xoáy của từ trường
Nghiên cứu từ phổ của từ trường các dòng điện, ta thấy các đường cảm
ứng từ là các đường cong kín. Theo định nghĩa tổng quát, một trường có các
đường sức khép kín được gọi là một trường xoáy. Vậy từ trường là một trường
xoáy, hay như người ta thường nói, từ trường có tính chất xoáy.
3.3.4. Định lý Ôxtrôgratsky-Gaux đối với từ trường
Ta hãy tính từ thông qua một mặt kín S bất kỳ đặt trong từ trường.
(3.28)
(3.29)
Định lý O-G nói lên tính chất xoáy của từ trường, các đường cảm ứng từ
là những đường cong kín. Như vậy trong thiên nhiên không tồn tại các hạt "từ
tích",
Dạng vi phân của định lý O-G:
40
(3.30)
41
(3.32)
Nếu chiều (+) trên đường cong (C) cùng chiều đường sức từ, thì kết quả sẽ
là +I: (3.36)
Nếu chiều (+) trên đường cong (C) ngược chiều đường sức từ, thì kết quả sẽ
là –I: (3.37)
+ Nếu đường cong (C) không bao quanh dòng điện, ta chia đường cong
thành hai phần 1a2 và đoạn 2b1 bằng hai tiếp tuyến O1 và O2 vạch từ dòng điện
đến đường cong. Góc giữa O1 và O2 là . Do trên đoạn 1a2, góc ( , ) nhọn,
còn trên đoạn 2b1 góc ( , ) tù nên:
(3.38)
42
Kết luận: Có thể chứng minh được
rằng trong trường hợp từ trường gây bởi
một dòng điện có hình dạng bất kỳ và
dường cong kín (C) có hình dạng tuỳ ý,
các công thức trên vẫn đúng.
Trường hợp từ trường gây bởi nhiều
dòng điện, có cường độ lần lượt là I 1, I2,
I3,....In thì theo nguyên lý chồng chất từ
trường, ta có thể viết:
Hình 3.14.
Định lý Ampe về dòng điện toàn phần
(3.39)
Biểu thức này là định lý Ampe về dòng điện toàn phần phát biểu như sau:
“Lưu số của vectơ cường độ từ trường dọc theo một vòng của đường cong
kí (C) bất kỳ bằng tổng đại số cường độ của các dòng điện xuyên qua diện tích
giới hạn bởi đường cong đó.”
Trong đó Ii sẽ có dấu dương nếu nó có chiều sao cho đường sức từ trường
do nó gây ra cùng chiều với chiều (+) của dường cong (C), nếu ngược lại thì Ii sẽ
có dấu âm.
Ý nghĩa của định lý
43
(3.40)
+ Nếu đường cong kín bao quanh dòng điện nhiều lần thì phải chú ý đến
dấu của cường độ dòng điện đối với mỗI vòng dịch chuyển trên đường cong đó.
(3.43)
, (3.44)
Hình 3.16. Cuộn dây vòng xuyến và ống dây thẳng dài vô hạn.
Ống dây dài vô hạn có thể xem như cuộn dây với R , là
mật độ vòng dây (= số vòng dây trên một đơn vị dài).
Từ biểu thức (3.44) ta suy ra cường độ từ trường tại mọi điểm bên trong
ống dây thẳng dài vô hạn (hình 3.16) đều bằng nhau và bằng:
44
H = n0I và , n0=n/l (3.45)
§3.5. Tác dụng của lực từ lên hạt điện chuyển động
3.5.1. Tác dụng của lực từ lên hạt điện chuyển động. Lực Lorentz
Xét hạt điện tích q chuyển động với vận tốc trong từ trường, theo (3.23),
hạt điện chuyển động tương đương với phần tử dòng điện :
FL
q<0
α
B
q>0 α
v FL v
Như ta đã biết, phần tử dòng điện nằm trong từ trường sẽ chịu tác dụng
của một lực Ampe: , nên q cũng chịu tác dụng của lực điện trường:
(3.46)
- Phương, chiều của lực được xác định theo quy tắc cái vặn nút chai đối
với q>0 và nếu hạt mang điện âm (q< 0) thì chiều của lấy ngược lại với trường
hợp q>0
Do lực Lorentz luôn vuông góc với vận tốc chuyển động của hạt nên lực
này không thực hiện công.
3.5.2. Chuyển động của hạt điện trong từ trường đều
Ta xét chuyển động của hạt chuyển động với vận tốc v có khối lượng m,
điện tích q (q> 0), trong từ trường đều, không đổi theo thời gian, có cảm ứng từ
. Vì lực Lorentz luôn vuông góc với vectơ vận tốc và không thực hiện công
nên động năng của hạt không biến đổi, độ lớn của vận tốc cũng không đổi, lực
Lorentz chỉ làm cho phương của vectơ vận tốc thay đổi. Như vậy, lực Lorentz
đóng vai trò của lực hướngng tâm:
Ta xét hai trường hợp sau đây
45
a. Vận tốc của hạt vuông góc với cảm ứng từ
Vì vận tốc của hạt vuông góc với cảm ứng từ nên lực Lorentz làm
cho hạt chuyển động trong mặt phẳng vuông góc với vectơ cảm ứng từ B , có quỹ
đạo là đường tròn (O, R). nên: (3.48)
Theo trên thành phần vuông góc làm cho hạt điện chuyển động theo
Còn thành phần song song có tác dụng làm cho hạt trượt dọc theo
phương của cảm ứng từ với vận tốc . Vậy hạt tham gia đồng thời hai
chuyển động, kết quả là quỹ đạo của hạt là đường xoắn ốc, có bán kính như R,
bước của quỹ đạo xoắn ốc bằng: (3.53)
Chuyển động của hạt điện trong từ trường có nhiều ứng dụng: để tạo ra
vận tốc rất lớn của hạt điện trong các máy gia tốc hạt (cyclotron) dùng nghiên
cứu hạt nhân nguyên tử và các hạt cơ bản cũng như các ứng dụng khác.
46
CHƯƠNG 4. HIỆN TƯỢNG CẢM ỨNG ĐIỆN TỪ
Trong chương trước ta đã biết rằng dòng điện tạo ra xung quanh nó một từ
trường. Vậy ngược lại, từ trường có tạo ra dòng điện không?
Năm 1831, nhà vật lý học Faraday đã chứng tỏ, bản thân từ trường không
tạo ra dòng điện nhưng sự biến đổi của từ trường (tổng quát hơn: là biến đổi của
từ thông) thì có thể tạo ra một dòng điện. Dòng điện đó được gọi là dòng điện
cảm ứng và hiện tượng đó được gọi là hiện tượng cảm ứng điện từ.
Chương này sẽ xét chi tiết hiện tượng cảm ứng điện từ và các trường hợp
riêng của hiện tượng này.
- Khi đưa cực N (cực bắc) của thanh nam châm lại gần ống dây thì kim điện
kế bị lệch, chứng tỏ trong mạch dã xuất hiện một dòng điện. Dòng điện này được
gọi là dòng điện cảm ứng Ic.
- Sau đó ta đưa thanh nam châm ra xa ống dây, dòng điện cảm ứng có chiều
ngược lại.
- Di chuyển thanh nam châm càng nhanh, cường độ Ic của dòng điện cảm
ứng càng lớn.
- Cho thanh nam châm dừng lại. Dòng điện cảm ứng biến mất.
- Nếu thay nam châm bằng một ống dây điện, hoặc giữ thanh nam châm
đứng yên, cho ống dây dịch chuyển so với thanh nam châm, ta cũng thu được
47
những kết quả tương tự như trên.
b. Kết luận:
Qua những thí nghiệm đó, Faraday rút ra kết luận tổng quát sau đây:
- Sự biến đổi của từ thông qua mạch kín là nguyên nhân sinh ra dòng điện cảm
ứng trong mạch đó.
- Dòng điện cảm ứng chỉ tồn tại trong thời gian từ thông gửi qua mạch thay đổi.
- Cường độ dòng điện cảm ứng tỉ lệ thuận với tốc độ biến đổi của từ thông.
- Chiều của dòng điện cảm ứng phụ thuộc vào từ thông gửi qua mạch tăng hay
giảm.
4.1.2. Định luật Lentz
Lenx (Lentz) đã tìm ra định luật tổng quát về chiều của dòng điện cảm
ứng, gọi là định luật Lenx, phát biểu như sau:
“Dòng điện cảm ứng có chiều sao cho từ trường do nó gây ra có tác dụng
chống lại nguyên nhân đã gây ra nó”.
Vận dụng định luật này, và qui tắc vặn nút chai, ta có thể tìm chiều của
dòng điện cảm ứng trong các trường hợp hình 4.1.
Trong hình 4.1a, do từ thông qua vòng dây tăng, dòng cảm ứng I c gây ra
từ trường ngược chiều với để chống lại sự tăng từ thông qua vòng dây.
Trong hình (4.1b), dòng cảm ứng Ic gây ra cùng chiều với để chống
lại sự giảm của từ thông qua vòng dây.
4.1.3. Định luật cơ bản của hiện tượng cảm ứng điện từ
a. Suất điện động cảm ứng
Sự xuất hiện của dòng điện cảm ứng
chứng tỏ trong mạch tồn tại một suất điện
động. Suất điện động gây ra dòng điện cảm
ứng được gọi là suất điện động cảm ứng.
b. Biểu thức:
Ta giả sử dịch chuyển một vòng dây
dẫn kín (C) trong từ trường. Khi đó từ thông
qua vòng dây thay đổi. Giả sử trong thời
gian dt từ thông qua vòng dây thay đổi một
lượng và trong vòng dây xuất hiện
dòng điện cảm ứng cường độ Ic. Công của từ Hình 4.2. Thiết lập biểu thức
lực tác dụng lên dòng điện cảm ứng trong định luật cảm ứng điện từ
quá trình đó là:
Theo định luật Lenx, công này có tác dụng chống lại sự dịch chuyển của
48
vòng dây, vì sự dịch chuyển chính là nguyên nhân gây ra dòng cảm ứng. Do đó,
muốn dịch chuyển vòng dây ta phải thực hiện công dA’ có giá trị bằng công cản
đó:dA’=-dA. Theo định luật bảo toàn năng lượng, công này được chuyển hóa
thành năng lượng của dòng cảm ứng: Trong đó là suất điện động
cảm ứng.
Đó là định luật cơ bản của hiện tượng cảm ứng điện từ, phát biểu như sau:
“Suất điện động cảm ứng luôn luôn bằng về trị số nhưng ngược dấu với
tốc độ biến thiên của từ thông gửi qua diện tích của mạch điện”.
Dấu trừ trong công thức (4.1) thể hiện định luật Lentz.
Trong hệ đơn vị SI đơn vị của cũng là vôn (V). Còn đơn vị của từ
thông là vêbe (Wb).
Giả sử trong thời gian từ thông gửi qua diện tích của mạch điện giảm
đều từ trị số về 0, khi đó:
Nếu
Từ đó ta có định nghĩa vêbe như sau:
Vêbe là từ thông gây ra trên 1 vòng dây dẫn bao quanh nó một suất điện
động cảm ứng 1 vôn khi từ thông đó giảm đều xuống không trong thời gian 1
giây.
Trong thực tế, hiện tượng cảm ứng điện từ được ứng dụng để tạo ra dòng
điện, có ảnh hưởng rất quan trọng trong đời sống và khoa học kỹ thuật.
4.1.4. Dòng điện Fu-cô (Foucault)
Khi ta đặt một vật dẫn có kích thước lớn vào trong một từ trường biến đổi
theo thời gian, trong thể tích của vật dẫn đó cũng xuất hiện dòng điện cảm ứng
khép kín, gọi là dòng điện xoáy hay dòng điện Foucault. Vì vật dẫn có kích
thước lớn nên điện trở của nó nhỏ, do đó cường độ của các dòng điện Foucault
thường khá lớn: . Từ trường biến đổi càng nhanh, dòng điện này càng lớn.
Vì vậy, dòng điện Foucault có vai trò quan trọng trong kỹ thuật.
Trong các máy biến thế và động cơ điện..., lõi sắt của chúng thường chịu
tác dụng của từ trường biến đổi, làm xuất hiện trong chúng các dòng điện
Foucault. Các dòng điện này làm cho máy mau bị nóng lên, một phần năng lượng
bị hao phí vô ích, hiệu suất của máy bị giảm, tuổi thọ của máy giảm nhanh.
49
Để giảm tác hại này, người ta không dùng cả khối sắt lớn mà dùng nhiều
lá sắt mỏng sơn cách điện ghép lại với nhau sao cho các lá sắt cắt song song với
các đường sức từ, tức là vuông góc với các dòng điện xoáy. Nhờ vậy, dòng điện
xoáy chỉ chạy được trong từng lá sắt mỏng, cường độ dòng điện xoáy giảm nhiều
so với dòng điện xoáy trong khối sắt lớn. Nhờ đó giảm đáng kể năng lượng hao
phí vô ích, tăng hiệu suất và tuổi thọ của máy.
Dòng điện xoáy cũng có những ứng dụng có ích như dùng trong lò điện
cảm ứng để nấu chảy kim loại, dùng để rút ngắn thời gian dao động của kim
trong các máy đo v.v...
4.1.5. Dòng điện xoay chiều
Ứng dụng vô cùng quan trong của hiện tượng cảm ứng điện từ là tạo ra
dòng điện xoay chiều. bản chất của quá trình này là biến đổi cơ năng thành điện
năng.
Dùng khung dây cho quay với vận tốc không đổi trong từ trường đều được tạo
ra giữa hai cực của một nam châm. Nam châm sinh ra từ trường , gửi qua tiết
diện S của khung từ thông =, do góc giữa và biến thiên tuần hoàn
nên cũng biến thiên tuần hoàn với cùng vận tốc góc . Và do đó suất điện
động cảm ứng cũng biến thiên tuần hoàn với vận tốc góc .
50
Hiện tượng đó được giải thích như sau.
+ Khi ngắt mạch, dòng điện do nguồn
cung cấp giảm ngay về không. Sự giảm này
gây ra sự giảm từ thông gửi qua cuộn dây. Kết
quả là trong cuộn dây xuất hiện một dòng điện
cảm ứng cùng chiều với dòng điện ban đầu để
chống lại sự giảm của dòng điện này và nó qua
điện kế theo chiều từ B sang A (ngược chiều
với dòng điện lúc đầu) làm kim điện kế quay
về quá 0, khi dòng cảm ứng tắt, kim điện kế
mới về 0.
+ Ngược lại, khi đóng K, dòng điện qua
Hình 4.3. Hiện tượng tự cảm
điện kế và cuộn dây đều tăng, làm cho từ thông
qua ống dây tăng và do đó gây ra trong ống dây một dòng điện cảm ứng ngược
chiều với nó. Một phần của dòng điện cảm ứng này sẽ qua điện kế theo chiều từ
A sang B, để cộng thêm với dòng điện do nguồn gây ra, làm kim điện kế vượt
quá vị trí a. Sau đó, khi dòng cảm ứng tắt, dòng qua điện kế bằng dòng do nguồn
cấp, kim điện kế mới trở về vị trí a.
Thí nghiệm này chứng tỏ: Cường độ dòng điện trong mạch biến thiên thì
trong mạch cũng xuất hiện một dòng điện cảm ứng. Vì dòng điện này do sự biến
thiên của chính dòng điện trong mạch gây ra nên nó được gọi là dòng điện tự
cảm, còn hiện tượng đó được gọi là hiện tượng tự cảm.
Hiện tượng suất hiện dòng cảm ứng trong mạch khi chính cường độ dòng
điện của mạch đó biến thiên gọi là hiện tượng tự cảm.
Hiện tượng tự cảm là một trường hợp riêng của hiện tượng cảm ứng điện từ.
4.2.2. Suất điện động tự cảm. Hệ số tự cảm
a. Định nghĩa - Biểu thức suất điện động tự cảm
Suất điện động gây ra dòng điện tự cảm được gọi là suất điện động tự
cảm.
Vì hiện tượng tự cảm là trường hợp riêng của hiện tượng cảm ứng điện từ,
nên nó cũng có biểu thức dạng:
Từ thông gửi qua mạch điện kín thì tỉ lệ với cảm ứng từ do dòng I
trong mạch gây ra, tỉ lệ I, do đó từ thông qua mạch kín tỉ lệ thuận với
cường độ dòng điện I đó và có thể viết: (4.3)
L là một hệ số tỉ lệ phụ thuộc hình dạng, kích thước của mạch điện và vào tính
chất của môi trường bao quanh mạch điện. L được gọi là hệ số tự cảm của mạch
điện. Khi đó, suất điện đồng tự cảm được viết thành:
51
(4.4)
Biểu thức (4.4) chứng tỏ: Trong mạch điện đứng yên và không thay đổi
hình dạng, suất điện động tự cảm luôn luôn tỷ lệ thuận nhưng trái dấu với sự
biến thiên cường độ dòng điện trong mạch.
Suất điện động tự cảm luôn trái dấu với tốc độ biến đổi cường độ dòng
điện trong mạch vì nó luôn chống lại sự biến đổi của cường độ dòng điện trong
mạch là nguyên nhân sinh ra nó.
b. Hệ số tự cảm
Hệ số tự của một mạch điện là đại lượng vật lý về trị số bằng từ thông do
chính dòng điện ở trong mạch gửi qua diện tích của mạch khi dòng điện trong
mạch có cường độ bằng một đơn vị
Nếu L càng lớn sẽ càng mạnh, mạch điện có tác dụng chống lại sự biến
đổi của dòng điện trong mạch càng nhiều, nói cách khác, "quán tính" của mạch
điện càng lớn. Vậy, hệ số tự cảm của một mạch điện là số đo mức quán tính của
mạch đối với sự biến đổi của dòng điện chạy trong mạch đó. Trong hệ đơn vị SI,
đơn vị của hệ số tự cảm là Henry, ký hiệu là H.
Từ đó ta có định nghĩa: Henry là hệ số tự cảm của một mạch kín khi dòng
điện 1 ampe chạy qua thì sinh ra trong chân không từ thông 1Wb qua mạch đó.
Hệ số tự cảm của ống dây điện thẳng dài vô hạn.
Khi có dòng điện cường độ I chạy trong ống dây có chiều dài l, tiết diện S gồm n
vòng, mọi điểm bên trong ống dây có véc tơ cảm ứng từ bằng nhau và bằng:
. Từ thông gửi qua ống dây là:
Hiện tượng tự cảm thường xuất hiện khi ngắt các công tắc điện, đặc biệt là
khi ngắt các cầu dao điện. Khi đó ta thấy có tia lửa điện xuất hiện ở các cầu dao
điện. Đó là do khi ngắt mạch điện, dòng điện giảm đột ngột về giá trị không, do
đó trong các cuộn dây của máy điện xuất hiện dòng điện tự cảm khá lớn. Dòng
điện này phóng qua lớp không khí giữa hai cực của cầu dao điện gây nên tia lửa
điện. Hiện tượng này làm hỏng cầu dao và có thể gây nguy hiểm cho hệ thống
điện, do đó người ta đặt cầu dao trong dầu hoặc dùng khí phụt mạnh... để dập tắt
các tia này.
4.2.3. Hiệu ứng bề mặt (skin-effect)
Hiện tượng tự cảm cũng xảy ra ngay trong lòng một dây dẫn có dòng điện
biến đổi theo thời gian.
52
Trong ¼ chu kỳ đầu: Dòng điện I đi từ dưới lên và đang tăng (hình 4.4a),
gây ra trong lòng dây dẫn một từ trường có đường cảm ứng từ kín. Từ trường này
đi xuyên qua các tiết diện chứa trục đối xứng của dây (hình chữ nhật gạch chéo)
làm từ thông gửi qua đó tăng. Vì vậy trong các tiết diện đó xuất hiện dòng điện tự
cảm Ic khép kín có chiều tuân theo định luật Lentz: Ở gần trục dây dẫn, I c ngược
chiều với I; còn ở gần bề mặt dây dẫn, Ic cùng chiều với I.
I tăng, I giảm
Hình 4.4. Hiệu ứng bề mặt
Như vậy, khi dòng điện trong dây dẫn tăng, dòng tự cảm góp phần làm
cho dòng điện ở gần trục dây dẫn tăng chậm lại nhưng làm cho dòng điện ở gần
bề mặt dây dẫn tăng nhanh hơn.
Trong ¼ chu kỳ tiếp theo: I giảm, I c có chiều ngược lại (hình 4.4b). Nó
ngược với chiều dòng điện biến thiên ở gần bề mặt dây dẫn, do đó làm cho phần
dòng điện này giảm nhanh hơn; nhưng lại cùng chiều với phần dòng điện biến
thiên ở gần trục của dây dẫn, do đó làm cho phần dòng điện này giảm ít hơn.
Vậy dòng tự cảm chống lại sự giảm của dòng điện ở gần trục dây dẫn và
tăng cường sự giảm của dòng điện ở bề mặt dây dẫn.
Tóm lại, khi tăng cũng như khi giảm, dòng điện biến thiên trong dây dẫn
gây ra dòng tự cảm có tác dụng chống lại sự biến thiên của phần dòng điện ở gần
trục của dây dẫn, nhưng tăng cường sự biến thiên phần dòng điện ở gần bề mặt
của dây dẫn. Kết quả là dòng điện biến đổi chỉ đi trên bề mặt của sợi dây. Tần số
dòng điện càng cao (dòng điện biến đổi càng nhanh), tác dụng của dòng tự cảm
trong dây càng mạnh, phần dòng điện chạy trong ruột của dây dẫn càng giảm,
hầu như bị triệt tiêu, dòng điện cao tần chỉ chạy ở bề mặt rất mỏng của dây dẫn.
Hiện tượng này được gọi là hiệu ứng bề mặt (skin-effect).
Ứng dụng:
- Chế tạo dây dẫn rỗng.
- Dùng tôi bề mặt kim loại
(4.8)
54
PHẦN II. QUANG HỌC
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ QUANG HÌNH.
Trong thực tế có nhiều hiện tượng quang học đặc biệt là hoạt động của các
dụng cụ quang học, có thể được nghiên cứu xuất phát từ các tia sáng. Phần quang
học dựa trên các khái niệm đó được gọi là quang hình học. Dựa và các định luật
cơ bản về các tia sáng, quang hình học giúp chúng ta nghiên cứu sự tạo thành ảnh
trong các dụng cụ quang học một cách đơn giản.
N S
S ’ K i1 N
i i n1
n2 I
I
i2
R
Hình 1.1. Hiện tượng phản xạ ánh sáng Hình 1.2. Hiện tượng khúc xạ ánh sáng
55
-n > 1 →i2< i : tia khúc xạ gần pháp tuyến hơn.
-n < 1 →i2> i : tia khúc xạ xa pháp tuyến hơn.
c. Chiết suất tỷ đối và chiết suất tuyệt đối.
Chiết suất tỷ đối giưa môi trường 2 với môi trường 1 là đại lượng có giá trị
bằng tỷ số giữa vận tốc truyền ánh sáng trong môi trường 1 và vận tốc truyền ánh
sáng trong môi trường 2. (1.3)
Chiết suất tuyệt đối của một môi trường là chiết suất tỷ đối của môi trường
đó đối với chân khô (1.4)
(1.6)
Nếu n > 1 thì < i : mọi tia tới đều cho tia khúc xạ.
Nếu n > 1 thì < i : không phải mọi tia tới đều cho tia khúc xạ.
Q1
R1
S R2 R3 n2
K M Q2
n1<n2
H I
n2 H I n1>n2 igh
K M R3
R2
R1
Q2 Q2
Q1 S
56
- Khi i1 > igh: tia khúc xạ biến mất, toàn bộ ánh sáng bị phản xạ →
hiện tượng phản xạ toàn phần.
Điều kiện xảy ra hiện tượng phản xạ toàn phần
Ánh sáng truyền từ môi trường chiết
quang hơn sang môi trường chiết quang
kém.
Góc tới i1> igh (sinigh = n21).
f. Ứng dụng của hiện tượng khúc xạ
ánh sáng và hiện tượng phản xạ toàn phần.
* Hiện tượng khúc xạ ánh sáng.
Hình 1.4. Độ cao quan sát và
Giải thích hiện tượng các ngôi sao khi
quan sát từ trái đất cao hơn vị trí thực của độ cao thực của ngôi sao.
chúng:
Vì chiết suất cuả không khí phụ thuộc vào mật độ (n kh tỉ lệ thuận với mật
độ) nên càng lên cao chiết suất càng giảm.
Tia sáng xuất phát từ ngôi sao ( không qua đỉnh đầu) đến trái đất qua các
lớp không khí có chiết suất tăng dần sẽ bị cong đi.
Kết quả: vị trí quan sát được của ngôi sao cao hơn vị trí thực.
Giải thích hiện tượng ảnh ảo trên sa mạc hay đồng cỏ: do sự uốn cong của
tia sáng nên một số vật ở khuất xa phía đường chân trời sẽ được nhìn thấy như ở
gần người quan sát hơn.
* Hiện tượng phản xạ toàn phần
Lăng kính phản xạ toàn phần: là một khối thủy tinh hình lăng trụ đứng có
tiết diện thẳng là tam giác vuông cân.
Đường đi của tia sáng qua lăng kính: hình 1.5
Lăng kính phản xạ toàn phần được dùng để đổi chiều truyền của ánh sáng
trong các dụng cụ quang học như ống nhòm, kính tiềm vọng…
- Dùng trong ống nhòm để quan sát các vật bị che khuất.
57
Mắt
Hình 1.6 biểu diễn sơ đồ của loại ống nhòm dùng quan sát những vật bị che
khuất.
- Dùng trong cáp sợi quang.
d2 K
n I
d3 ds B
A d B d1 n1 n2 o n
n1 B
A A
a) b) c)
Nếu ánh sáng truyền qua nhiều môi trường có chiết suất n 1, n2, n3,… với
quãng đường d1, d2, d3,….thì quang lộ tổng cộng là:
(1.9)
Nếu ánh sáng truyền trong môi trường có chiết suất biến thiên liên tục thì ta
chia đoạn đường thành các đoạn nhỏ dS sao cho chiết suất trên mỗi đoạn dS là
58
không đổi. Khi đó:
(1.10)
1.2.2. Nguyên lý Fecma
a. Phát biểu: Giữa 2 điểm AB, ánh sáng sẽ truyền theo con đường nào mà
quang lộ là cực trị (cực đại, cực tiểu hoặc không đổi).
b. Sự tương đương giữa nguyên lý Fecma và các định luật Đềcác
* Sự tương đương của nguyên lý Fecma với định luật phản xạ
Giả sử ánh sáng từ A đến B sau khi phản xạ tại tuân theo định luật
phản xạ ánh sáng (i = i’).
A B N
A n1
N
’ h1 i1
∑ i i ’
B’
I p-x ∑
A’ x
I i2 h2
n2
N’
B
’
B
Hình 1.8. Sự tương ứng giữa nguyên Hình 1.9. Sự tương đương giữa nguyên
lý Fecma và định luật phản xạ lý Fecma và định luật khúc xạ
59
(1.15)
Theo nguyên lý Fecma: ánh sáng đi từ A đến B theo con đường mà quang
O
1
2
1 2
a) b)
b. Định lý Maluyt.
Phát biểu : Quang lộ của các tia
sang giữa hai mặt trực giao của một A2
chùm sáng thì bằng nhau. 1 H2
i1
Chứng minh: A1 i1 I2
Xét chùm sáng song song chiếu I1 i2
qua mặt phân cách giữa 2 môi trường H1 i2 B2
trong suốt chiết suất n1, n2 (hình 1.11). B1 2
∑1, ∑2 là 2 mặt trực giao.
Hình 1.11. Chứng minh định lí Maluýt
Kẻ I1H2 A2I2; I2H1 I1B1. Ta
có:
L1=n1A1I1+n2I1B1
= n1A1I1+n2I1H1 + n2H1B1 (1.18)
L2=n1A2I2+n2I2B2
60
= n1A2H2+n1I2H1 + n2I2B2 (1.19)
Vì A1I1 = A2H2; H1B1 = I2B2
r, ta có:
61
vì (1.21)
b. Độ sáng: là đại lượng đặc trưng cho khả năng phát sáng của nguồn theo
một phương. Theo định nghĩa : độ sáng của nguồn theo một phương nào đó là
đại lượng có giá trị bằng quang thông của nguồn gửi đi trong 1 đơn vị góc khối
theo phương đó.
Gọi I là độ sáng, dΦ là quang thông gửi đi trong góc khối dΩ ta có:
(1.22)
I thay đổi theo phương phát sáng. Nếu I theo mọi phương đều như nhau thì
nguồn gọi là nguồn đẳng hướng. Với nguồn đẳng hướng quang thông toàn phần:
(1.23)
Đơn vị: canđela.
1.3.3. Độ rọi
a. Định nghĩa:
Độ rọi E của một mặt nào đó là đại lượng có giá trị bằng quang thông gửi
tới một đơn vị diện tích của mặt đó. (1.24)
Như vậy: khi dùng nguồn điểm độ rọi của mặt được chiếu sáng tỉ lệ
nghịch với bình phương khoảng cách từ mặt đó đến nguồn.
Công thức (1.25) cho phép xác định được độ sáng của 1 nguồn bằng cách
so sánh nguồn đó với nguồn sáng mẫu có độ sáng biết trước.
d. Đơn vị độ rọi: lux (lx)
Vậy : lux là độ rọi của một mặt mà cứ 1 m 2 của mặt đó nhận được quang
thông là 1 lumen.
62
CHƯƠNG 2. GIAO THOA SÓNG
Trong thực tế có nhiều hiện tượng nếu chỉ dựa vào các định luạt của
quang hình sẽ không giải thích được, ví dụ như hiện tượng giao thoa, nhiễu xạ….
Khi đó, ta phải xét đến bản chất song của ánh sáng mới giải thích được các hiện
tượng này. Đó là nội dung của quang học sóng.
(2.2)
Trong đó:
+ τ: thời gian ánh sang
truyền từ O→ M.
+ L = c.τ: quang lộ trên O M
đoạn OM.
Hình 2.1. Để thiết lập hàm sóng ánh sáng
+ λ = c.T: bước sóng của
ánh sáng trong chân không.
63
Khi nghiên cứu hiện tượng giao thoa và nhiễu xạ…, ta chỉ cần so sánh
cường độ sáng tại các điểm khác nhau mà không cần tính cụ thể giá trị của cường
độ sáng, do đó có thể qui ước lấy k = 1, ta có: I=a2 (2.5)
2.1.3. Nguyên lý chồng chất
“ Khi hai hay nhiều sóng ánh sáng gặp nhau thì từng sóng riêng biệt
không bị các sóng khác làm nhiễu loạn. Sau khi gặp nhau, các sóng ánh sáng
vẫn truyền đi như cũ, còn tại những điểm gặp nhau, dao động sáng bằng tổng
các dao động sáng thành phần. ”
2.1.4. Nguyên lý Huyghen
“Bất kì 1 điểm nào nhận được sóng ánh sáng truyền đến đều trở thành
nguồn sáng thứ cấp phát ánh sáng về phía trước nó. ”
Dao động tổng hợp của hai dao động trên có dạng: (2.6)
64
Sóng thỏa mãn điều kiện đó gọi là sóng kết hợp.
2.2.3. Cách tạo ra 2 sóng kết hợp
a. Nguyên tắc tạo ra 2 sóng kết hợp:
Ta biết ánh sáng là do nguyên tử của nguồn phát ra, thực nghiệm đã chứng
tỏ: nguyên tử phát sóng không liên tục, mà thành từng đoàn sóng, pha ban đầu
của các đoàn sóng khác nhau.
Nếu ánh sáng phát đi từ 2 nguồn riêng biệt thì tại mỗi điểm sẽ nhận được
các cặp đoàn sóng do 2 nguồn gửi tới, hiệu pha của các cặp đoàn sóng này thay
đổi do đó chúng không phải là 2 sóng kết hợp.
Nếu bằng cách nào đó, ta tách sóng phát ra từ một nguồn duy nhất thành 2
sóng sau đó lại cho gặp nhau thì hiệu pha của 2 sóng sẽ không phụ thuộc vào thời
gian. Và ta được 2 sóng kết hợp.
Vậy: nguyên tắc tạo ra 2 sóng kết hợp là từ 1 sóng duy nhất ta tách thành
2 sóng riêng biệt
b. Các cách tạo ra sóng kết hợp:
* Khe Iâng (Young):
Khe Iâng là dụng cụ gồm: nguồn sáng
O đặt trước 2 khe O1 , O2 trên màn P
không trong suốt, sau P đặt một màn M
quan sát E. O1
O
Ánh sáng từ O chiếu sáng O1, O2.
O2
Theo nguyên lý Huyghen: O1, O2 trở
thành 2 nguồn thứ cấp. Vì O1 , O2 được P
sinh ra bởi cùng nguồn O nên là 2 sóng
E
kết hợp do đó gặp nhau sẽ giao thoa.
* Gương Frênen: Hình 2.2. Khe Yâng
Gương Frênen là dụng cụ gồm: 2 gương phẳng G1, G2 nghiêng nhau 1 góc
nhỏ. Một nguồn điểm O trước 2 gương cho 2 ảnh ảo O 1 , O2. 2 chùm tia phản xạ
trên 2 gương coi như phát đi từ 2 nguồn O1 , O2.
O1 , O2 sinh ra từ nguồn O nên là 2 nguồn kết hợp do đó gặp nhau sẽ giao thoa.
2.2.4. Khảo sát hiện tượng giao thoa
a. Điều kiện cực đại và cực tiểu giao thoa
Xét 2 nguồn O1, O2 có phương trình dao động sáng :
(2.8)
65
(2.9)
Nếu 2 sóng cùng pha: Δφ = 2kπ biên độ dao động tổng hợp tại M có giá trị
cực đại và cường độ sáng tại M là cực đại. Vậy điều kiện cực đại giao thoa là :
(2.10)
(Với k = 0, ±1,±2,……)
Nếu 2 sóng ngược pha: Δφ = (2k + 1)π thì biên độ dao động sáng tổng
hợp tại M cực tiểu và do đó cường độ sáng cực tiểu. Vậy, điều kiện cực tiểu giao
thoa là:
(2.11)
(Với k = 0, ±1,±2,……)
Nếu giao thoa thực hiện trong không khí thì điều kiện cực đại và cực tiểu
giao thoa lần lượt là:
(2.12)
(2.13)
Vân trong không gian có dạng hypecboloit tròn xoay.
b. Vị trí vân giao thoa trên màn
Xét hệ thống khe Iâng như hình
vẽ, được đạt trong không khí. Xét M
điểm M trên màn E, điểm M cách C r2
một khoảng x, khoảng cách từ E đến O2
O1 O2 là D. Từ O2 kẻ vì O1 a α r1
O2 = a rất nhỏ.
C
D
O1
(2.15)
Từ (2.15) và(2.16) ta thấy các vân sáng, vân tối nằm xen kẽ nhau.
Khoảng vân i là cách giữa 2 vân sáng hoặc 2 vân tối kế tiếp:
(2.17)
Các vân giao thoa là các đoạn thẳng nằm trên mặt phẳng vuông góc với
mặt phẳng hình vẽ, do đó nếu dịch chuyển đồng thời O 1 và O2 theo phương vuông
góc với mặt phẳng hình vẽ, do đó nếu dịch chuyển đồng thời O 1 và O2 theo
phương vuông góc với mặt phẳng hình vẽ thì hệ thống vân chỉ trượt trên mình
nó và không thay đổi.
c. Hiện tượng giao thoa khi dùng ánh sáng trắng
Nếu O1, O2 phát ra ánh sáng trắng gồm mọi ánh sáng đơn sắc có bước sóng
thì mỗi ánh sáng đơn sắc sẽ cho một hệ thống vân giao thoa có
màu sắc riêng và độ rộng i khác nhau.
Tại C (x = 0): vân sáng của tất cả các ánh sáng đơn sắc khác nhau chồng
lên nhau cho ta 1 vân trắng, gọi là vân trắng chính giữa hay vân trung tâm.
Ở 2 bên vân trung tâm: hệ vân của các ánh sáng đơn sắc khác nhau nằm ở
những vị trí khác nhau. Ứng với giá trị k, các cực đại không trùng nhau tạo thành
vân sáng có màu sắc như ở cầu vồng, tím ở trong, đỏ ở ngoài gọi là phổ bậc k.
Độ rộng phổ bậc k được xác định bởi:
(2.18)
O r2
M
r1 I
C
’
O
Nhưng thực nghiệm lại xác nhận ngược lại, những điểm lí thuyết dự đoán
là sáng thì kết quả là tối, và những điểm lí thuyết dự đoán là tối thì lại là sáng.
mà .
Vậy: pha của 1 trong 2 tia phải thay đổi đi . Vì tia OM tới trực tiếp, pha
không đổi nên chỉ có tia phản xạ trên gương thay đổi, cụ thể là pha dao động của
nó sau khi phản xạ sẽ thay đổi một lượng là . Tương đương với pha thay đổi
một lượng là thì quang lộ thay đổi một lượng là .
Trong trường hợp phản xạ trên môi trường có chiết suất nhỏ hơn chiết suất
môi trường ánh sáng tới thì pha dao động và quang lộ của tia phản xạ không thay
đổi.
Kết luận: Sau khi phản xạ trên môi trường chiết quang hơn môi trường
ánh sáng tới, quang lộ của tia phản xạ dài thêm một đoạn là .
Còn vị trí bụng được xác định bởi điều kiện: (2.20).
68
Như vậy: quỹ tích của các nút là một họ mặt phẳng song song với mặt
gương và cách nhau , còn quỹ tích các bụng cũng là họ mặt phẳng cách nhau
và nằm xen kẽ các mặt nút. Mặt gương là một mặt phẳng tối.
Do đó: (2.22)
Gọi d là bề dày của bản tại M. i2,i1 lần lượt là góc khúc xạ và góc tới ta có:
(2.23)
(2.24)
Do đó:
(2.25)
Vì sini1 = n.sini2
(2.26)
Vì mắt người chỉ nhìn được những tia ít nghiêng đối với nhau (i 1≈ const)
nên: chỉ phụ thuộc bề dày d.
Những điểm có cùng bề dày d thì hiệu quang lộ là như nhau và do đó cường
độ sáng giống nhau.
Những điểm có bề đay d thỏa mãn: sẽ cho vân sáng và
sẽ cho vân tối.
Mỗi vân ứng với 1 giá trị bề dày d xác định vì vậy được gọi là vân cùng độ dày.
* Nếu chiếu bản mỏng bằng ánh sáng trắng thì mỗi ánh sáng đơn sắc cho
1 hệ thống vân và trên bản ta quan sát được nhiều màu sắc.
b. Vân của nên không khí
∑1
C’
∑1
G1 M
α d
G2 ∑2 α
C C
a) b)
70
Hình 2.8. Nêm không khí
Sự hình thành nên không khí: 2 bản thủy tinh đặt nghiêng nhau một
góc α nhỏ, khi đó lớp không khí giữa 2 bản hình nêmgọi là nêm không khí.
là 2 mặt nêm , CC’ là cạnh nêm.
Chiếu chùm sáng song song, đơn sắc, vuông góc với . Xét tia OI của
chùm. Tia đó đi vào bản thủy tinh G 1. đến M nó tách thành hai: một phần phản xạ
tai M, một phần truyền qua nêm không khí, phản xạ trên mặt trở về M và ló ra
ngoài theo đường MOI. Như vậy tại M có sự gặp nhau của 2 tia phản xạ trên 2
mặt nêm. Kết quả là trên mặt quan sát được vân giao thoa.
Hình dạng vân: vì các điểm mà tại đó bề dày d có giá trị không đổi là
đoạn thẳng song song với cạnh của nêm do đó vân giao thoa là những đoạn thẳng
song song với cạnh của nêm. Và các vân sáng tối xen kẽ nhau một cách đều đặn.
c. Vân tròn Niuton
Đặt một thấu kính lồi lên trên một tấm
thủy tinh phẳng. Lớp không khí giữa thấu
kính và bản thủy tinh là bản mỏng có bề dày
thay đổi.
Chiếu chùm sáng song song đơn sắc, M
C
vuông góc với bản thủy tinh. Các tia sáng
phản xạ ở mặt trên và mặt dưới của bản này
sẽ giao thoa với nhau, tao thành các vân giao Hình 2.9: Vân tròn Niuton
thoa tại mặt cong của thấu kính.
Các vân tối ứng với bề dày của lớp không khí là:
với k = 1,2,3….
Các vân sáng ứng với bề dày của lớp không khí là:
với k = 1,2,3….
71
Hình dạng vân: do tính chất đối xứng nên các vân giao thoa là những
vòng tròn có tâm tại C, được gọi là vân tròn Niuton.
Tính bán kính vân tối thứ k : (2.30)
M H
dk
C
a)
b)
M
i
72
Hiệu quang lộ của 2 tia là:
(2.33)
Do bề dày d có giá trị không đổi nên hiệu quang lộ của 2 tia chỉ phụ thuộc
góc tới i. Nếu giá trị của i thỏa mãn:
ΔL = kλ thì M là điểm sáng
ΔL = (k + ½)λ thì M là điểm tối
Các chùm sáng cùng giá trị góc tới i hội tụ tại các điểm thuộc đường tròn
có tâm tại F, cường độ sáng tại các điểm trên đường tròn bằng nhau, đó là vân
giao thoa. Với các góc nghiêng khác nhau ta được các vân khác nhau.
; (2.34)
73
Để đo chiết suất chất lỏng hoặc chất khí ta dùng dụng cụ gọi là giao thoa
kế Rêlây.
Ánh sáng từ nguồn O sau khi qua thấu kính L 1 chiếu vào 2 khe O1,O2 và
tách thành 2 chùm song song, cho chùm tia này qua thấu kính L ta thu được giao
thoa trên màn tiêu Φ.
Ban đầu 2 ống đựng cùng một chất lỏng. Sau đó thay chất lỏng đựng trong
một ống bằng chất lỏng cần nghiên cứu.
Khi đó hiệu quang lộ của 2 chùm tia thay đổi và hệ thống vân bị dịch chuyển.
Đếm số vân bị dịch chuyển để tìm ra chiết suất chất lỏng cần đo.
Để đo chiết suất chất khí người ta cũng so sánh chất khí với chất khí đã
biết chiết suất. Gọi chiết suất chất lỏng (khí) cần đo là n, chiết suất chất lỏng
(khí) đã biết là n0. Thay 1 ống bàng chất lỏng (khí) cần đo thì hiệu quang lộ thay
đổi (n – n0)d.
G/s hệ dịch đi m vân. Ta có:
(2.35)
(2.36)
74
bản P và đập vào kính quan sát. Tia khúc xạ truyền đến gương G 2 thì phản xạ
ngược trở lại truyền qua bản P rồi đập vào kính quan sát và giao thoa với tia thứ
nhất.
Vì tia thứ nhất P 1 lần, tia thứ hai qua P 3 lần nên hiệu quang lộ của 2 tia
lớn, vân giao thoa quan sát được là vân bậc cao không rõ nét.
Để giảm hiệu quang lộ của 2 tia, người ta đặt trước G 1 bản P’ (giống P
nhưng không tráng bạc) khi đó hiệu quang lộ của 2 tia chỉ do do 2 gương cách P
ko đều.
Nếu ta dịch chuyển một gương song song với chính nó một đoạn thì
hiệu quang lộ thay đổi là λ và hệ dịch đi một vân. Vậy muốn đo chiều dài một vật
nào đó ta dịch chuyển gương từ đầu này đến đầu kia của vật cần đo. Và đếm số
vân dịch chuyển. Nếu hệ dịch đi 10 vân thì chiều dài vật là:
(2.37)
75
CHƯƠNG 3. NHIỄU XẠ ÁNH SÁNG
§ 3.1. Hiện tượng nhiễu xạ và nguyên lý Huyghen
3.1.1. Thí nghiệm
Ánh sáng từ O truyền qua lỗ tròn nhỏ trên màn P. sau màn P đặt màn E thì
trên màn E ta thu được vệt sáng ab.
Theo định luật truyền thẳng ánh sáng, nếu thu nhỏ lỗ tròn: thì vết sáng ab
thu nhỏ lại nhưng thực tế chứng tỏ
rằng: Khi lỗ nhỏ đến mức nào đó
thì trên màn E xuất hiện những vấn a
sáng, vân tối xen kẽ nhau. Ngoài
vùng ab cũng có vân sáng và trong
O C
ab có cả vân tối. Đặc biệt tại C có
thể là sáng hoặc tối phụ thuộc vào b
kích thước lỗ và khoảng cách từ lỗ p
đến màn. Vậy khi qua lỗ tròn tia
sáng bị lệch khỏi phương truyền Hình 3.1. Hiện tượng nhiễu xạ ánh sáng
thẳng.
3.1.2. Định nghĩa
Hiện tượng nhiễu xạ ánh sáng là hiện tượng tia sáng bị lệch khỏi phương
truyền thẳng khi đi gần các chướng ngại vật gọi là hiện tượng nhiễu xạ ánh sáng.
(3.2)
dS θ
S r1 r2
θ0
O M
Ta nhận thấy:
- Nếu dS càng lớn thì a(M) càng lớn.
- Nếu r1, r2 càng lớn thì a(M) càng nhỏ.
- Ngoài ra a(M) còn phụ thuộc θ, θ0.
(3.5)
(3.6)
77
Bán kính của đới thứ k: (k = 0,1,2,…) (3.7)
Theo nguyên lý Huyghen: mỗi đới cầu là 1 nguồn sáng thứ cấp chiếu sáng
điểm M. Gọi ak là biên độ dao động sáng do đới thứ k gây ra tại M. Ta thấy:
- Khi k tăng lên thì các đới cầu càng xa M và Góc nghiêng θ tăng do đó a k
giảm dần: a1 >a2 >a3 >a4 … (3.8)
- Tuy nhiên do khoảng cách từ các đới đến M và góc nghiêng θ tăng chậm
nên ak giảm chậm và có thể coi: (3.9)
(3.10)
Vậy dao động do 2 dải kế tiếp gây ra tại M ngược pha nhau vì vậy sẽ triệt
tiêu nhau. Ngoài ra do M cách xa S nên dao động do các đới gây ra tại M có thể
coi là cùng phương.
Biên độ dao động sáng tại M là:
(3.11)
(3.12)
(3.13)
Khi không có màn P hoặc kích thước lỗ lớn (an ≈ 0): (3.14)
78
Khi lỗ chứa số lẻ đới (n lẻ): (3.15)
Đặc biệt nếu n = 1 thì . Khi đó M là một điểm sáng (sáng gấp 4
lần khi không có màn).
Theo nguyên lý Huyghen: mỗi dải là một nguồn thứ cấp gửi ánh sáng đến
M. Vì hiệu quang lộ của các tia từ 2 dải kế tiếp đến M là nên dao động do 2
dải kế tiếp gây ra tại M ngược pha nhau do đó sẽ triệt tiêu nhau.
Nếu n = 2k: dao động sáng do các cặp dải kế tiếp gây ra tại M khử nhau
Và M sẽ là điểm tối. Vậy điều kiện để M là điểm tối là:
K
A
M
O F
B
L0 1 0
L
Nếu n = 2k+1: dao động do từng cặp kế tiếp tại M khử nhau, còn dao động
của dải 2k+1 không bị khử. Kết quả M sẽ là điểm sáng. Vậy điều kiện để M là
điểm sáng là:
(Với 2) (3.20)
Hình 3.6. Phân bố cường độ sáng khi nhiễu xạ qua một khe hẹp
80
Ở đây k ≠ 0,-1 vì khi k = 0, -1 thì , cường độ sáng không thể đạt
cực đại (vì cực đại giữa sinφ = 0, cực tiểu đầu tiên ứng với ).
Tóm lại: ta có điều kiện cực đại, cực tiểu nhiễu xạ qua khe hẹp như sau:
có cực đại giữa.
81
(k = 0, ±1,±2, ±3,…) (3.22)
(3.23)
Tại các điểm đó,hiệu quang lộ của 2 tia gửi từ 2 khe kế tiếp có giá trị:
(3.24)
chúng ngược pha nhau do đó sẽ khử lẫn nhau.
Xét 2 trường hợp:
- Nếu N = 2 thì dao động do 2 khe gửi tới khử lẫn nhau do đó điểm chính
giữa 2 cực đại chính là điểm tối.
- Nếu N = 3 thì dao động do 2 khe gửi tới khử lẫn nhau, dao động do khe
thứ 3 không bị khử do đó điểm chính giữa 2 cực đại là 1 cực đại, gọi là cực đại
phụ. Giữa cực đại phụ và 2 cực đại chính có 2 cực tiểu gọi là cực tiêủ phụ.
Nếu N bất kỳ thì giữa 2 cực đại chính kế tiếp có N – 1 cực tiểu phụ và N–
2 cực đại phụ. Nếu N lớn thì hình ảnh nhiễu xạ là 1 dãy các vạch sáng song song
cách đều nhau.
Từ (3.22) ta thấy để quan sát được các cực đại chính thì λ < d.
3.3.3. Nhiễu tử cách xạ và quang phổ nhiễu xạ.
a. Định nghĩa và phân loại cách tử.
Định nghĩa: Cách tử nhiễu xạ là tập hợp những khe hẹp giống nhau, song
song, cách đều và nằm trong một mặt phẳng.
Khoảng cách d giữa 2 khe gọi là chu kỳ của cách tử, số khe trên 1 đơn vị
chiều dài cách tử là: .
82
Cách tử phản xạ: là 1 mặt kim loại phẳng và nhẵn bóng, trên đó người ta
dùng những mũi dao kim cương vạch lên những rãnh nhỏ, cách đều nhau. Khi rọi
ánh sáng lên cách tử, ánh sáng sẽ nhiễu xạ trên những dải bằng phẳng giữa các
rãnh gây ra hình nhiễu xạ.
b. Quang phổ nhiễu xạ
Nếu chiếu ánh sáng đơn sắc lên cách tử trên màn ta quan sát được các vạch
sáng.
Nếu chiếu ánh sáng trắng lên cách tử : mỗi ánh sáng đơn sắc của ánh sáng
trắng sẽ cho một hệ thống các cực đại chính. Tại chính giứa tất cả các ánh sáng
đơn sắc đều cho cực đại chính. Kết quả tại F là một vệt sáng trắng. Ứng với giá
trị k xác định các cực đại chính của các ánh sáng đơn sắc khác nhau không trùng
nhau. Tập hợp các cực đại chính đó tạo thành quang phổ bậc k, tím ở trong, đỏ ở
ngoài. Các quang phổ cho bởi cách tử gọi là quang phổ nhiễu xạ.
3.3.4. Nhiễu xạ trên tinh thể
Các nguyên tử (phân tử hay ion) cấu tạo nên vật rắn tinh thể được sắp xếp
theo một cấu trúc tuần hoàn gọi là mạng tinh thể, trong đó vị trí của các nguyên
tử (phân tử hay ion) gọi là nút mạng.
Chiếu lên tinh thể một chùm tia rơnghen, mỗi nút mạng tinh thể trở thành
một trung tâm nhiễu xạ, chùm tia rơnghen bị nhiễu xạ theo nhiều phương. Ta chỉ
quan sát được nhiễu xạ theo phương phản xạ gương (phương mà góc phản xạ
bằng góc tới) vì theo phương đó cường độ sáng là lơn nhất.
Hiệu quang lộ giữa 2 tia phản xạ trên 11’ và 22’ :
(3.25)
Hiệu quang lộ giữa 2 tia phản xạ trên 11 ’ và 33’ là 2δ. Như vậy theo
phương phản xạ phản xạ gương có chùm tia nhiễu xạ với hiệu quang lộ : δ., 2δ,
3δ…….các tia này sẽ giao thoa với nhau.
Nếu : (3.26)
ta sẽ thu được cực đại nhiễu xạ. Công thức (3.26) gọi là công thức Vulf – Bragg.
83
CHƯƠNG 4. BỨC XẠ NHIỆT
Hiện tượng giao thoa và nhiễu xạ ánh sáng là những hiện tượng chứng tỏ
ánh sáng có bản chất sóng. Nhưng vào cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20 người ta đã
phát hiện những hiện tượng quang học mới, như hiện tượng bức xạ nhiệt, hiện
tượng quang điện… không thể giải thích được nếu chỉ dựa vào quang học sóng.
Để giải thích những hiện tượng đó ta phải dựa vào thuyết lượng tử của Plank và
thuyết phôton của Anhxtanh.
84
được gọi là năng suất phát xạ toàn phần.
Vậy : năng suất phát xạ toàn phần của vật ở nhiệt độ T là một đại lượng
có giá trị bằng năng lượng bức xạ toàn phần do một đơn vị diện tích của vật đó
phát ra trong một đơn vị thời gian ở nhiệt độ T.
b. Hệ số hấp thụ đơn sắc
Giả sử trong một đơn vị thời gian, chùm bức xạ đơn sắc có tần số nằm
trong khoảng từ đến gửi tới một đơn vị diện tích của vật một năng
lượng nhưng vật đó chỉ hấp thụ một phần năng lượng . Khi
đó tỉ số:
(4.2)
(4.3)
(4.4)
Vậy: chính là năng suất phát xạ đơn sắc của vật đen tuyệt đối ứng
với bức xạ tần số ở nhiệt độ.
85
§ 4.2. Thuyết lượng tử Plank
4.2.1. Sự thất bại của thuyết sóng ánh sáng trong việc giải thích hiện tượng
bức xạ nhiệt
Xuất phát từ quan niệm của vật lý cổ điển coi các nguyên tử và phân tử
phát xạ hoặc hấp thụ năng lượng một cách liên tục, Rêlây – Ginx đã tìm ra công
(4.7)
Kết quả dẫn đến đại lượng lớn vô cùng, đó là bế tắc của quan niệm của vật
lý cổ điển về phát xạ và hấp thụ năng lượng. Để giải quyết những bế tắc trên,
Plank đã phủ định lý thuyết cổ điển về bức xạ và đề ra lý thuyết mới gọi là thuyết
lượng tử năng lượng.
4.2.2. Thuyết lượng tử của plank
- Các nguyên tử, phân tử phát xạ hay hấp thụ năng lượng của bức xạ điện
từ một cách gián đoạn. Phần năng lượng phát xạ hay hấp thụ luôn là bội số
nguyên của một lượng năng lượng nhỏ xác định gọi là lượng tử năng lượng.
- Giá trị của lượng tử năng lượng:
(4.8)
(4.10)
86
Đặt ta được:
§ 4.3. Thuyết photon của Anhxtanh và các định luật quang điện
4.3.1. Thuyết photon của Anhxtanh
Bức xạ điện từ cấu tạo bởi vô số các hạt gọi là lượng tử ánh sáng hay
phôton.
Với mỗi bức xạ điện từ đơn sắc nhất định, các photon đều giống nhau và
mang một năng lượng xác định:
(4.15)
Trong mọi môi trường (và cả trong chân không) các photon truyền đi với
cùng vận tốc: c = 3.108 m/s.
Khi một vật phát xạ hay hấp thụ bức xạ điện từ tức là vật đó phát xạ hay hấp thụ
photon.
Cường độ của chùm bức xạ tỉ lệ với số photon phát ra từ nguồn trong một
đơn vị thời gian.
4.3.2. Hiện tượng quang điện
a. Định nghĩa
Là hiện tượng các e bị bắn
ra khỏi bề mặt kim loại khi rọi vào
tấm kim loại đó một bức xạ điện từ
thích hợp.
87
Hình 4.3. Thí ngiệm với tế bào quang điện
b. Thí nghiệm với tế bào quang điện
Thí nghiệm: (hình 4.3)
Kết quả thí nghiệm cho thấy:
- Khi rọi vào katot chùm bức xạ điện từ thích hợp trong mạch xuất hiện
dòng quang điện.
- Thay đổi hiệu điện thế UAK cường độ dòng quang điện cũng thay đổi theo.
Sự phụ thuộc của cường độ dòng quang điện vào hiệu điện thế UAK được
biểu diễn trên hình vẽ.
Qua đồ thị ta thấy:
- Khi UAK tăng:
+ Ban đầu tăng
+ Khi thì UAK tăng I
cũng không tăng nữa. Ibh
- Khi UAK = 0 thì điều
này chứng tỏ các e khi bắn ra I0
khỏi katot đã có sẵn động Uc U0 UAK
năng ban đầu
Hình 4.4. Đuờng đặc trưng Von-Ampe
- Để triệt tiêu dòng quang điện
cần một hiệu điện thế cản Uc:
(4.16)
Mỗi e hấp thụ 1 photon và được truyền cho một năng lượng
năng lượng e này dùng để:
+ Thắng công thoát Ath
+ Trở thành động năng ban đầu của e.
Theo định luật bảo toàn năng lượng ta có:
88
Đối với mỗi kim loại xác định, hiện tượng quang điện chỉ xảy ra khi bước
sóng λ của chùm bức xạ điện từ dọi tới nhỏ hơn một giá trị xác định λ 0. λ0 gọi là
giới hạn quang điện của kim loại đó.
Giải thích:
Ta có:
Vì: (4.18)
Từ công thức trên ta thấy động năng ban đầu cực đại của các quang electron
chỉ phụ thuộc vào bước sóng của chùm bức xạ dọi tới và công thoát của kim loại.
4.3.4. Động lực học photon
Photon tương ứng với bức xạ điện từ tần số có năng lượng:
Theo thuyết tương đối Anhxtanh:
(4.19)
Với photon v = c
Vậy photon có khối lượng nghỉ bằng 0.
89
Vậy động lượng của photon tỉ lệ thuận với tần số hoặc tỉ lệ nghịch với
bước sóng của bức xạ điện từ tương ứng.
4.3.5. Hiệu ứng Kompton
a. Thí nghiệm Kompton: cho chùm tia X bươc sóng λ vào các chất như
paraphin, graphit…Khi qua các chất này chùm tia X bị tán xạ theo nhiều phương.
Trong phổ tán xạ tia X ngoài các vạch có bước sóng λ còn xuất hiện các vạch có
bước sóng λ’ > λ. λ’ không phụ thuộc vào chất được rọi tia X mà phụ thuộc vào
góc tán xạ θ.Độ tăng của bước sóng được xác định bởi:
(4.22)
Động lượng :
Sau va chạm:
-
Electron : Năng lượng :
Động lượng :
-
Photon : Năng lượng:
90
Động lượng:
+ mec2 = + (4.23)
(4.24)
Bình phương 2 vế các phương trình rồi lấy phương trình thứ nhất trừ
phương trình thứ 2 được:
(4.25)
Như vậy, nhờ thuyết photon của Anhxtanh ta đã giải thích và tìm được
những kết quả phù hợp thực nghiệm đối với hiện tượng tán xạ Kompton.
91