Professional Documents
Culture Documents
20 Tu Dong Hoa (Trường Đại học Sư phạm Nghệ thuật Trung ương)
Khi ta cho dòng điện một chiều đi vào,dưới tác dụng của từ trường sẽ sinh ra 1
moment có chiều không đổi làm quay máy. Chiều của lực điện từ được xác định
theo qui tắc bàn tay trái.
Bộ phận chỉnh lưu ( chổi than cổ góp ) sẽ đảo chiều dòng điện sau nửa vòng
quay. Kết quả là phần bên trái của cuộn dây thì dòng điện luôn đi ra phía sau
phần bên phải cuộn dây thì dòng điện luôn đi ra phía trước nên moment lực tạo ra
luôn hướng về một chiều quay
Khi động cơ làm việc, các dây dẫn phần ứng chuyển động trong từ trường của
phần cảm nên trong chúng lại xuất hiện suất điện động cảm ứng, sinh ra dòng
cảm ứng ngược chiều với dòng điện đưa vào phần ứng. Vì thế sức điện động cảm
ứng này còn gọi là sức phản điện.
𝑅ư+𝑅𝑓ư
Phương trình đặc tính cơ: 𝜔= 𝑈ư
- .M
𝐾Фđ𝑚 (𝐾Фđ𝑚 )2
Momen điện từ của động cơ tỷ lệ với từ thông Ф và dòng điện phần ứng Iư:
M = KФIư
Phương trình đặc tính cơ điện:
Từ phương trình chính, công thức tính sức điện động, công thức thể hiện mối quan hệ
giữa momen điện từ và dòng điện phần ứng Iư. Ta được phương trình đặc tính cơ điện:
𝑈ư 𝑅ư+𝑅𝑓ư
ω= – .I
ư
𝐾Фđ𝑚 𝐾Фđ𝑚
Phương trình biểu thị quan hệ tốc độ ω là một hàm của momen M được gọi là phương
trình đặc tính cơ của động cơ điện một chiều kích từ độc lập.
Nếu dùng đơn vị tốc độ là vòng/phút thì phương trình đặc tính cơ sẽ trở thành:
n=𝜔. 9,55
𝑅ư𝛴
n = 9,55( 𝑈 ư − . 𝑀)
Tốc độ góc định mức: 𝐾Ф (𝐾Ф)2
𝜔đ𝑚 = 2𝜋.nđm
𝑈 đ𝑚−𝐼đ𝑚𝑅 ư
KФđm = 𝜔đ𝑚
Tốc độ động cơ: 𝑅 ư+𝑅 𝑓ư
ω = 𝜔 - ∆ω = 𝑈 đ𝑚
- .I 𝑈 đ𝑚 𝑅 ưΣ
0 𝐾Фđ𝑚 (𝐾Фđ𝑚)2
= - .I ư
𝐾Фđ𝑚 𝐾Фđ𝑚
ư
Dải điều khiển tốc độ Dải điều khiển tốc độ ( D) là tỉ số giữa giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất
của tốc độ làm việc ứng với mômen tải đã cho:
𝑀𝑎𝑥
D=
Mong muốn D càng lớn càng tốt 𝑀𝑖𝑛
Ngoài ra còn các chỉ tiêu khác như: chỉ tiêu kinh tế, kích thước.
e. Đường đặc tính cơ và đặc tính cơ điện
Từ các phương trình đặc tính cơ-điện và phương trình đặc tính cơ, với giả thiết phần ứng
được bù đủ và f = const có thể vẽ được các đặc tính cơ-điện và đặc tính cơ là những
đường thẳng.
Hình 1.5. Điều chỉnh tốc độ bằng thay đổi điện trở mạch phần ứng
+Trong trường hợp này tốc độ không tải lý tưởng:
𝑈đ𝑚
𝜔 = 𝐾Ф = 𝑐𝑜𝑛𝑠𝑡
đ𝑚
0
+Độ cứng đặc tính cơ:
∆𝑀 (𝐾Ф)2
𝛽= =−
∆𝜔 𝑅 + 𝑅𝑓
Ta thấy khi điện trở càng lớn thì càng nhỏ nghĩa là đặc tính cơ càng dốc và do đó càng
mềm hơn
+Khi Rf =0 thì độ cứng đặc tính cơ tự nhiên:
(𝐾Φđ𝑚)2
|𝛽𝑡𝑛| =
+ 𝛽𝑡𝑛 có giá trị lớn nhất nên đặc tính cơ tự nhiên 𝑅
có độ cứng hơn tất cả các đường đặc
tính có điện trở phụ. Như vậy, khi ta thay đổi Rf ta được một họ đặc tính cơ thấp hơn đặc
tính cơ tự nhiên.
Đặc điểm của phương pháp:
Điện trở mạch phần ứng càng tăng thì độ dốc đặc tính càng lớn, đặc tính cơ càng mềm,
độ ổn định tốc độ càng kém và sai số tốc độ càng lớn.
+ Phương pháp này chỉ cho phép điều chỉnh tốc độ trong vùng dưới tốc độ định mức ( chỉ
cho phép thay đổi tốc độ về phía giảm).
+ Chỉ áp dụng cho động cơ điện có công suất nhỏ, vì tổn hao năng lượng trên điện trở
phụ làm giảm hiệu suất của động cơ và trên thực tế thường dùng ở động cơ điện trong cần
trục.
Đánh giá các chỉ tiêu
+ Tính liên tục: phương pháp này không thể điều khiển liên tục được mà phải điều khiển
nhảy cấp.
Dải điều chỉnh phụ thuộc vào chỉ số mômen tải. Tải càng nhỏ thì dải điều chỉnh
D=𝑀 𝑎𝑥 càng nhỏ. Phương pháp này có thể điều chỉnh trong dải D = 3 : 1
𝑀𝑖𝑛
Giá thành đầu tư ban đầu rẻ nhưng không kinh tế do tổn hao trên điện trở phụ lớn.
Chất lượng không cao dù điều khiển rất đơn giản.
2. Thay đổi điện áp phần ứng
- Nguyên lý làm việc Để điều chỉnh điện áp phần ứng động cơ một chiều cần có thiết bị
nguồn (máy phát điện một chiều kích từ độc lập, các bộ chỉnh lưu điều khiển.)
Ta có: Rf = 0; RưΣ = Rư =const ; Φ=Φđm = const
+Thay đổi điện áp đặt vào phần ứng thì: KФ = 𝑈 ư−𝐼đ𝑚𝑅 ư
𝜔đ𝑚
+Khi thay đổi phần ứng ( thay đổi theo chiều giảm điện áp), vì từ thông của động cơ
được giữ không đổi nên độ cứng đặc tính cơ cũng không đổi, còn tốc độ không tải lí
tưởng 𝜔0 𝑈ư
= 𝐾 thay đổi tùy thuộc vào giá trị điện áp phần ứng.
Ф 𝑅ư
∆ωc = 𝑅 ư . 𝐼 = = ∆ωC.TN
.𝑀
𝐾Ф 𝑐 (𝐾Ф)2 𝑐
ω= 𝑈ư
- 𝑅ư
.M = 𝑈
- 𝑅 ư .Iư
𝐾Ф (𝐾Ф)2 𝐾 𝐾Ф
Ф
Do đó ta thu được họ đặc tính mới song song và thấp hơn đặc tính cơ tự nhiên tức
là vùng điều khiển tốc độ nằm dưới tốc độ định mức.
Hình 1.6.Đường đặc tính cơ điều chỉnh tốc độ động cơ điện 1 chiều kích từ độc lập bằng
cách thay đổi điện áp mạch phần ứng
+ Tốc độ không tải lý tưởng:
𝑈
𝜔0 = 𝐾Ф𝑥
đ𝑚
𝑥
+ Độ cứng đặc tính cơ:
𝛽 = − (𝐾Ф)
2 = 𝑐𝑜𝑛𝑠𝑡
𝑅
Như vậy khi thay đổi điện áp phần ứng thì các đường đặc tính cơ song song với nhau độ
dốc của đường đặc tính, số vòng quay, momen ngắn mạch, dòng điện ngắn mạch và tốc
Downloaded by Duc Phan (ducco003@gmail.com)
Báo cáo đồ án Điện Tử Công Suất GVHD: Ths. Dương Quang Thiện
độ động cơ giảm. Điều chỉnh tốc độ bằng cách thay đổi điện áp phần ứng thì chỉ thay đổi
7
được theo chiều tốc độ giảm (vì mỗi cuộn dây đã đƣợc thiết kế với Uđm , nên không thể
tăng điện áp đặt lên cuộn dây), phạm vi điều chỉnh hẹp.
- Đặc điểm của phương pháp
+ Điện áp phần ứng càng giảm, tốc độ động cơ càng thấp.
+ Điều chỉnh trơn trong toàn bộ dải điều chỉnh.
+ Độ cứng đặc tính cơ cao và được giữ không đổi trong toàn dải điều chỉnh.
+ Chỉ thay đổi tốc độ về phía giảm
+ Rất dễ tự động hóa khi dùng chỉnh lưu có điều khiển.
+ Phương pháp này điều khiển với mômen không đổi vì và Iư đều không đổi.
- Đánh giá chi tiêu điều khiển
+ Sai số tốc độ lớn ( sai số tốc độ bằng sai số tốc độ của đặc tính cơ tự nhiên)
+ Tính liên tục: điện áp của động cơ được điều khiển bằng bộ biến đổi. Các bộ biến đổi
hiện nay đều có công suất bé nên có thể điều chỉnh liên tục.
+ Dải điều chỉnh có thể đạt được D = 10:1
Đây là phương pháp duy nhất có thể điều chỉnh liên tục tốc độ động cơ trong vùng tốc
độ thấp hơn tốc độ định mức đối với động cơ một chiều.
3. Thay đổi từ thông
Ta có: Rf = 0 ; RưΣ = Rư =const ; Uư=Uđm = const
+ Ta thay đổi dòng kích từ Ikt để thay đổi từ thông
+ Bình thường động cơ làm việc ở chế độ định mức với kích thích tối đa ( = max) mà
phương pháp này chỉ cho phép tăng điện trở vào mạch kích từ nên chỉ có thể điều chỉnh
theo hướng giảm từ thông tức là điều chỉnh tốc độ trong vùng trên tốc độ định mức.
Hình 1.7. Đặc tính cơ và đặc tính cơ điện của động cơ điện 1 chiều kích từ độc lập
khi giảm từ thông
Khi giảm thì:
Tốc độ không tải lý tưởng:tăng
𝑈đ𝑚
𝜔 0𝑥 = 𝐾Ф𝑥
+ Độ cứng đặc tính cơ:giảm
8
𝛽 = − (𝐾Ф )
𝑥
2
𝑅ư
Ta thu được họ đặc tính cơ nằm trên đặc tính cơ tự nhiên.
Ta nhận thấy rằng khi từ thông thay đổi thì:
𝑈 đ𝑚
+Dòng điện ngắn mạch không đổi: 𝐼𝑛𝑚 = = 𝑐𝑜𝑛𝑠𝑡
𝑅ư
+Mômen ngắn mạch thay đổi: 𝑀𝑛𝑚 = 𝐾Ф𝑥. 𝐼𝑛𝑚
Khi ta giảm từ thông thì tốc độ động cơ tăng lên và độ cứng của đặc tính cơ giảm.
Nhưng nếu cứ tiếp tục giảm dòng kích từ thì tới một lúc nào đó tốc độ không tăng được
nữa vì do mômen điện từ của động cơ giảm. Phương pháp thay đổi từ thông để điều
chỉnh theo chiều tăng ( từ tốc độ định mức ), phạm vi điều chỉnh rộng, tổn hao điều
chỉnh nhỏ(ưu) nhưng không điều chỉnh ở dưới tốc độ định mức(nhược). Do vậy thông
thường được áp dụng hợp với phương pháp khác nhằm tăng phạm vi điều chỉnh.
- Đặc điểm của phương pháp:
+ Phương pháp này có thể thay đổi tốc độ về phía tăng.
+ Phương pháp này chỉ điều khiển ở vùng tải không quá lớn so với định mức.
+ Việc thay đổi từ thông không làm thay đổi dòng điện ngắn mạch.
+ Việc điều chỉnh tốc độ bằng cách thay đổi từ thông là phương pháp điều khiển với công
suất không đổi.
- Đánh giá các chỉ tiêu điều khiển
+Sai số tốc độ lớn: đặc tính điều khiển nằm trên và dốc hơn đặc tính tự nhiên.
+Dải điều khiển phụ thuộc vào phần cơ của máy. Có thể điều khiển trơn trong dải điều
chỉnh D = 3 :1
+ Tính liên tục: vì công suất của cuộn dây kích từ bé, dòng điện kích từ nhỏ nên ta có thể
điều khiển liên tục với 1
+ Phương pháp này được áp dụng tương đối phổ biến, có thể thay đổi liên tục và kinh tế
(vì việc điều chỉnh tốc độ thực hiện ở mạch kích từ với dòng kích từ = (1 – 10)%Iđm của
phần ứng nên tổn hao điều chỉnh thấp).
- Qua việc xét ba phương pháp điều chỉnh tốc độ động cơ ta thấy phương pháp điều
chỉnh điện áp phần ứng là triệt để và có nhiều ưu điểm hơn cả nên ta chọn phương
pháp này để điều khiển tốc độ động cơ điện một chiều
III. Điều chỉnh tốc độ động cơ bằng thay đổi điện áp phần ứng
+ Để điều chỉnh được điện áp động cơ một chiều đòi hỏi phải có một nguồn riêng có U
điều chỉnh được. Ta dùng các bộ nguồn điều áp như: máy phát điện một chiều, các bộ
biến đổi van hoặc khuếch đại từ… vì là nguồn có công suất hữu hạn so với động cơ các
bộ biến đổi trên dùng để biến dòng xoay chiều của lưới điện thành dòng một chiều và
điều chỉnh giá trị sức điện động của nó cho phù hợp theo yêu cầu.
Hình 1.8. Sơ đồ và khối sơ đồ thay thế ở chế độ xác lập dùng bộ biến đổi điện áp phần ứng
Ở chế độ xác lập có thể viết được phương trình đặc tính của hệ thống như sau:
𝐸𝑏 − 𝐸𝐸ư = 𝐼ư(𝑅𝑏 + 𝑅ưđ)
𝑏
𝜔= 𝑅𝑏 + 𝑅ưđ
− . 𝐼ư
Kφđ𝑚 𝐾. 𝜑đ𝑚
𝑀
𝜔 = 𝜔0. 𝑈đ𝑘 −
|𝛽 |
Trong khi giảm tốc độ theo cách giảm điện áp phần ứng, nếu giảm mạnh điện áp, nghĩa là
chuyển nhanh từ tốc độ cao xuống tốc độ thấp thì cùng với quá trình giảm tốc có thể xảy ra quá trình
hãm tái sinh. Chẳng hạn, cũng trên hình 1.9, động cơ đang làm việc tại điểm A với tốc độ lớn ωA
trên đặc tính cơ 1 ứng với điện áp U1. Ta giảm mạnh điện áp phần ứng từ U1 xuống U3. Lúc này
động cơ chuyển điểm làm việc từ điểm A trên đường 1 sang điểm E trên đường 3 (chuyển ngang với
ωA=ωE). Vì ωE lớn hơn tốc độ không tải lý tưởng ω03 của đặc tính cơ 3 nên động cơ sẽ làm việc ở
trạng thái hãm tái sinh trên đoạn EC của đặc tính 3.
Khi thay đổi phần ứng ( thay đổi theo chiều giảm điện áp), vì từ thông của động cơ được giữ
𝑈
không đổi nên độ cứng đặc tính cơ cũng không đổi, còn tốc độ không tải lí tưởng ω0 = 𝐾Φ thay đổi
tùy thuộc vào giá trị điện áp phần ứng. Do đó ta thu được họ đặc tính mới song song và thấp hơn đặc
tính cơ tự nhiên tức là vùng điều khiển tốc độ nằm dưới tốc độ định mức. Tốc độ nhỏ nhất của dải
điều chỉnh bị giới hạn bởi yêu cầu về sai số tốc độ và về mômen khởi động. Khi mômen tải là định
mức thì các giá trị lớn nhất và nhỏ nhất của tốc độ là:
𝜔𝑚𝑎𝑥 = 𝜔 0𝑚𝑎𝑥 − 𝑀 đ𝑚
|𝛽|
𝜔 𝑚𝑖𝑛 = 𝜔 0𝑚𝑖𝑛 − 𝑀 đ𝑚
|𝛽|
10
11
12
Hình 2.2. Dạng sóng của sơ đồ chỉnh lưu cầu 3 pha không điều khiển
2. Nguyên lý hoạt động:
Khi θ1 < θ < θ2: Điện áp pha a cao nhất, pha b thấp nhất D1, D6 mở (D6, D1).
Khi θ2 < θ < θ3: Điện áp pha a cao nhất, pha b thấp nhất D1, D2 mở (D1, D2).
Khi θ3 < θ < θ4: Điện áp pha b cao nhất, pha c thấp nhất D3, D2 mở (D2, D3).
Khi θ4 < θ < θ5: Điện áp pha b cao nhất, pha a thấp nhất D3, D4 mở (D3, D4).
Khi θ5 < θ < θ6: Điện áp pha c cao nhất, pha a thấp nhất D4, D5 mở (D4, D5).
Khi θ6 < θ < θ7: Điện áp pha c cao nhất, pha b thấp nhất D5, D6 mở (D5, D6).
Ta có:
Điện áp trung bình ở lối ra là: Utb = 2,34Up
13
HÌnh 2.3 Sơ đồ động lực chỉnh lưu cầu 3 pha có điều khiển đối xứng
14
Hình 2.4 Giản đồ các đường cong cơ bản chỉnh lưu cầu 3 pha điều khiển đối xứng và điện áp tải
khi góc ở α = 600, α = 900
Dòng điện chạy qua tải là dòng điện chạy từ pha này về pha kia, do đó tại mỗi thời điểm
cần mở Thyristor chúng ta cần cấp hai xung điều khiển đồng thời (một xung ở nhóm anod
(+), một xung ở nhóm catod (-)). Ví dụ tại thời điểm t1 trên hình cần mở Thyristor T1 của
pha A phía anod, chúng ta cần cấp xung X1, đồng thời tại đó ta cấp xung X4 cho Thyristor
T4 của pha B phía catod các thời điểm tiếp theo cũng tương tự. Cần chứ ý rằng các thứ tự
cấp xung điều khiển cũng cần tuân thủ theo đúng thứ tự pha.
Khi chúng ta cấp đúng các xung điều khiển, dòng điện sẽ được chạy từ pha có điện áp
dương hơn về pha có điện áp âm hơn. Ví dụ trong khoảng thời gian t1 ÷ t2 pha A có điện
áp dương hơn, pha B có điện áp âm hơn, với việc mở thông T1, T4 dòng điện được chạy từ
A về B.
Khi góc mở van nhỏ hoặc điện cảm lớn, trong mỗi khoảng dẫn của một van của nhóm này
(anod hay catod) thì sẽ có hai van của nhóm kia đổi chỗ cho nhau. Điều nay có thể thấy rõ
trong khoảng t1 ÷ t3 như trên hình Thyristor T1 nhóm anod dẫn, nhưng trong nhóm catod
T4 dẫn trong khoảng t1 ÷ t2 còn T6 dẫn tiếp trong khoảng t2 ÷ t3.
Điện áp ngược các van phải chịu ở chỉnh lưu cầu ba pha sẽ bằng 0 khi van dẫn và bằng
điện áp dây khi van khóa. Ta có thể lấy ví dụ cho van T1, trong khoảng t1 ÷ t3 van T1 dẫn
điện áp bằng 0, trong khoảng thời gian t3 ÷ t5 van T3 dẫn lúc này T1 chịu điện áp ngược
UBA, đến khoảng t5 ÷ t7 van T5 dẫn T1 sẽ chịu điện áp ngược UCA.
15
III. Chỉnh lưu cầu 3 pha điều khiển không đối xứng:
1. Giới thiệu:
Loại chỉnh lưu này tạo từ một nhóm (anod hoặc catod) điều khiển và một nhóm không điều
khiển.
Hình 2.5. Sơ đồ động lực chỉnh lưu cầu 3 pha điều khiển không đối xứng
2. Hoạt động của chỉnh lưu cầu 3 pha có điều khiển không đối xứng
- Sóng điện áp tải Ud (đường xong nét đậm thứ hai trên hình), khoảng dẫn các van bán dẫn
T1, T2, T3, D1, D2, D3. Các Tisisto được dẫn thông từ thời điểm có xung mở cho đến khi
mở Tisisto của pha kế tiếp. Ví dụ T1 mở thông từ t1 (thời điểm phát xung mở T1) tới t3
(Thời điểm phát xung mở T2). Trong trường hợp điện áp tải gián đoạn Tisisto được dẫn từ
thời điểm có xung mở cho đến khi điện áp dây đổi dấu. Các diot tự động dẫn thông khi
điện áp đặt lên chúng thuận chiều. Ví dụ D1 phân cực thuận trong khoảng t4 ÷ t5 và từ pha
C về pha A trong khoảng t5 ÷ t6.
- Chỉnh lưu cầu ba pha điều khiển không đối xứng có dòng điện và điện áp tải liên tục khi
góc mở các van bán dẫn nhỏ hơn 600, khi góc mở tăng lên và thành phần điện cảm của tải
nhỏ, dòng điện và điện áp sẽ gián đoạn.
16
𝑈𝑑−𝐸
Id = 𝑅
Hình 2.6 .Giản đồ các đường cong cơ bản chỉnh lưu cầu 3 pha điều khiển không đối xứng
17
18
19
d =√ π =√ π = 8 (cm)
4.𝑄𝐹𝑒 4.50,41
20
21−2.1,5
W11 =ℎ−2ℎ𝑔 . 𝑘�= . 0,95 = 36 [vòng]
Trong đó: 𝑏1
� 0,47
𝑘𝑐 = 0,95 là hệ số ép chặt
h là chiều cao trụ (cm)
hg là khoảng cách từ gông đến cuộn sơ cấp
chọn sơ bộ khoảng cách điện gông là 1,5 cm
• Tính sơ bộ số lớp dây ở cuộn sơ cấp:
340
n11= 𝑊11 = 36 = 9,5 (lớp)
𝑊1
• Chọn số lớp n11 = 10 lớp. như vậy có 340 vòng chia thành 10 lớp, 9 lớp đầu có
36 vòng và lớp thứ 8 có 340 – 8.36= 16 vòng .
• Chiều cao thực tế của cuộn sơ cấp:
h1= 𝑊11.𝑏1 =36.0,47 = 17,81(cm)
𝑘𝑐 0,95
• Chọn ống quấn dây làm bằng vật liệu cách điện có bề dầy: S01 = 0,1cm
• Khoảng cách từ trụ tới cuộn dây sơ cấp: a01 = 1,0 cm
• Đường kính trong của ống cách điện:
Dt = dfe + 2.a01 – 2.S01 = 9 + 2.1 – 2.0,1 = 10,8 [cm]
• Đường kính trong của cuộn sơ cấp:
Dt1=Dt+2.S01=10,8+2.0,1=11 [cm]
• Chọn bề dày cách điện giữa các lớp ở cuộn sơ cấp :
cd11 = 0,1 [mm]
• Bề dày cuộn sơ cấp :
Bd1 = ( a1 + cd11 ).n11 = ( 1,45 + 0,1 ).10 = 15.5 [cm]
• Đường kính ngoài của cuộn sơ cấp :
Dn1 = Dt1 + 2Bd1 = 11 + 2.1,24= 13,48 [cm]
• Đường kính trung bình của cuộn sơ cấp :
21
22
23
24
Ud min = 1. [U
D d min + (D − 1) . I udm . Ru∑]
= . [2,34 . U . cosα
1
+ (D − 1) . I . (R + R + R )]
1 2 min udm u dt
= D. [2,34 . U . cosα + (D − 1) . I BA
3
)]
. (R + R
D 2 min udm u BA + . XBA
Uđm π
220
Với Ru=0,5(1 − η) = 0,5.(1-0.83) = 0,228 (Ω)
Iđm 82,15
Thay số:
Ud min = 1 . [2,34.102,53. cos100 + (20 − 1) . 82,15. (0,228 + 0,0538 +
20
3
. 0,0898)] = 41,1[V]
π
26
28
W =
ΔU
𝘍.B .Q =
28,46
−4
= 62.03 vòng
Lấy W = 62 vòng 4,44.f T 4,44.6.50.0,82.4,2.10
29
Chọn w1 = 4 vòng 1
bk
13,5
1.18.Tính số lớp dây quấn:
W
n1 = = 62 = 16 [lớp]
W1
4
1.19.Chọn khoảng cách cách điện giữa dây quấn với trụ: a01 = 3mm
Cách điện giữa các lớp: cd1 = 0,1mm
1.20.Bề dầy cuộn dây:
Bd = (ak +cd1).n1 = (1,16+0,1). 16 = 20,16 [mm]
1.21. Tổng bề dầy cuộn dây:
BdΣ = a01+Bd = 20,16+3 = 23,16 [mm]
1.22. Chiều dài của vòng dây trong cùng:
l1 = 2(a+b)+2.Π.a01 = 2.(20+25)+2Π.3 = 108,849 [mm]
1.23. Chiều dài của vòng dây ngoài cùng:
l2 = 2(a+b)+2.Π.(a01+ Bd ) = 2.(20+25)+2Π.(3+30,4) = 299,858 [mm]
30
31
Hình 3.1. Các khâu của mạch điều khiển khi dùng IC thuật toán rời rạc
Ưu điểm:
- Giá thành rẻ
Nhược điểm:
- Mạch phức tạp phải thông qua nhiều khâu
- Chất lượng điều khiển không cao
Phương án 2: Dùng IC tích hợp TCA 785
32
Đối với việc điều khiển điện áp một chiều ta có thể sử dụng vi mạch tích
hợp TCA 785 để đơn giản mạch điều khiển.
Ưu điểm:
- Mạch đơn giản, ít khâu điều khiển
- Tạo ra điện áp đối xứng
- Chất lượng điện áp ra như mong muốn
Nhược điểm :
- Giá thành đắt
Kết luận: Từ việc so sánh ưu nhược điểm của 2 phương án trên ta chọn
phương pháp 2 (Sử dụng mạch tích hợp TCA 785)
Mạch điều khiển được tính xuất phát từ yêu cầu về xung mở Thyristor S4012MH
TCA 785 do hãng SIEMEN chế tạo được sử dụng để điều khiển các thiết bị chỉnh
lưu, thiết bị chỉnh dòng điện áp xoay chiều.
IC TCA 785 (có tích hợp các khâu đồng pha, so sánh, tạo xung, sửa
xung, khuyếch đại) tạo ra 2 xung điều khiển đến kích mở cho Thyristor
S4012MH ( T1 và T2).
Vi mạch TCA 785 là vi mạch phức hợp thực hiện 4 chức năng của một
mạch điều khiển: Tạo điện áp đồng bộ, tạo điện áp răng cưa, so sánh và tạo
xung . TCA 785 do hang Simen chế tạo được sử dụng để điều khiển các
thiết bị chỉnh lưu, thiêt bị điều chỉnh dòng xoay chiều.
Đặc trưng:
33
Nhiệm vụ:
Tạo ra xung điều khiển mở thyristor với góc mở α giảm dần để tăng điện áp tải
đến điện áp phóng điện.
Kí hiệu các chân của TCA 785 được thể hiện trong hình 3.3
d. Chức năng
34
2 Q2 Đầu ra 2 đảo
3 QU Dầu ra U
4 Q1 Đầu ra 1 đảo
7 QZ Đầu ra z
14 Q1 Đầu ra 1
15 Q2 Đầu ra 2
35
37
Vref .K
R9
TCA 785 do hãng SIEMEN chế tạo được sử dụng để điều khiển các thiết bị
chỉnh lưu, thiết bị chỉnh dòng điện áp xoay chiều.
Có thể điều chỉnh góc α từ 00 đến 1800 điện. Thông số chủ yếu của TCA là:
- Điện áp nguồn nuôi: US= 15V
- Dòng điện tiêu thụ: IS= 10mA
- Điện áp ra: I= 50mA
- Điện áp răng cưa: URC max= (US- 2) V
Điện trở trong mạch tạo điện áp răng cưa: R9= (20 500) k
Điện áp điều khiển: U11 = - 0,5 (US – 2) V
Dòng điện đồng bộ: IS = 200 ( μ
A) Tụ điện: C10 = 0,5 ( μ F)
Tần số xung ra: f = (10 500) Hz
Chọn giá trị ngoài thực tế: C10 = 104, C12 = 473, R9 = 33kΩ
Biến trở VR1= 10kΩ.
38
Downloaded by Duc Phan (ducco003@gmail.com)
Báo cáo đồ án Điện Tử Công Suất GVHD: Ths. Dương Quang Thiện
- Điện áp điều khiển chọn VR2 = 50kΩ
- Khâu đồng pha chọn Rđồng pha = 1mΩ
TCA 785 là một vi mạch phức hợp thực hiện 4 chức năng của một mạch điều
khiển: “tề đầu” điện áp đồng bộ tạo điện áp răng cưa đồng bộ, so sánh và tạo
xung ra. Nguồn nuôi qua chân 16. Tín hiệu đồng bộ đượclấy qua chân số 5 và số
1. Tín hiệu điều khiển được đưa vào chân 11. Một bộ nhận biết điện áp 0 sẽ
kiểm tra điện áp lấy vào chuyển trạng thái và sẽ chuyển tín hiệu này đến bộ phận
đồng bộ. Bộ phận đồng bộ này sẽ điều khiển tụ C10; Tụ C10 sẽ được nạp đến
điện áp không đổi (quyết định bởi R9). Khi điện áp V10 đạt đến điện áp V11 thì
một tín hiệu sẽ được đưa vào khâu logic. Tuỳ thuộc vào biên độ điện áp điều
khiển V11, góc mở α có thể thay đổi từ 0 đến 180 o. Với mỗi nửa chu kì song một
xung dương xuất hiện ở Q1, Q2. Độ rộng trong khoảng 30-80μs.
Độ rộng xung có thể kéo dài đến 180o thông qua tụ C12.
Nếu chân 12 nối đất thì sẽ có xung trong khoảng α đến 180o.
Nguyên lí hoạt động của khâu tạo xung điều khiển Thyristor được thể hiện
trong hình 3.6
Điện áp lưới sau khi qua máy biến áp được hạ xuống 12VAC đưa vào chân số
5 và chân số 1 qua điện trở R. Tín hiệu điều khiển V dk được đưa vào chân 11 so
sánh với điện áp răng cưa tạo bởi tụ C 10 cho ta xung điều khiển thyristor có góc
mở α tăng dần ở đầu ra chân 14 và 15. Khi xảy ra ngắn mạch chân 16 nhận được
tín hiệu cấm, tại chân 14 và 15 không còn tín hiệu đầu ra.
39
Trong phạm vi đề tài là ứng dụng với tải công suất trung bình và nhỏ để
đáp ứng được tính gọn nhẹ và gái thành của mạch phương án sử dụng cách ly
quang được chúng em quyết định sử dụng vì khá hiệu quả giá thành rẻ gọn nhẹ
và cách ly an toàn giữa mạch lực và mạch điều khiển từ các thông số trên chúng
em quyết định sử dụng MOC 3020 để thực hiện khâu cách ly này
Khối tạo
xung điều
khiển
Khối Khối
nguồn chỉnh lưu
Khối tải
41
Hình 3.9. Sơ đồ mạch chỉnh lưu cầu một pha bán điều khiển
b.Nguyên lý làm việc toàn mạch
- IC TCA 785 (có tích hợp các khâu dồng pha, so sánh, tạo xung, sửa xung,
khuyếch đại) tạo ra 2 xung điều khiển đến kích mở cho Thyristor S4012MH
( T1 và T2).
- Chân 11 của TCA là chân nhận điện đáp điều khiển ( từ 0 đến 11V) để thay
dổi góc kích mở của Thyristor từ 0 đến 180 độ.
- Mạch lực ta dùng mạch cầu chỉnh lưu bán điều khiển.
Giả sử ta đạt một điện áp diều khiển có thể thay đổi từ 0 đến 11V vào chân
11 của IC TCA785, ở chân 14 và 15 của IC TCA785 sẽ xuất ra một chuỗi xung
có thể thay đổi từ 0 đến 180 độ.
- Nguyên lí hoạt động của mạc lực:
+ Giả sử ở một bán kì ta có điện áp + đặt vào AC_IN2, diện áp âm là ở
AC_IN1. Lúc này ở mạch điều khiển sẽ tạo ra một xung (với góc anpha tuỳ vào
điện áp điều khiển) tới kích mở T2. Dòng điện có chiều từ AC_IN2, qua tải,
qua T2 về âm nguồn.
42
d. Mạch mô phỏng
43
44
45
Trong đó :
ΔP : Tổn hao công suất (W)
km. τ :Độ chênh lệch nhiệt độ so với môi trường
Chọn nhiệt độ môi trường Tmt = 400C .
Nhiệt độ làm việc cho phép của Thyristor là Tcp = 1250C
Chọn nhiệt độ trên cánh toả nhiệt là Tlv = 800C.
Vậy ta có độ chênh lệch nhiệt độ là : = Tlv – Tmt = 80 – 40 = 400C
Km : Hệ số toả nhiệt bằng đối lưu và bức xạ, chọn Km =8 (w/m2 0C)
∆p
Vậy Sm = 41,67
km.τ = = 0,13 (m2)
8.40
Chọn loại cánh tỏa nhiệt có 12 cánh, kích thước mỗi cánh là a x b = 10 x 10 (cm
. cm)
Tổng diện tích tỏa nhiệt của cánh S = 12.2.10.10=2400 (cm2)
b. Bảo vệ quá dòng điện cho van
Aptômát dùng để đóng cắt mạch động lực, tự động bảo vệ khi quá tải và ngắn
mạch Thyristor, ngắn mạch đầu ra của bộ biến đổi, ngắn mạch ở thứ cấp máy
biến áp, ngắn mạch ở chế độ nghịch lưu.
Chọn 1 aptomat có:
Dòng điện làm việc chạy qua aptomat:
Sba 12750
Ilv = = = 19.37 (A)
√3.380 √3.380
48
Hình 0.4: Mạch cầu 3 pha dùng diode tải R-C bảo vệ do cắt MBA non tải
Thông thường giá trị tự chọn trong khoảng từ 10÷200 μF
Chọn theo tài liệu: R3= 470 Ω ; C3 = 10 µF
Chọn giá trị điện trở R4 = 1,4 (KΩ)
KẾT LUẬN
Sau một thời gian nghiên cứu, tìm hiểu sách tham khảo cùng với sự nỗ lực của
các thành viên trong nhóm, chúng em đã hoàn thành đề tài: “Thiết kế mạch chỉnh lưu
cầu 1 pha bán điều khiển điều chỉnh tốc độ động cơ điện một chiều dùng TCA 785”.
với những yêu cầu đặt ra.
Bên cạnh đó, trong thời gian thực hiện đề tài, do với trình độ kiến thức còn có
hạn nên không tránh khỏi những sai sót. Do đó chúng em rất mong sẽ nhận được
những ý kiến đóng góp của các thầy, cô giáo và các bạn để đề tài của chúng em ngày
một được hoàn thiện hơn.
Chúng em cũng xin gửi lời cảm ơn tới bạn bè và thầy cô trong khoa ,đặc biệt là
thầy DƯƠNG QUANG THIỆN, đã nhiệt tình chỉ bảo và trực tiếp hướng dẫn chúng
em trong việc hoàn thành đồ án.
49
50