Professional Documents
Culture Documents
Cơ cấu dân số theo độ tuổi năm 2017 Cơ cấu dân số theo nơi sống
5.5% 120.0%
100.0%
25.2% 80.0%
67.6% 66.9% 65.7% 65.4% 64.9%
60.0%
40.0%
69.3%
20.0% 32.4% 33.1% 34.3% 34.6% 35.1%
0.0%
2013 2014 2015 2016 2017
Dưới 15 tuổi từ 15-64 tuổi trên 64 tuổi Thành thị Nông thôn
Chi tiêu hộ gia đình tăng bình quân 6,3% hằng năm từ 89,3 tỷ USD năm 2013
lên 114,2 tỷ USD năm 2017. Tăng trưởng trong chi tiêu khiến tiêu thụ nhựa
trong nước cũng tăng theo, do thực phẩm và đồ dùng gia đình chiếm tỷ trọng
lớn trong chi tiêu người Việt Nam (26%) và các sản phẩm này sử dụng rất nhiều
nhựa bao bì và gia dụng trong sản xuất. Cũng trong giai đoạn 2013-2017, tiêu
thụ nhựa bình quân tăng trưởng trung bình khoảng 6,7%.
Hiện tại ngành nhựa có 2000 doanh nghiệp đang hoạt động, 99,8% trong số đó
là doanh nghiệp tư nhân. Các doanh nghiệp kinh doanh trên 4 nhóm ngành
chính: Nhựa gia dụng, nhựa xây dựng, nhựa bao bì và nhựa kĩ thuật, trong đó
ngành nhựa gia dụng và bao bì chiếm trên 60% tỷ trọng. Về phân bố địa lý,
84% các công ty hoạt động trong khu vực miền Nam, 14% các công ty hoạt
động ở miền Bắc và chỉ một số ít hoạt động ở miền Trung.
Phân bố theo khu vực địa lý
Phân bố theo dòng sản phẩm
14.22% 15.1%
29.3%
1.55%
37.4%
18.3%
84.00%
Miền Nam Miền Trung Miền Bắc Gia dụng Xây dựng Bao bì Kĩ thuật
Tổng doanh thu sản xuất ngành nhựa qua Quy mô sản xuất nhựa Việt Nam
các năm
8 25%
25,000 20% 6.7
7
20,755 6.1 20%
6 20%
20,000 17,776 5.1
16.8% 4.9
15,766 5 4.5
14,316 15% 4.1 15%
15,000
13.1% 4
12.7%
10.1% 10% 10% 10%
10,000 3 9%
10%
2
5,000 5%
4%
1
0 5% 0 0% 0%
2014 2015 2016 2017 2012 2013 2014 2015 2016 2017
Tổng doanh thu SX (tỷ VNĐ) Tăng trưởng (%) Sản lượng (Đ.vị: triệu tấn) Tăng trưởng
Các sản phẩm của ngành nhựa Việt Nam được chia làm 4 nhóm chính: nhựa gia
dụng, nhựa xây dựng, nhựa bao bì và nhựa kĩ thuật.
- Nhựa bao bì chiếm 39% tổng gía trị sản xuất trong nước, là nhóm sản phẩm
chiếm tỷ trọng cao nhất trong cơ cấu sản xuất. Nhựa bao bì bao gồm 3 loại
chính: bao bì mềm, chai lọ nhựa và bao bì cứng
- Nhựa gia dụng chiếm tỷ trọng 32% tổng giá trị sản xuất, là nhóm sản phẩm
có tỷ trọng lớn thứ 2, xếp sau nhựa bao bì. Sản phẩm nhựa gia dụng bao gồm
các sản phẩm dùng trong gia đình như nội thất, tủ, đĩa đồ chơi và giầy dép.
- Nhựa xây dựng bao gồm các sản phẩm nhưa ống nước, khung cửa chính,
cửa sổ. Nhóm sản phẩm này chiếm 14% tổng giá trị sản xuất
- Nhựa kĩ thuật bao gồm các các sản phẩm như phụ tùng nhựa, thiết bị ý tế
và trang thiết bị. Tỷ trọng giá trị sản xuất của nhóm nhựa kĩ thuật là 9%
6%
9%
Bao bì
39% Xây dựng
Gia dụng
Kĩ thuật
32%
Khác
14%
Chênh lệch giữa sản lượng và nhu cầu tiêu thụ ngày một nhiều khi tăng trưởng
sản xuất vượt mức tăng trưởng tiêu thụ. Trong 5 năm trở lại đây sản lượng sản
xuất tăng bình quân 10,5% hằng năm trong khi đó tăng trưởng tiêu thụ trong
nước chỉ đạt 8% hằng năm.
Mặc dù phát triển nhanh, sản xuất ngành nhựa lại không kiểm soát được yếu tố
nguyên liệu đầu vào. Ngành nhựa hiện nay mới chỉ chủ động được khoảng 20 -
25% nguyên liệu cũng như hóa chất phụ gia, còn lại phải nhập khẩu hoàn toàn
khiến cho hoạt động sản xuất của ngành bị phụ thuộc rất nhiều vào nguồn nguyên
liệu và các bán sản phẩm từ nước ngoài. Mỗi năm các doanh nghiệp cần trung
bình 3,5 triệu tấn các loại chất dẻo nguyên liệu, trong khi đó trong nước mới chỉ
tự sản xuất được khoảng hơn 900.000 tấn.
Nguyên Công suất
STT Công ty sản xuất
Liệu (Đ.vị: tấn)
1 PP Công ty TNHH MTV Lọc hóa dầu Bình Sơn 150,000
2 PET Công ty TNHH Hưng Nghiệp Formosa 145,000
Công ty TNHH Nhựa và Hóa chất Phú Mỹ 200,000
3 PVC
Công ty TNHH Nhựa và Hóa chất TPC Vina 190,000
4 PS Công ty TNHH Polystyrene Việt Nam 48,000
5 EPS Công ty TNHH Polystyrene Việt Nam 38,000
Công ty TNHH Hưng Nghiệp Formosa 60,000
6 BOPP Công ty Cổ phần Nhựa Youl Chon Vina 12,000
Công ty Màng Châu Âu 30,000
7 DOP Công ty Liên doanh hóa chất LG Việt Nam 40,000
Tổng 913,000
(Nguồn: Hiệp hội nhựa Việt Nam)
Tiêu thụ:
Tiêu thụ nhựa Việt Nam vẫn tăng trong thời gian qua. Tiêu thụ nhựa trên đầu
người tăng trung bình 6,7% hằng năm từ 33kg/người năm 2010 lên 43 kg/người
năm 2018. Tổng lượng nhựa tiêu thụ tăng trưởng bình quân 7% mỗi năm.
Lượng nhựa tiêu thụ qua các năm (Đ.vị: Nhựa tiêu thụ trên đầu người (Đ.vị: kg)
Triệu tấn)
44 43 14%
4 3.7 10%
3.5 9.4% 12%
9% 42 41 12%
3.5 3.2
3 8% 40
3 2.8
7.1% 7% 40 10%
6.7%
2.5 38
5.7% 6% 38 37 37 8%
2 5%
1.5 4% 36 6%
3% 5%
1 5%
2% 34 33 4%
0.5 1%
3% 2%
0 0.0% 0% 32 2%
2013 2014 2015 2016 2017
30 0% 0% 0%
Khối lượng tiêu thụ (Đ.vị: Triệu tấn) Tăng trưởng 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2017E
Tiêu thụ nhựa của Việt Nam mặc dù ngày một nhiều, nhưng vẫn còn thấp so
với khu vực. Ước tính đến năm 2018 tiêu thụ nhựa trên đầu người của Việt Nam
là 43 kg, trong khi đó con số này của Châu Á là 48,5 kg và của thế giới là 69,7%,
đặc biệt các khu vực có nền kinh tế phát triển như Mỹ, Liên Minh Châu Âu và
Nhật Bản tiêu thụ nhựa bình quân đầu người cao gấp nhiều lần so với Việt Nam.
Trong những năm gần đây xuất khẩu các sản phẩm nhựa đạt mức tăng trưởng
nhanh, ngoại trừ năm 2015 và 2016 do hai quốc gia nhập khẩu nhựa nhiều nhất từ
Việt Nam là Nhật Bản, Trung Quốc kinh tế phát triển chậm lại, khiến cho nhu cầu
nhập khẩu giảm.
Tăng trưởng GDP của Nhật Bản và Trung Quốc qua
các năm
9.0% 7.9% 7.8%
8.0% 7.3%
6.9% 6.7% 6.9%
7.0%
6.0%
5.0%
4.0%
3.0% 2.0%
1.5% 1.7%
2.0% 1.4%
0.9%
1.0% 0.4%
0.0%
2012 2013 2014 2015 2016 2017
Tại thị trường nước ngoài, sản phẩm nhựa của Việt Nam được đánh giá là có khả
năng cạnh tranh cao do công nghệ sản xuất đã tiếp cận với công nghệ hiện đại của
thế giới và được thị trường chấp nhận. Sản phẩm nhựa của Việt Nam hiện đang có
mặt tại hơn 150 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới, như Nhật Bản,
Campuchia, Lào, Thái Lan, Trung Quốc, Ấn Độ, Trung Đông, châu Phi, EU, Mỹ
v.v. Trong số các thị trường xuất khẩu nhựa của Việt Nam, Nhật Bản vẫn là thị
trường tiêu thụ chính; ngoài ra còn có những thị trường mới nhiều tiềm năng
như Trung Quốc, Ấn Độ, Nga, Đông Âu, châu Phi với nhu cầu cao đối với sản
phẩm nhựa bao bì, sản phẩm nhựa tiêu dùng và phục vụ xây dựng.
Thị trường xuất khẩu chính các sản phẩm Tỷ trọng xuất khẩu theo thị trường
nhựa Việt Nam (Đ.vị: Nghìn USD)
600,000 22.1%
500,000
29.8%
400,000
2.5%
300,000
3.9% 14.6%
200,000
4.9%
100,000 5.9% 5.8% 2.5%
5.0%
3.0%
0
2011 2012 2013 2014 2015 Nhật Bản TQ Mỹ Philipin
Nhật Bản TQ Mỹ Indonesia Đức Hà Lan Campuchia
Philipin Indonesia Đức Anh Hàn Quốc Khác
Nhập khẩu các sản phẩm từ nhựa trong những năm gần đây tăng trưởng mạnh.
Giai đoạn 2012-2017 tăng trưởng CAGR đạt 27,5% hằng năm về giá trị. Nhập
khẩu nhựa bao gồm các sản phẩm từ nhựa và chất dẻo nguyên liệu phục vụ sản
xuất. Các sản phẩm từ nhựa ngày một chiếm tỷ trọng cao trên cơ cấu nhập khẩu
nhựa của Việt Nam.
Kim ngạch nhập khẩu SP từ nhựa (Đ.vị: Kim ngạch nhập khẩu nhựa (Đ.vị: Triệu
Triệu USD) USD)
6 14
5.4
12
5
4.4
10 5.4
3.8
4 8 4.4
3.2 3.8
3.2 2.6
3 2.6 6
1.6
4 7.3
2 1.6 5.7 6.3 6 6.3
2 3.8
1 0
2012 2013 2014 2015 2016 2017
0
2012 2013 2014 2015 2016 2017 Chất dẻo nguyên liệu SP từ nhựa
Do sản xuất nguyên liệu đầu vào vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu trong nước nên
trong những năm vừa qua kim ngạch nhập khẩu chất dẻo nguyên liệu liên tục
tăng. Trong giai đoạn 2012-2017 nhập khẩu chất dẻo nguyên liệu đạt mức tăng
trưởng CAGR 14% mỗi năm về khối lượng và CAGR 17,3% về giá trị. Hiện tại,
mỗi năm ngành nhựa nhập khẩu khoảng 4 triệu tấn nguyên liệu nhựa, những
nguyên liệu nhập khẩu chủ yếu bao gồm: PE, PP, PET, PVC, PS, ABS… phục vụ
cho các công ty sản xuất Nhựa VLXD (ống nhựa PVC, ống nhựa HDPE, cửa nhựa
PVC…), sản xuất bao bì nhựa (bao bì PE, PP, chai lọ PET), nhựa gia dụng và linh
kiện các sản phẩm điện tử… Cùng với nguyên liệu cho sản xuất nhựa, hàng năm
Việt Nam phải nhập khẩu hàng trăm loại phụ gia. Tổng khối lượng nhập khẩu
ước tính có thể lên tới hơn 5 triệu tấn mỗi năm trong tương lai.
Khối lượng (Đ.vị: Triệu tấn) Trị giá (Đ.vị: Triệu USD)
Khoảng 60% khối lượng nguyên liệu nhựa nhập khẩu của Việt Nam là PE, PP và
PET (hai nguyên liệu chính của ngành bao bì nhựa trong nước), tiếp theo là PVC
– nguyên liệu chính của ngành nhựa vật liệu xây dựng.
Cơ cấu nhập khẩu nguyên liệu theo KL
Cơ cấu nhập khẩu nguyên liệu theo trị giá
3.0%
3.4%
20.3%
5.7% 9.0% 22.8% 4.0%
7.0%
3.7%
4.3%
PE PP PET PVC PS EVA Khác PE PP PET PVC PS EVA Khác
Hiện tại, các quốc gia cung cấp nguyên liệu chất dẻo cho thị trường Việt Nam
bao gồm ARập Xêút (PE, PP), Hàn Quốc (PP, PE, PET), Đài Loan (PP, ABS, PVC),
Thái Lan (PE, PET), Trung Quốc (PP, PE, Polyester)… trong đó ARập Xêút và
Hàn Quốc chiếm tỷ trọng cao nhất, gần 40% tổng khối lượng nhập khẩu.
ARập Xêút
23% 20%
Hàn Quốc
Đài Loan
Thái Lan 5%
Trung Quốc 19%
Singapore 8%
QG khác 15%
10%
Giá chất dẻo nguyên liệu (Đ.vị: USD/tấn) Giá dầu thô (Đ.vị: USD/thùng)
- Bên cạnh đó , do nguyên liệu đầu vào phần lớn phải nhập khẩu, tỷ giá hối
đoái cũng là một yếu tố tác động đến chi phí sản xuất của các doanh ngiệp.
Yếu tố xã hội:
- Xu hướng của thế giới đang hướng đến việc sử dụng những sản phẩm nhựa
thân thiện với môi trường, trong khi các sản phẩm nhựa xuất khẩu của Việt
Nam hiện nay như túi xốp đựng hàng siêu thị, túi đựng rác đã và đang đáp
ứng được yêu cầu này … Mặt khác, sản phẩm Nhựa của Việt Nam cũng được
các nước nhập khẩu đánh giá cao về chất lượng cũng như lợi ích vê thuế
quan khi Việt Nam đã và đang gia nhập hầu hết các FTA có quy mô thị
trường lớn trên thế giới. Do đó tiềm năng xuất khẩu của ngành Nhựa Việt
Nam cũng rất thuận lợi, tăng khả năng mở rộng thị trường toàn cầu.
- Các sản phẩm nhựa Việt Nam như Nhựa Thiếu niên Tiền Phong, Nhựa Bình
Minh, bao bì Nhựa Tân Tiến v.v. được người Việt biết đến rộng rãi và tin
dùng. Đây sẽ là lợi thế rất lớn cho các doanh nghiệp chiếm lĩnh và mở rộng
thị trường nội địa.
Yếu tố công nghệ:
- Công nghệ đóng một vai trò rất lớn trong quá trình phát triển của ngành
nhựa Việt Nam. Công nghệ hiện đại giúp tạo ra các sản phẩm có mẫu mã
đẹp, chất lượng cao cũng như an toàn trong sử dụng. Bên cạnh đó sự phát
triển của khoa học kỹ thuật góp phần mở rộng ứng dụng của các sản phẩm
nhựa, thay thế dần các nguyên liệu truyền thống dùng trong sản xuất như
gỗ, kim loại,...
- Tuy nhiên, việc đổi mới công nghệ, máy móc thiết bị đối với ngành Nhựa
hiện nay vẫn đang là một trở ngại lớn do hầu hết các thiết bị phục vụ cho
hoạt động sản xuất của ngành, như máy in, máy ghép, máy thổi v.v. đều
phải nhập khẩu. Nếu ngành cơ khí của Việt Nam có thể phát huy tốt vai trò
hỗ trợ thì ngành Nhựa sẽ có khả năng tiếp cận được với công nghệ hiện đại
với chi phí hợp lý, qua đó tăng hiệu quả hoạt động và doanh thu của ngành.
(Nguồn: BMI)
Bên cạnh đó giai đoạn 2020-2025 ngành bất động sản sẽ còn tiếp tục tăng
trưởng từ 4-8% trên cả ba phân khúc: nhà ở, hạ tầng và nhà không để ở. Nhu
cầu nhựa xây dựng tăng sẽ là yếu tố thúc đẩy ngành nhựa phát triển trong thời
gian tới.
(Nguồn: BMI)
(Nguồn: BMI)
Tiêu thụ nhựa của Việt Nam mặc dù ngày một nhiều, nhưng vẫn còn thấp so
với khu vực. Ước tính đến năm 2018 tiêu thụ nhựa trên đầu người của Việt Nam
là 43 kg, trong khi đó con số này của Châu Á là 48,5 kg và của thế giới là 69,7%,
đặc biệt các khu vực có nền kinh tế phát triển như Mỹ, Liên Minh Châu Âu và
Nhật Bản tiêu thụ nhựa bình quân đầu người cao gấp nhiều lần so với Việt Nam.
Thị trường nội địa vì thế vẫn còn nhiều tiềm năng tăng trưởng.
Bên cạnh tiềm năng đến từ nhu cầu tiêu thụ, ngành nhựa trong năm tới sẽ tiếp
tục phải đối phó với khó khăn liên quan đến chi phí đầu vào khi giá dầu trong
giai đoạn 2018-2030 được dự đoán là sẽ tiếp tục tăng.
• Ống và phụ tùng uPVC đường kính từ 21mm đến 630mm, dùng trong các
ngành cấp thoát nước, điện lục, bưu chính viễn thông, xây dựng và dân dụng.
• Ống gân HDPE thành đôi và phụ tùng đường kính từ 110mm đến 500mm,
đặc biệt dùng trong ngành thoát nước hạ tầng, điện lực.
• Ống và phụ tùng PP-R đường kính từ 20mm đến 160mm, dùng cho nước
nóng và nước lạnh, chị áp lực cao.
Cơ cấu thị trường nhựa Việt Nam Biên lợi nhuận sau thuế qua các năm
25.0%
19.1% 18.6% 19.0%
25% 20.0% 17.7%
15.6%
45% 15.0% 12.1%
11.7%
9.6% 9.1% 8.9%
8.4%
10.0%
11.1%
30% 5.0%
0.0%
2013 2014 2015 2016 2017 2018
Năm 2017 các doanh nghiệp ngành nhựa đứng trước nhiều khó khăn khi các
công ty như Hoa Sen, Tân Á Đại Thành bắt đầu tham gia vào ngành với nhiều
ưu đãi về giá nhằm giành thị phần từ tay các đối thủ khác như Bình Minh, Tiền
Phong và An Phát. Bên cạnh đó chi phí sản xuất cũng tăng đáng kể khi giá dầu
tăng khiến giá nguyên liệu đầu vào cũng tăng theo. Mặc dù vậy năm 2017 Nhựa
Bình Minh vẫn giữ vững vị thế đứng đầu khi là doanh nghiệp có biên lợi nhuận
cao nhất ngành.
Doanh thu và lợi nhuận thuần hợp nhất Biên lợi nhuận thuần các công ty nhựa
của các doanh nghiệp ngành nhựa 2017 năm 2017
(Đ.vị: tỷ VNĐ) 14%
5,000 12%
12%
4,000 10%
10%
3,000 8%
8%
2,000
6% 5% 5%
1,000 4% 4% 4% 4%
4%
0
2% 1%
-1,000
NTP AAA BMP DAG DNP RDP HII TPC TPP HCD PLP 0%
Doanh thu Lợi nhuận thuần BMP AAA NTP DAG DNP RDP HII TPC TPP HCD
Bảng so sánh các doanh nghiệp cùng ngành (Dữ liệu năm 2017)
Vốn hóa Vốn điều
Biên lợi Biên
ROA thị trường lệ
STT Mã CK Tên Công ty nhuận nhuận
% (Đ.vị: tỷ (Đơn vị: tỷ
thuần % gộp %
VNĐ) VNĐ)
1 BMP Nhựa Bình Minh 16% 12% 24% 4,879 819
2 AAA An Phát Plastic 5% 5% 13% 3,152 1,672
3 NTP Nhựa Tiền Phong 11% 10% 34% 4,239 892
4 DAG Nhựa Đông Á 5% 4% 9% 469 493
5 DNP Nhựa Đồng Nai 3% 5% 19% 1,210 500
6 RDP Nhựa Rạng Đông 7% 8% 8% 382 283
7 HII Nhựa và Khoáng sản An Phát - Yên Bái 6% 4% 8% 473 279
8 TPC Nhựa Tân Đại Hưng 4% 4% 8% 275 244
9 TPP Nhựa Tân Phú 1% 1% 14% 116 100
10 HCD SX và Thương mại HCD 7% 4% 6% 362 270
Cổ đông Cổ phần Tỷ lệ %
CĐ Nhà nước 16,372 0.2%
CĐ khác 2,379,927 3.8%
Cá nhân trong nước 17,264,931 25%
Tổ chức trong nước 3,252,688 3%
Cá nhân nước ngoài 505,865 1%
Tổ chức nước ngoài 60,792,829 67%
Cổ đông Cổ phần Tỷ lệ %
The Nawaplastic Industries (Saraburi) Co.,Ltd. 44,090,541 54.01%
Franklin Templeton Investment Funds - Templeton Frontier Markets
16,702,288 10.78%
Fund
Về cơ cấu doanh thu theo dòng sản phẩm, tỷ trọng cao nhất là dòng sản phẩm
ống nhựa PVC với 70% tổng doanh thu. Năm 2017 ngoài dòng sản phẩm truyền
thống như PVC-U, HDPE,... còn có sự đóng góp của dòng ống và phụ tùng PP-
R, được chính thức đưa ra thị trường từ tháng 11 năm 2017. Ống PPR mang
nhiều tính năng ưu việt hơn các sản phẩm khác do có độ bền cao, chịu áp suất
và chống ăn mòn tốt, không chứa độc tố như ống PVC hay ống lõi kim loại, hứa
hẹn sẽ mang lại nhiều lợi thế cho BMP trong thời gian tới.
Sau khi hoàn thành và đưa vào xây dựng nhà máy số 4 tại tỉnh Long An, Nhựa
Bình Minh đã tăng công suất thiết kế của toàn công ty lên 130.000 tấn SP/năm.
Năm 2017 sản lượng thực tế của BMP vào khoảng 91.000 tấn sản phẩm, tương
đương với 70% công suất thiết kế hiện tại. Trong bối cảnh cạnh tranh ngày một
gay gắt và chi phí nguyên liệu đầu vào tăng ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất,
Nhựa Bình Minh có thể đẩy mạnh sản xuất, tăng sản lượng nhằm tăng doanh
số bán hàng, qua đó giúp công ty đạt được mức lợi nhuận như mong muốn.
2%
6%
PVC
22%
Phụ tùng các loại
Ống HDPE
PP-R
70%
Lợi nhuận
Năm 2017 lãi gộp đạt 922.8 tỷ VNĐ, bằng 24% tổng doanh thu, giảm 8% so với
mức 32% của năm 2016. Lợi nhuận thuần đạt 464,7 tỷ VNĐ tương đương với
biên lợi nhuận 12%. Lợi nhuận thuần trong năm 2017 thấp hơn so với năm 2016
là 21,3%. Lý do cho sự sụt giảm của lợi nhuận trong năm 2017 do giá nhập
khẩu của các nguyên liệu nhập khẩu tăng so với năm ngoái, khiến giá vốn bán
hàng tăng theo. Giá vốn nguyên vật liệu tăng bình quân 11% so với năm 2016,
đỉnh điểm giá nguyên liệu có lúc tăng đến 25,3%. Bên cạnh đó chi phí tài chính
cũng tăng mạnh do công ty tăng mức chiết khấu cho các đại lý nhằm giữ lại thị
phần trước sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt trong ngành nhựa. Chi phí tài
chính tăng 136% từ 41.5 tỷ VNĐ lên 97.8 tỷ VNĐ, chiếm tỷ trọng lớn trong đó
là chi phí từ chiết khấu thanh toán, tăng 157%, từ 35,2 tỷ VNĐ lên 96,3 tỷ VNĐ.
Giá trung bình chất dẻo nhập khẩu Biên lợi nhuận BMP qua các năm
(Đ.vị: Nghìn USD/tấn) 32% 32%
35% 31%
30%
3.00 28%
30%
24%
2.50 25%
19% 19% 19%
1.83 20% 18%
2.00 1.81 16%
1.52 1.49 15% 12%
1.38
1.50
10%
1.00 5%
0.50 0%
2012 2013 2014 2015 2016 2017
0.00
2013 2014 2015 2016 2017 Biên lợi nhuận gộp Biên lợi nhuận thuần
(Nguồn: BCTC BMP, B, Tổng cục Hải Quan, VNCS tổng hợp)
Trong 6 tháng đầu năm 2018 lãi gộp đạt 419,2 tỷ VNĐ, giảm 1.5% so với cùng
kì năm ngoái. Lợi nhuận thuần của BMP nửa đầu năm 2018 đạt 226,5 tỷ VNĐ,
cũng giảm 0,6% so với cùng kì. Giai đoạn này BMP tiếp tục chứng kiến sự suy
giảm về hiệu quả kinh doanh khi biên lợi nhuận thấp hơn so với quá khứ. Biên
800 669
589 622 627
600 519
465
377 419
361 370
400
227
200
0
2012 2013 2014 2015 2016 2017 6 tháng đầu
năm 2018
Chi phí
Chi phí của BMP phần lớn đến từ giá vốn bán hàng, trong đó phần lớn là chi phí
nguyên liệu sản xuất. Trung bình giá vốn bán hàng chiếm 89% tổng chi phí
hàng năm của BMP. Năm 2017 biến động của giá dầu khiến giá nguyên liệu đầu
vào tăng. Chi phí nguyên vật liệu tăng 11%, thậm chí có thời điểm giá tăng lên
đến 25,3%. Đặc biệt, giá PVC, nguyên liệu chính để sản xuất ống nhựa PVC –
sản phẩm chủ lực của BMP tăng khoảng 30%. Điều này dẫn đến việc giá vốn
hàng bán của BMP tăng gần 30% so với năm 2016. Đây là nguyên nhân chính
khiến BMP có sự sụt giảm về lợi nhuận trong năm vừa qua.
2,000 60
55
1,500
50
1,000 45
40
500
35
0 30
2012 2013 2014 2015 2016 2017
3000
2000 1815
2186
1886
1000 1224 1486
705 1057
457 443 552
0
2013 2014 2015 2016 2017
3,000
2,500
2,000
2,297.4 2,449.1
1,500 2,015.3 2,376.3
1,000 1,718.3
1,489.1
500
423.1 593.7 423.2 365.3
0 192.2 210.3
2013 2014 2015 2016 2017 6 tháng đầu
năm 2018
Dòng tiền
Về dòng tiền, BMP cho thấy tính tự chủ trong hoạt động sản xuất. Lưu chuyển
tiền tệ từ hoạt động kinh doanh ổn định và có xu hướng tăng đều đặn. Lưu
chuyển tiền tề từ hoạt động đầu tư và tài chính luôn âm trong những năm vừa
qua chủ yếu là do Nhựa Bình Minh phải chi các khoản lớn vào nhà xưởng máy
móc và trả cổ tức, trong khi đó công ty lại ít đi vay ngoài. Bù lại, dòng tiền từ
hoạt động kinh doanh của BMP là đủ lớn để bù đắp cho dòng tiền âm từ hoạt
động tài chính và đầu tư. Kết quả là lưu chuyển tiền tế thuần của công ty trong
những năm vừa qua hầu như luôn dương. Việc Nhựa Bình Minh có đủ tiền mặt
từ hoạt động kinh doanh để chi trả cho hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính,
ngay cả khi có những hạng mục đầu tư lớn như nhà máy nhựa Bình Minh Long
An chứng tỏ sức khỏe tài chính của công ty đang ở mức ổn định.
800
600
400
200
-200
-400
-600
2013 2014 2015 2016 2017
Tính đến hết quí I năm 2018, tổng doanh thu đạt 663.3 tỷ VNĐ, giảm 20.2% so
với cùng kỳ năm ngoái. Lợi nhuận trước thuế đạt 105,2 tỷ VNĐ, giảm 14.2%.
Tình hình sản xuất quí II có phần khả quan hơn. Doanh thu quí II năm 2018 là
1103,9 tỷ VNĐ, tăng 12,7% so với cùng kì năm ngoái. Lợi nhuận trước thuế đạt
139.9 tỷ VNĐ, tăng 9.4% so với cùng kí năm ngoái.
Kết thúc nửa đầu năm 2018 tổng doanh thu của Nhựa Bình Minh đạt 1.830,7 tỷ
VNĐ, hoàn thành 45.2% chỉ tiêu năm cả năm; lợi nhuận trước thuế đạt 278.3
tỷ VNĐ, tương đương với 46.4% chỉ tiêu. Với kết quả kinh doanh quý II được
cải thiện chúng tối dự báo Nhựa Bình Minh có thể hoàn thành kế hoạch đã đề
ra nều công ty tiếp tục đẩy mạnh họat động sản xuất từ giờ đến cuối năm 2018.
Chúng tôi dùng mô hình CAPM (Capital Asset Pricing Model) để tính tỷ lệ chiết khấu
cho dòng tiền. Chúng tôi đưa ra những thông số đề tính tỷ lệ chiết khấu theo mô
hình CAPM như sau: tỷ lệ phi rủi ro là 6%, phần bù rủi ro thị trường là 12%, hệ số
Beta là 0.8 lần. Với những thông số trên tỷ lệ chiết khấu sẽ là 10.8%
Giá vốn bán hàng (2,901.88) (3,364.74) (3,718.04) (4,108.44) (4,539.82) (5,016.50) (5,167.00)
Chi phí tài chính (97.84) (87.97) (97.20) (107.41) (118.69) (131.15) (135.08)
Chi phí bán hàng (135.64) (197.93) (218.71) (241.67) (267.05) (295.09) (303.94)
Chi phí QLDN (124.42) (153.94) (170.11) (187.97) (207.70) (229.51) (236.40)
Thu nhập sau thuế 464.69 463.15 511.78 565.51 624.89 690.51 711.22
(+) Khấu hao 98.88 98.88 98.88 98.88 98.88 98.88 98.88
(-) Thay đổi VLĐ ngoài tiền mặt (245.33) 673.46 129.31 142.89 157.89 174.47 55.08
(-) Chi đầu tư TSCĐ và TSDH
416.01 108.67 108.67 108.67 108.67 108.67 108.67
khác
(+) Vay ròng (44.68) 95.65 19.47 21.38 23.48 25.80 9.08
Kỳ chiết khấu 0 1 2 3 4 5
Với tăng trưởng doanh thu lợi nhuận và tỷ lệ chiết khấu như trên, sử dụng mô hình
chiết khấu dòng tiền chúng tôi đưa ra dự báo giá cổ phiếu cho BMP sẽ là 65,064
VNĐ/CP tương đương với mức P/E là 11.5 lần, cao hơn 17.8% so với mức giá hiện
tại 55.200 VNĐ/CP. Do vậy chúng tôi đưa ra mức khuyến nghị KHẢ QUAN đối với
cổ phiếu Công ty Cổ phần Nhựa Bình Minh cho mục tiêu đầu tư trung và dài hạn
trong 6-12 tháng tới.
KẾT QUẢ KINH DOANH Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 2,415,553 2791614 3308744 3,824,659
Giá vốn hàng bán 1,746,458 1901884 2248176 2,901,884
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 669,095 889730 1060567 922,775
Doanh thu hoạt động tài chính 27,160 28435 48978 24,482
Chi phí tài chính 20,317 29603 41507 97,838
Chi phí bán hàng 123,640 125938 166922 135,640
Chi phí quản lý doanh nghiệp 73,250 95995 115282 124,418
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 479,049 667125 786328 589,814
Lợi nhuận khác 1,250 -2002 -2343 -6,857
Phần lợi nhuận/lỗ từ công ty liên kết liên doanh 798
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 481,097 665122 783985 582,957
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 376,812 518901 627404 464,695
Lợi nhuận sau thuế của cổ đông Công ty mẹ 376,812 518901 627404 464,695
Lãi cơ bản trên cổ phiếu (VNÐ) 8,285 11410 13796 5,677
CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017
Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 13,056 13552 66566 67,019
Đỗ Bảo Ngọc
Phó Tổng giám đốc & Giám đốc trung tâm nghiên cứu
Email: ngocdb@vn-cs.com
Bộ phận Phân tích Ngành và Doanh nghiệp Bộ phận Phân tích Kinh tế Vĩ mô
và Thị trường Chứng khoán
Chuyên viên Phân tích Cao cấp Chuyên viên phân tích Chuyên viên Phân tích Cao cấp
Chuyên viên phân tích Chuyên viên phân tích Trợ lý Phân tích
Hệ Thống Khuyến Nghị: Hệ thống khuyến nghị của CTCP Chứng khoản Kiến Thiết Việt Nam (VNCS) được xây dựng dựa
trên mức chênh lệch của giá mục tiêu 12 tháng và giá cổ phiếu trên thị trường tại thời điểm đánh giá.
Xếp hạng Khi (giá mục tiêu – giá hiện tại)/giá hiện tại
MUA >=20%
KHẢ QUAN Từ 10% đến 20%
Tuyên bố miễn trách nhiệm: Bản quyền năm 2018 thuộc về Công ty Cổ phần Chứng khoán Kiến Thiết Việt Nam (VNCS).
Những thông tin sử dụng trong báo cáo được thu thập từ những nguồn đáng tin cậy và VNCS không chịu trách nhiệm về tính
chính xác của chúng. Quan điểm thể hiện trong báo cáo này là của (các) tác giả và không nhất thiết liên hệ với quan điểm
chính thức của VNCS. Không một thông tin cũng như ý kiến nào được viết ra nhằm mục đích quảng cáo hay khuyến nghị
mua/bán bất kỳ chứng khoán nào. Báo cáo này không được phép sao chép, tái bản bởi bất kỳ cá nhân hoặc tổ chức nào khi
chưa được phép của VNCS.
TRỤ SỞ VNCS
Tầng 3 Grand Plaza, số 117 Trần Duy Hưng, Cầu Giấy, Hà Nội
ĐT: + 84 24 3926 0099
Webiste: www.vn-cs.com