Professional Documents
Culture Documents
GIÁM
ĐỐC
PHÓ PHÓ
GIÁM GIÁM
ĐỐC ĐỐC
KINH CN THÀNH TÀI
DOANH PHỐ CHÍNH
GDP
Năm 2020, kinh tế Việt Nam vẫn tiếp tục cho thấy có nền tảng mạnh và khả năng chống
chịu cao, nhờ nhu cầu trong nước và sản xuất định hướng xuất khẩu vẫn ở mức cao.
Do hội nhập kinh tế sâu rộng, nền kinh tế Việt Nam chịu ảnh hưởng nặng nề bởi đại dịch
COVID-19, nhưng cũng thể hiện sức chống chịu đáng kể. Việt Nam là một trong số ít
quốc gia trên thế giới không dự báo suy thoái kinh tế, nhưng tốc độ tăng trưởng dự kiến
năm nay thấp hơn nhiều so với dự báo trước khủng hoảng là 6-7%.
Nhận xét: GDP các năm gần đây vẫn có dấu hiệu tăng đều, nhưng năm 2020 do
ảnh hưởng bởi covid nên GDP giảm từ đó cho thấy nhu cầu người dân sẽ giảm so với
năm 2019
Nhận xét: Nhờ có nền tảng cơ bản tốt và nếu tình hình dịch bệnh COVID-19 được kiểm
soát ở Việt Nam cũng như trên thế giới, kinh tế Việt Nam sẽ hồi phục vào năm 2022.
Ngày 25/3, Thứ trưởng Bộ tài chính Đỗ Hoàng Anh Tuấn vừa ký ban hành Thông
tư 58/20019/TT-BTC về việc điều chỉnh mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đối với
một số mặt hàng sắt thép trong Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi.
c. Yếu tố dân số
Xét về dân số ở Cần Thơ là thị trường chính của công ty đang kinh doanh với dân
số 1154,9 nghìn người ở năm 2007 là khá cao. Hiện nay Cần Thơ đang trong quá trình
phát triển dẫn đến dân cư trong khu vực các tỉnh lân cận có xu hướng đổ về càng làm cho
mật độ dân số ở Cần Thơ ngày càng tăng. Theo Tổng cục thống kê thì mật độ dân số ở
Cần Thơ trong năm 2007 là 824 người/Km2 làm cho nhu cầu nhà ở, nơi giải trí và cơ sở
hạ tầng của Cần Thơ trở nên cấp thiết. Đây là điều kiện thuận lợi cho công ty nói riêng và
cho ngành vật liệu xây dựng nói chung.
Về dân số ở Việt Nam:
Dân số trung bình của Việt Nam năm 2008 đã tăng 70.576 nghìn người so với năm
1921 hay cao gấp trên 5,5 lần, bình quân 1 năm tăng 811,2 nghìn người, tương đương
mức tăng 1,98%/năm.
Với quy mô gần 86,2 triệu người, Việt Nam là nước đông dân thứ 12 trên thế giới
Mật độ dân số của Việt Nam đạt 260 người/km2, đứng thứ 41 trong 208 nước
Tỷ lệ dân số thành thị của Việt Nam nếu năm 1930 là 7,4%, đến năm 2008 đạt
27,9%. cho thấy tốc độ di cư từ nông thôn ra thành thị của người dân là khá cao.
Với tình hình dân số ở nước ta như hiện nay thì nhu cầu nhà ở là rất cao.
Đây là cơ hội rất lớn cho công ty mở rộng kinh doanh đến các thị trường khác.
d. Yếu tố xã hội
Phong cách sống: Người dân Cần Thơ hiện nay có phong cách sống lành mạnh
hơn, tiêu dùng nhiều hơn. Cầu tăng tức cung cũng tăng, sự biến động này tác động tích
cực đến tình hình kinh tế của đất nước.
Đô thị hóa: Công tác xây dựng và chỉnh trang đô thị được đẩy mạnh, kinh tế hợp
tác có bước phát triển mới. Với những gì đã làm được trong những năm qua, Cần Thơ
đang vươn lên để xứng danh là đô thị loại I.
Tính tích cực tiêu dùng: Theo đánh giá của các chuyên gia kinh tế thì tỷ lệ tiêu
dùng cuối cùng so với tổng thu nhập quốc dân (GDP) của mỗi quốc gia đạt trên 70%.
Điểm này phản ánh bức tranh khả quan về kinh tế trong tương lai và là cơ hội để mở rộng
qui mô sản xuất.
e. Yếu tố tự nhiên
Tình hình điện:
Năm 2020 là năm có nhiều nguồn điện được đưa vào vận hành.
Với việc có thêm nhiều nhà máy điện đi vào vận hành cộng với nhu cầu về điện
khó có khả năng tăng cao, ngành điện dự báo kể cả vào mùa khô năm 2009, tình trạng
thiếu điện cũng khó diễn ra.
Ngành sản xuất vật liệu xây dựng là một ngành tiêu thụ điện rất lớn. Với tình hình
điện ở nước ta như hiện nay thì các công ty có thể giảm chi phí sản xuất dẫn đến giảm giá
thành thép và xi măng làm tăng thêm nhu cầu xây dựng của các công trình đô thị và nhà
ở.
Tình hình môi trường:
Hiện nay ở TP.Cần Thơ cùng với việc dân cư ngày càng đông đúc, các công trình
đô thị mọc lên ngày càng nhiều và các nhà đầu tư ngày càng đầu tư nhiều vào thành phố
đầy tiêm năng này, các khu công nghiệp ngày càng trở nên nhiều hơn theo xu hướng
công nghiệp hóa, hiện đại hóa làm cho không khí ở Cần Thơ ngày càng trở nên ngột ngạt.
Đối với công ty khi kinh doanh nên chú ý đến yếu tố này.
Thiên tai:
Ở Việt Nam vẫn thường xuyên có bão lớn ở mỗi năm. Thống kê viết rằng, năm
nào bão tố, lũ lụt, lốc xoáy, hạn hán, lở đất, thâm nhập mặn cũng đều đặn đổ vào Việt
Nam gây chết người. Chắc chắn điều này còn tiếp tục khi mọi người sẽ chứng kiến những
chỉ số về biến đổi khí hậu. Xét về tỷ lệ thiên tai, Việt Nam nằm trong số 10 nước hàng
đầu thế giới bị thiên tai tàn phá.
Tuy nhiên, Cần Thơ có vị trí địa lí tuy có nhiều sông ngòi nhưng lại được bao bọc
bởi các tỉnh khác ở đồng bằng Sông Cửu Long nên cho dù có bão cũng không ảnh hưởng
lớn.
g. Yếu tố quốc tế
Việt Nam đang thực hiện chính sách mở cửa, việc Việt Nam gia nhập các tổ chức
kinh tế lớn trong khu vực và thế giới như WTO, AFTA… tạo điều kiện cho nền kinh tế
trong nước hoà vào sự phát triển chung của khu vực và thế giới.
Doanh nghiệp Việt Nam ngày càng có nhiều cơ hội mới hơn khi mà những doanh
nghiệp mang tầm cỡ quốc tế đầu tư vào Việt Nam mà cụ thể là tại khu vực Đồng Bằng
Sông Cửu Long thì nhu cầu về xây dựng rất lớn.
c. Khách hàng
Khách hàng chủ yếu của công ty đó là các nhà thầu xây dựng
Tuyến N2 thuộc gối thầu Số 6, xã Tân CP Đầu tư & Xây dựng Giao Thông 2020
Thạnh, huyện Tân Thạnh, tỉnh Long An Cty TNHH VIET FEED 2020
Tuyến Giao thông Bốn tổng Một ngàn Cổ phần Đầu tư Xây dựng Trường Sơn 2020
(Cần Thơ - Hậu Giang)
Kho Trung chuyển Đạm, khu công Cty TNHH Một thành viên Xây dựng 2020
nghiệp Trà Nóc 2, TP Cần Thơ. Công nghiệp và Dân dụng Dầu khí
Phà Đầm Cùng (Cà Mau) TNHH Xây dựng Văn Phôn 2020
Các cầu thuộc gối thầu số 2B QL1A Cần Công trình Giao thông 479 2020
Thơ - Cà Mau.
(Nguồn: Phòng kế toán)
Tổng số điểm quan trọng của công ty là: 2.86, cho thấy được công ty đang phản
ứng tốt với cơ hội và thách thức.
Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ
Giới tính
người (%) lượng (%) lượng (%)
Nữ 723 41.36 801 26.68 885 42.96
Nam 1.025 58.64 1.103 73.32 1.175 57.04
Tổng số 1.748 1.904 2.060
(Nguồn : Phòng kế toán Công ty HAMACO)
Cơ cấu lao động theo giới tính của công ty chủ yếu là nam chiếm 57.04%, tăng
mạnh qua các năm.
Nhìn chung, thu nhập của CBNV của công ty có thu nhập khá cao, trung bình rơi
vào khoảng 6-9 triệu. điều này cho thấy được chính sách chi trả lương khá tốt và ổn định
Qua báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty qua 3 năm, ta thấy
công ty đã hoạt động có hiệu quả và mang lại lợi nhuận cao.
- Lợi nhuận tăng mạnh qua các năm tăng từ 29.620 lên 47.326 triệu đồng, tăng
17.706 triệu đồng
- Doanh thu tăng mạnh trong giai đoạn 2018-2020, tăng từ 811.715 lên 1.318.483
triệu đồng, tăng 506.768 triệu đồng.
- Nhìn chung công tác quản lý chi phí của công ty có hiệu quả.
TÌNH HÌNH CƠ CẤU DOANH THU BÁN HÀNG CỦA CÔNG TY 2018
b. Bảng cân đối kế toán doanh của CTCP vật tư Hậu Giang giai đoạn 2018-2020
Đơn vị: triệu đồng
TÀI SẢN Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020
A - TÀI SẢN NGẮN HẠN 108.974 121.099 187.692
I - Tiền mặt và các khoản tương 8.912 8.258 15.219
đương tiền
II - Các khoản phải thu ngắn hạn 78.679 73.463 104.555
1. Phải thu khách hàng 77.647 78.592 105.673
2. Trả trước cho người bán 145 91 1.554
3. Các khoản phải thu khác 6.187 1.281 3.742
4. Dự phòng phải thu ngắn hạn (5.300) (6.500) (6.414)
khó đòi (*)
III - Hàng tồn kho 20.534 33.409 67.010
IV - Tài sản ngắn hạn khác 849 5.969 908
B - TÀI SẢN DÀI HẠN 15.014 15.646 26.932
I - Tài sản cố định 14.298 15.078 15.087
II- Các khoản đầu tư tài chính 26 26 11.426
dài
hạn
III - Tài sản dài hạn khác 689 542 419
TỔNG CỘNG TÀI SẢN 123.988 136.746 214.624
NGUỒN VỐN
A - NỢ PHẢI TRẢ 100.536 107.492 172.760
I - Nợ ngắn hạn 100.536 107.407 172.623
1. Vay và nợ ngắn hạn 39.407 4.328 41.537
2. Phải trả người bán 43.528 78.640 86.913
3. Người mua trả tiền trước 2.710 3.102 7.664
4. Thuế và các khoản phải nộp 541 771 2.029
nhà nước
5. Phải trả người lao động 4.654 2.735 7.700
6. Chi phí phải trả 45 - -
7. Phải trả nội bộ 2.009 2.004 8.711
9. Phải trả, phải nộp ngắn hạn 7.643 15.826 18.070
khác
II- Nợ dài hạn - 85.071 136.145
B - VỐN CHỦ SỞ HỮU 23.452 29.254 41.864
I - Vốn chủ sở hữu 22.696 28.752 41.049
II - Nguồn vốn kinh phí và quỹ 757 502 815
khác
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 123.988 136.746 214.624
(Nguồn : Phòng kế toán Công ty HAMACO)
Dựa trên bảng số liệu, ta thấy được hệ số tài trợ có xu hướng tăng, nhưng không
đồng đều, tăng từ 0.19% lên 0.20% (tăng 0.01%)
=> Chứng tỏ trong tổng nguồn vốn tài trợ tài sản của doanh nghiệp, nguồn vốn chủ sở
hữu tăng lên. Qua đây ta thấy, mức độ độc lập về tài chính của công ty khá yếu.
Chỉ tiêu ĐVT 2018 2019 2020 Chênh lệch Chênh lệch
2019/2018 2020/2019
Mức % Mức %
Tỷ số hoạt động
Kỳ thu tiền bình quân Ngày - 27.76 49.29 - - 21.53 77.56
Vòng quay tổng tài Lần - 7.67 7.51 - - -0.16 -2.09
sản
Tỷ số về đòn cân nợ
Tỷ số nợ trên tổng tài Lần 0.81 0.79 0.80 -0.02 -2.47 0.01 1.27
sản
Tỷ số nợ trên vố chủ Lần 4.29 3.67 4.13 -0.62 -14.45 046 12.53
sở hữu
Tỷ số về doanh lợi
ROS % 0.7 0.9 1.2 0.2 28.57 0.3 33.33
ROA % - 6.8 9.0 - - 2.2 32.35
ROE % - 33.8 44.3 - - 10.5 31.07
(Nguồn : Tự thực hiện dựa trên số liệu của Phòng kế toán Công ty HAMACO)
- Chỉ số hoạt động
+ Kỳ thu tiền bình quân: Qua 3 năm, ta thấy kỳ thu tiền bình quân của công ty tăng
khá lớn từ 27,76 ngày (năm 2018) lên 49,29 ngày (năm 2020) tăng đến 77,56%. Chỉ số
này cho ta thấy công ty ngày càng gặp khó khăn trong các khoản nợ khó đòi.
+ Vòng quay tổng tài sản: Cho biết bình quân trong năm một đồng giá trị tài sản
cố định thì sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Năm 2019, cứ một đồng giá trị tài
sản cố định thì sẽ tạo ra 7,67 đồng doanh thu, tuy nhiên thì tỷ số này lại giảm 2,09%
trong năm 2020, chỉ còn lại 7,51 lần. Nguyên nhân của việc này là do tổng tài sản của
công ty tăng lên khá cao trong năm 2020.
- Tỷ số về đòn cân nợ
+ Tỷ số nợ trên tổng tài sản: Cho biết bao nhiêu % giá trị tài sản của HAMACO
được tài trợ bởi người cho vay và người bán chịu. Ta thấy, qua 3 năm các tỷ số biến động
ít, biên độ giao động thấp. Cho thấy công ty kiểm soát khá tốt các họat động kinh doanh
của mình. Tuy nhiên về mặt số tương đối thì hơi cao tỷ số này ở năm 2020 là 0,8 tức
khoảng 80% giá trị tài sản.
+ Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu: Theo bảng tổng hợp các chỉ số tài chính của
HAMACO thì tỷ số này trong năm 2008 đã có giảm so với năm 2018 (4,29 lần) nhưng
vẫn còn ở mức rất cao (4,13 lần). Rủi ro dễ dẫn đến phá sản vì vốn chủ sở hữu của công
ty không đủ để đảm bảo cho nợ của công ty. Nếu như sau này có niêm yết trên thị trường
chứng khoán thì với tỷ số nợ này thì cũng gây ra sự e ngại đầu tư của các nhà đầu tư vào
cổ phiếu của công ty.
- Tỷ số về doanh lợi
+ Chỉ số lợi nhuận ròng trên doanh thu ROS: Tỷ số này phản ánh khả năng sinh lời
trên cơ sở doanh thu được tạo ra trong kỳ. Nói một cách khác tỷ số này cho ta biết 1 đồng
doanh thu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. Đối với HAMACO thì ta thấy tỷ số này
là rất thấp. Tuy nhiên cũng có tăng dần qua các năm. Nếu ở năm 2018 là 0,7% thì đến
năm 2019 là 0,9% về tỷ lệ đã tăng 28,57%, sang năm 2020 là 1,2% tăng 33,33%.
+ Chỉ số lợi nhuận ròng trên tổng tài sản: Tỷ số này đo lường khả năng sinh lời
của tổng tài sản. Đối với công ty thì tỷ số này đã tăng từ 6,8% trong năm 2019 lên 9%
trong năm 2020 tỷ lệ tăng là 32,35%.
+ Chỉ số ROE: Cho biết, trong năm 2020, với 1000 đồng bỏ ra đầu tư HAMACO
kiếm được 44,3 đồng lợi nhuận. Ta thấy được tỷ số này là rất cao 44,3%.
Tóm lại: Việc phân tích tài chính nhằm làm rõ một số yếu tố liên quan đến hiệu
quả họat động cũng như tình hình sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu và vốn vay trong việc
mua tài sản. Các yếu tố này là rất quan trọng trong việc định “sức khỏe” hoạt động của
công ty. Tuy nhiên, nếu chỉ dựa vào các tỷ số này để đánh giá một công ty mạnh hay yếu
là chưa thể, đặc biệt là trong môi trường kinh doanh của Việt Nam. Ở trong môi trường
này, nếu chỉ dựa vào các tỷ số tài chính thì ta chỉ đánh giá được phần nổi của công ty chứ
chưa thể nào xác định được thực lực thật sự của công ty.
TÊN SỐ LƯỢNG
Phương tiện vận tải bộ
1. Xe tải dưới 5 tấn 15 chiếc
2. Xe tải từ 5 đến dưới 10 tấn 20 chiếc
3. Xe tải trên 10 tấn 10 chiếc
4. Xe chuyên dùng cho bê tông tươi 10 chiếc
Phương tiện vận tải thủy
Ghe 50 - 100 tấn 05 chiếc
Xà lan tự hành 650 tấn 01 chiếc
Thiết bị xếp đỡ
1. Cần cẩu 20 - 35 tấn 05 chiếc
2. Xe xúc 05 chiếc
3. Xe nâng 4 tấn 01 chiếc
4. Palan 6 - 8 tấn 03 cái
Bên cạnh đó, công ty còn liên kết trên 25 phương tiện vận tải thủy, trên 25 phương
tiện vận tải bộ để đảm bảo vận chuyển hàng hóa kịp thời cho khách hàng.
Tổng diện tích kho bãi hiện có của công ty là 36.000 m2, cụ thể như sau:
1. Tổng Kho Trà Nóc, TP. Cần Thơ 10.000 m2
2. Kho 8A, Đường CMT8, TP. Cần 3.700 m2
Thơ
3. Kho 184, Trần Hưng Đạo, TP. Cần 1.000 m2
Thơ
Hệ thống kho bãi của công ty là rất lớn, đáp ứng được yêu cầu tích trữ hàng hóa,
đảm bảo có hàng trong thời gian sớm nhất cho khách hàng.
Công ty còn được cấp giấy chứng nhận iso 9001:2000, và giấy chứng nhận 500
doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam 2007.
b. Yếu tố giá
Cơ sở định giá của công ty hiện nay dựa vào ba yếu tố:
- Lợi nhuận
- Người mua
- Cạnh tranh
Thứ nhất: việc định giá dựa vào lợi nhuận giúp công ty làm ăn có lãi và phát triển.
Tuy nhiên thì giá cả của công ty cũng là một giá cạnh tranh trên thị trường hiện nay.
Thứ hai: Định giá dựa vào người mua có ý nghĩa là công ty áp dụng đối với khách
hàng thân thiết. Các khách hàng thân thiết thì được áp dụng giá rẻ hơn nhằm gắn bó
khách hàng của công ty.
CƠ CẤU SẢN LƯỢNG XI MĂNG THEO TỪNG THỊ TRƯỜNG CỦA CÔNG TY
ĐƠN VỊ XI MĂNG (%)
2018 2019 2020
Các tỉnh thuộc ĐBSCL trừ
Cần Thơ 39,05 45,1 47,8
Cần Thơ 54,76 49,24 46,7
TP. Hồ Chí Minh 3,74 3,19 3,0
Khác 2,45 2,47 2,5
TỔNG 100 100 100
(Nguồn : Phòng kế toán Công ty HAMACO)
CƠ CẤU SẢN LƯỢNG THÉP THEO TỪNG THỊ TRƯỜNG CỦA CÔNG TY
ĐƠN VỊ THÉP (%)
2018 2019 2020
Các tỉnh ĐBSCL trừ Cần 41,3 43,38 45,85
Thơ
Cần Thơ 31,65 30,28 28,84
TP. Hồ Chí Minh 20,75 20,47 19,52
Khác 6,3 5,87 5,79
TỔNG 100 100 100
(Nguồn : Phòng kế toán Công ty HAMACO)
Qua bảng thống kê, ta thấy cơ cấu sản phẩm theo khu vực là khá ổn định. Từ năm
2018 đến năm 2020, khu vực Tp. Cần Thơ và các tỉnh thuộc đồng bằng Sông Cửu Long
vẫn là thị trường trọng tâm của công ty, hai thị trường này hàng năm đóng góp trên 70%
lượng tiêu thụ sản phẩm của đối với thép, hơn 90% đối với xi măng. Còn ở thị trường
TP.HCM thì tốc độ tăng giảm không đáng kể, thị trường này gần như bão hòa.
3.2. Phân tích, đánh giá hoạt động chức năng của doanh nghiệp
2.2.1. Các hoạt động đầu vào
a. Tính chính xác của hệ thống kiểm soát tồn kho và nguyên vật liệu:
- Công ty luôn có mức dự trữ mức tồn kho nhất định có tính toán để mức chi phí
tồn kho không quá cao nhưng vẫn giữ được lượng hàng cần thiết để có thể đáp ứng nhu
cầu của khách hàng, công ty,... để có thể đáp ứng được yêu cầu này thì các nhà quản trị
của công ty đã đưa ra những phương pháp, cách thức tối ưu.
I. Điểm mạnh
1. Công ty đã tạo được uy tín trên 0.12 4 0.48
thương trường đối với khách hàng và
nhà sản xuất.
2. Có nhiều kinh nghiệm trong kinh 0.2 4 0.8
doanh. Địa điểm kinh doanh thuận lợi.
3. Nguồn nhân lực của công ty có trình 0.03 3 0.09
độ khá cao.
4. Vốn kinh doanh lớn. 0.25 4 1
5. Cán bộ, nhân viên công ty có tinh 0.01 2 0.02
thần làm việc nhiệt tình, đoàn kết nội
bộ tốt.
6. Doanh số bán hàng cao 0.15 2 0.3
II. Điểm yếu
1. Công tác marketing còn hạn chế: 0.04 4 0.16
chưa thu thập được thông tin thị trường
cũng như xử lý các thông tin.
2. Thu hồi nợ ngày càng khó khăn nhất 0.03 3 0.09
là các công trình.
3. Phương tiện vận chuyển chưa đáp 0.04 2 0.08
ứng đủ nhu cầu của công ty nhất là
khai thác thị trường bán lẻ.
4. Chưa có chính sách thu hút và giữ 0.07 2 0.14
hân tài hợp lý
5. Giá cả hơi cao 0.06 1 0.06
Tổng 1 3.22
Tổng số điểm quan trọng của công ty là: 3.22 cho thấy được công ty mạnh về yếu
tố nội bộ