You are on page 1of 94

Bài giảng

PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG

CHƯƠNG 1:

ĐẠI CƯƠNG VỀ
HỆ THỐNG THÔNG TIN
NỘI DUNG

• Khái niệm về HTTT 


• Vai trò và nhiệm vụ của HTTT
• Các bộ phận hợp thành của HTTT
• Các phương pháp PT và TK HTTT
•Các giai đoạn phân tích và thiết kế
Khái niệm về HTTT
• Trước đây, các phần mềm thường mang đặc
tính tính toán KHKT và được thực hiện trên
các máy tính lớn (mainframe). Những phần
mềm kiểu này ít đòi hỏi lao động tập thể của
những người lập trình.
• Do đó nhu cầu phân tích và thiết kế không
được đặt một cách tách biệt với công việc lập
trình, chưa có sự chuyên môn hóa trong việc
phân tích thiết kế và lập trình.
Khái niệm về HTTT
•Ngày nay với sự thâm nhập của tin học vào
nhiều lĩnh vực khác nhau, đặc biệt trong các
ứng dụng quản lý sản xuất, xuất hiện nhu
cầu xây dựng các HTTT với khối lượng thông
tin khổng lồ và các quan hệ phức tạp.
•Vì thế xuất hiện phân công lao động trong
lĩnh vực xây dựng các HTTT tin học hóa. Việc
PTTKHT được tách khỏi việc lập trình.
Khái niệm về HTTT
1. Mục tiêu nghiên cứu HT:
• Để hiểu biết rõ hơn về HT
• Để có thể tác động lên HT một cách có hiệu
quả.
• Để hoàn thiện HT hay thiết kế những HT mới
Tùy thuộc vào mỗi loại HT và vào mục tiêu
nghiên cứu có thể sử dụng phương pháp và các
công cụ khác nhau để nghiên cứu HT để có thể
thu được kết quả tốt.
Khái niệm về HTTT
 HT là khái niệm được nghiên cứu và ứng dụng
trong rất nhiều lĩnh vực khác nhau, vì vậy có
nhiều quan niệm khác nhau:
“HT là một tập hợp bao gồm nhiều phần tử có
mối quan hệ ràng buộc lẫn nhau và cùng hoạt
động hướng tới mục đích chung”
“HT là một tổ chức vận hành theo một mục
đích xác định gồm nhiều thành phần trong
mối quan hệ với nhau”
Khái niệm về HTTT
2. Định nghĩa: HT bao gồm
• Tập hợp các phần tử (không phân biệt bản
chất của nó).
• Tập hợp các mối quan hệ giữa các phần tử đó
(các quan hệ có nhiều dạng rất khác nhau).
• Tạo thành một thể thống nhất để có được
những chức năng trong mục tiêu (của chính
nó hay được con người gán cho) của HT.
Khái niệm về HTTT
• Nhờ tạo thành một thể thống nhất mà HT có
được các đặc tính mà từng phần riêng rẽ
không thể có được. Các đặc tính này được gọi
là các đặc tính trồi.
• Các phần tử là khác biệt với những HT khác
nhau mà ngay cả trong cùng một HT cũng
khác nhau.
HT thần kinh có bộ óc, tủy sống, dây thần kinh,..
HT tư tưởng có phương pháp, lập luận, quy tắc,…
Khái niệm về HTTT
• Mối quan hệ cũng mang tính ổn định, tồn tại
lâu dài. Khi xem xét tính tổ chức của một HT ta
phải đề cập trước hết các quan hệ ổn định, lâu
dài.
HT mặt trời: các phần tử (mặt trời, sao kim,
sao mộc, sao thủy, sao hỏa, sao thổ,..) trong
mối quan hệ là lực hấp dẫn giữa chúng.
HT tuần hoàn: các phần tử (tim, phổi, động
mạch, tĩnh mạch) trong mối quan hệ là sự gắn
kết sinh học và cơ học để lưu thông máu.
Khái niệm về HTTT
3. HT nghiệp vụ:
• Là một hệ thống có mục đích mang lại lợi
nhuận hoặc lợi ích nào đó chẳng hạn như
sản xuất, phân phối, lưu thông các sản
phẩm, các hoạt động giáo dục, y tế.
• Đặc điểm của hệ thống là có sự tham gia
của con người và có sự trao đổi thông tin
nên có 2 đặc điểm chính là cơ chế điều
khiển và thông tin
Khái niệm về HTTT
•Hệ thống nghiệp vụ chia thành ba HT con:
 Hệ thống quyết định là HT bao gồm con
người, phương tiện và các phương pháp
tham gia đề xuất quyết định trong các
hoạt động nghiệp vụ.
 Hệ thống tác nghiệp: bao gồm con người,
phương tiện và các phương pháp tham gia
trực tiếp thực hiện các hoạt động nghiệp
vụ (sản xuất trực tiếp)
Khái niệm về HTTT
 Hệ thống thông tin: gồm con người,
phương tiện và các phương pháp tham gia
xử lý thông tin của các hoạt động nghiệp
vụ (kinh doanh hoặc dịch vụ).
Cần tránh nhầm lẫn HTTT với HT tác nghiệp,
đặc biệt khi đặc tả chức năng của HT. HTTT là
HT trung gian giữa hệ tác nghiệp và hệ quyết
định, nó cung cấp thông tin và phản ánh cơ cấu
tổ chức và các hoạt động nghiệp vụ.
Khái niệm về HTTT
4. HT thông tin:
 Khái niệm dữ liệu và thông tin
• Dữ liệu: là những mô tả về sự vật, con người
và sự kiện trong thế giới thực, được thể hiện
bằng nhiều cách khác nhau: số, kí tự, văn bản,
hình ảnh, đồ họa, âm thanh, đoạn phim,..
Dữ liệu được xem là những đặc tính được
quan tâm mà có thể ghi lại và được lưu trên
các thiết bị của máy tính
Khái niệm về HTTT
Ví dụ:
 Dữ liệu về khách hàng: tên, địa chỉ, điện
thoại, thẻ tín dụng,…
 Dữ liệu về xe ô tô của khách: hãng xe, đời
xe, năm sản xuất,…
 Dữ liệu về nhật ký sửa chữa: ngày phục
vụ, tên thợ sửa chữa, số tiền thanh
toán,…
Khái niệm về HTTT
• Khái niệm về xử lý (processing)
Xử lý là các thao tác tác động lên dữ liệu
như tính toán, so sánh, sắp xếp, phân loại,
tổng hợp,…
• Khái niệm thông tin
Thông tin là một khái niệm trừu tượng mô
tả những gì đem lại hiểu biết, nhận thức
cho con người
Khái niệm về HTTT
• Đặc điểm của thông tin:
Tồn tại khách quan
Có thể tạo ra, truyền đi, lưu trữ, chọn
lọc
Thông tin có thể bị méo mó, sai lệch
do nhiều tác động/người xuyên tạc
Khái niệm về HTTT
 Được định lượng bằng cách đo độ bất
định của hành vi, trạng thái. Xác suất
xuất hiện của một tin càng thấp thì
lượng tin càng cao vì độ bất ngờ của
nó càng lớn và ngược lại.
 Thông tin chỉ nhận khi tối thiểu hai
trạng thái, 2 khả năng vì khác thế thì
tin sẽ không có giá trị
Khái niệm về HTTT
• Cách biểu diễn thông tin: có 2 cách
Tự nhiên
Có cấu trúc
Cách biểu diễn tự nhiên: thông tin viết,
hình ảnh, lời nói,…
Cách biểu diễn có cấu trúc: chắt lọc từ
thông tin tự nhiên bằng cách cấu trúc hóa
lại làm cho cô đọng hơn, chặt chẽ hơn.
Khái niệm về HTTT
Cách biểu diễn có cấu trúc có ưu điểm
nổi bật nhờ cô đọng nên truyền đạt
nhanh, độ tin cậy cao, chiếm không gian
lưu trữ nhỏ.
Mặt khác, nhờ cú pháp chặt chẽ nên cho
phép thực hiện các tính toán, các xử lý
theo giải thuật: từ tập thông tin có thể
nhận tự động tập thông tin mới (thông
tin kết xuất).
Khái niệm về HTTT
Thông tin thường được chiết xuất từ dữ
liệu, chia ra làm hai loại dữ liệu:
 Dữ liệu phản ánh cấu trúc nội bộ của
cơ quan: nhân sự, nhà xưởng, thiết
bị,… dữ liệu ít biến động
 Dữ liệu phản ánh hoạt động của tổ
chức: sản xuất, mua bán, giao dịch
Khái niệm về HTTT
• Phân biệt thông tin và dữ liệu
Chúng ta quan niệm thông tin là
những gì được tạo nên nhằm giảm sự
không xác định.
Có thể hiểu thông tin như là dữ liệu đã
được xử lý theo cách mà chúng có thể
làm tăng hàm lượng tri thức cho NSD.
Khái niệm về HTTT
 Hay nói cách khác là thông tin là dữ
liệu được đặt trong một ngữ cảnh với
một hình thức thích hợp và có lợi cho
người sử dụng
Ví dụ: Hóa đơn N0 – 882 của nhà cung
cấp A cần phải thanh toán chậm nhất
vào ngày 10/10/2016 đó là một thông
tin
Khái niệm về HTTT
Để thể hiện thông tin người ta sử dụng
dữ liệu. Thông tin được thể hiện qua các
giá trị của dữ liệu.
Với ví dụ trên thông tin toàn bộ được
thể hiện qua 3 loại dữ liệu: số thứ tự
hóa đơn, tên nhà cung cấp, ngày giới
hạn thanh toán
Khái niệm về HTTT
Có dữ liệu nhưng chưa thể hiện được
thông tin.
Ví dụ:
Lê Kim Hoa 190680
Trần Nguyệt Lan 010578
Nguyễn Lệ Hằng 011183
Khái niệm về HTTT
• Chuyển dữ liệu thành thông tin
Cần tóm lược chúng lại hoặc xử lý và
trình bày chúng dưới các dạng trực quan
như bảng, đồ thị hay biểu đồ (đặt danh
sách trong một ngữ cảnh, bổ sung thêm
một vài dữ liệu và cấu trúc của các loại dữ
liệu đó hoặc tóm lược và biểu diễn duới
dạng trực quan – dạng thông tin đồ thị)
Khái niệm về HTTT
Danh sách lớp Mạng máy tính
Họ và tên Ngày tháng năm sinh ….
Lê Kim Hoa 190680
Trần Nguyệt Lan 010578
Nguyễn Lệ Hằng 011183

Cơ cấu giới tính GDP bình quân đầu người (USD)


1600
1400
1400
46% Nữ
1200
1000

54% 800
600
600
Series1
Nam 400
200
0

2005 2010
Khái niệm về HTTT
4. HT thông tin:
• Định nghĩa:
HTTT được xác định như một tập hợp các
thành phần (thông tin, phương pháp xử lý
thông tin, con người và phương tiện) được
tổ chức để thu thập, lưu trữ, xử lý, biểu diễn
và khai thác thông tin hỗ trợ việc ra quyết
định và kiểm soát trong một tổ chức.
Khái niệm về HTTT
• HTTT phát triển qua bốn loại hình:
 Hệ xử lý dữ liệu: lưu trữ và cập nhật dữ liệu
hàng ngày, ra các báo cáo theo định kỳ (vi
dụ: hệ thống tính lương).
 Hệ thông tin quản lý: (Management
Information System – MIS): một hệ thông
tin gồm cơ sở dữ liệu hợp nhất và các dòng
thông tin giúp con người trong sản xuất,
quản lý, và ra quyết định.
Khái niệm về HTTT

Hệ chuyên gia: hỗ trợ nhà quản lý giải


quyết các vấn đề và làm quyết định một
cách thông minh.
Hệ trợ giúp quyết định: hỗ trợ cho việc ra
quyết định (cho phép nhà phân tích ra
quyết định chọn các phương án mà không
phải thu nhập và phân tích dữ liệu).
Khái niệm về HTTT
5. Các phương thức xử lý thông tin của MT:
• Xử lý tương tác (interractive processing)
Là xử lý thực hiện từng phần, xen kẽ giữa
phần thực hiện bởi người và phần thực hiện
bằng máy tính: hai bên trao đổi qua lại với nhau
dưới hình thức đối thoại
Được lựa chọn cho các HT phải xử lý nhều
thông tin có mối quan hệ phức tạp với nhau,
khó mô tả bằng công thức, các phương trình
toán học.
Khái niệm về HTTT
• Xử lý giao dịch (transaction processing)
Là xử lý một yêu cầu của con người, máy
tính thực hiện xử lý cho đến khi ra kết quả,
không có sự can thiệp từ ngoài vào (một quá
trình xử lý trọn vẹn như vậy của máy tính,
không có ngưng ngắt, gọi là một giao dịch)
Thích hợp với những tiến trình có nhiều
khâu độc lập với nhau để kiểm tra và xử lý
thông tin.
Khái niệm về HTTT
• Xử lý theo lô (trọn gói hoặc mẻ)
Là tiến trình tập hợp những thông tin có
sẵn hoặc tạo ra thông tin mới theo định kỳ
Trong xử lý theo lô, mỗi khi thông tin đến
(hay khi có yêu cầu xử lý xuất hiện) thì chưa
được đem xử lý ngay, mà được gom lại cho
đủ số lượng nhất định (một lô hay một mẻ)
mới được đem ra xử lý một cách tập thể
Khái niệm về HTTT
Thường áp dụng cho các tiến trình xử lý
thông tin mà trong đó việc truy nhập thông
tin diễn ra định kỳ (hàng tuần, hàng
tháng,…), cho các thống kê, các kết xuất,
các báo cáo và cho việc in các chứng từ có
khối lượng lớn (ví dụ in hóa đơn tiền điện),
khuôn dạng và dữ liệu hoàn toàn xác định,
thông tin khá ổn định trong khoảng thời gian
giữa hai tiến trình xử lý liên tiếp.
Khái niệm về HTTT
• Xử lý trực tuyến (xử lý trên dòng)
Là phương thức xử lý khi thông tin đến sẽ
được xử lý ngay lập tức, một cách cá thể và
bất cứ lúc nào
Áp dụng cho việc hiển thị, sửa chữa nội
dung các tệp dữ liệu, cho việc phục vụ các
giao dịch với các khối lượng không nhiều, lại
cần được thực hiện tại chỗ và cần có trả lời
ngay
Khái niệm về HTTT
Đặc trưng của các xử lý trực tuyến là việc
truy nhập thông tin xảy ra hoàn toàn ngẫu
nhiên, khuôn dạng và kiểu thông tin không
hoàn toàn xác định, thông tin thay đổi liên
tục ngay trong khi thực hiện tiến trình xử lý.
• Xử lý thời gian thực
Là các tiến trình máy tính phải thỏa mãn
một số điều kiện ràng buộc rất chặt chẽ về
thời gian, chẳng hạn chịu hạn định đối với
thời gian trả lời.
Khái niệm về HTTT
Thông thường thì ở đây máy tính lệ thuộc
vào một HT ngoài (chẳng hạn như tên lửa,
một lò nung), HT này hoạt động theo một
tiến độ riêng của nó và máy tính, với mục
đích điều khiển sự hoạt động của HT ngoài,
cần phải phản ứng kịp thời đối với mọi biến
động trạng thái của nó.
Xử lý thời gian thực phải đảm bảo đồng bộ
cả tiến trình máy tính với các hoạt động diễn
ra trong thực tế
Khái niệm về HTTT
• Xử lý phân tán
Các xử lý có thể diễn ra tại các bộ phận ở
những vị trí khác nhau, có những yêu cầu
khác nhau vào những thời điểm có thể cũng
khác nhau.
Xử lý phân tán trên máy tính là quá trình xử
lý thực hiện trên mạng mà các nút là máy
tính thực sự.
Khái niệm về HTTT
Thông tin xuất hiện, có thể được thực hiện
một phần ở các đầu cuối, rồi được chuyển đi
xử lý tiếp ở các đầu cuối khác (hoặc ở các bộ
xử lý trung tâm).
Trong xử lý phân tán với một thành phần
dữ liệu, có thể cùng một lúc xảy ra nhiều
thao tác như cập nhật, sửa chữa hoặc khai
thác khác nhau.
Vì vậy, đối với phương thức xử lý này là
đảm bảo tính đồng bộ của HT.
Khái niệm về HTTT
6. Hệ thống thông tin quản lý - MIS:
• Đối tượng phục vụ: không chỉ là các nhà
quản lý mà còn bao gồm cả những ngưới
trong một tổ chức làm việc trên HTTT,
những người công tác PTTK HTTT.
• HTTT quản lý cung cấp phương thức xử lý
thông tin một cách tổng thể. Chính xác hơn
HTTT quản lý là HTTT của một tổ chức
Khái niệm về HTTT
• Định nghĩa: HTTT quản lý là HTTT được
phát triển và sử dụng có hiệu quả trong
một tổ chức.
Ví dụ: HT quản lý nhân sự trong một cơ
quan, HT quản lý sinh viên trong một trường
đại học, …
• Nhiệm vụ: cung cấp các thông tin cần thiết
phục vụ cho quản lý điều hành một tổ
chức. Thành phần chiếm vị trí quan trọng
là một CSDL hợp nhất.
Khái niệm về HTTT
• Chức năng chính:
Thu thập, phân tích và lưu giữ thông tin
một cách HT. Những thông tin có ích được
cấu trúc hóa để có thể lưu trữ và khai thác
trên các phương tiện tin học.
Thay đổi, sửa chữa, tiến hành tính toán
trên các nhóm chỉ tiêu, tạo ra các thông
tin mới
Phân phối và cung cấp thông tin
NỘI DUNG

• Khái niệm về HTTT

• Vai trò và nhiệm vụ của HTTT 


• Các bộ phận hợp thành của HTTT
• Các phương pháp PT và TK HTTT
•Các giai đoạn phân tích và thiết kế
Vai trò và nhiệm vụ vủa HTTT
•Chức năng chính của HTTT là xử lý thông tin
của hệ thống nghiệp vụ.
•Thông tin HT nghiệp vụ gồm hai loại chính:
 Thông tin tự nhiên: là loại thông tin ở
nguyên dạng khi nó phát sinh
 Thông tin có cấu trúc: là thông tin được cấu
trúc hóa với khuôn dạng nhất định
Vai trò và nhiệm vụ vủa HTTT
• Vai trò:
HTTT đóng vai trò trung gian giữa:
Hệ thống nghiệp vụ và môi trường
Hệ quyết định và hệ tác nghiệp trong hệ
thống quản lý.
Vai trò và nhiệm vụ vủa HTTT

Tư vấn, TT môi trường Quyết định


Hệ quyết
định

Chỉ đạp sản xuất


Báo cáo sản xuất
Hệ
Thông tin vào thông Thông tin ra

tin

Nguyên vật liệu Sản phẩm/ Dịch vụ


Hệ tác
nghiệp

DOANH NGHIỆP
Vai trò và nhiệm vụ vủa HTTT
• Nhiệm vụ:
Thu nhận thông tin từ môi trường bên
ngoài và đưa thông tin ra môi trường bên
ngoài.
HTTT là cầu nối liên lạc giữa các bộ phận
của hệ nghiệp vụ. Nó cung cấp cho hệ tác
nghiệp, hệ quyết định các thông tin gồm
hai loại tự nhiên và cấu trúc nhằm phản
ánh cơ cấu tổ chức nội bộ và tình trạng
hoạt động nghiệp vụ của hệ thống..
NỘI DUNG

• Khái niệm về HTTT

• Vai trò và nhiệm vụ của HTTT


• Các bộ phận hợp thành của HTTT 
• Các phương pháp PT và TK HTTT
•Các giai đoạn phân tích và thiết kế
Các bộ phận hợp thành của HTTT
• Xét về khía cạnh trạng thái tĩnh thì HTTT bao
gồm 5 thành phần chính:
 Con người: HTTT cung cấp thông tin cho
mọi người bao gồm cả người quản lí và
người sử dụng cuối.
Người sử dụng cuối là người tương tác trực
tiếp với HT và nó cung cấp dữ liệu cho HT
đồng thời nhận thông tin từ nó.
Các bộ phận hợp thành của HTTT
 Thủ tục: đặc trưng bởi các mẫu bao gồm
các dữ liệu mô tả công việc của tất cả mọi
người, cả người sử dụng cuối và nhân viên
trong HTTT. Thủ tục xác định các quy trình,
thao tác và các công việc tính toán.
 Phần cứng: bao gồm tất cả các thiết bị vật
lý sử dụng trong HTTT. Phần mềm HT là
các chương trình điều khiển phần cứng và
môi trường phần mềm.
Các bộ phận hợp thành của HTTT
Thiết bị này bao gồm phần cứng máy tính,
các thiết bị đầu cuối, các thiết bị ngoại vi,
máy in và các thiết bị không thuộc máy tính
như máy chữ, máy kiểm tra chữ kí.
Phần mềm: bao gồm cả phần mềm HT và
phần mềm ứng dụng. Các chương trình này
gồm HĐH, phần mềm giao tiếp, HT quản trị
CSDL và các chương trình tiện ích khác.
Các bộ phận hợp thành của HTTT
Phần mềm ứng dụng bao gồm các chương
trình trực tiếp hỗ trợ HT trong việc xử lý DL để
tạo ra thông tin yêu cầu.
Tệp (File) DL: hầu hết các DL được xử lý trong
HTTT phải được giữ lại vì lý do pháp luật hoặc vì
sự cần thiết được xử lý trong tương lai.
Những DL này được lưu trong trong file và
CSDL trên máy tính hoặc dưới dạng giấy trong
các hồ sơ văn phòng. Những file này là thành
phần của HTTT, được tạo ra trực tiếp hoặc lưu
trữ trong file.
Các bộ phận hợp thành của HTTT

Các bộ phận hợp thành của HTTT


Các bộ phận hợp thành của HTTT
• Xét về khía cạnh xử lý thông tin thì HTTT chỉ
bao gồm hai thành phần chính: Dữ liệu và Xử
lý.
 Các dữ liệu là các thông tin được cấu trúc
hóa. Với mỗi cấp quản lý lượng thông tin có
thể rất lớn, đa dạng, biến động cả về chủng
loại và cách thức xử lý. Thông tin cấu trúc
bao gồm luồng thông tin vào và luồng
thông tin ra.
Các bộ phận hợp thành của HTTT
 Luồng thông tin vào: Các thông tin cần thiết
cho quá trình xử lý, có thể là các thông tin
phản ánh cấu trúc doanh nghiệp và các thông
tin phản ánh hoạt động của doanh nghiệp.
Chia làm 3 loại:
 Thông tin cần tra cứu: thông tin dùng chung
cho hệ thống và ít bị thay đổi. Các thông tin
này thường được cập nhật một lần và chỉ dùng
cho tra cứu khi xử lý thông tin sau này.
Các bộ phận hợp thành của HTTT
Thông tin luân chuyển chi tiết: loại thông
tin chi tiết về hoạt động của đơn vị, khối
lượng thông tin thường rất lớn, cần phải
xử lý kịp thời.
Thông tin luân chuyển tổng hợp: loại
thông tin được tổng hợp từ hoạt động của
các cấp thấp hơn, thông tin này thường cô
đọng, xử lý định kỳ theo lô.
Các bộ phận hợp thành của HTTT
 Luồng thông tin ra:
 Thông tin đầu ra được tổng hợp là từ các
thông tin đầu vào và phụ thuộc vào nhu
cầu quản lý trong từng trường hợp cụ thể,
từng đơn vị cụ thể. Thông tin ra là kết quả
của việc tra cứu nhanh về một đối tượng
cần quan tâm, đồng thời phải đảm bảo sự
chính xác và kịp thời.
Các bộ phận hợp thành của HTTT
 Các thông tin đầu ra quan trọng nhất được
tổng hợp trong quá trình xử lý là các báo cáo
tổng hợp, thống kê, thông báo. Các mẫu
biểu báo cáo thống kê phải phản ánh cụ thể
trực tiếp, sát với từng đơn vị.
 Luồng thông tin ra phải được thiết kế linh
hoạt, mềm dẻo. Đây là chức năng thể hiện
tính mở và khả năng giao diện của hệ thống
với môi trường bên ngoài.
Các bộ phận hợp thành của HTTT
Thông tin đầu ra gắn với chu kì thời gian theo
yêu cầu của bài toán quản lý cụ thể, từ đó ta có
thể lọc bớt các thông tin thừa trong quá trình
xử lý.
 Các Xử lý: là các quy trình, các phương
pháp, chức năng xử lý thông tin và biến đổi
thông tin, nhằm 2 mục đích:
 Sản sinh các thông tin có cấu trúc theo
thể thức quy định
 Cung cấp các thông tin trợ giúp quyết định
NỘI DUNG

• Khái niệm về HTTT

• Vai trò và nhiệm vụ của HTTT


• Các bộ phận hợp thành của HTTT
• Các phương pháp PT và TK HTTT 
•Các giai đoạn phân tích và thiết kế
Các phương pháp PTTKHT
 Chu trình phát triển của HT
• Mọi HT tin học đều phải trải qua sự khởi đầu,
triển khai, xây dựng, khai thác, bảo dưỡng và kết
thúc. Người ta gọi là vòng đời (life cycle) hay nếu
chỉ nhấn mạnh đến sự triển khai và xây dựng, thì
gọi là sự phát triển của HT.
• Sự tiếp nối các thời kỳ trong phát triển HT còn gọi
là chu trình phát triển của HT.
• Có nhiều loại chu trình phát triển khác nhau như
chu trình thác nước, chu trình tăng trưởng, chu
trình xoắn ốc,…
Các phương pháp PTTKHT
1. Phương pháp thiết kế hệ thống cổ điển
(thiết kế phi cấu trúc)
• Đặc điểm:
Gồm các pha (phase): khảo sát, thiết kế, viết
lệnh, kiểm thử đơn lẻ, kiểm thử hệ con, kiểm
thử trong toàn hệ thống.
Việc hoàn thiện hệ thống được thực hiện theo
hướng “bottom-up” và theo nguyên tắc tiến
hành tuần tự từ pha này tới pha khác.
Yêu cầu người dùng
Khảo sát

Phân tích

Thiết kế sơ bộ Nghiên cứu phần cứng

Thiết kế
Đặc tả chương trình
Viết lệnh
Các mô đun đã kiểm thử
Kiểm thử đơn vị

Kiểm thử hệ con


Hệ thống đã kiểm thử
Kiểm thử hệ thống
Các phương pháp PTTKHT
• Nhược điểm:
 Gỡ rối, sửa chữa rất khó khăn và phức tạp.
Ví dụ: trong giai đoạn kiểm thử (test) nếu có
lỗi nào đó xuất hiện ở giai đoạn cuối pha kiểm
thử. Lúc đó tùy theo mức độ nghiêm trọng của
lỗi, có thể buộc phải sửa đổi hàng loạt các mô
đun. Như vậy, một lỗi được phát hiện rất khó
chẩn đoán mô đun nào (trong hàng trăm,
hàng nghìn mô đun) chứa lỗi.
Các phương pháp PTTKHT
Vì thực hiện theo nguyên tắc tuần tự các pha
nên sau khi đã kết thúc một pha người ta có
thể không cần phải quan tâm đến nó nữa, do
đó nếu ở pha trước còn lỗi thì các pha sau sẽ
phải tiếp tục chịu ảnh hưởng của lỗi đó.
Mặt khác, hầu hết các dự án thường phải tuân
thủ theo một kế hoạch chung đã ấn định từ
trước nên kết quả sẽ khó mà được như ý với một
thời gian qui định
Các phương pháp PTTKHT
2. Phương pháp phân tích thiết kế hệ
thống bán cấu trúc
• Đặc điểm:
Một loạt các bước “bottom-up” như viết lệnh
và kiểm thử được thay thế bằng giai đoạn
hoàn thiện “top-down”. Nghĩa là, các mô đun
mức cao được viết lệnh và kiểm thử trước rồi
đến các mô đun chi tiết ở mức thấp hơn.
Các phương pháp PTTKHT
Pha thiết kế cổ điển được thay thế bằng
thiết kế có cấu trúc.
• Nhược điểm:
Người thiết kế nói chung liên lạc rất ít với
phân tích viên hệ thống và cả hai không có liên
kết nào với người sử dụng → Quy trình phân
tích và thiết kế gần như là tách ra thành hai
phần độc lập.
Các phương pháp PTTKHT
3. Phương pháp phân tích và thiết kế hệ
thống có cấu trúc
3.1. Đặc điểm:
Phương pháp này bao gồm 9 hoạt động:
khảo sát, phân tích, thiết kế, bổ sung, tạo
sinh, kiểm thử xác nhận, bảo đảm chất
lượng, mô tả thủ tục, biến đổi CSDL, cài
đặt.
Các phương pháp PTTKHT
 Các hoạt động có thể thực hiện song
song. Chính khía cạnh không tuần tự này
mà thành ngữ “pha” được thay thế bởi
thuật ngữ “hoạt động”.
 Mỗi hoạt động có thể cung cấp những
sửa đổi phù hợp cho một hoặc nhiều
hoạt động trước đó.
Các phương pháp PTTKHT
3.2 Một số phương pháp phân tích có cấu
trúc
Kĩ thuật PTTKHT này bắt đầu bằng việc phân
loại các vấn đề và kết thúc bằng việc thiết kế
HT cuối cùng.
Làm việc dựa trên việc trả lời bốn câu hỏi cơ
bản sau:
(1) Hiện tại HTTT làm việc như thế nào?
(2) Hiện tại HTTT làm cái gì?
Các phương pháp PTTKHT
(3) HT mới sẽ làm cái gì?
(4) Và HT mới sẽ làm việc như thế nào?
Những câu trả lời cho bốn câu hỏi này sẽ
trở thành bốn bước trong kỹ thuật thiết kế HT
có cấu trúc.
Với những HTTT cho các tổ chức mà hiện
thời chưa tồn tại thì không cần hai bước đầu.
Nhưng nếu tổ chức đã tồn tại thì dù có hay
không có hình thức của một HTTT, cả 4 câu
hỏi đều có liên quan.
Các phương pháp PTTKHT
Hai bước đầu được gọi là giai đoạn phân
tích HT và việc phân tíchHT vật lý hiện tại sẽ
cho mô hình logic, câu trả lời cho hai câu hỏi
cuối cùng được gọi là giai đoạn thiết kế HT.
Thực tế thì giai đoạn này gồm 3 bước:
phát triển mô hình logic mới, sự tiến triển
của các các mô hình vật lý và lựa chọn mô
hình vật lý tốt nhất.
Các phương pháp PTTKHT
Ba công cụ quan trọng để mô hình hóa HT
theo phương pháp PT va TK hướng cấu trúc
là:
• Mô hình chức năng
• Mô hình dữ liệu
• Mô hình luồng dữ liệu
Trong đó mỗi mô hình thể hiện một cách
nhìn ở góc độ khác nhau vào HT.
Các phương pháp PTTKHT
• Mô hình chức năng:
Mô hình mô tả các chức năng chính của
HTTT, thông thương được biểu diễn bằng sơ
đồ chức năng nghiệp vụ, thể hiện HT từ khía
cạnh chức năng, trả lời cho câu hỏi: Hệ
thống thực hiện những công việc gì?
• Mô hình dữ liệu:
Mô tả các dữ liệu chính có trong HT và mối
quan hệ ràng buộc giữa chúng.
Các phương pháp PTTKHT
Thông thường được mô tả bằng sơ đồ
quan hệ thực thể, các bảng thuộc tính, các
ràng buộc dữ liệu,… thể hiện HT từ khía
cạnh dữ liệu hay trả lời cho câu hỏi: HT sử
dụng dữ liệu gì để phục vụ cho hoạt động
của mình?
• Mô hình luồng đữ liệu: mô tả luồng dữ liệu
trong HT. Có thể biểu diễn bằng nhiều sơ đồ:
sơ đồ ngữ cảnh, sơ đồ phân rã chức năng,
sơ đồ luồng dữ liệu,…
Các phương pháp PTTKHT
 Các phương pháp hướng chức năng
• Phương pháp SADT (Structured Analysis
and Design technique): xuất phát từ Mỹ
dựa theo phương pháp phân rã một HT
lớn thành các HT con đơn giản hơn.
Nó có HT trợ giúp theo kiểu đồ họa để
biểu diễn các HT và việc trao đổi thông tin
giữa các hệ con.
Các phương pháp PTTKHT
Kĩ thuật chủ yếu của SADT là dựa trên sơ
đồ luồng dữ liệu, từ điển dữ liệu (Data
Dictionary), ngôn ngữ mô tả có cấu trúc,
ma trận chức năng.
Nhưng SADT không bao gồm toàn bộ tiến
trình phân tích, nếu không thận trọng dễ
trùng lặp thông tin và chưa quan tâm một
cách thích đáng đối với mô hình chức năng
của hệ thống.
Các phương pháp PTTKHT
• Phương pháp MERISE (Methode pour
Rassembler les Idées San Effort):
Phương pháp này phân tích tách rời xử lý
với dữ liệu, tổ chức theo nhiều mức, đi từ
phân tích tổng thể đến chi tiết một cách
tuần tự theo chiều tăng dần của mức độ
phức tạp
Chia quá trình phát triển thành 3 mức tiếp
cận: quan niệm, logic và vật lý.
Các phương pháp PTTKHT
Với mỗi thành phần và mỗi mức tiếp cận có
một mô hình tương ứng.
Mỗi mức tiếp cận thường do một hoặc một
số thành phần HT đảm nhận.
Ưu điểm: có cơ sở khoa học vững chắc.
Nhược điểm: cồng kềnh, không thích hợp
cho các HT nhỏ.
Các phương pháp PTTKHT
• Phương pháp CASE (Computer-Aided
System Engineering):
Phương pháp phân tích và thiết kế tự
động nhờ sự trợ giúp của máy tính: từ kinh
nghiệm và nghiên cứu trong quá trình xây
dựng hệ thống, hãng Oracle đã đưa ra một
tiếp cận công nghệ mới – phương pháp
phân tích hệ thống CASE*Method.
Các phương pháp PTTKHT
Đây là một cách tiếp cận theo hướng “top-
down” và rất phù hợp với yêu cầu xây dựng
một hệ thống thông tin trong các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh thương mại.
 Các phương pháp hướng đối tượng
HT được xây dựng chỉ gồm các thành phần
liên kết với nhau được gọi là đối tượng. Các
đối tượng thường tương ứng với các vật thực
trong HTTT, như khách hàng, nhà cung cấp,
hợp đồng, thỏa thuận thuê…
Các phương pháp PTTKHT
Về tổng thể, nhiệm vụ của PTHĐT là xác
định các đối tượng, xác định cấu trúc, hành vi
của nó, xác định mối quan hệ giữa chúng.
Nhiệm vụ đầu tiên của TKHĐT là mô hình
hóa các chi tiết về hành vi của đối tượng và
truyền thông với các đối tượng khác sao cho
những yêu cầu của HT được đáp ứng, kiểm tra
lại và xác định lại các đối tượng để tận dụng
ưu thế tính kế thừa và các lợi ích khác của
hướng đối tượng.
Các phương pháp PTTKHT
 Phương pháp HOOD (Hierachical Object
Oriented Design):
Là một phương pháp được lựa chọn để thiết
kế các hệ thống thời gian thực. Nhưng
phương pháp này lại yêu cầu các phần mềm
phải được mã hóa bằng ngôn ngữ lập trình
ADA. Do vậy, phương pháp này không hỗ trợ
cho các tính năng kế thừa và phân lớp.
Các phương pháp PTTKHT
• Phương pháp RDD (Responnibility Driven
Design):
Dựa trên việc mô hình hóa các hệ thống
thành các lớp.
Các công việc mà hệ thống phải thực hiên
được phân tích và chia ra cho các lớp của hệ
thống trao đổi các thông báo với nhau nhằm
thực hiên các công việc đặt ra.
Các phương pháp PTTKHT
Phương pháp RDD hỗ trợ cho các khái niệm
về lớp, đối tượng và kế thừa trong cách tiếp
cận hướng đối tượng.
• Phương pháp OMT (Object Modelling
Technique): Là phương pháp được xem là mới
nhất trong cách tiếp cận hướng đối tượng.
Phương pháp này khắc phục được một số
nhược điểm của các phương pháp tiếp cận
hướng đối tượng trước mắc phải.
Các phương pháp PTTKHT
Trên mặt lý thuyết ta thấy cách tiếp cận
hướng đối tượng có các bước phát triển hơn so
với tiếp cận chức năng.
Nhưng trong thực tế việc PTTKHT theo cách
tiếp cận hướng đối tượng gặp rất nhiều khó khăn
vì chưa có nhiều các công cụ phát triển hỗ trợ
cho việc thiết kế hướng đối tượng.
Chính vì vậy, cách tiếp cận này chưa được
phát triển rộng rãi, chủ yếu vẫn là cách tiếp cận
hướng chức năng.
NỘI DUNG

• Khái niệm về HTTT

• Vai trò và nhiệm vụ của HTTT


• Các bộ phận hợp thành của HTTT
• Các phương pháp PT và TK HTTT
•Các giai đoạn PT và TK HTTT 
Các giai đoạn PTTKHT
PT và TKHT là một quá trình bắt đầu bằng
ý niệm hóa và kết thúc bằng việc thực hiện
cài đặt và đưa vào sử dụng.
Thông thường xuất phát từ các hoạt động
chưa có hiệu quả so với mục tiêu đề ra mà
việc phân tích sẽ xây dựng một hệ thống
mới đáp ứng các yêu cầu và hoạt động hiệu
quả hơn.
Các giai đoạn PTTKHT
Quá trình PTTKHT bao gồm các công việc cần
hoàn thành theo trình tự nhất định, có thể bao
gồm các bước sau:
 Xác định vấn đề và yêu cầu.
 Xác định mục tiêu, ưu tiên.
 Thiết kế logic (trả lời câu hỏi làm gì? Hoặc
là gì?).
 Thiết kế vật lý (đưa những biện pháp,
phương tiện thực hiện nhằm trả lời câu hỏi:
làm như thế nào?).
Các giai đoạn PTTKHT
Cài đặt (lập trình).
Khai thác và bảo trì.
Việc phân chia các giai đoạn cho quá trình PT
chỉ mang tính tương đối, không tác ròi từng giai
đoạn, phân tích và thiết kế xen kẽ nhau, vừa
làm vừa trao đổi vơi NSD để hoàn thiện cho TK
Có thể phân thành các giai đoạn sau:
• Giai đoạn 1:
Khảo sát hiện trạng và xác lập dự án.
Tìm hiểu phê phán để đưa ra giải pháp.
Các giai đoạn PTTKHT
• Giai đoạn 2: Phân tích hệ thống
Phân tích sâu hơn các chức năng, các dữ liệu
của hoạt động cũ để đưa ra mô tả hoạt động
mới (giai đoạn thiết kế logic).
• Giai đoạn 3: Thiết kế tổng thể
Xác lập vai trò của môi trường một cách tổng
thể trong hệ thống.
Các giai đoạn PTTKHT
• Giai đoạn 4:
Thiết kế chi tiết bao gồm các thiết kế về
các thủ tục.
Thủ công.
Kiểm soát phục hồi.
Thiết kế CSDL.
Các mô đun chương trình.
Các giai đoạn PTTKHT
• Giai đoạn 5: cài đặt, lập trình.
• Giai đoạn 6: khai thác và bảo trì.
Quá trình phân tích và thiết kế hệ thống có
thể xem xét qua sơ đồ phân tích và thiết kế
cấu trúc gồm 4 bước chính tương ứng với các
khối trong sơ đồ sau:
Các giai đoạn PTTKHT
NSD muốn xử
Mô hình hệ Mô tả hoạt động lí trực tiếp Mô tả hoạt
thống mức của HT hiện tại động HT mới
làm việc như thế làm việc như
vật lý nào (How to do) thế nào (How
to do)
I
NSD và nhà IV
Xác NSD mong
phân tích định
Cân đối
nhu cầu nuốn
bản và
chất những
của hệ khả
năng
thống

Mô tả hoạt
Bổ sung những yêu
Mô hình hệ động của
cầu cho HT mới
Mô tả HT
HT hiện tại mới làm gì
thống mức làm gì (What to
(What to do) do)
logic
II III
Nhà thiết kế
mong muốn
Bài tập
1) Tại sao khi xây dựng các phần mềm HTTT
cần phải có phân tích và thiết kế hệ thống?
2) Nêu các giai đoạn của quá trình phân tích
và thiết kế hệ thống.
3) Phân biệt hệ thông tin quản lý
(Management Information System - MIS) với
hệ trợ giúp quyết định (Dicision Support
System - DSS) và hệ chuyên gia (Expert
System - ES).

You might also like