Professional Documents
Culture Documents
ii) Một hàm số học được gọi là hàm nhân (hàm có tính chất nhân) nếu nó khác không và thỏa mãn
điều kiện : Nếu thì
Ví dụ: hàm là một hàm nhân. Sau đây là một số tính chất của hàm nhân.
b) Mệnh đề. i) Nếu f là một hàm nhân thì f(1)=1.
ii) Nếu f1, f2 là những hàm nhân thì tích f của chúng, định nghĩa bởi: f(a)=f 1(a)f2(a), với mọi
cũng là một hàm nhân.
Chứng minh. i) Giả sử Khi đó Từ đó
ii) Vậy Mặt khác, nếu thì
c) Định lý (Tính chất cơ bản của hàm nhân).
Nếu f là một hàm nhân và số tự nhiên a > 1 có dạng phân tích tiêu chuẩn là
a = p1 1 p2 2 ... pk k thì ta có công thức:
k
da
f (d ) (1 f ( pi ) f ( pi2 ) ... f ( pii )) (1), trong đó phép cộng trải trên tất cả các ước số
i 1
dương d của a.
Chứng minh. Thật vậy, nếu ta khai triển vế phải, thì ta sẽ được một tổng các số hạng có dạng
chính là một ước của số , và mọi ước của đều có dạng ấy. Vậy vế phải của (1) là một tổng
những số hạng có dạng trong đó chạy khắp chỉ một lần tất cả các ước dương của , và đó
chính là vế trái.
3.3.2. Vài hàm số học quen thuộc.
a) Hàm (n), (n) .
i) Định nghĩa. Cho là số tự nhiên khác 0.
+) ( n) là hàm số biểu thị số các ước dương của .
(n) 1
dn
( n) d .
dn
Áp dụng tính chất cơ bản của hàm nhân vào hàm nhân ta có
k
dn
f (d ) (1 pit pi2t ... pii t ) .
i 1
p11 1 1 pk k 1 1
Thay ta có ( n) d ... .
dn p1 1 pk 1
2 4 1 33 1 52 1
(360) = (23. 32. 51) = . . 1170 .
2 1 3 1 5 1
iii) Tính chất. (n), (n) là những hàm nhân.
Dễ dàng kiểm tra được tính chất này.
b) Hàm số Mơbius (Môbius)
Một hàm số học khác cũng có vai trò quan trọng trong số luận là hàm Mobius, định nghĩa như sau.
i) Định nghĩa: Hàm số Mơbius được xác định bởi:
nếu chia hết cho bình phương của một số nguyên tố (tức là trong sự phân tích chính tắc của
nó có một thừa số nguyên tố có số mũ 2).
Ví dụ: (30) = (2.3.5) = (-1)3 = - 1
(6) = (2.3.) = (-1)2 = 1.
(12) = (22.3) = 0.
ii) Mệnh đề: Hàm số Mơbius là một hàm nhân.
Chứng minh. Thật vậy, rõ ràng Vậy chỉ còn phải chứng minh nếu thì
Dĩ nhiên ta có thể giả thiết và vì khi hoặc thì đẳng thức rõ
ràng đúng. Nếu hoặc chia hết cho bình phương của một số nguyên tố thì cũng chia hết cho
bình phương ấy do đó
Nếu thì
c) Hàm số Ơle.
Trong số luận hàm số Ơle đóng một vai trò đặc biệt quan trọng.
i) Định nghĩa. Cho là một số tự nhiên khác 0. Ta đã định nghĩa hàm số Ơle (m) là số các số tự
nhiên nhỏ hơn và nguyên tố với .
Nhận xét: Hiển nhiên cũng là số các số của dãy 1,2,...., nguyên tố với . Ta cũng đã chú ý
rằng là số các số nguyên tố với môđun của bất kỳ hệ thặng dư đầy đủ nào theo môđun , và
do đó nó cũng là số các lớp thặng dư theo môđun , nguyên tố với .
ii) Định lý: Hàm số Ơle là một hàm nhân.
Chứng minh: Ta có Ta sẽ chứng minh rằng nếu thì .
Ta có thể giả thiết và vì (1) = 1. Đặt
nhất môđun trong đó có số nguyên tố với . Bây giờ ta biểu diễn như sau:
, nghĩa là nếu
thì biểu diễn được duy nhất dưới dạng với Vì nên
đều nguyên tố với và lập thành một hệ thặng dư đầy đủ môđun , do đó trong này có số
nguyên tố với . Từ đó ta có đpcm.
hết cho . Trong dãy 1, 2,..., p có đúng p 1 số là bội của , đó là Tất cả các
1
số khác đều không chia hết cho , tức là đều nguyên tố với p . Vì vậy ( m) p (1 ).
p
+) Nếu m 1 có dạng phân tích tiêu chuẩn là m p1 1 p2 2 ... pk k thì ta có ngay