You are on page 1of 12

https://thinganhang.

com/document/view/giai-sach-bai-tap-ly-thuyet-tai-chinh-tien-te-ktqd

https://www.quantri123.com/giai-sach-bai-tap-ly-thuyet-tai-chinh-tien-te/

CHƯƠNG 1: ĐẠI CƯƠNG VỀ TÀI CHÍNH – TIỀN TỆ

Phần I: Lựa chọn Đ/S và giải thích

1. Hai phạm trù “tiền tệ” và “tài chính” là giống nhau vì cùng đề cập đến tiền tệ
 SAI
- Tiền tệ là bất cứ thứ gì được xã hội chấp nhận chung, để làm phương tiện thanh toán
với hàng hoá, dịch vụ hoặc các khoản phải trả khác.
- Tài chính là sự vận động tương đối của các dòng tiền trong nội bộ một chủ thể hoặc
giữa các chủ thể với nhau (gồm có Chính phủ, các trung gian tài chính, doanh nghiệp,
hộ gia đình, các tổ chức quốc tế) nhằm tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ một cách tối
ưu nhất.
 Tóm lại: tiền tệ là một vật cụ thể, còn tài chính là sự vận động của tiền, nên hai phạm
trù này hoàn toàn khác nhau.
-
2. Tiền mặt thường là loại tài sản được ưa chuộng do nó có tính thanh khoản nhỏ nhất
 SAI
- Tính thanh khoản/Tính lỏng của một tài sản là khả năng chuyển đổi tài sản đó thành
tiền mặt (được xét trên hai tiêu chí cơ bản là chi phí về tài chính và chi phí về thời
gian).
- Do tính thanh khoản là khả năng quy đổi về tiền mặt nên đây cũng là tài sản có tính
lỏng cao nhất.
3. Trong các phép đo lượng tiền cung ứng trong nền kinh tế, M1 là phép đo có tính thanh khoản
cao nhất
 ĐÚNG.
Lượng tiền cung ứng/Cung tiền (Money Supply – MS):
- M1 = Tiền mặt (tiền giấy + tiền xu) lưu thông ngoài hệ thống NH (1) + Tiền gửi thanh
toán/không kì hạn/có thể viết séc trong NH (2)
- M2 = M1 + Tiền gửi tiết kiệm (của cá nhân) + Tiền gửi có kì hạn (của DN) tại các NH
- M3 = M2 + Tất cả các loại tiền gửi ở tôt chức tài chính phi NH
- L = M3 + Các loại giấy tờ có giá được chấp nhận trong thanh toán.

Xét về tính thanh khoản thì M1 > M2 > M3 > L. Chứng minh:

- Tiền gửi không kì hạn tại các NHTM có thể được rút ra bất cứ lúc nào-nhanh chóng
chuyển thành tiền mặt, với một lượng tuỳ ý (miễn nằm trong giới hạn số dư), chi phí
thực hiện dịch vụ rất thấp. Trong khi đó với tiền gửi có kì hạn, bạn không thể rút trước
hạn (chi phí thời gian) hoặc nếu muốn thì phải chịu lãi phạt (chi phí tài chính), do vậy
tính thanh khoản kém hơn tiền gửi không kì hạn. Suy ra M1 > M2.
- Tiền gửi trong hệ thống ngân hàng an toàn hơn tiền gửi tại các trung gian tài chính
khác do NHTM có lượng vốn lớn, danh mục đầu tư đa dạng, hầu như luôn được Nhà
nước quan tâm đặc biệt, khó để cho phá sản. Suy ra M2 > M3.
- Khi gửi tiền tại các tổ chức tín dụng, cuối kì ta luôn nhận được đầy đủ vốn gốc cộng
thêm một khoản tiền lãi (trừ khi tổ chức đó phá sản). Nhưng khi nắm giữ chứng
khoán, giá trị tài sản của ta có sinh lời, thậm chí có bảo tồn được giá trị hay không là
điều không biết trước. Chi phí bán chứng khoán hiện nay rất thấp do sự cạnh tranh
giữa các công ty môi giới, thanh khoản của chứng khoán thấp hơn tiền gửi chủ yếu bởi
khoản lỗ có thể gặp phải khi kinh doanh, mà đây lại là điều rất dễ xảy ra. Suy ra M3 >
M4.
4. Giả sử các yếu tố khác không đổi, lượng tiền cung ứng sẽ tăng lên khi doanh nghiệp phát
hành trái phiếu công ty
 SAI
- Lưu ý: Lượng tiền cung ứng chỉ tăng lên trong 2 trường hợp:
 Ngân hàng trung ương in thêm tiền và đưa vào lưu thông
 NHTM cho vay ra nền kinh tế
- Với tình huống trong bài ta có 2 trường hợp:
+ Trái phiếu được các cá nhân, tổ chức hoặc DN khác mua lại: Tiền chỉ vận động
giữa các đối tượng trong thành tố (1), không ảnh hưởng gì đến (2), suy ra MS
không đổi.
+ Trái phiếu được NHTM mua lại (ít gặp trong thực tế), đồng nghĩa với việc
ngân hàng cho DN vay. Từ khoản cấp vốn này, DN có thể đem tiền gửi tại một
ngân hàng khác, làm tăng lượng tiền gửi toàn hệ thống, tức tăng (2) => MS
tăng.
 Với 2 TH trên thì không thể kết luận một chiều như khẳng định trong sách. Do đó câu
này sai.
5. Sau khi các NHTM tăng cường mở rộng cho vay, lượng tiền cung ứng sẽ giảm mạnh
 SAI
- Khi NHTM tăng cường cho vay ra nền kinh tế, tiền được quay vòng nhanh hơn (ra
công chúng rồi lại gửi vào hệ thống ngân hàng), lượng tiền gửi không kì hạn được tạo
ra nhiều hơn nên MS tăng.
6. Với các yếu tố khác không đổi, lượng tiền cung ứng sẽ tăng khi người dân ồ ạt mua cổ phiếu
của các công ty chứng khoán
 SAI
- Khi người dân mua cổ phiếu của các công ty chứng khoán, tức đem tiền đầu tư vào
các công ty đó. Tiền chỉ dịch chuyển từ phía các cá nhân, hộ gia đình sang DN, bản
chất chỉ luẩn quẩn trong thành tố (1), không mất đi đâu nên MS không đổi.
7. Chế độ tiền tệ và khối tiền tệ là các phạm trù khác nhau có liên quan đến tiền tệ
 ĐÚNG
- Chế độ tiền tệ là hình thức tổ chức lưu thông tiền tệ của một quốc gia (USD, VND,
…), một khu vực (EUR) hay một tổ chức quốc tế (SDR), được quy định rõ trong luật.
- Có 3 yếu tố cơ bản hình thành lên chế độ tiền tệ:
+ Bản vị tiền tệ: là cơ sở để đảm bảo giá trị và định giá một đồng đồng tiền.
+ Đơn vị tiền tệ: là đơn vị hạch toán giá trị bằng đồng tiền của một quốc gia.
+ Hình thức trao đổi: là các hình thức cụ thể của tiền được lưu hành tại một quốc
gia như tiền giấy, tiền xu, séc,… Trước kia cho phép lưu hành tiền vàng, bạc
nhưng hiện nay không còn.
- Khối tiền tệ là tập hợp tất cả các phương tiện thanh toán (tuỳ theo tiêu chí chọn lựa)
tại một thị trường và trong một khoảng thời gian nhất định. Ở Việt Nam gọi là tổng
phương tiện thanh toán và chỉ tiêu này được NHNN công bố định kì. Các khối tiền tệ
M1, M2, M3, L đã được nhắc tới ở trên.
 Từ định nghĩa ta có thể khẳng định hai phạm trù trên là khác nhau và cùng liên quan
đến tiền tệ.
8. Trong chế độ tiền pháp định, giá trị của tiền được đảm bảo bằng giá trị của vàng
 SAI
- Chế độ tiền pháp định/tiền giấy không được chuyển đổi ra vàng:
- Cơ sở đảm bảo giá trị: uy tín của Nhà nước hay Ngân hàng trung ương – nơi
phát hành ra nó (tín tệ).
- Cách định giá: 1 đơn vị tiền tệ = sức mua của chính nó (lượng hàng hoá, dịch
vụ có thể mua được trong nền kinh tế) = 1/Pmức chung trong nền kinh tế.
- Căn cứ phát hành tiền: dựa vào tốc độ tăng trưởng kinh tế kì vọng và tỉ lệ lạm
phát kì vọng trong kì tới.
- Vàng, bạc – những vật đảm bảo giá trị cho tiền giấy trước kia, bị rút khỏi lưu
thông và đưa vào dự trữ quốc gia, chỉ để đáp ứng nhu cầu đầu tư của người
dân, trả nợ và thanh toán quốc tế.
- Do không còn được đảm bảo bởi các kim khí quý nên tiền không còn khả năng
tự do chuyển đổi ra chúng.
 Trong chế độ bản vị vàng, giá trị của tiền mới được quyết định bởi vàng. Còn đây là
tiền pháp định nên giá trị của nó được tính thông qua sức mua. Khẳng định trong sách
là sai.
9. Chế độ tiền tệ không quan trọng vì nó phụ thuộc vào mỗi quốc gia
 SAI
- Chế độ tiền tệ đúng là phụ thuộc vào pháp luật của mỗi quốc gia nhưng không phải nó
không quan trọng, vì chỉ có hiểu rõ và căn cứ vào đó người ta mới ban hành được các
chính sách tiền tệ nói riêng và chính sách kinh tế nói chung một cách đúng đắn. Phải
biết được đồng tiền của quốc gia mình tính theo đơn vị gì để phân biệt với các nước
khác. Đồng tiền đó được định giá như thế nào, căn cứ vào đâu, từ đó tính được tốc độ
mất giá chung mà phát hành tiền bổ sung, đồng thời xác định được tỉ lệ quy đổi với
các ngoại tệ khác. Các loại tiền đang được lưu hành trong nền kinh tế là gì, bao nhiêu,
để có thể kiểm soát được mức cung tiền, không để gia tăng quá mức gây lạm phát.
10. Lạm phát là hiện tượng mức giá cả giảm xuống và giá trị của tiền tăng lên
 SAI
- Lạm phát là hiện tượng giá cả tăng nhanh và liên tục trong một thời gian dài. (Milton
Friedman)
- Giá trị hay sức mua của tiền được tính bằng số nghịch đảo của mức giá chung. Khi giá
cả tăng lên thì một đồng tiền bây giờ mua được ít hàng hoá, dịch vụ hơn trước hay giá
trị của nó giảm xuống.
Phần II: Lựa chọn phương án đúng và giải thích
1. Mức độ thanh quản của một tài sản được xác định bởi:
a. Chi phí thời gian để chuyển tài sản đó thành tiền mặt
b. Chi phí tài chính để chuyển tài sản đó thành tiền mặt
c. Khả năng tài sản có thể được bán một cách dễ với giá thị trường
d. Cả a và b
2. Cho các tài sản sau đây:

(1) Tiền mặt (3) Tài khoản tiền gửi tiết kiệm
(2) Cổ phiếu (4) Ngôi nhà cấp 4

Trật tự sắp xếp theo mức độ thanh khoản giảm dần của các tài sản đó là:

a. 1 – 4 – 3 – 2
b. 4 – 3 – 1 – 2
c. 2 – 1 – 4 – 3
d. Không có câu nào ở trên là đúng
- 1–3–2–4
- Tài khoản tiền gửi tiết kiệm còn phải phân ra thành có kì hạn và không kì hạn (ở đây
chưa nói rõ). Nếu có kì hạn thì chỉ được phép rút khi đến hạn, nếu rút trước hạn sẽ chịu
lãi phạt từ ngân hàng. Còn không kì hạn thì dù được rút ra bất cứ lúc nào một lượng
tuỳ ý nằm trong số dư, nhưng vẫn phải mất thời gian, chi phí đi lại để làm thủ tục ngân
hàng, không dễ đem ra sử dụng như tiền mặt khi cần mua sắm được. Do đó tính thanh
khoản của tiền mặt luôn cao hơn tiền gửi tiết kiệm. Cổ phiếu đang nắm giữ muốn
chuyển thành tiền mặt cũng phải mất chi phí môi giới, thời gian tìm đối tượng mua,
thậm chí phải bán lỗ nếu DN phát hành làm ăn kém hiệu quả. Bán cổ phiếu không hề
dễ dàng như việc ta đi rút tiền từ chính tài khoản của mình. Thanh khoản cổ phiếu thấp
hơn tài khoản tiền gửi ngân hàng. Nhưng như vậy vẫn chưa vất vả bằng việc bán một
căn nhà, anh phải bỏ ra nhiều hơn công sức, thời gian và tiền bạc để đo đạc, định giá,
thông qua môi giới BĐS tìm người mua, làm thủ tục sang tên đổi chủ, chi phí vận
chuyển đồ đạc, tìm nhà mới,… Do vậy tính thanh khoản của nhà ở là kém nhất trong
đây.
3. Mức cung tiền tệ thực hiện chức năng làm phương tiện trao đổi tốt nhất là:
a. M1
b. M2
c. M3
d. Vàng và ngoại tệ mạnh
e. Không có phương án nào đúng
 Muốn thực hiện chức năng làm phương tiện trao đổi tốt nhất thì phải dễ sử dụng và thuận
tiện nhất, đồng nghĩa với việc nó phải có tính thanh khoản cao nhất. Mà theo chứng minh
ở câu 3 thì khối tiền đó là M1.
4. Mệnh đề nào không đúng trong các mệnh đề sau đây
a. Giá trị của tiền là lượng hàng hóa mà tiền có thể mua được
b. Lạm phát lama giảm giá trị của tiền tệ
c. Lạm phát là tình trạng giá cả tăng lên
d. Nguyên nhân của lạm phát là do giá cả tăng lên
- Giá cả tăng lên là biểu hiện của lạm phát chứ không phải nguyên nhân.
5. Điều kiện của một hàng hóa được chấp nhận là tiền trong nền kinh tế là:
a. Thuận lợi trong việc sản xuất ra hàng loạt và dễ dàng trong việc xác định giá trị
b. Được chấp nhận rộng rãi
c. Có thể chia nhỏ và sử dụng lâu dài mà không bị hư hỏng
d. Cả 3 phương án trên
e. Không có phương án nào đúng
6. Mệnh đề nào dưới đây là đúng khi nói về đặc điểm của chế độ bản vị vàng:
a. Nhà nước không hạn chế đúc tiền vàng
b. Tiền giấy được tự do chuyển đổi ra vàng với số lượng không hạn chế
c. Tiền giấy và tiền vàng cùng được lưu thông không hạn chế
d. Cả 3 phương án trên
 Chế độ bản vị vàng:
- Cơ sở đảm bảo giá trị: Vàng
- Cách định giá: 1 đơn vị tiền giấy = một trọng lượng vàng nhất định (quy định trong
luật).
- Căn cứ phát hành tiền: dựa theo lượng vàng nắm giữ. Có bao nhiêu vàng thì in bấy
nhiêu tiền theo tỉ lệ đã quy định.
- Nhà nước không hạn chế việc đúc tiền vàng, lưu thông song hành cả tiền vàng và tiền
giấy (với chế độ bản vị tiền vàng) hoặc rút vàng ra khỏi lưu thông đưa vào cất trữ (bản
vị vàng thỏi).
- Tiền giấy được phép tự do chuyển đổi ra vàng theo tỉ lệ đã quy định.
7. Thời kỳ chế độ bản vị vàng:
a. Chế độ tỷ giá cố định và xác định dựa trên cơ sở “ngang giá vàng”
b. Thương mại giữa các nước được khuyến khích
c. NHTW hoàn toàn có thể ấn định được lượng tiền cung ứng
d. Cả a và b
- Câu A. Thời kì bản vị vàng, khi tất cả các nước đều áp dụng chế độ tiền tệ này, giá trị mỗi
đồng tiền được ghim chặt vào một lượng vàng tiêu chuẩn, nên gián tiếp các đồng tiền cũng
được áp giá cố định theo nhau (chế độ tỉ giá cố định).
- Câu B. Giả sử tỉ giá trao đổi giữa các quốc gia biến động liên tục như ngày nay, một DN xuất
khẩu lô hàng ra nước ngoài, sau khi nhận tiền hàng bằng ngoại tệ từ đối tác, tiến hành quy
đổi về nội tệ để phục vụ cho sản xuất trong nước. Tại thời điểm đó, nội tệ bất ngờ tăng giá so
với ngoại tệ khiến số nội tệ đổi được ít đi, gây lỗ cho DN. Hay trường hợp khác, một DN
nhập khẩu phải trả tiền hàng cho nhà cung cấp ở nước ngoài một số tiền bằng ngoại tệ.
Nhưng tại thời điểm thanh toán giá ngoại tệ tăng, đòi hỏi DN phải bỏ ra nhiều đồng nội tệ
hơn trước để mua được một ngoại tệ, từ đó làm tăng chi phí và gây thiệt hại cho DN. Khi vấp
phải các tình huống trên, do tỉ giá biến động, các DN sẽ cảm thấy e ngại môi trường quốc tế
và hạn chế hoạt động trên thị trường này, từ đó thu hẹp thương mại xuyên quốc gia. Đây là
nhược điểm của chế độ tỉ giá linh hoạt so với chế độ cố định của thời kì bản vị vàng.
- Câu C. Trong chế độ bản vị vàng, vì giá trị quy đổi giữa tiền và vàng là cố định, lại được tự
do chuyển đổi, nên lượng tiền NHTW in ra hoàn toàn được quyết định bởi lượng vàng mà nó
đang nắm giữ. Vàng khai thác, nhập khẩu được nhiều thì in nhiều tiền, ngược lại vàng ít thì
tiền cũng ít nên ở đây NHTW không thể tự quyết theo ý kiến chủ quan của họ.
8. Chức năng nào của tiền tệ được các nhà kinh tế học hiện đại cho rằng quan trọng nhất
a. Phương tiện trao đổi
b. Phương tiện đo lường và biểu hiện giá trị
c. Phương tiện lưu giữ giá trị
d. Phương tiện thanh toán quốc tế
e. Không phải các ý trên
 Trong định nghĩa về tiền, người ta chỉ nhắc tới chức năng phương tiện thanh toán/trao đổi
mà không nói tới hai chức năng còn lại. Sở dĩ vậy bởi hai chức năng kia là phái sinh từ
chức năng thứ nhất mà ra. Về mặt lịch sử, tiền tệ ra đời sơ khởi là để đáp ứng nhu cầu trao
đổi hàng hoá của dân cư một vùng, khi lượng hàng cũng như nhu cầu của người dân đã lên
rất cao. Thay vì người ta mang đồ nhà mình đi đổi cho người khác một cách cồng kềnh mà
chưa chắc đã khớp ý nhau thì việc thừa nhận một vật trung gian thanh toán chung để tiến
hành mua bán sẽ gọn nhẹ và thuận tiện hơn – chức năng phương tiện trao đổi. Rồi từ đó
thay vì việc niêm yết giá bằng tỉ lệ hàng đổi hàng (1 con gà bằng 2 đấu gạo), người ta sẽ
quy định một đấu gạo là 5 đồng tiền, một con gà là 10 đồng tiền,… tiền được thay cho
hàng để làm đơn vị yết giá do tiền là vật ngang giá chung, nhờ đó những người không có
gà vẫn mua được gạo vì họ có tiền từ việc bán vải nhà mình dệt được chẳng hạn – phương
tiện yết giá. Đồng thời, tiền dù không có giá trị sử dụng, nhưng nó được xã hội chấp nhận,
trong trao đổi có giá trị ngang với các tài sản khác, do đó bên cạnh việc cất trữ các tài sản
thực, mọi người cũng nắm giữ tiền để tiết kiệm – chuyển sức mua từ hiện tại tới tương lai.
 Nhìn chung chức năng trung gian thanh toán khiến tiền có tính thanh khoản cao nhất trong
các loại tài sản (đặc trưng riêng biệt) nên đây là chức năng quan trọng nhất của nó.
9. Việc chuyển từ loại tiền tệ có giá trị thực (commodities money) sang tiền pháp định (fiat
money) được xem là một bước phát triển trong lịch sử tiền tệ vì:
a. Tiết kiệm chi phí lưu thông tiền tệ
b. Tăng cường khả năng kiểm soát của các cơ quan chức năng của Nhà nước đối với
các hoạt động kinh tế
c. Chỉ như vậy mới có thể đáp ứng nhu cầu của sản xuất và trao đổi hàng hóa trong
nền kinh tế
d. Tiết kiệm được khối lượng vàng đáp ứng cho các mục đích sử dụng khác
 Việc lưu thông tiền kim loại như vàng/bạc không chỉ cồng kềnh, khó vận chuyển, mà chi
phí cân đong, kiểm đếm cũng rất phức tạp, đòi hỏi trang thiết bị chuyên dụng. Đặc biệt với
một khối lượng tiền lớn thì việc cất trữ, bảo quản cũng yêu cầu phải có không gian rộng,
chi phí bảo vệ đáng kể. Trong quá trình lưu thông, các đồng tiền còn bị bào mòn, giảm giá
trị. Bên cạnh đó còn tồn tại những trở ngại vô hình phát sinh do việc vàng bạc là hữu hạn,
sản xuất thì ngày càng phát triển, nếu nhà nước cứ duy trì chế độ tiền kim loại, thì đến một
lúc nào đó sẽ không đủ tiền cho lưu thông và gây cản trở nền kinh tế. Chính vì vậy, việc
chuyển từ sử dụng tiền vàng sang tiền giấy là một bước phát triển quan trọng trong lịch sử
tiền tệ, góp phần đáng kể vào tăng trưởng kinh tế toàn cầu.
10. Giá cả trong nền kinh tế trao đổi bằng hiện vật được tính dựa trên cơ sở:
a. Theo cung cầu hàng hóa
b. Theo cung cầu hàng hóa và sự điều tiết của Chính phủ
c. Một cách ngẫu nhiên
d. Theo giá của của thị trường quốc tế
 Trong nền kinh tế trao đổi hiện vật, chưa tồn tại một vật ngang giá chung để làm đơn vị
hạch toán giá trị tính chi phí, lợi nhuận cho nhà sản xuất. Do đó các tỉ lệ trao đổi đều dựa
trên cơ sở cảm tính.
11. Thanh toán bằng thẻ ngân hàng có thể được phổ biến rộng rãi trong các nền kinh tế hiện
đại và ở Việt Nam bởi vì:
a. Thanh toán bằng thẻ ngân hàng là hình thức thanh toán không dùng tiền mặt đơn
giản, thuận tiên, an toàn với chi phí thấp nhất
b. Các nước này và VN có điều kiện đầu tư lớn
c. Đây là hình thức phát triển nhất của thanh toán không dùng tiền mặt cho đến ngày
nay
d. Hình thức này có thể lama cho bất kỳ đồng tiền nào cũng có thể coi là tiền quốc tế
(international money) và có thể được chi tiêu miễn thuế ở nước ngoài với số lượng
không hạn chế
12. “Giấy bạc ngân hàng” thực chất là:
a. Một loại tiền tệ
b. Tiền được lama bằng giấy
c. Tiền được ra đời thông qua hoạt động tính dụng và ghi trên hệ thống tài khoản của
ngân hàng
d. Tiền gửi ban đầu và tiền gửi do các NHTM tạo ra
 Giấy bạc ngân hàng, nếu là trước kia có thể do các ngân hàng tư nhân phát hành, mỗi ngân
hàng một loại tiền riêng, thì nay đều thống nhất do một Ngân hàng trung ương độc quyền
ấn hành. Tờ tiền đó được người dân trong nước chấp nhận vì nó được đảm bảo bởi uy tín
của Nhà nước, uy tín của Ngân hàng trung ương. Mỗi đồng tiền ta cầm trên tay chính là
một tờ giấy ghi nợ, với chủ nợ là người nắm giữ tờ tiền đó và con nợ là nhà phát hành-
NHTW. Đây là một định chế tài chính khổng lồ, uy tín vì nó đại diện cho Nhà nước, nên
người nắm giữ tiền hoàn toàn tin tưởng mà đem nó ra trao đổi mua bán với nhau. Tiền tệ
được chấp nhận lưu thông trên cơ sở niềm tin gọi là tín tệ.
13. Trong các chức năng của tiền tệ, chức năng nào làm cho tiền khác với các hàng hóa khác:
a. Phương tiện cất trữ giá trị
b. Thước đo giá trị
c. Phương tiện thanh toán nợ
d. Phương tiện trao đổi
 Chức năng đặc trưng nhất của tiền tệ là phương tiện trao đổi. Ngày này người ta có nhiều
phương thức thanh toán như trả tiền mặt, thanh toán qua thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ,… nhưng
đó chỉ là các khâu trung gian để tiện cho việc mua hàng còn cuối cùng thì khách hàng vẫn
phải xuất tiền mặt để trả cho người bán, người thanh toán hộ.
 Với chức năng cất trữ giá trị, hiện nay có rất nhiều loại tài sản thay thế được cho tiền mặt
và thậm chí làm công việc này tốt hơn tiền mặt như vàng, bạc, xe hơi, BĐS,…
 Về thước đo giá trị, ví dụ như trong các hợp đồng xuất nhập khẩu, do lo ngại tỉ giá biến
động (thời chưa có nhiều công cụ phái sinh phòng hộ), người ta thường yết giá hợp đồng
bằng vàng do giá vàng ổn định hơn, thay vì là một loại ngoại tệ nào đó vì rất có thể tỉ giá
biến động bất thường sẽ làm lợi cho một bên đối tác và gây thiệt hại cho bên kia. Như vậy
tiền không phải là thứ duy nhất được cân nhắc khi yết giá.
 Thứ nữa là phương tiện thanh toán nợ, hiện nay nợ giữa các quốc gia, nợ quốc gia với các
tổ chức quốc tế được thanh toán chủ yếu bằng vàng bên cạnh các đồng SDR, USD,…
14. Khi giá cả tính bằng tiền tệ được sử dụng để so sánh giá trị thì tiền tệ đang thực hiện chức
năng nào:
a. Đơn vị đo lường giá trị
b. Phương tiện trao đổi
c. Phương tiện cất trữ giá trị
d. Thước đo của hệ thống thanh toán
15. Trong nền kinh tế trao đổi bằng hiện vật (barter ecomony), số lượng giá cả trong nền kinh
tế với N hàng hóa là
a. N(N – 1)/ 2
b. N(N / 2)
c. 2N
d. N(N / 2) – 1
 Trong nền kinh tế trao đổi hiện vật, giá cả mỗi mặt hàng được yết theo tất cả các mặt hàng
còn lại. Mức giá là một cái link thông tin giữa hai mặt hàng, hiện nay ta đang có N mặt
hàng, vậy để link được mỗi cái với N-1 cái còn lại, ta có [N(N-1)]/2 mức giá.
16. Do tiền là đơn vị đo lường giá trị nên nó:
a. Làm tăng các chi phí giao dịch
b. Làm giảm số lượng giá cả cần phải được thanh toán
c. Không thu được lãi
d. Không khuyến khích chuyên môn hóa
 Khi tiền ra đời, nó đã thay hàng hoá làm phương tiện đo lường giá trị, nên việc yết giá hiện
nay chỉ dựa trên một đơn vị thống nhất, sẽ giúp giảm bớt số giá phải yết (N mặt hàng thì
chỉ có N mức giá chứ ko cần nhiều như trên).
- Với ý câu A. Như câu 9 ta đã chứng minh, đưa tiền vào sử dụng sẽ làm giảm chi phí lưu
thông.
- Với ý câu C. Nếu có tiền bạn hoàn toàn có thể đem gửi ngân hàng và nhận lãi định kì.
- Với ý câu D. Việc đưa tiền vào sử dụng như một “chất bôi trơn” cho quá trình lưu thông
hàng hoá, không chỉ khiến nhu cầu của người tiêu dùng được đáp ứng dễ dàng hơn, mà qua
đó còn thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển. Guồng máy kinh tế quay càng nhanh, càng
khiến cho mỗi người phải biết tối ưu hoá lợi thế để cạnh tranh, từ đó hoạt động chuyên môn
hoá được tăng cường, không chỉ đem lại lợi ích cho nhà sản xuất mà còn là những người tiêu
dùng.
17. Do tiền có chức năng cất trữ giá trị nên nó:
a. Không được thu lãi
b. Không thể là một tài sản lâu bền
c. Phải là tiền mặt
d. Là một cách để tiết kiệm cho việc mua bán trao đổi trong tương lai
 Cất trữ giá trị là việc anh có thu nhập ở hiện tại nhưng không đem chi tiêu ngay mà để dành
đó, phòng khi có sự cần sau này mới đem ra dùng. Tiền tiết kiệm có thể đem gửi ngân hàng
lấy lãi.
18. Người ta vẫn giữ tiền kể cả trong thời kỳ lạm phát cao trong khi mà các tài sản khác có
thể là phương tiện cất trữ giá trị tốt hơn. Điều này có thể giải thích bởi
a. Tiền có tính lỏng cao nhất
b. Tiền là hàng hóa độc nhất và không thể thay thế được bằng hàng hóa khác
c. Do thói quen
d. Tiền được đảm bảo bằng vàng
 Trong thời kì lạm phát cao tiền mất giá nhanh, người ta thường có xu hướng chuyển sang
nắm giữ ngoại tệ của một nước có mức độ lạm phát thấp và ổn định hơn hoặc sang các tài sản
thực khác như nhà đất, vàng, ô tô,… Sở dĩ không ai muốn chuyển hết tài sản của mình sang
những thứ trên bởi cuộc sống hàng ngày vẫn đòi hỏi những chi tiêu nhỏ lẻ cần tiền như điện,
nước, mạng, xăng xe,…Tính thanh khoản cao của tiền thể hiện ở chỗ đó, dù mất giá nhưng là
phương tiện được xã hội chấp nhận chung nên không ai tự tách mình ra khỏi tập quán đó mà
không cần tiền được cả.
19. Một sự giảm xuống trong mức giá cả thì
a. Không ảnh hưởng đến giá trị của tiền
b. Có một tác động khó có thể đoán trước lên giá trị của tiền
c. Làm tăng giá trị của tiền
d. Làm giảm giá trị của tiền
 Giá trị của tiền = Khi giá cả giảm xuống, giá trị của tiền tăng lên.
20. Khi mức giá cả tăng gấp đôi, giá trị của tiền sẽ
a. Tăng gấp đôi
b. Tăng hơn gấp đôi tùy theo quy mô nền kinh tế
c. Tăng nhưng không đến mức gấp đôi, do lợi tức giảm đi
d. Giảm đi 50%
21. Trong thời kỳ siêu lạm phát thì
a. Giá trị của tiền tăng rất nhanh
b. Tiền không còn thực hiện được chức năng là phương tiệc cất trữ giá trị tốt nữa và
người ta sẽ có thể phải sử dụng hình thức trao đổi bằng hiện vật ở quy mô lớn
c. Những người tiết kiệm ở tầng lớp trung lưu sẽ được lợi khi giá cả tăng
d. Giá trị của tiền sẽ được cố định với mức giá cả, nghĩa là, nếu giá cả tăng gấp đôi
thì giá trị của tiền cũng tăng gấp đôi
 Thời kì siêu lạm phát tiền tệ mất giá rất nhanh, đương nhiên người ta không thể tiếp tục dùng
nó để cất trữ giá trị. Lúc đó họ phải tính đến việc chuyển tài sản sang các hình thái khác bền
vững hơn nhằm bảo toàn sức mua cho tương lai. Do không ai còn tin dùng một đồng tiền có
giá trị thấp, cồng kềnh khi đem ra mua bán, nên người ta có xu hướng chuyển sang trao đổi
hàng hoá hiện vật.
- Với ý câu A. Hiển nhiên sai do lạm phát tiền giảm giá.
- Với ý câu C. Không có gì khẳng định tầng lớp trung lưu sẽ được lợi. Nhưng tầng lớp thượng
lưu sẽ có ưu thế hơn do họ vốn nắm giữ nhiều tài sản thực có giá trị như đất đai, nhà cửa,
vàng bạc, tài khoản ngoại tệ gửi ở nước ngoài,… do vậy ảnh hưởng của lạm phát lên họ
không lớn bằng các tầng lớp thấp hơn.
- Với ý câu D. Giá cả tăng thì giá trị của tiền sẽ giảm. Trong thời kì lạm phát, một đồng tiền
mua được ít hàng hoá hơn trước và như vậy giá trị của chúng suy giảm.
22. Trật tự nào sau đây là đúng khi diễn tả sự phát triển của hệ thống thanh toán
a. Hiện vật, tiền bằng kim loại quý, tiền giấy, séc, hệ thống chuyển khoản điện tử
b. Hiện vật, tiền bằng kim loại quý, séc, tiền giấy, hệ thống chuyển khoản điện tử
c. Hiện vật, séc, tiền bằng kim loại quý, tiền giấy, hệ thống chuyển khoản điện tử
d. Hiện vật, séc, tiền giấy, hệ thống chuyển khoản điện tử
23. Các khối tiền tệ là
a. Công cụ đo lường lượng tiền cung ứng được báo cáo bởi NHTW
b. Công cụ đo lường của cải của các cá nhân
c. Công cụ đo lường của hệ thống NHTM
d. Được báo cáo hàng năm vởi Kho bạc nhà nước
24. Lượng tiền cung ứng theo nghĩa hẹp nhất mà Ngân hàng trung ương công bố là:
a. M0
b. M1
c. M2
d. M3
25. Loại nào sau đây không có trong cách đo lượng tiền cung ứng M1 nhưng lại có trong
cách đo lượng tiền cung ứng M2
a. Tiền mặt đang lưu hành
b. Tiền gửi thanh toán
c. Tiền gửi không kì hạn
d. Tiền gửi có kì hạn
26. Loại nào sau đây không được bao gồm trong khối tiền tệ M2
a. Tiền mặt đang lưu hành
b. Tiền gửi thanh toán
c. Tiền gửi không kì hạn
d. Tiền gửi có kì hạn
27. Khi một người gửi tiền mặt vào một tài khoản tiền gửi không kỳ hạn thì:
a. M1 giảm và M2 không đổi
b. M1 không đổi và M2 tăng
c. M1 không đổi và M2 cũng không đổi
d. M1 tăng và M2 không đổi
28. Tiền mặt đang lưu hành là tiền mặt đang giữ ở
a. Két của các ngân hàng
b. Các mát rút tiền tự động (ATM)
c. Trong tay của các tổ chức, cá nhân phi ngân hàng
d. NHTW

Phần III: Câu hỏi tự luận

1. Trình bày sự ra đời của tiền tệ và sự phát triển của các hình thái tiền tệ trong lịch sử. Từ đó,
phân tích ưu – nhược điểm của tiền giấy so với tiền bằng hàng hóa hoặc kim loại
2. Bản chất của tiền tệ là gì? Một hàng hóa cần phải đáp ứng tiêu chuẩn nào để được chấp nhận
là tiền?
3. Phân tích các chức năng của tiền tệ. Trong qua trình quản lý và tổ chức nền kinh tế ở Việt
Nam, các chức năng đó đã nhận thức và vận dụng như thế nào?
4. Thông qua việc phân tích các chức năng của tiền tệ, hãy cho biết vai trò của tiền tệ đối với
nền kinh tế. Lấy ví dụ về nền kinh tế thị trường
5. Theo bạn, trong các chức năng của tiền tệ, chức năng nào là quan trọng nhất? Vì sao?
6. Tính thanh khoản (tính lỏng) là gì? Sử dụng các yếu tố nào để xác định mức độ thanh khoản
của một tài sản? Theo a/c thì tại sao khái niệm về tính thanh khoản lại quan trọng?
7. Lượng tiền cung ứng (mức cung ứng tiền tệ) là gì? Trình bày các phép đo lượng tiền cung
ứng đang được sử dụng hiện nay? Nhận xét về tính thanh khoản của các phép đo lượng tiền
cung ứng ở trên
8. Thế nào là chế độ tiền tệ? Chế độ tiền tệ bao gồm các yếu tố nào? Trình bày và phân tích các
chế độ tiền tệ tron lịch sử?
9. So sánh sự khác biệt cơ bản giữa chế độ bản vị vàng và chế độ bản vị tiền pháp định. Từ đó
nêu lên vai trò của chế độ tiền tệ đối với nền kinh tế. Liên hệ với chế độ tiền tệ hiện nay ở
Việt Nam
10. Lạm phát là gì? Phân tích các nguyên nhân và tác động của lạm phát đối với nền kinh tế và
đời sống dân cư. Liên hệ với tình hình ở Việt Nam trong thời gian qua
11. Trình bày sự ra đời và bản chất của tài chính. Tài chính có chức năng như thế nào đối với nền
kinh tế?

You might also like