You are on page 1of 58

CHƯƠNG 1

Nguồn gốc ra đời của tiền tệ:

● Do nhu cầu của trao đổi hàng hóa con người ngày càng tăng: Việc
trao đổi trực tiếp giữa các hàng hóa với nhau tồn tại những nhược
điểm khi không có sự đồng nhất, gây khó khăn. Khi nền kinh tế
phát triển số lượng các giao dịch về trao đổi hàng hóa ngày càng
được gia tăng và diễn ra thường xuyên hơn. Điều này đòi hỏi phải
có vật trung gian trong trao đổi nhằm khuyến khích trao đổi hàng
hóa. đặc biệt là khi mở rộng giữa các vùng đòi hỏi phải có một vật
ngang giá chung thống nhất thì hình thái tiền được ra đời.

● Do sự chiếm hữu về tư liệu sản xuất: chế độ công xã nguyên thủy


tan ra, sự tư hữu về của cải và tư liệu sản xuất bắt đầu xuất hiện.
Lúc này, để có cái ăn, mỗi cá nhân đều phải tự lao động để làm ra
của cải. Tuy nhiên, mỗi cá nhân trong xã hội đều không thể tự làm
ra hết của cải mà mình muốn hưởng thụ. Vì vậy, người ta phải trao
đổi của cải với nhau để đáp ứng nhu cầu về các của cải, vật chất
mà họ không làm ra.

● Do phân công lao động trong xã hội: khi các cuộc phân công lao
động xuất hiện, các hình thức trao đổi hàng hóa trực tiếp bộc lộ
các nhược điểm và đòi hỏi phải có một thứ hàng hóa đặc biệt
đóng vai trò vật ngang giá chung.

Nghiên cứu về sự ra đời của tiền tệ là nghiên cứu về các hình thái biểu
hiện giá trị trong trao đổi.
Khái niệm tiền tệ: Tiền là bất cứ cái gì được chấp nhận chung trong
việc thanh toán để lấy hàng hóa hay dịch vụ khác nhau hoặc để hoàn trả
nợ.

Tính chất của tiền tệ:

Tính được chấp nhận: người dân phải sẵn sàng chấp nhận tiền trong
lưu thông, nếu khác đi nó sẽ không được coi là tiền nữa.

Tính dễ nhận biết: Muốn dễ được chấp nhận thì tiền tệ phải dễ nhận
biết, người ta có thể nhận ra nó trong lưu thông một cách dễ dàng.

Tính có thể chia nhỏ được: tiền tệ phải có các loại mệnh giá khác nhau
sao cho người bán được nhận đúng số tiền bán hàng còn người mua
khi thanh toán bằng một loại tiền có mệnh giá lớn thì phải được nhận
tiền trả lại.

Tính lâu bền: tiền tệ phải lâu bền thì mới thực hiện được chức năng cất
trữ giá trị cũng như mới có ích trong trao đổi.

Tính dễ vận chuyển: để thuận tiện cho con người trong việc cất trữ,
mang theo, tiền tệ phải dễ vận chuyển.

Tính khan hiếm: Để dễ được chấp nhận, tiền tệ phải có tính chất khan
hiếm vì nếu có thể kiếm được nó một cách dễ dàng thì nó sẽ không còn
ý nghĩa trong việc cất trữ giá trị và không được chấp nhận trong lưu
thông nữa.

Tính đồng nhất: tiền tệ phải có giá trị như nhau nếu chúng giống hệt
nhau không phân biệt người ta tạo ra nó lúc nào.
Ưu - Nhược điểm các hình thái tiền tệ:

Hình thái Ưu điểm Nhược điểm

Phi kim loại Không có lạm phát Không đồng nhất, không
bền, khó chia nhỏ hay gộp
lại, phạm vi trao đổi hẹp và
khó bảo quản.

Tiền tệ kim loại Đồng nhất, được chấp Vận chuyển cồng kềnh, tốn
nhận rộng rãi, bền và giá trị phí, khả năng khai thác hạn
ít biến đổi, dễ chia nhỏ và chế, không an toàn và rủi
bảo quản. ro cao.

Tiền giấy Đáp ứng quy mô vô hạn Không bền, rủi ro khi vc và
của nền kinh tế, dễ dàng xảy ra tình trạng bất ổn và
cất trữ, vận chuyển và chia lạm phát xảy ra.
nhỏ mệnh giá

Tiền tín dụng Tiện cho việc thanh toán Mất thời gian để kiểm tra
nhanh, đơn giản, thuận lợi tính hợp pháp của séc, chi
khi giao dịch lớn. phí xử lý chứng từ

Chức năng của tiền tệ:


Phương tiện trao đổi: tiền tệ được xã hội sử dụng với tư cách là vật
trung gian trong quá trình trao đổi hàng hoá, các hàng hoá trước tiên sẽ
được đổi ra tiền tệ rồi sau đó người ta dùng tiền đó để đổi lấy hàng hoá
khác.

- Thước đo giá trị: Trong nền kinh tế sử dụng tiền tệ, mọi hàng hóa đều
được đổi ra tiền tệ, cho nên để thuận tiện cho việc tính toán hãy so sánh
giá trị các hàng hoá với nhau người ta qui giá trị của các hàng hoá ra
tiền tệ, tức là tính xem một đơn vị hàng hoá đổi được bao nhiêu đơn vị
tiền tệ

- Phương tiện tích lũy: Khi tạm thời chưa có nhu cầu sử dụng tiền tệ làm
phương tiện trao đổi và thanh toán, nó được cất trữ lại để dành cho
những nhu cầu giao dịch trong tương lai. Khi đó, tiền có tác dụng như
một nơi chứa giá trị, nơi chứa sức mua hàng qua thời gian

1. Phân tích vai trò của tỷ giá hối đoái?

● Vai trò so sánh sức mua của các đồng tiền: Tỷ giá là công cụ rất
hữu hiệu để tính toán và so sánh giá trị nội tệ với giá trị ngoại tệ,
giá cả hàng hóa trong nước với giá quốc tế, năng suất lao động
trong nước với năng suất lao động quốc tế...; Từ đó, sẽ giúp tính
toán hiệu quả của các giao dịch ngoại thương, các hoạt động liên
doanh với nước ngoài, vay vốn nước ngoài và hiệu quả của các
chính sách kinh tế đối ngoại của Nhà Nước.

● Tỷ giá hối đoái và hoạt động thương mại quốc tế: Khi đồng tiền nội
tệ mất giá (tỷ giá tăng), ngoại tệ tăng giá đồng nghĩa với giá cả
hàng xuất khẩu rẻ hơn dẫn đến sức cạnh tranh của hàng hoá trên
thị trường quốc tế sẽ được nâng cao. Sự tăng lên của tỷ giá làm
nền kinh tế thu được nhiều ngoại tệ, từ đó giúp cán cân thương
mại và cán cân thanh toán quốc tế được cải thiện. Ngược lại, nếu
giá của đồng nội tệ tăng lên so với đồng ngoại tệ (tỷ giá hối đoái
giảm) sẽ làm cho xuất khẩu giảm đi, nhập khẩu tăng lên và cán
cân thanh toán trở nên xấu hơn.

● Tỷ giá hối đoái và tình hình lạm phát, tăng trưởng kinh tế và việc
làm: Khi sức mua nội tệ giảm (tỷ giá hối đoái tăng) sẽ kích thích
xuất khẩu, các DN sẽ thúc đẩy sản xuất - kinh doanh từ đó tạo
việc làm ổn định. Tuy nhiên, giá hàng nhập khẩu đắt hơn, khiến
giá thành sản phẩm tăng đồng nghĩa giá bán cũng tăng dễ dẫn
đến khả năng lạm phát có thể xảy ra.

Ngược lại khi tỷ giá hối đoái giảm (giá đồng nội tệ tăng lên), sẽ hạn
chế xuất khẩu, các Doanh nghiệp thu hẹp sản xuất trong nước dẫn
đến thất nghiệp gia tăng. Ngoài ra, hàng nhập khẩu từ nước ngoài
trở nên rẻ hơn từ đó lạm phát được kiềm chế nhưng lại dẫn tới sản
xuất thu hẹp và tăng trưởng thấp.

Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái:

● Mức chênh lệch lạm phát giữa các quốc gia: Tỷ giá hối đoái tại
thời điểm(t) = [ Tỷ giá hối đoái tại thời điểm(t-1) x (Mức giá trong
nước / Mức giá nước ngoài)]

● Cán cân thanh toán quốc tế: Khi cán cân TTQT bội thu→ theo quy
luật cung cầu thì đồng ngoại tệ mất giá , nội tệ lên giá (tỷ giá giảm)
và ngược lại-bội chi.

● Mức chênh lệch lãi suất giữa các nước: Nếu lãi suất nội tệ cao
hơn LS ngoại tệ hay LS trên TTQT → hút dòng vốn QT→gia tăng
chuyển hóa ngoại tệ sang nội tệ để hưởng LS cao→ cung ngoại tệ
tăng → ngoại tệ giảm giá , nội tệ tăng giá (tỷ giá giảm ) và ngược
lại

● Những dự đoán về tỷ giá hối đoái (tâm lý)

● Sự can thiệp của chính phủ (thương mại quốc tế, đầu tư quốc tế,
thị trường ngoại hối)

● Nhân tố khác: khủng hoảng kinh tế, thiên tai

Sự ra đời của tài chính:

1. Nền sản xuất hàng hóa - tiền tệ


2. Do Nhà nước ra đời (Thu - Chi NSNN)

Tài chính là quá trình phân phối các nguồn tài chính (hay vốn) nhằm đáp
ứng nhu cầu của các chủ thể kinh tế. Hoạt động tài chính luôn gắn liền
với sự vận động độc lập tương đối của các luồng giá trị dưới hình thái
tiền tệ thông qua việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ trong nền
kinh tế.

Hệ thống tài chính: là một hệ thống gồm có thị trường và các chủ thể
tài chính thực hiện chức năng gắn kết cung – cầu về vốn lại với nhau.

Cơ cấu hệ thống tài chính gồm:

+ Thị trường Tài chính

+ Các chủ thể tài chính- tham gia và kiến tạo thị trường.

+ Cơ sở hạ tầng Tài chính


Chức năng của tài chính: 3

Huy động nguồn tài chính: thể hiện khả năng tổ chức khai thác các
nguồn tài chính nhằm tạo lập nguồn lực đáp ứng nhu cầu phát triển của
nền kinh tế.

Phân bổ nguồn tài chính: thông qua thiết lập kế hoạch sử dụng nguồn
lực sẵn có để đạt được các mục tiêu phát triển ngắn hạn và dài hạn của
các chủ thể kinh tế xã hội.

Kiểm tra tài chính: phản ánh hoạt động thu thập và đánh giá những bằng
chứng về thông tin liên quan đến quá trình huy động và phân bổ các
nguồn tài chính với mục đích đảm bảo tính đúng đắn, tính hiệu quả,và
hiệu lực của việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ.

Thị trường tài chính : Là tổng hòa các mối quan hệ cung cầu về vốn,
diễn ra dưới hình thức vay mượn, mua bán về vốn, tiền tệ và các chứng
từ có giá nhằm chuyển dịch từ nơi cung cấp đến nơi có nhu cầu về vốn
cho các hoạt động kinh tế.

Các chủ thể tài chính : TC công, Cá nhân, Doanh nghiệp và Định chế
tài chính (ngân hàng, công ty bảo hiểm).

CHƯƠNG 2

1. Phân biệt sự giống và khác nhau giữa Ngân hàng trung ương
trực thuộc và không trực thuộc chính phủ? Hiện nay Việt Nam
chúng ta đang sử dụng loại Ngân hàng Trung ương nào? Vì sao?
- Giống nhau: Là NHTW với các chức năng là độc quyền phát hành
giấy bạc và điều tiết lượng tiền, là ngân hàng của các ngân hàng,
là ngân hàng của nhà nước.

- Khác nhau:

NHTW độc lập chính phủ NHTW trực thuộc chính phủ

là mô hình trong đó không chịu sự Là mô hình mà NH chịu sự ảnh


quản lý của chính phủ. Quan hệ giữa hưởng rất lớn của CP thông qua việc
NH và CP là quan hệ hợp tác. bổ nhiệm thành viên của bộ máy
quản trị, can thiệp trực tiếp vào xây
dựng và thực thi chính sách tiền tệ.

Ưu điểm: Ưu điểm:

‐ Tăng hiệu quả của mục tiêu kiểm ‐ Chính phủ dễ dàng phối hợp
soát lạm phát, tăng trưởng kinh tế, CSTT và CS vĩ mỗ khác.
giảm thâm hụt ngân sách và ổn
định tài chính.

‐ Được quyền lựa chọn mục tiêu mà


không chịu sự can thiệp của CP
hay cơ quan nào khác.

‐ Tăng tính chủ động và giảm độ trễ


của việc thực thi chính sách tiền tệ.
‐ Có thể từ chối trong mục tiêu thâm
hụt ngân sách.

‐ Tự chủ về cơ chế tổ chức và nhân


sự.

Nhược điểm: Nhược điểm:

‐ khó có sự kết hợp hài hòa giữa ‐ Mất đi sự chủ động trong việc
chính sách tiền tệ và chính sách thực hiện CSTT.
tài khóa.
‐ Xa rời mục tiêu dài hạn của
mình.

Việt Nam đang sử dụng mô hình ngân hàng trực thuộc chính phủ vì
đặc điểm của nền kinh tế nước ta là nền kinh tế xã hội chủ nghĩa vì vậy
để đảm bảo kinh tế phát triển ổn định cần có sự giám sát của chính phủ
để các công cụ điều tiết nền kinh tế được thực hiện 1 cách kịp thời và
hợp lý mà trong đó mô hình ngân hàng trung ương trực thuộc:

- Giúp chính phủ thống nhất, phối hợp đồng bộ các chính sách vĩ
mô, trong đó có chính sách tiền tệ ngân hàng, nhằm đạt được mục
tiêu kinh tế, xã hội chung.
‐ Đảm bảo sự giám sát thường xuyên của chính phủ và kịp thời can
thiệp để đảm bảo hài hòa các lợi ích, hạn chế tình trạng “lạm
dụng” vai trò, vị trí của mình và thiếu sự hợp tác với chính phủ.

- Giúp chính phủ nắm trong tay nguồn lực tài chính ổn định, tập
trung của nền kinh tế để thực hiện các mục tiêu mà chính phủ đặc
ra.

TRONG CÁC CÔNG CỤ THỰC THI CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ. CÔNG CỤ
NÀO THỰC HIỆN CÓ HIỆU QUẢ NHẤT Ở VIỆT NAM? VÌ SAO?

Lãi suất là một biến số kinh tế vĩ mô hết sức quan trọng trong nền kinh
tế vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh tế của các cá nhân,
doanh nghiệp, tổng thể nền kinh tế. Những biến động bất thường trong
lãi suất sẽ gây khó khăn cho các doanh nghiệp và cá nhân trong việc dự
tính chi tiêu hay lập kế hoạch kinh doanh. Do đó ổn định lãi suất cũng là
một mục tiêu quan trọng mà các NHTW hướng tới nhằm góp phần ổn
định môi trường kinh tế tầm vi mô lẫn vĩ mô.

Chức năng của NHTW:

Chức năng phát hành tiền: NHTW là cơ quan độc quyền phát hành tiền
(tiền giấy, tiền kim loại). Tiền do NHTW phát hành được gọi là tiền trung
ương hay tiền cơ bản và điều tiết KL tiền cung ứng.

Chức năng ngân hàng của các ngân hàng: Mở tài khoản và nhận tiền
gửi của các ngân hàng trung gian. Cấp tín dụng cho các ngân hàng
trung gian. Thực hiện việc quản lý nhà nước đối với hệ thống NH.

Chức năng ngân hàng của nhà nước: Làm thủ quỹ cho kho bạc nhà
nước thông qua quản lý tài khoản của kho bạc. Quản lý dự trữ quốc
gia.Cấp tín dụng cho chính phủ. Làm đại lý, đại diện và tư vấn cho chính
phủ.

Chính sách tiền tệ: là tổng hợp những phương thức mà NHTW thông
qua các hoạt động của mình tác động đến khối lượng tiền trong lưu
thông nhằm phục vụ cho việc thực hiện các mục tiêu KT XH của đất
nước trong một thời kỳ nhất định.

Mục tiêu của CSTT:

● Ổn định giá cả

● Ổn định tỷ giá hối đoái

● Ổn định lãi suất

● Ổn định thị trường tài chính

● Tăng trưởng kinh tế

● Giảm tỷ lệ thất nghiệp

Ưu - Nhược điểm của các chính sách tiền tệ

Công cụ Ưu điểm Nhược điểm

Dự trữ bắt Hoạt động một cách quyền lực Khi NHTW muốn thay đổi thì
buộc và như nhau với tất cả các ngân khó thực hiện.
hàng.
Ảnh hưởng đến khả năng thu
Chỉ cần một sự thay đổi nhỏ thì doanh lợi của NHTM.
tác động đối với khối tiền tệ rất
Nếu thay đổi thường xuyên sẽ
lớn.
gây tình trạng không ổn định
và việc quản lý khả năng TT
rất khó.

Lãi suất Gián tiếp làm thay đổi lãi suất. Có thể tạo cho các NHTM tính
ỷ lại.
Giúp NHTM khai thông năng lực
thanh toán. Thụ động do việc cho vay hay
không vay chủ động nằm ở
Các khoản cho vay của NHTW
NHTM
đều được đảm bảo bằng giấy tờ
có giá.

Nghiệp vụ Chủ động điều chỉnh khối tiền Cần phải có 1 TTTC phát triển
thị trường trong lưu thông ở các biên độ
Có sự phát triển cao của chủ
mở nhỏ hoặc lớn linh hoạt.
thể không dùng tiền mặt
Dễ dàng đảo ngược lại khi có
sai lầm xảy ra lúc tiến hành.

Hoàn thành nhanh chóng, không


gây chậm trễ về mặt hành
chính.

Tỷ giá hối Có nhiều cách để điều chỉnh ở Thực hiện kết hợp với nghiệp
đoái mức độ hợp lý. vụ thị trường mở.

Phải có quỹ dự trữ ngoại hối


đủ lớn.

2. Nếu nền kinh tế có dấu hiệu suy thoái thì dùng các chính sách
tiền tệ như thế nào? Phân tích tác động của nó ?

Nền kinh tế có dấu hiệu suy thoái, các chính sách tiền tệ được sử
dụng cụ thể:

Tăng hạn mức tín dụng: NHTW có thể tăng lượng tín dụng cung cấp
cho thị trường làm cho lượng cung tiền trong lưu thông tăng => Doanh
nghiệp tiếp cận được vốn vay => Mở rộng sản xuất - kinh doanh =>
Tăng trưởng kinh tế.

Giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc: Khả năng cho vay của NHTM tăng, khả
năng thanh toán được mở rộng cũng như lượng cung tiền tăng => Hồi
phục nền kinh tế.

Giảm lãi suất tín dụng: Nhu cầu vay vốn tăng => Doanh nghiệp tiếp
cận được nguồn vốn => Thúc đẩy đầu tư phát triển => Tăng trưởng kinh
tế.
Giảm giá trị đồng nội tệ (tỷ giá hối đoái tăng) : Kích thích xuất khẩu
=> Mở rộng quy mô sản xuất - kinh doanh => Cán cân thương mại
thặng dư => Nền kinh tế được hồi phục.

Mua chứng khoán: NHTW mua chứng khoán sẽ làm cho lượng tiền
mặt trong lưu thông tăng lên, dự trữ của các NHTM tăng lên. Mặc khác
tăng cầu về chứng khoán, trong điều kiện các yếu tố khác không đổi sẽ
làm cho giá chứng khoán tăng lên, dẫn đến lãi suất chứng khoán giảm
và đến lượt lãi suất ngân hàng giảm, kích thích các doanh nghiệp đi vay.

3. Phân tích các chính sách tiền tệ mà Ngân hàng TW có thể sử


dụng để tác động đến nền kinh tế:

Giảm hạn mức tín dụng: Lượng tín dụng giảm => Cung tiền trong lưu
thông giảm => DN không tiếp cận được nguồn vốn => Không mở rộng
SXKD => Kinh tế suy thoái.

Tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc: Khả năng cho vay, khả năng thanh toán
cũng như lượng tiền trong lưu thông giảm => DN không vay vốn =>
Không thúc đẩy đầu tư kinh doanh => Kinh tế suy thoái.

Giảm lãi suất tín dụng: Nhu cầu vay vốn tăng => Doanh nghiệp tiếp
cận được nguồn vốn => Thúc đẩy đầu tư phát triển => Tăng trưởng kinh
tế.

Tăng giá trị đồng nội tệ (tỷ giá giảm): đồng ngoại tệ mất giá -> hàng
nhập khẩu rẻ -> doanh nghiệp trong nước không cạnh tranh lại -> thu
hẹp sản xuất -> thất nghiệp tăng -> nền kinh tế suy thoái.

4. Phân loại ngân hàng thương mại hiện nay? Cho ví dụ?
- Căn cứ vào hoạt động và tính chất kinh tế:

Ngân hàng thương mại chuyên doanh

Ngân hàng thương mại hỗn hợp

- Căn cứ vào tính chất sở hữu:

Ngân hàng thương mại nhà nước: Là ngân hàng thương mại được mở
bằng 100% từ nguồn vốn ngân sách nhà nước.

VD: Agribank, Vietcombank, VietinBank, BIDV, CB, Oceanbank,


GPBank, Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam,Ngân hàng Phát triển
Việt Nam.

Ngân hàng thương mại cổ phần: Là ngân hàng thương mại được thành
lập dưới sự góp vốn của hai hay nhiều cá nhân hoặc doanh nghiệp theo
cổ phần.

VD: MB, VIB, TECHCOMBANK, HD BANK, SEABANK, BẢN VIỆT, TIÊN


PHONG, KIÊN LONG…

Ngân hàng thương mại liên doanh: Là ngân hàng thương mại được
sáng lập bằng vốn giữa các ngân hàng với nhau, một bên là ngân hàng
thương mại Việt nam và một bên khác là ngân hàng thương mại nước
ngoài có trụ sở đặt tại Việt nam, hoạt động như các ngân hàng ở Việt
Nam.

VD: Indovina Bank Limited, Ngân hàng Việt Nga, Shinhanvina Bank, Vid
Public Bank,Vinasiam Bank, ngân hàng Việt Thái.
Chi nhánh ngân hàng nước ngoài: Là ngân hàng thương mại được
thành lập do vốn của nước ngoài theo pháp luật nước ngoài, được phép
đặt chi nhánh tại Việt Nam và hoạt động theo pháp luật của Việt Nam:

VD: City Bank + Bangkok Bank + Shinhan Bank + Deutsche Bank

Ngân hàng thương mại nước ngoài: Là ngân hàng thương mại được
sáng lập tại Việt Nam với nguồn vốn điều lệ hoàn toàn từ nước ngoài,
do sự sở hữu của nước ngoài.

VD: Ngân hàng TNHH Một Thành Viên ANZ + Ngân hàng TNHH Một
Thành Viên Standard Chartered + Ngân hàng TNHH Một Thành Viên
HSBC + Ngân hàng TNHH Một Thành Viên Shinhan + Ngân hàng TNHH
Một Thành Viên Hongleong.

5. Phân tích tác động của các chính sách tiền tệ mà NHTW có thể
sử dụng khi nền kinh tế có lạm phát cao ?

Chính sách tiền tệ có thể sử dụng khi nền kinh tế có lạm phát cao:

Giảm hạn mức tín dụng: Lượng tín dụng giảm => Cung tiền trong lưu
thông giảm => DN không tiếp cận được nguồn vốn => Không mở rộng
SXKD => Kinh tế suy thoái.

Tăng lãi suất:

Tăng lãi suất cho vay => cung tiền ra lưu thông giảm => giảm lạm phát.
Cung tiền ra lưu thông giảm -> doanh nghiệp khó tiếp cận nguồn vốn
vay -> thu hẹp sản xuất kinh doanh -> thiếu hụt hàng hóa + việc làm ->
nền kinh tế suy thoái.
Tăng lãi suất tiền gửi -> người dân gửi tiền vào ngân hàng nhiều ->
giảm lượng tiền trong lưu thông -> giảm lạm phát.

Tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc:

Khả năng cho vay và thanh toán giảm => DN không tiếp cận được
nguồn vốn => Không mở rộng SXKD => Nền kinh tế suy thoái.

Lượng cung tiền trong lưu thông giảm => giảm lạm phát.

Nghiệp vụ thị trường mở (bán chứng khoán): thu tiền từ người gian =>
giảm lượng tiền trong lưu thông => Giảm lạm phát.

Giảm tỷ giá hối đoái: đồng ngoại tệ mất giá -> hàng nhập khẩu rẻ ->
doanh nghiệp trong nước không cạnh tranh lại -> thu hẹp sản xuất ->
thất nghiệp tăng -> nền kinh tế suy thoái.

CHƯƠNG 3

1. Phân tích các mặt hạn chế trong tín dụng thương mại? Phân tích
mối quan hệ giữa Tín dụng thương mại và Tín dụng ngân hàng?

• Hạn chế về quy mô tín dụng: TDTM do các doanh nghiệp trực tiếp
sản xuất kinh doanh cung cấp do đó giá trị của khối tín dụng này phụ
thuộc vào khả năng vốn và giá trị của lượng hàng hóa dư thừa. Hạn chế
này có thể phát sinh từ một trong 2 phía, làm cho nhu cầu của các bên
không được thỏa mãn ở mức cao nhất.

• Hạn chế về thời gian tín dụng: Chu kỳ kinh doanh của các doanh
nghiệp không phù hợp nhau thì tín dụng ngân hàng không thể xảy ra,
mặc khác, việc bán chịu chỉ diễn ra trong một thời gian ngắn, nếu bán
chịu lâu ảnh hưởng tới tài chính doanh nghiệp.

• Hạn chế về phương hướng: Việc vay mượn phụ thuộc vào giá trị sử
dụng của hàng hóa bán chịu

• Hạn chế về phạm vi: tín dụng thương mại chỉ xảy ra giữa các doanh
nghiệp quen biết tín nhiệm lẫn nhau.

• Mối quan hệ giữa tín dụng thương mại và tín dụng ngân hàng:

‐ Tín dụng thương mại là cơ sở cho tín dụng ngân hàng ra đời và
phát triển vì thương phiếu chính là 1 loại bảo đảm để ngân hàng
cấp tín dụng cho người vay. Hơn nữa khi ngân hàng cấp tín dụng
thì phải đảm bảo rằng khoản tín dụng đó đã có hàng hóa đối ứng,
chính tín dụng thương mại đảm bảo cho khoản hàng hóa đối ứng
đó vì khi tín dụng thương mại phát sinh có nghĩa là việc sản xuất,
tiêu thụ đã được thực hiện.

‐ Ngược lại, TDNH ra đời và phát triển đã tác động trở lại, tạo điều
kiện thúc đẩy TDTM ngày càng phát triển vì ngân hàng có thể thực
hiện bảo lãnh cho các doanh nghiệp để tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp có thể mua bán chịu với nhau khi họ chưa quen
biết. Ngoài ra việc thực hiện chiết khấu, tái chiết khấu thương
phiếu, ngân hàng đã tạo ra tính thanh khoản cho thương phiếu,
tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mua bán chịu nhiều hơn. Nhờ
có TDNH các doanh nghiệp có thể mở rộng quy mô kinh doanh.
CHƯƠNG 4

1. Hãy cho biết các biện pháp cung ứng tiền và ưu nhược điểm của
các biện pháp trên?

Các chủ thể cung ứng tiền cho nền kinh tế

- Ngân hàng trung ương:

○ Phát hành thông qua kênh ngân sách nhà nước bao gồm
tăng thu thuế và đi vay

○ Phát hành qua kênh tín dụng thông qua nghiệp vụ tái chiết
khấu, tái cầm cố

○ Phát hành qua thị trường mở

○ Phát hành qua thị trường vàng và ngoại tệ

- Ngân hàng trung gian: Các ngân hàng thương mại cung ứng cho
nền kinh tế loại bút tệ thông qua cơ chế tín dụng tạo tiền.
- Các chủ thể khác: Doanh nghiệp, kho bạc nhà nước, các định chế
tài chính ngân hàng, ngân hàng trung ương các nước: Thông qua
các chứng từ có giá đối với các doanh nghiệp và liên minh tiền tệ
đối với nền kinh tế đô la hóa.

2. Phân tích các yếu tố tác động đến mức cung và cầu tiền tệ?

Các yếu tố tác động tới cung tiền:

- Chỉ số trượt giá và lạm phát


Hệ số trượt giá là mức chênh lệch phản ánh sự biến động của giá cả
trên thị trường so với giá trị của hàng hóa. Hệ số trượt giá được các bên
trong hợp đồng thỏa thuận nhằm bảo đảm giá trị của đối tượng của hợp
đồng khi có biến động về giá.

Lạm phát là sự tăng mức giá chung một cách liên tục của hàng hóa và
dịch vụ theo thời gian và sự mất giá trị của một loại tiền tệ nào đó

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế lấy hiệu số giữa quy mô kinh tế hiện tại
và quy mô kinh tế thời kỳ trước chia cho quy mô kinh tế thời kỳ trước

- Mức độ thâm hụt ngân sách tình trạng các khoản chi của ngân sách
Nhà nước (ngân sách chính phủ) lớn hơn các khoản thu, phần chênh
lệch chính là thâm hụt ngân sách

- Mức độ thâm hụt cán cân thanh toán là cán cân có tổng các khoản
ghi "Có" nhỏ hơn các khoản ghi "Nợ"

Lãi suất

Các yếu tố tác động tới cầu tiền:

Thu nhập: Khi thu nhập tăng thì cầu tiền tăng

Lãi suất: Lãi suất tăng thì cầu tiền giảm

Giá: Giá tăng làm cầu tiền tăng

3. Tại sao thời gian gần đây nhiều nước lại sử dụng cách phá giá
đồng tiền? Việt Nam có áp dụng chính sách này không? Vì sao?
- Phá giá tiền tệ tức là làm cho đồng tiền nội tệ mất giá tức tỷ giá hối
đoái tăng, việc đồng tiền mất giá có ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế, đặc
biệt là hoạt động xuất nhập khẩu. Các nước hiện nay phá giá tiền tệ là
do gặp khó khăn về kinh tế trong nước dẫn tới việc phá giá tiền tệ sẽ là
1 biện pháp có thể giúp nền kinh tế hồi phục. Khi đồng nội tệ mất giá thì
giá hàng xuất khẩu sẽ rẻ hơn trên thị trường quốc tế, nâng cao năng lực
cạnh tranh, từ đó gia tăng xuất khẩu. Việc gia tăng xuất khẩu còn làm
cho sản xuất trong nước phát triển để tạo ra hàng hóa xuất khẩu, từ đó
giảm tỉ lệ thất nghiệp, tăng trưởng kinh tế. Việc mất giá đồng nội tệ
ngược lại sẽ làm giảm hàng nhập khẩu vì giá hàng nhập khẩu trong
nước sẽ trở nên đắt hơn, từ đó khôi phục lại cán cân thương mại, cải
thiện cán cân thanh toán quốc tế, khuyến khích nhập khẩu vốn, kiều hối,
hạn chế xuất khẩu vốn ra bên ngoài, tăng dự trữ ngoại hối, hơn nữa,
việc phá giá đồng nội tệ còn thu hút lượng khách du lịch quốc tế, hạn
chế du lịch ra nước ngoài, từ đó quan hệ cung cầu ngoại hối cũng bớt
căng thẳng.

- Việt Nam phá giá tiền tệ 3 lần vào năm 2009 do ảnh hưởng của khủng
hoảng kinh tế thế giới làm cho xuất khẩu hàng hóa vào Mỹ giảm, cạnh
tranh xuất khẩu khốc liệt hơn, do xuất khẩu giảm và giá cả đắt đỏ nên
dòng vốn chảy vào Việt Nam giảm, các dự án FDI khó khăn trong việc
giải ngân. Trước những khó khăn đó, nhà nước tiến hành phá giá tiền tệ
để kích thích xuất khẩu và tăng vốn đầu tư vào nền kinh tế.

CHƯƠNG 5

1. Phân tích sự ảnh hưởng của các chính sách sau khi nền kinh tế
lạm phát cao:
- Tăng thuế trực thu

Thuế trực thu là loại thuế mà nhà nước thu trực tiếp các thể nhân và
pháp nhân khi có thu nhập hoặc tài sản được quy định nộp thuế. Khi
tăng thuế trực thu đồng nghĩa với thu nhập của các thể nhân và pháp
nhân này sẽ giảm, trong điều kiện nền kinh tế đang lạm phát cao, giá cả
hàng hóa tăng thì sẽ làm giảm nhu cầu tiêu dùng hàng hóa (C giảm dẫn
tới AD giảm) sẽ giảm áp lực lên giá cả từ đó sẽ làm lạm phát giảm.

- Tăng thuế gián thu

Thuế gián thu đánh vào tiêu dùng hàng hóa và các dịch vụ trên thị
trường. Với việc tăng thuế gián thu sẽ làm cho giá các mặt hàng bị đánh
thuế tăng từ đó gây sức ép lên giá, từ đó làm lạm phát tăng.

- Đóng băng lương của người lao động

Đóng băng lương người lao động là việc tạm ngừng tăng lương trong
một khoản thời gian, xét về mặt kinh tế, khi tiền lương không tăng trong
khi các chi phí khác, đặc biệt là giá hàng hóa tăng sẽ làm hạn chế việc
tiêu dùng. Trên phương diện vĩ mô, khi tiêu dùng giảm thì sẽ làm cho
tổng cầu giảm, từ đó sẽ làm giảm áp lực lên giá sẽ làm cho lạm phát
giảm. Hơn nữa , việc không tăng lương trong một thời gian cũng có tác
dụng làm giảm chi phí sản xuất của sản phẩm, từ đó làm giảm giá thành
sản phẩm cũng góp phần làm giảm lạm phát.

- Nâng lãi suất tiền gửi tiết kiệm

Lãi suất tiền gửi tiết kiệm tăng có tác dụng thu hút tiền mặt của dân cư
và doanh nghiệp vào ngân hàng. Khi tiền gửi cao hơn mức lợi tức đầu
tư thì các nhà đầu tư sẽ không đầu tư cho sản xuất mà tìm cách đưa
vốn của minh vào ngân hàng vì nó đem đến lợi nhuận cao hơn mà
không chịu sức ép rủi ro lớn. Khi tăng lãi suất thì ngân hàng thu lại được
một lượng lớn tiền mặt lưu thông từ đó làm giảm mức cầu tiền của các
doanh nghiệp và các tầng lớp dân cư, người ta sẽ kiềm chế nhu cầu tiêu
dùng, mua sắm để tăng nguồn tích lũy để nhằm sinh lời cho đồng tiền,
khi cầu tiêu dùng giảm sẽ làm giảm áp lực lên giá cả, từ đó làm lạm phát
giảm

2. Các chính sách sau tác động đến lạm phát như thế nào?

- Đưa ra mức giá tối đa

- Nhập khẩu hàng từ nước ngoài: tỷ giá tăng (đồng nội tệ tăng)

- Tăng thuế gián thu

- Tăng thuế trực thu

3. Lạm phát là gì?

- Lạm phát là hiện tượng giá cả tăng nhanh liên tục trong một tgian dài

- Lạm phát là sự tăng mức giá chung liên tục của hàng hóa, dịch vụ theo
thời gian và là sự mất giá của một loại tiền tệ nào đó theo kinh tế vĩ mô.

4. Lạm phát có những đặc trưng đó là:

- Hiện tượng gia tăng quá mức của lượng tiền có trong lưu thông dẫn
đến đồng tiền bị mất giá

- Mức giá cả chung tăng lên


5. Biểu hiện của lạm phát:

- Giá cả hàng hóa nói chung tăng liên tục, kéo dài từ vài tháng trở lên

- Giá cả các loại chứng khoán liên tục giảm, giá trái phiếu giảm nhanh
nhất

6. Phân loại lạm phát: 3

- Lạm phát vừa phải

+ Là loại lạm phát xảy ra với tốc độ tăng chậm của chỉ số giá cả hàng
hóa,

thường được giới hạn ở mức một con số một năm.

+ Giá cả hàng hóa không biến động nhiều so với bình thường.

+ Không gây ảnh hưởng nhiều đối với hoạt động kinh tế và đời sống
nhân dân.

- Lạm phát cao

+ Là loại lạm phát xảy ra khi giá cả hàng hóa tăng nhanh ở mức từ 2
đến 3 con số một năm.

+ Giá cả hàng hóa tăng nhanh một cách liên tục.

+ Lưu thông tiền tệ rối loạn, nhân dân không muốn giữ tiền mà chuyển
sang tích trữ hàng hóa, tài sản bằng hiện vật.

- Siêu lạm phát


+ Là loại lạm phát xảy ra khi giá cả hàng hóa tăng rất nhanh với tốc độ
từ 4 con số trở lên một năm.

+ Giá cả hàng hóa tăng rất nhanh và biến động bất thường không thể
lường trước được.

+ Lưu thông tiền tệ bị rối loạn nghiêm trọng, dân chúng chạy trốn khỏi
tiền tệ.

7. Nguyên nhân dẫn đến lạm phát

- Lý thuyết lạm phát do cầu kéo

Lạm phát do cầu kéo là hiện tượng lạm phát xảy ra do nhu cầu tiêu
dùng hàng hóa, dịch vụ của thị trường gia tăng một cách nhanh chóng
khiến giá cả các mặt hàng bị đẩy lên cao (gọi là cầu kéo)

Lạm phát do cầu kéo thường bắt nguồn từ việc nhu cầu về một loại mặt
hàng nào đó tăng khiến giá của mặt hàng đó leo thang, kéo theo giá của
hầu hết các mặt hàng khác trên thị trường cũng có xu hướng tăng.

- Lý thuyết số lượng tiền tệ và lạm phát

Lý thuyết số lượng tiền tệ là lý thuyết cho rằng có mối quan hệ trực tiếp
giữa cung tiền và mức giá chung trong nền kinh tế.

- Lạm phát do chi phí đẩy

Lạm phát do chi phí đẩy là loại lạm phát do chi phí sản xuất tăng (sự gia
tăng liên tục của mức giá chung). Điều này có thể xảy ra do chi phí đầu
vào. Ví dụ như tiền lương, nguyên vật liệu và chi phí tài chính trở nên
đắt đỏ hơn.
- Chính sách tài khóa và lạm phát

Chính sách tài khoá là chính sách thông qua chế độ thuế và đầu tư công
để tác động tới nền kinh tế, nhằm đạt được một số mục tiêu nhất định.
Chính sách tài khóa cùng với chính sách tiền tệ là các chính sách kinh
tế vĩ mô quan trọng, nhằm ổn định và phát triển kinh tế

8. Những biện pháp kiềm chế lạm phát

- Biện pháp cấp bách:

+ Biện pháp về chính sách tài khóa

+ Biện pháp thắt chặt tiền tệ.

+ Kiềm chế giá cả.

+ Biện pháp đóng băng lương và giá.

- Biện pháp chiến lược:

+ Xây dựng và thực hiện chiến lược phát triển kinh tế xã hội đúng
đắn.

+ Đổi mới chính sách quản lý tài chính công

+ Thực hiện chiến lược thị trường cạnh tranh hoàn toàn

+ Dùng lạm phát để chống lạm phát.


CHƯƠNG 6

1. Phân tích vai trò điều tiết nền kinh tế của tài chính nhà nước?
cho ví dụ?

* Vai trò:

- Huy động nguồn tài chính đảm bảo nhu cầu chi tiêu của nhà nước.

- Thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đảm bảo nền kinh tế tăng
trưởng ổn định và bền vững.

- Điều tiết thị trường, bình ổn giá cả.

- Tái phân phối thu nhập xã hội giữa các tầng lớp dân cư, thực hiện
công bằng xã hội

* Ví dụ:

xxxxxx

2. Hệ thống ngân sách nhà nước?

Là tổng thể các cấp ngân sách có quan hệ hữu cơ với nhau trong quá
trình thực hiện hoạt động, quản lý các nguồn thu và nhiệm vụ chi của
mỗi cấp ngân sách.

3. Hệ thống ngân sách nhà nước hiện nay của Việt Nam? Tại sao
nhà nước lại phân cấp ngân sách như hiện nay?

* Hệ thống ngân sách nhà nước hiện nay của Việt Nam
* Nhà nước lại phân cấp ngân sách như hiện nay vì:

- Phân cấp theo chế độ chính trị.

- Để gắn kết các hoạt động nhà nước với các hoạt động xã hội một cách
cụ thể nhằm tập trung đầy đủ và kịp thời chính sách, chế độ với nguồn
tài chính quốc gia và phân phối sử dụng chúng công bằng, tiết kiệm và
hiệu quả, phục vụ các mục tiêu kinh tế xã hội hiệu quả.

4. Phân tích sự giống và khác nhau giữa Thuế, phí và lệ phí?

Thuế: là một khoản thu bắt buộc, không bồi hoàn trực tiếp của Nhà
nước đối với các tổ chức và các cá nhân nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu
của Nhà nước vì lợi ích chung

Phí: là khoản thu mang tính chất bù đắp một phần chi phí thường

xuyên và bất thường về các dịch vụ công cộng hoặc bù đắp chi phí

cho các hoạt động duy trì, tu bổ các công trình kết cấu hạ tầng kinh
tế xã hội phục vụ cho người nộp phí

Lệ phí: vừa bù đắp chi phí hoạt động hành chính mà nhà nước cấp

cho các pháp nhân và thể nhân đồng thời vừa mang tính chất là

khoản động viên sự đóng góp cho ngân sách nhà nước

* Giống:

– Cả thuế, phí và lệ phí đều là một trong những khoản thu bắt buộc của
Nhà nước, đóng góp vào Ngân sách Nhà nước của quốc gia;

– Là những khoản mà cá nhân, tổ chức bắt buộc phải đóng;

– Cá nhân, tổ chức chỉ phải đóng thuế, phí, lệ phí trong một số trường
hợp và điều kiện nhất định theo quy định của pháp luật;

– Cá nhân, tổ chức sẽ nộp các khoản tiền căn cứ vào các văn bản pháp
luật do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành đã được phê duyệt.

Có thể thấy rằng thuế, phí, lệ phí là ba khoản thu khác nhau của Ngân
sách Nhà nước nhưng vẫn có những điểm chung, giống nhau nhất định.

* Khác:

– Luật điều chỉnh:

Thuế được điều chỉnh bởi các văn bản quy phạm pháp luật có giá trị cao
như Hiến pháp, Bộ luật, Luật. Mỗi một loại thuế khác nhau thì sẽ được
điều chỉnh bởi các luật khác nhau tương ứng.
Riêng đối với phí và lệ phí được điều chỉnh bằng Luật phí và lệ phí 2015
và các văn bản pháp luật khác có liên quan.

– Vị trí, vai trò:

Đối với thuế mục đích để Nhà nước thu là bổ sung vào nguồn vốn của
ngân sách Nhà nước, từ đây là cơ sở cho việc cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền sử dụng nhằm phục vụ các hoạt động chung của cả cộng
đồng hay các hoạt động khác theo quy định của pháp luật.

Đối với phí và lệ phí chỉ là những khoản thu phụ của ngân sách Nhà
nước và cũng không phải là nguồn thu đáp ứng nhu cầu chi tiêu mọi mặt
của Nhà nước, mà trước hết dùng để bù đắp các chi phí trong quá trình
hoạt động của các cơ quan Nhà nước hoặc các cơ quan được Nhà
nước giao thẩm quyền cung cấp cho xã hội một số dịch vụ công.

– Tính bắt buộc:

Thuế mang tính chất bắt buộc áp dụng đối với tất cả các đối tượng chịu
thuế theo quy định của pháp luật về thuế.

Đối với phí và lệ phí thì cũng mang tính chất bắt buộc nhưng chỉ bắt
buộc khi cá nhân, tổ chức được cơ quan Nhà nước hoặc cơ quan có
thẩm quyền được Nhà nước giao quyền đáp ứng các dịch vụ công. Như
vậy, đối với trường hợp khi nộp phí, lệ phí thì chỉ áp dụng bắt buộc trong
một số trường hợp nhất định.

– Phạm vi áp dụng và người ban hành:

Đối với thuế được áp dụng trên phạm vi cả nước, đối với tất cả mọi
người, không phân biệt đơn vị hành chính lãnh thổ hay phân biệt các
công dân khác nhau. Mức đóng thuế sẽ do Quốc hội hoặc các cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền ở Trung ương quyết định trong các luật hoặc
văn bản quy phạm pháp luật dưới luật.

Đối với phí, lệ phí thì được áp dụng chỉ trong những trường hợp, lĩnh
vực nhất định hoặc trong phạm vi lãnh thổ theo sự phân chia địa giới
hành chính. Mức đóng phí, lệ phí thường sẽ do cơ quan quản lý về lĩnh
vực trong dịch vụ công ban hành hoặc do chính quyền địa phương ban
hành. Ví dụ như lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất sẽ do Hội đồng nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành

5. Phân biệt thuế trực thu và thuế gián thu?

- Thuế trực thu: thu trực tiếp vào đối tượng nộp thuế, người chịu thuế
phải trực tiếp nộp thuế vào ngân sách nhà nước thông qua kho bạc.

+ Ưu điểm: đảm bảo sự công bằng vì nhà nước hiểu rõ và cá biệt


hóa được người chịu thuế

+ Nhược điểm: khó thu thuế, người thu thuế có xu hướng trốn thuế
vì họ cảm thấy gánh nặng về thuế khi phải trích một phần lợi ích
của bản thân mình cho nhà nước

- Thuế gián thu: Là loại thuế thu gián tiếp thông qua giá cả hàng hóa và
dịch vụ.

+ Ưu điểm: dễ thu

+ Nhược điểm: tỷ trọng tiền thuế gián thu trên thu nhập của người
nghèo cao hơn người giàu
- Thuế trực thu thì điều tiết trực tiếp vào thu nhập của các đối tượng chịu
thuế, nhưng đối với thuế gián thu thì lại điều tiết gián tiếp thông qua giá
bán hàng hóa dịch vụ chứ không điều tiết vào thu nhập của người chịu
thuế.

Tiêu chí Thuế trực thu Thuế gián Thu


phân
biệt

Khái Thuế trực thu là thuế đánh Thuế gián thu là thuế thu
niệm trực tiếp vào thu nhập gián tiếp thông qua giá cả
hoặc tài sản của người nộp hàng hóa dịch vụ, người
thuế. Người nộp thuế và nộp thuế không là người
người chịu thuế là một. chịu thuế, ví dụ là Thuế
Thu nhập cá nhân đối với
Ví dụ: thuế giá trị gia tăng
tiền lương, tiền công sẽ
là một trong số những thuế
do người lao động nộp.
trực thu đánh lên người
Thuế gián thu bao gồm
tiêu dùng, doanh nghiệp có
thuế thu nhập doanh
trách nhiệm thu lại khoản
nghiệp, thuế thu nhập cá
thuế đó và nộp cho nhà
nhân, thuế nhà đất, thuế
nước. Như vậy thực chất
bảo vệ môi trường
doanh nghiệp không phải
chịu thuế giá trị gia tăng.
Thuế trực thu bao gồm
thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế
giá trị gia tăng, thuế xuất
nhập khẩu

Mức độ Thuế trực thu sẽ có ít tác Thuế gián thu sẽ có nhiều


tác động động vào giá cả thị trường ảnh hưởng trực tiếp đến
vào nền bởi vì thuế trực thu thường giá cả thị trường bởi vì
kinh tế đánh vào kết quả kinh thuế gián thu được cộng
doanh và phải dựa vào kết vào giá bán hàng hóa
quả kinh doanh của doanh dịch vụ.
nghiệp.

Mức độ Thuế trực thu là loại thuế Thuế gián thu là thuế dễ
quản lý khóa thu hơn do phải dựa thu hơn vì được cầu
vào kết quả kinh doanh mà thành giá bán hàng hóa,
cái này nhà nước sẽ không dịch vụ; người tiêu dùng
quản lý, kiểm soát được, nếu trình độ dân trí chưa
rất nhiều doanh nghiệp cao thì không thấy được.
cũng trốn thuế, lại thanh
Vì vậy hầu hết các nước
toán bằng tiền mặt nên rất
nghèo, chậm phát triển
khó thu.
thường xem thuế gián thu
là nguồn thu chủ yếu;
Trong lúc các nước phát
triển lại lấy thuế trực thu
là nguồn thu chính của
ngân sách

Ưu điểm Thuế trực thu sẽ đảm bảo Thuế gián thu sẽ dễ dàng
công bằng giữa những cho cơ quan thuế thu
người chịu thuế. thuế.

Nhược Thuế trực thu là một loại Thuế gián thu lại khó bảo
điểm thuế rất khó thu. đảm công bằng giữa
những người nộp thuế.

Đối Thuế trực thu là người nộp Thuế gián thu không đồng
tượng thuế chính là người chịu nhất hai đối tượng nộp
chịu thuế thuế và chịu thuế với
thuế nhau.

Phương Thuế trực thu thì điều tiết Thuế gián thu thì lại điều
thức trực tiếp vào thu nhập của tiết gián tiếp thông qua
điều tiết các đối tượng chịu thuế giá bán hàng hóa dịch vụ
chứ không điều tiết vào
thu nhập của người chịu
thuế
6. Các loại thuế sau: thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế trước bạ, thuế nhà
đất. Thuế nào là trực thu và thuế nào là gián thu? Vì sao

Thuế trực thu: thuế trước bạ, thuế nhà đất

Thuế gián thu: thuế tiêu thụ đặc biệt

Vì: xxxxxx

7. Tài chính công là gì:

Tài chính công là phạm trù phản ánh quá trình hình thành và sử dụng
các quỹ tiền tệ được thực hiện bởi chủ thể là nhà nước nhằm đáp ứng
nhu cầu chi tiêu công của nhà nước mà không vì mục tiêu lợi nhuận

8. Thu NSNN:

Là quá trình tổ chức huy động các nguồn tài chính xã hội vào quỹ ngân
sách để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của nhà nước

Bao gồm: thu thuế, thu lệ phí và phí, vay nợ của chính phủ

9. Định nghĩa thuế:

Thuế là khoản thu bắt buộc mang tính cưỡng chế bằng sức mạnh của

Nhà nước mà các tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ phải nộp vào NSNN khi
có đủ những điều kiện nhất định

10. Các đặc điểm cơ bản của thuế:


- Là hình thức động viên mang tính bắt buộc trên nguyên tắc luật định.

- Là khoản đóng góp không hoàn trả trực tiếp cho người nộp.

- Là hình thức đóng góp được quy định trước.

11. Phân loại thuế:

- Căn cứ vào phương thức đánh thuế: thuế trực thu và thuế gián thu.

- Căn cứ vào cơ sở đánh thuế: thuế thu nhập, thuế tiêu dùng, thuế tài
sản.

- Căn cứ theo chế độ phân cấp và điều hành ngân sách: thuế trung
ương và thuế địa phương.

- Căn cứ vào phương thức sử dụng: thuế tổng hợp và thuế có lựa chọn.

CHƯƠNG 7

1.Khái niệm TGTC: Trung gian tài chính là những tổ chức thực
hiện huy động vốn nhàn rỗi của những chủ thể tiết kiệm và sau
đó cung cấp vốn cho những chủ thể có nhu cầu về vốn.

2.Nguyên tắc hoạt động: Hoạt động gồm hai giai đoạn:

-Huy động nguồn tiền bằng cách phát hành các công cụ của mình như:
trái phiếu, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi tiết kiệm, tài khoản thanh toán.

-Mua lại các tài sản tài chính do người cần vốn cuối cùng phát hành
như: thương phiếu, trái phiếu, các hợp đồng vay nợ, hợp đồng bảo
hiểm,....
3.Phân loại:

a. Căn cứ vào đặc điểm hoạt động

● Ngân hàng thương mại

● Các loại quỹ tiết kiệm

● Các quỹ tín dụng

● Các công ty bảo hiểm

● Các công ty tài chính

● Các loại quỹ hỗ tương

b. Căn cứ vào mức độ thực hiện chức năng trung gian:

Trung gian tài chính bao gồm các định chế nhận tiền gửi; Các định chế
tiết kiệm theo hợp đồng; Các định chế trung gian đầu tư

* Các định chế nhận tiền gửi: Trung gian tài chính bao gồm:

● Các ngân hàng thương mại

● Các tổ chức tiết kiệm

● Các hiệp hội cho vay và tiết kiệm

● Các ngân hàng tiết kiệm hỗ tương


* Các định chế tiết kiệm theo hợp đồng: Trung gian tài chính bao
gồm:

● Các công ty bảo hiểm nhân thọ

● Các công ty bảo hiểm tai nạn và tài sản

● Các quỹ hưu trí

* Các định chế trung gian đầu tư

● Các loại quỹ đầu tư

● Các quỹ hỗ tương thị trường tiền tệ

● Các công ty tài chính

4.Vai trò:

4.1. Chu chuyển các nguồn vốn

a. Kênh huy động vốn đầu tư ở trong nước

Các trung gian tài chính huy động vốn đầu tư trong nước bằng cách huy
động nguồn vốn từ các tổ chức xã hội, doanh nghiệp và hộ gia đình
thông qua phát hành trái phiếu, chứng chỉ tiền gởi, hợp đồng bảo hiểm
với nhiều kỳ hạn khác nhau.

Ngoài ra, các trung gian tài chính huy động vốn bằng việc phát hành
chứng khoán trên thị trường chứng khoán.

b. Kênh huy động vốn từ nước ngoài


Các trung gian tài chính huy động vốn đầu tư nước ngoài thông qua các
hình thức:

● Tiếp nhận nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA – Official
Development Assistance) để thực hiện cho vay theo các chương
trình tín dụng chỉ định của các nhà tài trợ nước ngoài.

● Phát hành chứng khoán trên thị trường tài chính quốc tế.

4.2. Giảm chi phí giao dịch của xã hội

Chi phí giao dịch của xã hội là chi phí liên quan đến tiền và thời gian để
thực hiện giao dịch tài chính. Ví dụ: Chi phí nghiên cứu thị trường, chi
phí hoa hồng cho người môi giới, chi phí thông tin…

Các trung gian tài chính ra đời đã giúp các chủ thể trong nền kinh tế
giảm đáng kể các chi phí trên. Ví dụ: Một nhà đầu tư đang cần tìm hiểu
thông tin để đầu tư số tiền nhàn rỗi của mình. Nhà đầu tư có thể tự tìm
hiểu thông tin về lãi suất, tỷ giá hối đoái, giá vàng, thị trường bất động
sản do các trung gian tài chính cung cấp.

4.3. Khắc phục tình trạng thông tin bất cân xứng trên thị trường tài
chính

Như vậy, tình trạng thông tin bất cân xứng xảy khi một trong hai chủ thể
có ít thông tin hơn chủ thể kia về đối tượng giao dịch, điều này làm cho
chủ thể có ít thông tin hơn đưa ra quyết định không chính xác. Thông tin
bất cân xứng sẽ làm nảy sinh vấn đề là lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo
đức. Từ đó, làm hạn chế đến việc lưu chuyển vốn trên thị trường vốn.
* Lựa chọn đối nghịch: Đây là rủi ro do bất cân xứng thông tin gây ra
trước khi nhà đầu tư tiến hành giao dịch.

Lựa chọn đối nghịch là đưa ra quyết định sai lầm của một bên tham gia
giao dịch. Ví dụ, trên thị trường chứng khoán, khi có hiện tượng thông
tin bất cân xứng xảy ra, nhà đầu tư sẽ khó có thể phân biệt được đâu là
cổ phiếu của những công ty tốt, đâu là cổ phiếu của những công ty hoạt
động yếu kém. Trong hoàn cảnh đó, để hạn chế rủi ro do không có
thông tin chính xác, các nhà đầu tư khi muốn nắm giữ cổ phiếu phải
chấp nhận mua ở mức giá trung bình đối với các cổ phiếu của các
doanh nghiệp chào bán. Chính điều này sẽ làm cho các công ty hoạt
động yếu kém sẵn sàng bán cổ phiếu ở mức giá trung bình vì nó cao
hơn giá trị thực của công ty. Ngược lại, các công ty có chất lượng tốt sẽ
không chấp nhận điều này và có thể sẽ rút khỏi thị trường, hoặc nhà đầu
tư có thể quyết định sẽ không mua bất kỳ cổ phiếu nào. Từ đó, thị
trường chứng khoán sẽ hoạt động không hiệu quả do khả năng huy
động vốn của các doanh nghiệp trên thị trường bị hạn chế.

* Rủi ro đạo đức: Xuất hiện sau khi nhà đầu tư tiến hành giao dịch

Rủi ro đạo đức có một số đặc điểm chính như: Một bên tham gia giao
dịch không thể giám sát hoạt động của bên kia – bên có hành động ẩn
giấu; Bên có hành động ẩn giấu dù vô tình hay cố ý sẽ làm tăng xác suất
xảy ra hậu quả xấu. Trong đầu tư chứng khoán, sự tách biệt giữa quyền
sở hữu và quyền quản lý có thể dẫn đến rủi ro đạo đức, khi người đại
diện công ty đặt lợi ích cá nhân lên trên lợi ích của các cổ đông sở hữu
công ty.
*Các trung gian tài chính ra đời đã phần nào góp phần khắc phục tình
trạng thông tin bất cân xứng trên thị trường vì:

● Các trung gian tài chính có khả năng đánh giá rủi ro của người đi
vay.

● Các trung gian tài chính có đầy đủ thông tin cá nhân của người
vay tiền như tiền gởi, thu nhập, tài sản, nợ phải trả, các khoản vay
từ các tổ chức tín dụng.

● Các trung gian tài chính có đầy đủ nghiệp vụ chuyên môn, chuyên
gia nhiều kinh nghiệm, và có các trung gian tài chính giám sát hoạt
động của người vay vốn nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
cho xã hội.

4.4. Góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế và tiêu chuẩn cuộc sống
xã hội

– Đối với chủ thể tiết kiệm: Các định chế trung gian đã giúp chủ thể tiết
kiệm sinh lợi, đa dạng hóa các hình thức đầu tư và phân tán rủi ro.

– Đối với chủ thể vay vốn: các định chế trung gian đã góp phần cung
cấp vốn kịp thời cho những chủ thể cần vốn nhằm phục vụ cho những
mục đích khác nhau trong nền kinh tế.

1. Tại sao khi nền kinh tế phát triển sẽ thúc đẩy các định
chế Tài chính Trung Gian phát triển và ngược lại?

Khi nền kt phát triển đời sống người dân cải thiện, người dân có nhiều
tiền để tiết kiệm và đầu tư. Khi đó các ngân hàng sẽ có được nguồn vốn
từ tiền tiết kiệm của người dân để đầu tư tạo nên lợi nhuận cao.
Ngược lại khi các định chế tài chính trung gian phát triển, thu được
nhiều lợi nhuận sẽ cho các dn vay. Từ đó các dn có vốn, mở rộng quy
mô sản xuất, tạo việc làm , thúc đẩy phát triển kinh tế.

2. Phân tích các hoạt động trung gian của Định chế tài
chính trung gian

- Trung gian kỳ hạn: nhận tiền gửi và cho vay với kỳ hạn khác
nhau. Hoạt động này diễn ra ở ngân hàng thương mại, các
ngân hàng phát hành các gói tiết kiệm nhiều kỳ hạn để người
dân gửi tiền vào, sau đó dùng tiền này đi cho các doanh nghiệp
hoặc cá nhân có nhu cầu vay với các mức ls khác nhau.

- Trung gian rủi ro: chấp nhận rủi ro cao từ người cần vốn và
chuyển thành rủi ro thấp cho người có vốn.

- Trung gian thanh khoản: chuyển tiền thành các khoản ts chính.
Nghĩa là chuyển đổi chứng khoán thành tiền mặt có tính thanh
khoản cao hơn và đưa lượng tiền mặt này vào thị trường.

- Trung gian thông tin: thay người tiết kiệm để đặt vốn vào chỗ
hiệu quả nhất.Để thu hút nguồn vốn từ khách hàng, các ngân
hàng sẽ cung cấp thông tin của tổ chức mình, đồng thời đánh
giá thông tin của khách hàng để ra quyết định cho vay, hạn chế
rủi ro.
3. Ưu, nhược của việc đi vay thông qua trung gian tài
chính

Ưu điểm

- Các trung gian tài chính thường được đảm bảo bởi một cơ quan của
chính phủ.

Trung gian tài chính có thể đáng tin cậy hơn đối với người tiết kiệm do
khả năng bạn bị mất tiền sẽ thấp hơn so với khi bạn đầu tư trực tiếp vào
thị trường tài chính.

- Với tính chuyên môn hóa cao, các trung gian tài chính sẽ giúp tối thiểu
hóa các chi phí giao dịch giữa người có tiết kiệm và người đi vay.

- Tính thanh khoản của các công cụ tài chính mà trung gian tài chính
đưa ra thường cao hơn so với các công cụ tài chính trên thị trường tài
chính.

Ví dụ: Khoản tiền gửi ngân hàng có thể dễ ràng rút ra hơn so với việc
bán các cổ phiếu mà nhà đầu tư hiện đang nắm giữ.

Nhược điểm

- Lợi tức đối với người tiết kiệm khi đầu tư vào các trung gian tài chính
thường thấp hơn so với khi đầu tư trực tiếp vào thị trường tài chính.

Chính vì vậy, các trung gian tài chính thường là nơi đầu tư lí tưởng cho
những nhà đầu tư không am hiểu về thị trường tài chính, cho những
người hạn chế về mặt thời gian, cho những người có một lượng tiết
kiệm không nhiều và cho những người đề cao tính an toàn.
- Các trung gian tài chính cũng gặp phải những rủi ro như:

(1) rủi ro tín dụng: rủi ro xảy ra khi người đi vay không thể hoàn trả gốc
và lãi đúng hạn cho trung gian tài chính.

(2) rủi ro lãi suất: khả năng lãi suất biến động ngoài dự kiến khiến cho
chi phí bên nợ tăng mạnh hơn so với thu nhập nhận được từ bên tài sản
của trung gian tài chính.

(3) rủi ro thanh toán: khả năng trung gian tài chính phải thanh toán đột
ngột một lượng tiền lớn ngoài dự kiến trong khi các khoản đầu tư của
trung gian tài chính lại chưa tới thời kì đáo hạn, dẫn tới việc các trung
gian tài chính có thể bị phá sản do không thanh toán đúng hạn cho
khách hàng.

(4) rủi ro tỷ giá: tỷ giá biến động trong khi các trung gian tài chính
thường nắm giữ cả ngoại tệ trong danh mục tài sản và nợ, rủi ro tỉ giá
xảy ra có thể xảy ra tổn thất về giá trị vốn của trung gian tài chính.
CHƯƠNG 8: TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

1.Khái niệm: Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các quan hệ


kinh tế phát sinh trong quá trình chuyển giao các nguồn lực tài
chính giữa doanh nghiệp và các chủ thể kinh tế - xã hội, được
thể hiện thông qua quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các
loại vốn, quỹ tiền tệ nhằm phục vụ cho hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp

2.Bản chất:

-Những quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với nhà nước

-Quan hệ giữa doanh nghiệp với các chủ thể kinh tế khác

-Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp

3.Huy động vốn của dn:

a) Vốn tài sản:là những phương tiện, tài sản, các yếu tố vật
chất mà doanh nghiệp phải sử dụng để thực hiện các hoạt
động kinh doanh của mình

-Vốn tài sản cố định:Vốn cố định của doanh nghiệp là sự biểu hiện
bằng tiền về toàn bộ TSCĐ phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.

Đặc điểm:

+Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai
+Nguyên giá tài sản cố định phải được xác định một cách
đáng tin cậy

+Có thời gian sử dụng tối thiểu

+Đạt giá trị tối thiểu ở một mức quy định.

Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất sản phẩm,
điều này do đặc điểm của TSCĐ được sử dụng lâu dài, trong
nhiều chu kỳ sản xuất quyết định.

Vốn cố định được luân chuyển dần dần từng phần trong các
chu kỳ sản xuất. Sau nhiều chu kỳ sản xuất vốn cố định mới
hoàn thành một vòng luân chuyển

Giá trị TSCĐ bị giảm dần do chúng bị hao mòn.

-Vốn tài sản lưu động: Vốn tài sản lưu động là biểu hiện bằng tiền về
toàn bộ tài sản lưu động của doanh nghiệp để phục vụ cho quá trình
kinh doanh của doanh nghiệp

Đặc điểm:

+Tài sản lưu động luôn vận hành, thay thế và chuyển hóa
lẫn nhau qua các ông đoạn của quá trình kinh doanh

+Chỉ tham gia 1 chu kỳ kinh doanh.

-Các loại ts đầu tư tài chính: bao gồm

+Hoạt đầu đầu tư mua bán các loại chứng khoán

+Hoạt động vốn góp liên doanh


+Hoạt động cho thuê tài chính

b) Vốn tài trợ: Nguồn vốn tài trợ cho hoạt động của doanh
nghiệp là những nguồn lực tài chính có trong nền kinh tế,
được nhà đầu tư doanh nghiệp huy động, khai thác bằng
nhiều phương pháp, hình thức, cơ chế, kỳ hạn khác nhau
nhằm đảm bảo nguồn lực tài chính cho hoạt động kinh
doanh trước mắt và lâu dài

*) Phân loại vốn tài trợ:

-Căn cứ vào tính chất sở hữu:

+Vốn chủ sở hữu:

• Vốn đóng góp của các chủ sở hữu

• Nguồn vốn bổ sung từ lợi nhuận sau thuế

• Nguồn vốn bổ sung bằng cách kết nạp các thành viên mới

+Vốn đi vay:

• Nguồn vốn tín dụng ngân hàng

• Tín dụng thương mại

• Huy động bằng cách phát hành trái phiếu doanh nghiệp

• Thuê tài sản

• Các nguồn vốn chiếm dụng hợp pháp


-Căn cứ vào phạm vi tài trợ: Nguồn vốn bên trong và bên ngoài

-Căn cứ vào thời gian tài trợ: Ngắn hạn và dài hạn

c) Quản lý tài sản cố định của dn:

-Quản lý hiện vật:

• Căn cứ vào hình thái vật chất TSCĐ

• Căn cứ vào quyền sở hữu

• Căn cứ vào tình trạng sử dụng

-Quản lý giá trị:

• Phương pháp khấu hao đường thẳng

• Phương pháp khấu hao gia tốc giảm dần

4. Phân loại tài sản lưu động

-Căn cứ vào hình thái biểu hiện: tiền và hàng tồn kho

-Căn cứ vào công dụng:

• Tài sản lưu động dự trữ kinh doanh

• Tài sản lưu động trong sản xuất

• Tài sản lưu động trong lưu thông


5.Chi phí: bao gồm

-Chi phí bán hàng

-Chi phí sản xuất chung

-Chi phí quản lý doanh nghiệp

-Chi phí tài chính

-Chi phí nhân công trực tiếp

-Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

-Chi phí khác

6.Giá thành: Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ
các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan
đến khối lượng công việc, sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành.

CHƯƠNG 9

Thị trường tài chính: Là nơi diễn ra hoạt động mua, bán và
chuyển nhượng quyền sử dụng vốn.

Phân loại TT tài chính:

● Căn cứ vào thời hạn chuyển giao vốn và mức độ rủi ro: TT
tiền tệ và vốn
● Căn cứ vào tính chất các công cụ tài chính: TT nợ và vốn cổ
phần
● Căn cứ vào quá trình phát hành và lưu thông các công cụ tài
chính: TT sơ cấp (cấp 1) và TT thứ cấp (cấp 2)
● Căn cứ vào mức độ can thiệp của Chính phủ: TT tập trung,
phi tập trung, thứ 3 và private

Thị trường tiền tệ là thị trường mua bán các loại giấy có giá
có kỳ hạn dưới 1 năm.

● Về chiều ngang: thể hiện quan hệ điều tiết vốn giữa các
ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng.
● Về chiều dọc: thể hiện quan hệ giữa ngân hàng thương mại
và ngân hàng trung ương qua con đường tái chiết khấu.

Chủ thể tham gia thị trường tiền tệ:

● Nghĩa hẹp: NHTM, TT tín dụng và TT môi giới.


● Nghĩa rộng: Chủ thế cho vay, đi vay và trung gian.

Công cụ của thị trường tiền tệ:

● Chứng chỉ tiền gửi: một loại giấy tờ có giá, được các ngân
hàng phát hành để huy động vốn từ các tổ chức hoặc cá
nhân (sổ tiết kiệm)
● Thương phiếu: chứng từ có giá ghi nhận lệnh yêu cầu TT
hoặc cam kết thanh toán không điều kiện; bao gồm hối phiếu
và lệnh phiếu.
● Hợp đồng mua bán lại. Hợp đồng mua bán chứng khoán
với cam kết của người bán sẽ mua lại chứng khoán đó từ
người mua với một mức giá cụ thể vào một ngày cụ thể
trong tương lai.
Nghiệp vụ thị trường tiền tệ:

1. Vay và cho vay vốn ngắn hạn:


● Cho vay bằng tiền
● Cầm cố, chiết khấu
● Tái chiết khấu
● Bảo chứng lại
2. Mua bán các giấy tờ có giá ngắn hạn: Thực hiện nghiệp vụ
thị trường mở.

Thị trường vốn: Thị trường trung dài hạn. Đây là nơi cung cấp
vốn đầu tư từ trung đến dài hạn cho các doanh nghiệp, tổ chức có
nhu cầu mở rộng phát triển sản xuất, kinh doanh.

Phân loại gồm: TT nợ vay và TT chứng khoán.

Vai trò của thị trường tài chính:

- Điều tiết vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu vốn.

- Tạo môi trường thuận lợi để dung hòa các lợi ích khác nhau. -
Thu hút vốn bên ngoài phục vụ cho nền kinh tế.

- Tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình chuyển nhượng vốn => hạn
chế rủi ro và tăng tính thanh khoản

- Là công cụ điều tiết vĩ mô của chính phủ.

- Tạo điều kiện cho hệ thống tài chính phát triển.

=> Kết luận: thị trường tài chính là một trong những điều kiện cần
và đủ để đo lường sự phát triển của nền kinh tế
GIẢI THÍCH

1. Phân tích các ý sau:

- Tại sao hoạt động tài chính phải có phân phối lần đầu và
phân phối lại?

- Tại sao phải có tiền trong hoạt động lưu thông hàng hóa?

- Tại sao định chế TCTG lại làm giảm chi phí giao dịch
của xã hội?

Chi phí giao dịch của xã hội là chi phí liên quan đến tiền và thời gian để
thực hiện giao dịch tài chính. Ví dụ: Chi phí nghiên cứu thị trường, chi
phí hoa hồng cho người môi giới, chi phí thông tin…

Các trung gian tài chính ra đời đã giúp các chủ thể trong nền kinh tế
giảm đáng kể các chi phí trên. Ví dụ: Một nhà đầu tư đang cần tìm hiểu
thông tin để đầu tư số tiền nhàn rỗi của mình. Nhà đầu tư có thể tự tìm
hiểu thông tin về lãi suất, tỷ giá hối đoái, giá vàng, thị trường bất động
sản do các trung gian tài chính cung cấp.
2. Giải thích các câu sau:

- Tại sao Ngân hàng TW chỉ tham gia hoạt động với Ngân
hàng TM?

- Tại sao hiện nay lãi suất tiền gửi VND lại cao hơn nhiều so
với lãi suất tiền gửi USD?

- Tại sao lại chia thành các khối tiền khác nhau?

3. Giải thích các câu sau đây:

- Định chế TCTG đảm nhận việc trung gian rủi ro như
thế nào?

● Các trung gian tài chính có khả năng đánh giá rủi ro của người đi
vay.

● Các trung gian tài chính có đầy đủ thông tin cá nhân của người
vay tiền như tiền gởi, thu nhập, tài sản, nợ phải trả, các khoản vay
từ các tổ chức tín dụng.

● Các trung gian tài chính có đầy đủ nghiệp vụ chuyên môn, chuyên
gia nhiều kinh nghiệm, và có các trung gian tài chính giám sát hoạt
động của người vay vốn nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
cho xã hội.
- Tại sao công ty Bảo hiểm lại được xem là một Định chế
TCTG?

- Tại sao hoạt động tín dụng lại thúc đẩy nền kinh tế phát triển?

- Ngân hàng TW thực hiện vai trò nhà nước đối với hệ thống
Ngân hàng như thế nào?

4. Phân tích các ý sau:

- Tại sao nền kinh tế phải nên duy trì mức lạm phát vừa
phải?

Vì nếu lạm phát quá cao hoặc quá thấp sẽ gây ra những ảnh hưởng tiêu
cực sau:

a. Lạm phát và lãi suất:


Lạm phát của các quốc gia trên thế giới khi xảy ra cao và triền miên có
ảnh hưởng xấu đến mọi mặt của đời sống kinh tế, chính trị và xã hội của một
quốc gia. Trong đó, tác động đầu tiên của lạm phát là tác động lên lãi suất.
Ta có: Lãi suất thực = lãi suất danh nghĩa - tỷ lệ lạm phát.
Do đó khi tỷ lệ lạm phát tăng cao, nếu muốn cho lãi suất thật ổn địnhvà thực
dương thì lãi suất sanh nghĩa phải tăng lên theo tỷ lệ lạm phát. Việc tăng lãi
suất danh nghĩa sẽ dẫn đến hậu quả mà nền kinh tế phải gánh chịu là suy
thoái kinh tế và thất nghiệp gia tăng.
b. Lạm phát và thu nhập thực tế:
Giữa thu nhập thực tế và thu nhập danh nghĩa của người lao động có
quan hệ với nhau qua tỷ lệ lạm phát. Khi lạm phát tăng lên mà thu nhập
danh nghĩa không thay đổi thì làm cho thu nhập thực tế của người lao động
giảm xuống.
Lạm phát không chỉ làm giảm giá trị thật của những tài sản không có
lãi mà nó còn làm hao mòn giá trị của những tài sản có lãi, tức là làm giảm
thu nhập thực từ các khoản lãi, các khoản lợi tức. Đó là do chính sách thuế
của nhà nước được tính trên cơ sở của thu nhập danh nghĩa. Khi lạm phát
tăng cao, những người đi vay tăng lãi suất danh nghĩa để bù vào tỷ lệ lạm
phát tăng cao mặc dù thuế suất vẫn không tăng.
Từ đó, thu nhập ròng (thực) của của người cho vay bằng thu nhập danh nghĩa
trừ đi tỷ lệ lạm phát bị giảm xuống sẽ ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh tế xã
hội. Như suy thoái kinh tế, thất nghiệp gia tăng, đời sống của người lao động
trở nên khó khăn hơn sẽ làm giảm lòng tin của dân chúng đối với Chính phủ
...
c. Lạm phát và phân phối thu nhập không bình đẳng:
Khi lạm phát tăng lên, giá trị của đồng tiền giảm xuống, người đi vay sẽ
có lợi trong việc vay vốn để đầu cơ kiếm lợi. Do vậy càng tăng thêm nhu cầu
tiền vay trong nền kinh tế, đẩy lãi suất lên cao.
Lạm phát tăng cao còn khiến những người thừa tiền và giàu có, dùng
tiền của mình vơ vét và thu gom hàng hoá, tài sản, nạn đầu cơ xuất hiện, tình
trạng này càng làm mất cân đối nghiêm trọng quan hệ cung - cầu hàng hoá
trên thị trường, giá cả hàng hoá cũng lên cơn sốt cao hơn. Cuối cùng, những
người dân nghèo vốn đã nghèo càng trở nên khốn khó hơn. Họ thậm chí
không mua nổi những hàng hoá tiêu dùng thiết yếu, trong khi đó, những kẻ
đầu cơ đã vơ vét sạch hàng hoá và trở nên càng giàu có hơn. Tình trạng lạm
phát như vậy sẽ có thể gây những rối loạn trong nền kinh tế và tạo ra khoảng
cách lớn về thu nhập, về mức sống giữa người giàu và người nghèo.
d. Lạm phát và nợ quốc gia:
Lạm phát cao làm cho Chính phủ được lợi do thuế thu nhập đánh vào
người dân, nhưng những khoản nợ nước ngoài sẽ trở nên trần trọng hơn.
Chính phủ được lợi trong nước nhưng sẽ bị thiệt với nợ nước ngoài. Lý do là
vì: lạm phát đã làm tỷ giá giá tăng và đồng tiền trong nước trở nên mất giá
nhanh hơn so với đồng tiền nước ngoài tính trên các khoản nợ.

- Tại sao phải có sự tồn tại của cả Ngân hàng TW và Ngân hàng
TM?

- Tại sao phải cân đối ngân sách nhà nước?

Cân đối ngân sách nhà nước là một công cụ quan trọng để Nhà nước can thiệp vào
hoạt động kinh tế xã hội của đất nước:

– Cân đối ngân sách nhà nước góp phần ổn định kinh tế vĩ mô. Nhà nước thực hiện
cân đối ngân sách nhà nước thông qua chính sách thuế, chính sách chi tiêu hằng
năm và quyết định mức bội chi cụ thể nên có nhiều tác động đến hoạt động kinh tế
cũng như cán cân thương mại quốc tế. Từ đó, góp phần ổn định việc thực hiện các
mục tiêu của chính sách kinh tế vĩ mô như: tăng trưởng mức thu nhập bình quân
trong nền kinh tế, giảm tỷ lệ thất nghiệp, lạm phát được duy trì ở mức ổn định và có
thể dự toán được.

– Góp phần phân bổ, sử dụng nguồn lực tài chính có hiệu quả, để đảm bảo được
vai trò này ngay từ khi lập dự toán nhà nước đã lựa chọn trình bày ưu tiên hợp lý
trong phân bổ ngân sách nhà nước và sự gắn kết chặt chẽ giữa chiến lược phát
triển kinh tế xã hội với công tác lập kế hoạch ngân sách.
– Góp phần đảm bảo công bằng xã hội, giảm thiểu sự bất bình đẳng giữa các địa
phương. Nước ta với mỗi một vùng lại có một điều kiện kinh tế xã hội khác nhau, có
những vùng có điều kiện kinh tế xã hội rất khó khăn làm ảnh hưởng đến thu nhập và
chất lượng cuộc sống của người dân, có những vùng điều kiện kinh tế xã hội rất
thuận lợi, phát triển làm cho thu nhập và cuộc sống của người dân được cải thiện.
Nhà nước có thể huy động nguồn lực từ những người có thu nhập cao, những vùng
kinh tế phát triển.

You might also like