Professional Documents
Culture Documents
TÀI CHÍNH
TIỀN TỆ
Dành riêng cho Sinh viên Học Viện Ngân Hàng
2
Biên soạn
Th.S Hoa Quốc Quỳnh
Khóa K17 – Học Viện Ngân Hàng
Thay mặt Trung tâm Ôn Thi Học Kì, anh Quỳnh gửi tặng
các em món quà nhỏ mà anh tổng hợp được trong suốt khoảng
thời gian đi dạy. Trung tâm Ôn Thi Học Kì không bán bất kỳ tài
liệu nào, chúng tôi luôn sẵn sàng cho tặng các em hoàn toàn
miễn phí. Ngoài ra còn cả một kho tàng chứa trong group “Đề
Thi và Tài Liệu BA” nhé dịch bệnh nguy hiểm các em vào đó mà
xem nha.
Tài liệu có tham khảo và tổng hợp chắt lọc từ Giáo trình
Tài chính – Tiền Tệ Học Viện Ngân Hàng. Hy vọng tài liệu này sẽ
giúp ích được cho các em để chúng ta cùng nhau vượt qua Tài
chính Tiền Tệ đầy gian nan nhé!
Một ngàn lời chúc đến với các em trong học kỳ này!
TRUNG TÂM ÔN THI HỌC KÌ TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ
Số 90 Ngõ 167 Tây Sơn
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ TÀI CHÍNH VÀ TIỀN TỆ
Hạn chế:
Dễ rách, dễ bị làm giả.
Cồng kềnh, mất an toàn khi giao dịch với khối lượng lớn.
Có thể rơi vào tình trạng bất ổn định do sự phức tạp của việc giữ tiền giấy khan hiếm
trong lưu thông và điều chỉnh nó phù hợp với sự trao đổi hàng hoá.
_ Tiền qua ngân hàng:
Ưu điểm:
Tiết kiệm chi phí giao dịch
Tốc độ thanh toán cao, an toàn, đơn giản => tăng hiệu quả kinh tế
Thuận tiện cho việc thanh toán các giao dịch có giá trị lớn.
Hạn chế:
Chi phí về thời gian, xử lý chứng từ.
Chi phí hiện đại hoá ngân hàng.
Tiền tệ là phương tiện để đo lường, thúc đẩy tính hiệu quả trong kinh doanh và khả năng
cạnh tranh của từng chủ thể kinh doanh.
Tiền tệ dùng để xác định tổng doanh thu, tổng chi phí, tính toán lãi lỗ, từ đó làm căn cứ
quyết định đầu tư.
Xây dựng các định mức kinh tế kĩ thuật, tiêu hao nguyên liệu làm tiêu chuẩn đo lường tính
hiệu quả việc sử dụng các nguồn lực.
Tiền tệ như dầu bôi trơn cho cỗ máy tái sản xuất mở rộng của từng doanh nghiệp để hoạt
động trôi chảy.
4. Đô la hoá
_ Là hiện tượng đồng ngoại tệ được sử dụng để thay thế một phần hoặc toàn bộ đồng nội tệ trong
phạm vi 1 quốc gia.
_ Đo lường: tỷ lệ Tiền gửi ngoại tệ/ Tổng phương tiện thanh toán = FCD/M2
_ Phân loại:
Đô la hoá không chính thức: đồng ngoại tệ được sử dụng rộng rãi trong nền kinh tế mặc dù
không được quốc gia đó công nhận.
Đô la hoá bán chính thức: quốc gia đó có hệ thống lưu hành chính thức 2 đồng tiền.
Đô la hoá chính thức: đồng ngoại tệ là đồng tiền hợp phát duy nhất được lưu hành.
Tiền làm
Trao đổi phương
hàng hoá tiện trung
Trao đổi mở rộng gian
đơn giản
Tự
cung tự
cấp
Tiền ra đời làm cho hàng hoá được mang đi trao đổi một cách dễ dàng. Sản phẩm được trao
đổi liên tục dẫn đến sự vận động của tiền tệ, làm phát sinh thu nhập của người sản xuất hàng
hoá, hình thành các quỹ tiền tệ của các chủ thể kinh tế.
Quá trình phát triển của sản xuất hàng hoá đòi hỏi các quỹ tiền tệ được tạo lập, phân phối, sử
dụng. Đó chính là cơ sở làm nảy sinh phạm trù tài chính.
Điều kiện quyết định đến sự ra đời của tài chính
Thứ hai, đó là sự xuất hiện của nhà nước. Đây là điều kiện mang tính định hướng
cho tài chính phát triển, môi trường pháp lý cho hoạt động phân phối của tài chính
gắn với việc tạo lập và sử dụng quỹ tiền tệ của chủ thể kinh tế - xã hội.
HOA QUỐC QUỲNH 3
TRUNG TÂM ÔN THI HỌC KÌ TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ
Số 90 Ngõ 167 Tây Sơn
: Tại sao sự xuất hiện của nhà nước lại là điều kiện mang tính định hướng cho tài chính phát triển
?
Nhà nước ra đời làm nảy sinh những quan hệ kinh tế gắn với việc hình thành, phân phối và
sử dụng quỹ tiền tệ của riêng mình để thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của mình.
Đưa ra các chính sách, cơ chế, pháp luật nhằm thúc đẩy kinh tế hàng hoá tiền tệ phát triển;
tác động đến sự vận động độc lập của các nguồn tài chính và tạo ra môi trường thuận lợi cho
sự hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ của các chủ để trong xã hội.
Nhà nước có quyền lực chính trị: nhà nước nắm việc in tiền, do dùng tiền vằng dễ bị hao hụt
khi cắt nhỏ, sản xuất và trao đổi hàng hoá thấp đi.
Chuyển sang tiền giấy, giúp cho việc sản xuất và trao đổi hàng hoá phát triển.
_ Về thực chất: tài chính phản ảnh hệ thống các quan hệ phân phối của cải xã hội dưới hình thức
gia trị thông qua quá trình tạo lập va sử dụng quỹ tiền tệ nhằm đáp ứng các mục tiêu khác nhau của
các chủ thể trong xã hội.
: Các quan hệ tài chính xuất hiện chắc chắn làm xuất hiện tiền tệ, nhưng sự xuất hiện tiền tệ chưa
chắc đã làm xuất hiện tài chính.
_ Theo quan điểm xuất phát từ các chủ thể trong nền kinh tế (theo quan niệm thứ hai) hệ thống tài
chính là tổng thể các hoạt động tài chính trong các lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế quốc dân,
nhưng có quan hệ hữu cơ với nhau trong quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm đáp ứng
các nhu cầu khác nhau của các chủ thể kinh tế - xã hội.
_ Mô hình:
HỆ THỐNG TÀI CHÍNH THEO CÁC KHÂU TÀI CHÍNH
Thị
trường tài
chính
_ Phân tích: (nét liền thể hiện quan hệ trực tiếp, nét đứt thể hiện quan hệ gián tiếp)
Ngân sách nhà nước giữ vị trí chủ đạo trong hệ thống tài chính (điều tiết, chi phối và hướng
dẫn các khâu tài chính khác).
Tài chính doanh nghiệp và tài chính hộ gia đình và các tổ chức xã hội là khâu cơ sở, cung
cấp tiền thông qua việc gửi vào các khâu trung gian bao gồm tín dụng và bảo hiểm.
_ Ưu điểm: phù hợp với các quốc gia có nền kinh tế đang trong quá trình chuyển đổi (do cần sự can
thiệp khá sâu của nhà nước nhằm bảo vệ và thúc đẩy khi nền kinh tế chưa đủ sức cạnh tranh với
toàn cầu).
_ Nhược điểm: không phù hợp với nền kinh tế hội nhập sâu rộng (do khi mở cửa, sự can thiệp của
nhà nước giảm dần, các dòng vốn luân chuyển một cách nhạy bén trong phạm vi toàn cầu).
_ Sơ đồ dòng tiền:
Thị trường tài chính trực tiếp Trung gian tài chính
_ Lãi suất cao hơn khi gửi ngân _ Lãi suất gửi thấp hơn khi cho vay
Người có vốn hàng. trên TTTCTT.
_ Rủi ro nhiều hơn khi gửi ngân _ Độ an toàn cao hơn.
hàng (mất tiền, không rút được tiền
khi cần,...)
_ Lãi suất thấp hơn khi đi vay ngân _ Lãi suất cao hơn khi đi vay trên
Người cần vốn hàng. TTTCTT.
_ Quy mô vốn lớn (cần tạo dựng uy _ Quy mô vốn thấp hơn (thoả mãn
tín). những điều kiện nhất định).
_ Thời gian vay dài (>1 năm)
_ Mũi tên 2 chiều qua lại giữa trung gian tài chính và TTTCTT cho thấy có lúc TGTC cung cấp vốn
trực tiếp cho TTTCTT, có lúc ngược lại. Ví dụ: NHTW bán trái phiếu.
_ Các chủ thể kinh tế (doanh nghiệp, hộ gia đình, chính phủ,...) không cấu thành trong hệ thống tài
chính
nhưng lại là tác nhân đóng vai trò cực kì quan trọng trong việc cung ứng và hấp thụ vốn đối với nền
kinh tế, tạo điều kiện hệ thống tài chính hoạt động lành mạnh.
giám sát khó minh bạch, đồng thời khó xác định trách nhiệm trong việc quản lý những sản
phẩm thuộc nhiều lĩnh vực 1 lúc. Để khắc phục nhược điểm này, ở 1 số quốc gia như Thái
Lan thực hiện kí kết biên bản ghi nhớ hợp tác, chia sẻ thông tin và phối hợp hành động theo
nguyên tắc tự nguyện giữa các cơ quan giám sát với nhau.
Mô hình giám sát chức năng: việc giám sát được xác định bởi hoạt động kinh doanh của các
thực thể, không quan tâm đến hình thức pháp lý. Điểm khác biệt so với mô hình giám sát thể
chế đó là 1 thực thể tham gia kinh doanh nhiều loại hoạt động sẽ chịu sự giám sát của nhiều
hơn 1 cơ quan. Vì vậy mô hình này đòi hỏi các cơ quan có sự phân định rõ ràng giữa các cơ
quan, thường được áp dụng ở những nước có hệ thống tài chính phát triển, nơi mà có những
sản phẩm tài chính phức tạp (như Pháp, Ý). Ưu điểm của mô hình là loại trừ các kẽ hở giám
sát (tránh nhiều cơ quan giám sát cùng thực hiện 1 quy định theo nhiều hướng). Nhược điểm
là khó xác định 1 sản phẩm tài chính chịu sự quản lý của cơ quan nào do sự phát triển nhanh
chóng của lĩnh vực tài chính.
Mô hình giám sát lưỡng đỉnh: 1 cơ quan giám sát an toàn của hệ thống (prudent) và 1 cơ
quan giám sát hoạt động kinh doanh cụ thể của các tổ chức tài chính (conduct-of-business)
nhằm bảo vệ lợi ích của khách hàng. Đây được coi là mô hình tối ưu trong việc đảm bảo sự
minh bạch, toàn vẹn thị trường và bảo vệ người tiêu dùng. Tuy nhiên mô hình làm nảy sinh
mâu thuẫn khi phải lựa chọn giữa sự an toàn của hệ thống và bảo vệ người tiêu dùng. Do
những cơ quan này thường ưu tiên sự an toàn của hệ thống và người tiêu dùng chịu thiệt,
nên 1 số quốc gia áp dụng mô hình này như Đức, Úc, quyết định thành lập thêm các cơ quan
giám sát bổ sung để cân bằng lợi ích cho người tiêu dùng như “Uỷ ban cạnh tranh và người
tiêu dùng”.
Mô hình giám sát hợp nhất: chỉ có 1 cơ quan giám sát duy nhất chịu trách nhiệm giám sát
toàn bộ hệ thống (ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán), áp dụng tại các quốc gia có điều kiện
kinh tế và thị trường tài chính phát triển như Nhật, Hàn, Anh. Ưu điểm: giúp ngăn ngừa mâu
thuẫn trong việc giám sát các ngành. Nhược điểm là thiếu linh hoạt, độc quyền, cồng kềnh.
Chính phủ
Bộ Tài chính
Ngân hàng Nhà nước
Cục quản lý
Cơ quan thanh Bảo hiểm tiền Uỷ ban chứng
giảm sát bảo
tra giám sát gửi khoán nhà nước
hiểm
Hệ thống ngân hàng Thị trường chứng Thị trường bảo hiểm
khoán
Các tổ chức điều hành, giám sát HTTC + cơ sở hạ tầng pháp lý, kĩ thuật + trung gian
tài chính: giúp lựa chọn kênh đầu tư an toàn => sàng lọc
Các công cụ tài chính phái sinh (hợp đồng tương lai, hợp đồng kì hạn,...) + bảo hiểm
kì hạn... + đa dạng hoá danh mục đầu tư: giúp phân tán rủi ro => phân tán
Bảo hiểm + bảo lãnh + hoạt động mua bán chứng khoán => chuyển giao
_ Giám sát quá trình phân bổ nguồn tài chính:
Thông qua quá trình luân chuyển nguồn tài chính => HTTC có thể giám sát quá trình phân bổ
nguồn tài chính của các chủ thể => định hướng hoạt động kinh tế, ngăn ngừa những hoạt động gây
tổn thất lớn.
Giúp nguồn vốn phân bổ đến những nơi sử dụng vốn hiệu quả, đem lại lợi ích cho
các chủ thể kinh tế, thúc đẩy nền kinh tế phát triển ổn định và bền vững.
_ Vận hành hệ thống thanh toán: Hoạt động của HTTC đòi hỏi hệ thống thanh toán phải vận hành
tốt, đặc biệt là hệ thống thanh toán không dùng tiền mặt.
Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn và giúp các giao dịch được thực hiện an toàn,
thuận lợi, tiết kiệm được chi phí giao dịch.
Thị trường tài chính được coi là trung tâm của HTTC. Một HTTC phát triển thì điều
kiện đầu tiên và tiên quyết là phải có TTTC phát triển
Quỹ hưu trí Huy động vốn từ việc đóng góp 1 phần thu nhập hàng tháng của
người lao động để (chỉ được) đầu tư vào những lĩnh vực an
toàn.
Giảm chi phí giao dịch, chi phí thông tin, rủi ro.
Với xu thế phát triển cao của thị trường, ranh giới giữa các trung gian và các thị
trường ngày càng mờ nhạt.
Trong quá trình hoạt động, trung gian tài chính đóng cả 2 vai trò: môi giới tài chính
và biến đổi tài sản tài chính.
4. Vai trò của hệ thống tài chính đối với tăng trưởng kinh tế
_ Vai trò của hệ thống tài chính đối với tăng trưởng kinh tế được thể hiện qua mối liên hệ giữa các
dòng vốn với tăng trưởng kinh tế và sự điều hành của định chế tài chính (trung gian tài chính) trong
vai trò phân bổ nguồn lực vào các khu vực kinh tế, các hoạt động kinh tế một cách hiệu quả.
Thứ nhất, HTTC tạo ra các dòng vốn phục vụ cho tăng trưởng kinh tế:
Dòng vốn nội sinh Dòng vốn quốc tế
Vốn của chính phủ Vốn của tư nhân
Chủ thể Chính phủ Tư nhân Cá nhân hoặc tổ chức nước ngoài
cung cấp
Hình thức Thông qua trung gian tài chính Đầu tư trực tiếp hoặc gián tiếp
Tác dụng _ Hỗ trợ đầu tư tư _ Đáp ứng yêu cầu _ Vừa thu được vốn để mở rộng
nhân phát triển. tăng trưởng kinh tế. kinh doanh, vừa tranh thủ kinh
_ Đầu tư cho lĩnh vực _ Cực kì quan trọng nghiệm trong quản lý và tận dụng
mới, khu vực mới. trong việc tạo ra sản được sự tiến bộ của KHKT.
_ Hướng dẫn đầu tư phẩm cho xã hội. _ Làm cho nền kinh tế mở hơn.
tư nhân, thúc đầu đầu
tư tư nhân phát triển
đúng hướng từ đó
thúc đẩy phát triển
kinh tế.
Tiêu cực _ Khi có những biến động xấu (lạm phát cao _ Dòng vốn chảy ra quá lớn làm cạn
hoặc có dấu hiệu khủng hoảng kinh tế) dễ kiệt nguồn dự trữ ngoại hối, làm
tạo ra sự bất ổn trong đầu tư. giảm các nguồn lực có sẵn cho đầu
_ Sự rút lui vốn theo trào lưu có thể gây ra tư nội địa và làm chậm lại sự linh
những cú sốc. hoạt của khu vực tài chính.
_ Dòng vốn chảy vào quá giới hạn
gây áp lực lên tỉ giá hối đoái, tăng
chi phí tiếp nhận, làm phức tạp
thêm việc thiết kế và thực thi chính
sách nội địa.
Thứ hai, HTTC (chủ yếu là trung gian tài chính) có vài trò phân bổ nguồn lực một cách hiệu
quả.
Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
5. Bất cân xứng thông tin
_ Hai bên mua bán không có đầy đủ thông tin, tương xứng về sản phẩm:
- Người đi vay biết rõ tình hình bản thân mình hơn người cho vay.
- Người cho vay không biết rõ về người đi vay => đánh giá thấp rủi ro và mạo hiểm hơn.
_ Lựa chọn đối nghịch: (giống như hậu quả của bất cân xứng thông tin xảy ra trước khi thực hiện
giao dịch) có nhiều người đi vay khác nhau, người cho vay không hiểu rõ họ, và có thể lựa chọn
những người không tốt để cho vay.
_ Rủi ro đạo đức: (hậu quả của bất cân xứng thông tin xảy ra sau khi phát sinh giao dịch) người đi
vay có xu hướng sử dụng vốn vào các hoạt động sai mục đích vay, phi đạo đức.
6. Hệ thống tài chính dựa vào ngân hàng và hệ thống tài chính dựa vào thị trường
_ Hệ thống tài chính dựa vào ngân hàng: ngân hàng đóng vai trò chủ đạo trong việc huy động và
phân bổ vốn trong nền kinh tế (ví dụ: Nhật, Đức, Pháp, các quốc gia đang phát triển,…).
Ưu điểm: ngân hàng có khả năng thu thập, phân tích thông tin, giám sát các khoản vay tốt
hơn so với các cá nhân tham gia vào thị trường tài chính, đặc biệt đối với các quốc gia đang
phát triển.
Nhược điểm: doanh nghiệp đi vay ngân hàng trả phí cao hơn so với đi vay trên thị trường,
ngân hàng hạn chế cho vay DN vừa và nhỏ (do quản trị rủi ro của ngân hàng), nhân viên
ngân hàng cấu kết với doanh nghiệp để cho doanh nghiệp vay tiền và gây thiệt hại cho ngân
hàng.
_ Hệ thống tài chính dựa vào thị trường: thị trường chứng khoán có vai trò tích cực hơn trong việc
tài trợ vốn và cung cấp các công cụ quản lý rủi ro cho các chủ thể kinh tế (ví dụ: Mỹ, Anh).
Ưu điểm: khuyến khích sự phát triển của các DN vừa và nhỏ, tạo điều kiện để DN vừa và
nhỏ tiếp cận được nguồn vốn.
HOA QUỐC QUỲNH 4
TRUNG TÂM ÔN THI HỌC KÌ TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ
Số 90 Ngõ 167 Tây Sơn
Nhược điểm: tại những nước đang phát triển, các công cụ trên thị trường không đầy đủ, do
đó các chủ thể tham gia thị trường bị hạn chế trong việc lựa chọn các công cụ đầu tư và
quản trị rủi ro.
CHƯƠNG 2
TÀI CHÍNH CÔNG
Hàng hoá công không có tính cạnh tranh nhưng có tính loại trừ: ví dụ hàng hoá có thể loại
trừ bằng giá – là những hàng hoá mà lợi ích do chúng tạo ra có thể được định giá.
Phân biệt hàng hoá dịch vụ công thuần tuý và không thuần tuý chỉ mang tính chất tương đối,
vào 1 thời điểm nhất định nào đó.
_ Việc sản xuất và cung ứng hàng hoá công:
Sản xuất và cung ứng hàng hoá công thuần tuý => khu vực công (khu vực tư không cung
cấp do không mang lại lợi ích)
Sản xuất và cung ứng hàng hoá công không thuần tuý => khu vực công + tư (nhà nước
không khuyến khích khu vực tư tham gia do khi đó khu vực tư sẽ đẩy giá lên cao, người
nghèo không sử dụng được, gây tổn thất phúc lợi xã hội)
c. Cơ sở khách quan cho sự can thiệp kinh tế của chính phủ
_ Những thất bại của thị trường: độc quyền + ngoại ứng (tác động của 1 giao dịch trên thị trường
ảnh hưởng đến một đối tượng thứ ba nhưng không được phản ánh trong giá cả của thị trường) +
thông tin bất cân xứng.
_ Phân phối lại: chính phủ đảm bảo công bằng hơn thông qua phân phối lại thu nhập giữa các tầng
lớp dân cư trong xã hội.
_ Hàng hoá khuyến dụng: khi sử dụng 1 hàng hoá, người ta đôi khi không nhận thức được hết
những lợi ích hoặc tác hại của hàng hoá dịch vụ đó, ngay cả khi họ có đầy đủ thông tin (ví dụ: biết
rằng hút thuốc lá có hại nhưng vẫn hút; đội mũ bảo hiểm giảm rủi ro nhưng cố tình không đội) =>
chính phủ cần can thiệp.
b. Đặc điểm
_ Chủ thể: gắn liền với sở hữu nhà nước, quyền lực chính trị của nhà nước.
_ Mục tiêu hoạt động: chứa đựng lợi ích chung, lợi ích công cộng.
_ Hiệu quả hoạt động: hiệu quả của hoạt động thu chi tài chính công không lượng hoá chính xác
được (một quyết định thu chi không chỉ có tác động trong 1 năm mà còn nhiều năm – ví dụ: cho
sinh viên vay tiền học, sau này cống hiến cho xã hội).
_ Phạm vi hoạt động: rộng, vào tất cả các lĩnh vực (kinh tế, văn hoá, xã hội), thu nhập của hầu hết
các chủ thể trong nền kinh tế.
_ NSNN:
Nội dung hoạt động: thu (thuế; phí; lệ phí; các khoản thu từ hoạt động kinh tế; thu từ bán,
cho thuê tài sản, tài nguyên quốc gia; các khoản thu khác theo quy định của pháp luật) + chi
(các lĩnh vực) + cân đối NSNN.
Cơ chế quản lí NSNN: quản lí theo hệ thống NSNN (tương ứng với từng quốc gia).
_ Tín dụng nhà nước: hình thức nhà nước vay nợ nhằm đáp ứng nhu cầu cân đối NSNN và chi đầu
tư phát triển.
Đặc điểm Nội dung
Chủ thể Nhà nước
Hình thức vay Thông qua phát hành trái phiếu chính phủ, công trái, tín phiếu kho bạc nhà
nước
Tính chất Có thể bắt buộc hoặc tự nguyện (tự nguyện là chủ yếu), xuất phát từ quyền lực
chính trị của nhà nước, từ chức năng nhiệm vụ quản lí kinh tế - xã hội.
Có hoàn trả.
Mục đích Bù đắp bội chi NSNN.
Đáp ứng nhu cầu chi đầu tư phát triển theo mục tiêu của nhà nước từng thời kì.
Điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Nguồn gốc trả Chủ yếu là từ thuế, từ trường hợp cho vay lại để đầu tư vào các công trình có
nợ (gốc + lãi) khả năng thu hồi vốn hoặc có thể tạo ra giá trị lớn => gọi trái phiếu là khoản
thuế thu trước
Kiểm tra, giám sát các hoạt động kinh tế - xã hội từ đó nâng cao hiệu quả quán lí và điều
hành nhà nước.
: Giữa vai trò (1) và (2), đâu là vai trò quan trọng hơn?
Việc lựa chọn đâu là vai trò quan trọng hơn tuỳ thuộc vào quan điểm của từng quốc gia. Ví dụ như
Singapore lựa chọn (1) là vai trò quan trọng hơn, theo đó lương của quan chức chính phủ rất cao, do
đó họ yên tâm để công tác tốt. Còn những nước lựa chọn vai trò số (2) nhằm đảm bảo cho hoạt
động kinh tế - xã hội phát triển tốt.
1. Thuế
_ Khái niệm: thuế là khoản thu mang tính chất bắt buộc được thể chế bằng luật do các pháp nhân và
thể nhân nộp cho nhà nước nhằm đáp ứng các nhu cầu chi tiêu công.
Về mặt kinh tế: thuế là công cụ để động viên các nguồn lực đáp ứng nhu cầu chi tiêu của
nhà nước.
Về mặt pháp lý: thuế là nghĩa vụ tài chính bắt buộc được quy định theo pháp luật.
Tính nghĩa vụ, tính cưỡng bức.
_ Đặc điểm:
Khoản thu mang tính bắt buộc.
Khoản thu không hoàn trả trực tiếp (được hoàn trả khi sử dụng hàng hoá dịch vụ công).
Khoản thu mang tính giai cấp (thể hiện ở việc bảo hộ cho 1 đối tượng nhất định tuỳ vào từng
loại nhà nước khác nhau).
_ Vai trò:
Tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước (97% NSNN đến từ thuế, trong đó thuế giá trị gia
tăng mang lại phần lớn nguồn thu).
Điều tiết các hoạt động kinh tế (thông qua việc tăng thuế hoặc giảm thuế).
Điều chỉnh thu nhập (thông qua thuế thu nhập cá nhân), hướng dẫn tiêu dùng (thông qua
thuế trực thu – tác động từ từ, và gián thu – tác động trực tiếp).
_ Các yếu tố cấu thành một sắc thuế:
Người nộp thuế: là người được luật thuế quy định phải có nghĩa vụ đóng thuế cho nhà nước.
Người chịu thuế: là người gánh chịu sau cùng khoản thuế phải nộp cho nhà nước.
Đối tượng đánh thuế là đánh thuế vào cái gì, nhằm phân biệt các hình thức đánh thuế, đồng
thời chứa đựng nội dung, mục đích và phạm vi điều chỉnh của luật thuế.
Căn cứ tính thuế: là các yếu tố mà dựa vào đó để xác định số thuế phải nộp cho nhà nước.
Thuế suất (gồm thuế suất theo tỉ lệ và thuế suất theo mức): là mức hoặc tỉ lệ quy định phải
nộp cho nhà nước trên mỗi đơn vị của đối tượng đánh thuế => là “linh hồn” của mỗi sắc
thuế (do biểu hiện nhu cầu tập trung của nguồn tài chính + chính sách điều tiết kinh tế của
nhà nước + mức độ tác động đến người đóng).
Đơn vị tính thuế: là đơn vị được sử dụng làm phương tiện tính toán của đối tượng đánh thuế.
Giá tính thuế: là trị giá của đối tượng đánh thuế.
Khởi điểm đánh thuế: là mức thu nhập bắt đầu phải chịu thuế.
Miễn giảm thuế: là các quy định về số thuế được giảm hoặc miễn trong một số trường hợp
nhất định.
Thưởng, phạt: là các quy định về khen thưởng hoặc xử phạt đối với các tổ chức, cá nhân khi
thực hiện tốt hoặc vi phạm các quy định về thuế.
Thủ tục về thuế: là các quy định về chứng từ, hoá đơn, trình tự, thời hạn kê khai, nộp thuế,
quyết toán thuế.
: Người nộp thuế và người chịu thuế đối với thuế trực thu gộp là 1, đối với thuế gián thu thì ngược
lại.
2. Phí và lệ phí
a. Phí
_ Khái niệm: là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân phải trả khi được một tổ chức, cá nhân khác cung
cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật.
_ Phân loại:
Phí đối với các dịch vụ do nhà nước đầu tư: là khoản thuộc NSNN (theo nguyên tắc đảm bảo
thu hồi vốn trong thời gian hợp lí + chính sách của NN).
Phí đối với các dịch vụ do tổ chức, cá nhân đầu tư vốn: là khoản thu không thuộc NSNN.
_ Phân cấp quy định các khoản phí:
Thứ nhất, chính phủ quy định đối với một số loại phí liên quan đến nhiều chính sách kinh tế
- xã hội của NN (học phí, viện phí, thuỷ lợi phí,...).
Thứ hai, HĐND tỉnh, thành phố trực thuộc TW quy định đối với một số khoản phí về quản lí
đất đai, tài nguyên thiên nhiên; một số khoản phí gắn với chức năng quản lí hành chính NN
của chính quyền địa phương.
HOA QUỐC QUỲNH 11
TRUNG TÂM ÔN THI HỌC KÌ TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ
Số 90 Ngõ 167 Tây Sơn
Thứ ba, Bộ Tài chính quy định đối với các khoản phí còn lại để áp dụng thống nhất trong cả
nước (phí phòng cháy chữa cháy, phí giao dịch chứng khoán,...).
b. Lệ phí
_ Khái niệm: là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân phải nộp khi được cơ quan nhà nước hoặc tổ chức
được uỷ quyền phục vụ công việc quản lí NN theo quy định nhà nước.
_ Đặc điểm:
Mức thu lệ phí được ấn định trước đối với từng công việc không nhằm mục đích bù đắp chi
phí, phù hợp với thông lệ quốc tế.
Mọi khoản lệ phí thu được đều thuộc NSNN.
_ Phân loại:
Lệ phí của chính quyền NN trung ương.
Lệ phí của cấp chính quyền địa phương.
_ Phân cấp quy định các khoản lệ phí:
Chính phủ quy định đối với những loại lệ phí quan trọng, lớn, ý nghĩa pháp lí quốc tế (lệ phí
trước bạ, lệ phí toà án,...).
HĐND cấp tỉnh quy định đối với một số khoản lệ phí gắn với chức năng quản lí hành chính
nhà nước của mình (lệ phí hộ tịch, hộ khẩu,...).
Bộ Tài chính quy định đối với các khoản lệ phí còn lại áp dụng thống nhất trong cả nước (lệ
phí đăng kí giao dịch đảm bảo,...).
3. Thu khác
_ Thu từ hoạt động kinh tế của NN.
_ Thu từ bán hoặc cho thuê tài sản, tài nguyên của quốc gia.
_ Thu từ nhận viện trợ từ các tổ chức chính phủ hoặc tổ chức quốc tế...
III. Chi tiêu công và cân đối ngân sách nhà nước
1. Chi tiêu công
_ Khái niệm: là quá trình phân phối và sử dụng nguồn tài chính đã được tập trung vào các quỹ tài
chính công (chủ yếu là NSNN) để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ kinh tế - xã hội của nhà nước.
_ Đặc điểm:
Gắn liền với thực hiện chức năng của nhà nước với các mục tiêu kinh tế xã hội trong từng
thời kì.
Gắn liền với quyền lực nhà nước và do quốc hội quyết định.
Gắn liền với các phạm trù có liên quan đến tiền tệ như thu nhập, giá cả, lãi suất, tỉ giá hối
đoái,... (ví dụ: thu nhập tăng thì chi tiêu công tăng, giá cả tăng thì chi tiêu công tăng,...).
_ Nội dung chi tiêu công:
Căn cứ vào chức năng của nhà nước: chi hệ thống quản lí hành chính; chi cho quốc phòng
an ninh; chi cho hệ thống giáo dục; chi cho toà án và viện kiểm soát; chi hỗ trợ phát triển
kinh tế;...
Căn cứ vào tính chất kinh tế: chi đầu tư phát triển + chi thường xuyên + chi trả nợ và viện
trợ + chi khác (chi dự trữ: chi bổ sung quỹ dự trữ nhà nước và quỹ dự trữ tài chính).
để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - với việc thực hiện các nhiệm vụ
xã hội, đầu tư phát triển sản xuất và dự trữ thường xuyên của nhà nước về
hàng hoá vật tư có tính chiến lược nhằm quản lí kinh tế - xã hội.
đảm bảo thực hiện các mục tiêu ổn định và
tăng trưởng kinh tế.
_ Khoản chi lớn nhưng không mang tính _ Đa số các khoản chi thường
ổn định. xuyên mang tính ổn định.
Đặc điểm _ Chi mang tính chất tích luỹ (do nhà nước _ Mang tính chất tiêu dùng (đã chi
kì vọng mang lại lợi ích trong tương lai). là xác định mất đi).
_ Gắn với mục tiêu, yêu cầu của phát triển _ Gắn chặt với cơ cấu tổ chức của
KT – XH đất nước trong từng thời kì, từng bộ máy nhà nước.
năm và sự lựa chọn phương pháp cấp phát
của nhà nước.
_ Chi đầu tư xây dựng các công trình _ Chi cho hoạt động của các đơn vị
KCHT KT – XH. sự nghiệp VH, XH.
Nội dung chi _ Chi hỗ trợ DNNN, đầu tư góp vốn cổ _ Chi cho hoạt động của các đơn vị
phần vào các DN hoạt động trong những sự nghiệp KT của NN.
lĩnh vực cần có sự quản lí và điều tiết của _ Chi cho các hoạt động quản lí
NN. NN.
_ Chi dự trữ nhà nước (ví dụ: trích quỹ _ Chi cho hoạt động AN, QP và
mua nông sản khi giá thấp do được mùa). trật tự an toàn xã hội.
_ Chi cho các tổ chức chính trị -
XH.
_ Chi khác: chi trợ giá, trả lãi tiền
vay, chi hỗ trợ quỹ bảo hiểm xã
hội,…
: Chi dự trữ thuộc chi đầu tư phát triển do nhằm ổn định kinh tế, đảm bảo lợi ích của người dân,
đồng thời mang lại lợi ích trong tương lại (khi mua nông sản được mùa mất giá, đợi giá lên sẽ
bán).
: Nhà nước muốn chi thường xuyên, nhưng lại không muốn chi cho đầu tư phát triển do chi thường
xuyên là chi cho phúc lợi xã hội, mang lại tiếng tăm cho nhà nước (củng cố vị thế, uy tín) + phúc
lợi chỉ có chính phủ cung cấp mà tư nhân không cung cấp.
: Phân biệt chi đầu tư và chi thuờg xuyên chỉ mang tính chất tương đối, đôi khi không phân biệt
được 2 khoản này (ví dụ các khoản chi phí cho giáo dục: các khoản chi học bổng cho học sinh giỏi,
chi cho vay sinh viên,...).
2. Cân đối ngân sách nhà nước và tài trợ thâm hụt NSNN
a. Cân đối ngân sách nhà nước
_ Khái niệm: là sự cân bằng giữa tổng thu và tổng chi NSNN trong một thời kì nhất định, thường là
một năm tài khoá.
_ Các quan điểm về cân đối NSNN:
Lý thuyết cổ điển về sự Lý thuyết về ngân sách Lý thuyết về ngân sách cố ý
thăng bằng ngân sách chu kì thiếu hụt
NSNN phải cân bằng hàng Sự thăng bằng của NSNN Trong giai đoạn nền kinh tế
Quan năm, tức là tổng số chi sẽ không duy trì trong suy thoái, người ta có thể hy
điểm không vượt quá tổng số khuôn khổ một năm, mà sinh cân bằng ngân sách, chi
thu. sẽ duy trì trong khuôn tiêu nhiều hơn để khơi mào
HOA QUỐC QUỲNH 13
TRUNG TÂM ÔN THI HỌC KÌ TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ
Số 90 Ngõ 167 Tây Sơn
khổ của một chu kì kinh cho sự phục hồi của nền kinh
tế. tế.
_ Nếu vay để bù đắp thâm _ Trong thời kì suy thoái, _ Hy sinh cân bằng NS theo
hụt kì trước là rất khó khăn nền kinh tế nên cố ý tạo hướng tăng chi tiêu nhiều hơn
vì thâm hụt ngày càng ra tình trạng thâm hụt NS thu, khơi mào cho sự phục hồi
tăng. để châm ngòi cho sự của kinh tế.
_ Khi thặng dư, tức là tiền phục hồi kinh tế. Sự thâm Khi kinh tế phục hồi,
Đặc đang ở 1 chỗ, không được hụt được đền bù bằng gánh nặng nhà nước
điểm lưu thông, không sinh lời, những khoản thặng dư giảm (giảm trợ cấp cho
ảnh hưởng đến tăng trưởng NS vào những năm tăng thất nghiệp,...), đồng
kinh tế. Đồng thời tạo tâm trưởng. thời tăng thu thuế bù
lý quản lí lỏng lẻo, gây sự _ Cân bằng trong 1 chu đắp cho thâm hụt,
lãng phí tiền của XH. kì giúp chính phủ thực nhưng việc tăng chi dễ
Nhà nước không hiện các chính sách kinh gây ra lạm phát.
nợ nần nhưng nền tế phù hợp với từng giai _ Việc bơm tiền vào nền kinh
kinh tế khó phát đoạn. tế như 1 động cơ phụ, khi nền
triển do không có kinh tế phục hồi thì để nó tự
kích thích. vận hành.
: Việc phát hành tiền để bù đắp thâm hụt cho NSNN giống như khoản thuế vô hình đánh vào mọi
thành viên trong nền kinh tế do khi phát hành tiền sẽ dẫn tới lạm phát:
Đối với người tiêu dùng: cần nhiều tiền hơn để mua hàng hoá.
Đối với doanh nghiệp: trả nhiều tiền hơn cho chi phí sản xuất (lương cho công nhân, nguyên
nhiên vật liệu đầu vào) + chịu 1 phần giá bán hàng hoá tăng thêm.
Đối với chính phủ: là người chịu thiệt cuối cùng.
IV. Nợ công
1. Quan điểm nợ công và phân loại nợ công
_ Quan điểm quốc tế thì nợ công bao gồm: nợ của chính phủ, nợ của chính phủ bảo lãnh, nợ của
DNNN.
_ Quan điểm của VN thì nợ công bao gồm:
Nợ chính phủ: là các khoản nợ được kí kết, phát hành nhân danh NN hoặc chính phủ, các
khoản nợ do bộ Tài chính kí kết, phát hành hoặc uỷ quyền phát hành nhưng không bao gồm
các khoản nợ do NHNN VN phát hành nhằm thực hiện mục tiêu chính sách tiền tệ trong
từng thời kì.
Nợ được chính phủ bảo lãnh: là các khoản nợ của DN, tổ chức kinh tế trong và ngoài nước
được chính phủ đứng ra bảo lãnh.
Nợ chính quyền địa phương: là các khoản nợ do UBND cấp tỉnh, thành phố trực thuộc TW
kí kết phát hành hoặc uỷ quyền phát hành.
Theo vị trí địa lí Nợ trong nước. Đánh giá sự tác động của các yếu tố kinh tế
Nợ nước ngoài. trong và ngoài nước đến quy mô, khả năng
trả nợ.
Nợ trực tiếp (chính quyền TW Cho thấy rõ hơn các rủi ro tiềm ẩn đối với
Theo nghĩa vụ và địa phương trực tiếp trả) nợ công khi mà môi trường kinh tế thay đổi
trả nợ Nợ dự phòng (nợ được chính cũng như khả năng kiểm soát, xử lí đối với
phủ bảo lãnh). các khoản nợ được bảo lãnh thường thấp
hơn so với các khoản nợ trực tiếp.
Nợ có lãi suất cố định (không Giúp nhà quản lí nợ điều hành danh mục
phụ thuộc vào sự biến động của nợ dựa trên các dự báo về biến động lãi
Theo lãi suất thị trường). suất.
vay Nợ có lãi suất thả nổi (theo lãi Quản lí rủi ro lãi suất đối với các
suất thị trường). khoản nợ có lãi thả nổi và cố định
khi có sự biến động của thị trường
và khi phát hành các khoản nợ mới.
Theo loại tiền Nợ bằng đồng nội tệ. Giúp nhà quản lí nợ cân đối và bố trí nguồn
vay Nợ bằng ngoại tệ. vốn thanh toán trả nợ phù hợp, xác định và
phòng ngừa rủi ro khi có biến động về tỉ
giá.
2. An toàn nợ công
_ Khái niệm: là ngưỡng nợ tối đa mà chính phủ được phép vay nợ.
Một quốc gia có thể ở dưới mức tối đa nhưng vẫn được cho là nguy hiểm do phụ thuộc vào
việc quốc gia đó có tìm được nguồn để trả nợ công hay không.
_ Các chỉ tiêu an toàn nợ: nợ công/GDP; nợ nước ngoài của quốc gia/GDP; trả nợ chính phủ/tổng
thu NSNN; nghĩa vụ trả nợ nước ngoài của quốc gia/tổng kim ngạch xuất nhập khẩu.
_ Sự cần thiết của việc quản lí nợ công:
Tác động tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế.
HOA QUỐC QUỲNH 16
TRUNG TÂM ÔN THI HỌC KÌ TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ
Số 90 Ngõ 167 Tây Sơn
CHƯƠNG 3
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
Nhóm nhân tố bên trong: hình thái tổ chức doanh nghiệp (ví dụ sự khác nhau giữa DN tư
nhân và công ty cổ phần); ảnh hưởng của đặc điểm kinh tế - kĩ thuật (tính chất ngành quyết
định quy mô vốn kinh doanh, cơ cấu tài sản,... + tính thời vụ và chu kì sản xuất ảnh hưởng
đến nhu cầu vốn, tình hình thu chi,...); chủ thể ra quyết định (thể hiện quyết sách của nhà
lãnh đạo trong doanh nghiệp; gồm: chủ sở hữu DN – luôn muốn tối đa hoá lợi nhuận, nhà
quản lí – chiến lược lâu dài, chủ nợ - đòi hỏi kế hoạch chi tiết về việc sử dụng vốn và cam
kết hoàn vốn cũng như lợi tức thanh toán kèm theo,...).
Tăng nguồn vốn chủ sở hữu: phát hành cổ phiếu (cố phiếu thường, cố phiếu ưu đãi), tăng
khoản lợi nhuận để lại.
Tăng các khoản nợ phải trả: phát hành trái phiếu, tín phiếu, tín dụng thương mại, vay ngân
hàng.
: DN muốn dùng nợ phải trả để gây áp lực lên chính họ, nhằm tạo động lực làm việc hiệu quả hơn
so với việc sử dụng vốn chủ sở hữu, do khi dùng VCSH, DN có tâm lí đó là của mình, còn nợ phải
trả DN có nghĩa vụ phải thanh toán nó.
Nhóm 1: TSCĐ tạo ra không gian Tạo điều kiện thuận lợi cho doanh
Căn cứ theo (nhà xưởng, kho bãi, văn phòng,...). nghiệp dễ dàng khai thác các TSCĐ
công dụng Nhóm 2: TSCĐ trực tiếp tham gia hiện có.
kinh tế vào sản xuất sản phẩm (máy móc,....). Khó khăn trong việc thực hiện trích
Nhóm 3: phương tiện vận tải, cơ giới. khấu hao TSCĐ.
Nhóm 4: thiết bị, dụng cụ quản lý.
Nhóm 5: vườn cây lâu năm cho sp,...
TSCĐ đang dùng. Nắm được kết cấu TSCĐ theo tình
Căn cứ theo TSCĐ chưa cần dùng. hình sử dụng nên thuận lợi cho việc
tình hình sử TSCĐ không cần dùng (DN chưa quản lí và trích khấu hao.
dụng khấu hao hết nhưng không còn phù
hợp với yêu cầu sử dụng của DN).
TSCĐ chờ thanh lý (đã khấu hao hết
toàn bộ và chờ thanh lý).
_ Quản lí TSLĐ:
Lý do quản lý Nội dung quản lí
Đảm bảo giao dịch KD hàng ngày. Xác định mức dự trữ tiền mặt hợp lí.
Tiền mặt Dự phòng cho các biến động bất Quản lí chặt chẽ khoản thu – chi.
thường. Việc đầu tư phải đảm bảo khả năng thanh
Nắm lấy cơ hội đầu tư, kiếm lời. toán.
Đảm bảo cho quá trình SXKD được Xác định lượng hàng tồn kho dự trữ cần
Hàng tồn diễn ra bình thường, liên tục. thiết.
kho Giảm chi phí dự trữ, tránh ứ đọng Theo dõi, dự báo sự biến động của thị
hàng. trường hàng hoá, vật tư,...
Bảo quản tốt hàng tổn kho hay mua bảo
hiểm.
Ảnh hưởng trực tiếp đến tiêu thụ sản Xác định chính sách bán chịu hợp lí.
Khoản phẩm của DN. Giảm thiểu rủi ro mất vốn.
phải thu DN phát sinh thêm chi phí quản lí các Theo dõi vòng chặt chẽ các khoản phải thu
khoản phải thu. của khách hàng.
Là công cụ quan trọng để kiểm tra, đánh giá chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh.
_ Phân biệt với chi phí sản xuất kinh doanh:
Giá thành: biểu hiện lượng chi phí để hoàn thành việc sản xuất và tiêu thụ 1 đơn vị sản phẩm
hay khối lượng (chỉ tính đến những sản phẩm được tiêu thụ).
Chi phí: chỉ tất cả những chi phí cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm mà doanh nghiệp phải bỏ
ra trong 1 thời kì nhất định (được tính cho cả những sản phẩm hoàn thành đã bán và những
sản phẩm đang làm dở dang).
_ Phân loại:
Căn cứ theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính: giá thành kế hoạch + giá thành thực tế.
Căn cứ theo phạm vi phát sinh: giá thành sản xuất sản phẩm + giá thành toàn bộ.
_ Ý nghĩa của việc hạ giá thành sản phẩm:
Nâng cao khả năng cạnh tranh.
Tăng lợi nhuận.
Mở rộng quy mô sản xuất.
_ Các biện pháp hạ giá thành:
Đổi mới kỹ thuật và công nghệ sản xuất.
Tổ chức và quản lý tốt lao động, sản xuất và hoạt động tài chính.
4. Lợi nhuận
_ Khái niệm: là khoản chênh lệhc giữa doanh thu và chi phí mà DN bỏ ra để đạt được doanh thu đó
từ các hoạt động kinh doanh của DN trong thời kì nhất định.
_ Ý nghĩa:
Chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của DN.
Nguồn tích luỹ cơ bản để tái sản xuất mở rộng và tăng phúc lợi.
Nguồn thu quan trọng của NSNN
_ Biện pháp tăng lợi nhuận: tăng doanh thu, giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
_ Các chỉ tiêu lợi nhuận tương đối:
Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận doanh thu: ROS = Lợi nhuận/Doanh thu *100 (cứ 100 đồng doanh
thu sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận trong kì).
Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận tổng tài sản: ROA = Lợi nhuận/Tổng TS bình quân trong kì *100
(cứ 100 đồng tài sản bình quân trong kì sẽ tạo bao nhiêu đồng lợi nhuận).
Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu: ROE = Lợi nhuận/VCSH bình quân *100 (cứ 100
đồng VCSH sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trong kì).
CHƯƠNG 4
THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH
2. Chức năng
_ Dẫn vốn từ chủ thể có vốn đến chủ thể cần vốn:
Cơ sở: TTTC cung cấp điểm sinh lời cho đồng vốn.
Khơi thông nguồn vốn từ nơi dư thừa tới nơi thiếu hụt, cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư,
dung hoà lợi ích giữa người có vốn và người cần vốn.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, năng suất của nền kinh tế, đời sống xã hội.
_ Cung cấp khả năng thanh khoản cho các công cụ tài chính: do TTTC tạo điều kiện cho các công
cụ tài chính được lưu thông thông suốt.
Đảm bảo cho TTTC hoạt động một cách năng động và hiệu quả.
_ Chức năng tiết kiệm.
_ Cung cấp thông tin:
Cung cấp hệ thống thông tin hữu ích và là cơ sở tác động đến hàng vi của các chủ thể tham
gia trên thị trường.
Nguyên tắc: đầy đủ + kịp thời + công khai + minh bạch.
3. Vai trò
_ Tạo môi trường thuận lợi để dung hoà các lợi ích kinh tế của các chủ thể trên thị trường.
_ Thu hút nguồn tài chính, khuyến khích tiết kiệm và đầu tư (đầu tư là tiết kiệm và ngược lại).
_ Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn tài chính
_ Góp phần thực hiện chính sách tài chính – tiền tệ của nhà nước (VD: tăng cung tiền, giảm cung
tiền,...).
_ Tạo điều kiện thuận lợi cho các giao dịch tài chính.
4. Đặc điểm
_ Đặc điểm về hàng hoá: Công cụ tài chính là các chứng khoán thể hiện dưới hình thức một hợp
đồng đại diện quyền hưởng lợi ích hợp pháp của người sở hữu từ các tổ chức phát hành (công cụ
nợ, công cụ vốn, công cụ phái sinh).
_ Đặc điểm về giá cả: phụ thuộc vào
Tình hình kinh doanh của chủ thể phát hành
Thay đổi biến số vĩ mô tác động đến quan hệ cung cầu hàng hoá trên thị trường tài chính.
_ Đặc điểm về chủ thể tham gia:
Nhà đầu tư: phát hành các công cụ tài chính
Nhà môi giới
Người tiết kiệm
Người đầu cơ
Các chuyên gia
Khái niệm Là nơi diễn ra các hoạt động mua Là nơi diễn ra các hoạt động mua bán
bán lần đầu các công cụ tài chính các công cụ tài chính đã được phát
được phát hành. hành trên thị trường sơ cấp.
Chủ thể tham Doanh nghiệp, tổ chức lấy vốn Các nhà đầu tư (thường nhỏ hơn so với
gia Nhà đầu tư lớn nhà đầu tư trên thị trường sơ cấp)
Hình thức mua Nhà phát hành kì vọng 1 người mua Bán lẻ giữa các nhà đầu tư (thông qua
bán hết chỗ chứng khoán được phát đại lý hoặc công ty môi giới)
hành Giá bán lẻ (> giá bán buôn)
Bán buôn (giá rẻ)
Rủi ro nhà đầu Lớn (do mua buôn) Ít hơn (do bán lẻ)
tư
Mục tiêu, ý Chức năng dẫn vốn (tăng vốn cho Làm thay đổi chủ sở hữu của chứng
nghĩa nhà phát hành) khoán (không làm tăng vốn của nhà
phát hành)
Cơ sở và tiền đề cho sự hình thành Tăng tính thanh khoản cho các công cụ
Vai trò và phát triển của thị trường thứ cấp tài chính được phát hành
Là động lực và điều kiện cho sự phát
triển trên thị trường sơ cấp
Định giá chứng khoán
_ Thị trường thứ cấp được chia thành thị trường thứ cấp tập trung và thị trường thứ cấp phi tập
trung
Thị trường tập trung (Sở giao dịch Thị trường phi tập trung (OTC)
CK)
Địa điểm mua Sàn giao dịch Qua quầy của ngân hàng hoặc công
bán ty CK (over the counter) (diễn ra
thông qua hệ thống mạng máy tính
được kết nối bởi môi giới – công ty
CK và trung tâm quản lý hệ thống)
Chủ chứng Công ty có vốn lớn, hoạt động kinh Công ty chưa niêm yết, các công ty
khoán doanh đạt kết quả cao (công ty đủ điều vừa và nhỏ
kiện phát hành chứng khoán qua sở
giao dịch)
Xác lập giá Phương thức đấu giá: các lệnh mua và Thương lượng giữa bên mua và bán
bán được ghép với nhau => giá CK
được xác lập một cách thống nhất và
công khai
Thị trường tiền tệ (money market) Thị trường vốn (capital market)
Định nghĩa Là nơi mua bán quyền sử dụng các Là nơi mua bán quyền sử dụng các
công cụ tài chính ngắn hạn (< 1 năm) công cụ tài chính dài hạn (> 1 năm)
Chủ thể Chính phủ, chính quyền địa phương, doanh nghiệp
Thị trường có khối lượng giao dịch Lợi tức cao hơn so với thị trường tiền
Đặc điểm lớn tệ
Tính thanh khoản và độ an toàn cao Tính thanh khoản và độ an toàn thấp
Tính linh hoạt cao (về các loại công hơn
cụ tài chính, địa điểm giao dịch,
phương thức giao dịch)
Cấu trúc Thị trường liên ngân hàng, thị trường Thị trường chứng khoán, thị trường
tín dụng ngắn hạn, thị trường hối đoái vốn trung và dài hạn.
f. Đô la châu Âu (Eurodollars)
_ Là khoản tiền gửi bằng dollar Mỹ tại các ngân hàng ngoài nước Mỹ hoặc tại các chi nhánh ở
ngoại quốc của những ngân hàng Mỹ.
Lợi tức = Tiền lãi từ các công cụ đầu tư + Chênh lệch giá chứng khoán
_ Tiền lãi từ các công cụ đầu tư: tiền lãi vay + trái tức (lãi khi đầu tư trái phiếu) + cổ tức (lợi tức cổ
phần)
_ Chênh lệch giá chứng khoán => thường là động cơ nhà đầu tư, đặc biệt trong đầu tư cổ phiếu.
CHƯƠNG 5
CÁC TỔ CHỨC TÀI CHÍNH
NH phát
triển
NH chính
Các NHTG
sách
NHTG
TCTD hợp
NHTM
tác
Nguồn vốn này thường chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của NHTM.
Phản ánh thực lực tài chính của NH
_ Vốn tiền gửi:
Là nguồn vốn quan trọng trong số vốn thu hút từ bên ngoài của các NHTM
Thể hiện bản chất của NHTM là đi vay để cho vay
Nguồn vốn này chủ yếu thể hiện dưới dạng: Tiền gửi thanh toán, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi
tiết kiệm
_ Tiền gửi thanh toán (Tiền gửi không kỳ hạn):
Là loại tiền gửi mà khách hàng có thể rút ra hoặc gửi thêm bất kỳ lúc nào.
Mục đích: Đảm bảo an toàn về tài sản và thực hiện các khoản thanh toán qua ngân hàng
Lãi suất: rất thấp
_ Tiền gửi có kỳ hạn:
Là loại tiền gửi mà người gửi chỉ được rút ra sau một thời hạn nhất định, từ một vài tháng đến
vài năm.
Mục đích: Tìm kiếm thu nhập từ những đồng vốn tạm thời nhàn rỗi
Lãi suất: Lãi suất tiền gửi có kỳ hạn cao hơn lãi suất tiền gửi không kỳ hạn
Người gửi không được hưởng dịch vụ thanh toán qua ngân hàng
_ Tiền gửi tiết kiệm: Là khoản tiền để dành của cá nhân được gửi vào ngân hàng nhằm mục đích
hưởng lãi theo định kỳ với các kỳ hạn khác nhau.
_ Vốn đi vay: Các NHTM có thể vay vốn từ NHTW, từ các tổ chức tín dụng khác hoặc từ thị trường
tài chính trong và ngoài nước. Đi vay dưới hình thức phát hành giấy tờ có giá
_ Các nguồn vốn khác: NHTM có thể huy động các nguồn vốn từ vốn tài trợ vốn đầu tư phát triển,
vốn ủy thác đầu tư để cho vay theo chương trình, dự án xây dựng,…
_ Nghiệp vụ cho vay: Là nghiệp vụ cung ứng vốn của NH trực tiếp cho các nhu cầu sản xuất, tiêu
dùng trên cơ sở thỏa mãn các điều kiện vay vốn của ngân hàng. Đây là hoạt động sinh lời chủ yếu của
các NHTM. Hoạt động cho vay rất đa dạng, với nhiều hình thức khác nhau, ví dụ:
Chiết khấu thương phiếu:
Cho vay ứng trước: Cho vay ứng trước là hình thức cho vay trong đó ngân hàng cung cấp cho
người đi vay một khoản tiền vay nhất định để sử dụng trước. Người đi vay chỉ phải trả lãi vào
lúc hoàn trả vốn gốc.
Bảo đảm bằng các động sản như hàng hóa, tài sản hay chứng từ (cho vay cầm cố).
Bảo đảm bằng bất động sản như đất đai, nhà cửa (cho vay thế chấp).
Bảo đảm bằng bảo lãnh của bên thứ ba (cho vay có bảo lãnh)
Cho vay vượt chi (vay thấu chi): là hình thức ngân hàng cấp phép cho khách hàng chi tiêu
vượt số tiền có trên tài khoản của khách hàng.
Tín dụng ủy thác thu hay bao thanh toán: Bao thanh toán là hình thức cấp tín dụng mà các tổ
chức tín dụng (TCTD) áp dụng cho doanh nghiệp là bên bán hàng thông qua việc mua lại các
khoản phải thu phát sinh từ việc mua, bán hàng hóa đã được bên bán hàng và bên mua hàng
thỏa thuận trong hợp đồng mua mua bán hàng hóa.
Cho vay thuê mua: Tín dụng thuê mua là các quan hệ tín dụng nảy sinh giữa công ty tài chính
với những người sản xuất kinh doanh dưới hình thức cho thuê tài sản.
Tín dụng bằng chữ ký: là một hình thức cấp tín dụng của tín dụng ngân hàng. Đây là ngân
hàng tạo điều kiện cho khách hàng vay vốn của người khác dựa trên chính sự uy tín (chữ kí)
của mình.
Tín dụng tiêu dung
_ Nghiệp vụ đầu tư: NH tham gia vào hoạt động đầu tư chứng khoán trên thị trường chứng khoán
như: đầu tư vào trái phiếu chính phủ, trái phiếu DN, góp vốn mua cổ phần,…Hoạt động này giúp các
ngân hàng thương mại sử dụng và khai thác tối đa các nguồn vốn đã huy động. Tuy nhiên, các NHTM
chỉ được đầu tư chứng khoán ở một giới hạn nhất định theo quy định của pháp luật. Với việc sở hữu
các chứng khoán, tăng cướng khả năng thanh khoản cho dự trữ và mang lại thu nhập cho ngân hàng
(do nếu cần tiền mặt, ngân hàng có thể bán chứng khoán thu tiền về đáp ứng nhu cầu chi tiền).
_ Nghiệp vụ tài sản có khác: Là nghiệp vụ NH sử dụng vốn để hình thành nên vốn hiện vật của NH
như: Tài sản cố định, đất đai, văn phòng,…
2. Vai trò của các trung gian tài chính phi ngân hàng
_ Kích thích và tập trung các nguồn vốn tiết kiệm nhỏ lẻ
_ Tạo cơ hội đầu tư sinh lời cho các cá nhân, chủ thể trong xã hội
_ Thúc đẩy đầu tư, cạnh tranh và tiến bộ tài chính trong lĩnh vực ngân hàng
_ Đáp ứng nhu cầu trong việc bảo vệ và đầu tư tài chính
3. Các loại hình trung gian tài chính phi ngân hàng
_ Tổ chức tiếp kiệm theo hợp đồng: Các công ty bảo hiểm, Quỹ trợ cấp hưu trí
_ Trung gian đầu tư: Công ty tài chính, quỹ đầu tư
HOA QUỐC QUỲNH 36
TRUNG TÂM ÔN THI HỌC KÌ TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ
Số 90 Ngõ 167 Tây Sơn
_ Phân loại: có 2 loại hình công ty bảo hiểm: Công ty bảo hiểm nhân thọ và công ty bảo hiểm phi
nhân thọ (Bảo hiểm tài sản và tai nạn)
Bảo hiểm nhân thọ Bảo hiểm phi nhân thọ
Là loại hình bảo hiểm liên quan đến tuổi thọ của Là loại hình bảo hiểm liên quan tới thiệt hại tài sản,
con người trách nhiệm dân sự và rủi ro của con người
Hợp đồng bảo hiểm dài hạn Hợp đồng bảo hiểm ngắn hạn
Công ty bảo hiểm sẽ chịu trách nhiệm chi trả tiền Công ty bảo hiểm sẽ chỉ chịu trách nhiệm bồi
BH cho người được bảo hiểm khi hết hạn hợp thường hay chi trả tiền BH khi rủi ro hay sự kiện
đồng hoặc trả cho người thụ hưởng quyền lợi bảo bảo hiểm xảy xa
hiểm khi người được bảo hiểm gặp tai nạn (hoặc tử
vong).
Bảo hiểm nhân thọ vừa mang tính chất bảo đảm rủi Bảo hiểm phi nhân thọ chỉ mang tính chất bảo đảm
ro, vừa mang tính chất tiết kiệm trong dân rủi ro
_ Ngoài việc dung nguồn tài chính để bù đắp tổn thất cho những người có rủi ro, nguồn tài chính trong
các công ty bảo hiểm còn được dung để đầu tư hoặc cho vay. Trong hoạt động đầu tư và cho vay, cần
phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
An toàn về tài chính: nhằm thực hiện chắc chắn các cam kết của mình đối với những bên bảo
hiểm.
Sinh lời: nhằm ổn định trong kinh doanh bảo hiểm và nâng cao khả năng cạnh tranh.
Đảm bảo khả năng thanh toán thường xuyên: có thể thanh toán các khoản mục bồi thường tổn
thất cho bên được bảo hiểm vào bất kì thời điểm nào, nhưng không trả tiền trước kì hạn vào
bất cứ hoàn cảnh nào.
Người lao động tại các cơ quan, đơn vị, các DN đều phải tham gia và sẽ được trợ cấp khi nghỉ
hưu.
Được hình thành từ sự đóng góp định kỳ của người lao động theo một tỷ lệ nhất định trên mức
lương của họ khi còn làm việc, đóng góp của người sử dụng lao động và các nguồn khác
Do chính phủ lập và quản lý nhằm mục đích đảm bảo lợi ích cho toàn bộ người lao động trong
xã hội
Tuy nhiên, người về hưu và đối tượng được giải quyết trợ cấp nhiều hơn so với đối tượng tham
gia làm cho quỹ dễ lâm vào trình trạng thâm hụt.
c) Công ty tài chính
_ Khái niệm: Là TGTC hình thành nguồn vốn bằng cách huy động tiền gửi có kỳ hạn hoặc phát hành
các chứng khoán nợ hay vay của các ngân hàng. Vốn huy động được sử dụng để cho vay ngắn, trung
và dài hạn các đối tượng sản xuất hoặc tiêu dùng, thực hiện nghiệp vụ factoring hoặc thuê mua.
_ Đặc điểm:
Các công ty tài chính không được thực hiện các nghiệp vụ trung gian thanh toán, không được
nhận tiền gửi dưới 1 năm.
Nguồn vốn hoạt động chủ yếu hình thành bằng cách huy động vốn có kỳ hạn trên 1 năm, phát
hành chứng khoán nợ, cổ phiếu, vay của các Trung gian tài chính khác.
Quỹ đầu tư dạng mở (các công ty đầu tư vốn biến đổi): Luôn phát hành các chứng chỉ
đầu tư mới để tăng thêm vốn, hoặc sẵn sàng mua lại chứng chỉ đã phát hành ở mọi thời
điểm theo giá thị trường. Số lượng chứng chỉ quỹ luôn được thay đổi theo ngày tùy
thuộc vào việc mua lại số chứng chỉ quỹ hoặc phát hành thêm chứng chỉ quỹ mới.
Quỹ đầu tư dạng đóng: Chỉ huy động vốn góp một lần dưới hình thức phát hành chứng
chỉ quỹ. chứng chỉ quỹ này được chuyển nhượng, mua bán trên thị trường giống như
cổ phiếu.
CHƯƠNG 6
LÃI SUẤT
2. Phân loại
Có 5 cách để phân loại lãi suất:
Căn cứ vào thời hạn tín dụng
Căn cứ vào tính chất ổn định của lãi suất
Căn cứ vào giá trị thực của lãi suất
Căn cứ vào phương pháp tính lãi
Căn cứ vào chủ thể tham gia quan hệ tín dụng
Lãi suất mang lại lợi tức hay giá trị tăng thêm cho số tiền chúng ta nắm giữ, trong khi
đó, lạm phát làm mất giá trị số tiền mà chúng ta nắm giữ tính theo sức mua hàng hóa
của đồng tiền.
Nếu lãi suất cao hơn lạm phát thì giá trị đồng tiền chúng ta có sẽ tăng thêm nếu ta cho
vay và ngược lại.
Một giả thiết về mối quan hệ trên và giả thiết này được gọi là hiệu ứng Fisher. Fisher
giả thiết rằng lãi suất danh nghĩa bằng kỳ vọng lạm phát cộng với lãi suất thực. Giả thiết
này thường được biểu diễn bởi công thức sau:
I = Ir + πe
I: lãi suất danh nghĩa
Ir: lãi suất suất thực
πe : lạm phát kỳ vọng
Lãi suất kép: là lãi có tính đến giá trị đầu tư lại của khoản lợi tức trong thời gian sử dụng
tiền vay. Hay nói cách khác: Là số tiền lãi không chỉ tính trên số tiền gốc mà còn tính trên số
tiền lãi do số tiền gốc sinh ra.
Thường được áp dụng cho các khoản đầu tư có nhiều kỳ hạn thanh toán, trong đó lãi của
kỳ trước được nhập vào vốn gốc để tính lãi cho kỳ sau.
HOA QUỐC QUỲNH 41
TRUNG TÂM ÔN THI HỌC KÌ TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ
Số 90 Ngõ 167 Tây Sơn
Công thức: Nếu ta xem xét vốn đầu tư ban đầu là P0 , đầu tư trong vòng n kỳ hạn với lãi
suất mỗi kỳ là i, sau 1 kỳ ta sẽ có tổng số tiền là:
P1 = P0 + i P0 = P0(1+ i )
Lãi được nhập gốc để tính lãi cho kỳ sau, đế cuối kỳ thứ hai ta sẽ có:
P2 = P1 + i P1 = P1(1+ i )= P0(1+ i )2
Công thức tổng quát: Pn = P0(1+ i )n (Pn chính là tổng số tiền nhận được sau n kỳ hạn)
Lãi suất hiệu quả: được tính tương tự lãi suất kép nhưng chỉ tính trong 1 năm. Trong 1 năm,
nếu số lần nhập lãi > 1 thì lãi suất hiệu quả được tính theo công thức ihq = (1 + i/m)m – 1, với
m là số lần nhập lãi trong năm (ví dụ 6 tháng trả lãi 1 lần thì m = 2, 3 tháng trả lãi 1 lần thì m
=4).
Lãi suất hoàn vốn: Là lãi suất làm cân bằng giá trị hiện tại của các khoản thu nhập nhận được
trong tương lai từ một khoản đầu tư với giá trị hôm nay của khoản đầu tư đó. Lãi suất hoàn
vốn được xây dựng dựa trên cơ sở khái niệm giá trị hiện tại.
Giá trị hiện tại (giá trị khoản tiền tại thời điểm hiện tại): PV = FV/(1+i)n
Trong đó FV là khoản tiền nhận được tại cuối năm thứ n
Lãi suất hoàn vốn hiện hành: là mức lãi suất gần đúng cho trái phiếu coupon
Công thức: ic = C/P
Trong đó: ic = lãi suất hoàn vốn hiện hành
P = giá thị trường của trái phiếu
C = coupon trả lãi định kỳ
Vận dụng lãi suất hoàn vốn để tính lãi suất thực trong 1 số trường hợp
Vay đơn: vốn và lãi được hoàn trả 1 lần khi đáo hạn. Lãi suất của khoản vay (thời hạn 1
năm)
i = (F – P)/P
F: số tiền hoàn trả sau 1 năm
P: số tiền vay tại thời điểm hiện tại
Vay hoàn trả cố định: số tiền vay phải trả được tính đều cho mỗi kỳ trả nợ trong suốt thời
hạn vay.
LV = FP/(1+i) + FP/(1+i)2 +…+ FP/(1+i)n
Trong đó: LV = giá trị khoản vay (thời điểm hiện tại)
FP = khoản tiền thanh toán cố định hàng kỳ (bao gồm 1 phần gốc và lãi)
n = số kỳ trả nợ
i = lãi suất hoàn vốn
Trái phiếu coupon: khoản vay trả lãi định kỳ, và gốc vay được trả khi trái phiếu đáo hạn.
Công thức tính: PB = C/(1+i) + C/(1+i)2 +…+ C/(1+i)n + F/(1+i)n
Trong đó: PB = giá trái phiếu (tại thời điểm hiện tại)
C = số tiền lãi (coupon) của trái phiếu phải chi trả hàng kỳ
F = mệnh giá của trái phiếu (được trả khi trái phiếu đáo hạn)
n = thời hạn của trái phiếu
Trái phiếu chiết khấu (trái phiếu giảm giá): khi mua trái phiếu, giá mua sẽ thấp hơn mệnh
giá, tổ chức phát hành trái phiếu không phải trả lãi coupon hàng kỳ, khi trái phiếu đáo hạn
tổ chức phát hành sẽ thanh toán số tiền bằng với mệnh giá trái phiếu. Phần chênh giữa
mệnh giá và giá phát hành chính có thể được hiểu là lãi của trái phiếu.
Công thức tính: ihv = (F – Pd)/Pd
Trong đó: F = mệnh giá trái phiếu
Pd = giá chiết khấu của trái phiếu
LS chiết khấu LS tái chiết khấu LS liên ngân hàng LS cho vay
Là LS được các Là LS được áp Là lãi suất mà các Là LS mà NHTM áp
NHTM áp dụng khi dụng khi NHTW NHTM áp dụng khi dụng khi cung cấp
cho khách hàng vay cho NHTM vay cho nhau vay trên
Khái niệm
dưới hình thức dưới hình thức thị trường liên NH
chiết khấu giấy tờ chiết khấu giấy tờ
có giá có giá
Thỏa thuận NHTW quyết định Cung cầu tiền Thỏa thuận
Cơ sở hình
trên thị trường liên
thành
ngân hàng
Mối quan hệ NHTM và Khách NHTW - NHTM NHTM - NHTM NHTM và khách
các chủ thể hàng hàng
Lớn nhất Nhỏ nhất LSTCK < LSLNH Lớn hơn LSLNH
Độ lớn
< LSCK
_ chất lượng GTCG _Định hướng _ Cung cầu tiền _ lãi suất tiền gửi
_ Thời hạn còn lại CSTT của NHTW NHTW _ Thời hạn khoản
của GTCG _ Chiều hướng biến _ Sự chi phối vay,
Các yếu tố chi _ Mức độ rủi ro động lãi suất thị trong điều hành _ Mức độ rủi ro
phối _ LS thị trường trường tiền tệ CSTT của NHTW _ LS thị trường
_ Mối quan hệ giữa _ tỷ trọng sử dụng _ Mối quan hệ giữa
NHTM và KH vốn vay NHTW của NHTM và KH
các NHTM
Mặc dù có những bộ phận biến động không phụ thuộc vào lãi suất, nhưng tổng hợp lại cung
quỹ cho vay phản ứng đồng biến với sự thay đổi của lãi suất trong điều kiện các yếu tố ngoại
sinh (lạm phát dự tính, của cải,...) không thay đổi.
Đường cung quỹ cho vay (hay chính là nhu cầu mua trái phiếu) dốc lên.
_ Các yếu tố ảnh hưởng lên cung quỹ cho vay (cầu trái phiếu):
Tài sản, thu nhập: Khi nền kinh tế đang tăng trưởng, thì tài sản và thu nhập của các chủ thể
kinh tế tăng lên làm tăng khả năng cung ứng vốn ở mọi mức lãi suất => cung quỹ cho vay
tăng => đường cung dịch phải
Tỷ suất lợi tức dự tính của công cụ nợ: Tỉ suất lợi tức của các công cụ nợ không chỉ phụ
thuộc vào lãi suất của công cụ nợ mà còn phụ thuộc vào sự biến động giá thị trường của
công cụ đó, đặc biệt đối với các công cụ nợ dài hạn. Trong trường hợp lãi suất thị trường có
xu hướng tăng lên trong tương lai, giá thị trường của các công cụ nợ dài hạn sẽ bị giảm đi, tỉ
suất lợi tức dự tính của nó theo đó giảm. Công cụ nợ hiện tại trở nên kém hấp dẫn, làm giảm
nhu cầu mua của các chủ thể kinh tế, cung quỹ cho vay giảm và đường cung quỹ cho vay
dịch chuyến sang trái, lãi suất tăng.
Rủi ro: Khi mức độ rủi ro của các công cụ nợ tăng lên (do giá cả công cụ nợ bất ổn định, do
rủi ro vỡ nợ,...) so với công cụ đầu tư khác sẽ làm nhu cầu mua công cụ nợ giảm đi, làm
cung quỹ cho vay giảm, đường cung quỹ cho vay dịch chuyển sang trái, lãi suất tăng.
Tính lỏng của các công cụ đầu tư: Tính "lỏng" của công cụ đầu tư (tính thanh khoản) là nói
tới khả năng chuyển đổi thành tiền mặt của công cụ đổ một cách nhanh chóng và ít tốn xem.
Nếu tính "lỏng" của công cụ nợ cao hơn so với tính lỏng của các công cụ đầu tư khác sẽ làm
tăng tính hấp dẫn của công cụ đó, làm cầu công cụ nợ (hay cung quỹ cho vay) tăng lên ở
mọi mức lãi suất, đường cung quỹ cho vay dịch chuyển sang phải, lãi suất giảm.
Yếu tố Sự thay đổi của yếu tố Ảnh hưởng lên cung cho vay
Tài sản và thu nhập Tăng Tăng (cùng chiều)
Tỷ suất lợi tức dự tính Giảm Giảm (cùng chiều)
Rủi ro của công cụ tài chính Tăng Giảm (ngược chiều)
Tính lỏng của công cụ Tăng Tăng (cùng chiều)
Lạm phát dự tính: Sự tăng lên của mức lạm phát dự tính làm cho chi phí thực dự tính của
việc vay tiên ở mọi mức lãi suất cho trước giảm xuống. Người vay vốn được lợi. Điều này
làm tăng nhu cầu vay vốn của các chủ thể kinh tế, lượng cầu quỹ cho vay tăng ở mọi mức lãi
suất và đường cầu quỹ cho vay dịch chuyển sang phải, lãi suất tăng.
Tình trạng thâm hụt của ngân sách nhà nước: Khi mức bội chi Ngân sách Nhà nước tăng,
nhu cầu vay vốn từ công chúng để tài trợ thiếu hụt ngân sách của Nhà nước tăng ở mọi mức
lãi suất làm tăng lượng cầu quỹ cho vay, đường cầu quỹ cho vay dịch chuyển sang phải, lãi
suất tăng.
Lãi suất
Ls
LD
Lãi suất
MS
S
MD
S
Quantity of money
III. Cấu trúc rủi ro và cấu trúc kì hạn của lãi suất
1. Cấu trúc rủi ro
_ Phản ánh mối tương quan giữa những loại lãi suất của những công cụ nợ do các chủ thể khác nhau
phát hành nhưng có cùng kỳ hạn thanh toán.
Giải thích nguyên nhân khác biệt về lãi suất giữa các công cụ nợ cùng kì hạn.
_ Các loại rủi ro của công cụ nợ:
Rủi ro vỡ nợ: Rủi ro vỡ nợ là khả năng người đi vay không trả đủ tiền lãi, tiền gốc hoặc cả
hai khi đến hạn trả. Khoảng cách (chênh lệch) giữa lãi suất của một công cụ nợ có rủi ro với
lãi suất của một công cụ nợ không có rủi ro được gọi là mức bù rủi ro. Rủi ro vỡ nợ càng
cao thì mức bù rủi ro càng lớn.
Tính lỏng của công cụ: Tính lỏng của công cụ nợ có ảnh hưởng đến lãi suất vì công cụ nợ
càng lỏng, càng được ưa chuộng. Một công cụ nợ càng kém "lỏng", lãi suất của nó sẽ càng
cao so với những công cụ "lỏng" hơn.
Quy định về thuế thu nhập: Nếu quy chế thuế thu nhập quiy định có những công cụ nợ phải
chịu thuế thu nhập và có công cụ nợ không phải chịu thuế thu nhập khi thanh toán lãi thì
thuế thu nhập là một yếu tố tạo nên sự khác nhau trong lãi suất của các công cụ nợ. Đối với
những công cụ nợ miễn thuế thu nhập, lãi suất của nó thấp hơn lãi suất của công cụ nợ chịu
thuế thu nhập nhằm đảm bảo sự cân bằng về thu nhập sau thuế giữa chúng.
Kỳ hạn Kỳ hạn
thanh toán thanh toán
Lãi suất
Lãi suất
hoàn vốn
hoàn vốn
Kỳ hạn
Kỳ hạn
thanh toán
_ Các hiện tượng thực tế về đường cong lãi suất: thanh toán
Lãi suất trái phiếu có kỳ hạn khác nhau thì diễn biến theo nhau theo thời gian. (1)
Khi lãi suất ngắn hạn ở mức thấp, đường cong lãi suất có xu hướng dốc lên, khi lãi suất ngắn
hạn ở mức cao thì đường cong lãi suất có dạng dốc xuống và bị đảo ngược. (2)
Đường con lãi suất hầu hết đều có dạng dốc lên. (3)
Các thực tế này được giải thích bằng 3 lý thuyết sau: lý thuyết dự tính (giải thích được số 1
và 2), lý thuyết thị trường phân cách (giải thích được số 3), lý thuyết phần thưởng tính lỏng
(giải thích được cả 3).
a. Lý thuyết dự tính
_ Tiền đề hình thành: Nhà đầu tư khi thực hiện đầu tư họ không quan tâm tới kỳ hạn của công cụ nợ,
họ chỉ quan tâm tới lãi suất (lợi tức) của công cụ nợ. Công cụ nợ nào có lãi suất cao thì họ sẽ nắm
giữ. Điều này cũng đồng nghĩa với việc các công cụ nợ ở kỳ hạn khác nhau có thể thay thế hoàn hảo
cho nhau.
_ Lý thuyết dự tính cho rằng: lãi suất của công cụ nợ dài hạn bằng bình quân của các mức lãi suất
ngắn hạn dự tính trong thời gian tồn tại của công cụ nợ đó.
𝑖1+𝑖2𝑒 +⋯+𝑖𝑛𝑒
Yn = 𝑛
Trong đó: 𝑌𝑛: Lãi suất của công cụ nợ n thời hạn
𝑖𝑡 𝑒 : Lãi suất ngắn hạn từng kỳ hạn trong phạm vi n thời hạn (Lãi suất ngắn hạn dự tính kỳ
hạn thứ t)
_ Giải thích các thực tế về đường cong lãi suất:
Khi các mức lãi suất ngắn hạn dự tính tăng lên trong tương lai, là cho trung bình lãi suất ngắn
hạn được trông đợi tăng lên. Thời hạn công cụ nợ càng dài, lãi suất càng cao. Khi đó giải thích
cho đường cong lãi suất có dạng dốc lên.
Khi các mức lãi suất ngắn hạn dự tính giảm trong tương lai, là cho trung bình lãi suất ngắn hạn
tương lai giảm. Thời hạn công cụ nợ càng dài, lãi suất càng thấp. Khi đó giải thích cho đường
cong lãi suất có dạng dốc xuống.
Khi lãi suất ngắn hạn dự tính không đổi thì đường cong lãi suất có dạng nằm ngang.
Vậy lý thuyết dự tính không giải thích được một hiện tượng thực tế là đường cong lãi suất
thường có xu hướng dốc lên ngay cả khi lãi suất ngắn hạn trong tương lai có xu hướng giảm.
_ Hạn chế của Lý thuyết dự tính: thiếu tính thực tế khi cho rằng các nhà đầu tư không quan tâm tới
kỳ hạn mà chỉ quan tâm tới mức sinh lời của công cụ nợ.
CHƯƠNG 7
CUNG CẦU TIỀN TỆ VÀ LẠM PHÁT
2. Đo lường
_ M1: Được gọi là khối tiền tệ giao dịch, gồm những phương tiện có tính lỏng cao nhất, bao gồm:
Tiền mặt (tiền vàng, giấy bạc ngân hàng, tiền đúc lẻ) – C
Tiền gửi không kì hạn – D
M1 = C + D
Khối tiền M1 thống nhất ở các quốc gia
_ M2: khối tiền giao dịch mở rộng, bao gồm M1và các tài sản kém lỏng hơn M1.
_ M3: Khối tiền tệ tài sản có tính lỏng thấp nhất, bao gồm M2 và các tài sản kém lỏng hơn M2.
_ Ở Việt Nam, khối lượng tiền tệ trong lưu thông được đo lường bằng:
M1 = C + D
M2 = C + D + T + B
Trong đó: T là tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm
B là trái phiếu và kỳ phiếu ngân hàng
MB = C + ER + RR = (c + re + rd) x D
D = 1/(c + re + rd) x MB (1)
∆D = ∆𝑀𝐵 x1/(c+rd+re)
Có C =cxD => C = cx MB x1/(c+rd+re) = c/(c+rd+re) x MB (2)
Từ (1) và (2) => M1 = C + D = MB x1/(c+rd+re) + c/(c+rd+re) x MB = (1+c)/(c+rd+re) x MB
M1= m1 x MB
∆M1 = ∆𝑀𝐵 x m1
Trong đó: m1 = (1+c)/(c+rd+re)
Đường Cầu tiền chịu tác động của thu nhập và giá.
Khi mức thu nhập thực tế tăng do nền kinh tế mở rộng hoặc tăng trưởng, tài sản công chúng
tăng làm cho nhu cầu giữ tiền tăng. Mặt khác, khi thu nhập nhu cầu giao dịch nhiều, và cần
nhiều tiền hơn để thỏa mãn nhu cầu này. Khi đó đường cầu tiền dịch chuyển sang phải và
ngược lại.
Khi giá cả tăng lên, nhu cầu tiền danh nghĩa tăng lên làm đường cầu tiền dịch chuyển sang
phải và ngược lại
_ Đường cung tiền:
Đường cung tiền là đường thẳng đứng.
Đường cung tiền dịch chuyển là do chịu ảnh hưởng của các quyết định chính sách tiền tệ của
NHTW. Một chính sách tiền tệ mở rộng sẽ đẩy đường cung tiền sang phải, và chính sách
tiền tệ thắt chặt sẽ đẩu đường cung tiền sang trái.
CHƯƠNG 8
NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG VÀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ
Hệ thống ngân hàng Việt Nam tách thành Ngân hàng nhà nước và các ngân hàng chuyên
doanh.
Ngân hàng Nhà nước: độc quyền phát hành tiền, cơ quan quản lý nhà nước về tiền tệ, tín
dụng, dự trữ ngoại hối.
Ngân hàng Nhà nước thực sự trở thành ngân hàng trung ương.
_ Theo Điều 2 Luật NHNN Số 46/2010: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là cơ quan ngang bộ của
Chính phủ, là Ngân hàng trung ương của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ, hoạt động ngân hàng và ngoại hối; thực hiện chức năng của
Ngân hàng trung ương về phát hành tiền, ngân hàng của các tổ chức tín dụng và cung ứng dịch vụ
tiền tệ cho Chính phủ.
CHÍNH PHỦ
_ NHTW trực thuộc chính phủ, chịu sự chi phối trực tiếp của chính phủ về nhân sự, ngân sách, mục
tiêu và công cụ của chính sách tiền tệ.
_ Các nước áp dụng mô hình này phần lớn là các nước Châu Á, nó phù hợp với yêu cầu tập trung
quyền lực để khai thác tiềm năng xây dựng kinh tế trong thời kỳ phát triển. Chính phủ dễ dàng sử
dụng NHTW là công cụ phục vụ cho các mục tiêu cấp bách trước mắt của quốc gia; đồng thời chính
sách tiền tệ cũng được kiểm soát với mục đích sử dụng phối hợp đồng bộ với chính sách kinh tế vĩ
mô khác nhằm đảm bảo mức độ và liều lượng tác động hiệu quả của tổng thể các chính sách đối với
các mục tiêu vĩ mô trong thời kỳ.
_ Hạn chế: NHTW sẽ mất đi sự chủ động trong việc thực hiện chính sách tiền tệ. Sự phụ thuộc sẽ
làm cho NHTW xa rời với mục tiêu dài hạn của mình là ổn định giá trị tiền tệ, góp phần tăng trưởng
kinh tế.
_ Các quốc gia thành công với mô hình này: Singpapore, Hàn Quốc, Đài Loan.
Quốc hội
Mục tiêu:
Theo mô hình này, NHTW có quyền quyết định đến việc xây dựng và thực hiện chính sách tiền tệ
mà không bị ảnh hưởng bới các áp lực chi tiêu của Ngân sách hoặc các áp lực chính trị khác.
_ Quyền:
NHTW là cơ quan duy nhất được phép phát hành tiền theo quy định của luật hoặc theo phê
duyệt của Chính phủ
NHTW phát hành giấy bạc và tiền kim khí là phương tiện thanh toán thống nhất, hợp pháp
và không hạn chế trong phạm vi cả nước.
_ Nghĩa vụ: NHTW có trách nhiệm trong việc xác định số lượng tiền, thời điểm, phương thức và
nguyên tắc phát hành tiền, đảm bảo sự ổn định tiền tệ.
_ Quyền phát hành giấy bạc tập trung vào một ngân hàng là vì:
NHTW có thể kiểm soát khối lượng tiền trong lưu thông, chính phủ khó thực hiện được điều
này.
NHTW có thể kiểm soát khả năng mở rộng tín dụng và điều chỉnh lượng tiền cần phát hành
Tiền do NHTW phát hành có uy tín cao trong lưu thông
Việc phát hành tiền mang lại lợi nhuận, do đó nên tập trung vào một ngân hàng để tiện cho
việc phân phối và sử dụng nguồn lợi đó một các hiệu quả.
_ Là trung tâm thanh toán cho hệ thống ngân hàng trung gian: NHTW cung cấp dịch vụ thanh toán
trung gian giữa các NH trung gian và giữa các NH trung gian với kho bạc nhà nước.. Vì các NH
trung gian đều mở Tài khoản và ký gửi các khoản dự trữ bắt buộc và dự trữ dư thừa tại NHTW nên
các ngân hàng có thể thực hiện thanh toán không dung tiền mặt qua NHTW. NHTW có thể thực
hiện thanh toán bù trừ hoặc thanh toán từng lần.
_ Cấp tín dụng cho các ngân hàng trung gian: Là việc NHTW cung ứng tiền thông qua cho các NH
trung gian vay. Hình thức tái cấp vốn có thể thực hiện qua các hình thức sau:
Tái chiết khấu, chiết khấu các GTCG
Cho vay bằng đảm bảo cầm cố GTCG
Các hình thức tái cấp vốn khác.
NHTW cho các NH vay nhằm mục đích:
- Phát hành thêm tiền trung ương theo kế hoạch
- Bổ sung lượng vốn khả dụng cho hoạt động của các NH trung gian, từ đó đáp ứng nhu cầu
tín dụng của nền kinh tế nhằm mục tiêu phát triển kinh tế
- NHTW có vai trò là người cho vay cuối cùng, hỗ trợ thanh khoản tránh rủi ro hệ thống cho
các NH (nhưng không phải ngân hàng nào gặp rủi ro cũng được NHTW cứu).
_ Làm thủ quỹ cho kho bạc nhà nước thông qua quản lý tài khoản của kho bạc:
NHTW mở tài khoản cho Kho bạc, các khoản tiền gửi của Kho bạc là các khoản thu, lợi
nhuận hoặc thu khác dưới dạng vàng, ngoại tệ, tiền thuế, chứng khoán…
NHTW có trách nhiệm theo dõi, chi trả lãi, thực hiện thanh toán, cấp vốn theo yêu cầu Kho
bạc
NHTW làm trung gian thanh toán giữa Kho bạc và các NH trung gian
_ Làm đại lý và tư vấn cho Chính phủ:
Đại lý cho Chính phủ trong việc phát hành chứng khoán Chính phủ
Đại diện cho Chính phủ tại các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế (IMF, WB, ADB).
Tham gia vào quá trình hoạch định chính sách phát triển kinh tế xã hội
Ban hành các văn bản pháp quy về tài chính - tiền tệ - ngân hàng
Tư vấn cho Chính phủ về các vấn đề tài chính tiền tệ
_ Cho chính phủ vay nhằm bù đắp thiếu hụt tạm thời NSNN, cho vay ứng trước năm tài chính.
NHTW
Công cụ gián tiếp Công cụ trực tiếp (hạn
(DTBB, tái cấp vốn, mức tín dụng, ấn định
nghiệp vụ thị trường Công cụ CSTT lãi suất, ấn định tỷ
mở) giá)
Công cụ CSTT bao gồm hệ thống các quy định thể hiện các chính sách điều tiết của NHTW nhằm
tác động vào các điều kiện tiền tệ của nền kinh tế.
_ Nhược điểm:
Thiếu linh hoạt, nếu thay đổi thường xuyên sẽ gây ra sự bất ổn định.
Có tính chất là mệnh lệnh hành chính: Vì nó mang tính chất áp đặt, bắt buộc với các NHTM
Không phù hợp với những điều chỉnh nhỏ
Là khoản thuế vô hình với các NH: vì Khi NHTM huy động được lượng tiền gửi, NHTM có
thể cho vay toàn bộ số tiền đó với lãi suất cho vay, khi đó NHTM được hưởng phần chênh
lệch giữa lã suất cho vay và lãi suất tiền gửi. Nhưng do NHTM phải giữ lại một tỷ lệ DTBB
tại NHTW, NHTM không được cho vay hết, phần giữ lại tại NHTW không được hưởng lãi,
NHTM đã bị mất đi khoản lãi từ phần DTBB tại NHTW. Do đó, phần lãi mất đi đó được
hiểu là khoản thuế vô hình của NHTM.
Với mục tiêu trở thành đội ngũ những người dẫn đường cho sinh viên Việt, chúng tôi tự hào
cắm lá cờ đầu tiên hướng đến sinh viên Học Viện Ngân Hàng, nơi mà rất nhiều trong đội ngũ
của chúng tôi đã trưởng thành bước ra trong suốt 4 năm học đại học.
Sứ mệnh của OTHK luôn là mang đến sự chắt lọc nhất về mặt chuyên môn, cảm hứng sáng tạo
tốt nhất trong từng môn học và áp dụng tốt nhất vào thực tiễn. Chúng tôi luôn muốn giúp cho
các bạn tìm thấy ý nghĩa của các môn học trên giảng đường, bởi học Đại học là một quá trình
tích lũy và trăn trở phương hướng ứng dụng, chứ không đơn giản chỉ học mẹo cho qua môn,
hay có một tấm bằng đỏ tuy vuông vắn nhưng trống rỗng.
Đội ngũ Người dẫn đường của OTHK đã có kinh nghiệm giảng dạy ít nhất 2 năm, không
ngừng hoàn thiện hơn, thích ứng hơn và quan trọng là chúng tôi rất yêu công việc của mình.
Những con số đáng tự hào của OTHK trong thời gian vừa qua
6 15 21 3.200
Là số ca học mà đội ngũ của Là số người phụ trách các Là số môn học mà OTHK đã Là số học viên đã tin tưởng
OTHK có thể sắp xếp linh môn học trong đội ngũ. và đang miệt mài nghiên chọn OTHK là nơi ôn tập trong
động phù hợp với lịch học cứu giảng dạy. 1 kỳ học.
tập và làm việc của các bạn.
Bởi chất lượng giảng dạy tốt, chắt lọc qua từng bài giảng là điều mà chúng tôi và các em quan
tâm số một và các em chính là trọng tâm để chúng tôi nỗ lực không ngừng!
Cùng OTHK, 4 năm, 1 chặng đường
TRUNG TÂM ÔN THI HỌC KÌ
Địa chỉ : Tầng 3, số 90, ngõ 169 Tây Sơn, Đống Đa, Hà Nội
(Funny Coworking).
Đ.thoại : 0931 . 731 . 806
Email : othk.vn@gmail.com
Website : http://othk.vn
Facebook: https://www.facebook.com/othk.vn.cs1/