You are on page 1of 79

1

Tài liệu học tập

TÀI CHÍNH
TIỀN TỆ
Dành riêng cho Sinh viên Học Viện Ngân Hàng
2

Biên soạn
Th.S Hoa Quốc Quỳnh
Khóa K17 – Học Viện Ngân Hàng

Thay mặt Trung tâm Ôn Thi Học Kì, anh Quỳnh gửi tặng
các em món quà nhỏ mà anh tổng hợp được trong suốt khoảng
thời gian đi dạy. Trung tâm Ôn Thi Học Kì không bán bất kỳ tài
liệu nào, chúng tôi luôn sẵn sàng cho tặng các em hoàn toàn
miễn phí. Ngoài ra còn cả một kho tàng chứa trong group “Đề
Thi và Tài Liệu BA” nhé dịch bệnh nguy hiểm các em vào đó mà
xem nha.
Tài liệu có tham khảo và tổng hợp chắt lọc từ Giáo trình
Tài chính – Tiền Tệ Học Viện Ngân Hàng. Hy vọng tài liệu này sẽ
giúp ích được cho các em để chúng ta cùng nhau vượt qua Tài
chính Tiền Tệ đầy gian nan nhé!
Một ngàn lời chúc đến với các em trong học kỳ này!
TRUNG TÂM ÔN THI HỌC KÌ TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ
Số 90 Ngõ 167 Tây Sơn

CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ TÀI CHÍNH VÀ TIỀN TỆ

I. Những vấn đề cơ bản về tiền tệ


1. Bản chất tiền tệ
a) Sự ra đời của tiền tệ
_ Sự trao đổi trực tiếp H-H:
 Cuối thời kì công xã nguyên thuỷ => chuyên môn hoá xuất hiện, 1 người sản xuất 1 loại
hàng hoá => nhu cầu trao đổi trực tiếp H-H.
 Điều kiện: có sự trùng hợp kép về nhu cầu giữa những người tham gia trao đổi về thời gian,
địa điểm trao đổi cũng như giá trị sử dụng của hàng hoá có nhu cầu trao đổi.
 Hạn chế:
 Chi phí cơ hội cao (chi phí thời gian, chờ đợi, tìm kiếm tác nhân thoả mãn nhu cầu
trao đổi,...).
 Khi năng suất lao động ngày càng tăng lên, lượng hàng hoá tăng lên thì trao đổi H-H
kìm hãm sự phát triển của sản xuất lưu thông hàng hoá.
 Khó khăn trong việc xác định tỉ lệ trao đổi cũng như xác định tiền lẻ trả lại khi hàng
hoá trao đổi với nhau không tương xứng về mặt giá trị.
_ Sự trao đổi gián tiếp H-vật trung gian-H:
 Bản chất của tiền tệ: 1 vật được chấp nhận làm môi giới trung gian trong trao đổi và là
phương tiện thanh toán các khoản nợ thì được coi là tiền tệ.
 Tiền tệ ra đời góp phần tăng tốc độ trao đổi hàng hoá, tiết kiệm chi phí trao đổi, đẩy mạnh
quá trình chuyên môn hoá và hiệu quả sản xuất xã hội.

b) Sự phát triển các hình thái tiền tệ


_ Tiền hàng hoá (hoá tệ phi kim loại):
 Điều kiện để hàng hoá được chọn làm tiền tệ: hàng hoá thông thường có tần số trao đổi
nhiều nhất.
 Hạn chế:
 Khó khăn trong việc chia nhỏ để trả lại tiền lẻ.
 Không đồng nhất, khó bảo quản.
 Khó di chuyển với khối lượng lớn.
 Chỉ được chấp thuận trong 1 vùng nhất định.
_ Tiền vàng (1870 - 1914):
 Khắc phục được so với tiền hàng hoá:
 Dễ bảo quản.
 Dễ chia nhỏ để trả lại, dễ hợp nhất.
 Đồng nhất.
 Hạn chế:
 Khó khăn trong di chuyển.
 Khi sản xuất phát triển, vàng dễ khan hiểm => khủng hoảng thừa.
_ Tiền giấy: bản thân tiền giấy không có giá trị, nhưng do sự tín nhiệm của mọi người mà nó được
coi là có giá trị và được lưu thông.
 Ưu điểm:
 Dễ vận chuyển với khối lượng lớn so với tiền kim loại.
 Chi phí in ấn, chạm khắc thấp.
 Có thể hình thành nhiều mệnh giá khác nhau (quy luật in tiền 1,2,5) => tạo ra bộ
phận tiền lẻ dễ dàng trả lại.
HOA QUỐC QUỲNH 1
TRUNG TÂM ÔN THI HỌC KÌ TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ
Số 90 Ngõ 167 Tây Sơn

 Hạn chế:
 Dễ rách, dễ bị làm giả.
 Cồng kềnh, mất an toàn khi giao dịch với khối lượng lớn.
 Có thể rơi vào tình trạng bất ổn định do sự phức tạp của việc giữ tiền giấy khan hiếm
trong lưu thông và điều chỉnh nó phù hợp với sự trao đổi hàng hoá.
_ Tiền qua ngân hàng:
 Ưu điểm:
 Tiết kiệm chi phí giao dịch
 Tốc độ thanh toán cao, an toàn, đơn giản => tăng hiệu quả kinh tế
 Thuận tiện cho việc thanh toán các giao dịch có giá trị lớn.
 Hạn chế:
 Chi phí về thời gian, xử lý chứng từ.
 Chi phí hiện đại hoá ngân hàng.

c) Tính chất của tiền tệ


_ Tính được chấp nhận: đặc tính quan trọng nhất.
_ Tính dễ nhận biết: được quy định bới những dấu hiệu đặc thù riêng.
_ Tính có thể chia nhỏ được.
_ Tính lâu bền.
_ Tính dễ vận chuyển.
_ Tính khan hiếm: do nhà nước sử dụng các chỉnh sách điều tiết và kiểm soát.
_ Tính đồng nhất.

2. Các chức năng của tiền tệ


_ Phương tiện trao đổi
 Phương tiện trao đổi – nhằm thực hiện giá trị của hàng hoá.
 Tiền tệ làm phương tiện trao đổi khắc phục được những hạn chế của quá trình trao đổi trực
tiếp => tiết kiệm các chi phí giao dịch (tìm kiếm, chờ đợi tác nhân thoả mãn nhu cầu trao
đổi) => tăng tính hiệu quả của sản xuất xã hội.
_ Đơn vị tính toán giá trị: Chức năng này biểu hiện giá trị hàng hoá thành tiền => hàng hoá có thể
so sánh với nhau về mặt lượng.
 Tiết kiệm được chi phí giao dịch (do giảm số lần hình thành giá trung gian so với khi trao
đổi trực tiếp).
 Tăng cường hiệu quả sản xuất xã hội.
_ Phương tiện tích luỹ giá trị: Chức năng này giúp tích luỹ sức mua trong thời gian nhận thu nhập
cho đến khi sử dụng chúng.

3. Vai trò của tiền tệ


_Đối với nền kinh tế vĩ mô
 Tiền tệ được sử dụng để xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế quốc dân và thiết lập các mối
quan hệ cân đối về mặt giá trị trong toàn bộ nền kinh tế.
 Tiền tệ còn là công cụ xây dựng một hệ thống chỉ tiêu kiểm soát về mặt giá trị mọi hoạt
động của nền kinh tế, căn cứ để thanh tra giám sát và xử lí các vi phạm nhằm đảm bảo sự ổn
định và trôi chảy trong các hoạt động kinh tế của 1 quốc gia.
 Tiền tệ thông qua chức năng của nó còn là cơ sở để hình thành nên hoạt động tài chính tín
dụng nhằm phân phối lại vốn tiền tệ trong toàn bộ nền kinh tế một cách có hiệu quả.
_ Đối với nền kinh tế vi mô

HOA QUỐC QUỲNH 2


TRUNG TÂM ÔN THI HỌC KÌ TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ
Số 90 Ngõ 167 Tây Sơn

 Tiền tệ là phương tiện để đo lường, thúc đẩy tính hiệu quả trong kinh doanh và khả năng
cạnh tranh của từng chủ thể kinh doanh.
 Tiền tệ dùng để xác định tổng doanh thu, tổng chi phí, tính toán lãi lỗ, từ đó làm căn cứ
quyết định đầu tư.
 Xây dựng các định mức kinh tế kĩ thuật, tiêu hao nguyên liệu làm tiêu chuẩn đo lường tính
hiệu quả việc sử dụng các nguồn lực.
 Tiền tệ như dầu bôi trơn cho cỗ máy tái sản xuất mở rộng của từng doanh nghiệp để hoạt
động trôi chảy.

4. Đô la hoá
_ Là hiện tượng đồng ngoại tệ được sử dụng để thay thế một phần hoặc toàn bộ đồng nội tệ trong
phạm vi 1 quốc gia.
_ Đo lường: tỷ lệ Tiền gửi ngoại tệ/ Tổng phương tiện thanh toán = FCD/M2
_ Phân loại:
 Đô la hoá không chính thức: đồng ngoại tệ được sử dụng rộng rãi trong nền kinh tế mặc dù
không được quốc gia đó công nhận.
 Đô la hoá bán chính thức: quốc gia đó có hệ thống lưu hành chính thức 2 đồng tiền.
 Đô la hoá chính thức: đồng ngoại tệ là đồng tiền hợp phát duy nhất được lưu hành.

II. Tổng quan về tài chính


1. Khái quát về sự ra đời và phát triển của tài chính
_ Tài chính là một phạm trù kinh tế và là một phạm trù lịch sử, ra đời trong những điều kiện lịch sử
nhất định, khi có các hiện tượng kinh tế - xã hội khách quan xuất hiện và tồn tại.
_ Tài chính ra đời do hai điều kiện:
 Thứ nhất, đó là sự ra đời của quá trình sản xuất, trao đổi hàng hoá thông qua tiền tệ
(kinh tế hàng hoá tiền tệ).

Tiền làm
Trao đổi phương
hàng hoá tiện trung
Trao đổi mở rộng gian
đơn giản
Tự
cung tự
cấp
 Tiền ra đời làm cho hàng hoá được mang đi trao đổi một cách dễ dàng. Sản phẩm được trao
đổi liên tục dẫn đến sự vận động của tiền tệ, làm phát sinh thu nhập của người sản xuất hàng
hoá, hình thành các quỹ tiền tệ của các chủ thể kinh tế.
 Quá trình phát triển của sản xuất hàng hoá đòi hỏi các quỹ tiền tệ được tạo lập, phân phối, sử
dụng. Đó chính là cơ sở làm nảy sinh phạm trù tài chính.
 Điều kiện quyết định đến sự ra đời của tài chính

 Thứ hai, đó là sự xuất hiện của nhà nước. Đây là điều kiện mang tính định hướng
cho tài chính phát triển, môi trường pháp lý cho hoạt động phân phối của tài chính
gắn với việc tạo lập và sử dụng quỹ tiền tệ của chủ thể kinh tế - xã hội.
HOA QUỐC QUỲNH 3
TRUNG TÂM ÔN THI HỌC KÌ TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ
Số 90 Ngõ 167 Tây Sơn

: Tại sao sự xuất hiện của nhà nước lại là điều kiện mang tính định hướng cho tài chính phát triển
?
 Nhà nước ra đời làm nảy sinh những quan hệ kinh tế gắn với việc hình thành, phân phối và
sử dụng quỹ tiền tệ của riêng mình để thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của mình.
 Đưa ra các chính sách, cơ chế, pháp luật nhằm thúc đẩy kinh tế hàng hoá tiền tệ phát triển;
tác động đến sự vận động độc lập của các nguồn tài chính và tạo ra môi trường thuận lợi cho
sự hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ của các chủ để trong xã hội.
 Nhà nước có quyền lực chính trị: nhà nước nắm việc in tiền, do dùng tiền vằng dễ bị hao hụt
khi cắt nhỏ, sản xuất và trao đổi hàng hoá thấp đi.
 Chuyển sang tiền giấy, giúp cho việc sản xuất và trao đổi hàng hoá phát triển.

2. Bản chất của tài chính


: Tài chính không phải là tiền.
_ Về hình thức, tài chính là:
 Quá trình tạo lập, sử dụng quỹ tiền.
 Thu vào, chi ra bằng tiền của các chủ thể xã hội.
 Sự vận động của nguồn tài chính.
: Khi mua bán, trao đổi ngay lập tức: tuy rằng có sự thay đổi về quỹ tiền tệ ở cả 2 bên nhưng 2 bên
vẫn nhận lại được hàng hoá.
 Đây không phải là quan hệ tài chính.
- Khi mua hàng trước, thanh toán tiền hàng sau.
 Đây là quan hệ tài chính.
: Nguồn tài chính theo khái niệm rộng là khả năng tài chính mà các chủ thể có thể khai thác và sử
dụng. Trong đó:
 Về nội dung: biểu hiện chính là của cải xã hội dưới hình thức giá trị (GDP, GNP,...)
 Về hình thức:
 Nguồn tài chính hữu hình tồn tại dưới hình thái giá trị (tiền, vàng, ngoại tệ) hay hiện
vật (bất động sản, tài nguyên, đất đai).
 Nguồn tài chính vô hình là nguồn tài chính không có hình thái vật chất cụ thể như:
phần mềm, dữ liệu, thông tin, hình ảnh, phát minh, sáng chế, bí quyết, thương hiệu,...
Những sản phẩm trên bản thân chúng có giá trị và trong điều kiện kinh tế thị trường
chúng có thể chuyển thành tiền thông qua hoạt động mua bán.

_ Về thực chất: tài chính phản ảnh hệ thống các quan hệ phân phối của cải xã hội dưới hình thức
gia trị thông qua quá trình tạo lập va sử dụng quỹ tiền tệ nhằm đáp ứng các mục tiêu khác nhau của
các chủ thể trong xã hội.
: Các quan hệ tài chính xuất hiện chắc chắn làm xuất hiện tiền tệ, nhưng sự xuất hiện tiền tệ chưa
chắc đã làm xuất hiện tài chính.

3. Chức năng của tài chính


a. Chức năng phân phối
_ Khái niệm: là quá trình phân phối của cải xã hội dưới hình thức giá trị, là sự phân phối lợi ích
không chỉ đảm bảo cho nhu cầu tiêu dùng, cho quá trình sản xuất kinh doanh phát triển bền vững
mà còn là công cụ giải quyết sự hài hoà lợi ích vì mục tiêu công bằng xã hội.
 Chức năng vốn có của tài chính, thể hiện bản chất của tài chính trong đời sống kinh
tế - xã hội.
_ Chủ thể của phân phối: thoả mãn một trong các tiêu chí sau
HOA QUỐC QUỲNH 4
TRUNG TÂM ÔN THI HỌC KÌ TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ
Số 90 Ngõ 167 Tây Sơn

 Có quyền sở hữu các nguồn tài chính.


 Có quyền sử dụng nguồn tài chính (là những người đi vay vốn tín dụng để hoạt động).
 Có quyền lực chính trị: Nhà nước có quyền lực chính trị, có thể huy động, phân phối và sử
dụng một phần các nguồn lực tài chính để đáp ứng yêu cầu thực hiện các chức năng, nhiệm
vụ của mình.
 Có sự ràng buộc của các quan hệ xã hội: các tổ chức xã hội, tổ chức chính trị,... nhận được
sự đóng góp, ủng hộ của các cá nhân, tổ chức trong xã hội.
_ Kết quả phân phối: chuyển dịch giá trị từ quỹ tiền tệ này sang quỹ tiền tệ khác.
_ Đặc điểm của phân phối:
 Luôn gắn liền với việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ nhất định.
 Phân phối diễn ra dưới hình thức giá trị, không kèm theo sự thay đổi hình thái giá trị.
 Phân phối diễn ra trong một chu trình khép kín bao gồm phân phối lần đầu và phân phối lại.

b. Chức năng kiểm tra, giám sát


_ Khái niệm: kiểm tra toàn bộ quá trình tạo lập, phân bổ và sử dụng nguồn tài chính, các quỹ tiền tệ
của các chủ thể trong xã hội nhằm đảm bảo cho quá trình phân phối diễn ra đúng mục đích của chủ
thể phân phối với hiệu quả phân phối cao nhất.
_ Chủ thể kiểm tra tài chính: chủ thể phân phối – người có quyền sở hữu hay quyền sử dụng nguồn
tài chính.
_ Mục đích kiểm tra:
 Đảm bảo tính hiệu quả của quá trình phân phối.
 Nhằm phát hiện những rủi ro tiềm ẩn có thể xảy ra trong quá trình phân phối để có những
biện pháp ngăn ngừa, hạn chế và kiểm soát các rủi ro.
: Kiểm tra tài chính là thuộc tính tất yếu khách quan của phạm trù tài chính, xuất phát từ bản chất
của tài chính. Chức năng kiểm tra gắn liền với chức năng phân phối của tài chính.

III. Hệ thống tài chính


1. Các quan niệm về hệ thống tài chính
a. Quan niệm thứ nhất
_ Căn cứ vào mục tiêu kiểm soát lãi suất, hệ thống tài chính được chia thành hai mô hình: hệ thống
tài chính được kiểm soát và hệ thống tài chính tự do.

Hệ thống tài chính được kiểm soát Hệ thống tài chính tự


do
_ Kiểm soát được lạm phát trong nền kinh tế do _ Lãi suất vận động theo
Ưu điểm điều chỉnh được lượng cung tiền trong xã hội (do quy luật thị trường.
khi lạm phát, ấn định mức lãi suất cao => người
dân gửi tiền => cung tiền giảm => lạm phát
giảm).
 Ổn định kinh tế
_ Bóp méo lãi suất thị trường. _ Khó theo đuổi các
Nhược điểm _ Khi lãi suất bị cố định, NHTW không biết được mục tiêu của nhà nước.
lượng cầu tiền trong nền kinh tế.
 Không kiểm soát được lượng cung
tiền ra.

b. Quan niệm thứ hai


HOA QUỐC QUỲNH 5
TRUNG TÂM ÔN THI HỌC KÌ TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ
Số 90 Ngõ 167 Tây Sơn

_ Theo quan điểm xuất phát từ các chủ thể trong nền kinh tế (theo quan niệm thứ hai) hệ thống tài
chính là tổng thể các hoạt động tài chính trong các lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế quốc dân,
nhưng có quan hệ hữu cơ với nhau trong quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm đáp ứng
các nhu cầu khác nhau của các chủ thể kinh tế - xã hội.
_ Mô hình:
HỆ THỐNG TÀI CHÍNH THEO CÁC KHÂU TÀI CHÍNH

Ngân sách nhà


nước

Tài chính hộ gia đình Tài chính doanh


và các tổ chức xã hội nghiệp

Thị
trường tài
chính

Tín dụng Bảo hiểm

_ Phân tích: (nét liền thể hiện quan hệ trực tiếp, nét đứt thể hiện quan hệ gián tiếp)
 Ngân sách nhà nước giữ vị trí chủ đạo trong hệ thống tài chính (điều tiết, chi phối và hướng
dẫn các khâu tài chính khác).
 Tài chính doanh nghiệp và tài chính hộ gia đình và các tổ chức xã hội là khâu cơ sở, cung
cấp tiền thông qua việc gửi vào các khâu trung gian bao gồm tín dụng và bảo hiểm.
_ Ưu điểm: phù hợp với các quốc gia có nền kinh tế đang trong quá trình chuyển đổi (do cần sự can
thiệp khá sâu của nhà nước nhằm bảo vệ và thúc đẩy khi nền kinh tế chưa đủ sức cạnh tranh với
toàn cầu).
_ Nhược điểm: không phù hợp với nền kinh tế hội nhập sâu rộng (do khi mở cửa, sự can thiệp của
nhà nước giảm dần, các dòng vốn luân chuyển một cách nhạy bén trong phạm vi toàn cầu).

c. Quan niệm thứ ba


_ Theo cách thức luân chuyển và cung ứng vốn trong nền kinh tế, hệ thống tài chính là một tổng thể
bao gồm:
 Người tiết kiệm: có nhu cầu về các công cụ tài chính, cung cấp nguồn vốn dư thừa tạm thời
cho thị trường (hộ gia đình, doanh nghiệp, ngân sách nhà nước,…)
 Người đầu tư: có nhu cầu vốn để sản xuất kinh doanh hoặc tiêu dùng, phát hành công cụ tài
chính đa dạng, cung cấp hàng hoá (công cụ tài chính) cho thị trường tài chính
 Thị trường tài chính: nơi mua bán các công cụ tài chính, nhờ đó mà vốn được chuyển giao 1
cách trực tiếp từ các chủ thể dư thừa vốn đến các chủ thể có nhu cầu về vốn.
 Các tổ chức tài chính (định chế tài chính trung gian): tổ chức chuyên thực hiện cung cấp các
dịch vụ, sản phẩm tài chính cho khách hàng (ngân hàng, công ty bảo hiểm, công ty tài
chính,…)
 Các tổ chức giám sát và điều hành hệ thống tài chính
HOA QUỐC QUỲNH 6
TRUNG TÂM ÔN THI HỌC KÌ TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ
Số 90 Ngõ 167 Tây Sơn

_ Sơ đồ dòng tiền:

Thị trường tài chính trực tiếp Trung gian tài chính
_ Lãi suất cao hơn khi gửi ngân _ Lãi suất gửi thấp hơn khi cho vay
Người có vốn hàng. trên TTTCTT.
_ Rủi ro nhiều hơn khi gửi ngân _ Độ an toàn cao hơn.
hàng (mất tiền, không rút được tiền
khi cần,...)
_ Lãi suất thấp hơn khi đi vay ngân _ Lãi suất cao hơn khi đi vay trên
Người cần vốn hàng. TTTCTT.
_ Quy mô vốn lớn (cần tạo dựng uy _ Quy mô vốn thấp hơn (thoả mãn
tín). những điều kiện nhất định).
_ Thời gian vay dài (>1 năm)

_ Mũi tên 2 chiều qua lại giữa trung gian tài chính và TTTCTT cho thấy có lúc TGTC cung cấp vốn
trực tiếp cho TTTCTT, có lúc ngược lại. Ví dụ: NHTW bán trái phiếu.
_ Các chủ thể kinh tế (doanh nghiệp, hộ gia đình, chính phủ,...) không cấu thành trong hệ thống tài
chính
nhưng lại là tác nhân đóng vai trò cực kì quan trọng trong việc cung ứng và hấp thụ vốn đối với nền
kinh tế, tạo điều kiện hệ thống tài chính hoạt động lành mạnh.

_ Mô hình giám sát tài chính được chia thành 4 loại:


 Mô hình giám sát thể chế: địa vị pháp lý của tổ chức tài chính sẽ quyết định cơ quan quản lý
nào có trách nhiệm giám sát hoạt động của nó. Khi đó, có 3 cơ quan tương ứng khác nhau,
riêng biệt, giám sát hệ thống tài chính, gồm ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán. Điều này sẽ
giúp các cơ quan hạot động chuyên biệt, có những nghiệp vụ và quy định riêng. Mô hình
này phổ biển ở các quốc gia có thị trường tài chính chưa thực sự phát triển (Thái Lan, Trung
Quốc). Tuy nhiên, nhược điểm của mô hình này là cơ quan nhà nước vừa đóng vai trò xây
dựng cơ chế chính sách, vừa đóng vai trò thanh tra giám sát hoạt động, khiến việc thanh tra
HOA QUỐC QUỲNH 7
TRUNG TÂM ÔN THI HỌC KÌ TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ
Số 90 Ngõ 167 Tây Sơn

giám sát khó minh bạch, đồng thời khó xác định trách nhiệm trong việc quản lý những sản
phẩm thuộc nhiều lĩnh vực 1 lúc. Để khắc phục nhược điểm này, ở 1 số quốc gia như Thái
Lan thực hiện kí kết biên bản ghi nhớ hợp tác, chia sẻ thông tin và phối hợp hành động theo
nguyên tắc tự nguyện giữa các cơ quan giám sát với nhau.
 Mô hình giám sát chức năng: việc giám sát được xác định bởi hoạt động kinh doanh của các
thực thể, không quan tâm đến hình thức pháp lý. Điểm khác biệt so với mô hình giám sát thể
chế đó là 1 thực thể tham gia kinh doanh nhiều loại hoạt động sẽ chịu sự giám sát của nhiều
hơn 1 cơ quan. Vì vậy mô hình này đòi hỏi các cơ quan có sự phân định rõ ràng giữa các cơ
quan, thường được áp dụng ở những nước có hệ thống tài chính phát triển, nơi mà có những
sản phẩm tài chính phức tạp (như Pháp, Ý). Ưu điểm của mô hình là loại trừ các kẽ hở giám
sát (tránh nhiều cơ quan giám sát cùng thực hiện 1 quy định theo nhiều hướng). Nhược điểm
là khó xác định 1 sản phẩm tài chính chịu sự quản lý của cơ quan nào do sự phát triển nhanh
chóng của lĩnh vực tài chính.
 Mô hình giám sát lưỡng đỉnh: 1 cơ quan giám sát an toàn của hệ thống (prudent) và 1 cơ
quan giám sát hoạt động kinh doanh cụ thể của các tổ chức tài chính (conduct-of-business)
nhằm bảo vệ lợi ích của khách hàng. Đây được coi là mô hình tối ưu trong việc đảm bảo sự
minh bạch, toàn vẹn thị trường và bảo vệ người tiêu dùng. Tuy nhiên mô hình làm nảy sinh
mâu thuẫn khi phải lựa chọn giữa sự an toàn của hệ thống và bảo vệ người tiêu dùng. Do
những cơ quan này thường ưu tiên sự an toàn của hệ thống và người tiêu dùng chịu thiệt,
nên 1 số quốc gia áp dụng mô hình này như Đức, Úc, quyết định thành lập thêm các cơ quan
giám sát bổ sung để cân bằng lợi ích cho người tiêu dùng như “Uỷ ban cạnh tranh và người
tiêu dùng”.
 Mô hình giám sát hợp nhất: chỉ có 1 cơ quan giám sát duy nhất chịu trách nhiệm giám sát
toàn bộ hệ thống (ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán), áp dụng tại các quốc gia có điều kiện
kinh tế và thị trường tài chính phát triển như Nhật, Hàn, Anh. Ưu điểm: giúp ngăn ngừa mâu
thuẫn trong việc giám sát các ngành. Nhược điểm là thiếu linh hoạt, độc quyền, cồng kềnh.

_ Mô hình giám sát tài chính ở Việt Nam


 Áp dụng mô hình giám sát thể chế
 Uỷ ban giám sát tài chính quốc gia có chức năng tham mưu, tư vấn cho Thủ tướng chính
phủ, phân tích, đánh giá, dự báo tác động của thị trường tài chính đến nền kinh tế vĩ mô và
tác động của chính sách vĩ mô đến thị trường tài chính; điều phối hoạt động giảm sát thị
trường tài chính quốc gia (ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm).
 NHNN có trách nhiệm cung cấp: Cán cân thanh toán quốc tế (quý, năm); Dự trữ ngoại hối
nhà nước (quý, năm); Bảng cân đối tiền tệ của NHNN (quý, năm); Tổng phương tiện thanh
toán, tiền gửi và tốc độ tăng/giảm (quý, năm).
 NHNN và Bộ tài chính có mối quan hệ phối hợp chéo trong quản lý và giám sát những ngân
hàng thương mại có sở hữu vốn nhà nước, đồng thời có mối quan hệ mật thiết liên quan đến
việc phát hành trái phiếu kho bạc, chính sách tài chính công, chính sách tiền tệ liên quan tới
trái phiếu kho bạc.
 Căn cứ dựa trên các luật: Luật NHNN, Luật các Tổ chức tín dụng, Luật Chứng khoán, Luật
Bảo hiểm.

HOA QUỐC QUỲNH 8


TRUNG TÂM ÔN THI HỌC KÌ TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ
Số 90 Ngõ 167 Tây Sơn

Chính phủ

Tham mưu, tư vấn

Uỷ ban giám sát tài chính quốc gia

Bộ Tài chính
Ngân hàng Nhà nước

Cục quản lý
Cơ quan thanh Bảo hiểm tiền Uỷ ban chứng
giảm sát bảo
tra giám sát gửi khoán nhà nước
hiểm

Hệ thống ngân hàng Thị trường chứng Thị trường bảo hiểm
khoán

2. Chức năng của hệ thống tài chính


_ Phân bổ nguồn tài chính: hệ thống tài chính với sự có mặt của các trung gian tài chính và thị
trường tài chính đã giúp cho nguồn tài chính được phân bổ dễ dàng, thuận lợi từ người có vốn sang
người cần vốn, không chỉ trong phạm vi của một quốc gia mà còn trong phạm vi của khu vực và
quốc tế (linh hoạt về mọi khoảng thời gian và không gian khác nhau).
 Đáp ứng các mục tiêu khác nhau.
 Luân chuyển nguồn tài chính đến cho ngành hay nền kinh tế có hiệu quả cao nhất.
 Kích thích kinh tế tăng trưởng.
_ Sảng lọc, chuyển giao và phân tán rủi ro:
 Cơ hội sinh lời đồng thời mang theo những rủi ro nhất định (lợi nhuận càng cao thì rủi ro
càng lớn).
 Trong giao dịch tài chính có hai loại rủi ro: rủi ro do thông tin sai lệch (ví dụ: người đi vay
che dấu thông tin, sử dụng vốn sai mục đích so với cam kết,...) và rủi ro đạo đức (ví dụ:
người đi vay không muốn trả nợ, che dấu những vấn đề mờ ám để thoái thác trách nhiệm).
 Cần phải sàng lọc, chuyển giao, phân tán rủi ro.
 Hệ thống tài chính với:
HOA QUỐC QUỲNH 1
TRUNG TÂM ÔN THI HỌC KÌ TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ
Số 90 Ngõ 167 Tây Sơn

 Các tổ chức điều hành, giám sát HTTC + cơ sở hạ tầng pháp lý, kĩ thuật + trung gian
tài chính: giúp lựa chọn kênh đầu tư an toàn => sàng lọc
 Các công cụ tài chính phái sinh (hợp đồng tương lai, hợp đồng kì hạn,...) + bảo hiểm
kì hạn... + đa dạng hoá danh mục đầu tư: giúp phân tán rủi ro => phân tán
 Bảo hiểm + bảo lãnh + hoạt động mua bán chứng khoán => chuyển giao
_ Giám sát quá trình phân bổ nguồn tài chính:
Thông qua quá trình luân chuyển nguồn tài chính => HTTC có thể giám sát quá trình phân bổ
nguồn tài chính của các chủ thể => định hướng hoạt động kinh tế, ngăn ngừa những hoạt động gây
tổn thất lớn.
 Giúp nguồn vốn phân bổ đến những nơi sử dụng vốn hiệu quả, đem lại lợi ích cho
các chủ thể kinh tế, thúc đẩy nền kinh tế phát triển ổn định và bền vững.
_ Vận hành hệ thống thanh toán: Hoạt động của HTTC đòi hỏi hệ thống thanh toán phải vận hành
tốt, đặc biệt là hệ thống thanh toán không dùng tiền mặt.
 Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn và giúp các giao dịch được thực hiện an toàn,
thuận lợi, tiết kiệm được chi phí giao dịch.

3. Cấu trúc hệ thống tài chính


a. Thị trường tài chính
_ Thị trường tài chính là nơi diễn ra các hoạt động mua bán quyền sử dụng nguồn tài chính thông
qua các công cụ tài chính.
_ Các chủ thể trên thị trường tài chính: nhà phát hành, nhà đầu tư, nhà môi giới, các cơ quan quản lý

Chủ thể Mục đích tham gia TTTC


Nhà phát hành (chủ yếu là Huy động vốn (vốn cổ phần và vốn nợ)
doanh nghiệp hoặc nhà nước)
Nhà đầu tư Tìm kiếm lợi nhuận và phân tán rủi ro tài sản khi cần thiết
Nhà môi giới Tư cách trung gian, chắp nối giữa người bán và người
mua theo một cơ chế thích hợp
Các cơ quan quản lý Đảm bảo cho thị trường hoạt động đúng pháp luật và tuân
thủ theo những nguyên tắc nhất định

 Thị trường tài chính được coi là trung tâm của HTTC. Một HTTC phát triển thì điều
kiện đầu tiên và tiên quyết là phải có TTTC phát triển

b. Trung gian tài chính


_ Trung gian tài chính là một tổ chức chuyên cung cấp dịch vụ tài chính, làm trung gian giữa những
chủ thể có vốn và chủ thể cần vốn, giúp cho đồng vốn được luân chuyển hiệu quả.
_ Các trung gian tài chính: ngân hàng thương mại, công ty bảo hiểm, công ty tài chính, quỹ hưu
trí,...
Trung gian tài chính Hoạt động
Ngân hàng thương mại Huy động vốn chủ yếu thông qua việc huy động tiền gửi, chủ
yếu là tiền gửi tiết kiệm để cho vay.
Công ty bảo hiểm Huy động vốn thông qua thu bảo hiểm phí.
Sử dụng nguồn tài chính nhàn rỗi đầu tư vào thị trường bất động
sản, thị trường tài chính để kiếm lời.
Công ty tài chính Huy động vốn thông qua hình thức phát hành trái phiếu để cho
vay chủ yếu dưới hình thức thuê mua, cho vay tiêu dùng.

HOA QUỐC QUỲNH 2


TRUNG TÂM ÔN THI HỌC KÌ TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ
Số 90 Ngõ 167 Tây Sơn

Quỹ hưu trí Huy động vốn từ việc đóng góp 1 phần thu nhập hàng tháng của
người lao động để (chỉ được) đầu tư vào những lĩnh vực an
toàn.

 Giảm chi phí giao dịch, chi phí thông tin, rủi ro.
 Với xu thế phát triển cao của thị trường, ranh giới giữa các trung gian và các thị
trường ngày càng mờ nhạt.
 Trong quá trình hoạt động, trung gian tài chính đóng cả 2 vai trò: môi giới tài chính
và biến đổi tài sản tài chính.

c. Cơ sở hạ tầng pháp lý – kĩ thuật về tài chính


_ Là khuôn khổ các luật lệ và hệ thống thông tin làm nền tảng để các bên (người có vốn, người cần
vốn) lập kế hoạch đàm phán và thực hiện các giao dịch tài chính.
_ Các thành phần:
 Hệ thống pháp luật và quản lý nhà nước: luật Ngân sách nàh nước, luật Ngân hàng nhà
nước, luật Các tổ chức tín dụng, luật Kinh doanh bảo hiểm, luật Bảo hiểm tiền gửi, luật Bảo
hiểm xã hội, luật Chứng khoán.
 Nguồn lực và cơ chế giám sát, thực thi.
 Cung cấp thông tin: công ty kiểm toán, tổ chức xếp hạng tín nhiệm, hệ thống thông tin trên
TTCK, cơ quan giám sát, thanh tra của chính phủ,...
 Hệ thống thanh toán và hỗ trợ giao dịch chứng khoán.

d. Các tổ chức điều hành, giám sát hệ thống tài chính


_ Các tổ chức thực hiện việc điều hành hệ thống tài chính thông qua việc trao cho họ những đặc
quyền, thực hiện việc kiểm soát thông qua việc hệ thống tài chính phải cung cấp các báo cáo, thông
tin về tài sản, kết quả kinh doanh, doanh số mua bán (đối với cổ phiếu, trái phiếu, các giấy nợ
khác); kiểm soát rủi ro (thanh tra đối với các hoạt động tín dụng, kiểm soát đối với các hoạt động
mua bán nội gián, đầu cơ, làm giá,...).
_ Các cơ quan điều hành hệ thống tài chính bao gồm:
 Tổ chức giám sát tài chính quốc gia.
 Ngân hàng trung ương.
 Bộ tài chính.
 Uỷ ban chứng khoán quốc gia.
 Các tổ chức tài chính quốc tế (IMF, WB, ADB).

4. Vai trò của hệ thống tài chính đối với tăng trưởng kinh tế
_ Vai trò của hệ thống tài chính đối với tăng trưởng kinh tế được thể hiện qua mối liên hệ giữa các
dòng vốn với tăng trưởng kinh tế và sự điều hành của định chế tài chính (trung gian tài chính) trong
vai trò phân bổ nguồn lực vào các khu vực kinh tế, các hoạt động kinh tế một cách hiệu quả.
Thứ nhất, HTTC tạo ra các dòng vốn phục vụ cho tăng trưởng kinh tế:
Dòng vốn nội sinh Dòng vốn quốc tế
Vốn của chính phủ Vốn của tư nhân
Chủ thể Chính phủ Tư nhân Cá nhân hoặc tổ chức nước ngoài
cung cấp
Hình thức Thông qua trung gian tài chính Đầu tư trực tiếp hoặc gián tiếp

HOA QUỐC QUỲNH 3


TRUNG TÂM ÔN THI HỌC KÌ TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ
Số 90 Ngõ 167 Tây Sơn

Tác dụng _ Hỗ trợ đầu tư tư _ Đáp ứng yêu cầu _ Vừa thu được vốn để mở rộng
nhân phát triển. tăng trưởng kinh tế. kinh doanh, vừa tranh thủ kinh
_ Đầu tư cho lĩnh vực _ Cực kì quan trọng nghiệm trong quản lý và tận dụng
mới, khu vực mới. trong việc tạo ra sản được sự tiến bộ của KHKT.
_ Hướng dẫn đầu tư phẩm cho xã hội. _ Làm cho nền kinh tế mở hơn.
tư nhân, thúc đầu đầu
tư tư nhân phát triển
đúng hướng từ đó
thúc đẩy phát triển
kinh tế.
Tiêu cực _ Khi có những biến động xấu (lạm phát cao _ Dòng vốn chảy ra quá lớn làm cạn
hoặc có dấu hiệu khủng hoảng kinh tế) dễ kiệt nguồn dự trữ ngoại hối, làm
tạo ra sự bất ổn trong đầu tư. giảm các nguồn lực có sẵn cho đầu
_ Sự rút lui vốn theo trào lưu có thể gây ra tư nội địa và làm chậm lại sự linh
những cú sốc. hoạt của khu vực tài chính.
_ Dòng vốn chảy vào quá giới hạn
gây áp lực lên tỉ giá hối đoái, tăng
chi phí tiếp nhận, làm phức tạp
thêm việc thiết kế và thực thi chính
sách nội địa.

Thứ hai, HTTC (chủ yếu là trung gian tài chính) có vài trò phân bổ nguồn lực một cách hiệu
quả.
 Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
5. Bất cân xứng thông tin
_ Hai bên mua bán không có đầy đủ thông tin, tương xứng về sản phẩm:
- Người đi vay biết rõ tình hình bản thân mình hơn người cho vay.
- Người cho vay không biết rõ về người đi vay => đánh giá thấp rủi ro và mạo hiểm hơn.
_ Lựa chọn đối nghịch: (giống như hậu quả của bất cân xứng thông tin xảy ra trước khi thực hiện
giao dịch) có nhiều người đi vay khác nhau, người cho vay không hiểu rõ họ, và có thể lựa chọn
những người không tốt để cho vay.
_ Rủi ro đạo đức: (hậu quả của bất cân xứng thông tin xảy ra sau khi phát sinh giao dịch) người đi
vay có xu hướng sử dụng vốn vào các hoạt động sai mục đích vay, phi đạo đức.

6. Hệ thống tài chính dựa vào ngân hàng và hệ thống tài chính dựa vào thị trường
_ Hệ thống tài chính dựa vào ngân hàng: ngân hàng đóng vai trò chủ đạo trong việc huy động và
phân bổ vốn trong nền kinh tế (ví dụ: Nhật, Đức, Pháp, các quốc gia đang phát triển,…).
 Ưu điểm: ngân hàng có khả năng thu thập, phân tích thông tin, giám sát các khoản vay tốt
hơn so với các cá nhân tham gia vào thị trường tài chính, đặc biệt đối với các quốc gia đang
phát triển.
 Nhược điểm: doanh nghiệp đi vay ngân hàng trả phí cao hơn so với đi vay trên thị trường,
ngân hàng hạn chế cho vay DN vừa và nhỏ (do quản trị rủi ro của ngân hàng), nhân viên
ngân hàng cấu kết với doanh nghiệp để cho doanh nghiệp vay tiền và gây thiệt hại cho ngân
hàng.
_ Hệ thống tài chính dựa vào thị trường: thị trường chứng khoán có vai trò tích cực hơn trong việc
tài trợ vốn và cung cấp các công cụ quản lý rủi ro cho các chủ thể kinh tế (ví dụ: Mỹ, Anh).
 Ưu điểm: khuyến khích sự phát triển của các DN vừa và nhỏ, tạo điều kiện để DN vừa và
nhỏ tiếp cận được nguồn vốn.
HOA QUỐC QUỲNH 4
TRUNG TÂM ÔN THI HỌC KÌ TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ
Số 90 Ngõ 167 Tây Sơn

 Nhược điểm: tại những nước đang phát triển, các công cụ trên thị trường không đầy đủ, do
đó các chủ thể tham gia thị trường bị hạn chế trong việc lựa chọn các công cụ đầu tư và
quản trị rủi ro.

HOA QUỐC QUỲNH 5


TRUNG TÂM ÔN THI HỌC KÌ TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ
Số 90 Ngõ 167 Tây Sơn

CHƯƠNG 2
TÀI CHÍNH CÔNG

I. Tổng quan về tài chính công


1. Khu vực công và cơ sở cho sự can thiệp của chính phủ
a. Khu vực công
_ Quan điểm về khu vực công:
 Quan điểm của Joseph E.Stiglitz: khu vực công là khu vực của chính phủ (khu vực hoạt
động của chính phủ ở mỗi quốc gia tuỳ thuộc vào mô hình tổ chức của chính quyền).
 Quan điểm khác: khu vực công gồm khu vực của chính phủ (chính phủ trung ương + cơ
quan thuộc chính phủ trung ương + chính quyền địa phương + cơ quan thuộc chính quyền
địa phương) và khu vực được chính phủ kiểm soát.
 Theo Việt Nam: khu vực công bao gồm khu vực chính phủ và khu vực được chính phủ kiểm
soát như doanh nghiệp nhà nước và các tổ chức tài chính nhà nước.

b. Hàng hoá và dịch vụ công


_ Phân biệt hàng hoá công và hàng hoá tư:
 Hàng hoá công là những loại hàng hoá mang tính tiêu dùng chung, nói một cách khác, hàng
hoá công là những hàng hoá không có tính cạnh tranh và/hoặc không bị loại trừ trong tiêu
dùng.
 Hàng hoá tư là loại hàng hoá được trao đổi trên thị trường trên cơ sở ngang giá.
_ Đặc tính của hàng hoá công:
 Tính không cạnh tranh trong tiêu dùng hàng hoá công: là việc một cá nhân đang hưởng thụ
lợi ích do hàng hoá đó tạo ra sẽ không làm giảm việc tiêu dùng/giảm lợi ích hưởng thụ của
những người khác (ví dụ: an ninh quốc gia – khi các công dân mới được sinh ra thì mức độ
hưởng thụ của những công dân khác không bị giảm đi) => chi phí đòi hỏi cho hàng hoá tăng
thêm (chi phí biên) = 0.
 Tính không bị loại trừ trong tiêu dùng: một khi hàng hoá công đã được cung cấp thì không
thể hoặc rất tốn kém nếu muốn loại trừ những cá nhân không trả tiền cho việc sử dụng hàng
hoá đó (ví dụ: an ninh quốc gia – không thể ngăn cấm ai đó hưởng thụ dịch vụ này khi mà
chính người đó không muốn trả tiền cho dịch vụ hoặc có những hành vi gây rối trật tự xã
hội).
_ Phân loại: hàng hoá công thuần tuý (đáp ứng cả 2 đặc tính) và hàng hoá công không thuần tuý
(đáp ứng 1 trong 2 đặc tính).
 Hàng hoá công có tính cạnh tranh nhưng không có tính loại trừ: ví dụ hàng hoá hoá công có
thể tắc nghẽn – khi có nhiều người cùng sử dụng thì có thể gây ra sự tắc nghẽn khiến cho lợi
ích của những người tiêu dùng trước bị giảm sút.

HOA QUỐC QUỲNH 6


TRUNG TÂM ÔN THI HỌC KÌ TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ
Số 90 Ngõ 167 Tây Sơn

 Hàng hoá công không có tính cạnh tranh nhưng có tính loại trừ: ví dụ hàng hoá có thể loại
trừ bằng giá – là những hàng hoá mà lợi ích do chúng tạo ra có thể được định giá.
 Phân biệt hàng hoá dịch vụ công thuần tuý và không thuần tuý chỉ mang tính chất tương đối,
vào 1 thời điểm nhất định nào đó.
_ Việc sản xuất và cung ứng hàng hoá công:
 Sản xuất và cung ứng hàng hoá công thuần tuý => khu vực công (khu vực tư không cung
cấp do không mang lại lợi ích)
 Sản xuất và cung ứng hàng hoá công không thuần tuý => khu vực công + tư (nhà nước
không khuyến khích khu vực tư tham gia do khi đó khu vực tư sẽ đẩy giá lên cao, người
nghèo không sử dụng được, gây tổn thất phúc lợi xã hội)
c. Cơ sở khách quan cho sự can thiệp kinh tế của chính phủ
_ Những thất bại của thị trường: độc quyền + ngoại ứng (tác động của 1 giao dịch trên thị trường
ảnh hưởng đến một đối tượng thứ ba nhưng không được phản ánh trong giá cả của thị trường) +
thông tin bất cân xứng.
_ Phân phối lại: chính phủ đảm bảo công bằng hơn thông qua phân phối lại thu nhập giữa các tầng
lớp dân cư trong xã hội.
_ Hàng hoá khuyến dụng: khi sử dụng 1 hàng hoá, người ta đôi khi không nhận thức được hết
những lợi ích hoặc tác hại của hàng hoá dịch vụ đó, ngay cả khi họ có đầy đủ thông tin (ví dụ: biết
rằng hút thuốc lá có hại nhưng vẫn hút; đội mũ bảo hiểm giảm rủi ro nhưng cố tình không đội) =>
chính phủ cần can thiệp.

2. Khái niệm và đặc điểm của tài chính công


a. Khái niệm
_ Các khía cạnh liên quan đến thuật ngữ “công”: tính sở hữu (sở hữu công cộng) + tính mục đích
(lợi ích cộng đồng) + tính chủ thể (chủ thể thuộc sở hữu nhà nước).
_ Về hình thức: tài chính công là các hoạt động thu, chi tiền tệ của nhà nước gắn liền với quá trình
tạo lập và sử dụng quỹ tài chính công nhằm đáp ứng các nhu cầu thực hiện chức năng, nhiệm vụ của
nhà nước trong việc cung cấp hàng hoá dịch vụ công cho xã hội.
_ Về bản chất: tài chính công phản ánh các quan hệ kinh tế trong phân phối nguồn tài chính quốc
gia phát sinh giữa các cơ quan công quyền của nhà nước với các chủ thể khác trong nền kinh tế,
nhằm thực hiện chứ năng, nhiệm vụ của nhà nước trong việc cung cấp hàng hoá, dịch vụ công cho
xã hội không vì mục tiêu lợi nhuận.

b. Đặc điểm
_ Chủ thể: gắn liền với sở hữu nhà nước, quyền lực chính trị của nhà nước.
_ Mục tiêu hoạt động: chứa đựng lợi ích chung, lợi ích công cộng.
_ Hiệu quả hoạt động: hiệu quả của hoạt động thu chi tài chính công không lượng hoá chính xác
được (một quyết định thu chi không chỉ có tác động trong 1 năm mà còn nhiều năm – ví dụ: cho
sinh viên vay tiền học, sau này cống hiến cho xã hội).
_ Phạm vi hoạt động: rộng, vào tất cả các lĩnh vực (kinh tế, văn hoá, xã hội), thu nhập của hầu hết
các chủ thể trong nền kinh tế.

3. Cơ cấu tài chính công


a. Phân loại theo chủ thể quản lí trực tiếp

HOA QUỐC QUỲNH 7


TRUNG TÂM ÔN THI HỌC KÌ TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ
Số 90 Ngõ 167 Tây Sơn

_ Ngân sách nhà nước:


 Về hình thức: là bảng tổng hợp các khoản thu, chi của nhà nước trong 1 khoảng thời gian
nhất định, nhằm đáp ứng nhu cầu thực hiện chức năng và nhiệm vụ của nhà nước.
 Về bản chất: NSNN phản ánh các quan hệ kinh tế giữa nhà nước với các chủ thể khác trong
xã hội, phát sinh trong quá trình phân phối các nguồn tài chính theo nguyên tắc không hoàn
trả trực tiếp là chủ yếu.
_ Quỹ tài chính nhà nước ngoài NSNN là quỹ tiền tệ tập trung do nhà nước thành lập, quản lí và sử
dụng nhằm cung cấp nguồn lực tài chính cho việc xử lí những biến động bất thường trong quá trình
phát triển kinh tế - xã hội và để hỗ trợ thêm cho NSNN trong trường hợp khó khăn về nguồn lực tài
chính.
_ Tài chính của các cơ quan hành chính NN: là các cơ quan có nhiệm vụ cung cấp các dịch vụ hành
chính công cho xã hội (gồm các cơ quan hành pháp + lập pháp + tư pháp từ TW đến địa phương),
có nguồn tài chính từ NSNN và từ việc thu 1 khoản nhỏ phí và lệ phí.
_ Tài chính của các đơn vị sự nghiệp NN: là các đơn vị thực hiện cung cấp các dịch vụ công cộng
nhằm duy trì sự hoạt động bình thường của các lĩnh vực trong nền kinh tế quốc dân; nguồn tài chính
từ NSNN và từ nguồn thu từ việc cung cấp dịch vụ công cho xã hội (xu hướng giảm lấy từ NSNN,
tăng thu từ xã hội).
b. Phân loại theo nội dung hoạt động và cơ chế quản lí

_ NSNN:
 Nội dung hoạt động: thu (thuế; phí; lệ phí; các khoản thu từ hoạt động kinh tế; thu từ bán,
cho thuê tài sản, tài nguyên quốc gia; các khoản thu khác theo quy định của pháp luật) + chi
(các lĩnh vực) + cân đối NSNN.
 Cơ chế quản lí NSNN: quản lí theo hệ thống NSNN (tương ứng với từng quốc gia).

HOA QUỐC QUỲNH 8


TRUNG TÂM ÔN THI HỌC KÌ TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ
Số 90 Ngõ 167 Tây Sơn

_ Tín dụng nhà nước: hình thức nhà nước vay nợ nhằm đáp ứng nhu cầu cân đối NSNN và chi đầu
tư phát triển.
Đặc điểm Nội dung
Chủ thể Nhà nước
Hình thức vay Thông qua phát hành trái phiếu chính phủ, công trái, tín phiếu kho bạc nhà
nước
Tính chất Có thể bắt buộc hoặc tự nguyện (tự nguyện là chủ yếu), xuất phát từ quyền lực
chính trị của nhà nước, từ chức năng nhiệm vụ quản lí kinh tế - xã hội.
Có hoàn trả.
Mục đích Bù đắp bội chi NSNN.
Đáp ứng nhu cầu chi đầu tư phát triển theo mục tiêu của nhà nước từng thời kì.
Điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Nguồn gốc trả Chủ yếu là từ thuế, từ trường hợp cho vay lại để đầu tư vào các công trình có
nợ (gốc + lãi) khả năng thu hồi vốn hoặc có thể tạo ra giá trị lớn => gọi trái phiếu là khoản
thuế thu trước

_ Các quỹ ngoài NSNN gồm:


 Quỹ dự trữ, dự phòng (các trường hợp thiên tai, hoả hoạn trên diện rộng; khắc phục hậu quả
thiên tai, hoả hoạn gây ra đối với tài sản nhà nước; hỗ trợ khắc phục hậu quả đối với các tổ
chức, dân cư;...).
 Quỹ hỗ trợ (nhằm duy trì cơ cấu kinh tế ổn định hoặc thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế
mới phù hợp hơn, góp phần thực hiện mục tiêu an sinh xã hội).
 Quỹ phục vụ các chương trình mục tiêu quốc gia: sử dụng linh hoạt tuỳ theo chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội của quốc gia theo từng giai đoạn (quỹ phủ xanh đất trống, đồi trọc; quỹ
xoá đói, giảm nghèo; quỹ môi trường;....).

4. Vai trò của tài chính công


a. Đảm bảo duy trì sự tồn tại và hoạt động của bộ máy nhà nước (1)
_ Là vai trò truyền thống của tài chính công trong mọi mô hình kinh tế:
 Huy động một phần nguồn tài chính quốc gia thông qua đóng góp bắt buộc (thuế) hoặc tự
nguyện (cho vay).
 Phân phối và sử dụng nguồn tài chính huy động từ các quỹ công để đáp ứng nhu cầu chi tiêu
của nhà nước.

HOA QUỐC QUỲNH 9


TRUNG TÂM ÔN THI HỌC KÌ TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ
Số 90 Ngõ 167 Tây Sơn

 Kiểm tra, giám sát các hoạt động kinh tế - xã hội từ đó nâng cao hiệu quả quán lí và điều
hành nhà nước.

b. Điều tiết vĩ mô các hoạt động kinh tế - xã hội (2)


_ Về kinh tế: thúc đẩy kinh tế tăng trưởng ổn định và bền vững thông qua
 Chính sách chi NSNN: đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, hỗ trợ thành phần kinh tế khi cần
thiết.
 Chính sách thu NSNN: ban hành các luật thuế với các mức thuế suất khác nhau (ví dụ: khi
muốn khuyến khích sản xuất hàng nội địa, chính phủ đánh thuế lên hàng nhập khẩu nhằm
hạn chế từ đó khuyến khích hàng trong nước phát triển).
 Ổn định thị trường: thị trường hàng hoá (điều tiết với những hàng hoá quan trọng, mang tính
chiến lược như xăng, điện, nước, nông sản,... thông qua trợ giá, điều chỉnh thuế XNK, dự trữ
quốc gia) + kiểm chế lạm phát (cùng với NHTW bằng những chính sách tiền tệ, phát hành
trái phiếu, điều chỉnh chính sách thuế và chi tiêu của chính phủ).
_ Về xã hội: thực hiện công bằng xã hội và giải quyết các vấn đề xã hội thông qua các chính sách
chi (an sinh xã hội, bảo hiểm xã hội, trợ cấp,...).

: Giữa vai trò (1) và (2), đâu là vai trò quan trọng hơn?
Việc lựa chọn đâu là vai trò quan trọng hơn tuỳ thuộc vào quan điểm của từng quốc gia. Ví dụ như
Singapore lựa chọn (1) là vai trò quan trọng hơn, theo đó lương của quan chức chính phủ rất cao, do
đó họ yên tâm để công tác tốt. Còn những nước lựa chọn vai trò số (2) nhằm đảm bảo cho hoạt
động kinh tế - xã hội phát triển tốt.

II. Thu tài chính công


_ Khái niệm: thu tài chính công là việc nhà nước sử dụng quyền lực chính trị huy động một phần
nguồn tài chính quốc gia để hình thành nên quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước nhằm đáp ứng các
nhu cầu cung cấp hàng hoá, dịch vụ công của nhà nước.
_ Phân loại:
 Theo nội dung kinh tế: thu thường xuyên (thuế, phí, lệ phí) + thu không thường xuyên (thu
từ hoạt động kinh tế; từ nghiệp vụ bán hoặc cho thuê tài sản thuộc sở hữu nhà nước, thu từ
vay nợ, viện trợ không hoàn lại của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước).
 Theo yêu cầu động viên nguồn tài chính vào NSNN: nguồn lực để cân đối NSNN + nguồn
lực để bù đắp thiếu hụt NSNN.

1. Thuế
_ Khái niệm: thuế là khoản thu mang tính chất bắt buộc được thể chế bằng luật do các pháp nhân và
thể nhân nộp cho nhà nước nhằm đáp ứng các nhu cầu chi tiêu công.
 Về mặt kinh tế: thuế là công cụ để động viên các nguồn lực đáp ứng nhu cầu chi tiêu của
nhà nước.
 Về mặt pháp lý: thuế là nghĩa vụ tài chính bắt buộc được quy định theo pháp luật.
 Tính nghĩa vụ, tính cưỡng bức.
_ Đặc điểm:
 Khoản thu mang tính bắt buộc.
 Khoản thu không hoàn trả trực tiếp (được hoàn trả khi sử dụng hàng hoá dịch vụ công).
 Khoản thu mang tính giai cấp (thể hiện ở việc bảo hộ cho 1 đối tượng nhất định tuỳ vào từng
loại nhà nước khác nhau).
_ Vai trò:

HOA QUỐC QUỲNH 10


TRUNG TÂM ÔN THI HỌC KÌ TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ
Số 90 Ngõ 167 Tây Sơn

 Tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước (97% NSNN đến từ thuế, trong đó thuế giá trị gia
tăng mang lại phần lớn nguồn thu).
 Điều tiết các hoạt động kinh tế (thông qua việc tăng thuế hoặc giảm thuế).
 Điều chỉnh thu nhập (thông qua thuế thu nhập cá nhân), hướng dẫn tiêu dùng (thông qua
thuế trực thu – tác động từ từ, và gián thu – tác động trực tiếp).
_ Các yếu tố cấu thành một sắc thuế:
 Người nộp thuế: là người được luật thuế quy định phải có nghĩa vụ đóng thuế cho nhà nước.
 Người chịu thuế: là người gánh chịu sau cùng khoản thuế phải nộp cho nhà nước.
 Đối tượng đánh thuế là đánh thuế vào cái gì, nhằm phân biệt các hình thức đánh thuế, đồng
thời chứa đựng nội dung, mục đích và phạm vi điều chỉnh của luật thuế.
 Căn cứ tính thuế: là các yếu tố mà dựa vào đó để xác định số thuế phải nộp cho nhà nước.
 Thuế suất (gồm thuế suất theo tỉ lệ và thuế suất theo mức): là mức hoặc tỉ lệ quy định phải
nộp cho nhà nước trên mỗi đơn vị của đối tượng đánh thuế => là “linh hồn” của mỗi sắc
thuế (do biểu hiện nhu cầu tập trung của nguồn tài chính + chính sách điều tiết kinh tế của
nhà nước + mức độ tác động đến người đóng).
 Đơn vị tính thuế: là đơn vị được sử dụng làm phương tiện tính toán của đối tượng đánh thuế.
 Giá tính thuế: là trị giá của đối tượng đánh thuế.
 Khởi điểm đánh thuế: là mức thu nhập bắt đầu phải chịu thuế.
 Miễn giảm thuế: là các quy định về số thuế được giảm hoặc miễn trong một số trường hợp
nhất định.
 Thưởng, phạt: là các quy định về khen thưởng hoặc xử phạt đối với các tổ chức, cá nhân khi
thực hiện tốt hoặc vi phạm các quy định về thuế.
 Thủ tục về thuế: là các quy định về chứng từ, hoá đơn, trình tự, thời hạn kê khai, nộp thuế,
quyết toán thuế.
: Người nộp thuế và người chịu thuế đối với thuế trực thu gộp là 1, đối với thuế gián thu thì ngược
lại.

_ Phân loại thuế:


 Theo đối tượng đánh thuế: thuế thu nhập + thuế tiêu dùng + thuế tài sản (trong trường hợp
có chuyển giao, nhượng bán hoặc tài sản đang sở hữu).
 Theo phương thức chuyển giao thuế: thuế trực thu (ở VN có thuế thu nhập doanh nghiệp, cá
nhân và thuế nhà đất) + thuế gián thu.

2. Phí và lệ phí
a. Phí
_ Khái niệm: là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân phải trả khi được một tổ chức, cá nhân khác cung
cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật.
_ Phân loại:
 Phí đối với các dịch vụ do nhà nước đầu tư: là khoản thuộc NSNN (theo nguyên tắc đảm bảo
thu hồi vốn trong thời gian hợp lí + chính sách của NN).
 Phí đối với các dịch vụ do tổ chức, cá nhân đầu tư vốn: là khoản thu không thuộc NSNN.
_ Phân cấp quy định các khoản phí:
 Thứ nhất, chính phủ quy định đối với một số loại phí liên quan đến nhiều chính sách kinh tế
- xã hội của NN (học phí, viện phí, thuỷ lợi phí,...).
 Thứ hai, HĐND tỉnh, thành phố trực thuộc TW quy định đối với một số khoản phí về quản lí
đất đai, tài nguyên thiên nhiên; một số khoản phí gắn với chức năng quản lí hành chính NN
của chính quyền địa phương.
HOA QUỐC QUỲNH 11
TRUNG TÂM ÔN THI HỌC KÌ TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ
Số 90 Ngõ 167 Tây Sơn

 Thứ ba, Bộ Tài chính quy định đối với các khoản phí còn lại để áp dụng thống nhất trong cả
nước (phí phòng cháy chữa cháy, phí giao dịch chứng khoán,...).

b. Lệ phí
_ Khái niệm: là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân phải nộp khi được cơ quan nhà nước hoặc tổ chức
được uỷ quyền phục vụ công việc quản lí NN theo quy định nhà nước.
_ Đặc điểm:
 Mức thu lệ phí được ấn định trước đối với từng công việc không nhằm mục đích bù đắp chi
phí, phù hợp với thông lệ quốc tế.
 Mọi khoản lệ phí thu được đều thuộc NSNN.
_ Phân loại:
 Lệ phí của chính quyền NN trung ương.
 Lệ phí của cấp chính quyền địa phương.
_ Phân cấp quy định các khoản lệ phí:
 Chính phủ quy định đối với những loại lệ phí quan trọng, lớn, ý nghĩa pháp lí quốc tế (lệ phí
trước bạ, lệ phí toà án,...).
 HĐND cấp tỉnh quy định đối với một số khoản lệ phí gắn với chức năng quản lí hành chính
nhà nước của mình (lệ phí hộ tịch, hộ khẩu,...).
 Bộ Tài chính quy định đối với các khoản lệ phí còn lại áp dụng thống nhất trong cả nước (lệ
phí đăng kí giao dịch đảm bảo,...).

3. Thu khác
_ Thu từ hoạt động kinh tế của NN.
_ Thu từ bán hoặc cho thuê tài sản, tài nguyên của quốc gia.
_ Thu từ nhận viện trợ từ các tổ chức chính phủ hoặc tổ chức quốc tế...

III. Chi tiêu công và cân đối ngân sách nhà nước
1. Chi tiêu công
_ Khái niệm: là quá trình phân phối và sử dụng nguồn tài chính đã được tập trung vào các quỹ tài
chính công (chủ yếu là NSNN) để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ kinh tế - xã hội của nhà nước.
_ Đặc điểm:
 Gắn liền với thực hiện chức năng của nhà nước với các mục tiêu kinh tế xã hội trong từng
thời kì.
 Gắn liền với quyền lực nhà nước và do quốc hội quyết định.
 Gắn liền với các phạm trù có liên quan đến tiền tệ như thu nhập, giá cả, lãi suất, tỉ giá hối
đoái,... (ví dụ: thu nhập tăng thì chi tiêu công tăng, giá cả tăng thì chi tiêu công tăng,...).
_ Nội dung chi tiêu công:
 Căn cứ vào chức năng của nhà nước: chi hệ thống quản lí hành chính; chi cho quốc phòng
an ninh; chi cho hệ thống giáo dục; chi cho toà án và viện kiểm soát; chi hỗ trợ phát triển
kinh tế;...
 Căn cứ vào tính chất kinh tế: chi đầu tư phát triển + chi thường xuyên + chi trả nợ và viện
trợ + chi khác (chi dự trữ: chi bổ sung quỹ dự trữ nhà nước và quỹ dự trữ tài chính).

Chi đầu tư phát triển Chi thường xuyên


Quá trình nhà nước sử dụng một phần vốn Quá trình phân phối và sử dụng thu
tiền tệ đã được tạo lập qua quỹ NSNN và nhập từ quỹ tài chính công nhằm
Khái niệm các quỹ ngoài NSNN (chủ yếu là NSNN) đáp ứng các nhu cầu chi gắn liền

HOA QUỐC QUỲNH 12


TRUNG TÂM ÔN THI HỌC KÌ TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ
Số 90 Ngõ 167 Tây Sơn

để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - với việc thực hiện các nhiệm vụ
xã hội, đầu tư phát triển sản xuất và dự trữ thường xuyên của nhà nước về
hàng hoá vật tư có tính chiến lược nhằm quản lí kinh tế - xã hội.
đảm bảo thực hiện các mục tiêu ổn định và
tăng trưởng kinh tế.
_ Khoản chi lớn nhưng không mang tính _ Đa số các khoản chi thường
ổn định. xuyên mang tính ổn định.
Đặc điểm _ Chi mang tính chất tích luỹ (do nhà nước _ Mang tính chất tiêu dùng (đã chi
kì vọng mang lại lợi ích trong tương lai). là xác định mất đi).
_ Gắn với mục tiêu, yêu cầu của phát triển _ Gắn chặt với cơ cấu tổ chức của
KT – XH đất nước trong từng thời kì, từng bộ máy nhà nước.
năm và sự lựa chọn phương pháp cấp phát
của nhà nước.
_ Chi đầu tư xây dựng các công trình _ Chi cho hoạt động của các đơn vị
KCHT KT – XH. sự nghiệp VH, XH.
Nội dung chi _ Chi hỗ trợ DNNN, đầu tư góp vốn cổ _ Chi cho hoạt động của các đơn vị
phần vào các DN hoạt động trong những sự nghiệp KT của NN.
lĩnh vực cần có sự quản lí và điều tiết của _ Chi cho các hoạt động quản lí
NN. NN.
_ Chi dự trữ nhà nước (ví dụ: trích quỹ _ Chi cho hoạt động AN, QP và
mua nông sản khi giá thấp do được mùa). trật tự an toàn xã hội.
_ Chi cho các tổ chức chính trị -
XH.
_ Chi khác: chi trợ giá, trả lãi tiền
vay, chi hỗ trợ quỹ bảo hiểm xã
hội,…

: Chi dự trữ thuộc chi đầu tư phát triển do nhằm ổn định kinh tế, đảm bảo lợi ích của người dân,
đồng thời mang lại lợi ích trong tương lại (khi mua nông sản được mùa mất giá, đợi giá lên sẽ
bán).
: Nhà nước muốn chi thường xuyên, nhưng lại không muốn chi cho đầu tư phát triển do chi thường
xuyên là chi cho phúc lợi xã hội, mang lại tiếng tăm cho nhà nước (củng cố vị thế, uy tín) + phúc
lợi chỉ có chính phủ cung cấp mà tư nhân không cung cấp.
: Phân biệt chi đầu tư và chi thuờg xuyên chỉ mang tính chất tương đối, đôi khi không phân biệt
được 2 khoản này (ví dụ các khoản chi phí cho giáo dục: các khoản chi học bổng cho học sinh giỏi,
chi cho vay sinh viên,...).

2. Cân đối ngân sách nhà nước và tài trợ thâm hụt NSNN
a. Cân đối ngân sách nhà nước
_ Khái niệm: là sự cân bằng giữa tổng thu và tổng chi NSNN trong một thời kì nhất định, thường là
một năm tài khoá.
_ Các quan điểm về cân đối NSNN:
Lý thuyết cổ điển về sự Lý thuyết về ngân sách Lý thuyết về ngân sách cố ý
thăng bằng ngân sách chu kì thiếu hụt
NSNN phải cân bằng hàng Sự thăng bằng của NSNN Trong giai đoạn nền kinh tế
Quan năm, tức là tổng số chi sẽ không duy trì trong suy thoái, người ta có thể hy
điểm không vượt quá tổng số khuôn khổ một năm, mà sinh cân bằng ngân sách, chi
thu. sẽ duy trì trong khuôn tiêu nhiều hơn để khơi mào
HOA QUỐC QUỲNH 13
TRUNG TÂM ÔN THI HỌC KÌ TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ
Số 90 Ngõ 167 Tây Sơn

khổ của một chu kì kinh cho sự phục hồi của nền kinh
tế. tế.
_ Nếu vay để bù đắp thâm _ Trong thời kì suy thoái, _ Hy sinh cân bằng NS theo
hụt kì trước là rất khó khăn nền kinh tế nên cố ý tạo hướng tăng chi tiêu nhiều hơn
vì thâm hụt ngày càng ra tình trạng thâm hụt NS thu, khơi mào cho sự phục hồi
tăng. để châm ngòi cho sự của kinh tế.
_ Khi thặng dư, tức là tiền phục hồi kinh tế. Sự thâm  Khi kinh tế phục hồi,
Đặc đang ở 1 chỗ, không được hụt được đền bù bằng gánh nặng nhà nước
điểm lưu thông, không sinh lời, những khoản thặng dư giảm (giảm trợ cấp cho
ảnh hưởng đến tăng trưởng NS vào những năm tăng thất nghiệp,...), đồng
kinh tế. Đồng thời tạo tâm trưởng. thời tăng thu thuế bù
lý quản lí lỏng lẻo, gây sự _ Cân bằng trong 1 chu đắp cho thâm hụt,
lãng phí tiền của XH. kì giúp chính phủ thực nhưng việc tăng chi dễ
 Nhà nước không hiện các chính sách kinh gây ra lạm phát.
nợ nần nhưng nền tế phù hợp với từng giai _ Việc bơm tiền vào nền kinh
kinh tế khó phát đoạn. tế như 1 động cơ phụ, khi nền
triển do không có kinh tế phục hồi thì để nó tự
kích thích. vận hành.

b. Thâm hụt và tài trợ thâm hụt NSNN


_ Khái niệm: thâm hụt NSNN là tình trạng mất cân bằng ngân sách nhà nước khi số chi vượt quá số
thu ngân sách trong cân đối NSNN trong một tài khoá nhất định.
_ Công thức tính thâm hụt NSNN:
Thâm hụt NSNN = Tổng thu trong cân đối – Tổng chi trong cân đối
 Nhà nước luôn cố ý che giấu mức thâm hụt thực sự.
 2 quốc gia có mức thâm hụt khác nhau nhưng ta sẽ không thể so sánh xem quốc gia nào
quản lí ngân sách tốt hơn do mỗi quốc gia sẽ có 1 cách tính tổng thu và tổng chi trong cân
đối khác nhau.
_ Nguyên nhân thâm hụt ngân sách:
 Nhóm nguyên nhân khách quan: tác động của chu kì kinh tế (khi nền kinh tế suy thoái =>
thu thuế giảm + tăng chi nhằm ngăn suy giảm kinh tế sâu hơn => càng thâm hụt) + hậu quả
do các tác nhân gây ra (thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh,...).
 Nhóm nguyên nhân chủ quan: do cơ cấu thu chi thay đổi (ví dụ:giảm thuế thu nhập doanh
nghiệp nhằm khuyến khích các ngành sản xuất; cho nghỉ lễ nhiều + tăng lương thưởng nhằm
tăng cầu mua sắm và du lịch của người dân) + do điều hành ngân sách nhà nước không hợp
lí (tham nhũng, thất thu do trốn lậu thuế, không khai thác nguồn thu một cách hợp lí,...).
_ Các biện pháp tài trợ thâm hụt ngân sách:
Ưu điểm Nhược điểm
Cắt giảm Chính phủ không chịu Cắt giảm chỉ có giới hạn ở 1 mức nào đấy.
chi tiêu sức ép từ bên ngoài, sức Khó thực hiện (chi tiêu công cho quan chức và người
công ép từ lãi vay. nghèo => nếu cắt giảm cho người nghèo dễ gây bất ổn
xã hội).
Giảm gánh nặng vay nợ Tác động tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế (thuế tăng =>
của chính phủ, tạo nguồn CPSX của DN tăng => cả người tiêu dùng + DN phải
Tăng thu cho NSNN. gánh thuế => cầu + lợi nhuận DN giảm).
thuế Chỉ thực hiện trong dài hạn (do áp thuế cần luật =>
Quốc hội quyết định; thuế tính đến lâu dài nhằm tạo
điều kiện cho các ngành sản xuất).
HOA QUỐC QUỲNH 14
TRUNG TÂM ÔN THI HỌC KÌ TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ
Số 90 Ngõ 167 Tây Sơn

Hạn chế được tình trạng Có giới hạn.


Kiện toàn thất thu thuế (giảm số
thuế giờ/năm nộp thuế của DN
=> tiết kiệm chi phí,
chống thất thoát).
Vay trong nước tận dụng Vay trong dân: khi chính phủ tăng lãi suất nhằm thu hút
Vay nợ nguồn vốn nhàn rỗi trong vốn, làm lãi suất của các tổ chức khác cũng tăng => DN
(gồm vay xã hội, hạn chế sự phụ vay vốn khó khăn, lạm phát.
trong thuộc vào nước ngoài. Vay qua kho bạc => kho bạc in tiền => lạm phát.
nước và Vay nước ngoài tận dụng Vay nước ngoài: bị ràng buộc về các điều kiện kinh tế
vay nước được nguồn vốn với quy và chính trị.
ngoài) mô lớn, lãi suất ưu đãi từ
các nước, tổ chức tài
chính quốc tế.
Phát Bù đắp được NSNN, Giải pháp mang tính chất tình thế.
hành tiền tránh tình trạng vỡ nợ Dẫn tới lạm phát (VN không còn dùng biện pháp này từ
công. năm 1992).

: Việc phát hành tiền để bù đắp thâm hụt cho NSNN giống như khoản thuế vô hình đánh vào mọi
thành viên trong nền kinh tế do khi phát hành tiền sẽ dẫn tới lạm phát:
 Đối với người tiêu dùng: cần nhiều tiền hơn để mua hàng hoá.
 Đối với doanh nghiệp: trả nhiều tiền hơn cho chi phí sản xuất (lương cho công nhân, nguyên
nhiên vật liệu đầu vào) + chịu 1 phần giá bán hàng hoá tăng thêm.
 Đối với chính phủ: là người chịu thiệt cuối cùng.

IV. Nợ công
1. Quan điểm nợ công và phân loại nợ công
_ Quan điểm quốc tế thì nợ công bao gồm: nợ của chính phủ, nợ của chính phủ bảo lãnh, nợ của
DNNN.
_ Quan điểm của VN thì nợ công bao gồm:
 Nợ chính phủ: là các khoản nợ được kí kết, phát hành nhân danh NN hoặc chính phủ, các
khoản nợ do bộ Tài chính kí kết, phát hành hoặc uỷ quyền phát hành nhưng không bao gồm
các khoản nợ do NHNN VN phát hành nhằm thực hiện mục tiêu chính sách tiền tệ trong
từng thời kì.
 Nợ được chính phủ bảo lãnh: là các khoản nợ của DN, tổ chức kinh tế trong và ngoài nước
được chính phủ đứng ra bảo lãnh.
 Nợ chính quyền địa phương: là các khoản nợ do UBND cấp tỉnh, thành phố trực thuộc TW
kí kết phát hành hoặc uỷ quyền phát hành.

_ Phân loại nợ công:


Phân loại Ý nghĩa của việc phân chia
Nợ ngắn hạn (< 1 năm, bù đắp Tạo điều kiện cho việc quản lí khả năng
Theo kỳ hạn thiếu hụt NS tạm thời). thanh toán các khoản vay, đưa ra giải pháp
Nợ trung và dài hạn (> 1 năm, bố trí trả nợ.
phục vụ nhu cầu đầu tư phát
triển)

HOA QUỐC QUỲNH 15


TRUNG TÂM ÔN THI HỌC KÌ TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ
Số 90 Ngõ 167 Tây Sơn

Theo vị trí địa lí Nợ trong nước. Đánh giá sự tác động của các yếu tố kinh tế
Nợ nước ngoài. trong và ngoài nước đến quy mô, khả năng
trả nợ.
Nợ trực tiếp (chính quyền TW Cho thấy rõ hơn các rủi ro tiềm ẩn đối với
Theo nghĩa vụ và địa phương trực tiếp trả) nợ công khi mà môi trường kinh tế thay đổi
trả nợ Nợ dự phòng (nợ được chính cũng như khả năng kiểm soát, xử lí đối với
phủ bảo lãnh). các khoản nợ được bảo lãnh thường thấp
hơn so với các khoản nợ trực tiếp.
Nợ có lãi suất cố định (không Giúp nhà quản lí nợ điều hành danh mục
phụ thuộc vào sự biến động của nợ dựa trên các dự báo về biến động lãi
Theo lãi suất thị trường). suất.
vay Nợ có lãi suất thả nổi (theo lãi  Quản lí rủi ro lãi suất đối với các
suất thị trường). khoản nợ có lãi thả nổi và cố định
khi có sự biến động của thị trường
và khi phát hành các khoản nợ mới.
Theo loại tiền Nợ bằng đồng nội tệ. Giúp nhà quản lí nợ cân đối và bố trí nguồn
vay Nợ bằng ngoại tệ. vốn thanh toán trả nợ phù hợp, xác định và
phòng ngừa rủi ro khi có biến động về tỉ
giá.

_ Vai trò của nợ công:


 Đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư, đảm bảo an sinh xã hội.
 Góp phần tài trợ thâm hụt NSNN (đi vay).
 Góp phần tạo ra công cụ để điều hành chính sách tiền tệ và thị trường tài chính (mua bán trái
phiếu chính phủ).
 Góp phần tích cực thúc đẩy quá trình hội nhập quốc tế (tiếp cận với nguồn vốn bên ngoài
đòi hỏi sự thay đổi về thể chế, môi trường kinh doanh, cơ sở hạ tầng,... + tiếp cận máy móc,
công nghệ hiện đại, kĩ năng quản lí,...).
_ Các nhân tố ảnh hưởng tới nợ công:
 Cân bằng ngân sách cơ bản.
 Lãi suất thực tế.
 Tốc độ tăng trưởng.
 Lãi suất ngoại tệ.
 Tỷ giá thực tế,...
_ Các hình thức vay nợ:
 Vay nợ trong nước.
 Vay nợ nước ngoài: vay viện trợ phát triển chính thức (viện trợ song phương, đa phương,
không hoàn lại) + vay có tính chất thương mại + vay ưu đãi.

2. An toàn nợ công
_ Khái niệm: là ngưỡng nợ tối đa mà chính phủ được phép vay nợ.
 Một quốc gia có thể ở dưới mức tối đa nhưng vẫn được cho là nguy hiểm do phụ thuộc vào
việc quốc gia đó có tìm được nguồn để trả nợ công hay không.
_ Các chỉ tiêu an toàn nợ: nợ công/GDP; nợ nước ngoài của quốc gia/GDP; trả nợ chính phủ/tổng
thu NSNN; nghĩa vụ trả nợ nước ngoài của quốc gia/tổng kim ngạch xuất nhập khẩu.
_ Sự cần thiết của việc quản lí nợ công:
 Tác động tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế.
HOA QUỐC QUỲNH 16
TRUNG TÂM ÔN THI HỌC KÌ TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ
Số 90 Ngõ 167 Tây Sơn

 Tạo áp lực lên lạm phát.


 Tác động tiêu cực đến tỉ giá và thâm hụt thương mại.
 Tạo gánh nặng nợ công lên thế hệ tương lai.
 Tiềm ẩn gây ra khủng hoảng nợ.

HOA QUỐC QUỲNH 17


TRUNG TÂM ÔN THI HỌC KÌ TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ
Số 90 Ngõ 167 Tây Sơn

CHƯƠNG 3
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

I. Tổng quan về tài chính doanh nghiệp


1. Các hình thái tổ chức tài chính doanh nghiệp
_ Khái niệm về doanh nghiệp: Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở
giao dịch ổn định, được đăng kí kinh doanh theo quy định của pháp luật để thực hiện các hoạt động
kinh doanh từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích
kiếm lời.
_ Phân loại:
 Theo cung cầu về vốn: doanh nghiệp tài chính, doanh nghiệp phi tài chính.
 Theo địa lý: doanh nghiệp trong nước, doanh nghiệp nước ngoài.
 Theo hình thức sở hữu: DN tư nhân, công ty hợp danh, công ty TNHH (1 thành viên, nhiều
thành viên), công ty cổ phần.

2. Khái niệm và mục tiêu của tài chính doanh nghiệp


_ Tài chính doanh nghiệp là các cách thức huy động, phân bổ và sử dụng nguồn lực tài chính gắn
liền với các quyết định tài chính của các doanh nghiệp nhằm mục tiêu kinh doanh của doanh
nghiệp.
_ Mục tiêu: tối đa hoá lợi nhuận (cần được xem xét trong sự cân đối với các mục tiêu khác) và tối
đa hoá giá trị tài sản cho các chủ sở hữu (sử dụng các chiến lược lâu dài do cần tính đến giá trị thời
gian của tiền và mức độ rủi ro).

3. Các quyết định tài chính doanh nghiệp


_ Khái niệm: là những cân nhắc, tính toán của doanh nghiệp đối với việc huy động, phân bổ và sử
dụng quỹ tiền tệ của doanh nghiệp trong thời kì nhất định.
_ Các quyết định:
 Quyết định đầu tư – đầu tư vào những loại tài sản nào, bao gồm quyết định đầu tư tài sản
ngắn hạn, tài sản dài hạn và cơ cấu tài sản ngắn hạn – dài hạn.
 Quyết định nguồn vốn – lựa chọn nguồn vốn nào để tài trợ cho các hoạt động của doanh
nghiệp, bao gồm nguồn vốn ngắn hạn, nguồn vốn dài hạn và cấu trúc nguồn vốn.
 Quyết định phân phối lợi nhuận.
 Quyết định kiểm tra, giám sát – đan lồng vào các quyết định khác của doanh nghiệp (ví dụ:
khi quyết định đầu tư vào loại tài sản nào, luôn đi kèm việc kiểm tra xem việc đầu tư tài sản
đó có mang lại lợi ích không, giám sát xem quá trình đầu tư có đúng không).
: Trong doanh nghiệp, quyết định đầu tiên và quan trọng nhất không phải là nguồn vốn và cơ cấu
vốn, mà là ý tưởng kinh doanh, vì khi có ý tưởng kinh doanh rồi mới đi tìm nguồn vốn. Ngoài ra,
với TTTC trực tiếp và trung gian tài chính, khi đã có ý tưởng kinh doanh rồi thì có thể dễ dàng huy
động vốn.
_ Các nhân tố ảnh hưởng đến các quyết định tài chính của doanh nghiệp:
 Nhóm nhân tố bên ngoài: điều kiện kinh tế - môi trường kinh doanh (sự bất ổn về nền kinh
tế: biến động lãi suất thị trường, lạm phát, chiến tranh, dịch bệnh,...; môi trường kinh doanh
lành mạnh hay không: thủ tục, phí bôi trơn,...); sự phát triển của tiến bộ khoa học – kĩ thuật
(đầu tư máy móc, thiết bị phù hợp với nguồn vốn, nhằm tăng tính cạnh tranh của doanh
nghiệp); chính sách kinh tế tài chính của nhà nước (chính sách thuế, xuất nhập khẩu, chế độ
khấu hao tài sản cố định,...); sự phát triển của thị trường tài chính và trung gian tài chính
(ảnh hưởng đến khả năng cung ứng vốn, sử dụng các sản phẩm dịch vụ tài chính,...).
HOA QUỐC QUỲNH 18
TRUNG TÂM ÔN THI HỌC KÌ TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ
Số 90 Ngõ 167 Tây Sơn

 Nhóm nhân tố bên trong: hình thái tổ chức doanh nghiệp (ví dụ sự khác nhau giữa DN tư
nhân và công ty cổ phần); ảnh hưởng của đặc điểm kinh tế - kĩ thuật (tính chất ngành quyết
định quy mô vốn kinh doanh, cơ cấu tài sản,... + tính thời vụ và chu kì sản xuất ảnh hưởng
đến nhu cầu vốn, tình hình thu chi,...); chủ thể ra quyết định (thể hiện quyết sách của nhà
lãnh đạo trong doanh nghiệp; gồm: chủ sở hữu DN – luôn muốn tối đa hoá lợi nhuận, nhà
quản lí – chiến lược lâu dài, chủ nợ - đòi hỏi kế hoạch chi tiết về việc sử dụng vốn và cam
kết hoàn vốn cũng như lợi tức thanh toán kèm theo,...).

4. Vai trò của tài chính doanh nghiệp


_ Huy động vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh: đảm bảo không thiếu vốn cũng như không thừa
vốn (gây lãng phí) thông qua việc lựa chọn phương thức huy động vốn thích hợp với nhu cầu tài
chính về cả thời gian cũng như kết cấu vốn.
_ Sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả thông qua các quyết định đầu tư đúng đắn.
_ Kiểm tra, giám sát hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp: được thực hiện thông qua kế hoạch
tài chính + phân tích tình hình tài chính.

II. Nguồn vốn của doanh nghiệp – Huy động vốn


1. Quan niệm về vốn kinh doanh
_ Vốn kinh doanh: là số tiền đầu tư vào toàn bộ tài sản dùng vào hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
 Biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản của DN nhằm sử dụng kinh doanh.
_ Đặc điểm:
 Phải đảm bảo đủ 1 lượng nhất định.
 Biểu hiện bằng tiền.
 Sử dụng vào mục đích kinh doanh (tức là để mua sắm tài sản phục vụ cho sản xuất kinh
doanh) – sinh lời (T-T)

2. Nguồn vốn và phân loại nguồn vốn của doanh nghiệp


_ Khái niệm: nguồn vốn bao gồm tất cả các khoản tiền mà doanh nghiệp có thể sử dụng nhằm phục
vụ cho mục tiêu của mình.
_ Phân loại nguồn vốn:
 Theo thời gian: nguồn vốn ngắn hạn (dưới 1 năm, thường bao gồm: các khoản vay ngắn hạn
từ NH và các tổ chức tín dụng + nợ ngắn hạn phát sinh + ... => dùng để đầu tư vào tài sản
lưu động); nguồn vốn dài hạn – nguồn vốn thường xuyên (trên 1 năm, gồm: các khoản vay
dài hạn từ NH + phát hành trái phiếu + nguồn vốn liên doanh + ... => tính chất ổn định nên
được dùng đầu tư vào các dự án, tài sản cố định và 1 vài tài sản lưu động).
 Theo phương thức huy động vốn: nguồn vốn huy động từ phát hành (cổ phiếu và trái phiếu),
nguồn vốn đi vay.
 Theo quyền sở hữu: vốn chủ sở hữu (vốn chủ sở hữu + lợi nhuận sau thuế + lãi chia), nợ
phải trả (tín dụng thương mại, tín dụng ngân hàng, tín dụng nhà nước, vay trái phiếu, nợ
lương người lao động,...).
 Theo phạm vi hoạt động: nguồn vốn bên trong (huy động từ chính hoạt động của DN: nguồn
từ lợi nhuận để lại để tái đầu tư, nguồn từ khấu hao tài sản cố định chưa được sử dụng nhằm
đổi mới thay thế TSCĐ, nguồn từ tiền nhượng bán tài sản,...); nguồn vốn bên ngoài (huy
động từ bên ngoài để phục vụ kinh doanh, gồm các nguồn đi vay, liên kết,...).
_ Các phương thức huy động vốn:
HOA QUỐC QUỲNH 19
TRUNG TÂM ÔN THI HỌC KÌ TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ
Số 90 Ngõ 167 Tây Sơn

 Tăng nguồn vốn chủ sở hữu: phát hành cổ phiếu (cố phiếu thường, cố phiếu ưu đãi), tăng
khoản lợi nhuận để lại.
 Tăng các khoản nợ phải trả: phát hành trái phiếu, tín phiếu, tín dụng thương mại, vay ngân
hàng.
: DN muốn dùng nợ phải trả để gây áp lực lên chính họ, nhằm tạo động lực làm việc hiệu quả hơn
so với việc sử dụng vốn chủ sở hữu, do khi dùng VCSH, DN có tâm lí đó là của mình, còn nợ phải
trả DN có nghĩa vụ phải thanh toán nó.

III. Tài sản của doanh nghiệp – Sử dụng vốn


1. Tài sản và phân loại tài sản
_ Khái niệm: Tài sản là một nguồn lực mà doanh nghiệp có thể kiểm soát được và dự tính đem lại
lợi ích kinh tế trong tương lai cho doanh nghiệp.
_ Hình thái biểu hiện: hữu hình (máy móc, thiết bị, nhà xưởng,...) + vô hình (chi phí mua bản
quyền, lợi thế kinh doanh, quyền sử dụng đất,...).
_ Phân loại:
 Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển: tài sản cố định (những TS có giá trị lớn, thời gian sử
dụng dài phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của DN, như máy móc, nhà xưởng,...) +
tài sản lưu động (những TS luôn vận động, thay thế và chuyển hoá lẫn nhau, đảm bảo cho
quá trình kinh doanh được tiến hành liên tục, như nguyên nhiên vật liệu,...) + tài sản tài
chính (những TS dễ dàng chuyển hoá thành tiền, có thể đem lại lợi ích tài chính cho người
sở hữu, như trái phiếu, cổ phiếu,...).
 Căn cứ vào thời hạn đầu tư: tài sản dài hạn (toàn bộ những TS của doanh nghiệp có thời
gian thu hồi vốn hoặc thanh toán từ 1 năm trở lên hoặc trên 1 chu kì kinh doanh, như TSCĐ
dài hạn, TSTC dài hạn,...) + tài sản ngắn hạn (toàn bộ những TS của doanh nghiệp có thời
gian thu hồi vốn hoặc thanh toán trong vòng 1 năm hoặc 1 chu kì kinh doanh).

2. Tài sản cố định


_ Khái niệm: là những tư liệu lao động có giá trị lớn và thời gian sử dụng dài, trực tiếp hoặc gián
tiếp tham gia vào quá trình sản xuất.
_ Đặc điểm:
 Tham gia vào nhiều chu kì kinh doanh nhưng hình thái vật chất không thay đổi.
 Giá trị của TSCĐ được chuyển dịch dần từng phần trong mỗi chu kì kinh doanh vào giá trị
sản phẩm => giá trị TSCĐ bị giảm dần do bị hao mòn (hao mòn hữu hình và hao mòn vô
hình).
 Toàn bộ giá trị TSCĐ được thu hồi khi tài sản cố định hết hạn sử dụng.
_ Phân loại TSCĐ:

Nội dung Ưu, nhược điểm


TSCĐ hữu hình: có hình thái vật chất Giúp thấy được cơ cấu đầu tư vào
Căn cứ vào cụ thể. TSCĐ theo hình thái biểu hiện, từ đó
hình thái TSCĐ vô hình: không có hình thái đánh giá và điều chỉnh cơ cấu cho
biểu hiện vật chất cụ thể nhưng xác định được phù hợp.
giá trị. Không thấy được kết cấu tài sản theo
tình hình sử dụng hay công dụng kinh
tế, gây khó khăn trong khai thác.

HOA QUỐC QUỲNH 20


TRUNG TÂM ÔN THI HỌC KÌ TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ
Số 90 Ngõ 167 Tây Sơn

Nhóm 1: TSCĐ tạo ra không gian Tạo điều kiện thuận lợi cho doanh
Căn cứ theo (nhà xưởng, kho bãi, văn phòng,...). nghiệp dễ dàng khai thác các TSCĐ
công dụng Nhóm 2: TSCĐ trực tiếp tham gia hiện có.
kinh tế vào sản xuất sản phẩm (máy móc,....). Khó khăn trong việc thực hiện trích
Nhóm 3: phương tiện vận tải, cơ giới. khấu hao TSCĐ.
Nhóm 4: thiết bị, dụng cụ quản lý.
Nhóm 5: vườn cây lâu năm cho sp,...
TSCĐ đang dùng. Nắm được kết cấu TSCĐ theo tình
Căn cứ theo TSCĐ chưa cần dùng. hình sử dụng nên thuận lợi cho việc
tình hình sử TSCĐ không cần dùng (DN chưa quản lí và trích khấu hao.
dụng khấu hao hết nhưng không còn phù
hợp với yêu cầu sử dụng của DN).
TSCĐ chờ thanh lý (đã khấu hao hết
toàn bộ và chờ thanh lý).

_ Tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ:


 Thời gian sử dụng trên 1 năm.
 Đáp ứng được tiêu chuẩn về giá trị theo quy định (từ 30 triệu VNĐ trở lên, theo TT
45/2013/TT-BTC).
 Chắc chắn mang lại lợi ích kinh tế trong tương lai.
 Nguyên giá tài sản được xác định 1 cách đáng tin cậy.
_ Phân biệt hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình:
Hao mòn hữu hình Hao mòn vô hình
Định nghĩa Là sự giảm dần về mặt giá trị sử dụng và theo đó làm Là sự giảm thuần tuý về mặt
giảm dần giá trị của TSCĐ. giá trị của TSCĐ.
Thời gian sử dụng dài, cường độ sử dụng cao. Do sự phát triển mạnh mẽ của
Nguyên nhân Do tác động của các yếu tố tự nhiên. khoa học kĩ thuật công nghệ.
Sự ảnh hưởng của sức bền vật liệu.
_ Khấu hao tài sản cố định
 Khái niệm: là sự phân bổ 1 cách có hệ thống giá trị phải thu hồi của TSCĐ vào chi phí sản
xuất kinh doanh trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ (về mặt kế toán).
 Mục đích: nhằm thu hồi vốn để tái sản xuất tài sản cố định (giản đơn và mở rộng).
 Nguyên tắc khấu hao: phải dựa trên mức độ hao mòn thực tế của TSCĐ, đảm bảo tái sản
xuất TSCĐ.
: Về mặt tài chính, DN không chọn khấu hao theo đường thẳng, do sau 1 khoảng thời gian nhất
định, đồng tiền sẽ mất giá. Đồng thời, nhà quản lý sẽ dùng số tiền khấu hao được đem đi đầu tư để
có thêm lãi suất. Khi đó, khấu hao không chỉ để tái sản xuất mà còn để mở rộng sản xuất.
_ Quản lí TSCĐ:
 Quản lí hiện vật: quản lí về mặt vật chất + duy trì khả năng hoạt động của TSCĐ + phân
định trách nhiệm trong sử dụng TSCĐ.
 Quản lí về mặt giá trị: lựa chọn phương pháp khấu hao TSCĐ thích hợp + quản lý tốt quỹ
khấu hao TSCĐ.

3. Tài sản lưu động


_ Khái niệm: là tài sản tham gia trực tiếp vào 1 chu kì kinh doanh, có thời gian thu hồi vốn hoặc
thanh toán trong vòng 1 năm hoặc 1 chu kì kinh doanh bình thường của doanh nghiệp.
_ Đặc điểm:

HOA QUỐC QUỲNH 21


TRUNG TÂM ÔN THI HỌC KÌ TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ
Số 90 Ngõ 167 Tây Sơn

 Tham gia vào 1 chu kì kinh doanh.


 Thay đổi hình thái vật chất.
 Chuyển dịch 1 lần toàn bộ vào trong giá trị sản phẩm.
_ Hình thái biểu hiện: tiền và các khoản tương đương tiền, đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản
phải thu, hàng tồn kho, tài sản lưu động khác,...
_ Phân loại:

Nội dung Ưu điểm và nhược điểm


Tiền và khoản tương đương tiền. Đánh giá việc sử dụng TSLĐ theo từng
Căn cứ theo Đầu tư tài sản ngắn hạn. khoản mục để xem xét mức độ tổn kho và
hình thái biểu Các khoản phải thu. khả năng thanh toán của doanh nghiệp, từ
hiện Hàng tồn kho. đó đưa ra điều chỉnh hợp lí.
Tài sản lưu động khác.
Căn cứ theo sự TSLĐ trong khâu dự trữ sản Thấy được kết cấu của TSLĐ theo từng
vận động của xuất. khâu của quá trình sản xuất kinh doanh, từ
TSLĐ TSLĐ trong khâu trực tiếp sản đó đánh giá tình hình phân bổ TSLĐ trong
xuất. từng khâu sản xuất nhằm đẩy nhanh tốc độ
TSLĐ trong khâu lưu thông. luân chuyển TSLĐ.

_ Quản lí TSLĐ:
Lý do quản lý Nội dung quản lí
Đảm bảo giao dịch KD hàng ngày. Xác định mức dự trữ tiền mặt hợp lí.
Tiền mặt Dự phòng cho các biến động bất Quản lí chặt chẽ khoản thu – chi.
thường. Việc đầu tư phải đảm bảo khả năng thanh
Nắm lấy cơ hội đầu tư, kiếm lời. toán.
Đảm bảo cho quá trình SXKD được Xác định lượng hàng tồn kho dự trữ cần
Hàng tồn diễn ra bình thường, liên tục. thiết.
kho Giảm chi phí dự trữ, tránh ứ đọng Theo dõi, dự báo sự biến động của thị
hàng. trường hàng hoá, vật tư,...
Bảo quản tốt hàng tổn kho hay mua bảo
hiểm.
Ảnh hưởng trực tiếp đến tiêu thụ sản Xác định chính sách bán chịu hợp lí.
Khoản phẩm của DN. Giảm thiểu rủi ro mất vốn.
phải thu DN phát sinh thêm chi phí quản lí các Theo dõi vòng chặt chẽ các khoản phải thu
khoản phải thu. của khách hàng.

4. Chỉ tiêu đánh giá việc sử dụng tài sản


_ Chỉ tiêu đánh giá sử dụng tổng tài sản: vòng quay tổng TS = Tổng doanh thu / Tổng TS
 Ý nghĩa: với số tiền doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư vào tổng tài sản sẽ tạo ra bao nhiêu doanh
thu, càng cao phản ánh việc sử dụng tài sản càng hiệu quả.
_ Chỉ tiêu đánh giá sử dụng TSCĐ: Hs(TSCĐ) = Doanh thu thuần / TSCĐ bình quân
 Ý nghĩa: cứ 1 đồng TSCĐ bình quân tham gia vào sản xuất kinh doanh của DN trong kỳ
đem lại bao nhiêu đồng doanh thu thuần (chỉ số càng cao – hiệu suất càng cao).
_ Chỉ tiêu đánh giá sử dụng TSLĐ: Hs(TSLĐ) = Doanh thu thuần / TSLĐ bình quân
 Ý nghĩa: 1 đồng TSLĐ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần.

HOA QUỐC QUỲNH 22


TRUNG TÂM ÔN THI HỌC KÌ TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ
Số 90 Ngõ 167 Tây Sơn

IV. Các khoản thu – chi của doanh nghiệp


1. Chi phí doanh nghiệp
_ Khái niệm: là những khoản tiền mà doanh nghiệp phải bỏ ra để thực hiện các hoạt động nhằm đạt
mục tiêu của DN.
_ Gồm: chi phí sản xuất kinh doanh, chi phí đầu tư tài chính, chi phí khác.
: Chi phí không bao gồm các khoản tiền phát sinh trong kì như ủng hộ, làm từ thiện,...

a. Chi phí sản xuất kinh doanh


_ Khái niệm: là chi phí liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của DN trong 1 thời kì nhất
định.
_ Phân loại:
Nội dung Ưu điểm và nhược điểm
Chi phí vật tư Thấy được toàn bộ khoản chi phí
Căn cứ vào Chi phí khấu hao TSCĐ phát sinh của DN , giúp lập dự
nội dung Chi phí tiền lương và các khoản trích theo toán chi phí sản xuất theo từng yếu
kinh tế lương tố, kiểm tra sự cân đối trong từng
Chi phí dịch vụ mua ngoài yếu tố chi phí.
Chi phí bằng tiền khác
Căn cứ vào Chi phí sản xuất trực tiếp Giúp xây dựng các định mức chi
công dụng Chi phí sản xuất gián tiếp tiêu, tập hợp chi phí và tính giá
kinh tế và Chi phí tiêu thụ sản phẩm thành cho từng loại sản phẩm, tạo
bộ phận điều kiện thuận lợi cho việc phân
phát sinh tích để tìm ra chi phí bất hợp lí,
Căn cứ theo Chi phí nhân công trực tiếp Phân tích tác động của từng khoản
khoản mục Chi phí sản xuất chung mục chi phí đến giá thành sản
tính giá Chi phí bán hàng phẩm.
thành Chi phí quản lí doanh nghiệp
Căn cứ vào Chi phí cố định Thấy được xu hướng biến đổi của
mối quan Chi phí biến đổi từng loại chi phí theo quy mô kinh
hệ giữa chi doanh, từ đó nhà quản lí đưa ra
phí với quy quyết định quy mô kinh doanh hợp
mô sản xuất lí.

b. Chi phí đầu tư tài chính


_ Khái niệm: là chi phí liên quan đến hoạt động đầu tư vốn, huy động vốn, hoạt động tài chính khác
của DN trong một thời kì nhất định.
_ Bao gồm:
 Chi phí liên doanh liên kết
 Chi phí mua bán ngoại tệ, chứng khoán.
 Chi phí cho thuê tài sản.
 Chi phí trả lãi vay, hoạt động đầu tư cho vay.

2. Giá thành sản phẩm


_ Khái niệm: là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí mà DN bỏ ra để hoàn thành việc sản xuất và
tiêu thụ một loại sản phẩm nhất định.
_ Vai trò:
 Là căn cứ quan trọng để xác định giá bán cho sản phẩm.

HOA QUỐC QUỲNH 23


TRUNG TÂM ÔN THI HỌC KÌ TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ
Số 90 Ngõ 167 Tây Sơn

 Là công cụ quan trọng để kiểm tra, đánh giá chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh.
_ Phân biệt với chi phí sản xuất kinh doanh:
 Giá thành: biểu hiện lượng chi phí để hoàn thành việc sản xuất và tiêu thụ 1 đơn vị sản phẩm
hay khối lượng (chỉ tính đến những sản phẩm được tiêu thụ).
 Chi phí: chỉ tất cả những chi phí cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm mà doanh nghiệp phải bỏ
ra trong 1 thời kì nhất định (được tính cho cả những sản phẩm hoàn thành đã bán và những
sản phẩm đang làm dở dang).
_ Phân loại:
 Căn cứ theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính: giá thành kế hoạch + giá thành thực tế.
 Căn cứ theo phạm vi phát sinh: giá thành sản xuất sản phẩm + giá thành toàn bộ.
_ Ý nghĩa của việc hạ giá thành sản phẩm:
 Nâng cao khả năng cạnh tranh.
 Tăng lợi nhuận.
 Mở rộng quy mô sản xuất.
_ Các biện pháp hạ giá thành:
 Đổi mới kỹ thuật và công nghệ sản xuất.
 Tổ chức và quản lý tốt lao động, sản xuất và hoạt động tài chính.

3. Doanh thu và thu nhập khác của doanh nghiệp


_ Khái niệm: là toàn bộ số tiền mà DN thu được nhờ hoạt động kinh doanh của DN trong 1 thời kì
nhất định.
_ Nội dung: doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh thu từ hoạt động tài chính, doanh
thu khác.
_ Ý nghĩa:
 Là chỉ tiêu quan trọng trong đánh giá hoạt động kinh doanh của DN.
 Phản ánh trình độ tổ chức sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của DN.
 Là nguồn tìa chính để đảm bảo trang trải chi phí sản xuất kinh doanh, thực hiện tái sản xuất
và các nghĩa vụ tài chính.
_ Các biện pháp tăng doanh thu:
 Nâng cao chất lượng sản phẩm.
 Tìm hiểu nhu cầu và xác định giá bán hợp lí.
 Đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ và thanh toán.

4. Lợi nhuận
_ Khái niệm: là khoản chênh lệhc giữa doanh thu và chi phí mà DN bỏ ra để đạt được doanh thu đó
từ các hoạt động kinh doanh của DN trong thời kì nhất định.
_ Ý nghĩa:
 Chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của DN.
 Nguồn tích luỹ cơ bản để tái sản xuất mở rộng và tăng phúc lợi.
 Nguồn thu quan trọng của NSNN
_ Biện pháp tăng lợi nhuận: tăng doanh thu, giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
_ Các chỉ tiêu lợi nhuận tương đối:
 Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận doanh thu: ROS = Lợi nhuận/Doanh thu *100 (cứ 100 đồng doanh
thu sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận trong kì).
 Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận tổng tài sản: ROA = Lợi nhuận/Tổng TS bình quân trong kì *100
(cứ 100 đồng tài sản bình quân trong kì sẽ tạo bao nhiêu đồng lợi nhuận).

HOA QUỐC QUỲNH 24


TRUNG TÂM ÔN THI HỌC KÌ TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ
Số 90 Ngõ 167 Tây Sơn

 Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu: ROE = Lợi nhuận/VCSH bình quân *100 (cứ 100
đồng VCSH sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trong kì).

HOA QUỐC QUỲNH 25


TRUNG TÂM ÔN THI HỌC KÌ TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ
Số 90 Ngõ 167 Tây Sơn

CHƯƠNG 4
THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH

I. Tổng quan về thị trường tài chính


1. Khái niệm
_ Cơ sở hình thành: tiết kiệm + đầu tư
 Thoả mãn mối quan hệ giữa cung – cầu về vốn.
 Khai thác, khơi thông và tạo động lực cho sự phát triển của một quốc gia.
_ Khái niệm: TTTC là nơi diễn ra các hoạt động mua bán quyền sử dụng nguồn tài chính, nhờ đó
mà vốn được chuyển giao từ chủ thể có vốn đến các chủ thể cần vốn.
_ Đối tượng được giao dịch trên TTTC: các khoản vốn.
: So sánh giữa thị trường tài chính và thị trường hàng hoá:
Thị trường tài chính Thị trường hàng hoá
Giống nhau Quy luật cung cầu + quy luật cạnh tranh
Hàng hoá Tiền vốn Các loại hàng hoá khác
Người mua Người mua
Khác Chủ thể Người bán Người bán
nhau Người làm chứng: công chứng
Giá cả của vốn – lãi suất (chỉ phản ánh Giá cả hàng hoá (phản ánh
Giá cả giá trị sử dụng) => lãi suất là giá cả cả giá trị và giá trị sử dụng)
đặc biệt

2. Chức năng
_ Dẫn vốn từ chủ thể có vốn đến chủ thể cần vốn:
 Cơ sở: TTTC cung cấp điểm sinh lời cho đồng vốn.
 Khơi thông nguồn vốn từ nơi dư thừa tới nơi thiếu hụt, cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư,
dung hoà lợi ích giữa người có vốn và người cần vốn.
 Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, năng suất của nền kinh tế, đời sống xã hội.
_ Cung cấp khả năng thanh khoản cho các công cụ tài chính: do TTTC tạo điều kiện cho các công
cụ tài chính được lưu thông thông suốt.
 Đảm bảo cho TTTC hoạt động một cách năng động và hiệu quả.
_ Chức năng tiết kiệm.
_ Cung cấp thông tin:
 Cung cấp hệ thống thông tin hữu ích và là cơ sở tác động đến hàng vi của các chủ thể tham
gia trên thị trường.
 Nguyên tắc: đầy đủ + kịp thời + công khai + minh bạch.

3. Vai trò
_ Tạo môi trường thuận lợi để dung hoà các lợi ích kinh tế của các chủ thể trên thị trường.
_ Thu hút nguồn tài chính, khuyến khích tiết kiệm và đầu tư (đầu tư là tiết kiệm và ngược lại).
_ Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn tài chính
_ Góp phần thực hiện chính sách tài chính – tiền tệ của nhà nước (VD: tăng cung tiền, giảm cung
tiền,...).
_ Tạo điều kiện thuận lợi cho các giao dịch tài chính.

4. Đặc điểm

HOA QUỐC QUỲNH 26


TRUNG TÂM ÔN THI HỌC KÌ TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ
Số 90 Ngõ 167 Tây Sơn

_ Đặc điểm về hàng hoá: Công cụ tài chính là các chứng khoán thể hiện dưới hình thức một hợp
đồng đại diện quyền hưởng lợi ích hợp pháp của người sở hữu từ các tổ chức phát hành (công cụ
nợ, công cụ vốn, công cụ phái sinh).
_ Đặc điểm về giá cả: phụ thuộc vào
 Tình hình kinh doanh của chủ thể phát hành
 Thay đổi biến số vĩ mô tác động đến quan hệ cung cầu hàng hoá trên thị trường tài chính.
_ Đặc điểm về chủ thể tham gia:
 Nhà đầu tư: phát hành các công cụ tài chính
 Nhà môi giới
 Người tiết kiệm
 Người đầu cơ
 Các chuyên gia

II. Cấu trúc thị trường tài chính


1. Theo phương thức tổ chức thị trường
_ Theo phương thức tổ chức thị trường, TTTC được chia ra làm thị trường sơ cấp và thị trường thứ
cấp.
Thị trường sơ cấp Thị trường thứ cấp

Khái niệm Là nơi diễn ra các hoạt động mua Là nơi diễn ra các hoạt động mua bán
bán lần đầu các công cụ tài chính các công cụ tài chính đã được phát
được phát hành. hành trên thị trường sơ cấp.
Chủ thể tham Doanh nghiệp, tổ chức lấy vốn Các nhà đầu tư (thường nhỏ hơn so với
gia Nhà đầu tư lớn nhà đầu tư trên thị trường sơ cấp)
Hình thức mua Nhà phát hành kì vọng 1 người mua Bán lẻ giữa các nhà đầu tư (thông qua
bán hết chỗ chứng khoán được phát đại lý hoặc công ty môi giới)
hành  Giá bán lẻ (> giá bán buôn)
 Bán buôn (giá rẻ)
Rủi ro nhà đầu Lớn (do mua buôn) Ít hơn (do bán lẻ)

Mục tiêu, ý Chức năng dẫn vốn (tăng vốn cho Làm thay đổi chủ sở hữu của chứng
nghĩa nhà phát hành) khoán (không làm tăng vốn của nhà
phát hành)
Cơ sở và tiền đề cho sự hình thành Tăng tính thanh khoản cho các công cụ
Vai trò và phát triển của thị trường thứ cấp tài chính được phát hành
Là động lực và điều kiện cho sự phát
triển trên thị trường sơ cấp
Định giá chứng khoán

_ Thị trường thứ cấp được chia thành thị trường thứ cấp tập trung và thị trường thứ cấp phi tập
trung
Thị trường tập trung (Sở giao dịch Thị trường phi tập trung (OTC)
CK)
Địa điểm mua Sàn giao dịch Qua quầy của ngân hàng hoặc công
bán ty CK (over the counter) (diễn ra
thông qua hệ thống mạng máy tính
được kết nối bởi môi giới – công ty
CK và trung tâm quản lý hệ thống)

HOA QUỐC QUỲNH 27


TRUNG TÂM ÔN THI HỌC KÌ TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ
Số 90 Ngõ 167 Tây Sơn

Chủ chứng Công ty có vốn lớn, hoạt động kinh Công ty chưa niêm yết, các công ty
khoán doanh đạt kết quả cao (công ty đủ điều vừa và nhỏ
kiện phát hành chứng khoán qua sở
giao dịch)
Xác lập giá Phương thức đấu giá: các lệnh mua và Thương lượng giữa bên mua và bán
bán được ghép với nhau => giá CK
được xác lập một cách thống nhất và
công khai

2. Theo phương thức luân chuyển vốn


_ Theo hình thức luân chuyển vốn, TTTC được chia ra thành thị trường tài chính trực tiếp và thị
trường tài chính gián tiếp.
_ Thị trường tài chính trực tiếp:
+ Ưu điểm: lợi nhuận cao.
+ Nhược điểm: Rủi ro cao; Khả năng biến đổi
về quy mô và thời hạn vốn => khó đáp ứng nhiều
nhu cầu vốn khác nhau.

_ Thị trường tài chính gián tiếp:


+ Ưu điểm: Cung cấp các công cụ đầu tư có
tính lỏng cao, rủi ro thấp; Có khả năng thay đổi thời
gian và quy mô nguồn vốn.
+ Nhược: Lợi nhuận nhà đầu tư thấp.

HOA QUỐC QUỲNH 28


TRUNG TÂM ÔN THI HỌC KÌ TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ
Số 90 Ngõ 167 Tây Sơn

3. Theo thời hạn của các công cụ tài chính

Thị trường tiền tệ (money market) Thị trường vốn (capital market)
Định nghĩa Là nơi mua bán quyền sử dụng các Là nơi mua bán quyền sử dụng các
công cụ tài chính ngắn hạn (< 1 năm) công cụ tài chính dài hạn (> 1 năm)
Chủ thể Chính phủ, chính quyền địa phương, doanh nghiệp
Thị trường có khối lượng giao dịch Lợi tức cao hơn so với thị trường tiền
Đặc điểm lớn tệ
Tính thanh khoản và độ an toàn cao Tính thanh khoản và độ an toàn thấp
Tính linh hoạt cao (về các loại công hơn
cụ tài chính, địa điểm giao dịch,
phương thức giao dịch)
Cấu trúc Thị trường liên ngân hàng, thị trường Thị trường chứng khoán, thị trường
tín dụng ngắn hạn, thị trường hối đoái vốn trung và dài hạn.

III. Các công cụ của thị trường tài chính


1. Công cụ trên thị trường tiền tệ
a. Tín phiếu (Treasury bills)
_ Là một loại giấy vay nợ ngắn hạn của các chủ thể lớn có uy tín phát hành.
Tín phiếu kho bạc Tín phiếu NHTW Tín phiếu doanh nghiệp
Là giấy vay nợ ngắn hạn do Kho bạc Là giấy vay nợ ngắn hạn Là giấy vay nợ ngắn hạn do
nhà nước phát hành để huy động vốn do NHTW phát hành để doanh nghiệp phát hành
nhằm mục đích bù đắp thiếu hụt ngân thực thi chính sách tiền tệ nhằm mục đích huy động
sách. quốc gia. vốn ngắn hạn.
Độ rủi ro thấp nhất, lãi suất thấp nhất,
tính lỏng cao nhất

b. Chứng chỉ tiền gửi (Certificate of deposit – CD)


_ Là công cụ vay nợ do các ngân hàng hoặc các tổ chức nhận tiền gửi phát hành nhằm huy động
vốn ngắn hạn.
 Thực chết, CCTG là một giấy chứng nhận do ngân hàng phát hành nhằm chứng nhận
cam kết trả 1 lượng tiền nhất định cho người sở hữu nó vào một thời điểm nhất định
trong tương lai (có thể chuyển nhượng).
: So sánh với sổ tiết kiện:
 Về bản chất là như nhau.
 Khác nhau:
Chứng chỉ tiền gửi Sổ tiết kiệm
Lãi suất Ngân hàng cần tiền nên phát hành Người có vốn tìm đến ngân hàng
để huy động. để gửi.
 Lãi suất cao hơn của sổ tiết  Lãi suất thấp hơn CCTG
kiệm (cùng kì hạn) (cùng kì hạn)
Khả năng Có thể chuyển nhượng bằng cách Đến ngân hàng rút tiền về bất cứ
đổi lại tiền bán lại cho nhà đầu tư khác trên thị lúc nào, vẫn nhận lãi không kì
trường hạn.
 Chi phí môi giới, chuyển lại
cao
 Chọn sổ tiết kiệm do chi phí chuyển đổi sang tiền của CCTG lớn hơn nhiều so với sổ tiết
kiệm.

HOA QUỐC QUỲNH 29


TRUNG TÂM ÔN THI HỌC KÌ TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ
Số 90 Ngõ 167 Tây Sơn

c. Thương phiếu (Commercial paper - CP)


_ Là giấy nhận nợ ngắn hạn do các doanh nghiệp lớn phát hành theo đó các chủ thể phát hành sẽ
cam kết thanh toán một số tiền xác định trong 1 khoảng thời gian nhất định trong tương lai.
_ Đặc điểm:
 Lãi suất thấp hơn lãi suất ngân hàng.
 Có thể chuyện nhượng hoặc cầm cố, chiết khấu tại ngân hàng.
_ Tồn tại dưới 2 hình thức:
 Hối phiếu (bill of exchange): người kí phát yêu cầu người mắc nợ mình trả tiền cho một
người thứ 3
hoặc người cầm hối phiếu đó => Do chủ nợ phát hành
 Lệnh phiếu (promissory note): người kí phát cam kết trả nợ khi đến hạn => Do con nợ phát
hành

d. Hối phiếu được ngân hàng chấp nhận (Banker’s acceptance)


_ Thực chất là thương phiếu do các công ty ký phát (được dùng chủ yếu trong thương mại quốc tế)
được ngân hàng bảo lãnh thanh toán, theo đó, các ngân hàng chấp nhận thanh toán một số tiền nhất
định vào một thời điểm xác định trong tương lai nếu hối phiếu gặp rủi ro vỡ nợ.
 Được thực hiện giữa doanh nghiệp nước ngoài và doanh nghiệp trong nước khi giao
dịch lần đầu tiên (chưa có lòng tin).
_ Ví dụ: DN Việt Nam xuất khẩu hàng cho DN Nhật lần đầu tiên. Do chưa có lòng tin nên không ai
dám chuyển hàng/chuyển tiền trước. Khi đó cần ngân hàng (thường là ngân hàng Nhật có trụ sở ở
VN). DN Nhật cần mở tài khoản tại ngân hàng đó với số tiền lớn hơn giá trị của số hàng hoá được
chuyển (phần lớn hơn sẽ là hoa hồng của ngân hàng được hưởng). DN VN sau đó sẽ chuyển hàng
sang Nhật, khi đến hạn ngân hàng sẽ chuyển tiền cho DNVN. Nếu DNVN muốn lấy tiền trước thời
hạn thì có thể bán hối phiếu cho người khác.

e. Hợp đồng mua lại (Repurchase agreements)


_ Là một thoả thuận giữa hai bên, theo đó bên bán chứng khoán đồng ý mua lại chứng khoán đã bán
cho người mua ở một mức giá cao hơn tại một thời điểm nhất định.
 Thực chất là một khoản vay ngắn hạn lấy chứng khoán làm tài sản đảm bảo, trong đó
người cho vay (người mua CK) sẽ sở hữu chứng khoán được mua bán nếu người vay
(người bán CK) không có khả năng trả nợ.

f. Đô la châu Âu (Eurodollars)
_ Là khoản tiền gửi bằng dollar Mỹ tại các ngân hàng ngoài nước Mỹ hoặc tại các chi nhánh ở
ngoại quốc của những ngân hàng Mỹ.

g. Tiền trung ương


_ Là những món vay nợ ngắn hạn điển hình giữa các ngân hàng bằng những khoản tiền gửi của họ
tại NHTW để điều chỉnh nhu cầu dự trữ vốn (vốn khả dụng).
_ Lãi suất theo nguyên tắc thoả thuận.

2. Công cụ trên thị trường chứng khoán


a. Cổ phiếu (Stocks)
_ Định nghĩa: Là loại chứng khoán được phát hành nhằm xác nhận quyền sở hữu và lợi ích hợp
pháp của người sở hữu đối với tài sản hoặc vốn của một công ty cổ phần.
 Là công cụ huy động vốn của công ty cổ phần và chủ công ty cổ phần mới có quyền
phát hành cổ phiếu.
_ Gồm: cổ phiếu thường (phổ thông – common stock) và cổ phiếu ưu đãi (preferred stock).
HOA QUỐC QUỲNH 30
TRUNG TÂM ÔN THI HỌC KÌ TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ
Số 90 Ngõ 167 Tây Sơn

_ Cổ phiếu thông thường:


 Không có kỳ hạn và không được hoàn lại vốn.
 Cổ tức không cố định, phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh và chính sách chia cổ
tức.
 Khi công ty phá sản, cổ đông nắm cổ phiếu thường là người cuối cùng được hưởng phần giá
trị còn lại của tài sản thanh lý.
 Cổ đông chịu trách nhiệm hữu hạn theo phần vốn góp của mình, có thể chuyển nhượng
quyền sở hữu cổ phần để lấy lại vốn.
 Quyền lợi: bỏ phiếu và ứng cử vào các chức vụ quản lý trong công ty; tham gia hội đồng cổ
đông và quyết định các vấn đề quan trọng; quyền ưu tiên mua cổ phiếu mới được phát hành
trước khi chào bán ra công chúng.
_ Cổ phiếu ưu đãi:
 Ưu đãi về cổ tức cố định: cổ tức được ấn định theo một tỷ lệ nhất định trên mệnh giá, có thể
nhận được ở mức tối đa, ổn định và được thanh toán trước cổ đông thường tuỳ vào khả năng
công ty.
 Khi phá sản: được ưu tiên nhận lại phần vốn góp nếu có trước cổ đông thường.
 Không được tham gia biểu quyết những vấn đề quan trọng của công ty.

b. Trái phiếu (Bonds)


_ Định nghĩa: là giấy chứng nợ quy định nghĩa vụ của người phát hành phải trả cho người nắm giữ
các khoản lợi tức định kỳ và hoàn lại vốn gốc khi đáo hạn.
_ Các yếu tố đặc trưng trên trái phiếu: mệnh giá (tiền lãi luôn được xác định theo mệnh giá), lãi suất
trái phiếu (lãi suất danh nghĩa), giá mua trái phiếu, thời hạn.
_ Phân loại: trái phiếu chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phương, trái phiếu doanh nghiệp (gồm:
trái phiếu có đảm bảo; trái phiếu không có đảm bảo, trái phiếu có lãi suất ổn định, trái phiếu có lãi
suất thả nổi, trái phiếu có thể chuyển đổi).

: Trái phiếu dễ bán hơn so với cổ phiếu vì:


 Cổ phiếu không có thời gian đáo hạn => lúc cần tiền sẽ phải tìm người mua => các loại chi
phí để bán được cổ phiếu đó.
 Trái phiếu có thời gian đáo hạn => khi đến hạn có lãi + bán dễ dàng hơn.

: So sánh cổ phiếu và trái phiếu:


 Loại chứng khoán.
 Chủ thể phát hành
 Lợi tức
 Thanh khoản
 Rủi ro nhà đầu tư

c. Một số loại chứng khoán phái sinh (Derivative securities)


_ Định nghĩa: là loại tài sản tài chính được phát triển và giao dịch dựa trên sự phát triển và giao dịch
các loại tài sản cơ sở khác (hàng hoá, ngoại tệ, cổ phiếu, trái phiếu, lãi suất,...).
_ Một số loại chứng khoán phái sinh điển hình: hợp đồng kì hạn, hợp đồng tương lai, quyền chọn.

IV. Lợi tức và rủi ro trên thị trường tài chính


_ Lợi tức luôn đi kèm rủi ro (tỉ lệ thuận).,
1. Lợi tức trong đầu tư tài chính
_ Định nghĩa: lợi tức là phần thu nhập mà nhà đầu tư nhận được từ hoạt động đầu tư trên thị trường.

HOA QUỐC QUỲNH 31


TRUNG TÂM ÔN THI HỌC KÌ TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ
Số 90 Ngõ 167 Tây Sơn

Lợi tức = Tiền lãi từ các công cụ đầu tư + Chênh lệch giá chứng khoán
_ Tiền lãi từ các công cụ đầu tư: tiền lãi vay + trái tức (lãi khi đầu tư trái phiếu) + cổ tức (lợi tức cổ
phần)
_ Chênh lệch giá chứng khoán => thường là động cơ nhà đầu tư, đặc biệt trong đầu tư cổ phiếu.

2. Các rủi ro trong hoạt động đầu tư tài chính


_ Rủi ro là những biến cố ngoài mong đợi mà khi xảy ra sẽ dẫn đến thu nhập không ổn định hoặc
làm giảm thu nhập thực tế so với thu nhập kì vọng nhà đầu tư.
_ Bao gồm: rủi ro đạo đức + rủi ro thanh khoản + rủi ro vỡ nợ + rủi ro chính sách + ...

HOA QUỐC QUỲNH 32


TRUNG TÂM ÔN THI HỌC KÌ TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ
Số 90 Ngõ 167 Tây Sơn

CHƯƠNG 5
CÁC TỔ CHỨC TÀI CHÍNH

I. Ngân hàng trung gian


1. Khái niệm
_ Ngân hàng trung gian là định chế tài chính mà ở đó hoạt động thường xuyên là huy động vốn,
cho vay và cung cấp các dịch vụ thanh toán.
_ Ý nghĩa của “trung gian”:
 Trung gian giữa NHTW và nền kinh tế trong việc truyền tải tác động của chính sách tiền tệ.
 Trung gian tài chính giữa những chủ thể thừa vốn và chủ thể thiếu vốn.
_ Đặc điểm:
 Phát hành các công cụ tài chính để thu hút vốn, sau đó sử dụng số vốn này để đầu tư, cho vay,
mua các loại chứng khoán,…
 Là cầu nối giữa người cần vốn và người có vốn trong xã hội
 Hoạt động của ngân hàng trung gian thúc đẩy luân chuyển các nguồn tài chính từ nơi thừa sang
nơi thiếu, nơi kém hiệu quả sang nơi hiệu quả hơn, làm cho cung cầu về vốn trong nền kinh tế gặp
nhau dễ dàng và thuận lợi hơn.

2. Vai trò của ngân hàng trung gian


_ Là công cụ thúc đẩy sự phát triển sản xuất và lưu thông hàng hóa:
Hoạt động của NHTG làm cho quá trình tập trung vốn được thực hiện nhanh chóng và có hiệu
quả, tạo khả năng cung ứng vốn cho nền kinh tế, đặc biệt là nguồn vốn dài hạn. Các DN, các nhà
đầu tư nhờ nguồn vốn này có thể nhanh chóng mở rộng sản xuất, thực hiện các dự án đầu tư tạo
ra những bước nhảy vọt về năng lực sản xuất do tiếp cận được với thiết bị máy móc hiện đại, từ
đó thức đẩy sản xuất và lưu thông hàng hóa. Các DN huy được được kịp thời và đầy đủ vốn tạo
ra khả năng đảm bảo tính liên tục của quá trình sản xuất kinh doanh.
_ Là công cụ thực hiện CSTT của NHTW:
NHTG là phương tiện để NN thực hiện chính sách tiền tệ thích hợp để ổn định nền kinh tế khi nền
kinh tế có dấu hiệu bất ổn (suy thoái, lạm phát,…). Chẳng hạn, khi nền kinh tế phát triển chậm,
sản xuất đình trệ, NHTW thực hiện chính sách tiền tệ nới lỏng. NHTW mua chứng khoán của các
NHTM, đây là hoạt động bơm tiền vào lưu thông, tạo áp lực giảm lãi suất, dẫn đến chi phí vay
vốn giảm, tạo điều kiện cho các DN mở rộng sản xuất, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và ngược lại.

3. Phân loại Ngân hàng trung gian

NH phát
triển

NH chính
Các NHTG
sách
NHTG
TCTD hợp
NHTM
tác

HOA QUỐC QUỲNH 33


TRUNG TÂM ÔN THI HỌC KÌ TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ
Số 90 Ngõ 167 Tây Sơn

NHTM NH phát triển NH chính sách TCTD hợp tác


Loại hình ngân Là ngân hàng có Là ngân hàng của TCTD hợp tác là tổ
hàng hoạt động vì chức năng chủ yếu là Nhà nước, hoạt chức thuộc sở hữu
mục đích lợi nhuận huy động các nguồn động không vì mục tập thể hoặc cổ
thông qua việc vốn trung và dài hạn đích lợi nhuận, phần, thành lập theo
kinh doanh các dưới hình thức nhận phục vụ cho các đối nguyên tắc tự
khoản vốn ngắn tiền gửi, phát hành tượng chính sách nguyện bằng số vốn
hạn là chủ yếu, và GTCG và vay vốn để nhằm thực hiện các góp của các thành
Khái niệm
tỷ lệ vốn cho vay đầu tư trung và dài chính sách kinh tế viên và chủ yếu cho
vào mục đích hạn dưới hình thức xã hội nhất định các thành viên vay
thương mại và cấp tín dụng, góp vốn của quốc gia. nhằm mục đích
công nghiệp chiếm mua cổ phẩn tương trợ nhau phát
tỷ trọng lớn trong triển, sản xuất kinh
tổng tài sản Có của doanh và đời sống.

Đa sở hữu Nhà nước hoặc cổ Nhà nước Sở hữu tập thể đối
phần nhưng nhà nước với các quỹ tín dụng
Sở hữu
nắm cổ phiếu chi sơ sở
phối
Lợi nhuận Xây dựng và phát Tài trợ vốn cho các Hỗ trợ nhau phát
triển đất nước, lợi
đối tượng chính triển sản xuất kinh
Mục tiêu nhuận là thứ yếu sách vì mục đích xã doanh và đời sống
hội và phát triển
kinh tế
Nhận tiền gửi Nhận tiền gửi, phát Ngân sách cấp, phát Từ sự đóng góp của
khách hàng, phát hành GTCG, vay vốn hành GTCG, nhận các thành viên
Nguồn vốn hành giấy tờ có giá NHTW, NH khác, tiền gửi, tiếp nhận
NSNN cấp vốn từ các tổ chức
khác.
Cho vay thưng Cung cấp tín dụng Cho vay các đối Cho vay hỗ trợ
mại, dịch vụ trung và dài hạn là tượng thuộc diện SXKD các đối
Sử dụng
SXKD, tiêu dung, chủ yếu chính sách tượng trong và
đầu tư ngoài thành viên

4. Ngân hàng thương mại


a. Khái niệm
_ Theo bảng bên trên.

b. Các nghiệp vụ cơ bản NHTM


_ Bảng cân đối kế toán của ngân hàng thương mại: Tài sản = Nguồn vốn
Nguồn vốn = Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu

*Nghiệp vụ bên nguồn vốn (nghiệp vụ huy động vốn)


_ Vốn chủ sở hữu:
 Vốn điều lệ
 Các quỹ dự trữ được trích từ lợi nhuận hàng năm:
 LN chưa chia
 Các quỹ chưa sử dụng
HOA QUỐC QUỲNH 34
TRUNG TÂM ÔN THI HỌC KÌ TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ
Số 90 Ngõ 167 Tây Sơn

 Nguồn vốn này thường chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của NHTM.
 Phản ánh thực lực tài chính của NH
_ Vốn tiền gửi:
 Là nguồn vốn quan trọng trong số vốn thu hút từ bên ngoài của các NHTM
 Thể hiện bản chất của NHTM là đi vay để cho vay
 Nguồn vốn này chủ yếu thể hiện dưới dạng: Tiền gửi thanh toán, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi
tiết kiệm
_ Tiền gửi thanh toán (Tiền gửi không kỳ hạn):
 Là loại tiền gửi mà khách hàng có thể rút ra hoặc gửi thêm bất kỳ lúc nào.
 Mục đích: Đảm bảo an toàn về tài sản và thực hiện các khoản thanh toán qua ngân hàng
 Lãi suất: rất thấp
_ Tiền gửi có kỳ hạn:
 Là loại tiền gửi mà người gửi chỉ được rút ra sau một thời hạn nhất định, từ một vài tháng đến
vài năm.
 Mục đích: Tìm kiếm thu nhập từ những đồng vốn tạm thời nhàn rỗi
 Lãi suất: Lãi suất tiền gửi có kỳ hạn cao hơn lãi suất tiền gửi không kỳ hạn
 Người gửi không được hưởng dịch vụ thanh toán qua ngân hàng
_ Tiền gửi tiết kiệm: Là khoản tiền để dành của cá nhân được gửi vào ngân hàng nhằm mục đích
hưởng lãi theo định kỳ với các kỳ hạn khác nhau.
_ Vốn đi vay: Các NHTM có thể vay vốn từ NHTW, từ các tổ chức tín dụng khác hoặc từ thị trường
tài chính trong và ngoài nước. Đi vay dưới hình thức phát hành giấy tờ có giá
_ Các nguồn vốn khác: NHTM có thể huy động các nguồn vốn từ vốn tài trợ vốn đầu tư phát triển,
vốn ủy thác đầu tư để cho vay theo chương trình, dự án xây dựng,…

*Nghiệp vụ bên tài sản


_ Là những nghiệp vụ liên quan đến việc sử dụng các khoản vốn huy động được từ nghiệp vụ huy
động.
_ Nghiệp vụ ngân quỹ: Là nghiệp vụ không trực tiếp sinh lời, nhưng hoạt động này làm tăng cường
khả năng thanh toán và chi trả đối với khách hàng. Nghiệp vụ này hạn chế được nguy cơ rủi ro thanh
toán (khi khách hàng đến rút tiền thì ngân hàng có sẵn tiền mặt để đưa cho khách hàng), góp phần
nâng cao uy tín ngân hàng, tạo nền tảng vững chắc cho khả năng sinh lời của NH. Bao gồm:
 Dự trữ tiền mặt tại quỹ: Bao gồm tiền giấy, và tiền kim loại hiện có tại kho của NH. Dự trữ
cao hay thấp tùy thuộc vào quy mô hoạt động, nhu cầu mang tính thời vụ của khách hàng.
 Tiền gửi ở ngân hàng khác: Các NHTM có thể mở tài khoản lẫn nhau để đổi lấy những dịch
vụ khác nhau như trung gian thanh toán cho khách hàng, giao dịch ngoại tệ, mua bán chứng
khoán,…
 Tiền gửi tại NHTW: Bao gồm tiền gửi dự trữ bắt buộc theo quy định của NHTW và tiền gửi
thanh toán tại NHTW.

_ Nghiệp vụ cho vay: Là nghiệp vụ cung ứng vốn của NH trực tiếp cho các nhu cầu sản xuất, tiêu
dùng trên cơ sở thỏa mãn các điều kiện vay vốn của ngân hàng. Đây là hoạt động sinh lời chủ yếu của
các NHTM. Hoạt động cho vay rất đa dạng, với nhiều hình thức khác nhau, ví dụ:
 Chiết khấu thương phiếu:
 Cho vay ứng trước: Cho vay ứng trước là hình thức cho vay trong đó ngân hàng cung cấp cho
người đi vay một khoản tiền vay nhất định để sử dụng trước. Người đi vay chỉ phải trả lãi vào
lúc hoàn trả vốn gốc.
Bảo đảm bằng các động sản như hàng hóa, tài sản hay chứng từ (cho vay cầm cố).
Bảo đảm bằng bất động sản như đất đai, nhà cửa (cho vay thế chấp).

HOA QUỐC QUỲNH 35


TRUNG TÂM ÔN THI HỌC KÌ TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ
Số 90 Ngõ 167 Tây Sơn

Bảo đảm bằng bảo lãnh của bên thứ ba (cho vay có bảo lãnh)
 Cho vay vượt chi (vay thấu chi): là hình thức ngân hàng cấp phép cho khách hàng chi tiêu
vượt số tiền có trên tài khoản của khách hàng.
 Tín dụng ủy thác thu hay bao thanh toán: Bao thanh toán là hình thức cấp tín dụng mà các tổ
chức tín dụng (TCTD) áp dụng cho doanh nghiệp là bên bán hàng thông qua việc mua lại các
khoản phải thu phát sinh từ việc mua, bán hàng hóa đã được bên bán hàng và bên mua hàng
thỏa thuận trong hợp đồng mua mua bán hàng hóa.
 Cho vay thuê mua: Tín dụng thuê mua là các quan hệ tín dụng nảy sinh giữa công ty tài chính
với những người sản xuất kinh doanh dưới hình thức cho thuê tài sản.
 Tín dụng bằng chữ ký: là một hình thức cấp tín dụng của tín dụng ngân hàng. Đây là ngân
hàng tạo điều kiện cho khách hàng vay vốn của người khác dựa trên chính sự uy tín (chữ kí)
của mình.
 Tín dụng tiêu dung

_ Nghiệp vụ đầu tư: NH tham gia vào hoạt động đầu tư chứng khoán trên thị trường chứng khoán
như: đầu tư vào trái phiếu chính phủ, trái phiếu DN, góp vốn mua cổ phần,…Hoạt động này giúp các
ngân hàng thương mại sử dụng và khai thác tối đa các nguồn vốn đã huy động. Tuy nhiên, các NHTM
chỉ được đầu tư chứng khoán ở một giới hạn nhất định theo quy định của pháp luật. Với việc sở hữu
các chứng khoán, tăng cướng khả năng thanh khoản cho dự trữ và mang lại thu nhập cho ngân hàng
(do nếu cần tiền mặt, ngân hàng có thể bán chứng khoán thu tiền về đáp ứng nhu cầu chi tiền).

_ Nghiệp vụ tài sản có khác: Là nghiệp vụ NH sử dụng vốn để hình thành nên vốn hiện vật của NH
như: Tài sản cố định, đất đai, văn phòng,…

c. Chức năng của NHTM


_ Chức năng làm thủ quỹ cho xã hội: NHTM nhận tiền gửi của khách hàng, giữ tiền và đáp ứng các
nhu cầu rút tiền và chi tiền của khách hàng.
_ Chức năng làm trung gian thanh toán: NHTM thực hiện thanh toán theo yêu cầu của khách hàng
như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài
khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác.
_ Chức năng làm trung gian tín dụng: NHTM làm “ cầu nối” giữa người dư thừa về vốn và người có
nhu cầu về vốn. Với chức năng này ngân hàng vừa đóng vai trò là người đi vay, vừa đóng vai trò là
người cho vay.

II. Các trung gian tài chính phi ngân hang


1. Khái niệm
_ Là các tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực tài chính – tiền tệ, được thực hiện một số hoạt động ngân
hàng như là nội dung kinh doanh thường xuyên, nhưng không được nhận tiền gửi không kỳ hạn và
làm dịch vụ thanh toán.

2. Vai trò của các trung gian tài chính phi ngân hàng
_ Kích thích và tập trung các nguồn vốn tiết kiệm nhỏ lẻ
_ Tạo cơ hội đầu tư sinh lời cho các cá nhân, chủ thể trong xã hội
_ Thúc đẩy đầu tư, cạnh tranh và tiến bộ tài chính trong lĩnh vực ngân hàng
_ Đáp ứng nhu cầu trong việc bảo vệ và đầu tư tài chính

3. Các loại hình trung gian tài chính phi ngân hàng
_ Tổ chức tiếp kiệm theo hợp đồng: Các công ty bảo hiểm, Quỹ trợ cấp hưu trí
_ Trung gian đầu tư: Công ty tài chính, quỹ đầu tư
HOA QUỐC QUỲNH 36
TRUNG TÂM ÔN THI HỌC KÌ TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ
Số 90 Ngõ 167 Tây Sơn

a) Các công ty bảo hiểm


_ Khái niệm: Là TCTC mà hoạt động chủ yếu là bảo vệ tài chính cho những người có HĐBH trong
trường hợp xảy ra rủi ro về sức khỏe, tài sản hay rủi ro khác. Công ty bảo hiểm là các tổ chức tài chính
có nhiệm vụ cung cấp các hợp đồng bảo hiểm cho các DN và hộ gia đình nhằm giảm bớt các rủi ro
ảnh hưởng tới quá trình SXKD và đời sống của họ. Theo đó, các hợp đồng bảo hiểm là phương tiện
đảm bảo tài chính cho những chủ thể tham gia bảo hiểm, Là tài sản có đối với các chủ thể tham gia,
là tài sản nợ đối với các công ty bảo hiểm.

_ Phân loại: có 2 loại hình công ty bảo hiểm: Công ty bảo hiểm nhân thọ và công ty bảo hiểm phi
nhân thọ (Bảo hiểm tài sản và tai nạn)
Bảo hiểm nhân thọ Bảo hiểm phi nhân thọ
Là loại hình bảo hiểm liên quan đến tuổi thọ của Là loại hình bảo hiểm liên quan tới thiệt hại tài sản,
con người trách nhiệm dân sự và rủi ro của con người
Hợp đồng bảo hiểm dài hạn Hợp đồng bảo hiểm ngắn hạn
Công ty bảo hiểm sẽ chịu trách nhiệm chi trả tiền Công ty bảo hiểm sẽ chỉ chịu trách nhiệm bồi
BH cho người được bảo hiểm khi hết hạn hợp thường hay chi trả tiền BH khi rủi ro hay sự kiện
đồng hoặc trả cho người thụ hưởng quyền lợi bảo bảo hiểm xảy xa
hiểm khi người được bảo hiểm gặp tai nạn (hoặc tử
vong).
Bảo hiểm nhân thọ vừa mang tính chất bảo đảm rủi Bảo hiểm phi nhân thọ chỉ mang tính chất bảo đảm
ro, vừa mang tính chất tiết kiệm trong dân rủi ro

_ Ngoài việc dung nguồn tài chính để bù đắp tổn thất cho những người có rủi ro, nguồn tài chính trong
các công ty bảo hiểm còn được dung để đầu tư hoặc cho vay. Trong hoạt động đầu tư và cho vay, cần
phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
 An toàn về tài chính: nhằm thực hiện chắc chắn các cam kết của mình đối với những bên bảo
hiểm.
 Sinh lời: nhằm ổn định trong kinh doanh bảo hiểm và nâng cao khả năng cạnh tranh.
 Đảm bảo khả năng thanh toán thường xuyên: có thể thanh toán các khoản mục bồi thường tổn
thất cho bên được bảo hiểm vào bất kì thời điểm nào, nhưng không trả tiền trước kì hạn vào
bất cứ hoàn cảnh nào.

b) Quỹ trợ cấp hưu trí


_ Hình thành từ các khoản đóng góp của người lao động và được sử dụng để chi trả trợ cấp khi họ về
hưu hoặc mất sức lao động.
_ Quỹ trợ cấp hưu trí với hoạt động một mặt đảm bảo tài chính cho người lao động khi mất sức lao
động mặt khác góp phần thúc đẩy quá trình luân chuyển các tài chính trong nền kinh tế - xã hội.
_ Quy hưu trí được quản lý theo hai phương thức: Quỹ hưu trí do các công ty kinh doanh lớn lập ra,
Quỹ huu trí công cộng được quản lý bới Chính phủ
_ Quỹ hưu trí do các công ty kinh doanh lớn lập ra:
 Được lập ra vì lợi ích người lao động trong công ty
 Được quản lý bởi ngân hàng, một công ty bảo hiểm nhân thọ hoặc bộ phận quản lý chuyên
trách
 Hoạt động với mục đích là thực hiện trợ cấp cho người lao động khi họ đủ thời gian lao động
tối thiểu trong công ty.
 Được hình thành từ nguồn trích từ thu nhập của công ty hàng năm
_ Quỹ hưu trí công cộng được quản lý bởi Chính phủ:

HOA QUỐC QUỲNH 37


TRUNG TÂM ÔN THI HỌC KÌ TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ
Số 90 Ngõ 167 Tây Sơn

 Người lao động tại các cơ quan, đơn vị, các DN đều phải tham gia và sẽ được trợ cấp khi nghỉ
hưu.
 Được hình thành từ sự đóng góp định kỳ của người lao động theo một tỷ lệ nhất định trên mức
lương của họ khi còn làm việc, đóng góp của người sử dụng lao động và các nguồn khác
 Do chính phủ lập và quản lý nhằm mục đích đảm bảo lợi ích cho toàn bộ người lao động trong
xã hội
 Tuy nhiên, người về hưu và đối tượng được giải quyết trợ cấp nhiều hơn so với đối tượng tham
gia làm cho quỹ dễ lâm vào trình trạng thâm hụt.
c) Công ty tài chính
_ Khái niệm: Là TGTC hình thành nguồn vốn bằng cách huy động tiền gửi có kỳ hạn hoặc phát hành
các chứng khoán nợ hay vay của các ngân hàng. Vốn huy động được sử dụng để cho vay ngắn, trung
và dài hạn các đối tượng sản xuất hoặc tiêu dùng, thực hiện nghiệp vụ factoring hoặc thuê mua.
_ Đặc điểm:
 Các công ty tài chính không được thực hiện các nghiệp vụ trung gian thanh toán, không được
nhận tiền gửi dưới 1 năm.
 Nguồn vốn hoạt động chủ yếu hình thành bằng cách huy động vốn có kỳ hạn trên 1 năm, phát
hành chứng khoán nợ, cổ phiếu, vay của các Trung gian tài chính khác.

_ Các loại hình công ty tài chính:


Công ty tài chính bán hàng Công ty tài chính tiêu dùng Công ty tài chính kinh doanh
Gián tiếp cấp tín dụng cho người Công ty tài chính cung ứng Cung cấp tín dụng bằng cách mua
tiêu dùng để mua hàng hóa từ nguồn vốn cho các gia đình, cá lại hoặc chiết khấu các khoản phải
một nhà phân phối hoặc một nhà nhân vay vào mục đích mua sắm thu của DN, cung cấp các hợp đồng
sản xuất nào đó hàng hóa tiêu dung. cho thuê tài chính và một số loại
dịch vụ khác
Các DN bán hàng dưới hình Thực hiện theo phương thức Thực hiện theo phương thức cho
thức hợp đồng trả góp, sau đó cho vay trả góp định kỳ hoặc vay bằng việc thế chấp các khoản
bán lại hợp đồng cho các công cho vay dưới hình thức cấp thẻ phải thu hoặc mua đứt các khoản
ty tài chính. Khoản nợ của tín dụng cho KH. phải thu. Cung cấp các hợp đồng
khách hàng với DN sẽ được Rủi ro cao nên số tiền cho vay cho thuê tài chính.
chuyển thành khoản nợ của KH thường nhỏ và lãi suất cao hơn
với công ty tài chính. lãi suất thị trường
Mục đích: hỗ trợ cho hoạt động Mục đích: Đáp ứng nhu cầu Mục đích: cung cấp tín dụng cho
tiêu thị hàng hóa vay của các hộ gia đình, cá nhâ các doanh nghiệp
trong việc mua sắm hàng hóa

d) Quỹ đầu tư –Công ty ủy thác đầu tư


_ Khái niệm: Là tổ chức tài chính trung gian thực hiện huy động vốn từ các nhà đầu tư riêng lẻ, ít am
hiểu về thị trường chứng khoán nhưng lại muốn tham gia kinh doanh chứng khoán, thông qua việc
phát hành các chứng chỉ quỹ và đầu tư vốn của họ theo một danh mục chứng khoán trên nguyên tắc
phân tán rủi ro
_ Loại hình:
 Căn cứ vào quy mô của vốn góp:
 Quỹ đầu tư tư nhân: được hình thành do một số tổ chức và cá nhân góp vốn nhằm đầu
tư vốn của mình sao cho có lợi nhất
 Quỹ đầu tư tập thể: là loại quỹ mà người gốp vốn đông hơn, các chứng chỉ góp vốn
được mua bán trên thị trường
 Căn cứ vào cách thức và tính chất góp vốn:
HOA QUỐC QUỲNH 38
TRUNG TÂM ÔN THI HỌC KÌ TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ
Số 90 Ngõ 167 Tây Sơn

 Quỹ đầu tư dạng mở (các công ty đầu tư vốn biến đổi): Luôn phát hành các chứng chỉ
đầu tư mới để tăng thêm vốn, hoặc sẵn sàng mua lại chứng chỉ đã phát hành ở mọi thời
điểm theo giá thị trường. Số lượng chứng chỉ quỹ luôn được thay đổi theo ngày tùy
thuộc vào việc mua lại số chứng chỉ quỹ hoặc phát hành thêm chứng chỉ quỹ mới.
 Quỹ đầu tư dạng đóng: Chỉ huy động vốn góp một lần dưới hình thức phát hành chứng
chỉ quỹ. chứng chỉ quỹ này được chuyển nhượng, mua bán trên thị trường giống như
cổ phiếu.

III. Các tổ chức tài chính khác


1. Ngân hàng đầu tư
_ Ngân hàng đầu tư là ngân hàng hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận, mà hoạt động chủ yếu là lĩnh vực
chứng khoán và cá dịch vụ liên quan đến bảo lãnh, phát hành chứng khoán.
_ Sở hữu: Nhà nước, cổ phần, tư nhân…
_ Mục tiêu: lợi nhuận
_ Nguồn vốn: tiền gửi có kỳ hạn, phát hành GTCG, đi vay.
_ Sử dụng vốn: chấp nhận hối phiếu, tư vấn phát hành chứng khoán, giao dịch chứng khoán, quản lý
đầu tư…

2. Công ty kinh doanh và môi giới chứng khoán


_ Công ty môi giới là trung gian thuần túy, là đại lý cho các nhà đầu tư trong việc mua bán các loại
chứng khoán và chỉ hưởng hoa hồng môi giới
_ Công ty kinh doanh: thực hiện kinh doanh chứng khoán cho mình
_ Công ty môi giới và kinh doanh chứng khoán → Hoạt động tiềm ẩn rủi ro cao

3. Sở giao dịch chứng khoán


_ Là trung tâm giao dịch CK có tổ chức trong đó việc mua bán được thực hiện một cách trực tiếp qua
đấu giá (mua bán đấu giá) hoặc thông qua những người buôn (mua bán theo giá ấn định).
_ Được điều hành bởi UBCKQG.

HOA QUỐC QUỲNH 39


TRUNG TÂM ÔN THI HỌC KÌ TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ
Số 90 Ngõ 167 Tây Sơn

CHƯƠNG 6
LÃI SUẤT

I. Khái niệm, phân loại lãi suất


1. Khái niệm
_ Khái niệm: Lãi suất là giá cả của quyền sử dụng vốn vay trong một thời gian nhất định mà người sử
dụng vốn phải trả cho người sở hữu vốn. Là tỷ lệ phần trăm giữa phần tăng thêm so với vốn gốc ban
đầu.
_ Vì sao cần xét đến yếu tố lãi suất trong các hoạt động vay tiền, trong các quyết định đầu tư,
quyết định sử dụng tiền?
 Vì đồng tiền ngày hôm nay có giá trị khác với giá trị của đồng tiền ngày mai. Khi tính
đến giá trị theo thời gian của tiền thì đồng tiền ngày hôm nay có giá trị hơn đồng tiền
nhận được ngày mai.

2. Phân loại
Có 5 cách để phân loại lãi suất:
 Căn cứ vào thời hạn tín dụng
 Căn cứ vào tính chất ổn định của lãi suất
 Căn cứ vào giá trị thực của lãi suất
 Căn cứ vào phương pháp tính lãi
 Căn cứ vào chủ thể tham gia quan hệ tín dụng

*Căn cứ vào thời hạn tín dụng:


 Lãi suất ngắn hạn
 Lãi suất trung hạn (từ 1-5 năm)
 Lãi suất sài hạn (>5 năm)

*Căn cứ vào tính chất ổn định của lãi suất:


Lãi suất cố định Lãi suất thả nổi
Lãi suất được áp dụng cố định trong Lãi suất có thể thay đổi trong thời hạn vay
Khái niệm suốt thời gian vay do sự biến động của lãi suất thị
trường
Người vay biết trước số tiền phải trả khi Có thể hạn chế được rủi ro khi lãi suất thị
Ưu điểm đến ngày đáo hạn, họ sẽ chủ trường biến động
động tài chính trong việc thanh toán
Dễ gặp rủi ro khi lãi suất thị trường biến Mức chi phí phải trả ko biết chính xác chỉ
Nhược động là mức ước lượng nên sẽ khó chủ
điểm động tài chính trong việc thanh toán.

HOA QUỐC QUỲNH 40


TRUNG TÂM ÔN THI HỌC KÌ TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ
Số 90 Ngõ 167 Tây Sơn

*Căn cứ vào giá trị thực:


Lãi suất danh nghĩa Lãi suất thực tế
Là loại lãi suất tính theo giá trị danh nghĩa Là lãi suất đã được điều chỉnh cho đúng theo
của tiền tệ vào thời điểm nghiên cứu. Là những thay đổi về yếu tố
Khái niệm
loại lãi suất chưa loại lạm phát
trừ yếu tố lạm phát
I = Ir + 𝜋 Ir = I – 𝜋
Công thức I: lãi suất; Ir: lãi suất thực; 𝜋: tỷ lệ lạm
phát
Mức lãi suất luôn lớn hơn 0 Mức lãi suất có thể =0, >0, <0
- Là cơ sở để làm hợp đồng và thực hiện - Phản ánh chính xác khoản thu nhập nhận được
các quan hệ tín dụng cũng như chi phí phải trả để đưa ra QĐ đúng
Đặc điểm - Được sử dụng để NHTW thực hiện các đắn
mức lãi suất điều hành - Được sử dụng để đánh giá biến động của các
biến số vĩ mô trong
điều hành CSTT

 Lãi suất mang lại lợi tức hay giá trị tăng thêm cho số tiền chúng ta nắm giữ, trong khi
đó, lạm phát làm mất giá trị số tiền mà chúng ta nắm giữ tính theo sức mua hàng hóa
của đồng tiền.
 Nếu lãi suất cao hơn lạm phát thì giá trị đồng tiền chúng ta có sẽ tăng thêm nếu ta cho
vay và ngược lại.
 Một giả thiết về mối quan hệ trên và giả thiết này được gọi là hiệu ứng Fisher. Fisher
giả thiết rằng lãi suất danh nghĩa bằng kỳ vọng lạm phát cộng với lãi suất thực. Giả thiết
này thường được biểu diễn bởi công thức sau:
I = Ir + πe
I: lãi suất danh nghĩa
Ir: lãi suất suất thực
πe : lạm phát kỳ vọng

*Căn cứ vào phương thức tính lãi:


 Lãi suất đơn: Là lãi tính 1 lần trên số vốn gốc cho suốt kỳ hạn vay
Công thức: I = C0 x i x n
I là số tiền lãi; C0 là vốn gốc; i là lãi suất; n là số thời kỳ gửi vốn
VD: Khoản vay 10 triệu đồng, lãi suất đơn 12%/ năm, thời hạn vay 10 năm. Vậy khoản tiền thu
được sau 10 năm là bao nhiêu?
- Tiền lãi thu được sau 1 năm là: 10 x 12% = 1,2 triệu
- Tiền lãi mỗi năm nhận đều là 1,2 triệu đồng do lãi suất đơn hàng năm chỉ tính trên phần
gốc. vậy số tiền lãi sau 10 năm là 1,2x10 = 12 triệu đồng.
- Tiền gốc là 10 triệu. Vậy tổng tiền thu về sau 10 năm là: 10 + 12 = 22 triệu đồng

 Lãi suất kép: là lãi có tính đến giá trị đầu tư lại của khoản lợi tức trong thời gian sử dụng
tiền vay. Hay nói cách khác: Là số tiền lãi không chỉ tính trên số tiền gốc mà còn tính trên số
tiền lãi do số tiền gốc sinh ra.
 Thường được áp dụng cho các khoản đầu tư có nhiều kỳ hạn thanh toán, trong đó lãi của
kỳ trước được nhập vào vốn gốc để tính lãi cho kỳ sau.
HOA QUỐC QUỲNH 41
TRUNG TÂM ÔN THI HỌC KÌ TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ
Số 90 Ngõ 167 Tây Sơn

 Công thức: Nếu ta xem xét vốn đầu tư ban đầu là P0 , đầu tư trong vòng n kỳ hạn với lãi
suất mỗi kỳ là i, sau 1 kỳ ta sẽ có tổng số tiền là:
P1 = P0 + i P0 = P0(1+ i )
Lãi được nhập gốc để tính lãi cho kỳ sau, đế cuối kỳ thứ hai ta sẽ có:
P2 = P1 + i P1 = P1(1+ i )= P0(1+ i )2
 Công thức tổng quát: Pn = P0(1+ i )n (Pn chính là tổng số tiền nhận được sau n kỳ hạn)

 Lãi suất hiệu quả: được tính tương tự lãi suất kép nhưng chỉ tính trong 1 năm. Trong 1 năm,
nếu số lần nhập lãi > 1 thì lãi suất hiệu quả được tính theo công thức ihq = (1 + i/m)m – 1, với
m là số lần nhập lãi trong năm (ví dụ 6 tháng trả lãi 1 lần thì m = 2, 3 tháng trả lãi 1 lần thì m
=4).

 Lãi suất hoàn vốn: Là lãi suất làm cân bằng giá trị hiện tại của các khoản thu nhập nhận được
trong tương lai từ một khoản đầu tư với giá trị hôm nay của khoản đầu tư đó. Lãi suất hoàn
vốn được xây dựng dựa trên cơ sở khái niệm giá trị hiện tại.
Giá trị hiện tại (giá trị khoản tiền tại thời điểm hiện tại): PV = FV/(1+i)n
Trong đó FV là khoản tiền nhận được tại cuối năm thứ n

 Lãi suất hoàn vốn hiện hành: là mức lãi suất gần đúng cho trái phiếu coupon
Công thức: ic = C/P
Trong đó: ic = lãi suất hoàn vốn hiện hành
P = giá thị trường của trái phiếu
C = coupon trả lãi định kỳ

 Tỷ suất lợi tức: R = C/Pt + (Pt+1 – Pt)/Pt

Vận dụng lãi suất hoàn vốn để tính lãi suất thực trong 1 số trường hợp
 Vay đơn: vốn và lãi được hoàn trả 1 lần khi đáo hạn. Lãi suất của khoản vay (thời hạn 1
năm)
i = (F – P)/P
F: số tiền hoàn trả sau 1 năm
P: số tiền vay tại thời điểm hiện tại

Vay hoàn trả cố định: số tiền vay phải trả được tính đều cho mỗi kỳ trả nợ trong suốt thời
hạn vay.
LV = FP/(1+i) + FP/(1+i)2 +…+ FP/(1+i)n
Trong đó: LV = giá trị khoản vay (thời điểm hiện tại)
FP = khoản tiền thanh toán cố định hàng kỳ (bao gồm 1 phần gốc và lãi)
n = số kỳ trả nợ
i = lãi suất hoàn vốn

 Trái phiếu coupon: khoản vay trả lãi định kỳ, và gốc vay được trả khi trái phiếu đáo hạn.
Công thức tính: PB = C/(1+i) + C/(1+i)2 +…+ C/(1+i)n + F/(1+i)n
Trong đó: PB = giá trái phiếu (tại thời điểm hiện tại)
C = số tiền lãi (coupon) của trái phiếu phải chi trả hàng kỳ
F = mệnh giá của trái phiếu (được trả khi trái phiếu đáo hạn)
n = thời hạn của trái phiếu

HOA QUỐC QUỲNH 42


TRUNG TÂM ÔN THI HỌC KÌ TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ
Số 90 Ngõ 167 Tây Sơn

 Trái phiếu chiết khấu (trái phiếu giảm giá): khi mua trái phiếu, giá mua sẽ thấp hơn mệnh
giá, tổ chức phát hành trái phiếu không phải trả lãi coupon hàng kỳ, khi trái phiếu đáo hạn
tổ chức phát hành sẽ thanh toán số tiền bằng với mệnh giá trái phiếu. Phần chênh giữa
mệnh giá và giá phát hành chính có thể được hiểu là lãi của trái phiếu.
Công thức tính: ihv = (F – Pd)/Pd
Trong đó: F = mệnh giá trái phiếu
Pd = giá chiết khấu của trái phiếu

*Căn cứ vào chủ thể tham gia quan hệ tín dụng:


_ Theo cách phân loại này, lãi suất được chia thành 4 nhóm:
 Tín dụng nhà nước
 Tín dụng ngân hàng
 Tín dụng thương mại
 Tín dụng doanh nghiệp
_ Trong mối quan hệ giữa ngân hàng thương mại với các chủ thể thương mại trong xã hội:
 LS tiền gửi: áp dụng khi ngân hàng tính lãi phải trả cho các khoản tiền gửi của KH
 LS cho vay: áp dụng khi tính lãi tiền vay mà khách hàng trả cho ngân hàng
 LS chiết khấu: áp dụng khi NH cho KH vay dưới hình thức chiết khấu các giấy tờ có giá trị
khi chưa đến hạn thanh toán và thoả mãn các điều kiện chiết khấu theo quy định.
_ Trong mối quan hệ giữa các ngân hàng thương mại với nhau: sử dụng lãi suất liên ngân hàng, là
loại lãi suất mà các NHTM áp dụng khi cho nhau vay trên thị trường liên ngân hàng. LS liên ngân
hàng ấn định hàng ngày, bị biển động với cung cầu vốn tiền NHTW và lãi suất tái cấp vốn của
NHTW.
_ Trong mối quan hệ giữa NHTM với NHTW:
 Lãi suất tái chiết khấu
 Lãi suất tái cầm cố thế chấp
 Lãi suất tiền gửi tại NHTW
 Lãi suất cho vay qua đêm

HOA QUỐC QUỲNH 43


TRUNG TÂM ÔN THI HỌC KÌ TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ
Số 90 Ngõ 167 Tây Sơn

LS chiết khấu LS tái chiết khấu LS liên ngân hàng LS cho vay
Là LS được các Là LS được áp Là lãi suất mà các Là LS mà NHTM áp
NHTM áp dụng khi dụng khi NHTW NHTM áp dụng khi dụng khi cung cấp
cho khách hàng vay cho NHTM vay cho nhau vay trên
Khái niệm
dưới hình thức dưới hình thức thị trường liên NH
chiết khấu giấy tờ chiết khấu giấy tờ
có giá có giá
Thỏa thuận NHTW quyết định Cung cầu tiền Thỏa thuận
Cơ sở hình
trên thị trường liên
thành
ngân hàng
Mối quan hệ NHTM và Khách NHTW - NHTM NHTM - NHTM NHTM và khách
các chủ thể hàng hàng
Lớn nhất Nhỏ nhất LSTCK < LSLNH Lớn hơn LSLNH
Độ lớn
< LSCK
_ chất lượng GTCG _Định hướng _ Cung cầu tiền _ lãi suất tiền gửi
_ Thời hạn còn lại CSTT của NHTW NHTW _ Thời hạn khoản
của GTCG _ Chiều hướng biến _ Sự chi phối vay,
Các yếu tố chi _ Mức độ rủi ro động lãi suất thị trong điều hành _ Mức độ rủi ro
phối _ LS thị trường trường tiền tệ CSTT của NHTW _ LS thị trường
_ Mối quan hệ giữa _ tỷ trọng sử dụng _ Mối quan hệ giữa
NHTM và KH vốn vay NHTW của NHTM và KH
các NHTM

II. Các nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất


1. Từ góc độ cung cầu quỹ cho vay
_ Cung quỹ cho vay được hình thành khi các chủ thể có vốn tiết kiệm mua trái phiếu (Nhu cầu trái
phiếu).
_ Cầu quỹ cho vay được hình thành khi các DN, Chính phủ phát hành chứng khoán nợ để huy động
vốn. (Cung trái phiếu).
 Điểm cân bằng lãi suất thị trường thay đổi khi cầu quỹ cho vay (cung trái phiếu) hoặc cung
quỹ cho vay (cầu trái phiếu) thay đổi.

a. Cung quỹ cho vay


_ Cung quỹ cho vay (tiếng Anh: Supply Loan Funds) là khối lượng vốn dùng để cho vay kiếm lời
của các chủ thể khác nhau trong xã hội, bao gồm:
 Tiền gửi tiết kiệm của các hộ gia đình: Đây là bộ phận chủ yếu nhất của quĩ cho vay. Trong
điều kiện bình thường, tiền gửi tiết kiệm phụ thuộc nhiều vào lãi suất, nếu lãi suất tăng sẽ
làm tăng nhu cầu tiết kiệm và ngược lại. Tuy nhiên mức độ nhạy cảm này còn tùy thuộc vào
tình trạng của nền kinh tế, thu nhập cũng như thói quen tiết kiệm và tiêu dùng của công
chúng.
 Nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của các doanh nghiệp dưới hình thức: Quỹ khấu hao cơ bản,
lợi nhuận chưa chia, các qũi khác chưa sử dụng,...
 Các khoản thu chưa sử dụng đến của Ngân sách Nhà nước
 Nguồn vốn của các chủ thể nước ngoài có thể là Chính phủ, có thể là doanh nghiệp, có thể là
dân cư nước ngoài.

HOA QUỐC QUỲNH 44


TRUNG TÂM ÔN THI HỌC KÌ TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ
Số 90 Ngõ 167 Tây Sơn

 Mặc dù có những bộ phận biến động không phụ thuộc vào lãi suất, nhưng tổng hợp lại cung
quỹ cho vay phản ứng đồng biến với sự thay đổi của lãi suất trong điều kiện các yếu tố ngoại
sinh (lạm phát dự tính, của cải,...) không thay đổi.
 Đường cung quỹ cho vay (hay chính là nhu cầu mua trái phiếu) dốc lên.

_ Các yếu tố ảnh hưởng lên cung quỹ cho vay (cầu trái phiếu):
 Tài sản, thu nhập: Khi nền kinh tế đang tăng trưởng, thì tài sản và thu nhập của các chủ thể
kinh tế tăng lên làm tăng khả năng cung ứng vốn ở mọi mức lãi suất => cung quỹ cho vay
tăng => đường cung dịch phải
 Tỷ suất lợi tức dự tính của công cụ nợ: Tỉ suất lợi tức của các công cụ nợ không chỉ phụ
thuộc vào lãi suất của công cụ nợ mà còn phụ thuộc vào sự biến động giá thị trường của
công cụ đó, đặc biệt đối với các công cụ nợ dài hạn. Trong trường hợp lãi suất thị trường có
xu hướng tăng lên trong tương lai, giá thị trường của các công cụ nợ dài hạn sẽ bị giảm đi, tỉ
suất lợi tức dự tính của nó theo đó giảm. Công cụ nợ hiện tại trở nên kém hấp dẫn, làm giảm
nhu cầu mua của các chủ thể kinh tế, cung quỹ cho vay giảm và đường cung quỹ cho vay
dịch chuyến sang trái, lãi suất tăng.
 Rủi ro: Khi mức độ rủi ro của các công cụ nợ tăng lên (do giá cả công cụ nợ bất ổn định, do
rủi ro vỡ nợ,...) so với công cụ đầu tư khác sẽ làm nhu cầu mua công cụ nợ giảm đi, làm
cung quỹ cho vay giảm, đường cung quỹ cho vay dịch chuyển sang trái, lãi suất tăng.
 Tính lỏng của các công cụ đầu tư: Tính "lỏng" của công cụ đầu tư (tính thanh khoản) là nói
tới khả năng chuyển đổi thành tiền mặt của công cụ đổ một cách nhanh chóng và ít tốn xem.
Nếu tính "lỏng" của công cụ nợ cao hơn so với tính lỏng của các công cụ đầu tư khác sẽ làm
tăng tính hấp dẫn của công cụ đó, làm cầu công cụ nợ (hay cung quỹ cho vay) tăng lên ở
mọi mức lãi suất, đường cung quỹ cho vay dịch chuyển sang phải, lãi suất giảm.
Yếu tố Sự thay đổi của yếu tố Ảnh hưởng lên cung cho vay
Tài sản và thu nhập Tăng Tăng (cùng chiều)
Tỷ suất lợi tức dự tính Giảm Giảm (cùng chiều)
Rủi ro của công cụ tài chính Tăng Giảm (ngược chiều)
Tính lỏng của công cụ Tăng Tăng (cùng chiều)

b. Cầu quỹ cho vay


_ Cầu quĩ cho vay là nhu cầu vay vốn phục vụ sản xuất kinh doanh hoặc tiêu dùng của các chủ thể
khác nhau trong nền kinh tế, bao gồm doanh nghiệp, cá nhân và hộ gia đình, khu vực chính phủ,
chủ thể nước ngoài (doanh nghiệp, chính phủ, tổ chức nước ngoài).
_ Cả ba bộ phận trên tạo thành cầu quĩ cho vay của xã hội, biến động ngược chiều với lãi suất.
 Đường cầu biểu diễn mối quan hệ giữa lãi suất và cầu quỹ cho vay là đường dốc xuống.

_ Các yếu tố ảnh hưởng đến cầu quỹ cho vay:


 Lợi tức dự tính của cơ hội đầu tư: Trong giai đoạn đang tăng trưởng của nền kinh tế, có
nhiều cơ hội đầu tư được trông đợi là sinh lợi, làm tăng nhu cầu vay vốn để tài trợ cho các dự
án đầu tư của các doanh nghiệp. Lượng cầu quĩ cho vay tăng lên ở mọi mức lãi suất và đường
cầu quĩ cho vay dịch chuyển sang phải, lãi suất tăng.

HOA QUỐC QUỲNH 45


TRUNG TÂM ÔN THI HỌC KÌ TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ
Số 90 Ngõ 167 Tây Sơn

 Lạm phát dự tính: Sự tăng lên của mức lạm phát dự tính làm cho chi phí thực dự tính của
việc vay tiên ở mọi mức lãi suất cho trước giảm xuống. Người vay vốn được lợi. Điều này
làm tăng nhu cầu vay vốn của các chủ thể kinh tế, lượng cầu quỹ cho vay tăng ở mọi mức lãi
suất và đường cầu quỹ cho vay dịch chuyển sang phải, lãi suất tăng.
 Tình trạng thâm hụt của ngân sách nhà nước: Khi mức bội chi Ngân sách Nhà nước tăng,
nhu cầu vay vốn từ công chúng để tài trợ thiếu hụt ngân sách của Nhà nước tăng ở mọi mức
lãi suất làm tăng lượng cầu quỹ cho vay, đường cầu quỹ cho vay dịch chuyển sang phải, lãi
suất tăng.

Lãi suất
Ls

LD

Quỹ cho vay

2. Từ góc độ cung cầu tiền tệ


_ Lãi suất được quyết định bởi cung cầu tiền tệ.
_ Cung tiền tệ (MS) là tổng lượng tiền cung ứng trong lưu thông gồm các loại tài sản là tiền và các
tài sản khác được coi là tiền nhằm đáp ứng nhu cầu giao dịch và nhu cầu cất trữ giá trị của các chủ
thể phi ngân hàng.
_ Cầu tiền tệ (MD) bao gồm 3 thành phần dựa trên 3 động cơ nắm giữ tiền: cầu giao dịch, cầu dự
phòng, cầu đầu tư (theo Keynes).
 Lãi suất là chi phí cơ hội của việc nắm giữ tiền. Cầu tiền biến động ngược chiều với lãi suất
nên đường cầu tiền có dạng dốc xuống.
_ Các yếu tố ảnh hưởng lên cầu tiền:
 Hiệu ứng thu nhập (+): Khi nền kinh tế đang tăng trưởng, thu nhập thực tế tăng lên, các chủ
thể muốn giữ thêm tiền làm nơi dự trữ giá trị, đồng thời muốn chi tiêu cho tiêu dùng nhiều
hơn làm cầu tiền tăng ở mọi mức lãi suất, đường cầu tiền dịch chuyển sang phải, tác động
làm lãi suất thị trường tăng.
 Hiệu ứng mức giá (+): Khi mức giá cả tăng, làm sức mua của tiền tệ giảm, người ta cần
nhiều tiền để chị tiêu. Điều này làm cầu tiền tăng ở mọi mức lãi suất, đường cầu tiền dịch
chuyển sang phải, lãi suất thị trường sẽ tăng.
_ Các yếu tố ảnh hưởng lên cung tiền: lượng tiền cung ứng (MS) là đường thẳng đứng. Khi NHTW
tăng lượng tiền cung ứng, được cung tiền dịch sang phải, làm lãi suất giảm.

HOA QUỐC QUỲNH 46


TRUNG TÂM ÔN THI HỌC KÌ TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ
Số 90 Ngõ 167 Tây Sơn

Lãi suất
MS
S

MD
S

Quantity of money

III. Cấu trúc rủi ro và cấu trúc kì hạn của lãi suất
1. Cấu trúc rủi ro
_ Phản ánh mối tương quan giữa những loại lãi suất của những công cụ nợ do các chủ thể khác nhau
phát hành nhưng có cùng kỳ hạn thanh toán.
 Giải thích nguyên nhân khác biệt về lãi suất giữa các công cụ nợ cùng kì hạn.
_ Các loại rủi ro của công cụ nợ:
 Rủi ro vỡ nợ: Rủi ro vỡ nợ là khả năng người đi vay không trả đủ tiền lãi, tiền gốc hoặc cả
hai khi đến hạn trả. Khoảng cách (chênh lệch) giữa lãi suất của một công cụ nợ có rủi ro với
lãi suất của một công cụ nợ không có rủi ro được gọi là mức bù rủi ro. Rủi ro vỡ nợ càng
cao thì mức bù rủi ro càng lớn.
 Tính lỏng của công cụ: Tính lỏng của công cụ nợ có ảnh hưởng đến lãi suất vì công cụ nợ
càng lỏng, càng được ưa chuộng. Một công cụ nợ càng kém "lỏng", lãi suất của nó sẽ càng
cao so với những công cụ "lỏng" hơn.
 Quy định về thuế thu nhập: Nếu quy chế thuế thu nhập quiy định có những công cụ nợ phải
chịu thuế thu nhập và có công cụ nợ không phải chịu thuế thu nhập khi thanh toán lãi thì
thuế thu nhập là một yếu tố tạo nên sự khác nhau trong lãi suất của các công cụ nợ. Đối với
những công cụ nợ miễn thuế thu nhập, lãi suất của nó thấp hơn lãi suất của công cụ nợ chịu
thuế thu nhập nhằm đảm bảo sự cân bằng về thu nhập sau thuế giữa chúng.

2. Cấu trúc kì hạn


_ Phản ánh mối quan hệ tương quan giữa những lãi suất của các công cụ nợ có cùng đặc tính rủi ro,
tính lỏng, và thuế thu nhập nhưng có kỳ hạn thanh toán khác nhau.
 Giải thích nguyên nhân dẫn tới sự khác biệt về lãi suất giữa các công cụ nợ có kỳ hạn thanh
toán khác nhau nhưng có cùng đặc tính rủi ro, tính lỏng, thuế thu nhập.
_ Để mô tả mối quan hệ tương quan giữa những lãi suất của các công cụ nợ có kỳ hạn thanh toán
khác nhau nhưng có cùng đặc tính rủi ro, tính lỏng, thuế thu nhập sử dụng đường cong lãi suất
 Đường cong lãi suất là một tập hợp lãi suất hoàn vốn của các trái phiếu với các kỳ hạn đáo
hạn khác nhau nhưng có cùng mức độ rủi ro, tính lỏng, và thuế thu nhập.

HOA QUỐC QUỲNH 47


TRUNG TÂM ÔN THI HỌC KÌ TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ
Số 90 Ngõ 167 Tây Sơn

_ Có 4 dạng đường cong lãi suất:


Lãi suất Lãi suất
hoàn vốn hoàn vốn

Kỳ hạn Kỳ hạn
thanh toán thanh toán

Lãi suất
Lãi suất
hoàn vốn
hoàn vốn

Kỳ hạn
Kỳ hạn
thanh toán
_ Các hiện tượng thực tế về đường cong lãi suất: thanh toán

 Lãi suất trái phiếu có kỳ hạn khác nhau thì diễn biến theo nhau theo thời gian. (1)
 Khi lãi suất ngắn hạn ở mức thấp, đường cong lãi suất có xu hướng dốc lên, khi lãi suất ngắn
hạn ở mức cao thì đường cong lãi suất có dạng dốc xuống và bị đảo ngược. (2)
 Đường con lãi suất hầu hết đều có dạng dốc lên. (3)
 Các thực tế này được giải thích bằng 3 lý thuyết sau: lý thuyết dự tính (giải thích được số 1
và 2), lý thuyết thị trường phân cách (giải thích được số 3), lý thuyết phần thưởng tính lỏng
(giải thích được cả 3).

a. Lý thuyết dự tính
_ Tiền đề hình thành: Nhà đầu tư khi thực hiện đầu tư họ không quan tâm tới kỳ hạn của công cụ nợ,
họ chỉ quan tâm tới lãi suất (lợi tức) của công cụ nợ. Công cụ nợ nào có lãi suất cao thì họ sẽ nắm
giữ. Điều này cũng đồng nghĩa với việc các công cụ nợ ở kỳ hạn khác nhau có thể thay thế hoàn hảo
cho nhau.
_ Lý thuyết dự tính cho rằng: lãi suất của công cụ nợ dài hạn bằng bình quân của các mức lãi suất
ngắn hạn dự tính trong thời gian tồn tại của công cụ nợ đó.

HOA QUỐC QUỲNH 48


TRUNG TÂM ÔN THI HỌC KÌ TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ
Số 90 Ngõ 167 Tây Sơn

𝑖1+𝑖2𝑒 +⋯+𝑖𝑛𝑒
Yn = 𝑛
Trong đó: 𝑌𝑛: Lãi suất của công cụ nợ n thời hạn
𝑖𝑡 𝑒 : Lãi suất ngắn hạn từng kỳ hạn trong phạm vi n thời hạn (Lãi suất ngắn hạn dự tính kỳ
hạn thứ t)
_ Giải thích các thực tế về đường cong lãi suất:
 Khi các mức lãi suất ngắn hạn dự tính tăng lên trong tương lai, là cho trung bình lãi suất ngắn
hạn được trông đợi tăng lên. Thời hạn công cụ nợ càng dài, lãi suất càng cao. Khi đó giải thích
cho đường cong lãi suất có dạng dốc lên.
 Khi các mức lãi suất ngắn hạn dự tính giảm trong tương lai, là cho trung bình lãi suất ngắn hạn
tương lai giảm. Thời hạn công cụ nợ càng dài, lãi suất càng thấp. Khi đó giải thích cho đường
cong lãi suất có dạng dốc xuống.
 Khi lãi suất ngắn hạn dự tính không đổi thì đường cong lãi suất có dạng nằm ngang.
 Vậy lý thuyết dự tính không giải thích được một hiện tượng thực tế là đường cong lãi suất
thường có xu hướng dốc lên ngay cả khi lãi suất ngắn hạn trong tương lai có xu hướng giảm.
_ Hạn chế của Lý thuyết dự tính: thiếu tính thực tế khi cho rằng các nhà đầu tư không quan tâm tới
kỳ hạn mà chỉ quan tâm tới mức sinh lời của công cụ nợ.

b. Lý thuyết thị trường phân cách


_ Tiền đề hình thành:
 Những công cụ nợ với kỳ hạn thanh toán khác nhau không thể thay thế cho nhau.
 Nhà đầu tư có những ưu tiên cho những công cụ nợ ở một kỳ hạn nào đó và họ sẽ chỉ quan
tâm đến tỷ suất lợi tức dự tính cho những công cụ nợ ở kỳ hạn mà họ ưu tiên nhằm hạn chế
rủi ro khi nắm giữ công cụ nợ.
_ Nội dụng lý thuyết:
 Mỗi công cụ nợ với thời hạn khác nhau sẽ có thị trường riêng
 Lãi suất của mỗi công cụ nợ với một kỳ hạn nhất định được quyết định bởi lượng cung và cầu
đối với công cụ này
 Thị trường có sự phân cách bở cung cầu không di chuyển giữa các thị trường
 Lý thuyết thị trường phân đoạn xem xét lãi suất của trái phiếu ở những kỳ hạn khác nhau được
hình thành từ những thị trường có kỳ hạn khác nhau và tách biệt với nhau, lãi suất của kỳ hạn
này không ảnh hưởng tới lãi suất của kỳ hạn khác.
_ Giải thích các thực tế về đường cong lãi suất:
 Đường cong lãi suất có hình dạng dốc lên vì lượng cầu đối với công cụ nợ ngắn hạn cao hơn
so với lượng cầu đối với công cụ nợ dài hạn. Do đó, công cụ nợ ngắn hạn có giá cao hơn và
lãi suất thấp hơn.
 Đường cong lãi suất có hình dạng dốc xuống là vì lượng cầu công cụ nợ dài hạn cao hơn và
lãi suất của công cụ nợ dài hạn thấp hơn của công cụ nợ ngắn hạn.
_ Hạn chế:
 Chưa giải thích được hiện tượng là những lãi suất của các công cụ nợ ở kỳ hạn thanh toán
khác nhau có xu hướng diễn biến theo nhau.
 Chưa giải thích được tại sao đường cong lãi suất dốc lên khi lãi suất ngắn hạn ở mức thấp và
dốc xuống khi lãi suất ngắn hạn ở mức cao.
HOA QUỐC QUỲNH 49
TRUNG TÂM ÔN THI HỌC KÌ TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ
Số 90 Ngõ 167 Tây Sơn

c. Lý thuyết phần thưởng tính lỏng


_ Tiền đề của giả thuyết:
 Công cụ nợ có ngày đáo hạn khác nhau có thể thay thế cho nhau, nhưng không hoàn hảo.
 Lợi tức kỳ vọng của một công cụ nợ có thể ảnh hưởng đế lợi tức kỳ vọng của các công cụ nợ
có kỳ hạn khác.
_ Nội dung: Lãi suất của một công cụ nợ dài hạn sẽ bằng trung bình của những lãi suất công cụ nợ
ngắn hạn được kỳ vọng trong thời gian của công cụ nợ đó + phần thưởng cho tính thanh khoản (mức
bù thanh khoản).
Công thức:
𝑖1+𝑖2𝑒 +⋯+𝑖𝑛𝑒
Yn = + lnt
𝑛
Trong đó: lnt là phần bù thanh khoản của công cụ nợ có n kỳ hạn tại thời điểm t

IV. Vai trò của lãi suất trong nền kinh tế


_ Kích thích vật chất để thu hút tiền gửi tiết kiệm nhằm tạo quỹ cho vay.
_ Công cụ điều tiết nền kinh tế vĩ mô
_ Công cụ phân phối vốn và kích thích đầu tư
_ Công cụ đo lường tình trạng sức khoẻ của nền kinh tế.
_ Công cụ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.

HOA QUỐC QUỲNH 50


TRUNG TÂM ÔN THI HỌC KÌ TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ
Số 90 Ngõ 167 Tây Sơn

CHƯƠNG 7
CUNG CẦU TIỀN TỆ VÀ LẠM PHÁT

I. Mức cầu tiền (Md)


1. Khái niệm
Cầu tiền tệ là toàn bộ lượng tiền mà các tác nhân trong nền kinh tế muốn giữ để thỏa mãn nhu cầu
trao đổi, thanh toán và tích lũy giá trị, bao gồm:
 Cầu tiền giao dịch
 Cầu tiền dự phòng
 Cầu tiền đầu tư

2. Các học thuyết về cầu tiện tệ


 Học thuyết số lượng tiền tệ của Fisher
 Học thuyết cầu tiền của trường phái Cambridge
 Học thuyết cầu tiền của trường phái Keynes
 Thuyết số lượng tiền tệ hiện đại – Milton Friedman

II. Mức cung tiền (Ms)


1. Khái niệm
Khối lượng tiền cung ứng cho lưu thông bao gồm các tài sản là tiền và các tài sản khác được coi là
tiền nhằm đáp ứng nhu cầu giao dịch và cất trữ giá trị của các chủ thể phi ngân hàng.

2. Đo lường
_ M1: Được gọi là khối tiền tệ giao dịch, gồm những phương tiện có tính lỏng cao nhất, bao gồm:
 Tiền mặt (tiền vàng, giấy bạc ngân hàng, tiền đúc lẻ) – C
 Tiền gửi không kì hạn – D
 M1 = C + D
 Khối tiền M1 thống nhất ở các quốc gia
_ M2: khối tiền giao dịch mở rộng, bao gồm M1và các tài sản kém lỏng hơn M1.
_ M3: Khối tiền tệ tài sản có tính lỏng thấp nhất, bao gồm M2 và các tài sản kém lỏng hơn M2.
_ Ở Việt Nam, khối lượng tiền tệ trong lưu thông được đo lường bằng:
 M1 = C + D
 M2 = C + D + T + B
Trong đó: T là tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm
B là trái phiếu và kỳ phiếu ngân hàng

3. Quá trình cung ứng tiền


a. Tìm hiểu về MB
_ MB là tiền cơ sở do NHTW phát hành. Các kênh phát hành tiền của NHTW bao gồm:
 Mua ngoại tệ hoặc vàng trên thị trường ngoại hối
 Cho chính phủ hoặc đại diện của Chính phủ vay
 Cho ngân hàng thương mại vay

HOA QUỐC QUỲNH 51


TRUNG TÂM ÔN THI HỌC KÌ TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ
Số 90 Ngõ 167 Tây Sơn

 Mua chứng khoán trong nghiệp vụ thị trường mở


_ Thành phần của MB:
 Theo hình thức tồn tại: MB = C + R
Trong đó: R: Dự trữ của hệ thống ngân hàng, bao gồm dự trữ tại quỹ của NHTM và dự trữ của
NHTM tại NHTW.
 Theo nguồn hình thành: MB = DL + MBn
Trong đó: DL là cơ số tiền đi vay, hình thành qua tái chiết khấu
MBn là cơ số tiền không vay.
 Theo các nhân tố ảnh hưởng: MB = NFA + NCG + CDMB + OiN
Trong đó: NFA: Tài sản có ngoại tệ ròng = TS có ngoại tệ - TS nợ ngoại tệ
NCG: Cho vay chính phủ ròng = Cho vay chính phủ - tiền gửi chính phủ
CDMB: Cho vay các NHTM
OiN: TSC khác ròng = TSC khác – TSN khác

b. Bảng cân đối tiền tệ của NHTW


Bảng cân đối tiền tệ dạng đầy đủ
TÀI SẢN CÓ TÀI SẢN NỢ
1. Tài sản ngoại tệ 1. Tiền mặt
- vàng - tiền mặt lưu thông ngoài hệ thống ngân
- ngoại tệ hàng
- đầu tư nước ngoài - tiền mặt trong quỹ các NHTM
- các khoản khác 2. Tiền gửi của các NHTM
2. cho vay chính phủ 3. Tài sản nợ ngoại tệ
- tín phiếu kho bạc - tiền gửi ngoại tệ của NHTW nước ngoài
- các chứng khoán chính phủ khác - vay ngân hàng và các tổ chức nước ngoài
- các khoản cho vay và tạm ứng khác - các TS nợ ngoại tệ khác
3. cho vay các ngân hàng trung gian 4. Tiền gửi chính phủ
- các khoản cho vay và tạm ứng 5. Tài sản nợ khác
- giấy tờ có giá
- các khoản khác
4. Tài sản khác

HOA QUỐC QUỲNH 52


TRUNG TÂM ÔN THI HỌC KÌ TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ
Số 90 Ngõ 167 Tây Sơn

Bảng cân đối tiền tệ dạng rút gọn của NHTW


TÀI SẢN CÓ TÀI SẢN NỢ
1. Tài sản có ngoại tệ ròng (NFA) MB
2. Tín dụng trong nước ròng (NDC) 1. Tiền mặt lưu thông ngoài hệ thống NH (C)
- Tín dụng cho chính phủ ròng (NCG) 2. Dự trữ của hệ thống NH (R)
- Tín dụng cho các ngân hàng (CDMB) - Tiền mặt trong quỹ các NHTM
3. Tài sản có khác ròng (OiN) - Tiền gửi của các NHTM tại NHTW
_ Các nhân tố ảnh hưởng lên MB:
 Hoạt động can thiệp của NHTW trên thị trường ngoại hối: Khi NHTW mua ngoại tệ từ
những ngân hàng thương mại và thanh toán cho họ bằng tiền. Khi đó Tài sản ngoại tệ bên tài
sản có tăng và đồng thời tiền trong quỹ của các NHTM tăng lên. Từ đó làm MB tăng.
 Quan hệ về vốn với hệ thống các ngân hàng thương mại: mối quan hệ này thể hiện thông
quan các hành vi mua bán chứng từ có giá trong nghiệp vụ thị trường mở hoặc qua nghiệp
vụ tái chiết khấu sẽ làm tăng khối lượng tiền trung ương. Tương ứng với sự thay đổi này là
sự thay đổi của khoản mục CDMB (tín dụng cho các ngân hàng)
 Tài trợ cho ngân sách chính phủ: NHTW cho CP vay tiền để bù đắp thiếu hụt tạm thời hoặc
bội chi ngân sách. Khi chính phủ thực sự sử dụng số tiền này để chi trả đối với các chủ thể
kinh tế phi ngân hàng thì MB tăng, tương ứng là NCG tăng.
 Các khoản mục khác ròng: yếu tố ảnh hưởng mạnh nhất đến lượng tiền dự trữ là tiền mặt
trong quá trình thu nhận xuất phát từ yêu cầu thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng
trung ương.

c. Quá trình cung ứng tiền của hệ thống NHTM


_ Các NHTM có khả năng mở rộng tiền gửi không kỳ hạn từ một khoản tiền gửi ban đầu, hoặc từ
khoản tiền gửi nhận được từ NHTW.
_ Mức độ mở rộng tiền gửi phụ thuộc vào hệ số mở rộng tiền gửi (m). Hệ số này được quyết định
bởi các yếu tố: Tỷ lệ dự trữ bắt buộc (rd), tỷ lệ sử dụng tiền mặt của KH/ tiền gửi không kỳ hạn (c) ,
tỷ lệ dự trữ dư thừa/tiền gửi không kỳ hạn (re).
_ Từ một khoản tiền gửi ban đầu (khoản tiền do NHTW mới đưa thêm vào lưu thông), thông qua
cho vay bằng chuyển khoản trong hệ thống ngân hàng thương mại, số tiền gửi đã tăng lên gấp bội
so với lượng tiền ban đầu.
_ Công thức của khối tiền M1:
 M1 = Tiền mặt lưu thông ngoài hệ thống ngân hàng + tiền gửi không kỳ hạn = C + D
 Gọi RR là số tiền dự trữ bắt buộc
ER là số tiền dự trữ dư thừa
C là tiền mặt lưu thông ngoài hệ thống
D là tiền gửi không kỳ hạn
 Có MB = C + R = C + RR + ER = Dx(C/D + RR/D + ER/D)
 Gọi c = C/D là tỷ lệ dùng tiền mặt trên tiền gửi không kỳ hạn
rd = RR/D là tỷ lệ dự trữ bắt buộc trên TGKKH
re = ER/D là tỷ lệ dự trữ dư thừa trên TGKKH
HOA QUỐC QUỲNH 53
TRUNG TÂM ÔN THI HỌC KÌ TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ
Số 90 Ngõ 167 Tây Sơn

 MB = C + ER + RR = (c + re + rd) x D
 D = 1/(c + re + rd) x MB (1)
 ∆D = ∆𝑀𝐵 x1/(c+rd+re)
Có C =cxD => C = cx MB x1/(c+rd+re) = c/(c+rd+re) x MB (2)
Từ (1) và (2) => M1 = C + D = MB x1/(c+rd+re) + c/(c+rd+re) x MB = (1+c)/(c+rd+re) x MB
 M1= m1 x MB
 ∆M1 = ∆𝑀𝐵 x m1
Trong đó: m1 = (1+c)/(c+rd+re)

_ Công thức của khối tiền M2:


 Khối tiền bao hàm M1 và có tính lỏng kém hơn.
 M2 = M1 + tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm (T) + kỳ phiếu và trái phiếu ngân hàng
(B) = C + D + T + B
 M2 = D + C/DxD + T/DxD + B/DxD = D x (1 + C/D + B/D + T/D) = D x (1 + c + t +b) (3)
 Gọi t = T/D = tỷ lệ tiền gửi có kỳ hạn và tiết gửi tiết kiệm trên tiền gửi không kỳ hạn
b = B/D = tỷ lệ giấy tờ có giá so với tiền gửi không kỳ hạn
 Nếu tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm có tỷ lệ dữ trữ bắt buộc là rt
 MB = C + R = C + RR + ER + rtxT = DxC/D + DxRR/D + DxER/D + DxrtxT/D
 MB = D(c + rd + re +rtxt)
 D = 1/( c + rd + re +rtxt)xMB (4)
 Từ (3) và (4), ta có M2 = (1 + c + t +b)/( c + rd + re +rtxt) xMB = m2xMB
Với m2 = (1 + c + t +b)/( c + rd + re +rtxt)

d. Tác động của các nhân tố lên m1 và m2


Các nhân tố Ảnh hưởng lên m1 Ảnh hưởng lên m2
Tỷ lệ dự trữ bắt buộc (rd) Ngược chiều Ngược chiều
Tỷ lệ dự trữ dư thừa (re) Ngược chiều Ngược chiều
Tỷ lệ sử dụng tiền mặt so với tiền gửi Ngược chiều (khi c tăng, Ngược chiều
không kỳ hạn do c ở tử số chiếm tỷ trọng
ít hơn so với c ở mẫu số,
nên tốc độ tăng ở mẫu
nhanh hơn tốc độ tăng ở
tử, làm m1 giảm)
Tỷ lệ tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi tiết Cùng chiều
kiệm so với tiền gửi không kỳ hạn (t)
Tỷ lệ giấy tờ có giá so với tiền gửi Cùng chiều
không kỳ hạn (b)
Tỷ lệ dự trữ bắt buộc của tiền gửi có Ngược chiều
kỳ hạn và tiền gửi tiết kiện

III. Quan hệ cung cầu tiền tệ và lãi suất


_ Đường cầu tiền:
 Đường cầu tiền có dạng dốc xuống.
HOA QUỐC QUỲNH 54
TRUNG TÂM ÔN THI HỌC KÌ TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ
Số 90 Ngõ 167 Tây Sơn

 Đường Cầu tiền chịu tác động của thu nhập và giá.
 Khi mức thu nhập thực tế tăng do nền kinh tế mở rộng hoặc tăng trưởng, tài sản công chúng
tăng làm cho nhu cầu giữ tiền tăng. Mặt khác, khi thu nhập nhu cầu giao dịch nhiều, và cần
nhiều tiền hơn để thỏa mãn nhu cầu này. Khi đó đường cầu tiền dịch chuyển sang phải và
ngược lại.
 Khi giá cả tăng lên, nhu cầu tiền danh nghĩa tăng lên làm đường cầu tiền dịch chuyển sang
phải và ngược lại
_ Đường cung tiền:
 Đường cung tiền là đường thẳng đứng.
 Đường cung tiền dịch chuyển là do chịu ảnh hưởng của các quyết định chính sách tiền tệ của
NHTW. Một chính sách tiền tệ mở rộng sẽ đẩy đường cung tiền sang phải, và chính sách
tiền tệ thắt chặt sẽ đẩu đường cung tiền sang trái.

IV. Lạm phát


1. Khái niệm
_ Theo kinh tế học hiện đại:“Lạm phát xảy ra khi mức giá chung về giá cả và chi phí thời kỳ này
tĕng lên so với thời kỳ trước.”
_ Theo Milton Friedman: “Lạm phát là hiện tăng giá với tốc độ cao và kéo dài”

2. Đo lường lạm phát


_ Chỉ số giá tiêu dung xã hội – CPI:
 Tính giá 1 giỏ hàng hoá tiêu dùng và dịch vụ trên thị trường của 1 kỳ nào đó so với giá của
chính những hàng hoá đó trong kỳ lấy làm gốc.
 CPI được tính theo phương pháp bình quân gia quyền.
 Công thức: CPI = ∑𝑛𝑖=1 𝑐ℎỉ 𝑠ố 𝑔𝑖á 𝑛ℎó𝑚 𝑖 𝑥 𝑇ỷ 𝑡𝑟ọ𝑛𝑔 𝑐ℎ𝑖 𝑡𝑖ê𝑢 𝑑à𝑛ℎ 𝑐ℎ𝑜 𝑛ℎó𝑚 𝑖

_ Chỉ số lạm phát cơ bản:


 Phản ánh sự biến động giá bình quân của các loại hàng hoá dịch vụ của 1 thời kỳ có loại trừ
các hàng hoá, dịch vụ có sự tăng giá đột biến.
 Được sử dụng như chỉ tiêu bổ sung cho CPI.

_ Chỉ số giảm phát tổng sản phẩm quốc nội – GDP:


 Công thức: GDP danh nghĩa/GDP thực tế x 100
 GDP danh nghĩa được tính theo giá hiện hành, GDP thực tế được tính theo giá gốc.

3. Các loại lạm phát


_ Lạm phát vừa phải - Lạm phát tự nhiên:Lạm phát vừa phải xảy ra khi tốc độ tăng giá chậm, ở mức
1 con số: 0 – dưới 10%
_ Lạm phát phi mã: xảy ra khi giá cả bắt đầu tăng ở mức hai, ba con số: 10% đến dưới 1000%
_ Siêu lạm phát: xảy ra khi tốc độ tăng giá vượt xa mức lạm phát phi mã: trên 1000 %

4. Nguyên nhân gây ra lạm phát

HOA QUỐC QUỲNH 55


TRUNG TÂM ÔN THI HỌC KÌ TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ
Số 90 Ngõ 167 Tây Sơn

_ Lạm phát do cầu kéo:


 Lạm phát do cầu kéo xảy ra khi có sự gia tăng liên tục trong tổng cầu AD vươtr quá mức
cung ứng hàng hoá, dịch vụ của xã hội (AS) làm mức giá chung tăng lên.
 Tổng cầu tăng lên có thể do chi tiêu chính phủ, đầu tư của khu vực tư nhân, chi tiêu của cá
nhân hộ gia đình, xuất khẩu ròng, mức cung tiền.
 Khi nhu cầu của thị trường về một mặt hàng nào đó tăng lên sẽ kéo theo sự tăng lên về giá cả
của mặt hàng đó. Giá cả của các mặt hàng khác cũng theo đó mà leo thang, dẫn đến sự tăng
giá của hầu hết các loại hàng hóa trên thị trường. Lạm phát do sự tăng lên về cầu (nhu cầu
tiêu dùng của thị trường tăng) được gọi là “lạm phát do cầu kéo”. Ví dụ như giá xăng tăng
lên, kéo theo rất nhiều sản phẩm khác tăng theo như giá cước taxi, giá hoa quả…
_ Lạm phát do chi phí đẩy:
 Lạm phát do chi phí đẩy xảy ra khi tốc độ tăng chi phí sản xuất nhanh hơn tốc độ tăng năng
suất lao động, làm giảm mức cung ứng hàng hoá của xã hội.
 Chi phí sản xuất tăng là do chi phí tiền lương, chi phí nguyên vật liệu, người sản xuất chủ
động tăng lợi nhuận, thuế và các nghĩa vụ với ngân sách nhà nước tăng.

5. Hậu quả của lạm phát


_ Đối với Lạm phát có thể dự tính:
 Tăng chi phí quản lý tiền mặt (chi phí mòn giầy)
 Tăng chi phí cập nhật thông tin (chi phí thực đơn)
 Lạm phát tác động thông qua hệ thống thuế.
_ Đối với lạm phát không thể dự tính:
 Gây nên sự bất ổn cho môi trường kinh tế xã hội
 Ảnh hưởng đến thu nhập thực tế và đời sống của nhân dân
 Lãi suất danh nghĩa tăng, giảm tăng trưởng kinh tế
 Làm xấu cán cân thanh toán quốc tế, mà trước hết là cán cân thương mại
 Tăng tỷ lệ thất nghiệp
 Giảm lòng tin của công chúng đối với Chính phủ
 Làm giảm tác động của phương pháp chỉ số hóa

6. Giải pháp kiềm chế lạm phát


_ Nhóm giải pháp kiềm chế lạm phát do cầu:
 Kiểm soát chi tiêu chính phủ
 Giảm nhu cầu về đầu tư
 Chính sách khuyến khích tiết kiệm, giảm tiêu dung
 Giảm nhu cầu về xuất khẩu
 CSTT thắt chặt
_ Nhóm giải pháp do cung:
 Chính sách tiền lương hợp lý
 Giảm thiểu chi phí ngoài lương
 Chống độc quyền, tăng lượng cung ứng hàng hóa

HOA QUỐC QUỲNH 56


TRUNG TÂM ÔN THI HỌC KÌ TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ
Số 90 Ngõ 167 Tây Sơn

CHƯƠNG 8
NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG VÀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ

I. Ngân hàng trung ương


1. Lịch sử ra đời
a. Các NHTW trên thế giới
_ Giai đoạn hình thành ngân hàng sơ khai (từ năm 3500 đến 1800 tr.CN):
 Nghiệp vụ ban đầu giữ hộ tiền vàng và các tài sản có giá trị khác.
 Bắt đầu xuất hiện việc sử dụng các loại giấy chứng nhận quyền sở hữu vàng để thanh toán.
 Việc nhận tiền vàng vào và rút tiền vàng ra tạo ra một lượng tiền vàng nhàn rỗi trong kho,
phần nhàn rỗi có thể sử dụng để cho vay.
_ Giai đoạn hình thành ngân hàng thương mại (từ thế kỷ V đến thế kỷ XVIII):
 Thế kỷ V đến cuối TK X: Sự ra đời nghiệp vụ ghi chép sổ sách, số hiệu tài khoản, hoạt động
thanh toán bù trừ sơ khai, nghiệp vụ bảo lãnh
 Thế kỷ XI đến đầu TK XVIII: Nghiệp vụ chiết khấu thương phiếu ra đời.
 Động lực phát triển của quá trình này là sự lớn mạnh không ngừng của các hoạt động
thương mại.
_ Giai đoạn phân hoá hệ thống NHTM (từ thế kỷ XVIII đến thế kỷ XX): Có sự phân hoá hệ thống
ngân hàng thành hai nhóm:
 Nhóm1: Các NH được phát hành tiền kèm theo nghiệp vụ kinh doanh
 Nhóm2: Các NH chỉ được phép hoạt động kinh doanh tiền tệ và tín dụng
 Các NH nhóm1 đã từng bước thực hiện các chức năng phát hành tiền, kiểm soát lưu thông
tiền tệ, là NH của các NH nhóm 2 , là ngân hàng của Chính phủ.
_ Giai đoạn hình thành NHTW (đầu thế kỷ XX đến nay):
 Hoàn thiện NHTW cả về tổ chức và chức năng:
 Tách rời chức năng độc quyền phát hành ra khỏi chức năng kinh doanh tiền tệ (Diễn ra đầu
tiên ở Anh)
 Vai trò NHTW ngày càng được khẳng định thông qua việc quản lý vĩ mô các hoạt động tiền
tệ, tín dụng góp phần ổn định, phát triển kinh tế.
 Sự ra đời của NHTW là kết quả của quá trình lịch sử phát triển và phân hoá trong hệ thống
ngân hàng
 NHTW Là một định chế công cộng, có thể độc lập hoặc trực thuộc Chính phủ; thực hiện
chức năng độc quyền phát hành tiền, là ngân hàng của các ngân hàng, ngân hàng của Chính
phủ và chịu trách nhiệm trong việc quản lý Nhà nước về các hoạt động về tiền tệ, tín dụng
cho mục tiêu phát triển và ổn định của cộng đồng.

b. Sự ra đời của NHNN Việt Nam


_ Hệ thống ngân hàng 1 cấp (1951 – 1987): tiền thân là Ngân hàng Quốc gia Việt Nam được thành
lập vào năm 1951. Chức năng chủ yếu bao gồm:
 Phát hành giấy bạc và quản lý kho bạc
 Thực hiện chính sách tín dụng và quản lý tiền tệ
_ Hệ thống ngân hàng 2 cấp (1988 – nay):

HOA QUỐC QUỲNH 57


TRUNG TÂM ÔN THI HỌC KÌ TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ
Số 90 Ngõ 167 Tây Sơn

 Hệ thống ngân hàng Việt Nam tách thành Ngân hàng nhà nước và các ngân hàng chuyên
doanh.
 Ngân hàng Nhà nước: độc quyền phát hành tiền, cơ quan quản lý nhà nước về tiền tệ, tín
dụng, dự trữ ngoại hối.
 Ngân hàng Nhà nước thực sự trở thành ngân hàng trung ương.
_ Theo Điều 2 Luật NHNN Số 46/2010: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là cơ quan ngang bộ của
Chính phủ, là Ngân hàng trung ương của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ, hoạt động ngân hàng và ngoại hối; thực hiện chức năng của
Ngân hàng trung ương về phát hành tiền, ngân hàng của các tổ chức tín dụng và cung ứng dịch vụ
tiền tệ cho Chính phủ.

2. Vị trí pháp lý và tính độc lập của NHTW


Quan hệ giữa NHTW với chính phủ giữa các quốc gia khác nhau tuỳ thuộc vào đặc điểm của thể
chế chính trị, nhu cầu của nền kinh tế, truyền thống văn hoá của từng quốc gia.
 Có 2 mô hình của NHTW: trực thuộc chính phủ hoặc độc lập với chính phủ.

a. Mô hình NHTW trực thuộc với chính phủ

CHÍNH PHỦ

HỘI ĐỒNG CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ

CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ

CÁC THÀNH VIÊN THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG

NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG

_ NHTW trực thuộc chính phủ, chịu sự chi phối trực tiếp của chính phủ về nhân sự, ngân sách, mục
tiêu và công cụ của chính sách tiền tệ.
_ Các nước áp dụng mô hình này phần lớn là các nước Châu Á, nó phù hợp với yêu cầu tập trung
quyền lực để khai thác tiềm năng xây dựng kinh tế trong thời kỳ phát triển. Chính phủ dễ dàng sử
dụng NHTW là công cụ phục vụ cho các mục tiêu cấp bách trước mắt của quốc gia; đồng thời chính
sách tiền tệ cũng được kiểm soát với mục đích sử dụng phối hợp đồng bộ với chính sách kinh tế vĩ
mô khác nhằm đảm bảo mức độ và liều lượng tác động hiệu quả của tổng thể các chính sách đối với
các mục tiêu vĩ mô trong thời kỳ.

HOA QUỐC QUỲNH 58


TRUNG TÂM ÔN THI HỌC KÌ TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ
Số 90 Ngõ 167 Tây Sơn

_ Hạn chế: NHTW sẽ mất đi sự chủ động trong việc thực hiện chính sách tiền tệ. Sự phụ thuộc sẽ
làm cho NHTW xa rời với mục tiêu dài hạn của mình là ổn định giá trị tiền tệ, góp phần tăng trưởng
kinh tế.
_ Các quốc gia thành công với mô hình này: Singpapore, Hàn Quốc, Đài Loan.

b. Mô hình NHTW độc lập với chính phủ

Quốc hội

NHTW Chính phủ

Sử dụng các công cụ của Pháp luật, biện pháp hành


chính sách tiền tệ: dự trữ chính: ngân sách, khu vực
bắt buộc, tái cấp vốn, kinh tế công cộng, trợ cấp,
nghiệp vụ thị trường mở. bảo hiểm.

Mục tiêu:

+Duy trì mức giá cả ổn định

+Tạo việc làm

+Tăng trưởng kinh tế

Theo mô hình này, NHTW có quyền quyết định đến việc xây dựng và thực hiện chính sách tiền tệ
mà không bị ảnh hưởng bới các áp lực chi tiêu của Ngân sách hoặc các áp lực chính trị khác.

c. Tính độc lập của NHTW


_ Tính độc lập của NHTW đề cập đến mức độ tự chủ của các nhà điều hành chính sách tiền tệ trước
những tác động chính trị trực tiếp hoặc những can thiệp từ chính phủ trong việc thực thi chính sách.
_ Các khía cạnh độc lập quan trọng nhất:
 Độc lập về pháp lý
 Độc lập về điều hành chính sách tiền tệ (mục tiêu cuối cùng, công cụ)
 Độc lập về quản lý (nhân sự, ngân sách)

3. Chức năng và vai trò của NHTW


a. Độc quyền phát hành tiền trung ương

HOA QUỐC QUỲNH 59


TRUNG TÂM ÔN THI HỌC KÌ TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ
Số 90 Ngõ 167 Tây Sơn

_ Quyền:
 NHTW là cơ quan duy nhất được phép phát hành tiền theo quy định của luật hoặc theo phê
duyệt của Chính phủ
 NHTW phát hành giấy bạc và tiền kim khí là phương tiện thanh toán thống nhất, hợp pháp
và không hạn chế trong phạm vi cả nước.
_ Nghĩa vụ: NHTW có trách nhiệm trong việc xác định số lượng tiền, thời điểm, phương thức và
nguyên tắc phát hành tiền, đảm bảo sự ổn định tiền tệ.
_ Quyền phát hành giấy bạc tập trung vào một ngân hàng là vì:
 NHTW có thể kiểm soát khối lượng tiền trong lưu thông, chính phủ khó thực hiện được điều
này.
 NHTW có thể kiểm soát khả năng mở rộng tín dụng và điều chỉnh lượng tiền cần phát hành
 Tiền do NHTW phát hành có uy tín cao trong lưu thông
 Việc phát hành tiền mang lại lợi nhuận, do đó nên tập trung vào một ngân hàng để tiện cho
việc phân phối và sử dụng nguồn lợi đó một các hiệu quả.

*Nguyên tắc phát hành tiền


_ Phát hành tiền có đảm bảo bằng vàng: Quy định khối lượng giấy bạc phát hành vào lưu thông
được đảm bảo bằng khối lượng vàng dự trữ, có nghĩa là trong kho của NHTW có bao nhiêu vàng thì
được phép phát hành tiền bấy nhiêu ra lưu thông.
 Cho đến nay không còn phù hợp.
 Ưu điểm: Khống chế mức phát hành tiền ra lưu thông, đảm bảo giá trị đồng tiền; Là cơ sở
cho việc chuyển đổi giấy bạc ra vàng.
 Nhược điểm: Không linh hoạt trong việc phát hành tiền bởi số lượng vàng dự trữ bị hạn chế;
Khi hàng hoá lưu thông ngày càng tăng khối tiền phát hành tách rời khỏi lưu thông hàng
hoá.
_ Phát hành có đảm bảo bằng hàng hoá:
 Phát hành tiền trên cơ sở có đảm bảo bằng hàng hoá (chứng khoán Chính phủ, vàng, ngoại
tệ,thương phiếu…).
 Theo nhà kinh tế học Fisher phát hành tiền trên cơ sở đảm bảo bằng hàng hóa là ký quỹ là
nhằm mục đích duy trì một lượng tiền vừa đủ cho nhu cầu tiền tệ của nền kinh tế. Khi đó
phương trình trao đổi của ông chỉ ra rằng: Lượng tiền cần thiết cho nền kinh tế (M) được
quyết định bởi 3 nhân tố: P- giá cả hàng hóa, T- tổng sản lượng, V- số vòng quay bình quân
của tiền tệ (giả định trong ngắn hạn V không đổi, P ổn định)
𝑃𝑥𝑇
M= 𝑉
 Khi đó M sẽ phụ thuộc vào yếu tố T.
 Nếu sản lượng hàng hóa trong lưu thông có xu hướng tăng lên thì NHTW sẽ phát hành thêm
tiền đưa ra lưu thông. Nếu khối lượng hàng hóa lưu thông giảm thì NHTW sẽ hút tiền về,
lượng tiền trong lưu thông sẽ giảm.

*Dự tính khối lượng MB cần phát hành


_ MB: là lượng tiền do ngân hàng trung ương phát hành với tư cách là cơ sở độc quyền phát hành
tiền.
HOA QUỐC QUỲNH 60
TRUNG TÂM ÔN THI HỌC KÌ TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ
Số 90 Ngõ 167 Tây Sơn

_ Các bước phát hành MB:


 B1: Xác định khối lượng tiền cung ứng tăng thêm %∆𝑀 = %∆𝑃+ %∆𝑄 - %∆𝑉
 ∆𝑀𝑡 = %∆𝑀 x MS(t-1)
 B2: dự tính hệ số nhân tiền m1
 B3: xác định lượng tiền cơ sở tăng thêm ∆𝑀𝐵 = ∆𝑀𝑡/m1
*Các kênh phát hành tiền
 Phát hành tiền thông qua cho chính phủ hoặc đại diện của chính phủ vay
 Phát hành tiền thông qua thị trường mở
 Phát hành tiền thông qua cho các NHTM vay
 Phát hành tiền thông qua thị trường vàng và ngoại hối

b. Là ngân hàng của các ngân hàng


_ Mở tài khoản và nhận tiền gửi của các NH trung gian: NH trung gian gửi tiền tại NHTW với hai
hình thức tiền gửi:
 Tiền gửi dự trữ bắt buộc: ban đầu DTBB lượng tiền mà các NH buộc phải gửi tại NHTW mà
không được phép dung để cho vay và đầu tư ra nền kinh tế, nhằm đảm bảo nhu cầu thanh
toán cho các ngân hàng trước nhu cầu rút tiền mặt của khách hàng và hạn chế rủi ro của hệ
thống. Sau này khi thị trường tài chính phát triển, sự thanh khoản của các loại tài sản khác
tăng lên, nên có nhiều cách đáp ứng nhu cầu thanh khoản của các ngân hàng.
 Tiền gửi thanh toán: Ngoài khoản dự trữ bắt buộc, các NH trung gian phải duy trì thường
xuyên một lượng tiền gửi trên tài khoản tại NHTW, để thực hiện các nhu cầu chi trả trong
thanh toán với các ngân hàng khác hoặc đáp ứng nhu cầu giao dịch với NHTW.

_ Là trung tâm thanh toán cho hệ thống ngân hàng trung gian: NHTW cung cấp dịch vụ thanh toán
trung gian giữa các NH trung gian và giữa các NH trung gian với kho bạc nhà nước.. Vì các NH
trung gian đều mở Tài khoản và ký gửi các khoản dự trữ bắt buộc và dự trữ dư thừa tại NHTW nên
các ngân hàng có thể thực hiện thanh toán không dung tiền mặt qua NHTW. NHTW có thể thực
hiện thanh toán bù trừ hoặc thanh toán từng lần.

_ Cấp tín dụng cho các ngân hàng trung gian: Là việc NHTW cung ứng tiền thông qua cho các NH
trung gian vay. Hình thức tái cấp vốn có thể thực hiện qua các hình thức sau:
 Tái chiết khấu, chiết khấu các GTCG
 Cho vay bằng đảm bảo cầm cố GTCG
 Các hình thức tái cấp vốn khác.
 NHTW cho các NH vay nhằm mục đích:
- Phát hành thêm tiền trung ương theo kế hoạch
- Bổ sung lượng vốn khả dụng cho hoạt động của các NH trung gian, từ đó đáp ứng nhu cầu
tín dụng của nền kinh tế nhằm mục tiêu phát triển kinh tế
- NHTW có vai trò là người cho vay cuối cùng, hỗ trợ thanh khoản tránh rủi ro hệ thống cho
các NH (nhưng không phải ngân hàng nào gặp rủi ro cũng được NHTW cứu).

c. Là ngân hàng của chính phủ


HOA QUỐC QUỲNH 61
TRUNG TÂM ÔN THI HỌC KÌ TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ
Số 90 Ngõ 167 Tây Sơn

_ Làm thủ quỹ cho kho bạc nhà nước thông qua quản lý tài khoản của kho bạc:
 NHTW mở tài khoản cho Kho bạc, các khoản tiền gửi của Kho bạc là các khoản thu, lợi
nhuận hoặc thu khác dưới dạng vàng, ngoại tệ, tiền thuế, chứng khoán…
 NHTW có trách nhiệm theo dõi, chi trả lãi, thực hiện thanh toán, cấp vốn theo yêu cầu Kho
bạc
 NHTW làm trung gian thanh toán giữa Kho bạc và các NH trung gian
_ Làm đại lý và tư vấn cho Chính phủ:
 Đại lý cho Chính phủ trong việc phát hành chứng khoán Chính phủ
 Đại diện cho Chính phủ tại các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế (IMF, WB, ADB).
 Tham gia vào quá trình hoạch định chính sách phát triển kinh tế xã hội
 Ban hành các văn bản pháp quy về tài chính - tiền tệ - ngân hàng
 Tư vấn cho Chính phủ về các vấn đề tài chính tiền tệ
_ Cho chính phủ vay nhằm bù đắp thiếu hụt tạm thời NSNN, cho vay ứng trước năm tài chính.

d. Vai trò quản lý nhà nước


_ NHTW có trách nhiệm xây dựng và thực thi CSTT quốc gia, nhằm điều tiết hoạt động kinh tế vĩ
mô. Tác động của CSTT đến nền kinh tế được truyền tải qua các kênh lãi suất, giá tài sản và kênh
tín dụng.
_ Thanh tra, giám sát ngân hàng: đảm bảo sự phát triển ổn định của hệ thống ngân hàng, bảo vệ
quyền lợi cho khách hàng.

II. Chính sách tiền tệ


1. Khái niệm
_ CSTT Là một trong các chính sách kinh tế vĩ mô trong đó NHTW thông qua các công cụ của mình
nhằm điều tiết khối lượng tiền cung ứng (M) và đạt được các mục tiêu kinh tế xã hội trong từng thời
kỳ.
_ Khoản 1 điều 3 Luật NHNN năm 2010: CSTT quốc gia là các quyết định về tiền tệ ở tầm quốc gia
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bao gồm quyết định mục tiêu ổn định giá trị đồng tiền biểu
hiện bằng chỉ tiêu lạm phát, quyết định sử dụng các công cụ và biện pháp để thực hiện mục tiêu đề
ra.

2. Hệ thống mục tiêu của chính sách tiền tệ


_ Hệ thống mục tiêu của chính sách tiền tệ bao gồm:
 Mục tiêu hoạt động
 Mục tiêu trung gian
 Mục tiêu cuối cùng

a. Mục tiêu cuối cùng


_ Là những mục tiêu mà các nhà hoạch định chính sách muốn đạt được khi điều chỉnh các công cụ
CSTT, được tính đến trong dài hạn.
_ Các mục tiêu cơ bản:
 ổn định giá cả lạm phát

HOA QUỐC QUỲNH 62


TRUNG TÂM ÔN THI HỌC KÌ TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ
Số 90 Ngõ 167 Tây Sơn

 tăng trưởng kinh tế


 tạo công ăn việc làm, giảm thất nghiệp.
(ngoài ra có những mục tiêu khác như ổn định hệ thống tài chính, ổn định lãi suất, ổn định thị
trường ngoại hối).
_ Ổn định giá cả: ba gồm việc ổn định sức mua của tiền, biểu hiện thông qua việc duy trì mức lạm
phát thấp và ổn định (ngoài ra ổn định cả tỷ giá hối đoái).
 Sử dụng chỉ tiêu CPI hoặc lạm phát cơ bản để đo lường.
 Mục tiêu hàng đầu và mang tính dài hạn của CSTT.
_ Tăng trưởng kinh tế: sự gia tăng về sản lượng thực tế và sự phù hợp về cơ cấu kinh tế
 Được đo lường bằng tốc độ tăng GDP, GNP, cơ cấu kinh tế, năng lực cạnh tranh.
 Tăng trưởng kinh tế giúp tạo cơ sở để ổn định tiền tệ và tạo vị thế cho quốc gia.
_ Đảm bảo công ăn việc làm: giảm tỷ lệ thất nghiệp, tạo việc làm mới
 Đo lường thông qua việc giảm tỷ lệ thất nghiệp trong kỳ hoặc số việc làm mới tạo ra.
 Mục tiêu này bị tác động bởi tăng trưởng kinh tế: khi nền kinh tế có sự tăng trưởng, nhiều
việc làm mới được tạo ra, tỷ lệ thất nghiệp giảm xuống (và ngược lại).
_ Mối quan hệ giữa các mục tiêu:
 Trong ngắn hạn: có sự mâu thuẫn giữa lạm phát và thất nghiệp. Khi có lạm phát, NHTW
thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt, làm giảm tăng trưởng kinh tế, gia tăng thất nghiệp.
 Không thể đạt được tất cả các mục tiêu trong ngắn hạn.
 Trong dài hạn: các mục tiêu có sự thống nhất, không mâu thuẫn.

b. Mục tiêu trung gian


_ Mục tiêu trung gian là mục tiêu do NHTW lựa chọn nhằm đạt được mục tiêu cuối cùng và phải có
liên hệ chặt chẽ với mục tiêu cuối cùng.
_ Tiêu chuẩn lựa chọn:
 Có thể đo lường được một cách chính xác và nhanh chóng
 Có liên hệ chặt chẽ với mục tiêu cuối cùng (tiêu chuẩn quan trọng nhất)
 Có khả năng kiểm soát được.
_ Mục tiêu trung gian được lựa chọn giữa mức cung tiền (MS) và lãi suất thị trường (ngắn hạn hoặc
dài hạn).
 Việc lựa chọn phụ thuộc vào sự biến động của đường IS và đường LM.
 Khi IS biến động nhiều hơn LM, chọn MS làm mục tiêu trung gian.
 Khi LM biến động nhiều hơn IS, chọn lãi suất làm mục tiêu trung gian.

c. Mục tiêu hoạt động


_ Mục tiêu hoạt động là mục tiêu do NHTW lựa chọn nhằm đạt được mục tiêu trung gian. Nó có
phản ứng tức thời với những thay đổi trong sử dụng công cụ của CSTT.
_ Tiêu chuẩn lựa chọn mục tiêu hoạt động:
 Có thể đo lường được một cách chính xác và nhanh chóng
 Có liên hệ chặt chẽ với mục tiêu trung gian
 Có mối quan hệ trực tiếp và ổn định với công cụ của CSTT.
_ Các chỉ tiêu thường được lựa chọn làm mục tiêu hoạt động:
 Dữ trữ của các ngân hàng (R)
 MB
HOA QUỐC QUỲNH 63
TRUNG TÂM ÔN THI HỌC KÌ TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ
Số 90 Ngõ 167 Tây Sơn

 Dự trữ không vay (MBn)


 Dự trữ đi vay (BR)
 Lãi suất liên ngân hàng, lãi suất thị trường mở, lãi suất tín phiếu kho bạc, tỷ giá liên ngân
hàng.

d. Liên hệ với Việt Nam


_ Mục tiêu cuối cùng: ổn định giá cả
_ Mục tiêu trung gian: tổng phương tiện thanh toán, mức tăng trưởng tín dụng
_ Mục tiêu hoạt động: dự trữ của các ngân hàng

3. Các công cụ của chính sách tiền tệ

NHTW
Công cụ gián tiếp Công cụ trực tiếp (hạn
(DTBB, tái cấp vốn, mức tín dụng, ấn định
nghiệp vụ thị trường Công cụ CSTT lãi suất, ấn định tỷ
mở) giá)

Mục tiêu hoạt động


(lãi suất liên ngân
hàng, MB: dự đi vay
BR, dự trữ không vay
MBn)

Mục tiêu trung gian


(cung tiền MS: M1,
M2; lãi suất ngắn hạn
hoặc dài hạn)

Mục tiêu cuối cùng


(lạm phát, tăng
trưởng, thất nghiệp)

Công cụ CSTT bao gồm hệ thống các quy định thể hiện các chính sách điều tiết của NHTW nhằm
tác động vào các điều kiện tiền tệ của nền kinh tế.

HOA QUỐC QUỲNH 64


TRUNG TÂM ÔN THI HỌC KÌ TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ
Số 90 Ngõ 167 Tây Sơn

a. Công cụ trực tiếp


_ Là hệ thống các quy định mà NHTW có thể sử dụng để tác động trực tiếp vào mục tiêu trung gian,
bao gồm khối lượng tiền trong nền kinh tế hoặc các mức lãi suất trung và dài hạn nhằm đạt được
mục tiêu cuối cùng của CSTT.
_ Công cụ này được NHTW sử dụng dưới hình thức:
 quy định hạn mức tín dụng
 khống chế trực tiếp lãi suất tiền gửi – lãi suất tiền vay
 khống chế trực tiếp tỷ giá mua - bán ngoại tệ của các ngân hàng.
_ Công cụ trực tiếp được áp dụng trong thời kỳ hoạt động tài chính được điều tiết chặt chẽ là hạn
mức tín dụng. Thường được áp dụng trong trường hợp lạm phát cao nhằm khống chế trực tiếp và
ngay lập tức lượng tín dụng cung ứng. Tuy nhiên, hiệu quả điều tiết của công cụ này không cao bởi
thiếu tính linh hoạt và đôi khi đi ngược lại với chiều hướng biến động của thị trường tín dụng do đó
đẩy lãi suất lên cao hoặc làm suy giảm cạnh tranh của các NHTG.

b. Công cụ gián tiếp


*Dự trữ bắt buộc
_ Là số tiền mà các tổ chức tín dụng bắt buộc phải duy trì theo quy định của NHTW nhằm thực hiện
chính sách tiền tệ quốc gia.
_ Được xác định bằng một tỷ lệ phần trăm nhất định trên lượng tiền gửi tại một khoảng thời gian
nào đó.
_ Mức dự trữ bắt buộc được quy định khác nhau căn cứ vào thời hạn tiền gửi, và quy mô và tính
chất hoạt động của NHTM
_ Số dư tiền gửi huy động tính DTBB bao gồm:
 Tiền gửi thanh toán, tiền gửi không kỳ hạn
 Tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi có kỳ hạn
 Tiền thu đươc từ phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, tín phiếu.
_ Cơ chế tác động của dự trữ bắt buộc: Việc thay đổi tỷ lệ dự trữ bắt buộc tác động đến lượng tiền
cung ứng theo ba cách:
 Tỷ lệ dự trữ bắt buộc tăng, lượng tiền dự trữ bắt buộc tăng, làm khả năng cho vay của các
NHTM giảm.
 Tỷ lệ dự trữ bắt buộc tăng, trong khi các NHTM không giảm cho vay đối với khách hàng, để
bù đắp vốn trong cho vay, các NHTM vay trên thị trường liên ngân hàng, nhu cầu vay trên
thị trường liên ngân hàng tăng, làm lãi suất liên ngân hàng tăng lên.
 Khi lãi suất đầu vào tăng, để duy trì mức lợi nhuận, làm cho lãi suất cho vay của ngân hàng
tăng, khi đó nhu cầu vay của khác hàng giảm.
 Hiệu ứng thông báo.
 Vậy khi tỷ lệ dự trữ bắt buộc tăng sẽ làm cho lượng tiền cung ứng giảm và ngược lại.
_ Ưu điểm:
 Là công cụ quyền lực nhất của NHTW, tính chủ động cao
 Tác động bình đẳng tới các ngân hàng
 Tác động mạnh lên khối lượng tiền cung ứng
 ảnh hưởng của DTBB mạnh và trực tiếp, vì vậy nên sử dụng cùng với các công cụ khác.

HOA QUỐC QUỲNH 65


TRUNG TÂM ÔN THI HỌC KÌ TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ
Số 90 Ngõ 167 Tây Sơn

_ Nhược điểm:
 Thiếu linh hoạt, nếu thay đổi thường xuyên sẽ gây ra sự bất ổn định.
 Có tính chất là mệnh lệnh hành chính: Vì nó mang tính chất áp đặt, bắt buộc với các NHTM
 Không phù hợp với những điều chỉnh nhỏ
 Là khoản thuế vô hình với các NH: vì Khi NHTM huy động được lượng tiền gửi, NHTM có
thể cho vay toàn bộ số tiền đó với lãi suất cho vay, khi đó NHTM được hưởng phần chênh
lệch giữa lã suất cho vay và lãi suất tiền gửi. Nhưng do NHTM phải giữ lại một tỷ lệ DTBB
tại NHTW, NHTM không được cho vay hết, phần giữ lại tại NHTW không được hưởng lãi,
NHTM đã bị mất đi khoản lãi từ phần DTBB tại NHTW. Do đó, phần lãi mất đi đó được
hiểu là khoản thuế vô hình của NHTM.

*Chính sách tái cấp vốn


_ Khái niệm:
 Bao gồm các quy định và điều kiện tái cấp vốn của NHTW đối với các ngân hàng.
 Là kênh cung ứng tiền vào lưu thông theo mục tiêu điều hành CSTT và thực hiện vai trò
“người cho vay cuối cùng”.
 Các ngân hàng đi vay NHTW để bù đắp hoặc bổ sung nhu cầu vốn khả dụng và hình thành
nên bộ phận dữ trữ đi vay (BR).
_ Nội dung chính sách:
 Quy định lãi suất: lãi suất tái chiết khấu, lãi suất tái cấp vốn
 Quy định phi lãi suất: điều kiện GTCG cầm cố hoặc thế chấp, hạn mức tái cấp vốn, thời hạn
vay, hình thức cho vay.
 ảnh hưởng lên giá và khối lượng, khả năng tạo tiền của NHTM.
_ Cơ chế tác động: được tiến hành thông qua lãi suất tái cấp vốn (Lãi suất tái chiết khấu)
 Lãi suất tái cấp vốn cao, thì nhu cầu vay tiền của NHTM từ NHTW giảm, lượng tiền cho vay
của NHTM ra nền kinh tế giảm, lượng tiền cung ứng (M) ra lưu thông giảm.
 Lãi suất tái cấp vốn cao, NHTM giảm nhu cầu vay từ NHTW, thay vào đó tăng vay trên thị
trường liên ngân hàng, từ đó lãi suất cho vay trên thị trường liên ngân hàng tăng, chi phí đầu
vào của các NHTM tăng lên, để bù đắp chi phí, NHTM tăng lãi suất cho vay , nhu cầu vay
của khách hàng trên nền kinh tế giảm, Lượng tiền cung ứng (M) giảm.
 Hiệu ứng thông báo (CSTT mở rộng hay thắt chặt). Hiệu ứng thông báo có hiệu quả khi mà
phù hợp với thị trường.
 Như vậy, khi tăng lãi suất tái cấp vốn cao thì làm cho khối lượng tiền cung ứng (M) giảm,
và ngược lại.
_ Ưu điểm:
 Đảm bảo sự an toàn cho các NH
 Có tính linh hoạt cao
 Tạo sự chủ động cho các NHTM
 Thực hiện vai trò của người cho vay cuối cùng
_ Nhược điểm:
 Kém chủ động (do phụ thuộc vào việc NHTM có cần vốn của NHTW hay không, cần phối
hợp với công cụ DTBB).
HOA QUỐC QUỲNH 66
TRUNG TÂM ÔN THI HỌC KÌ TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ
Số 90 Ngõ 167 Tây Sơn

 Khó tác động ngược


 Gây bối rối cho thị trường.
_ Chính sách tái cấp vốn và DTBB thường được sử dụng kết hợp do:
Dựa vào ưu nhược điểm của hai công cụ, ưu điểm của công cụ dự trữ bắt buộc bù đắp được nhược
điểm của công cụ tái cấp vốn, ưu điểm của công cụ tái cấp vốn bù đắp được nhược điểm của công cụ
dự trữ bắt buộc. Khi kết hợp hai công cụ trong điều hành chính sách tiền tệ mang lại hiệu quả cao
hơn trong việc thực hiện chính sách tiền tệ.

*Nghiệp vụ thị trường mở


_ Là nghiệp vụ NHTW tham gia mua bán ngắn hạn các giấy tờ có giá trên thị trường tiền tệ nhằm tác
động vào khối lượng tiền cung ứng (M).
 Hoạt động thị trường mở ảnh hưởng trực tiếp đến dự trữ của các NHTM và ảnh hưởng gián
tiếp tới mức lãi suất.
_ Cơ chế tác động:
 Khi NHTW bán chứng khoán, khi đó NHTM là người mua, làm cho lượng tiền dự trữ của
NHTM giảm, cho vay nền kinh tế giảm, khối lượng tiền cung ứng giảm.
 Khi lượng dự trữ giảm, NHTM đi vay trên thị trường liên ngân hàng, làm lãi suất liên ngân
hàng tăng.
 NHTW mua bán chứng khoán tác động lên giá chứng khoán.
_ Ưu điểm:
 Là công cụ linh hoạt nhất của CSTT. Vì tính lính hoạt của chính sách tiền tệ được thể hiện
qua tính chính xác cao. cụ thể: NHTW có thể mua bán ở bất kỳ mức độ tuyệt đối nào.
 NHTW tham gia một cách chủ động, tham gia bất kỳ thời điểm nào.
 NHTW khi tham gia vào thị trường mở, NHTW có thể đảo chiều hoạt động ở bất kỳ thời
điểm nào, do đó dễ dàng sửa sai.
 Tác động nhanh, tức thời.
 Thúc đẩy thị trường tiền tệ phát triển
_ Nhược điểm: Công cụ này không phát huy hiệu quả cao nếu thị trường tiền tệ không phát triển
_ Điều kiện hoạt động hiệu quả:
 Sự phát triển của thị trường tiền tệ thứ cấp
 Khả năng kiểm soát và dự đoán vốn khả dụng của NHTW.

4. Công cụ chính sách tiền tệ của NHNN Việt Nam


 Dự trữ bắt buộc
 Lãi suất (lãi suất tái cấp vốn, lãi suất tái chiết khấu, lãi suất cơ bản,…)
 Chính sách tái cấp vốn
 Nghiệp vụ thị trường mở
 Tỷ giá hối đoái

HOA QUỐC QUỲNH 67


Nâng tầm tri thức
Chắp cánh tương lai
Ôn Thi Học Kì được thành lập vào ngày 18/07/2016.

Với mục tiêu trở thành đội ngũ những người dẫn đường cho sinh viên Việt, chúng tôi tự hào
cắm lá cờ đầu tiên hướng đến sinh viên Học Viện Ngân Hàng, nơi mà rất nhiều trong đội ngũ
của chúng tôi đã trưởng thành bước ra trong suốt 4 năm học đại học.

Sứ mệnh của OTHK luôn là mang đến sự chắt lọc nhất về mặt chuyên môn, cảm hứng sáng tạo
tốt nhất trong từng môn học và áp dụng tốt nhất vào thực tiễn. Chúng tôi luôn muốn giúp cho
các bạn tìm thấy ý nghĩa của các môn học trên giảng đường, bởi học Đại học là một quá trình
tích lũy và trăn trở phương hướng ứng dụng, chứ không đơn giản chỉ học mẹo cho qua môn,
hay có một tấm bằng đỏ tuy vuông vắn nhưng trống rỗng.

Đội ngũ Người dẫn đường của OTHK đã có kinh nghiệm giảng dạy ít nhất 2 năm, không
ngừng hoàn thiện hơn, thích ứng hơn và quan trọng là chúng tôi rất yêu công việc của mình.

Những con số đáng tự hào của OTHK trong thời gian vừa qua

6 15 21 3.200
Là số ca học mà đội ngũ của Là số người phụ trách các Là số môn học mà OTHK đã Là số học viên đã tin tưởng
OTHK có thể sắp xếp linh môn học trong đội ngũ. và đang miệt mài nghiên chọn OTHK là nơi ôn tập trong
động phù hợp với lịch học cứu giảng dạy. 1 kỳ học.
tập và làm việc của các bạn.

Bởi chất lượng giảng dạy tốt, chắt lọc qua từng bài giảng là điều mà chúng tôi và các em quan
tâm số một và các em chính là trọng tâm để chúng tôi nỗ lực không ngừng!
Cùng OTHK, 4 năm, 1 chặng đường
TRUNG TÂM ÔN THI HỌC KÌ
Địa chỉ : Tầng 3, số 90, ngõ 169 Tây Sơn, Đống Đa, Hà Nội
(Funny Coworking).
Đ.thoại : 0931 . 731 . 806
Email : othk.vn@gmail.com
Website : http://othk.vn
Facebook: https://www.facebook.com/othk.vn.cs1/

You might also like