You are on page 1of 29

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP

KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNIN


CHƯƠNG II: HÀNG HÓA, THỊ TRƯỜNG VÀ VAI TRÒ CỦA CÁC CHỦ
THỂ THAM GIA THỊ TRƯỜNG
1. Nền sản xuất hàng hóa
1.1. Trình bày khái niệm sản xuất hàng hóa
- Mô hình tổ chức sản xuất kinh tế mà:

 Sản phẩm được sản xuất để trao đổi, bán ra thị trường.
 Đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của một bộ phận hoặc đa số bộ phận người dân
sử dụng.
 Không phải chỉ để đáp ứng nhu cầu người sản xuất ra nó.
1.2. Phân tích hai điều kiện tồn tại và phát triển nền sản xuất hàng hóa
- Phân công lao động xã hội đạt trình độ nhất định:

 Khái niệm phân công lao động xã hội (LĐXH): là sự chuyên môn hóa về
sản xuất, làm cho nền sản xuất xã hội (SX XH) phân thành nhiều ngành, nhiều nghề
khác nhau, tuân theo hướng khách quan.
 Tác dụng: làm cho tính chuyên môn hóa càng cao, dẫn tới:

 Năng suất lao động (NSLĐ) tăng → Sản phẩm (SP) dư thừa nhiều → Nhà
sản xuất (NSX) không dùng hết → Trao đổi.
 Mỗi NSX chỉ tạo ra 1 SP, trong khi nhu cầu cần dùng nhiều SP → Trao đổi.
- Tồn tại sự tách biệt tương đối về kinh tế giữa những nhà sản xuất:

 Khái niệm: Là sự độc lập về sở hữu, tự chủ, tự chịu trách nhiệm của
người sản xuất hàng hóa (SXHH).
 Tác dụng: Tạo nên sự sòng phẳng, minh bạch trong hoạt động kinh tế →
thị trường mua bán, trao đổi hàng hóa mới phát triển.
1.3. Chỉ ra mâu thuẫn cơ bản của sản xuất hàng hóa
Vừa tồn tại tính chất xã hội, vừa tồn tại tính chất tư nhân, hay là mâu thuẫn giữa
lao động xã hội và lao động cá biệt.
- Nền SXHH có tính chất XH vì:
 Sản phẩm làm ra đáp ứng nhu cầu xã hội.
 Qúa trình SX 1 sản phẩm luôn là sự liên kết nhiều các nhà SX.
- Nền SXHH có tính chất cá biệt vì:

 Mỗi chủ thể SX HH là độc lập, tự chủ → ý chí chủ quan của nhà SX sẽ
chi phối kinh tế hay thị trường.
- Tác dụng:

 Tạo động lực thúc đẩy nền KTHH phát triển, vì mỗi nhà SX phải cố gắng
tạo ra SP phù hợp với nhu cầu XH.
 Tạo nên rủi ro khủng hoảng kinh tế, khi ý chí chủ quan của nhà SX áp đặt
quyết định không phù hợp xu thế của thị trường trong XH.
1.4. Nêu các ưu thế của sản xuất hàng hóa
- Thúc đẩy phân công LĐXH → Sản xuất chuyên môn hóa sâu → NSLĐ ngày càng
cao → LLSX phát triển.
- Nền SXHH dựa trên tính cạnh tranh → Tạo động lực thúc đẩy mọi doanh nghiêp
→ Đổi mới công nghệ và phương pháp quản lí → Phát huy sự năng động, sáng tạo của
nguồn nhân lực.
- Thúc đẩy các quốc gia hội nhập thị trường thế giới → Tạo nên xu thế toàn cầu hóa
→ Tạo điều kiện phát huy các lợi thế so sánh của mỗi quốc gia.
- Thúc đẩy hợp tác kinh tế giữa các quốc gia → tạo nên sự giao lưu các nền văn hóa
→ Tạo điều kiện tiếp thu các giá trị văn minh nhân loại, xây dựng nền văn hóa tiên tiến.

2. Hai thuộc tính của hàng hóa và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng
hóa
2.1. Nêu khái niệm hàng hóa
- Kết quả từ LĐSX của con người.
- Thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng của con người.
- Được SX nhằm mục đích mua bán, trao đổi trên thị trường.
2.2. Trình bày thuộc tính giá trị sử dụng của hàng hóa
- Khái niệm: Là toàn bộ công năng, ích lợi của hàng hóa, đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng của con người về cả vật chất và tinh thần.
- Đặc điểm:
 Là phạm trù vĩnh viễn.
 Chỉ thể hiện trong lĩnh vực tiêu dùng.
 Mang giá trị trao đổi.
- Gía trị trao đổi: Là quan hệ tỷ lệ về lượng khi trao đổi hàng hóa cho nhau.
2.3. Phân tích cơ sở tạo nên giá trị hàng hóa là từ lao động của nhà sản xuất kết
tinh trong hàng hóa, giá trị phản ánh quan hệ giữa các nhà sản xuất
- Khái niệm: là hao phí LĐSX của nhà sản xuất kết tinh trong hàng hóa.
- Đặc điểm:

 Là phạm trù lịch sử, chỉ tồn tại khi có trao đổi hàng hóa.
 Được thể hiện trong lĩnh vực trao đổi, mua bán.
 Gía trị là nội dung, giá cả là hình thức biểu hiện bằng tiền.
2.4. Trình bày khái niệm lượng giá trị hàng hóa và các nhân tố ảnh hưởng đến
lượng giá trị
- Lượng giá trị hàng hóa: được đo bằng lượng hao phí lao động của người sản xuất
ra hàng hoá, hay thời gian hao phí lao động xã hội cần thiết.
- Thời gian hao phí lao động xã hội cần thiết:

 Là thời gian cần, đủ để sản xuất ra một hàng hoá nào đó trong những điều
kiện sản xuất bình thường với một trình độ thành thạo trung bình và một cường độ lao
động trung bình.
 Phù hợp với thời gian hao phí lao động cá biệt của người sản xuất hàng hoá
cung cấp đại bộ phận loại hàng hoá đó trên thị trường.
- Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị.

 Năng suất lao động: khả năng, hiệu suất của quá trình lao động.
 Cường độ lao động: mức độ khẩn trương nặng nhọc của người lao động
trong một đơn vị thời gian.
 Lao động giản đơn hay lao động phức tạp: là lao động không/ có qua
huấn luyện, đào tạo.
 Cơ cấu lượng giá trị hàng hóa: gồm bộ phận giá trị cũ và bộ phận giá trị
mới.
3. Nguồn gốc, bản chất và các chức năng của tiền
3.1. Chỉ ra nguồn gốc của tiền là do sự trao đổi hàng hóa, nên cần một hình thái đo
lường giá trị.
Vì cần phải có một hình thái làm đơn vị đo lường giá trị của các hàng hóa khi trao
đổi trên thị trường, vậy nên trong tiến trình lịch sử, nhân loại phát kiến các hình thái đo
lường giá trị hàng hóa, trải qua 4 hình thái, cuối cùng xác định được tiền tệ là hình thái
tối ưu.
3.2. Tóm lược 04 hình thái đo lường giá trị đã có trong lịch sử, từ hình thái giản
đơn đến hình thái tiền tệ.
- Hình thái giản đơn (ngẫu nhiên) của giá trị

 Khái niệm: Là hình thái đo lường giá trị dựa trên sự trao đổi đơn nhất 1
hàng hóa này lấy 1 hàng hóa khác.
 Đặc điểm:
 Dựa trên trao đổi trực tiếp hàng đổi hàng.
 Tỷ lệ trao đổi và hành vi trao đổi diễn ra ngẫu nhiên.

- Hình thái toàn bộ (mở rộng) của giá trị

 Khái niệm: Là hình thái đo lường giá trị dựa trên sự trao đổi thường xuyên
1 hàng hóa loại này lấy nhiều loại hàng hóa khác.
 Đặc điểm:
 Dựa trên trao đổi trực tiếp hàng đổi hàng.
 Mỗi hàng hóa lại có quá nhiều vật ngang giá khác nhau.

- Hình thái chung của giá trị

 Khái niệm: Là hình thái đo lường giá trị dựa trên việc cộng đồng đã chọn 1
hàng hóa làm vật ngang giá chung cho mọi hàng hóa khác.
 Đặc điểm:
 Dựa trên trao đổi qua trung gian là vật ngang giá chung.
 Mỗi cộng đồng lại có 1 vật giang giá chung khác nhau.

- Hình thái tiền tệ

 Khái niệm: Là hình thái đo lường giá trị dựa trên việc toàn bộ xã hội thống
nhất chọn 1 hàng hóa đặc biệt làm vật ngang giá duy nhất cho các hàng hóa khác.
3.3. Nêu bản chất tiền tệ là hàng hóa đặc biệt được chọn làm vật ngang giá duy
nhất, nhấn mạnh phải gắn với vàng.
- Bản chất:
 Là hàng hóa đặc biệt.
 Được chọn làm vật ngang giá duy nhất.
 Đo lượng giá trị mọi hàng hóa khác & phương tiện trao đổi.
 Biểu hiện trực tiếp của hao phí lao động xã hội và phản ánh quan hệ xã hội
giữa những người sản xuất hàng hoá.
- Con người lựa chọn thứ hàng hóa đặc biệt làm tiền tệ đó là vàng và bạc, vì giá trị
kinh tế cao, giá trị sử dụng đa dạng, hữu ích.
3.4. Trình bày 5 chức năng của tiền, chú ý nhấn mạnh một số chức năng phải gắn
liền với tiền vàng, bạc.
- Thước đo giá trị:
 Tiền dùng để đo lường và biểu hiện giá trị của các hàng hoá khác.
 Để thực hiện được chức năng này có thể chỉ cần một lượng tiền tưởng
tượng, không cần thiết phải có tiền mặt.
 Giá trị hàng hóa biểu hiện bằng tiền gọi là giá cả hàng hóa.
 Đơn vị đo lường tiền tệ và các phần chia nhỏ của nó gọi là tiêu chuẩn giá
cả.
- Phương tiện lưu thông
 Tiền làm môi giới trong trao đổi hàng hoá
 Khi tiền chưa xuất hiện: trao đổi trực tiếp H−H
 Khi tiền xuất hiện: quá trình trao đổi có tiền làm trung gian H−T−H

 Khi tiền làm phương tiện lưu thông đòi hỏi phải có tiền mặt trên thực tế, có
thể ở dạng tiền vàng hoặc kí hiệu giá trị tương đương (vàng thoi, bạc nén, tiền đúc, tiền
giấy, tiền tín dụng...)
- Phương tiện cất giữ
 Tiền được rút khỏi lưu thông và cất giữ lại để khi cần thì đem ra mua hàng.
 Các hình thức cất trữ:
 Cất giấu.
 Gửi ngân hàng.

 Chỉ có tiền vàng, tiền bạc, các của cải bằng vàng bạc có giá trị mới thực
hiện được chức năng này.
- Phương tiện thanh toán
 Kinh tế hàng hoá phát triển đến một trình độ nào đó tất yếu sẽ nảy sinh việc
mua bán chịu:
 Tiền làm chức năng phương tiện thanh toán tức nó được dùng để chi trả sau
khi công việc đã hoàn thành như:
 Trả tiền mua hàng chịu
 Trả nợ
 Nộp thuế

 Khi tiền làm chức năng phương tiện thanh toán xuất hiện một loại tiền mới:
tiền tín dụng, hình thức chủ yếu của tiền tín dụng là giấy bạc ngân hàng. Tiền tín dụng
phát hành từ chức năng phương tiện thanh toán của tiền. Mặt khác tiền tín dụng phát triển
thì chức năng phương tiện thanh toán của tiền càng mở rộng và các hình thức của tiền
càng phát triển.
- Tiền tệ thế giới
 Khi trao đổi hàng hóa mở rộng ra bên ngoài biên giới quốc gia và hình
thành quan hệ buôn bán giữa các nước thì chức năng tiền tệ thế giới ra đời.
 Thực hiện chức năng này tiền làm nhiệm vụ:
 phương tiện lưu thông, mua bán hàng hóa;
 phương tiện thanh toán quốc tế và các hoạt động ngoại thương, tín dụng, tài
chính;
 di chuyển của cải từ nước này sang nước khác.

 Làm chức năng tiền tệ thế giới thì phải là tiền vàng hoặc tiền tín dụng được
công nhận là phương tiện thanh toán quốc tế.
4. Vì sao tiền là hàng hóa đặc biệt
4.1. Nêu bản chất tiền tệ
- Là hàng hóa đặc biệt.
- Được chọn làm vật ngang giá duy nhất.
- Đo lượng giá trị mọi hàng hóa khác & phương tiện trao đổi.
- Biểu hiện trực tiếp của hao phí lao động xã hội và phản ánh quan hệ xã hội giữa
những người sản xuất hàng hoá.
4.2. Chỉ ra rằng tiền là một hàng hóa do lao động của con người tạo ra
- Tiền tệ là một loại hàng hóa, mà là hàng hóa thì phải có cả giá trị và giá trị sử
dụng.
- Tiền vừa có công dụng của một vật ngang giá chung vừa có công dụng của việc
làm trang sức hay thuốc. Tuy nhiên, trong đó chưa tính đến công sức lao động tương
đương với việc làm ra nó tính theo giá trị.
- Những hàng hóa không phải là tiền thì nó không thể đem trao đổi với hàng hóa
khác nhưng tiền thì có thể. Đồng thời trong việc sử dụng tiền thì ít phải tính đến công
sức lao động kết tinh trong nó.
- Tiền cũng là kết quả của mối quan hệ giữa những người sản xuất, tạo ra sản phẩm
hàng hóa.
4.3. Nhấn mạnh tính chất đặc biệt của tiền, khác với hàng hóa thông thường
- Là hình thái đo lường giá trị dựa trên việc toàn bộ xã hội thống nhất chọn 1 hàng
hóa đặc biệt làm vật ngang giá duy nhất cho các hàng hóa khác.
- Tiền dùng để đo lường và biểu hiện giá trị của các hàng hoá khác.
- Tiền được rút khỏi lưu thông và cất giữ lại để khi cần thì đem ra mua hàng.

5. Quy luật giá trị - quy luật cơ bản của sản xuất hàng hóa
5.1. Trình bày nội dung quy luật, thể hiện trên 02 lĩnh vực: sản xuất và lưu thông.

 Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất và trao đổi hàng hoá.
Nó bao hàm cả bản chất và các nhân tố cấu thành cơ chế tác động.
 Nội dung quy luật giá trị: Sản xuất và trao đổi hàng hoá phải tiến hành trên cơ sở
lượng giá trị của hàng hoá, tức là trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết để sản
xuất ra hàng hoá
 Trong sản xuất: hao phí lao động cá biệt phải phù hợp với hao phí lao động xã
hội cần thiết - tức là hao phí lao động mà xã hội có thể chấp nhận được - khối lượng sản
phẩm làm ra phải phù hợp với nhu cầu và khả năng thanh toán của xã hội.
 Trong trao đổi, hàng hoá có giá trị sử dụng khác nhau phải được trao đổi theo
nguyên tắc ngang giá, tức là giá cả = giá trị. Nhưng quy luật giá trị là trừu tượng, nó
được biểu hiện thông qua sự vận động của giá cả. Mặt khác, giá cả vận động trên thị
trường chịu sự chi phối của các nhân tố khác như: quan hệ cung - cầu, tình trạng thị
trường....
5.2. Phân tích quan hệ giữa cung - cầu với giá cả và giá trị. Từ đó khẳng định vai
trò của quy luật giá trị, quyết định xu thế vận động của giá cả hàng hóa trên thị
trường
5.3. Nêu tác dụng của quy luật giá trị về kinh tế và xã hội
- Điều tiết sản xuất và lưu thông:
 Điều tiết sản xuất: thông qua hiện tượng giá cả thường xuyên biến động, sự
lên, xuống của giá cả trên thị trường, quy luật giá trị có tác động làm phân phối nguồn
lực của sản xuất (TLSX và SLĐ) vào trong các ngành sản xuất, các lĩnh vực của nền kinh
tế. Dẫn đến quy mô sản xuất của các ngành khi thì bị thu hẹp, khi thì được mở rộng.
 Điều tiết lưu thông: Giá cả biến động thu hút luồng hàng từ nơi giá thấp
đến nơi giá cao.
- Kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất, phát triển lực lượng sản xuất:
 Trong điều kiện của nền kinh tế hàng hoá, các chủ thể kinh tế độc lập nhau,
tự quyết định sản xuất kinh doanh nên hao phí lao động cá biệt của mỗi chủ thể là
khác nhau. Nhưng các hàng hoá được bán theo giá trị xã hội (hao phí lao động xã hội).
Để có lợi và đứng vững trong cạnh tranh (sao cho giá trị cá biệt < giá trị xã hội), những
người sản xuất phải thường xuyên cải tiến kỹ thuật, cải tiến tổ chức quản lý lao động,
tăng năng suất lao động. Kết quả lực lượng sản xuất ngày càng phát triển.
- Thực hiện sự lựa chọn tự nhiên, phân hoá giai cấp:

 Cạnh tranh tất yếu dẫn đến xu hướng là người có điều kiện sản xuất thuận
lợi hơn sẽ có hao phí lao động cá biệt thấp hơn hao phí lao động xã hội, họ sẽ có lợi
và trở nên phát tài, giàu có. Ngược lại, sẽ bị thua lỗ, phá sản và trở thành người nghèo.
5.4. Kết luận vai trò của quy luật giá trị là quy luật cơ bản của sản xuất và trao đổi
hàng hóa
- Cần nhận thức sự tồn tại khách quan và phạm vi hoạt động rộng lớn, lâu dài của
quy luật giá trị trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần ở nước ta hiện nay.
- Cần vận dụng tốt cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước để phát huy vai
trò tích cực của cơ chế thị trường và hạn chế mặt tiêu cực của nó để thúc đẩy sản xuất
phát triển, đảm bảo sự công bằng xã hội.
6. Cơ chế thị trường và vai trò của các chủ thể tham gia thị trường
6.1. Trình bày khái niệm thị trường, cơ chế thị trường, nền kinh tế thị trường
6.1.1. Khái niệm thị trường:
- Theo nghĩa hẹp, thị trường là nơi diễn ra hành vi trao đổi, mua bán hàng hoá
giữa các chủ thể kinh tế với nhau, mang ý nghĩa là sự kết nối bên mua với bên bán.
- Theo nghĩa rộng, thị trường là tổng hòa các mối quan hệ liên quan đến trao đổi,
mua bán hàng hóa trong xã hội, được hình thành do những điều kiện lịch sử, kinh tế,
xã hội nhất định, bao hàm các quan hệ cung – cầu, cạnh tranh,…
6.1.2. Cơ chế thị trường
- Khái niệm: Là hệ thống tự điều tiết các quan hệ kinh tế và cân đối kinh tế
thông qua các quy luật khách quan của thị trường.
6.1.3. Nền kinh tế thị trường
- Khái niệm: Là nền KT HH vận hành theo cơ chế thị trường, phát triển tới trình
độ cao. Trong đó, mọi quan hệ sản xuất và trao đổi hàng hóa đều thông qua thị
trường mua bán, trao đổi và chịu sự điều tiết bởi các quy luật khách quan của thị
trường.
6.2. Chỉ ra 04 chủ thể tham gia thị trường (Nhà sản xuất, Người tiêu dùng, Chủ thể
trung gian, Nhà nước)
6.3. Nhấn mạnh vai trò chủ yếu của Nhà nước là kiến tạo môi trường vĩ mô của nền
kinh tế
Vai trò chính của Nhà nước: Kiến tạo môi trường vĩ mô. Nếu nhà nước chiếm lĩnh
hoạt động sản xuất hàng hóa, nhà nước đồng thời là nhà SX. Nếu nhà nước chiếm lĩnh
hoạt động sản xuất và phân phối hàng hóa, nhà nước đồng thời là nhà SX và chủ thể
trung gian.
6.4. Các quy luật thị trường
6.4.1. Quy luật cạnh tranh
- Khái niệm: Là sự ganh đua giữa các chủ thể tham gia thị trường, giành ưu thế và
lợi ích kinh tế.
- Vai trò: Là động lực thúc đẩy sự phát triển của thị trường.
- Điều kiện để cạnh tranh lành mạnh: Sự quản lí hiệu quả của nhà nước.
6.4.2. Quy luật lưu thông tiền tệ
- Vai trò: Là cơ sở xác định lượng tiền cần thiết để thực hiện chức năng phương
tiện lưu thông và phương tiện thanh toán.
6.4.3. Quy luật cung cầu
- Cung là lượng hàng hóa mà các nhà sản xuất sẵn sàng đưa ra cung ứng ra thị
trường, tương ứng với từng mức giá.
- Cầu là lượng hàng hóa mà thị trường sẵn sàng tiêu thụ, tương ứng với từng mức
giá.
- Vai trò của quy luật cung cầu: Xác định điểm cân bằng của thị trường (Giao 2
đường Cung – Cầu).
- Cầu xác định khối lượng, chất lượng và chủng loại cung về hàng hoá vì những
hàng hoá nào tiêu thụ được thì mới được tái sản xuất. Ngược lại, cung tạo ra cầu, kích
thích tăng cầu thông qua phát triển số lượng, chất lượng, mẫu mã, chủng loại hàng hoá,
hình thức, quy cách và giá cả của nó.
- Nếu cung lớn hơn cầu thì giá cả thấp hơn giá trị; ngược lại, nếu cung nhỏ hơn cầu thì
giá cả cao hơn giá trị; nếu cung bằng cầu thì giá cả bằng với giá trị.
- Quy luật cung cầu có tác dụng điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hoá; làm biến
đổi cơ cấu và dung lượng thị trường, quyết định giá cả thị trường. Căn cứ quan hệ cung - cầu,
có thể dự đoán xu thế biến động của giá cả; khi giá cả thay đổi, cần đưa ra các chính
sách điều tiết giá cho phù hợp nhu cầu thị trường
6.4.4. Quy luật giá trị
- Sản xuất và lưu thông đều dựa trên cơ sở là hao phí lao động xã hội để sản xuất ra
hàng hóa, tức dựa trên giá trị.
- Trong sản xuất, NSX phải làm cho hao phí lao động cá biệt ≤ hao phí LĐXH, hay
Gía trị sản phẩm cá biệt ≤ Gía trị thị trường.
- Trong lưu thông, giá cả vận động quanh giá trị, giá trị quyết định giá cả.
- Mối quan hệ giữa Cung – Cầu, giá trị và giá cả

 Cung – Cầu xác định nên giá cả với mỗi điều kiện ngắn hạn của thị
trường.
 Quy luật giá trị điều tiết sự vận động giá cả trong tiến trình dài hạn của thị
trường.
 Tổng thể: Gía trị quyết định giá cả.
CHƯƠNG III: SẢN XUẤT GIÁ TRỊ THẶNG DƯ TRONG NỀN KINH TẾ
THỊ TRƯỜNG
7. Sức lao động(một hàng hóa đặc biệt) và tiền công trong CNTB
7.1. Khái niệm hàng hóa sức lao động
- Sức lao động là toàn bộ năng lực (bao gồm thể lực và trí lực) tồn tại trong một con
người và được sử dụng vào việc sản xuất hàng hoá.
7.2. Chỉ ra 02 điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa
- Người lao động phải được tự do chi phối sức lao động.
- Người lao động bị tước đoạt hết hoặc không có tư liệu sản xuất.
7.3. Phân tích hai thuộc tính giá trị và giá trị sử dụng của sức lao động, khiến cho
sức lao động là hàng hóa đặc biệt
- Giá trị: là số lượng lao động xã hội cần thiết để sản xuất và tái sản xuất ra hàng
hoá sức lao động quyết định. Đo bằng toàn bộ giá trị các tư liệu sinh hoạt cần thiết để sản
xuất và tái sản xuất ra sức lao động.

 Giá trị các tư liệu sinh hoạt cần thiết để duy trì và thay thế sức lao động của
con người (tức đủ nuôi sống công nhân và gia đình công nhân).
 Chi phí đào tạo công nhân tuỳ theo tính chất phức tạp của lao động.
- Giá trị sử dụng:

 Hàng hoá sức lao động thoả mãn nhu cầu người mua.
 Công dụng của nó biểu hiện qua tiêu dùng hàng hoá sức lao động, chính là
tiến hành quá trình lao động. Quá trình lao động đồng thời là quá trình sản xuất ra hàng
hoá, sức lao động tạo ra một giá trị mới lớn hơn giá trị của bản thân nó. Phần giá trị lớn
hơn được gọi là giá trị thặng dư bị nhà tư bản chiếm đoạt.
 Hàng hoá sức lao động có đặc điểm riêng biệt, là nguồn gốc trực tiếp tạo ra
giá trị thặng dư, chìa khoá để giải quyết mâu thuẫn công thức chung của tư bản.
 Hàng hoá sức lao động là điều kiện của sự bóc lột chứ không phải là cái
quyết định có hay không có bóc lột.
- Sức lao động là hàng hóa đặc biệt vì:

 Khác với hàng hóa thông thường, quá trình sử dụng hàng hóa sức lao động
có thể tạo ra một lượng giá trị lớn hơn giá trị của bản thân nó. Phần lớn hơn đó chính là
giá trị thặng dư. Như vậy, hàng hoá sức lao động có thuộc tính là nguồn gốc sinh ra giá
trị. Đó chính là đặc điểm khác biệt của hàng hóa sức lao động, là chìa khóa để giải quyết
mâu thuẫn cơ bản của chủ nghĩa tư bản.
 Con người là chủ thể của hàng hoá sức lao động vì vậy, việc cung ứng sức
lao động phụ thuộc vào những đặc điểm về tâm lý, kinh tế, xã hội của người lao động.
Đối với hầu hết các thị trường khác thì nhu cầu phụ thuộc vào con người với những đặc
điểm của họ, nhưng đối với thị trường lao động thì con người lại có ảnh hưởng quyết
định tới cùng.
7.4. Nêu bản chất tiền công trong CNTB là giá cả của hàng hóa sức lao động
8. Nguồn gốc và bản chất giá trị thặng dư
8.1. Chỉ ra công thức chung của tư bản là T-H-T' (trong đó T' > T)
Công thức chung của tư bản là T – H – T’ với T’ > T, bởi vì:
- Mục đích của công thức này là thặng dư, không phải tiêu dùng.
- Xu thế vận động không giới hạn, nên mới đại diện được cho một phương thức SX.
8.2. Chỉ ra đặc điểm của quá trình sản xuất GTTD là sự tách rời giữa TLSX và SLĐ
8.3. Sử dụng tính chất đặc biệt của hàng hóa SLĐ. Từ đó, thấy được rằng giá trị
của H' > giá trị của H
Gía trị của H là (C+V), giá trị của H’ là (C+V+M).
8.4. Trình bày 03 kết luận về giá trị thặng dư
- Gía trị thặng dư (m) là một phần của giá trị mới (v+m) do lao động của công nhân
tạo ra, dôi ra ngoài giá trị SLĐ (v), và bị nhà tư bản chiếm đoạt.
- Về mặt chất, giá trị thặng dư (m) là một quan hệ XH, phản ánh quan hệ bóc lột của
nhà tư sản với công nhân làm thuê.
- Trong chủ nghĩa tư bản, thời gian lao động ngày được chia làm hai phần, bao gồm
thời gian lao động tất yếu (t) và thời gian lao động thặng dư (t’).
9. Hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối & Sản xuất giá trị thặng
dư tương đối
9.1. Nêu công thức xác định tỷ suất GTTD và khối lượng GTTD, chỉ ra mục tiêu
của các nhà tư bản là nâng cao tỷ suất giá trị thặng dư
9.2. Nêu nội dung 02 phương pháp sản xuất giá thặng dư
- Phương pháp SX GTTD tuyệt đối:
 Cách thức: Kéo dài thời gian làm việc trong ngày mà không trả thêm lương
tương ứng.
 Đặc điểm:
 Dễ gặp phản kháng của công nhân.
 Bị giới hạn, không thể kéo dài mãi.

- Phương pháp SX GTTD tương đối:

 Cách thức: Áp dụng thành tựu KHCN, nâng cao năng suất lao động XH, từ
đó làm giảm hao phí SLĐ để sản xuất mỗi sản phẩm.
 Đặc điểm:
 Xoa dịu sự phản kháng của công nhân.
 Không bị giới hạn.

9.3. Chỉ ra điểm giống nhau (làm tăng trình độ bóc lột, tăng quy mô bóc lột ...)
Về bản chất đều dựa trên tăng năng suất lao động, tăng trình độ và quy mô bóc lột.

9.4. Chỉ ra điểm khác nhau


- Tuyệt đối

 Thời gian lao động tất yếu giữ nguyên


 Gía trị sức lao động không đổi
 Biện pháp: Kéo dài thời gian lao động hoặc tăng CĐLĐ
 Thời gian áp dụng chủ yếu: Thời gian đầu của CNTB
- Tuơng đối

 Thời gian lao động tất yếu giảm xuống


 Gía trị sức lao động giảm xuống
 Biện pháp: Tăng NSLĐ
 Thời gian áp dụng chủ yếu: Giai đoạn đại công nghiệp cơ khí phát triển.
10. Quy luật tích lũy tư bản, tập trung tư bản
10.1. Khái niệm tích tụ tư bản, tập trung tư bản
- Tích tụ tư bản là sự tư bản hóa GTTD (M), tức là lấy một phần hoặc toàn bộ
GTTD để tái đầu tư, làm cho tư bản đầu tư về sau tăng hơn so với trước.
- Tập trung tư bản là sự liên kết nhiều tư bản nhỏ thành 1 tư bản lớn, bao gồm hai
hình thức là sáp nhập doanh nghiệp và tập trung tư bản tiền tệ thông qua tín dụng.
10.2. Chỉ ra điểm giống nhau (về tăng quy mô tư bản cá biệt ...)
10.3. Chỉ ra điểm khác nhau
- Tích tụ tư bản, nguồn gốc là giá trị thặng dư, biểu hiện mối quan hệ tư bản và lao
động.
- Tập trung tư bản, nguồn gốc từ tư bản cá biệt đã hình thành trong xã hội, Tập
trung tư bản biểu hiện mối quan hệ kép: giữa tư bản và tư bản, giữa tư bản với lao động.
- Chỉ tích tụ tư bản mới góp phần làm tăng quy mô của tư bản xã hội.
11. Quy luật cấu tạo tư bản ngày càng tăng và vấn đề thất nghiệp trong CNTB
11.1. Nêu các khái niệm về cấu tạo tư bản
- Cấu tạo kỹ thuật tư bản: Là tỷ lệ giữa số lượng TLSX với số lượng SLĐ.
- Cấu tạo giá trị tư bản: Là tỷ lệ giữa giá trị TLSX với giá trị SLĐ.
- Cấu tạo hữu cơ tư bản: Là cấu tạo giá trị, xét trong liên hệ chặt chẽ với cấu tạo kỹ
thuật, do cấu tạo kỹ thuật quyết định.
11.2. Trình bày quy luật cấu tạo tư bản
Khoa học kĩ thuật ngày phát triển, từ đó, sản xuất tự động hóa ngày càng được đẩy
C
mạnh. Dẫn tới C tăng, V giảm → tăng → Khiến nhu cầu nhân công có xu thế giảm.
V

11.3. Nhấn mạnh bản chất sở hữu tư nhân của CNTB, nên nhà tư bản tư nhân sẵn
sàng sa thải CN
11.4. Kết luận “thất nghiệp là người bạn đường của CNTB”
Trong quá trình phát triển của chủ nghĩa tư bản, cấu tạo kỹ thuật của tư bản ngày càng tăng,
kéo theo sự tăng lên của cấu tạo giá trị, nên cấu tạo hữu cơ của tư bản cũng ngày càng tăng lên.
Sự tăng lên của cấu tạo hữu cơ biểu hiện ở chỗ tư bản bất biến tăng tuyệt đối và tương đối, còn
tư bản khả biến có thể tăng tuyệt đối, nhưng lại giảm xuống một cách tương đối. Sự giảm xuống
một cách tương đối của tư bản khả biến cũng sẽ làm cho cầu về sức lao động giảm một cách
tương đối. Vì vậy, một số công nhân lâm vào tình trạng bị thất nghiệp.
Thực tế thì trong quá trình tích lũy tư bản, cũng có khi quy mô sản xuất được mở rộng, thu
hút thêm công nhân, nhưng cũng có khi thì giãn thải bớt công nhân. Tuy nhiên, sự thu hút và
giãn thải đó không khớp với nhau về không gian và thời gian và về quy mô, do đó, trên phạm vi
toàn xã hội luôn luôn tồn tại một bộ phận công nhân bị thất nghiệp.
Như vậy, cấu tạo hữu cơ của tư bản tăng lên trong quá trình tích lũy chính là nguyên nhân
trực tiếp gây ra nạn thất nghiệp trong chủ nghĩa tư bản, còn nguyên nhân sâu xa của nạn thất
nghiệp lại chính là ở quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa.
12. Quy luật giá trị thặng dư - quy luật tuyệt đối của CNTB
12.1. Trình bày nội dung quy luật
Trong CNTB, việc sản xuất và chiếm đoạt GTTD ngày càng tăng lên, trên cơ sở bóc
lột lao động làm thuê.
12.2. Phân tích 4 cơ sở để quy luật GTTD trở thành quy luật tuyệt đối của CNTB
- Mục đích: Chiếm đoạt GTTD (M).
- Phương pháp: Bóc lột lao động làm thuê.
- Mâu thuẫn: Là mâu thuẫn giai cấp Công nhân và Tư sản.
- Xu thế: Là sẽ bị xóa bỏ bởi cuộc CMXH do giai cấp CN lãnh đạo.
12.3. Trình bày biểu hiện mới của quy luật GTTD
- Về phạm vi: Các tập đoàn tư bản lớn đã mở rộng phạm vi, thống trị thị trường thế
giới, không còn giới hạn trong mỗi quốc gia.
- Về tính chất: Quan hệ giai cấp đã chuyển thành quan hệ giữa các Quốc gia, nước
lớn tăng cường bóc lột nước nhỏ, từ đó tạo nên sự thịnh vượng, hạ tầng và phúc lợi của
riêng mình.
13. Sự hoạt động của quy luật giá trị và quy luật GTTD trong CNTB tự do cạnh
tranh
13.1. Trình bày khái niệm lợi nhuận, chi phí, tỷ suất lợi nhuận
13.1.1.Lợi nhuận
Lợi nhuận là hình thái chuyển hóa của GTTD. Do có sự chênh lệch về lượng giữa giá
trị hàng hoá và chi phí sản xuất, nên khi bán hàng đúng giá trị nhà tư bản không những bù
đủ số hao phí tư bản bỏ ra mà còn thu về tiền lời (ngang bằng với m) và được gọi là lợi
nhuận.
13.1.2.Chi phí
Chi phí bao gồm chi phí mua TLSX và mua SLĐ.
13.1.3.Tỷ suất lợi nhuận
Tỷ suất lợi nhuận là lệ phần trăm giữa giá trị thặng dư và tổng tư bản ứng ra để sản xuất -
kinh doanh. Phản ánh hiệu quả đầu tư sản xuất kinh doanh của nhà tư bản.

13.2. Phân tích cạnh tranh giữa các ngành và tác dụng tạo nên tỷ suất lợi nhuận
bình quân cùng với lợi nhuận bình quân
13.2.1.Sự cạnh tranh giữa các ngành:
- Khái niệm: Là sự di chuyển tư bản từ ngành này sang ngành khác để tìm nơi đầu
tư có tỷ suất lợi nhuận (P’) cao.
- Hệ quả: Tạo nên quá trình san bằng tỷ suất lợi nhuận giữa các ngành.
- Điều kiện:

 Về kỹ thuật: Phải có nền đại công nghiệp TBCN.


 Về thị trường: Tư bản phải được tự do di chuyển từ ngành này sang ngành
khác.
13.2.2.Tỷ suất lợi nhuận bình quân
Là mức tỷ suất lợi nhuận chung cho mọi ngành trong toàn xã hội, được hình thành từ
sự cạnh tranh giữa các ngành.
13.2.3.Lợi nhuận bình quân:
Là mức lợi nhuận chung cho mọi ngành trong toàn xã hội, khi có mức đầu tư như
nhau, được hình thành từ sự cạnh tranh giữa các ngành.
13.3. Kết luận trong CNTB tự do cạnh tranh (tức là tư bản được tự do di chuyển giữa
các ngành) thì quy luật GTTD biểu hiện thành quy luật lợi nhuận bình quân.
13.4. Kết luận trong CNTB tự do cạnh tranh (tức là tư bản được tự do di chuyển giữa
các ngành) thì quy luật giá trị biểu hiện thành quy luật giá cả sản xuất.
CHƯƠNG IV: CẠNH TRANH VÀ ĐỘC QUYỀN TRONG NỀN KINH TẾ
THỊ TRƯỜNG
14. Phân tích đặc điểm sự tập trung sản xuất và sự hình thành tổ chức độc quyền
14.1. Phân tích các nguyên nhân (do cạnh tranh tự do, sự phát triển KHKT và sự
khủng hoảng kinh tế)
- Sự cạnh tranh tự do, “Cá lớn nuốt cá bé”.
- Sự phát triển lực lượng sản xuất và CM KHKT cuối TK 19, đầu TK 20.
- Khủng hoảng kinh tế cuối TK19, đầu TK20.
→ Tập trung tư bản mạnh mẽ
→ Sự độc quyền
- Sự phát triển của lực lượng sản xuất dưới tác động của tiến bộ khoa học kỹ
thuật đẩy nhanh quá trình tích tụ và tập trung sản xuất, hình thành các xí nghiệp có quy
mô lớn.
- Những thành tựu khoa học kỹ thuật mới xuất hiện này, một mặt làm xuất hiện
những ngành sản xuất mới đòi hỏi xí nghiệp phải có quy mô lớn; mặt khác, làm tăng
năng suất lao động, tăng khả năng tích lũy, tăng tích tụ và tập trung tư bản, thúc
đẩy phát triển sản xuất lớn.
- Trong điều kiện phát triển của khoa học kỹ thuật, cùng với sự tác động của các
quy luật kinh tế của chủ nghĩa tư bản, như: quy luật giá trị thặng dư, quy luật tích lũy ...
ngày càng mạnh mẽ, làm biến đổi cơ cấu kinh tế của xã hội tư bản theo hướng tập trung
sản xuất quy mô lớn.
- Cạnh tranh khốc liệt buộc các nhà tư bản phải tích cực cải tiến kỹ thuật, tăng quy
mô tích lũy để tồn tại và phát triển trong cạnh tranh. Đồng thời, cạnh tranh gay gắt làm
cho các nhà tư bản vừa và nhỏ bị phá sản, còn các nhà tư bản lớn tồn tại và họ có điều
kiện phát triển làm cho tích tụ, tập trung tư bản và quy mô xí nghiệp ngày càng to lớn.
- Cuộc khủng hoảng kinh tế năm 1873 trong toàn bộ thế giới tư bản chủ nghĩa
làm phá sản hàng loạt các xí nghiệp vừa và nhỏ, các nhà tư bản lớn tồn tại, nhưng để
tiếp tục phát triển, họ phải thúc đẩy nhanh quá trình tích tụ và tập trung tư bản
- Sự phát triển của hệ thống tín dụng tư bản chủ nghĩa trở thành đòn bẩy mạnh mẽ
thúc đẩy tập trung sản xuất, nhất là việc hình thành các công ty cổ phần, tạo tiền đề cho
sự ra đời của các tổ chức độc quyền.

14.2. Khái niệm tổ chức độc quyền


- Sự tập trung nắm giữ phần lớn việc sản xuất và tiêu thụ một hoặc một số loại
hàng hóa vào một liên minh các doanh nghiệp lớn.
- Từ đó, liên minh có thể áp đặt giá cả đầu vào và đầu ra, để thu lợi nhuận độc
quyền cao.
14.3. Nêu các hình thức tổ chức độc quyền
- Cácten (cartel), là hình thức tổ chức độc quyền đầu tiên và ở trình độ thấp.
Cáctel là sự liên minh giữa các tư bản trong lĩnh vực bán hàng hoá dựa trên thoả
thuận, quy định: giá cả, khối lượng hàng hoá, phân chia thị trường. Đây là liên minh độc
quyền không bền.
- Xanđica (cyndicate), là hình thức tổ chức độc quyền liên minh trong lĩnh vực lưu
thông, cao hơn Cáctel. Các nhà tư bản mất độc lập ở khâu lưu thông nhưng vẫn độc
lập ở khâu sản xuất. Điều hành Xanđica là Ban Quản trị.
- Tơ-rớt (trust), là hình thức tổ chức độc quyền cao hơn Cáctel và Xanđica. Tơ-
rơt thống nhất cả sản xuất và lưu thông vào một ban quản trị chung, còn các thành
viên là cổ đông. Tơ-rớt đánh dấu bước ngoặt trong sự vận động của quan hệ sản xuất tư
bản chủ nghĩa.
- Conxoocxiom, là hình thức tổ chức độc quyền cao nhất, bao gồm cả cáctel,
xanhdica và tơ rớt, tồn tại dưới dạng hiệp định ký kết giữa công nghiệp và ngân hàng
cùng nhau chi phối các nghiệp vụ tài chính. Đứng đầu các Conxoocxiom thường là
một ngân hàng độc quyền lớn.
14.4. Chỉ ra biểu hiện mới của độc quyền
- Về kinh tế: TCĐQ thống trị các ngành hàng, nhưng có sự phát triển hệ thống các
doanh nghiệp nhỏ đóng vai trò vệ tinh, gia công, thầu phụ,… cho các TCĐQ.
- Về hình thức: Xuất hiện 2 hình thức mới là Concern và Conglomerate

 Giống nhau: Đều là TCĐQ đa ngành, thao túng thị trường quốc tế, là
hang đa quốc gia, xuyên QG.
 Khác nhau: Concern là TCĐQ đa ngành, mà các ngành có liên hệ về kỹ
thuật. Còn lại là các ngành không có liên hệ về kỹ thuật.
15. Phân tích đặc điểm xuất khẩu tư bản
15.1. Phân tích các nguyên nhân lịch sử
- Do các nước tư bản lớn có tình trạng “Tư bản thừa”, tức là nền kinh tế bị bão hòa,
thị trường đã bị các TCĐQ thao túng, tỷ suất lợi nhuận P’ giảm → Cần khai thác tiềm
năng mới ở nước ngoài.
- Do lịch sử, nhiều nước tư bản lớn có hệ thống thuộc địa → cần khai thác thuộc
địa.
→ Xuất khẩu tư bản.
15.2. Khái niệm xuất khẩu tư bản (nhấn mạnh sự khác biệt giữa xuất khẩu tư bản
với xuất khẩu hàng hóa)
- Khái niệm: Là việc đầu tư tư bản ra nước ngoài để sản xuất GTTD và thực hiện
GTTD ở nước ngoài.
- Phân biệt với xuất khẩu hàng hóa: Là sản xuất GTTD trong nước, chỉ thực hiện
GTTD (tức là bán hàng để thu được tư bản tiền tệ) ở nước ngoài.
15.3. Nêu các hình thức xuất khẩu tư bản
- Theo chủ thể, bao gồm:

 XKTB của nhà nước: nhà nước tư sản đầu tư vào nước nhập khẩu tư bản
hoặc viện trợ hoàn lại hay không hoàn lại nhằm các mục tiêu:
 Kinh tế: hướng vào các ngành kết cấu hạ tầng để tạo môi trường thuận lợi cho đầu
tư tư nhân.
 Chính trị: cứu vãn chế độ chính trị thân cận, tạo ra mối quan hệ phụ thuộc lâu dài.
 Quân sự: lôi kéo các nước phụ thuộc vào các khối quân sự...

 XKTB của tư nhân: là hình thức xuất khẩu tư bản do tư nhân đảm nhận.
- Theo tính chất, bao gồm:

 XKTB trực tiếp (FDI): nhà tư bản trực tiếp đầu tư vốn và thực hiện SXKD.
 XKTB gián tiếp: đầu tư chứng khoán ở nước ngoài, cho nước ngoài vay tín
dụng, hưởng lãi suất, tài trợ ODA,…
15.4. Chỉ ra biểu hiện mới của xuất khẩu tư bản
- Về dòng vốn đầu tư: Xuất hiện dòng vốn đầu tư giữa các nước lớn với nhau. Vì:

 KHKT phát triển, tạo nên các ngành mới, nước nhỏ chưa đủ ĐK để đầu tư.
 Để tránh rào cản chính sách giữa các nước, có thể phải đầu tư qua nước thứ
ba.
- Về chính trị: Nước lớn tăng cường sử dụng XKTB (của cả nhà nước và tư nhân),
để chi phối nền kinh tế của nước nhỏ, từ đó có khả năng chi phối chính trị, văn hóa,…
16. Chủ nghĩa tư bản độc quyền Nhà nước
16.1. Phân tích nguyên nhân hình thành CNTB độc quyền Nhà nước
Do xu thế tất yếu là Nhà nước tư sản gắn kết với các TCĐQ, vì:
-Cùng với xu hướng quốc tế hoá đời sống kinh tế, sự bành trướng của các liên minh độc
quyền quốc tế vấp phải những hàng rào quốc gia dân tộc và xung đột lợi ích với các đối thủ trên
thị trường thế giới, mâu thuẫn giữa các TCĐQ khi mở rộng ảnh hưởng trên toàn cầu → cần
sự bảo hộ của nhà nước.
- Mâu thuẫn giữa các TCĐQ với công nhân và nhân dân trở nên gay gắt → thiết chế xã hội
là trung gian điều hòa mâu thuẫn là nhà nước: trợ cấp thất nghiệp, điều tiết thu nhập quốc dân,
phát triển phúc lợi xã hội,…
- Mâu thuẫn của PTSX TBCN tạo nên khủng hoảng kinh tế theo chu kỳ → cần vai trỏ kinh
tế của nhà nước về sở hữu và cơ chế điều tiết.

16.2. Trình bày khái niệm CNTB độc quyền Nhà nước
Là sự kết hợp sức mạnh của các TCĐQ với sức mạnh của nhà nước tư bản, tạo thành
một thiết chế, thể chế thống nhật → Từ đó can thiệp vào các quá trình kinh tế - xã hội,
bảo vệ lợi ích của các TCĐQ và góp phần điều hòa mâu thuẫn của xã hội tư bản.
16.3. Chỉ ra các hình thức kết hợp giữa TCĐQ với Nhà nước tư sản
16.3.1. Kết hợp về sở hữu
- Nhà nước tư sản đầu tư vốn ngân sách vào các TCĐQ, với mục đích:

 Hỗ trợ khi TCĐQ gặp khó khăn.


 Tạo nên hợp đồng và gói thầu cho TCĐQ khai thác.
- Nhà nước tư sản bán cổ phần trong tổ chức, doanh nghiệp nhà nước cho các nhà tư
bản để:

 Chia sẻ lợi nhuận từ thành quả đầu tư của nhà nước cho các nhà tư bản.
 Chia sẻ thành tựu R&D cho các nhà tư bản khai thác
16.3.2. Kết hợp về nhân sự
- Nhà tư bản tham gia hoạt động chính trị, trở thành chính khách nhà nước.
- Chính khách rời vai trò quan chức nhà nước, tham gia điều hành kinh doanh.
16.4. Kết luận chung về thành tựu và hạn chế của Chủ nghĩa tư bản
16.4.1. Thành tựu
- Chuyển nền sản xuất nhỏ thành sản xuất quy mô lớn, hiện đại. Nguyên nhân vì
CNTB có quy luật tích tụ, tập trung tư bản, tạo nên nguồn lực đủ lớn.
- Thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển nhanh. Nguyên nhân vì CNTB có sự cạnh
tranh gay gắt, tạo động lực sáng tạo nên thành tựu công nghệ và quản lí hiện đại.
- Xã hội hóa nền sản xuất, phát triển nền kinh tế thị trường. Nguyên nhân vì CNTB
có quy luật sản xuất và tối đa hóa giá trị thặng dưm nên luôn có xu thế mở rộng thị
trường, phát huy các lợi thế so sánh, chuyên môn hóa, thúc đẩy phân công LĐXH.
16.4.2. Hạn chế
- Nền kinh tế bị lũng đoạn bởi giới tư bản độc quyền, nhiều tiềm năng sáng tạo của
xã hội bị kìm hãm nếu không đáp ứng lợi ích của giới tài phiệt. Nguyên nhân vì CNTB
dựa trên chế độ sở hưu tư nhân, giai cấp tư sản chi phối nền kinh tế, chính trị, xã hội.
- Các vấn đề về an ninh như chiến tranh, khủng bố, chủ quyền quốc gia,… Nguyên
nhân vì CNTB có quy luật chiếm đoạt, nước lớn chi phối nước nhỏ, phân chia thế giới.
- Các vấn đề xã hội như sự phân hóa, bất bình đẳng, mâu thuẫn giai tầng, tệ nạn,
môi trường suy thoái,… Nguyên nhân vì CNTB có quy luật sản xuất và tối đa hóa giá trị
thặng dư, phục vụ lợi ích cục bộ của giai cấp tư sản.

CHƯƠNG V: KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XHCN & QUAN HỆ


LỢI ÍCH KINH TẾ TẠI VIỆT NAM
17. Phân tích đặc trưng của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt
Nam
17.1. Trình bày khái niệm nền kinh tế thị trường
- Khái niệm nền kinh tế thị trường:

 Là nền kinh tế hàng hóa vận hành theo cơ chế thị trường, phát triển tới trình
độ cao.
 Trong đó, mọi quan hệ sản xuất và trao đổi đều thông qua thị trường mua
bán, trao đổi và chịu sự điều tiết bởi các quy luật khách quan của thị trường.
- Khái niệm nền KTTT định hướng XHCN:

 Là nền kinh tế thị trường đầy đủ.


 Mang đặc trưng là định hướng XHCN, có sự quản lí nhà nước do Đảng
cộng sản lãnh đạo, với mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
17.2. Chỉ ra cơ sở tất yếu của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam
17.2.1. Cơ sở lý luận
Quan hệ sản xuất phải phù hợp với trình độ của LLSX:
- LLSX của Việt Nam đi từ nền sản xuất nhỏ. Vì thế, QHSX cần dựa trên nền kinh
tế thị trường, sản xuất hàng hóa, với nhiều hình thức sở hữu và thành phần kinh tế.
- QHSX TBCN bộc lộ nhiều mâu thuẫn, hạn chế. Vì thế cần có hướng đi khác, để
đảm bảo sự phát triển bền vững, tức là cần định hướng XHCN.
17.2.2. Cơ sở kinh tế - xã hội
Việt Nam cần hội nhập, phát triển kinh tế, thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh,
dân chủ, công bằng, văn minh”
- Để hội nhập với hệ thống phân công lao động thế giới, VN cần có nền kinh tế thị
trường.
- Để hạn chế sự bất bình đẳng, phân hóa giai tầng, VN cần có định hướng XHCN.
17.2.3. Do cơ sở lịch sử VN
Đảng CS lãnh đạo CM dân tộc dân chủ
- Khác với quy luật phổ biến của thế giới là giai cấp Tư sản thực hiện CM dân chủ.
17.3. Phân tích đặc trưng định hướng XHCN của nền kinh tế thị trường tại Việt
Nam, khác biệt với các nền kinh tế thị trường TBCN
- Về mục tiêu: Xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của CNXH, lợi ích của nhân dân là
trên hết, hướng tới xã hội “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
- Về quan hệ sở hữu: Nền kinh tế nhiều thành phần, trong đó kinh tế Nhà nước giữ
vai trò chủ đạo, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân là động lực quan trọng.
- Về quan hệ quản lý: Cơ chế thị trường tự điều tiết, kết hợp với sự điều chế của nhà
nước thông qua thể chế, pháp luật, chính sách,… để điều hòa quan hệ kinh tế - xã hội.
- Về quan hệ phân phối: Phân phối lợi ích theo mức đóng góp lao động và hiệu quả
kinh tế là chủ yếu, kết hợp với phân phối theo mức góp vốn và theo phúc lợi.
- Về kiến trúc thượng tầng” Nhà nước do Đảng CS lãnh đạo.
18. Khái niệm, cấu trúc thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN và sự phát
huy vai trò lãnh đạo của Đảng trong hoàn thiện thể chế.
18.1. Trình bày khái niệm thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN
- Là hệ thống luật pháp, chính sách và bộ máy quản lý, cùng với cơ chế vận hành để
điều chỉnh quan hệ lợi ích và phương thức hoạt động của các chủ thể kinh tế theo đường
lối chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Đảng CS.
- Nhằm mục dích xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật trình độ cao chủ CN XH, một xã
hội “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
18.2. Chỉ ra các bộ phận cấu thành thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN
- Đường lối kinh tế - xã hội của Đảng CS.
- Luật pháp, chính sách, quy tắc, chế định,…
- Bộ máy quản lí nhà nước.
- DN và các Tổ chức XH đại diện cho DN.
- Dân cư, các tổ chức chính trị - xã hội và các tổ chức xã hội đại diện cho các thành
phần dân cư.
- Cơ chế thị trường, thông qua quy luật của thị trường như: QL Gía trị, QL cung –
cầu, QL cạnh tranh,…
- Cơ chế vận hành của các chủ thể trên thị trường, gồm: Cơ chế phân cấp, cơ chế
phối hợp, cơ chế giám sát, đánh giá, cơ chế tham gia.
18.3. Phân tích sự cần thiết phải hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng
XHCN
- Do yêu cầu của mục tiêu thực tiễn:

 Nền kinh tế thị trường định hướng XHCN hướng tới trình độ phát triển cao,
hiện đại, phát huy ưu thế cả cơ chế thị trường, đồng thời khắc phục những hạn chế của
CNTB, trong khi điều kiện thực tiễn của VN còn nhiều hạn chế → Cần hoàn thiện thể chế
KTTT định hướng XHCN.
- Do sự dịch chuyển cơ sở hạ tầng của nền kinh tế:

 Cơ sở hạ tầng là hệ thống QHSX trong mối liên hệ với LLSX XH. Sự dịch
chuyển QHSX tại VN theo chiều hướng: Nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung bao cấp →
Nền KTTT định hướng XHCN, hội nhập quốc tế → Đòi hỏi sự hoàn thiện về kiến trúc
thượng tầng. Cần phải hoàn thiện thể chế thể chế KTTT định hướng XHCN, xây dựng
nhà nước pháp quyền XHCN.
- Do xu thế phát huy vai trò của xã hội trong xây dựng thể chế:

 Các tổ chức chính trị - XH và tổ chức XH – nghề nghiệp đang phát triển
mạnh mẽ. Đó là sự đại diện cho các thành phần của xã hội, có vai trò phản biện XH, theo
tinh thần dân chủ và xây dựng.
18.4. Trình bày nhiệm vụ phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng trong quá trình hoàn
thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN.
18.4.1. Vai trò phát triển lý luận, hoạch định đường lối.
- Nâng cao năng lực hoạch định đường lối, chủ trương phát triển kinh tế - xã hội của
Đảng. Tăng cường sự lãnh đạo việc thể chế hóa và việc tổ chức thực hiện đường lối, chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước về kinh tế - xã hội. Đổi mới, nâng
cao chất lượng tổng kết thực tiễn,nghiên cứu lý luận và việc xây dựng, ban hành nghị
quyết của Đảng về phát triển kinh tế - xã hội. Đổi mới, kiện toàn bộ máy của Đảng đáp
ứng yêu cầu lãnh đạo phát triển kinh tế - xã hội; nâng cao hiệu quả hoạt động của cả hệ
thống chính trị.
- Đẩy mạnh tuyên truyền, vận động, tạo sự đồng thuận trong Đảng và trong xã hội
đối với các chủ trương của Đảng về xây dựng thể chế kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa.
- Đổi mới phương thức tuyển chọn, đánh giá, đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm và sử
dụng cán bộ hoạt động trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết thực hiện đường lối, chủ
trương, nghị quyết của Đảng; Phát hiện và giải quyết đúng đắn, kịp thời các vấn đề lớn
quan trọng về kinh tế - xã hội của đất nước.
18.4.2.Vai trò chỉnh đốn, giám sát, phòng chống tham nhũng, nhưng không can thiệp sâu
vào công tác điều hành kinh tế - xã hội của Chính phủ.
- Nhà nước tập trung thể chế hóa nghị quyết của Đảng, xây dựng và tổ chức thực
hiện pháp luật; tăng cường sự phối hợp và kiểm soát quyền lực giữa cơ quan lập pháp, cơ
quan hành pháp và cơ quan tư pháp; bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô, môi trường đầu tư,
kinh doanh; khắc phục các khuyết tật của thị trường; đẩy mạnh cải cách hành chính, cải
thiện môi trường đầu tư kinh doanh.
- Đổi mới phương thức quản lý nhà nước về kinh tế; thực hiện đúng và đẩy đủ chức
năng của nhà nước trong nền kinh tế thị trường. Điều hành nền kinh tế không chỉ bảo
đảm mục tiêu ngắn hạn mà còn hướng tới các mục tiêu trung và dài hạn. Nâng cao năng
lực phân tích, dự báo nhất là dự báo chiến lược. Đổi mới căn bản, toàn diện công tác xây
dựng và thực hiện các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đầu tư công và tài
chính công thực hiện theo cơ chế thị trường. Đổi mới
công tác thống kê phù hợp với thông lệ quốc tế. Bảo đảm hiệu lực, hiệu quả thực thi pháp
luật; nâng cao hiệu quả công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán và xử lý nghiêm
những hành vi vi phạm pháp luật.
- Nghiên cứu, rà soát, đổi mới việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật. Nâng
cao chất lượng văn bản pháp luật, bảo đảm tính minh bạch, tính nhất quán và dự đoán
được của pháp luật.
- Rà soát, cơ cấu lại bộ máy nhà nước theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả. Hoàn
thiện thể chế về chính quyền địa phương và quan hệ giữa chính phủ với chính quyền địa
phương. Đổi mới tiêu chí đánh giá kết quả hoạt động của chính quyền các cấp phù hợp
với thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Hoàn
thiện quy định về phân cấp và quy định rõ nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan trung
ương và địa phương về kinh tế - xã hội.
- Đẩy mạnh cải cách tư pháp. Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả của các thiết
chế giải quyết tranh chấp dân sự, kinh doanh, thương mại; trọng tâm là các hoạt động hòa
giải, trọng tài thương mại và tòa án nhân dân các cấp, nhất là trong phá sản doanh nghiệp,
tố tụng, xét xử và thi hành án dân sự, kinh tế bảo đảm thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ dân
sự, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người dân và doanh nghiệp. Xử lý nghiêm minh
các vi phạm pháp luật về kinh tế. Tăng cường tính độc lập của hệ thống tư pháp các cấp
trong xét xử, thi hành án dân sự, kinh tế. Bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội, tạo môi
trường thuận lợi cho phát triển sản xuất kinh doanh.
18.4.3.Vai trò lãnh đạo, phát huy dân chủ trong Đảng và trong toàn xã hội.
- Thể chế hóa các quy định của Hiến pháp về quyền con người, quyền công dân,
quyền và nghĩa vụ của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội, xã
hội – nghề nghiệp, bảo đảm để người dân và các tổ chức này được tham gia quá trình xây
dựng thể chế, phát triển kinh tế; giải quyết các vấn đề xã hội và thực thi các chính sách an
sinh xã hội. Bảo đảm mọi người đều được bình đẳng trong tiếp cận các cơ hội và điều
kiện phát triển, được tham gia vào quá trình phát triển và được hưởng lợi từ quá trình đó.
- Phát huy vai trò giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận tổ quốc Việt Nam và
các tổ chức chính trị - xã hội. Mở rộng thu thập ý kiến đánh giá từ doanh nghiệp và người
dân đối với quá trình triển khai thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách
pháp luật của nhà nước.
- Tạo điều kiện thuận lợi để các hiệp hội ngành hàng tham gia các chương trình, dự
án hỗ trợ doanh nghiệp chính phủ, thúc đẩy các hình thức liên kết doanh nghiệp thâm
nhập, phát triển thị trường.
19. Phân tích quan hệ lợi ích kinh tế và vai trò của Nhà nước trong việc điều hòa
quan hệ lợi ích kinh tế
19.1. Nêu khái niệm lợi ích kinh tế, quan hệ lợi ích kinh tế
19.1.1. Lợi ích kinh tế
- Là sự đáp ứng, sự thỏa mãn về các nhu cầu mà con người muốn đạt được khi thực
hiện các hoạt động kinh tế.
- Thực chất, lợi ích kinh tế phản ánh các quan hệ kinh tế của xã hội trong một giai
đoạn lịch sử nhất định.
19.1.2.Quan hệ lợi ích kinh tế
- Là mối quan hệ tương tác giữa các chủ thể kinh tế để xác lập lợi ích kinh tế của
mình, trong mối liê hệ với lực lượng sản xuất và kiến trúc thượng tầng.
- Lưu ý rằng: Quan hệ lợi ích kinh tế nằm trong cả 3 mặt của quan hệ sản xuất: Sở
hữu, quản lí, phân phối.
- Các chủ thể có quan hệ lợi ích kinh tế: Các giai cấp, các nhóm xã hội, các nhà
nước, quốc gia, dân tộc.
19.2. Trình bày các kiểu quan hệ lợi ích kinh tế
19.2.1. Với các giai tầng trong xã hội
- Quan hệ lợi ích giữa Người lao động và doanh nghiệp.
- Quan hệ lợi ích giữa Doanh nghiệp với nhau.
- Quan hệ lợi ích giữa người lao động với nhau.
19.2.2.Với các cấp độ
- Quan hệ giữa lợi ích cá nhân, lợi ích nhóm, lợi ích xã hội.
19.3. Chỉ ra phương thức giải quyết quan hệ lợi ích kinh tế (phương thức cạnh
tranh, phương thức thống nhất, phương thức áp đặt)
19.4. Làm rõ vai trò của Nhà nước trong việc điều hòa các quan hệ lợi ích kinh tế
- Xây dựng và bảo vệ môi trường thuận lợi cho hoạt động tìm kiếm lợi ích hợp pháp
của các chủ thể kinh tế.
- Kiểm soát, ngăn chặn các hoạt động tìm kiếm lợi ích phi pháp, gây tác động tiêu
cực cho phát triển của xã hội.
- Giair quyết được các xung đột quan hệ lợi ích kinh tế, theo chuẩn mực pháp lý
minh bạch, khách quan.
- Điều hòa lợi ích cá nhân, lợi ích nhóm, lợi ích xã hội và phân phối lại thu nhập
thông qua thuế và phúc lợi.

CHƯƠNG VI: CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA & HỘI NHẬP KINH
TẾ QUỐC TẾ Ở VIỆT NAM
20. Đặc trưng của Cách mạng khoa học công nghệ hiện đại và nội dung Công
nghiệp hóa của Việt Nam, thích ứng với CM Công nghiệp 4.0
20.1. Khái quát thành tựu các cuộc CM công nghiệp trong lịch sử nhân loại
20.1.1. CMCN 1.0
- Khởi nguồn: Nước Anh, từ giữa đến cuối thế kỷ 18.
- Thành tựu: Cơ khí hóa SX, năng lượng đốt than, động cơ hơi nước.
- Kết quả: Khởi đầu công nghiệp hóa, hình thành CNTB, nhưng vẫn dựa vào các
phương pháp quản trị thủ công.
20.1.2.CMCN 2.0
- Khởi nguồn: Nước Mỹ, từ cuối thế kỷ 19 đến đầu thế kỷ 20.
- Thành tựu: Điện khí hóa SX, năng lượng hạt nhân, dầu thô, khí đốt. Động cơ đốt
trong. Phương pháp tổ chức SX Dây chuyền, tín hiệu tương tự analog, Chinh phục không
gian. Công nghiệp luyện kim.
- Kết quả: Hạ tầng phát triển, hình thành CNTB độc quyền, thúc đẩy TM QT.
20.1.3. CMCN 3.0
- Khởi nguồn: Nước Mỹ, từ cuối thể kỷ 20.
- Thành tựu: Công nghệ số thay analog; Chinh phục vũ trụ. Kết nối không dây. Điều
khiển tự động. Cá nhân hóa thiết bị vi xử lý. Mạng, thông tin toàn cầu Internet. Công
nghệ sinh học AND.
- Kết quả: Bùng nổ thông tin, toàn cầu hóa.
20.1.4. CMCN 4.0
- Khởi nguồn: Dự báo bùng nổ ở nhiều trung tâm vào khoảng giữa thế kỷ 21.
- Thành tựu: Năng lượng sạch, tái tạo; SV và quản trị tự động. Siêu CSDL, siêu kết
nối. Phân tích và xử lý thông tin. Vật liệu mới. Công nghệ cảm ứng. Công nghệ nuôi cấy
tế báo, tái tạo Sinh học.
- Kết quả: Siêu hạ tầng kỹ thuật, kinh tế tri thức thay cho kinh tế công nghiệp.
20.2. Chỉ ra 02 đặc trưng của CM khoa học công nghệ hiện đại
- Khoa học trở thành LLSX trực tiếp:

 Sử dụng tri thức khoa học có vai trò chủ yếu và trực tiếp để tạo nên sản
phẩm.
 Các ngành sản xuất dựa vào thành tựu của CMCN hiện đại ngày càng
chiếm tỷ trọng chủ yếu trong nền kinh tế quốc dân.
- Thời gian nâng cấp các phát minh ngày càng được rút ngắn.
20.3. Trình bày khái niệm do Đảng Cộng sản Việt Nam đưa ra về Công nghiệp hóa
- Về tính chất: Qúa trình chuyển đổi căn bản, toàn diện.
- Về phạm vi: Các hoạt động bao gồm đầu tư, sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản
lý kinh tế - xã hội.
- Về nội dung: Tờ sử dụng lao động thủ công với phương tiện thô sơ là chính, sang
sử dụng phổ biến lao động với công nghệm, phương tiện và phương pháp hiện đại, dựa
trên thành tựu của CM KHCN.
- Về mục đích: Nhằm tạo ra NSLĐ cao, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của
CNXH & Phát triển bền vững.
20.4. Phân tích 03 nội dung của Công nghiệp hóa
20.4.1. Phát triển LLSX trên cơ sở thành tựu CM KHCN hiện đại:
- Đầu tư hạ tầng, đồng bộ, tiếp cận trình độ tiên tiến nhất trong các lĩnh vực trọng
điểm như ĐTVT, CNTTTT, Tài chính – Ngân hàng.
- Tập trung phát triển tiềm lực khoa học công nghệ, đổi mới căn bản giáo dục đào
tạo nhân lực trình độ cao, Thúc đẩy đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp toàn XH.
- Ứng dụng các thành tựu công nghệ 4.0 đặc biệt là công nghệ số vào đồng bộ các
lĩnh vực của nền kinh tế như: nông nghiệp, dịch vụ, sản xuất hàng tiêu dùng,… hướng tới
xây dựng nền kinh tế tri thức.
20.4.2.Chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, hợp lý, hiệu quả.
- Khái niệm cơ cấu kinh tế: Là tổng hợp các bộ phận cấu thành nền kinh tế quốc dân
và mối quan hệ hữu cơ giữa các bộ phận đó.
- Phân loại cơ cấu kinh tế: Cơ cấu thành phần kinh tế, cơ cấu vùng kinh tế, cơ cấu
ngành kinh tế,…
- Yêu cầu về tính hợp lý, hiệu quả của cơ cấu kinh tế:

 Khai thác, phân bổ hiệu quả, hợp lý các nguồn lực của nền kinh tế.
 Ứng dụng rộng rãi thành tựu khoa học công nghệ trong nền kinh tế.
 Phù hợp với xu thế hội nhập, toàn cầu hóa.
- Dịch chuyển cơ cấu kinh tế thích ứng với CMCN4.0

 Nâng cao tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng nông nghiệp.
Nhưng đều tăng về giá trị.
 Công nghiệp hóa, hiện đại hóa “Nông nghiệp, nông thôn & nông dân”
 Quy hoạch vùng kinh tế, chuẩn bị các chiến lược phát triển mới phù hợp
với sự biến đổi khí hậu và xu thế của thị trường nhân lực trong bối cảnh hội nhập.
20.4.3.Điều chỉnh QHSX và Kiến trúc thượng tầng phù hợp với sự phát triển LLSX
- Kinh tế nhà nước dựa trên công hữu vẫn là chủ đạo, nắm giữ lĩnh vực then chốt.
- Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN, hoàn thiện hệ thống luật
pháp, cải cách hành chính, xây dựng chính phủ điện tử, phòng chống tham nhũng.
- Tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế phát triển, kinh tế tư nhân là một nguồn
lực then chốt cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa,
- Tích cực và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, trên nguyên tắc đảm bảo nền kinh
tế độc lập, tự chủ, đảm bảo an ninh quốc phòng.
21. Phân tích nội dung Cách mạng XHCN trong nền kinh tế chính trị Việt Nam
thời kỳ quá độ
21.1. Phân tích, chỉ ra nội dung cải biếnkinh tế là việc xây dựng nền kinh tế thị
trường với đặc trưng định hướng XHCN
21.2. Phân tích, chỉ ra nội dung cải biếnchính trị là việc đổi mớihệ thống chính trị,
hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN dưới sự lãnh đạo của Đảng
Cộng sản
21.3. Phân tích, chỉ ra nội dung cải biến xãhộilà việc xây dựng xã hội tiến bộ, văn
minh, hội nhập quốc tế
21.4. Nhấn mạnh nộidung quan trọng nhất là xâydựng nềnkinh tế thị trường định
hướng XHCN

You might also like