You are on page 1of 10

1.

Nền sx hàng hóa:


a. CH: Trình bày khái niệm sản xuất hàng hóa? 
Theo C. Mác, sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức hoạt động kinh tế mà ở đó những người
sản xuất ra sản phẩm nhằm mục đích trao đổi, mua bán. 
b. CH: Phân tích hai điều kiện tồn tại và phát triển nền sản xuất hàng hóa? 
Điều kiện tồn tại: Phân công lao động xã hội đạt tới trình độ nhất định, nghĩa là có sự
phân chia các nguồn lực xã hội vào các ngành, các nghề khác nhau theo nguyên tắc
chuyên môn hóa. Khi phân công LĐXH đạt tới trình độ cao, chuyên môn hóa ngày càng
sâu sắc dẫn tới 2 sự thay đổi. Thứ nhất là năng suất lao động cao khiến cho sản phẩm sản
xuất ra nhiều, vượt quá nhu cầu tiêu dùng của nhà sản xuất, từ đó tạo ra trao đổi. Thứ hai
là mỗi nhà sản xuất chỉ sản xuất ra 1 hoặc 1 vài sản phẩm khiến cho nhu cầu cần nhiều
sản phẩm, từ đó cũng dẫn đến trao đổi. 
 
Điều kiện phát triển: Sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế giữa các nhà sản xuất, nghĩa là
có sự độc lập về sở hữu TLSX, tự chủ, tự chịu trách nhiệm của người sản xuất kinh
doanh. Độc lập, tự chủ là khi muốn tiêu dùng sản phẩm của người khác phải thông qua
trao đổi, mua bán chứ không phải cho tặng, ban phát. 
c. CH: Chỉ ra mâu thuẫn cơ bản của sản xuất hàng hóa? 
Sản xuất hàng hóa có TÍNH CHẤT XÃ HỘI bởi sản phẩm sản xuất ra để đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng của xã hội. Khi trao đổi, mua bán, hình thành nên nhiều mối quan hệ xã hội
(Ví dụ: Nhà sản xuất – Người tiêu dùng, Nhà cung cấp nguyên vật liệu – Nhà sản xuất..).
Sản xuất hàng hóa cũng có TÍNH CHẤT TƯ NHÂN bởi mỗi chủ thể SXKH là độc lập,
tự chủ, tức là muốn sản xuất ra cái gì, như thế nào, đầu tư vào đâu.. là do cá nhân của chủ
doanh nghiệp, nhà đầu tư. 
Mâu thuẫn có 2 tác dụng. Thứ nhất là tác dụng tích cực, chủ thể SXKH vì mục tiêu lợi
nhuận, bán được nhiều sản phẩm mà nỗ lực tao ra sản phẩm phù hợp với nhu cầu tiêu
dùng của xã hội, từ đó làm cho kinh tế hàng hóa phát triển. Thứ hai là tác dụng tiêu cực,
quyết định đầu tư, SXKD không phù hợp với xu thế thị trường dẫn đến tổn thất cho các
cá nhân, thậm chí tạo nên rủi ro khủng hoảng kinh tế.  
d. CH: Nêu các ưu thế của sản xuất hàng hóa? 
Sản xuất hàng hóa có 4 ưu thế. Thứ nhất là phân công lao động xã hội, sản xuất chuyên
môn hóa tạo ra năng suất lao động cao. Thứ hai là cạnh tranh trên thị trường tạo ra các
chủ thể SXKD năng động và KHKT phát triển. Thứ ba là hội nhập KTQT thúc đẩu các
quốc gia phát huy lợi thế so sánh, phát triển kinh tế. Thứ tư là nền kinh tế mở, giao lưu
kinh tế, văn hóa, xã hội từ đó tiếp thu giá trị văn minh nhân loại, xây dựng nền văn hóa
tiên tiến. 
2. Hai thuộc tính của hàng hóa và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa 
a. CH: Nêu khái niệm hàng hóa 
Hàng hóa là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người thông
qua trao đổi, mua bán. 
b. CH: Trình bày thuộc tính giá trị sử dụng của hàng hóa 
GTSD là công dụng của hàng hóa thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng của con người. Nó gồm 4
đặc trưng: GTSD là phạm trù vĩnh viễn, luôn tồn tại cùng với xã hội loài người. GTSD
chỉ thể hiện trong tiêu dùng. Một hàng hóa có thể có 1 hoặc nhiều công dụng. Trong nền
SXHH, GTSD cho xã hội và mang trên mình một giá trị trao đổi – quan hệ tỉ lệ về lượng
khi trao đổi hàng hóa cho nhau. 
c. CH: Phân tích cơ sở tạo nên giá trị hàng hóa là từ lao động của nhà sản xuất
kết tinh trong hàng hóa, giá trị phản ánh quan hệ giữa các nhà sản xuất 
Trong quan hệ trao đổi, lượng lao động đã hao phí để tạo ra hàng hoá A đúng bằng lượng
lao động đã hao phí để tạo ra hàng hoá B. Đó là cơ sở để các hàng hoá trao đổi được với
nhau theo tỷ lệ nhất định. Như vậy, giá trị là hao phí lao động xã hội của người sản xuất
hàng hoá kết tinh trong hàng hoá.  
Giá trị hàng hoá biểu hiện mối quan hệ kinh tế giữa những người sản xuất, là phạm trù có
tính lịch sử và chỉ tồn tại khi có sự trao đổi hàng hoá được thể hiện trong lưu thông. Giá
trị là nội dung bên trong của hàng hoá, giá cả là hình thức biểu hiện ra bên ngoài bằng
tiền của giá trị.   
d. CH: Trình bày k/n lượng giá trị hàng hóa và các nhân tố ảnh hưởng đến
lượng giá trị 
Lượng giá trị của hàng hóa là lượng hao phí LĐXH để sản xuất ra hàng hóa đó. Nó được
đo bằng thời gian lao động xã hội cần thiết, tức là thời gian cần thiết để sản xuất ra hàng
hóa đó trong các điều kiện trung bình của xã hội (mức độ thành thạo của người lao động,
trình độ kĩ thuật công nghệ, cường độ lao động..) 
Có 3 nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hóa. Thứ nhất là năng suất lao động,
phản ánh năng lực sản xuất của người lao động, được tính bằng số lượng sản phẩm sản
xuất ra trong một đơn vị thời gian hoặc số thời gian hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản
phẩm (VD: 1000 sản phẩm/năm, 10 phút/sản phẩm). Thứ hai là cường độ lao động, phản
ánh mật độ làm việc, mức độ khẩn trương trong một khoảng thời gian. Thứ ba là mức độ
phức tạp của lao động, được chia ra làm: lao động giản đơn (lao động không cần trải qua
trình độ chuyên sâu) và lao động phức tạp (lao động trải qua đào tạo chuyên sâu và tích
lũy kinh nghiệm) 
3. Nguồn gốc, bản chất và các chức năng của tiền:
a. CH: Chỉ ra nguồn gốc của tiền là do sự trao đổi hàng hóa, nên cần một hình
thái đo lường giá trị 
Giá trị của hàng hoá là trừu tượng và chỉ được biểu hiện thông qua hình thái biểu hiện
của nó. Vì vậy, khi trao đổi, con người cần có một hình thái làm đơn vị đo lường giá trị
của hàng hoá.  
b. CH: Tóm lược 04 hình thái đo lường giá trị đã có trong lịch sử, từ hình thái
giản đơn đến hình thái tiền tệ 
Hình thái giản đơn: Là hình thái đo lường giá trị dựa trên sự trao đổi đơn nhất 1 loại hàng
hóa này lấy 1 loại hàng hóa khác. Nó dựa trên trao đổi trực tiếp hàng đổi hàng H – H’ và
có tỷ lệ trao đổi, hành vi trao đổi ngẫu nhiên, không thường xuyên 
Hình thái mở rộng (toàn bộ): Là hình thái đo lường giá trị dựa trên sự trao đổi thường
xuyên 1 loại hàng hóa này lấy nhiều loại hàng hóa khác. Nó dựa trên trao đổi trực tiếp
hàng đổi hàng H – H’ và trao đổi ở một tỉ lệ nhất định, không ngẫu nhiên 
Hình thái chung: Là hình thái đo lường giá trị dựa trên việc cộng đồng chọn ra một hàng
hóa làm vật ngang giá chung cho mọi hàng hóa khác. Nó dựa trên trao đổi qua trung gian
là vật ngang giá chung H – vật ngang giá chung – H’; mỗi cộng đồng lại có vật ngang giá
chung khác nhau dẫn đến hạn chế khi trao đổi giữa các cộng đồng  
Hình thái tiền tệ: Là hình thái đo lường giá trị dựa trên việc toàn xã hội thống nhất chọn
lấy 1 hàng hóa đặc biệt làm vật ngang giá chung duy nhất cho mọi hàng hóa khác (vd
vàng, bạc) 
c. CH: Nêu bản chất tiền tệ là hàng hóa đặc biệt được chọn làm vật ngang giá
duy nhất, nhấn mạnh phải gắn với vàng 
Vì thứ nhất, vàng có giá trị sử dụng đa dạng: làm đồ trang sức, y học, linh kiện điện tử..
thuộc tính tự nhiên bền vững với thời gian, không bị oxy hóa, có thể dát mỏng hoặc đúc
thành thỏi. Thứ hai, vàng có giá trị kinh tế cao vì hao phí lao động của nhà sản xuất phải
tìm kiếm, khai thác và chế tác nên vàng là hữu hạn. 
d. CH: Trình bày 5 chức năng của tiền, chú ý nhấn mạnh một số chức năng
phải gắn liền với tiền vàng, bạc 
Thứ nhất là chức năng thước đo giá trị (chức năng gốc), xã hội dùng tiền để làm đơn vị
đo lường giá trị của mọi hàng hóa khác, khi đo lường giá trị tài sản giữa các thời kì thì
cần quy đổi ra vàng, bạc. Thứ hai là chức năng phương tiện cất trữ, xã hội đưa tiền ra
khỏi lưu thông, cho vào cất giữ, nhằm duy trì giá trị tài sản; tiền dùng để cất trữ thì phải
là vàng, bạc vì chúng không bị mất giá do lạm phát. Thứ ba là chức năng phương tiện lưu
thông, xã hội dùng tiền tệ làm phương tiện trung gian trong trao đổi HÀNG – TIỀN –
HÀNG; ở chức năng này Nhà nước phát hành loại chứng chỉ thay cho vàng, bạc vì sử
dụng vàng, bạc thì lãng phí, bất tiện và khó kiểm soát tình hình kinh tế. Thứ tư là chức
năng phương tiện thanh toán, xã hội dùng tiền để thực hiện các nghĩa vụ kinh tế như ứng
trước, trả nợ, nộp thuế, trả tiền mua chịu hàng.. ; tiền có thể ở các dạng như tiền mặt, séc,
chuyển khoản, thẻ tín dụng.. Thứ năm là chức năng tiền tệ thế giới, xã hội dùng tiền để
thanh toán quốc tế; đến thế kỉ XIX tiền dùng để thanh toán quốc tế vẫn là vàng bạc nhưng
hiện nay đã dùng hệ thống tỉ giá hối đoái quy đổi các đồng tiền để thanh toán. 
4. Vì sao tiền là hàng hóa đặc biệt :
a. CH: Nêu bản chất tiền tệ 
Tiền tệ là hàng hóa đặc biệt, được xã hội chọn làm vật ngang giá chung duy nhất và
dùng để đo lường giá trị của mọi hàng hóa và làm phương tiện trung gian trao đổi. 
b. CH: Chỉ ra rằng tiền là một hàng hóa do lao động của con người tạo
ra 
Lượng lao động xã hội đã hao phí trong đơn vị tiền được hiểu bằng lượng lao động đã
hao phí để sản xuất ra các đơn vị hàng hoá tương ứng khi đem đặt trong quan hệ với
tiền. Vì vậy, tiền là một loại hàng hoá, là kết quả của quá trình phát triển sản xuất và
phản ánh lao động xã hội và mối quan hệ giữa những người sản xuất và trao đổi hàng
hoá.  
c. CH: Nhấn mạnh tính chất đặc biệt của tiền, khác với hàng hóa thông
thường (về nguồn gốc ra đời do lưu thông, về chức năng làm vật ngang giá,
phương tiện cất trữ, phương tiện lưu thông trao đổi…) 
Về nguồn gốc ra đời do lưu thông: Theo Mác tiền tệ là sản phẩm tự phát, tự nhiên của
sản xuất và lưu thông hàng hóa. Khi nghiên cứu về tiền Mác viết: “Tiền là một vật
được kết tinh, hình thành một cách tự nhiên trong trao đổi”. Như vậy tiền đề cho sự ra
đời và phát triển của tiền tệ là sự ra đời và phát triển của nền kinh tế hàng hoá. 
Về chức năng.. giống ở trên  
5. Quy luật giá trị - quy luật cơ bản của sản xuất hàng hóa:
 Nội dung: sản xuất và lưu thông đều dựa trên cơ sở là hao phí lao động xã hội để sản
xuất hàng hóa (tức là dựa trên GIÁ TRỊ)
- Trong sản xuất, NSX phải làm cho: Hao phí lao động cá biệt ≤ Hao phí LĐXH.
Tức là: Giá trị sản phẩm cá biệt ≤ Giá trị thị trường
- Trong lưu thông, giá cả lên xuống, vận động xoay quanh giá trị => GIÁ TRỊ
quyết định GIÁ CẢ
 Mối quan hệ giữa CUNG – CẦU với GIÁ CẢ - GIÁ TRỊ:
- Xét ngành có Cung¿Cầu => Giá cả hàng hóa tăng => Giá cả ¿giá trị => Lợi
nhuận tăng => thu hút đầu tư => cung tăng, cạnh tranh tăng => Giá cả có xu
hướng giảm và cân bằng với giá trị
- Xét ngành có Cung¿Cầu => Giá cả hàng hóa giảm => Giá cả ¿ Giá trị => Lợi
nhuận giảm => DN rời bỏ ngành => cung giảm, cạnh tranh giảm => Giá cả có xu
hướng tăng và cân bằng với giá trị
- Xét ngành có Cung = Cầu => Giá cả ổn định, cân bằng với Giá trị
 Vì khi giá trị biểu hiện bằng tiền thì được gọi là giá cả nên hoạt động của quy
luật giá trị sẽ được biểu hiện thông qua sự vận động của giá cả HH trên thị
trường
Cơ chế hoạt động của quy luật gtri là sự giao động lên xuống xung quanh trục
giá trị của giá cả HH trên thị trường. (Sự tác động của cung cầu, giá trị đồng
tiền,..)
 Tác dụng của quy luật giá trị về kinh tế - xã hội:
- Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa:
+ Điều tiết sản xuất: phân bố đầu tư sản xuất vào các ngành khan hiếm hàng hóa
+ Điều tiết lưu thông: hàng hóa được phân bổ từ nơi giá thấp đến nơi giá cao
- Kích thích cải thiến kỹ thuật, phát triển lực lượng sản xuất: Nền kinh tế hàng hóa
tồn tại sự cạnh tranh gay gắt giữa các NSX. Để đứng vững trên thị trường, NSX
phải thường xuyên cải tiến kỹ thuật và phương pháp quản lý.
- Phân hóa những NSXKD, làm gia tang khoảng cách giai tầng:
+ Người có năng suất, hiệu quả cao thì trở nên giàu có và trở thành giới chủ
+ Người có năng suất, hiệu quả thấp thì bị thua lỗ, phá sản và trở thành giới bị
chèn ép
 Quy luật giá trị vừa có tác động đào thải những cái lạc hậu lỗi thời, kích thích
sự tiến bộ, làm cho sản lượng sx phát triển mạnh mẽ vừa có tác dụng lựa chọn,
đánh giá người sản xuất, đảm bảo sự bình đẳng giữa những người sản xuất.
Với những tác động hết sức tiêu cực, các tác động đó duễn ra một cách tự
nhiên, khách quan trên thị trường nên cần sự điều tiết của NN để hạn chế tối
đa những tiêu cực, thúc đẩy hết sức những tác động tích cực 
6. Cơ chế thị trường và vai trò của các chủ thể tham gia thị trường:
 Khái niệm thị trường, cơ chế thị trường, nền kinh tế thị trường
- Theo nghĩa hẹp: thị trường là nơi diễn ra hành vi mua bán, trao đổi; là nơi kết nối
bên mua và bên bán
- Theo nghĩa rộng: thị trường là tổng hòa những quan hệ kinh tế được hình thành
trong điều kiện lịch sử kinh tế, xã hội nhất định ( Qhe kte: quan hệ cung-cầu, quan
hệ hàng-tiền, quan hệ gtri-gtri sử dụng, qhe hợp tác, qhe cạnh tranh, qhe trong nc
ngoài nc,...)
- Cơ chế thị trường là hệ thống các qhe kte mang đặc tính tự điều chỉnh các cân đối
của nền kte thông qua các quy luật khách qua của thị trường (thị trường tự điều
tiết giá cả hàng hóa, thị trường tự điều tiết phân bố đầu tư, thị trường tự điều tiết
sản lượng sx và hệ thống phân phối)
- Nền kte thị trường: là nền kte hàng hóa phát triển cao, ở đó, mọi qhe sx và trao
đổi đều thông qua thị trường, chịu sự tác động, điều tiết của các quy luật thị
trường. Nền kte thị trường là nền kte được vận hành theo cơ chế thị trường.
 Các chủ thể trong nền kinh tế:
Các chủ thể tham gia thị trường bao gồm: Nhà sản xuất, người tiêu dùng, các chủ thể
trung gian và nhà nước. Nhà sản xuất là những người sản xuất và cung cấp hàng hoá
dịch vụ ra thị trường nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Người tiêu dùng là
những người mua hàng hoá dịch vụ trên thị trường để thoả mãn nhu cầu tiêu dùng.
Các chủ thể trung gian là những thương nhân, môi giới, ngân hàng thương mại,… có
vai trò kết nối người sản xuất và người tiêu dùng. Nhà nước đóng nhiều vai trò: là nhà
sản xuất, người tiêu dùng và chủ thể trung gian và vai trò chung nhất là điều tiết vĩ
mô nền kinh tế thông qua pháp luật, chính sách và an sinh xã hội.  
 Nhấn mạnh vai trò chủ yếu của nhà nước là kiến tạo môi trường vĩ mô của nền kinh
tế:
Nhà nước là một chủ thể trên thị trường, có sự điều tiết thị trường kinh doanh ở từng
giai đoạn khác nhau, bằng nhiều cách và mức độ khác nhau nhưng có thể khẳng định
rằng: chủ thể Nhà nước đóng vai trò không thể thiếu trong nền kinh tế, giúp kiến tạo
môi trường vĩ mô của nền kinh tế. 

14. Đặc điểm sự tập trung sản xuất và sự hình thành tổ chức độc quyền:
 Khái niệm:
- Độc quyền: là một khái niệm để chỉ hành động của kẻ mạnh khi nắm trong tay lực
lượng kinh tế kỹ thuật chủ yếu đủ sức chi phối những kẻ yếu hơn.
- Tổ chức độc quyền: là liên minh giữa những nhà tư bản lớn để tập trung vào trong
tay một phần lớn (thậm chí toàn bộ) sản phẩm của một ngành, cho phép liên minh
này phát huy ảnh hưởng quyết định đến quá trình sản xuất và lưu thông của ngành
đó.
 Các nguyên nhân dẫn tới sự hình thành các tổ chức độc quyền
- Do sự cạnh tranh tự do, tư bản lớn ngày càng phát triển mạnh, tư bản nhỏ ngày
càng làm ăn thua lỗ, phá sản. Chỉ còn lại các nhà tư bản lớn cạnh tranh dẫn đến:
- Chi phí lớn, Khó phân thắng bại, Rủi ro cao, Tư bản lớn thỏa hiệp, liên minh với
nhau tạo nên các tổ chức độc quyền.
- Do sự phát triển của khoa học kĩ thuật: nhu cầu ứng dụng khoa học kĩ thuật vào
sản xuất cần vốn lớn, nhưng thời gian hoàn vốn chậm và rủi ro cao nên từng nhà
tư bản cá biệt khó thích ứng và đáp ứng. việc tập trung tư bản, liên minh, liên kết
giúp giải quyết vấn đề này. Và đó là tiền đề tạo nên các tổ chức độc quyền
- Khủng hoảng kinh tế: Khi khủng hoảng kinh tế xảy ra, tất cả mọi mặt của đời
sống kinh tế đều bị ảnh hưởng. Tư bản nhỏ với khả năng kinh tế kém, dễ dàng bị
phá sản. Các nhà tư bản lớn, cũng bị ảnh hưởng nặng nề. và để phục hồi sản xuất,
họ cần liên minh lại với nhau, tạo ra các tổ chức độc quyền..
 Các hình thức tổ chức độc quyền:
- Cartel: tổ chức độc quyền thấp nhất, sơ khai nhất, các thành viên kí thỏa thuận về
sản lượng, thị trường và giá cả. Chỉ thống nhất về đầu ra nên liên minh khó bền
vững
- Syndicate: các thành viên thống nhất với nhau cả về lưu thông. Đầu vào và đầu ra
sẽ do ban quản lý chung quản lý
- Trust: các thành viên thống nhất với nhau cả về sản xuất và lưu thông. Các thành
viên là các cổ đông.
- Consortium : là những tổ chức độc quyền đa ngành thao túng nền kinh tế 
 Biểu hiện mới:
- Xuất hiện 2 hình thức mới là TCĐQ đa ngành thao túng toàn cầu:
+ Concern: các ngành có liên kết với nhau về mặt kỹ thuật (liên kết dọc)
+ Conglomerate: cã ngành không nhất thiết có liên kết với nhau về mặt kỹ thuật
(liên kết ngang)
- Sự trở lại của hệ thống doanh nghiệp nhỏ đóng vai trò làm vệ tinh, gia công, thầu
vụ,... cho TCĐQ

15. Phân tích đặc điểm xuất khẩu tư bản:


Xuất khẩu tư bản xảy ra do 2 nguyên nhân lịch sử: tình trạng tư bản thừa và khai thác
thuộc địa. Đầu tiên, do tình trạng “tư bản thừa” tại các nước phát triển, tức là tại các nước
lớn, kinh tế bão hòa, thị trường đã bị các tổ chức độc quyền thao túng dẫn đến tỉ suất lợi
nhuận giảm và cần đầu tư sang các thị trường mới. Cùng với đó, trong lịch sử, các nước
tư bản lớn có nhiều thuộc địa nên cần đầu tư sang để khai thác thuộc địa, ví dụ như Pháp
đưa sang Việt Nam nền công nghiệp đóng tàu, khai thác mỏ,… 
Đến với khái niệm, xuất khẩu tư bản là việc đầu tư tư bản ra nước ngoài để sản xuất
GTTD và thực hiện GTTD ở nước ngoài nhằm làm phương tiện để bóc lột GTTD ở nước
nhập khẩu 
Xuất khẩu tư bản chia theo 2 hình thức. Thứ nhất, theo chủ thể, xuất khẩu gồm XKTB
của nhà nước và XKTB của tư nhân. Thứ hai, theo tính chất, bao gồm XKTB trực tiếp
(FDI): Nhà tư bản trực tiếp đầu tư vốn và thực hiện sản xuất kinh doanh và XKTB gián
tiếp: đầu tư chứng khoán ở nước ngoài, cho nước ngoài vay tín dụng, hưởng lãi suất. 
Về biểu hiện mới của XKTB, hướng XKTB có sự thay đổi cơ bản. Về dòng vốn đầu tư,
xuất hiện dòng vốn đầu tư giữa các nước lớn với nhau. Bởi vì, KHKT phát triển tạo nên
các ngành mới, các nước nhỏ chưa đủ đk để đầu tư, tiếp nhận sản xuất. Và để tránh rào
cản chính sách giữa các nước, phải đầu tư qua nước thứ ba. Về chính trị, nước lớn tăng
cường sử dụng XKTB (của nhà nước và tư nhân) để chi phối nền kinh tế của nhỏ từ đó có
khả năng chi phối chính trị, văn hóa. 

16. Chủ nghĩa Tư bản độc quyền Nhà nước:


Chủ nghĩa Tư bản độc quyền Nhà nước hình thành do ba nguyên nhân. Do TCĐQ
muốn bành trướng ảnh hưởng trên phạm vi toàn cầu nhưng TCĐQ chỉ có sức mạnh về
kinh tế, thiếu sức mạnh về chính trị đẫn đến cần sự bảo hộ của Nhà nước tư sản. Do mâu
thuẫn giữa TCĐQ với giai cấp công nhân và nhân dân trở nên gay gắt nên cần một thiết
chế xã hội để trung gian, điều hòa mâu thuẫn, và đó là Nhà nước. Do khủng hoảng kinh
tế lặp đi lặp lại theo chu kỳ, từ đó cản trở sự điều tiết của Nhà nước và phát triển khu vực
kinh tế cs sở hữu Nhà nước. 
Về khái niệm, thực chất Chủ nghĩa Tư bản độc quyền Nhà nước là sự kết hợp với sức
mạnh của Nhà nước tư sản, tạo thành một thiết chế, thể chế thống nhất. Từ đó, can thiệp
vào các quá trình kinh tế - xã hội, bảo vệ lợi ích cho các TCĐQ và góp phần làm điều hòa
mâu thuẫn của xã hội tư bản. 
Nhà nước Tư sản với Tổ chức TB độc quyền có các hình thức kết hợp về sở hữu và về
nhân sự. Trong kết hợp về sở hữu, NNTS đầu tư vốn ngân sách vào các TCĐQ với mục
đích hỗ trợ khi TCĐQ gặp khó khăn và tạo nên hợp đồng và gói thầu cho TCĐQ khai
thác. NNTS bán cổ phần trong các tổ chức, doanh nghiệp Nhà nước cho các NTB để chia
sẻ lợi nhuận từ thành quả đầu tư của Nhà nước cho các NTB và chia sẻ thành tựu R&D
cho các NTB khác. Trong kết hợp về nhân sự, NTB tham gia hoạt động chính trị, trở
thành chính khách nhà nước; chính khách rời vai trò quan chức Nhà nước, tham gia vào
các điều hành kinh doanh. 
Từ đó, ta rút ra đước các kết luận chung về thành tựu và hạn chế của chủ nghĩa tư bản.
Thành tựu của chủ nghĩa tư bản đó chính là thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển nhanh
chóng, chuyển nền sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn hiện đại, thực hiện xã hội hóa sản xuất.
Hạn chế của chủ nghĩa tư bản: nền kinh tế bị lũng đoạn bởi giới tư bản độc quyền và
nhiều tiềm năng sáng tạo bị kìm hãm, nảy sinh các vấn đề về an ninh như chiến tranh,
khủng bố, chủ quyền quốc gia,…; cùng với đó là sự tồn tại các vấn đề về xã hội như sự
phân hóa, bất bình đẳng, mâu thuẫn giai cấp, tệ nạn, môi trường suy thoái,… 

CHƯƠNG 5 + 6 :
17. Phân tích đặc trưng của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam:

Kinh tế thị trường là nền kinh tế hàng hóa vận hành theo cơ chế thị trường, phát  triển
tới trình độ cao, trong đó, quan hệ sản xuất và trao đổi đều thông qua thị trường và chịu
sự điều tiết bởi các quy luật khách quan của thị trường.
Kinh tế thị trường định hướng XHCN là nền kinh tế thị trường đầy đủ, mang đặc trưng
là định hướng XHCN, có Nhà nước do ĐCS lãnh đạo nhằm mục tiêu “ dân giàu, nước
manh, công bằng, dân chủ, văn minh”.
 
Nền KTTT định hướng XHCN dựa trên ba cơ sở tất yếu khách quan: cơ sở lý luận, cơ
sở thực tiễn và đặc thù lịch sử Việt Nam.
Theo cơ sở lý luận, quan hệ sản xuất phải phù hợp với trình độ của lực lượng sản xuất.
Lực lượng sản xuất của Việt Nam đi từ nền sản xuất nhỏ, vì thế quan hệ sản xuất cần dựa
trên kinh tế thị trường, sản xuất hàng hóa với nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần
kinh tế. Do đó, Việt Nam lựa chọn kinh tế thị trường chứ không phải nền kinh tế bao cấp
chỉ huy như trước đổi mới. Lịch sử kinh tế thị trường của tư bản chủ nghĩa còn nhiều mâu
thuẫn, hạn chế. Vì thế cần có hướng đi khác để đảm bảo sự phát triển bền vững.
Cơ sở thực tiễn: Việt Nam cần hội nhập, phát triển kinh tế , thực hiện mục tiêu “ dân
giàu, nước manh, công bằng, dân chủ, văn minh”. Để hội nhập hệ thống phân công lao
động thế giới, Việt Nam cần nền kinh tế thị trường. Để hạn chế sự bất bình đẳng, phân
hóa giai tầng, VN cần có định hướng XHCN.
Và do đặc thù lịch sử Việt Nam: ĐCS lãnh đạo thành công Cách mạng Dân tộc Dân chủ,
khác với quy luật phổ biến của thế giới là giai cấp tư sản thực hiện Cách mạng Dân chủ. 

Nền KTTT định hướng XHCN gồm năm đặc trưng cơ bản.
Về mục đích, KTTT định hướng XHCN chú trọng xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của
CNXH, đặt lợi ích của nhân dân lên trên; trong khi KTTT TBCN lại đặt lợi ích của các
Tập đoàn tư bản lên trên.
Về quan hệ sở hữu, cả hai loại KTTT đều chưa nhiều thành phần kinh tế, nhưng đối với
nền KTTT định hướng XHCN, kinh tế nhà nước là chủ đạo và ngược lại KTTT TBCN có
kinh tế tư nhân là chủ đạo.
Về quan hệ quản lý, KTTT định hướng XHCN đứng dưới quan hệ quản của cơ chế thị
trường và điều tiết của NN định hướng XHCN. KTTT TBCN cũng vậy, nhưng thay vào
đó là NN tư sản và chịu thêm sự chi phối của giới tài phiệt.
Về quan hệ phân phối, KTTT định hướng XHCN và KTTT TBCN đều có nhiều hình
thức phân phối nhưng chủ đạo ở nền KTTT định hướng XHCN là phân phối theo lao
động và ở nền KTTT TCBN là theo vốn góp.
Cuối cùng là đặc trưng về kiến trúc thượng tầng. KTTT định hướng XHCN có Nhà nước
do ĐCS cầm quyền còn KTTT TBCN có Nhà nước do Đảng phái Tư sản tranh cử nắm
quyền.  

-> Trong các đặc trưng trên, đặc trưng về Xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật trình độ
cao của CNXH là quan trọng nhất. Vì đó là nền móng để phát triển quan hệ sản xuất
và kiến trúc thượng tầng đi theo định hướng XHCN.

18. Kinh tế thị trường định hướng XHCN và sự phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng
trong việc hoàn thiện thể chế:
- Khái niệm thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN: là hệ thống đường lối chiến
lược phát triển KT-XH của ĐCS; luật pháp, chính sách và bộ máy quản lý của Nhà nước;
cùng với cơ chế vận hành. Thể chế có tác dụng điều chỉnh quan hệ lợi ích và phương thức
hoạt động của các chủ thể kinh tế. Thể chế được áp dụng nhằm mục đích xây dựng cơ sở
vật chất kỹ thuật trình độ cao của CNXH, một XH “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công
bằng, văn minh”. 
 
- Thể chế nền KTTT định hướng XHCN được cấu tạo từ ba bộ phận.
Một là, đường lối, luật pháp. Gồm có các đường lối kinh tế - xã hội của ĐCS và luật
pháp, các chính sách, quy tắc, chế định...
Hai là, các chủ thể trên thị trường. Gồm có bộ máy quản lý Nhà nước; Doanh nghiệp
và các Tổ chức xã hội đại diện cho doanh nghiệp; dân cư và các tổ chức chính trị - xã hội.
Ba là, cơ chế vận hành. Cơ chế thị trường thông qua quy luật của thị trường như: QL giá
trị, QL cung cầu, QL cạnh tranh... Còn cơ chế vận hành của các chủ thể trên thị trường
gồm có cơ chế phân cấp, cơ chế phối hợp, cơ chế giám sát đánh giá, cơ chế tham gia. 
 
- Trên thực tế, cần phải hoàn thiện thể chế KTTT định hướng XHCN vì 3 lý do sau.
Thứ nhất, yêu cầu của thực tiễn cho thấy: nền KTTT định hướng XHCN hướng tới trình
độ phát triển cao, hiện đại, phát huy ưu thế cơ chế thị trường và khắc phục hạn chế của
CNTB. Trong khi điều kiện thực tiễn của Việt Nam còn nhiều hạn chế.
Lý do thứ hai là do sự dịch chuyển cơ sở hạ tầng của nền kinh tế Việt Nam. Việt Nam
dịch chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền KTTT định hướng XHCN,
hội nhập kinh tế quốc tế. Đòi hỏi sự hoàn thiện về kiến trúc thượng tầng, tức là phải nâng
cao năng lực quản lý của Nhà nước thông qua thể chế.
Cuối cùng, cần phải hoàn thiện thể chế vì xu thế phát huy vai trò của xã hội trong xây
dựng thể chế. Các Tổ chức chính trị - xã hội và Tổ chức xã hội – nghề nhiệp đang phát
triển mạnh mẽ. Đó là sự đại diện cho các thành phần xã hội, có vai trò phản biện xã hội,
theo tinh thần dân chủ và xây dựng. 
 
- Trong các nhiệm vụ chủ yếu cần hoàn thiện thể chế KTTT định hướng XHCN, nâng
cao vai trò lãnh đạo của Đảng là một yếu tố quan trọng hàng đầu.
Có 3 định hướng như sau: thứ nhất, nâng cao vai trò phát triển lý luận, hoạch định
đường lối của Đảng; thứ hai, nâng cao vai trò chỉnh đốn, giám sát, phòng chống tham
nhũng; thứ ba, nâng cao vai trò lãnh đạo, phát huy dân chủ trong Đảng và trong toàn
xã hội. 

19. Quan hệ lợi ích kinh tế và vai trò của Nhà nước trong việc điều hòa quan hệ lợi ích
kinh tế:
- Lợi ích kinh tế là sự đáp ứng, thỏa mãn về các nhu cầu mà con người muốn đạt được
khi thực hiện các hoạt động kinh tế. Về bản chất, lợi ích kinh tế phản ánh các quan hệ
kinh tế của xã hội trong một giai đoạn lịch sử nhất định nào đó. Về biểu hiện, lợi ích kinh
tế của chủ doanh nghiệp là lợi nhuận; lợi ích kinh tế của người lao động là tiền công, lợi
ích kinh tế của người cho vay là lợi tức. Về tính chất, lợi ích kinh tế mang tính khách
quan, tính xã hội, tính lịch sử. Còn quan hệ lợi ích kinh tế là mối quan hệ tương tác giữa
các chủ thể kinh tế để xác lập lợi ích kinh tế của mình, trong mối liên hệ với LLSX và
Kiến trúc thượng tầng trong một giai đoạn phát triển xã hội nhất định. Quan hệ lợi ích
kinh tế nằm trong cả 3 mặt của quan hệ sản xuất là: quan hệ Sở hữu, quan hệ Quản lý,
quan hệ Phân phối. Các chủ thể có quan hệ lợi ích kinh tế hết sức phong phú, có thể kể
tới như: Các giai cấp trong một xã hội nhất định nào đó, các nhóm xã hội, các Nhà nước,
các quốc gia và các dân tộc... 
 
- Một số quan hệ lợi ích kinh tế cơ bản trong nền KTTT: Xét theo chiều ngang, với các
giai tầng trong xã hội thì có 3 quan hệ: quan hệ lợi ích kinh tế giữa người lao động và
doanh nghiệp, giữa các doanh nghiệp với nhau, giữa người lao động với nhau; xét theo
chiều dọc, với các cấp độ thì có quan hệ giữa lợi ích cá nhân, lợi ích nhóm, lợi ích xã
hội. 
 
- Có 4 phương thức chủ yếu để thực hiện lợi ích kinh tế: phương thức cạnh tranh, phương
thức thống nhất, phương thức áp đặt. 
 
- Vai trò của nhà nước trong việc điều hòa các quan hệ lợi ích kinh tế: Nhà nước xây
dựng và tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động tìm kiếm lợi ích hợp pháp của các chủ
thể kinh tế. Nhà nước kiểm soát, ngăn chặn các hoạt động tìm kiếm lợi ích phi pháp, gây
tác động tiêu cực cho sự phát triển xã hội. Đồng thời giải quyết các xung đột trong quan
hệ lợi ích kinh tế, theo các chuẩn mực pháp lý minh bạch và khách quan. Cuối cùng, Nhà
nước điều hòa lợi ích cá nhân, lợi ích nhóm, lợi ích xã hội và phân phối lại thu nhập.  

20. Đặc trưng của CMKHCN hiện đại và nội dung công nghiệp hóa của VN, thích ứng
với CMCN 4.0
- Thế giới đã trải qua 4 cuộc CMCN:  
CMCN 1.0: Diễn ra ở nước Anh từ giữa đến cuối TK 18. Thành tựu nổi bật phải kể đến
sự cơ khí hóa trong sản xuất, năng lượng đốt than và động cơ hơi nước. 
CMCN 2.0: Diễn ra ở nước Mỹ từ cuối TK 19 đến đầu TK 20. Thành tựu nổi bật là điện
khí hóa sản xuất, động cơ đốt trong, phương pháp tổ chức sản xuất dây chuyền... 
CMCN 3.0: Diễn ra ở nước Mỹ vào cuối TK 20. Thành tựu nổi bật là hệ thống mạng,
máy tính cá nhân, thiết bị điện tử sử dụng công nghệ số thay cho analog... 
CMCN 4.0: Theo dự báo, cuộc CMCN lần thứ 4 sẽ diễn ra và bùng nổ ở nhiều trung tâm
trên thế giới vào khoảng giữa TK21. Cuộc CM lần này tập trung nghiên cứu và phát triển
trí tuệ nhân tạo (AI), big data, IoT, robot thế hệ mới, xe tự lái, máy in 3D, công nghệ nuôi
cấy thế bào, hệ thống tự động hóa,... 
 
- CMCN hiện đại có 2 đặc trưng cơ bản. Thứ nhất, ngày nay, Khoa học trở thành Lực
lượng sản xuất trực tiếp. Nếu như các phát minh lớn của cuộc cách mạng công nghiệp thế
kỉ XVIII như: máy hơi nước, máy phát điện… chủ yếu bắt nguồn từ những cải tiến về kĩ
thuật, những người phát minh không phải những nhà khoa học mà là những người lao
động trực tiếp, thì trong cuộc cách mạng sau này, những phát minh của khoa học - công
nghệ có nguồn gốc từ nghiên cứu khoa học. Khoa học đi trước mở đường cho kĩ thuật, kĩ
thuật lại đi trước mở đường cho sản xuất. Đầu tư vào khoa học mang lại hiệu quả ngày
càng cao, dẫn đến đặc trưng thứ hai của cuộc CMCN hiện đại: thời gian nghiên cứu khoa
học đến ứng dụng vào sản xuất và thời gian nâng cấp các phát minh được rút ngắn lại.  
 
- Về khái niệm Công nghiệp hóa, theo quan điểm của ĐCS Việt nam, CNH; là quá trình
chuyển đổi căn bản, toàn diện trong các hoạt động bao gồm đầu tư, sản xuất kinh doanh,
dịch vụ và quản lý KT-XH; từ lao động thủ công với phương tiện thô sơ sang sử dụng lao
động với công nghệ, phương tiện và phương pháp hiện đại, dựa trên thành tự CMKHCN;
với mục đích là tạo ra NSLĐ cao, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của CNXH và phát
triển bền vững. 
 
- Hiện nay, Việt Nam đang tiến hành CNH để thích ứng với cuộc CMCN 4.0 theo 3 nội
dung chính. Một là, phát triển LLSX, trên cơ sở thành tự Cách mạng KHCN hiện đại.
Tích cực ứng dụng các thành tựu CMCN 4.0 vào đồng bộ các lĩnh vực kinh tế. Đổi mới
căn bản giáo dục đào tạo và nhân lực trình độ cao; đầu tư hạ tầng đồng bộ, tiếp cận trình
độ tiên tiến nhất trong lĩnh vực trọng điểm như viễn thông, CNTT, truyền thông, tài
chính, ngân hàng... Hai là, chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, hợp lý, hiệu
quả: nâng cao tỷ trọng CN và DV (đặc biệt là CN công nghệ cao), giảm tỷ trọng của nông
nghiệp. Nhưng cả 3 lĩnh vực đều phải có sự phát triển lên về giá trị; CNH, HĐH “Nông
nghiệp, nông thôn và nông dân”; quy hoạch vùng kinh tế, chuẩn bị các chiến lược phát
triển phù hợp với sự biến đổi của khí hậu và xu thế của thị trường nhân lực trong bối cảnh
hội nhập. Ba là, điều chỉnh QHSX và KTTT phù hợp với sự phát triển của LLSX: KT
Nhà nước phải dựa trên chế độ công hữu là chủ đạo, nắm giữ lĩnh vực then chốt; hoàn
thiện thể chế KTTT định hướng XHCN, xây dựng chính phủ điện tử; tạo điều kiện cho
các thành phần kinh tế, trong đó, kinh tế tư nhân là một nguồn lực then chốt cho CNH,
HĐH; tích cực chủ động hội nhập kinh tế quốc tế trên nguyên tắc đảm bảo nền kinh tế
độc lập, tự chủ, đảm bảo an ninh quốc phòng. 

You might also like