Professional Documents
Culture Documents
Đề cương ktct
Đề cương ktct
14. Đặc điểm sự tập trung sản xuất và sự hình thành tổ chức độc quyền:
Khái niệm:
- Độc quyền: là một khái niệm để chỉ hành động của kẻ mạnh khi nắm trong tay lực
lượng kinh tế kỹ thuật chủ yếu đủ sức chi phối những kẻ yếu hơn.
- Tổ chức độc quyền: là liên minh giữa những nhà tư bản lớn để tập trung vào trong
tay một phần lớn (thậm chí toàn bộ) sản phẩm của một ngành, cho phép liên minh
này phát huy ảnh hưởng quyết định đến quá trình sản xuất và lưu thông của ngành
đó.
Các nguyên nhân dẫn tới sự hình thành các tổ chức độc quyền
- Do sự cạnh tranh tự do, tư bản lớn ngày càng phát triển mạnh, tư bản nhỏ ngày
càng làm ăn thua lỗ, phá sản. Chỉ còn lại các nhà tư bản lớn cạnh tranh dẫn đến:
- Chi phí lớn, Khó phân thắng bại, Rủi ro cao, Tư bản lớn thỏa hiệp, liên minh với
nhau tạo nên các tổ chức độc quyền.
- Do sự phát triển của khoa học kĩ thuật: nhu cầu ứng dụng khoa học kĩ thuật vào
sản xuất cần vốn lớn, nhưng thời gian hoàn vốn chậm và rủi ro cao nên từng nhà
tư bản cá biệt khó thích ứng và đáp ứng. việc tập trung tư bản, liên minh, liên kết
giúp giải quyết vấn đề này. Và đó là tiền đề tạo nên các tổ chức độc quyền
- Khủng hoảng kinh tế: Khi khủng hoảng kinh tế xảy ra, tất cả mọi mặt của đời
sống kinh tế đều bị ảnh hưởng. Tư bản nhỏ với khả năng kinh tế kém, dễ dàng bị
phá sản. Các nhà tư bản lớn, cũng bị ảnh hưởng nặng nề. và để phục hồi sản xuất,
họ cần liên minh lại với nhau, tạo ra các tổ chức độc quyền..
Các hình thức tổ chức độc quyền:
- Cartel: tổ chức độc quyền thấp nhất, sơ khai nhất, các thành viên kí thỏa thuận về
sản lượng, thị trường và giá cả. Chỉ thống nhất về đầu ra nên liên minh khó bền
vững
- Syndicate: các thành viên thống nhất với nhau cả về lưu thông. Đầu vào và đầu ra
sẽ do ban quản lý chung quản lý
- Trust: các thành viên thống nhất với nhau cả về sản xuất và lưu thông. Các thành
viên là các cổ đông.
- Consortium : là những tổ chức độc quyền đa ngành thao túng nền kinh tế
Biểu hiện mới:
- Xuất hiện 2 hình thức mới là TCĐQ đa ngành thao túng toàn cầu:
+ Concern: các ngành có liên kết với nhau về mặt kỹ thuật (liên kết dọc)
+ Conglomerate: cã ngành không nhất thiết có liên kết với nhau về mặt kỹ thuật
(liên kết ngang)
- Sự trở lại của hệ thống doanh nghiệp nhỏ đóng vai trò làm vệ tinh, gia công, thầu
vụ,... cho TCĐQ
CHƯƠNG 5 + 6 :
17. Phân tích đặc trưng của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam:
Kinh tế thị trường là nền kinh tế hàng hóa vận hành theo cơ chế thị trường, phát triển
tới trình độ cao, trong đó, quan hệ sản xuất và trao đổi đều thông qua thị trường và chịu
sự điều tiết bởi các quy luật khách quan của thị trường.
Kinh tế thị trường định hướng XHCN là nền kinh tế thị trường đầy đủ, mang đặc trưng
là định hướng XHCN, có Nhà nước do ĐCS lãnh đạo nhằm mục tiêu “ dân giàu, nước
manh, công bằng, dân chủ, văn minh”.
Nền KTTT định hướng XHCN dựa trên ba cơ sở tất yếu khách quan: cơ sở lý luận, cơ
sở thực tiễn và đặc thù lịch sử Việt Nam.
Theo cơ sở lý luận, quan hệ sản xuất phải phù hợp với trình độ của lực lượng sản xuất.
Lực lượng sản xuất của Việt Nam đi từ nền sản xuất nhỏ, vì thế quan hệ sản xuất cần dựa
trên kinh tế thị trường, sản xuất hàng hóa với nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần
kinh tế. Do đó, Việt Nam lựa chọn kinh tế thị trường chứ không phải nền kinh tế bao cấp
chỉ huy như trước đổi mới. Lịch sử kinh tế thị trường của tư bản chủ nghĩa còn nhiều mâu
thuẫn, hạn chế. Vì thế cần có hướng đi khác để đảm bảo sự phát triển bền vững.
Cơ sở thực tiễn: Việt Nam cần hội nhập, phát triển kinh tế , thực hiện mục tiêu “ dân
giàu, nước manh, công bằng, dân chủ, văn minh”. Để hội nhập hệ thống phân công lao
động thế giới, Việt Nam cần nền kinh tế thị trường. Để hạn chế sự bất bình đẳng, phân
hóa giai tầng, VN cần có định hướng XHCN.
Và do đặc thù lịch sử Việt Nam: ĐCS lãnh đạo thành công Cách mạng Dân tộc Dân chủ,
khác với quy luật phổ biến của thế giới là giai cấp tư sản thực hiện Cách mạng Dân chủ.
Nền KTTT định hướng XHCN gồm năm đặc trưng cơ bản.
Về mục đích, KTTT định hướng XHCN chú trọng xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của
CNXH, đặt lợi ích của nhân dân lên trên; trong khi KTTT TBCN lại đặt lợi ích của các
Tập đoàn tư bản lên trên.
Về quan hệ sở hữu, cả hai loại KTTT đều chưa nhiều thành phần kinh tế, nhưng đối với
nền KTTT định hướng XHCN, kinh tế nhà nước là chủ đạo và ngược lại KTTT TBCN có
kinh tế tư nhân là chủ đạo.
Về quan hệ quản lý, KTTT định hướng XHCN đứng dưới quan hệ quản của cơ chế thị
trường và điều tiết của NN định hướng XHCN. KTTT TBCN cũng vậy, nhưng thay vào
đó là NN tư sản và chịu thêm sự chi phối của giới tài phiệt.
Về quan hệ phân phối, KTTT định hướng XHCN và KTTT TBCN đều có nhiều hình
thức phân phối nhưng chủ đạo ở nền KTTT định hướng XHCN là phân phối theo lao
động và ở nền KTTT TCBN là theo vốn góp.
Cuối cùng là đặc trưng về kiến trúc thượng tầng. KTTT định hướng XHCN có Nhà nước
do ĐCS cầm quyền còn KTTT TBCN có Nhà nước do Đảng phái Tư sản tranh cử nắm
quyền.
-> Trong các đặc trưng trên, đặc trưng về Xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật trình độ
cao của CNXH là quan trọng nhất. Vì đó là nền móng để phát triển quan hệ sản xuất
và kiến trúc thượng tầng đi theo định hướng XHCN.
18. Kinh tế thị trường định hướng XHCN và sự phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng
trong việc hoàn thiện thể chế:
- Khái niệm thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN: là hệ thống đường lối chiến
lược phát triển KT-XH của ĐCS; luật pháp, chính sách và bộ máy quản lý của Nhà nước;
cùng với cơ chế vận hành. Thể chế có tác dụng điều chỉnh quan hệ lợi ích và phương thức
hoạt động của các chủ thể kinh tế. Thể chế được áp dụng nhằm mục đích xây dựng cơ sở
vật chất kỹ thuật trình độ cao của CNXH, một XH “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công
bằng, văn minh”.
- Thể chế nền KTTT định hướng XHCN được cấu tạo từ ba bộ phận.
Một là, đường lối, luật pháp. Gồm có các đường lối kinh tế - xã hội của ĐCS và luật
pháp, các chính sách, quy tắc, chế định...
Hai là, các chủ thể trên thị trường. Gồm có bộ máy quản lý Nhà nước; Doanh nghiệp
và các Tổ chức xã hội đại diện cho doanh nghiệp; dân cư và các tổ chức chính trị - xã hội.
Ba là, cơ chế vận hành. Cơ chế thị trường thông qua quy luật của thị trường như: QL giá
trị, QL cung cầu, QL cạnh tranh... Còn cơ chế vận hành của các chủ thể trên thị trường
gồm có cơ chế phân cấp, cơ chế phối hợp, cơ chế giám sát đánh giá, cơ chế tham gia.
- Trên thực tế, cần phải hoàn thiện thể chế KTTT định hướng XHCN vì 3 lý do sau.
Thứ nhất, yêu cầu của thực tiễn cho thấy: nền KTTT định hướng XHCN hướng tới trình
độ phát triển cao, hiện đại, phát huy ưu thế cơ chế thị trường và khắc phục hạn chế của
CNTB. Trong khi điều kiện thực tiễn của Việt Nam còn nhiều hạn chế.
Lý do thứ hai là do sự dịch chuyển cơ sở hạ tầng của nền kinh tế Việt Nam. Việt Nam
dịch chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền KTTT định hướng XHCN,
hội nhập kinh tế quốc tế. Đòi hỏi sự hoàn thiện về kiến trúc thượng tầng, tức là phải nâng
cao năng lực quản lý của Nhà nước thông qua thể chế.
Cuối cùng, cần phải hoàn thiện thể chế vì xu thế phát huy vai trò của xã hội trong xây
dựng thể chế. Các Tổ chức chính trị - xã hội và Tổ chức xã hội – nghề nhiệp đang phát
triển mạnh mẽ. Đó là sự đại diện cho các thành phần xã hội, có vai trò phản biện xã hội,
theo tinh thần dân chủ và xây dựng.
- Trong các nhiệm vụ chủ yếu cần hoàn thiện thể chế KTTT định hướng XHCN, nâng
cao vai trò lãnh đạo của Đảng là một yếu tố quan trọng hàng đầu.
Có 3 định hướng như sau: thứ nhất, nâng cao vai trò phát triển lý luận, hoạch định
đường lối của Đảng; thứ hai, nâng cao vai trò chỉnh đốn, giám sát, phòng chống tham
nhũng; thứ ba, nâng cao vai trò lãnh đạo, phát huy dân chủ trong Đảng và trong toàn
xã hội.
19. Quan hệ lợi ích kinh tế và vai trò của Nhà nước trong việc điều hòa quan hệ lợi ích
kinh tế:
- Lợi ích kinh tế là sự đáp ứng, thỏa mãn về các nhu cầu mà con người muốn đạt được
khi thực hiện các hoạt động kinh tế. Về bản chất, lợi ích kinh tế phản ánh các quan hệ
kinh tế của xã hội trong một giai đoạn lịch sử nhất định nào đó. Về biểu hiện, lợi ích kinh
tế của chủ doanh nghiệp là lợi nhuận; lợi ích kinh tế của người lao động là tiền công, lợi
ích kinh tế của người cho vay là lợi tức. Về tính chất, lợi ích kinh tế mang tính khách
quan, tính xã hội, tính lịch sử. Còn quan hệ lợi ích kinh tế là mối quan hệ tương tác giữa
các chủ thể kinh tế để xác lập lợi ích kinh tế của mình, trong mối liên hệ với LLSX và
Kiến trúc thượng tầng trong một giai đoạn phát triển xã hội nhất định. Quan hệ lợi ích
kinh tế nằm trong cả 3 mặt của quan hệ sản xuất là: quan hệ Sở hữu, quan hệ Quản lý,
quan hệ Phân phối. Các chủ thể có quan hệ lợi ích kinh tế hết sức phong phú, có thể kể
tới như: Các giai cấp trong một xã hội nhất định nào đó, các nhóm xã hội, các Nhà nước,
các quốc gia và các dân tộc...
- Một số quan hệ lợi ích kinh tế cơ bản trong nền KTTT: Xét theo chiều ngang, với các
giai tầng trong xã hội thì có 3 quan hệ: quan hệ lợi ích kinh tế giữa người lao động và
doanh nghiệp, giữa các doanh nghiệp với nhau, giữa người lao động với nhau; xét theo
chiều dọc, với các cấp độ thì có quan hệ giữa lợi ích cá nhân, lợi ích nhóm, lợi ích xã
hội.
- Có 4 phương thức chủ yếu để thực hiện lợi ích kinh tế: phương thức cạnh tranh, phương
thức thống nhất, phương thức áp đặt.
- Vai trò của nhà nước trong việc điều hòa các quan hệ lợi ích kinh tế: Nhà nước xây
dựng và tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động tìm kiếm lợi ích hợp pháp của các chủ
thể kinh tế. Nhà nước kiểm soát, ngăn chặn các hoạt động tìm kiếm lợi ích phi pháp, gây
tác động tiêu cực cho sự phát triển xã hội. Đồng thời giải quyết các xung đột trong quan
hệ lợi ích kinh tế, theo các chuẩn mực pháp lý minh bạch và khách quan. Cuối cùng, Nhà
nước điều hòa lợi ích cá nhân, lợi ích nhóm, lợi ích xã hội và phân phối lại thu nhập.
20. Đặc trưng của CMKHCN hiện đại và nội dung công nghiệp hóa của VN, thích ứng
với CMCN 4.0
- Thế giới đã trải qua 4 cuộc CMCN:
CMCN 1.0: Diễn ra ở nước Anh từ giữa đến cuối TK 18. Thành tựu nổi bật phải kể đến
sự cơ khí hóa trong sản xuất, năng lượng đốt than và động cơ hơi nước.
CMCN 2.0: Diễn ra ở nước Mỹ từ cuối TK 19 đến đầu TK 20. Thành tựu nổi bật là điện
khí hóa sản xuất, động cơ đốt trong, phương pháp tổ chức sản xuất dây chuyền...
CMCN 3.0: Diễn ra ở nước Mỹ vào cuối TK 20. Thành tựu nổi bật là hệ thống mạng,
máy tính cá nhân, thiết bị điện tử sử dụng công nghệ số thay cho analog...
CMCN 4.0: Theo dự báo, cuộc CMCN lần thứ 4 sẽ diễn ra và bùng nổ ở nhiều trung tâm
trên thế giới vào khoảng giữa TK21. Cuộc CM lần này tập trung nghiên cứu và phát triển
trí tuệ nhân tạo (AI), big data, IoT, robot thế hệ mới, xe tự lái, máy in 3D, công nghệ nuôi
cấy thế bào, hệ thống tự động hóa,...
- CMCN hiện đại có 2 đặc trưng cơ bản. Thứ nhất, ngày nay, Khoa học trở thành Lực
lượng sản xuất trực tiếp. Nếu như các phát minh lớn của cuộc cách mạng công nghiệp thế
kỉ XVIII như: máy hơi nước, máy phát điện… chủ yếu bắt nguồn từ những cải tiến về kĩ
thuật, những người phát minh không phải những nhà khoa học mà là những người lao
động trực tiếp, thì trong cuộc cách mạng sau này, những phát minh của khoa học - công
nghệ có nguồn gốc từ nghiên cứu khoa học. Khoa học đi trước mở đường cho kĩ thuật, kĩ
thuật lại đi trước mở đường cho sản xuất. Đầu tư vào khoa học mang lại hiệu quả ngày
càng cao, dẫn đến đặc trưng thứ hai của cuộc CMCN hiện đại: thời gian nghiên cứu khoa
học đến ứng dụng vào sản xuất và thời gian nâng cấp các phát minh được rút ngắn lại.
- Về khái niệm Công nghiệp hóa, theo quan điểm của ĐCS Việt nam, CNH; là quá trình
chuyển đổi căn bản, toàn diện trong các hoạt động bao gồm đầu tư, sản xuất kinh doanh,
dịch vụ và quản lý KT-XH; từ lao động thủ công với phương tiện thô sơ sang sử dụng lao
động với công nghệ, phương tiện và phương pháp hiện đại, dựa trên thành tự CMKHCN;
với mục đích là tạo ra NSLĐ cao, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của CNXH và phát
triển bền vững.
- Hiện nay, Việt Nam đang tiến hành CNH để thích ứng với cuộc CMCN 4.0 theo 3 nội
dung chính. Một là, phát triển LLSX, trên cơ sở thành tự Cách mạng KHCN hiện đại.
Tích cực ứng dụng các thành tựu CMCN 4.0 vào đồng bộ các lĩnh vực kinh tế. Đổi mới
căn bản giáo dục đào tạo và nhân lực trình độ cao; đầu tư hạ tầng đồng bộ, tiếp cận trình
độ tiên tiến nhất trong lĩnh vực trọng điểm như viễn thông, CNTT, truyền thông, tài
chính, ngân hàng... Hai là, chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, hợp lý, hiệu
quả: nâng cao tỷ trọng CN và DV (đặc biệt là CN công nghệ cao), giảm tỷ trọng của nông
nghiệp. Nhưng cả 3 lĩnh vực đều phải có sự phát triển lên về giá trị; CNH, HĐH “Nông
nghiệp, nông thôn và nông dân”; quy hoạch vùng kinh tế, chuẩn bị các chiến lược phát
triển phù hợp với sự biến đổi của khí hậu và xu thế của thị trường nhân lực trong bối cảnh
hội nhập. Ba là, điều chỉnh QHSX và KTTT phù hợp với sự phát triển của LLSX: KT
Nhà nước phải dựa trên chế độ công hữu là chủ đạo, nắm giữ lĩnh vực then chốt; hoàn
thiện thể chế KTTT định hướng XHCN, xây dựng chính phủ điện tử; tạo điều kiện cho
các thành phần kinh tế, trong đó, kinh tế tư nhân là một nguồn lực then chốt cho CNH,
HĐH; tích cực chủ động hội nhập kinh tế quốc tế trên nguyên tắc đảm bảo nền kinh tế
độc lập, tự chủ, đảm bảo an ninh quốc phòng.