Professional Documents
Culture Documents
Câu 2: Tại sao hiện nay có xu hướng gia tăng sử dụng tiền chuyển khoản, giảm sử
dụng tiền mặt.
Do tiền chuyển khoản có những ưu điểm mà tiền mặt không có:
- không bị làm giả
- tiết kiệm chi phí lưu thông, chi phí tạo tiền, chi phí bảo quản bởi vì chỉ cần 1 vài thao
tác được thực hiện thông qua hệ thống máy vi tính là ta đã có thể chuyển tiền từ tài khoản
này sang tài khoản khác 1 cách nhanh chóng, gọn nhẹ, an toàn và chính xác.
- Rủi ro thấp
- lưu thông tiền mặt dễ dẫn đến lạm phát vì khối lượng tiền ngoài lưu thông vượt mức cần
thiết nên tăng sử dụng tiền chuyển khoản sẽ làm giảm bớt rủi ro lạm phát.
- dễ dàng giao dịch, thanh toán
- Nhà nước dễ dàng quản lý được khối lượng tiền lưu thông trong nền ktế thông qua việc
NHTW tham gia và kiểm soát chặt chẽ việc tạo tiền chuyển khoản của các NHTM và các
tổ chức tín dụng. Tiền chuyển khoản được tạo ra thông qua nghĩa vụ tín dụng và thanh
toán không dùng tiền mặt thông qua hệ thống NHTM. NHTW kiểm soát việc định ra tỉ lệ
dữ trữ bắt buộc, cơ cấu hợp lý giữa tiền mặt và tiền chuyển khoản , lãi suất tái chiết khấu
=> tạo sự lành mạnh, ổn định
Tóm lại, việc sử dụng tiền chuyển khoản là 1 tất yếu buộc 1 nền kinh tế phát triển lành
mạnh phải đi theo.
Câu 3: Các chức năng của tiền:
* Khái niệm: tiền là bất cứ 1 phương tiện nào được XH chấp nhận làm phương tiện trao
đổi với hàng hóa, dịch vụ và các khoản thanh toán khác trong nền ktế.
* Chức năng:
*Chức năng đơn vị định giá:
+ Tiền để đo giá trị trong nền ktế
+ khi thực hiện chức năng đơn vị định giá, tiền đã chuyển giá trị thành giá cả, Giá cả là
biểu hiện bằng tiền của giá trị. Giá trị hàng hóa, dịch vụ, sức lđ giá cả
+ điều kiện để tiền trở thành đơn vị định giá
Giá trị danh nghĩa pháp định: đc pháp luật quy định trong lưu thông
Quy định bằng đơn vị (tiền đơn vị) là đơn vị chuẩn mực của thước đo, biểu hiện
bằng 1 đơn vị(VD: 1 USD,1 VNĐ)
Khi thực hiện chức năng đơn vị định giá chỉ cần tiền tưởng tượng, không cần tiền
thật
+ Ý nghĩa:
Xác định được giá cả hàng hóa để thực hiện trao đổi
Giảm được số giá cần phải xem xét, giảm chi phí và thời gian trao đổi
Xác định các chi tiêu giá trị trong công tác quản lý nền ktế quốc dân, doanh
nghiệp, đơn vị và thu chi bằng tiền cá nhân
* Chức năng phương tiện trao đổi:
+ tiền làm môi giới trung gian trong quá trình trao đổi hàng hóa.
+ Đặc điểm:
Có thể sử dụng tiền mặt hoặc thanh toán không dùng tiền mặt(tiền CK)
(tiền mặt: giấy bạc NH, tiền đúc bằng kloại kém giá, tiền vàng ; tiền CK: sử
dụng bằng cách ghi chép trong sổ sách kế toán của NH và khách hàng)
Có thể sử dụng tiền vàng hoặc tiền dấu hiệu: vàng là hàng hóa dễ ưa thích nên để
chấp nhận trên phạm vi rộng.
Số tiền phát hành vào lưu thông phụ thuộc vào tổng giá cả hàng hóa và tốc độ
quay vòng của tiền tệ. Hàng hóa kết thúc giai đoạn lưu thông thì đi vào tiêu dùng,
tiền tệ hết giai đoạn lưu thông này sang giai đoạn lưu thông khác k nhất thiết
phải có bnhiêu hàng hóa đưa vào lưu thông thì phải có bấy nhiêu đvị tiền tệ
kiểm soát tình hình lưu thông hàng hóa: thông qua giá cả để kiểm soát cung, cầu
trao đổi thuận tiện, nhanh chóng ->giảm thời gian,chi phí trao đổi
*Cn dự trữ giá trị:
Tiền đc sd làm ptiện dự trữ gtrị nghĩa làm ptiện chứa sức mua hàng theo tgian,c/n này
tính từ lúc ngta nhận đc thu nhập đến khi tiêu dùng nó
-Điều kiện:
+Phải dự trữ gt bằng tiền vàng/ tiền đủ giá
+Có thể dự trữ bằng tiền DHGT hoặc gửi NH trong tg ngắn vs đk tiền ổn định về sức
mua
-Ý nghĩa là:điều tiết sl lưu thông và tập trung tích lũy đc n vốn cho cá nhân,DN,TCTD
Câu 4:Giấy bạc NHVN là gì? Nó có thể thực hiện các chức năng nào theo quan điểm
tiền tệ có 3 chức năng?
* Khái niệm: Giấy bạc NHVN là tiền giấy do NHTW độc quyền phát hành và được đảm
bảo bằng vàng hoặc hàng hóa. Giấy bạc NHVN thực chất là 1 giấy ghi nợ mệnh giá thấp
do NHTW phát hành và đảm bảo đối với người sở hữu chúng và lời hứa trả cho người
nắm giữ chỉ bằng các tờ tiền giấy khác, tức là NHTW thành toán các giấy nợ này bằng
các giấy nợ khác.
* Giấy bạc NHTW có thể thực hiện cả 3 chức năng:
- chức năng đơn vị định giá: vì nó có giá trị pháp định, được quy định bằng đơn vị là
VNĐ.
- chức năng phương tiện trao đổi: do có tất cả những đặc điểm của tiền làm pt trao đổi
+ là tiền mặt
+ là tiền dấu hiệu
+ có đáp ứng những chuẩn mực của tiền ( tạo ra hàng loạt, được chấp nhận rộng rãi, có
thể chia nhỏ để đổi chác, dễ chuyên chở và ít hư hỏng).
+ trong lưu thông, chỉ chấp nhận 1 lượng tiền giấy nhất định.
- chức năng phương tiện dự trữ giá trị: vì tiền giấy là 1 loại tiền dấu hiệu mà trong chức
năng này thì tiền có thể là tiền dấu hiệu gửi vào NH với điều kiện đồng tiền ổn định.
* Giấy bạc NHTW đưa vào lưu thông qua 4 con đường:
- cho vay các NHTM-TCTD: NHTM phát hành giấy bạc NHTW qua hoạt động tái chiết
khấu các chứng từ có giá, tái cầm cố của các NHTM và NHTW
=> 1 lượng tiền có giá trị tương đương giá trị chứng từ có giá được đưa vào lưu thông.
- Phát hành qua thị trường vàng và ngoại tệ
NHTM thực hiện mua vàng và ngoại tệ => 1 lượng tiền tương đương giá trị số vàng,
ngoại tệ mua vào được đưa vào lưu thông
- Phát hành cho NSNN vay: NSNN bị thiếu hụt tạm thời hoặc bội chi -> NHTW phát
hành tiền cho NSNN vay.
- Phát hành qua thị trường mở: NHTW mua các chứng từ có giá ngắn hạn trên thị trường
mở.
Câu 5: Dấu hiệu giá trị, các loại dấu hiệu giá trị và ý nghĩa của việc lưu thông dấu
hiệu giá trị?
*Khái niệm: dấu hiệu giá trị là những phương tiện có giá trị bản thân rất nhỏ so với sức
mua của nó. Dấu hiệu giá trị có giá trị danh nghĩa pháp định để thay thế cho tiền vàng đi
vào lưu thông.
*Phân loại:
- giấy bạc NH: là 1 loại tiền tín dụng do NH phát hành thay thế cho tiền kim loại để làm
phương tiện lưu thông và thanh toán.
- Tiền KL kém giá: tiền đúc bằng các kloại thường: đồng, chì, kẽm, nhôm,...
- tiền chuyển khoản: hình thức thanh toán được sử dụng bằng cách ghi chép trong sổ sách
kế toán của NH và khách hàng.
*Ý nghĩa của việc lưu thông dấu hiệu giá trị:
+khắc phục tình trạng thiếu phương tiện lưu thông trong điều chỉnh nền kinh tế thị trường
phát triển. Vì khi kinh tế thị trường phát triển, khối lượng hàng hóa, dịch vụ trong lưu
thông tăng lên, đòi hỏi khối lượng tiền trong lưu thông tăng. Khi đó, vàng, kloại quý sẽ
không đủ cho lưu thông =>lưu thông DHGT đã giải quyết các vấn đề này.
+Lưu thông DHGT đáp ứng tính đa dạng về nhu cầu trao đổi và thanh toán hàng hóa,
dịch vụ trên thị trường. Vì
1. tiền DHGT có mệnh giá không đại diện cho giá trị nội tại của nó, nó lưu thông
theo luật định.
2. Trong lưu thông, có bao nhiêu loại sản phẩm hàng hóa, dvụ với mức giá cả tương
ứng thì có bấy nhiêu loại tiền dấu hiệu được phát hành để đáp ứng nhu cầu trao
đổi.
3. Tiền dấu hiệu có nhiều mệnh giá khác nhau -> phù hợp với mọi giao dịch lớn, nhỏ
khác nhau, đáp ứng tính đa dạng về nhu cầu trao đổi.
+tiết kiệm chi phí lưu thông, chi phí phát hành: Do DHGT có giá trị nội tại nhỏ, không
cần thiết phải sử dụng vàng và DHGT thường có mệnh giá lớn. số lượng giấy bạc phát
hành vào lưu thông giảm đi nên chi phí tạo tiền và chi phí lưu thông thấp hơn nhiều so
với tiền vàng.
+Với hình thức tiền chuyển khoản của DHGT giúp cho việc thanh toán linh hoạt, thuận
tiện với mọi giao dịch, khắc phục trở ngại về khoảng cách, khối lượng giao dịch lớn và
độ rủi ro với các loại phương tiện khác, tránh hao mòn về mặt giá trị và dễ kiểm soát.
Lưu thông DHGT có xu hướng tăng.Vì:
-Do đ2 của c/n trao đổi k nhất thiết phair là tiền vàng
-Trên cơ sở thực tiễn vàng bị hao mòn vẫn đc chấp nhận
-K đủ vàng để tạo ra các ptiện lt tiền tệ
-Do thuận lợi tr trao đổi,an toàn tr thanh toán
-Ít tốn kém hơn,ktra giám sát đơn giản hơn
*Nhược điểm,hạn chế của DHGT:Dễ bị làm giả;dễ xảy ra lphát;phụ thuộc vào trình độ
dân trí,CN-KT
Câu 6: Trong điều kiện nền kinh tế có lạm phát cao thì dự trữ bằng hình thức tiền tệ
nào là phù hợp? Tại sao?
Người ta sẽ sử dụng tiền vàng để dự trữ vì lạm phát làm cho tiền giấy bị mất giá, kéo theo
giá cả tăng với tốc độ cao và trong thời gian dài. Ngoài ra, tiền vàng là loại tiền có giá trị
ổn định theo thời gian và là tiền có đầy đủ giá trị nhất.
Câu 7: Tại sao hiện nay các nước không lưu thông tiền vàng? Vai trò của tiền vàng
trong nền kinh tế thị trường?
*Hiện nay, các nước không lưu thông tiền vàng do:
- Vàng là kết tinh của hao phí lao động, để có vàng phục vụ cho hoạt động kt thì con
người cần bỏ sức lao động rất lớn, sản xuất ngày càng phát triển, hàng hóa được trao đổi
nhiều hơn thì lượng vàng có thể không đáp ứng đủ nhu cầu dẫn tới sự sản xuất không kịp
-> thiếu phương tiện lưu thông.
- Giá trị tương đối của vàng lớn hơn so với các hàng hóa khác nên có thể làm vật ngang
giá chung đối với những hàng hóa giá trị nhỏ, còn với những giao dịch lớn thì vàng trở
nên quá cồng kềnh, khó khăn cho vận chuyển xa.
- Lưu thông tiền vàng gặp nhiều khó khăn, yêu cầu bảo quản cao, chi phí lưu thông lớn,
dễ hao mòn do va chạm ->lãng phí.
- Vàng là thứ kim loại quý hiếm, tài nguyên quý giá của mọi quốc gia, sản xuất tiền vàng
không chỉ hao phí sức lao động mà còn dẫn tới lãng phí tài nguyên.
*Vai trò của tiền vàng
- Vàng là thứ kim loại quý hiếm được nhiều người ưa thích, giá trị của nó luôn ổn định
theo thời gian tương đối dài
- Vàng là phương tiện dự trữ tốt nhất được nhiều người dân sử dụng và để trả nợ khi xảy
ra khủng hoảng tiền tệ, được đưa vào dự trữ quốc gia, sử dụng trong thanh toán quốc tế.
-
Câu 8:Vấn đề cơ bản của các khối tiền tệ
* Khối lượng tiền cần thiết cho lưu thông:
_ Là khối lượng tiền do tổng nhu cầu của nền kinh tế quốc dân trong mọi thời kỳ quyết
định.
_ Tỷ lệ thuận với tổng giá trị hàng hóa, tỉ lệ nghịch với tốc độ lưu thông bình quân của
tiền tệ
Mn= P.Q/V
+ P: giá cả hàng hóa
+ Q: tổng khối lượng hàng hóa đưa vào lưu thông
+ V: tốc độ lưu thông bình quân của tiền tệ
* Khối lượng tiền trong lưu thông:
_ Là khối lượng tiền có thực trong lưu thông, chỉ tất cả các phương tiện được chấp nhận
làm trung gian trao đổivới mọi hàng hóa, dịch vụ và các khoản thanh toán khác nhau tại
một thị trường và trong 1 thời gian nhất định.
_ 4 bộ phận của khối lượng tiền trong lưu thông bao gồm:
+ M1: khối tiền tệ giao dịch, gồm những phương tiện có tính lỏng cao, bao gồm:
M1
Tiền gửi có kỳ hạn (gửi tiết kiệm, chứng từ nợ ngắn hạn, tiền gửi thị trường ngắn
hạn)
+ M3: Khối tiền tệ tài sản, có tính lỏng thấp nhất, bao gồm:
M2
Tiền trên các chứng từ có giá( thương phiếu, tín phiếu, hối phiếu)
+ Ms: Khối lượng tiền trong lưu thông, bao gồm:
M3
Các phương tiện thanh toán khác( giấy chấp nhận NH)
Câu 9: Khối lượng tiền giao dịch là gì? Cần phải tăng cái nào, giảm cái nào?
_ Khối lượng tiền trong lưu thông là chỉ tất cả các phương tiện được chấp nhận làm
tủng gian trao đổi với mọi hàng hóa, dịch vụ và các khoản thanh toán khác tại 1 thị
trường và trong 1 thời gian nhất định.
_ Khối lượng tiền giao dịch gồm những phương tiện có tính lỏng cao nhất . Tính lỏng
là khả năng chuyển đổi phương tiện đó ra hàng hóa, dịch vụ. Bao gồm tiền mặt và tiền
gửi không kỳ hạn(tiền chuyển khoản)
* Nên tăng tiền gửi không kỳ hạn và giảm tiền mặt bởi tính năng ưu việt của tiền
chuyển khoản:
_Chi phí ít do tiền chuyển khoản chỉ là những con số, dễ dàng thay đổi
_Có khả năng thanh toán lớn, tiết kiệm chi phí vận chuyển và an toàn
_Không bị làm giả
_Tiết kiệm chi phí lưu thông, phát hành và bảo quản
_Khi thanh toán chuyển nhượng đảm bảo an toàn, chính xác cao
_Nhà nước dễ dàng quản lý, kiểm soát chặt chẽ việc tạo tiền chuyển khoản của
NHTM
_Tạo điều kiện tập trung nguồn vốn lớn một cách nhanh chóng
_Các ngân hàng huy động vốn dễ dàng
_Nhà nước kiểm soát, điều chỉnh tỉ lệ lạm phát thông qua tiền chuyển khoản
*Giảm sử dụng tiền mặt bởi các hạn chế của nó:
_Tiền giấy thường không bền nên tốn chi phí bảo quản, chi phí phát hành lớn
_Dễ bị làm giả
_Chi phí lưu thông lớn, phiền phức trong kiểm đếm và vận chuyển, bảo quản với khối
lượng lớn.
_Dễ rơi vào trạng thái bất ổn vì khi xảy ra lạm phát khó thu hồi.
* Tính lỏng:là khả năng chuyển đổi từ phương tiện thanh toán đó sang hh,dv(mà k
phải mất phí trung gian)
-Khối ttệ giao dịch(M1) có tính lỏng cao nhất.Vì:Khối tiền tệ M1 có khả năg chuyển
đổi từ ptiện thanh toán sang hh,dvụ nhanh nhất,thuận tiện nhất,k phải quy đổi
nhiều.Tr khi đó M2,M3,Ms để có thể chuyển đổi từ ptiện tiền tệ sang hh ,dvụ phải qua
các bước trung gian.
Câu 10: Cầu tiền tệ và các nhân tố ảnh hưởng đến cầu tiền tệ
* Khái niệm: Cầu tiền tệ là số lượng tiền mà các pháp nhân và thể nhân cần để thỏa
mãn nhu cầu chi dùng (Mn=P.Q/V)
* Phân loại:
_-Cầu tiền tệ cho giao dịch: Mọi giao dịch cần phải sử dụng tiền trả lương, mua
nguyên vật liệu, thanh toán nợ, mua nguyên vật phẩm tiêu dùng
_-Nhu cầu tiền cho tích lũy: tích lũy khoản nhất định cho các nhu cầu đã định trước:
mua sắm tài sản, đầu tư,...
_-Nhu cầu tiền cho dự phòng: dự phòng số tiền để chờ cơ hội mua mà không có dự
báo trước, chi cho thường xuyên, cho nhu cầu cá nhân, buộc dự phòng khoản tiền tối
thiểu, chi cho rủi ro
-Nhu cầu tiền để cất trữ: là số tiền nhàn rỗi, chưa có mục đích tiêu dùng.
* Các nhân tố ảnh hưởng tới cầu tiền tệ:
_Giá trị các khoản giao dịch:
+ Các giao dịch diễn ra thường xuyên và luôn cần sử dụng tiền như trả lương, mua
nguyên vật liệu, mua vật phẩm tiêu dùng...Vậy nên khi giá trị các khoản giao dịch
tăng lên thì cầu tiền tệ tăng.
+ Số lượng, số lần và giá trị các khoản giao dịch quyết định đến mức cầu tiền, tức là
lượng tiền cần giữ lại của các tác nhân. Nếu giá cả trong kỳ tăng thì nhu cầu tiền cho
giao dịch cũng tăng, nếu giá cả hàng hóa giảm thì cầu tiền cũng giảm
_Sự không đồng bộ về thời gian giữa thu và chi: Nếu thu nhập và chi tiêu của các tác
nhân phát sinh đều đặn thì số tiền giữ lại cho giao dịch là ít nhất. Còn khoảng cách
thời gian giữa thu và chi càng lớn thì nhu cầu tiền giữ lại càng nhiều.
_Lãi suất tín dụng nó tác động trực tiếp đến tổng cầu tiền. Lãi suất thay đổi sẽ tác
động đến tư duy kinh tế của các tác nhân gửi tiền.Họ sẽ so sánh lợi ích khi gửi tiền và
các rủi ro của nó. Lãi suất tín dụng cao thì cá nhân gửi tiết kiệm tăng (khi lãi suất đem
lại cao hơn các món đầu tư khác và cao hơn tỉ lệ lạm phát) ->Cầu tiền giảm, lãi suất
tín dụng làm thay đổi tỉ lệ giữa tích lũy và tiêu dùng của từng Dn, cá nhân.
_Tập quán chi tiêu của từng dân tộc, địa phương. Nó được phản ảnh khá đậm nét
trong cầu tiền tệ. Những nơi kinh tế thuận lợi, thu nhập nhiều ->chi tiêu nhiều, cầu
tiền tăng lên và ngược lại. Ngoài ra nó còn phụ thuộc vào phong tục của từng vùng
miền khác nhau.
_Thu nhập của dân cư:
+Thu nhập cao -> khả năng thanh toán lớn, chi tiêu nhiều -> cầu tiền tăng và ngược
lại.
+ Mức độ mất giá của đồng tiền : lạm phát cao -> tiền ngày càng mất giá -> cầu tiền
tăng.
+Lãi suất huy động vốn tăng -> cầu tiền giảm
+Lãi suất cho vay tăng -> cầu tiền giảm.
+ Tốc độ lưu thông tiền tệ: tốc độ này tăng thì cầu tiền tệ giảm
Câu 11: Các yếu tố ảnh hưởng đến cung tiền cho lưu thông
_Khái niệm: Cung tiền cho lưu thông là chỉ việc phát hành vào lưu thông 1 khối
lượng tiền tệ nhất định nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng tiền.
_Các kênh cung tiền:
Tái chiết khấu thương phiếu và các chứng từ có giá của NHTM và các tổ chức
tín dụng: phát hành ra lượng tiền tương đương giá trị các giấy tờ có giá
Phát hành tiền qua thị trường vàng và ngoại tệ: phát hành tiền để mua vàng và
ngoại tệ -> tăng dự trữ ngoại hối nhà nước và điều tiết tỉ giá hối đoái.
NHTW phát hành tiền cho NSNN vay: Chính phủ vay trong trường hợp NSNN
thiếu hụt tạm thời hoặc bội chi
Phát hành qua các nghiệp vụ thị trường mở: phát hành tiền mua các chứng từ
có giá ngắn hạn trên thị trường mở ->tăng khối lượng tiền cung ứng
_Các nhân tố ảnh hưởng tới cung ứng tiền tệ:
+ Tốc độ tăng trưởng kinh tế
Khi nền kinh tế phát triển -> khối lượng hàng hóa nhiều -> cần nhiều tiền trong
lưu thông
Khi nền kinh tế tăng trưởng nóng -> cần rút bớt tiền trong lưu thông (giảm
cung ứng tiền tệ)
Khi lạm phát còn trong dự tính của NHTW ->vẫn phát hành tiền vào lưu thông
Khi nền kt suy thoái ->tăng lượng tiền cung ứng vào lưu thông
+ Mức độ mất giá của đồng tiền: Giá cả hàng hóa tỉ lệ thuận với giá trị hàng hóa, tỉ lệ
nghịch với giá trị đồng tiền.
Tiền mất giá -> giá cả hàng hóa tăng -> cần nhiều tiền trong lưu thông.
+ Mức độ thâm hụt của NSNN: một trong những cách làm giảm thâm hụt NSNN là
phát hành tiền -> tăng khối lượng tiền trong lưu thông.
+ Nhu cầu cần tiền mặt: trong nền kt khi có nhu cầu tiền mặt tăng -> phát hành thêm
tiền vào lưu thông.
Câu 12: Lạm phát? Các tác động của lạm phát? Các giải pháp của NHTW cân
đối cung cầu tiền tệ?
1. Lạm phát
* Khái niệm: Lạm phát là hiện tượng kinh tế trong đó giấy bạc lưu thông vượt quá
nhu cầu cần thiết làm cho chúng bị mất giá dẫn đến giá cả của hàng hóa và dịch vụ
không ngừng tăng lên. Lạm phát là 1 hiện tượng kinh tế gắn liền với sự biến đổi số
lượng tiền và chỉ số giá cả. Lạm phát tăng thì chỉ số giá cả tăng.
* Nguyên nhân gây ra lạm phát: do tiền tệ
_do cầu về tiền tệ tăng
_do chi phí tăng
_do hệ thống chính trị không ổn định
* Phân loại
_Lạm phát vừa phải: xảy ra khi giá cả hàng hóa tăng chậm ở mức dưới 10%/ năm
_Lạm phát phi mã: giá cả hàng hóa tăng nhanh với tỉ lệ 2-3 con số/năm
_Siêu lạm phát: giá cả hàng hóa tăng từ 1000% trở lên
* Tác động tiêu cực của lạm phát tới kinh tế-xã hội
_Do giá cả hàng hóa đều tăng cao với tốc độ nhanh và liên tục ->làm lợi nhuận DN bị
giảm thấp -> thu hệp sản xuất, tín dụng bị giảm
_Do thu hẹp sx ->DN không sản xuất kinh doanh ->tỉ lệ thất nghiệp cao, gây ảnh
hưởng đến đời sống nhân dân, tăng bất ổn trong trật tự an toàn XH.
->Lợi nhuận DN giảm (mà lợi nhuận DN là yếu tố ảnh hưởng đến thuế thu nhập DN)
-> nguồn thu của NDNN giảm -> thu NSNN giảm sút nghiêm trọng -> phát hành tiền
-> lạm phát ngày càng cao
* Tác động tích cực của lạm phát
Lạm phát vừa phải
_Tạo nền cho sự chênh lệch giá cả hàng hóa, dịch vụ giữa các vùng -> thương mại
năng động hơn, các DN gia tăng sản xuấy , đẩy mạnh cạnh tranh, đưa ra nhiều sản
phẩm mới với chất lượng cao hơn
_Nội tệ mất giá nhẹ so với ngoại tệ -> DN đẩy mạnh xuất khẩu -> tăng thu ngoại hối,
khuyến kích sx trong nước phát triển.
_Gắn với tỉ lệ thất nghiệp nhất định: buộc người lao động phải nâng cao trình độ
chuyên môn, cạnh tranh chỗ làm việc -> người tuyển dụng có cơ hội tuyển dụng
những lao động có chất lượng.
_Đòi hỏi chính phủ tổ chức và quản lý kinh tế vĩ mô năng động và hiệu quả.
*Các giải pháp của NHTW sử dụng để cân đối cung cầu tiền tệ khi xảy ra lạm phát
_k/n: Lạm phát là hiện tượng giá cả tăng lên 1 cách nhanh chóng và liên tục trong thời
gian dài
NHTW là 1 định chế quản lý nhà nước về tiền tệ, tín dụng và ngân hàng phát hành
tiền tệ, là NH của các NH, thực hiện chức năng tổ chức, điều hòa lưu thông tiền tệ
trong phạm vi cả nước nhằm ổn định giá trị đồng tiền.
_Các giải pháp: Để ổn định cung cầu tiền tệ (Cung>cầu) NHTW sử dụng các công cụ
trực tiếp, gián tiếp và chính sách thắt chặt tiền tệ.
+ Công cụ trực tiếp: là công cụ mà NHTW tác động trực tiếp vào mục tiêu trung gian.
Ấn định lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay cao: thu hút được nhiều tiền gửi -
>cung tiền trong lưu thông
Ấn định khung lãi suất tiền gửi và cho vay: nâng trần lãi suất huy động và lãi
suất cho vay ->NHTM tăng lãi suất huy động lên -> thu hút được nhiều tiền
gửi trong lưu thông -> giảm cung tiền
NHTW phát hành tín phiếu: bán cho NHTM và tổ chức tín dụng ->thu hồi tiền
thừa từ lưu thông về.
+Công cụ gián tiếp:
Lãi suất tái chiết khấu là lãi suất cho vay ngắn hạn của NHTW đối với các
NHTM và các tổ chức tín dụng dưới hình thức tái chiết khấu các chứng từ có
giá chưa đến thời hạn thanh toán.Tăng lãi suất tái chiết khấu, các NHTM sẽ bất
lợi trong việc vay vốn của NHTW(chi phí NHTM trả cho NHTW tăng) ->
NHTM giảm hoạt động tái chiết khấu từ NHTW ->lượng tiền cung ứng ra của
NHTW giảm.
Nếu NHTM vẫn thực hiện tái chiết khấu thì số tiền NHTM nhận được từ NHTW
giảm đi vì số tiền nhận được= giá trị chứng từ có giá - lãi tái chiết khấu đem chiết
khấu.
Khi lãi suất tái chiết khấu tăng -> lãi tái chiết khấu tăng -> số tiền nhận được giảm
-> giảm số tiền cung ứng ra thị trường.
Lãi suất tái chiết khấu tăng -> NHTM giảm huy động vốn từ NHTW, tăng cường
huy động vốn từ nền ktế bằng cách tăng lãi suất tiền gửi hoặc cho vay -> hút bớt
số tiền trong lưu thông vào NHTM -> giảm khối lượng tiền trong lưu thông.
Nghiệp vụ thị trường mở: NHTW bán các chứng từ có giá đang nắm giữ ->hút
tiền trong lưu thông -> tiền trong lưu thông giảm -> giảm mức cung tiền
Câu 13: Các kênh cung tiền của NHTW. Kênh nào là quan trọng nhất?
_ Khái niệm: NHTW là 1 định chế quản lý nhànước về tiền tệ, tín dụng và NH phát
hành tiền tệ, là NH của các NH, thực hiện chức năng tổ chức điều hòa lưu thông tiền
tệ trong phạm vi cả nước nhằm ổn định giá trị đồng tiền. NHTW đóng vai trò rất quan
trọng trong việc cung tiền cho lưu thông nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng tiền
_ Các kênh cung tiền: 4 kênh
+ Cho vay các NHTM và tổ chức tín dụng
+ Phát hành qua thị trường vàng và ngoại tệ
+ Cho NSNN vay
+ Qua hoạt động thị trường mở
_ Với 1 nền ktế phát triển, NHTW phát hành tiền qua kênh thị trường mở là quan
trọng nhất và tối ưu nhất. Tức là NHTW mua các chứng từ có giá ngắn hạn của các
NH và tổ chức tín dụng thông qua thị trưởng mở ( thị trường mở là 1 bộ phận của thị
trường tiền tệ) -> tăng lượng tiền cung ứng ra để lưu thông. Phát hành tiền theo kênh
này sẽ điều tiết được lượng tiền trong lưu thông cho phù hợp với sự chuyển biến của
nền ktế, thúc đẩy ktế phát triển, kiềm chế lạm phát.
_ Ưu điểm của công cụ thị trưởng mở là:
+ đây là công cụ có tính linh hoạt cao nhất
+ thể hiện NHTW có thể điều chỉnh khối lượng tiền với quy mô lớn, nhỏ bất kỳ
+ tác động rất nhanh tới khối lượng tiền cung ứng, không có độ trễ như Rd
+ dễ đảo ngược tình thế hoạt động, NHTW có thể sửa sai 1 cách nhanh chóng
+ tạo tính chủ động trong kinh doanh của các NHTM
Hoạt động chủ yếu: cung cấp các dịch vụ, sản phẩm tài chính cho khách hàng,
đảm bảo cho hoạt động giao dịch thuận lợi, hiệu quả
Các trung gian tài chính chủ yếu:NH,cty tài chính,cty bảo hiểm,NH đầu tư
Sản phẩm của tổ chức tài chính trung gian: các tài khoản thanh toán, tài khoản
tiền gửi, hợp đồng tín dụng
+ cơ sở hạ tầng pháp lý và kỹ thuật của hệ thống tài chính: nhằm điều chỉnh hành vi
của các chủ thể tham gia hệ thống tài chính, gồm
Các quy định về giao dịch
Hệ thống kế toán
Hệ thống văn bản pháp luật để điều chỉnh hành vi của các chủ thể tham gia.
+ các chủ thể quản lý và điều hành hệ thống tài chính. Gồm bộ tài chính, NHTW,
UBCK Nhà nước và các tổ chức khác.
c) Hệ thống tài chính giúp luân chuyển các dòng vốn trong nền ktế 1 cách hiệu quả
(Cung cầu vốn gặp nhau 1 cách hiệu quả, tránh rủi ro và tiết kiệm chi phí giao dịch)
_ Hệ thống tài chính là 1 tổng thể bao gồm thị trường tài chính, các định chế tài chính
trung gian, cơ sở hạ tầng pháp lý, kỹ thuật và các tổ chức quản lý, giám sát và điều
hành hệ thống, tổ chức, phân bổ nguồn lực tài chính theo thời gian và không gian 1
cách hiệu quả và tiết kiệm nhất
_ Hệ thống tài chính giúp luân chuyển dòng vốn trong nền ktế 1 cách hiệu quả thể
hiện ở các khía cạnh. Vì thị trường tài chính, trung gian tài chính trong hệ thống tài
chính tận dụng, tập trung tất cả các nguồn vốn nhàn rỗi, nhỏ lẻ, phân tán để thực hiện
cung cấp vốn cho các chủ thể thiếu nguồn tài chính, ổn định sản xuất kinh doanh ->
mở rộng quy mô sxuất.
Như vậy, hệ thống tài chính giúp cho dòng vốn vận động từ chủ thể thừa vốn sang chủ
thể thiếu vốn, từ vùng thừa vốn sang vùng thiếu vốn, thậm chí từ nước ngoài vào
trong nước và ngược lại(dịch chuyển vốn giữa các nước với nhau) nhằm đáp ứng nhu
cầu sử dụng vốn của các chủ thể, thực hiện các mục đích kinh tế- xã hội khác
Hệ thống tài chính giúp cho các chủ thể có nguồn vốn thực hiện đầu tư và thu lợi
nhuận trong tương lai
Hệ thống tài chính còn cho phép luân chuyển vốn từ nơi có khả năng sinh lời thấp đến
nơi có khả năng sinh lời cao -> nguồn tài chính luân chuyển đạt hiệu quả hơn
d) Hệ thống tài chính cung cấp các phương tiện để quản lý rủi ro
_ Sự vận động của dòng vốn cũng là sự vận động của rủi ro. Hệ thống tài chính thực
hiện chức năng phân bổ, chuyển giao vốn, đồng thời cung cấp các phương tiện để
chuyển giao, phân tán rủi ro.
_ Với mô hình và phương pháp tính toán KH, cho phép hộ gia đình,DN, các nhà đầu
tư lựa chọn giữa chấp nhận rủi ro hay chuyển giao phân tán rủi ro.
_Với lý thuyết giá trị của tiền theo thời gian, cho phép nhà đầu tư lựa chọn nên chấp
nhận rủi ro hay sử dụng công cụ chuyển giao rủi ro, chọn phương án đầu tư nào để
phân tán rủi ro.
_ Các công ty bảo hiểm, các nhà quản lý rủi ro chuyển nghiệp cũng cho phép các gia
đình, nhà đầu tư lựa chọn các phương án khác để quản lý và chuyển giao rủi ro trong
cuộc sống và hoạt động đầu tư.
-> sự phát triển của hệ thống tài chính và các công cụ tài chính càng đa dạng, phong
phú, đặc biệt là các công cụ phái sinh càng tạo nhiều sự lựa chọn cho nhà đầu tư trong
hoạt động đầu tư, quản lý vốn, tài sản và quản lý rủi ro
=> hệ thống tài chính cung cấp các phương tiện để quản lý rủi ro.
CHƯƠNG 2: TÍN DỤNG VÀ LÃI SUẤT TÍN DỤNG
Câu 1: Chức năng tập trung và phân phối lại vốn của tín dụng?
* Khái niệm: Tín dụng là quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa người cho vay và người đi
vay dựa trên nguyên tắc hoàn trả.
* Đặc điểm: của tuần hoàn vốn là luôn dẫn đến tình trạng thừa và thiếu vốn tạm thời. Đây
là mâu thuẫn vốn có và nảy sinh thường xuyên trong nền kinh tế.
=> Được giải quyết thông qua hoạt động của các loại hình tín dụng.
* Chức năng tập trung vốn:
- Tín dụng thông qua các cơ quan chức năng của mình: NHTM, ngân hàng chuyên doanh,
tổ chức tín dụng phi NH, tiến hành huy động, tập trung nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội
để hình thành quỹ cho vay.
- Tín dụng tăng cường thu hút các nguồn vốn nhàn rỗi này bằng các chính sách và các
giải pháp thích hợp cho từng thời kì (do thời gian nhàn rỗi của các nguồn vốn là khác
nhau)
VD: NHTM huy động vốn chủ sở hữu ngân hàng, nguồn vốn tiền gửi( qua tăng lãi suất
tiền gửi để thu hút người gửi) và nguồn vốn đi vay (vay NHTW, phát hành kì phiếu, trái
phiếu trên thị trường tài chính)
* Chức năng phân phối lại vốn:
Trên cơ sở quĩ cho vay, tiến hành phân phối cho các cá nhân, doanh nghiệp có nhu cầu
bổ sung vốn và đủ điều kiện vay vốn tuân theo nguyên tắc tín dụng và quy định của pháp
luật hiện hành về tín dụng, cụ thể:
Cả 2 nội dung phải thực hiện theo nguyên tắc hoàn trả vốn gốc và lãi sau một thời gian
nhất định do:
+ Vốn đó vẫn thuộc quyền sở hữu của người cho vay
+ Nguồn vốn cho vay chỉ là tạm thời nhàn rỗi, người đi vay chỉ tạm thời thiếu.
=>Đảm bảo sử dụng vốn tiết kiệm hiệu quả.
* Ý nghĩa: 2 chức năng:
- Góp phần điều hòa lượng vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu giảm tới mức thấp nhất vốn
nhàn rỗi, không có ích để đầu tư cho sản xuất- kinh doan, thỏa mãn nhu cầu vốn của cá
nhân, doanh nghiệp.
- Giúp doanh nghiệp chuyển hướng sxkd phù hợp với điều kiện mới trong môi trường
cạnh tranh, góp phần vào việc bình quân hóa tỉ suất lợi nhuận nền kinh tế.
* Chức năng kiểm soát các hoạt động kinh tế bằng tiền (tham khảo)
* TD ngày càng pt tr nền kt TT,Vì: KN TD…
-Do mâu thuẫn của qt tuần hoàn vốn tr XH:
+Cùng 1 lúc có chủ thể kt tạm thời thừa vốn tr khi đó các chủ thể các kt # lại tamk thời
thiếu vốn có nhu cầu cần bổ sung
+Tình trạng thừa,thiếu vốn xảy ra thường xuyên tr qtrình hđ của DN,hộ gđ,NSNN xuất
phát từ sự k ăn khớp giữa thu nhập và chi tiêu về tgiancũng như klg
mâu thuẫn đc giải quyết thông qua TD là hợp lí nhất
-TD t/đ đến việc pt,tăng cường chế độ hạch toán kt
+Hạch toán kt là y/c khách quan đvs các DN,chủ thể kt # tr nền kt TT.Ngtắc của chế độ
này là lấy tr thu nhập tr qt sx kd bù đắp chi phí và có lợi nhuận
+Thông qua cho vay,đáp ứng nhu cầu vốn,tạo đkiện thuận lợi cho chủ thể kt tiến hành sx-
kd
+Ngtắc of TD là phải hoàn trả sau tgian nhất định cả vốn gốc và tiền lãi.Điều đó là cho
các chủ thể sd vốn tkiệm hạ giá thành sp,nâng cao mức lợi nhuận
+Kiểm soát hđ kt = đồng tiền của TD ràng buộc cao chủ thể kt vay vốn qtâm đến việc sd
vốn đúng mđích và có hq’
-Do cơ chế tự chủ về TC:Theo cơ chế này các DN phải lo đủ nguồn vốn kd tr khi đó
nguồn vốn chủ sở hữu chỉ là 1 con số có hạn
Với các lí do trên sự pt của các hthức TD để thoả mãn nhu cầu vốn cho mn là rất cần
thiết
Câu 2: Ưu, nhược điểm của các hình thức tín dụng, so sánh những ưu nhược điểm
đó?
-Tín dụng thương mại:
Là quan hệ tín dụng sử dụng vốn lẫn nhau giữa các doanh nghiệp thông qua mua bán chịu
hàng hóa.
*Ưu điểm:
- Góp phần đẩy nhanh quá trình lưu thông hàng hóa đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh
doanh được diễn ra liên tục, rút ngắn chu kì kinh doanh, tăng tốc độ quay vòng vốn, giải
quyết khó khăn tạm thời cho người bán và người mua.
- Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp chủ động điều tiết vốn, khai thác vốn để đầu tư cho
sxkd, thúc đẩy sản xuất tăng.
- Đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn kịp thời, giảm nhẹ sự lệ thuộc vốn của các doanh nghiệp
vào các tổ chức tín dụng.
- Giảm lượng tiền mặt cần thiết cho lưu thông dẫn đến giảm chi phí lưu thông
- Tạo điều kiện mở rộng hoạt động của tín dụng ngân hàng thông qua hoạt động chiết
khấu, cầm cố hoặc mua bán thương phiếu trên thị trường mở.
* Nhược điểm:
- Qui mô nhỏ, giới hạn trong khả năng vốn hàng hóa của người sản xuất kinh doanh, chỉ
được thực hiện dưới hình thức hàng hóa (hiện vật, cung cầu hàng hóa giữa các doanh
nghiệp phải phù hợp nhau, đầu vào sx của doanh nghiệp này là đầu ra của doanh nghiệp
kia)
- Thời hạn cho vay chỉ là ngắn hạn.
- Phạm vi giới hạn hẹp, chỉ trong các doanh nghiệp có cung cầu hàng hóa phù hợp nhau,
đầu tư theo 1 chiều.
* Giải thích:
- Thời hạn cho vay của tín dụng thương mại chỉ là ngắn hạn bởi vì vốn cho vay là giát trị
hàng hóa bán chịu đang chờ tiêu thụ, chưa rút ra khỏi chi kì sản xuất để chuyển hóa thành
tiền => số vốn này chưa phải là tiền nhàn rỗi => doanh nghiệp bán chịu cũng chỉ là có thể
bán chịu trong thời hạn ngắn, sau đó phải thu hồi vốn để tiến hành quá trình sản xuất tiếp
theo.
- TDTM có phạm vi hẹp vì đối tượng của TDTM là hàng hóa. Mỗi hàng hóa có 1 hoặc 1
vào giá trị sử dụng nhất định => TDTM chỉ xảy ra giữa 2 doanh nghiệp có cung cầu hàng
hóa phù hợp nhau (đầu vào của doanh nghiệp này phù hợp với đầu ra của doanh nghiệp
kia). Các chủ thể tham gia vào quan hệ TDTM chỉ là doanh nghiệp thực hiện hoạt động
sản xuất và lưu thông hàng hóa.
- TDTM có quy mô nhỏ: do khối lượng vay mượn chỉ giới hạn trong tổng giá trị hàng hóa
sản xuất được và chờ tiêu thụ của doanh nghiệp bán chịu và nhu cầu sử dụng yếu tố đầu
vào của doanh nghiệp mua chịu.
=> Khối lượng hàng hóa doanh nghiệp bán chịu có thể :
+ Thừa so với nhu cầu mua
+ Thiếu so với nhu cầu mua
Chỉ khả năng cho vay trong ngắn hạn.
+Tín dụng NH:
Là quan hệ tín dụng giữa 1 bên là NH và bên kia là các tác nhân (doanh nghiệp, cá nhân,
tổ chức xh…) trong nền kinh tế quốc dân.
*Ưu điểm:
Khối lượng cho vay lớn
Cả 2 mặt: huy động vốn và cho vay đều có thể đạt với 1 khối lượng lớn => TDNH có thể
thỏa mãn tối đa nhu cầu vốn của các tác nhân trong nền kinh tế.
Thời hạn TD đa dạng đáp ứng được mọi yêu cầu đặt ra của nền kinh tế.
TDNH ưa thực hiện huy động vốn và cho vay các khoản tiền có thời hạn phong phú, đa
dạng, có thể huy động vốn và cho vay cả trong ngắn, trung, dài hạn.
Thời hạn này thuộc: +Thời hạn nhàn rỗi của các khoản vay.
+ Nhu cầu vay vốn của khách hàng.
Phạm vi hoạt động rộng:
Huy động vốn và cho vay với mọi tác nhân và thể nhân
Không chỉ giao dịch với các DN mà còn giao dịch với các tác nhân khác thuộc mọi thành
phần kinh tế.
=>Góp phần vào việc ổn định lưu thông tiền tệ, kiểm soát lạm phát, thúc đẩy sự tăng
trưởng của nền kinh tế.
Độ rủi ro cao: khi rủi ro xảy ra, làm mất tiền trực tiếp của NH
*Nhược điểm:
- Tỉ lệ nợ xấu cao : hoạt động của NH trở nên khó khăn => tạo ra nhiều tiêu cực như:
lạm phát, khủng hoảng khi cơ sở đảm bảo bằng hàng hóa không được nghiêm ngặt
=> Thủ tục rườm rà, khó khăn.
- TDNH có phạm vi rộng, qui mô lớn và cứng nhắc chịu nhiều chi phí gồm: vay tiền
ngân hàng phức tạp, tốn kém thời gian cũng như tiền bạc.
+ Phạm vi rộng:
TDNH huy động vốn và cho vay vốn với mọi tác nhân và thể nhân trong nền kinh tế, giao
dịch với các doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức xã hội…
- Đối tượng của TDNH ở đây là tiền dưới nhiều hình thức khác nhai => đảm bảo
phủ hợp với mọi tác nhân và thể nhân (thừa vốn hoặc thiếu vốn)
- Hệ thống NH có mạng lưới rộng khắp lãnh thổ, thậm chí ngoài lưu thông.
+Qui mô lớn:
- TDNH có chức năng “tạo tiền” để bổ sung nguồn vốn vay: Nó sử dụng các công cụ
hoạt động vốn => huy động được nguồn vốn nhỏ lẻ, nhàn rỗi trong nền kinh tế => tạo
ra được nguồn vốn lớn => đáp ứng nhu cầu vay vốn lớn nhỏ khác nhau của mọi chủ
thể.
- Huy động các nguồn vốn có thời hạn đa dạng, ngắn hạn khác nhau => đáp ứng nhu
cầu vay vốn với các thời hạn khác nhau, kịp thời.
- Sử dụng công cụ lãi suất điều chỉnh cung cầu tín dụng => đảm bảo kịp thời nhu cầu
vốn
Câu 3:
So sánh TDTM và TDNH? Mối quan hệ giữa chúng?
So sánh TDTM và TDNH:
-Tín dụng: là quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa người cho vay và người đi vay dựa trên
nguyên tắc có hoàn trả.
-Tín dụng thương mại: là quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa các DN do mua bán chịu
hàng hóa.
Tín dụng ngân hàng: là quan hệ tín dụng giữa 1 bên là NH và 1 bên là các tác nhân trong
nền kinh tế: cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế xã hội.
* Giống nhau:
- Đều là quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa người cho vay và người đi vay.
- Đều mang những đặc điểm và vai trò của tín dụng.
Đặc điểm:
+ Có sự chuyển giao quyền sử dụng vốn từ người này sang người khác
+ Sự chuyển giao này mang tính chất tạm thời
+ Người đi vay phải hoàn trả đúng thời hạn cả gốc lẫn lãi
Vai trò:
+ Góp phần thúc đẩy sx và lưu thông hàng hóa tăng
Công cụ để thực hiện chính sách vĩ mô của nhà nước
+ Góp phần vào việc làm giảm thấp chi phí sản xuất và lưu thông
+ Công cụ để thực hiện chính sách xã hội, nâng cao đời sống dân cư.
* Khác nhau:
Nội dung so sánh TDTM TDNH
Chủ thể Ng đi vay và ng cho vay NH và các tác nhân
đều kà các DN trực tiếp #(DN,cá nhân,..)tr đó NH
tgia vào qt sx và lt hh đóng vtrò là trung gian TD
vừa là ng đi vay vừa là ng
cho vay.
Quá trình vận động và phát Gắn với quá trình vận Vận động độc lập với sự
triển động và phát triển của quá vận động và phát triển của
trình tái sản xuất xã hội quá trình tái sản xuất xã
hội
Đối tượng Hàng hóa: nguyên vật liệu, Tiền tệ (tạm thời nhàn rỗi
máy móc, thiết bị. trong xã hội)
Chủ thể tham gia Người sxkd (thực tế DN NHTM và các chủ thể kinh
mua chịu và bán chịu hàng tế khác trong đó NHTM là
hóa tiếp xúc với nhau TGTC, vừa là đi vay, vừa
là người cho vay
Công cụ Thương phiếu (hối phiếu Tiền là công cụ thực hiện
và lệnh phiếu) TD (tiền TD) còn có trái
phiếu, tín phiếu NH
Qui mô vốn Nhỏ, giới hạn trong phạm Rộng, có khả năng cung
vi giá trị hàng hóa mua bán ứng những khoản vốn lớn,
chịu, trong năng lực sxkd đáp ứng nhu cầu vay vốn
chỉ được thể hiện dưới với những thời hạn khác
hình thức hàng hóa (hiện nhau
vật)
Phạm vi hoạt động Hẹp, giới hạn trong các Rộng, liên quan=> nhiều
DN có cung- cầu hàng hóa chủ thể, nhiều lĩnh vực
phù hợp với nhau, mang khác nhau
tính chất 1 chiều
=>Thích hợp với nhiều
đối tượng cho vay và đi
vay
Thời hạn Thường là ngắn hạn Đa dạng: ngắn, trung và
dài hạn
Lãi Tính trong giá cả hàng hóa Được trả ở giai đoạn hoàn
được xác định ngay ở thời trả vốn vay
điểm bán hàng
Mức độ rủi ro Thấp vì TDTM do các DN Cao. Khi có rủi ro xảy ra,
cung cấp và chỉ cung ứng làm mất tiền trực tiếp của
trong khả năng vống hàng NH.
hóa của mình
Tỉ lệ nợ xấu cao => hoạt
động NH trở nên khó khăn
Thủ tục rườm rà, khó khăn,
chịu nhiều chi phí ngầm
Vay tiền ngân hàng phức
tạp, tốn kém tg và tiền bạc
Mục đích Góp phần đẩy nhanh tốc Gắn với quá trình tạo lập
độ lưu thông hàng hóa, và sử dụng quĩ tiền tệ từ
nâng cao hiệu quả kinh tế nguồn TC nhàn rỗi.
=>Đáp ứng nhu cầu
TC tạm thời thiếu
*Mối quan hệ giữa TDTM và TDNH
- TDTM là quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa các DN cho mua bán chịu hàng hóa.
- TDNH là quan hệ tín dụng giữa một bên là NH và một bên là các tác nhân trong
nền kinh tế: cá nhân, DN, tổ chức KT-XH
Giữa TDTM và TDNH có mqh 2 chiều, tác động qua lại lẫn nhau
- Khi TDTM phát triển, cho ra đời ngày càng nhiều thương phiếu.
Chủ sở hữu thương phiếu sẽ sử dụng thương phiếu để vay vốn ở các NH thông qua
hoạt động chiết khấu => lượng tiền cho vay ra của NH tăng lên => thúc đẩy TDNH
phát triển
- TDNH phát triển thúc đẩy TDTM phát triển
TDNH phát triển tạo điều kiện cho thương phiếu được chiết khấu, trao đổi dễ dàng
hơn, tạo điều kiện cho TDTM phát triển vì nó thúc đẩy hoạt động mua bán chịu tăng
lên
Muốn có tiền, bán thì không thu được tiền ngay => phải bán chịu nhận được thương
phiếu. Đến thương phiếu đi chiết khấu ở NH
=>Có tiền để thực hiện hđsx, kd của mình => dễ dàng bán chịu
Nếu không chiết khấu được ở NH thì có thể rất lâu họ mới thu hồi được tiền từ bên
mua chịu => họ có thể không bán chịu nữa.
- TDNH tăng=> các DN huy động được nhiều vốn hơn => mở rộng quy mô sản
xuất kinh doanh => nhu cầu hoạt động mua bán chịu tăng => thúc đẩy TDTM tăng
Câu 4: Tại sao TDTM gắn liền với quá trình tái sx xh với TDNH đối lập tương
đối với tái sx xh?
- TDTM là quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa các DN cho mua bán chịu hàng hóa.
- TDNH là quan hệ tín dụng giữa một bên là NH và một bên là các tác nhân trong
nền kinh tế: cá nhân, DN, tổ chức KT-XH
- Quá trình vận động và phát triển của TDTM gắn liền với sự vận động của tái sx và
trong thời kì hưng thịnh của chu kì sx, khối lượng TDTM tăng, còn thời kỳ khủng
hoảng, khối lượng TDTM giảm
- Quá trình vận động và phát triển của TDNH có sự đôc lập tương đối với sự vận
động của tái sx xh do:
Vốn TDNH là một bộ phận không thể thiếu được của quá trình tái sản xuất xh khối
lượng hàng hóa sx và lưu thông tăng => nhu cầu vốn TDNH tăng => trong trường hợp
vốn TDNH vận động phù hợp với sự vận động, phát triển của quá trình tái sx xh.
Nhưng trong nhiều trường hợp, vốn TDNH không tham gia vào quá trình sản xuất, lưu
thông hàng hóa, mà được sử dụng cho mục đích phí sản xuất như: chiết khấu hoặc cầm
cố thương phiếu khống, trái phiếu chính phủ hay sử dụng vào nhiệm vụ áp phe chứng
khoán hay trái mục đích, thiếu đảm bảo, không có hiệu quả kinh tế.
Trong các trường hợp trên, mặc dù nhu cầu TDNH có gia tăng, nhưng sản xuất và lưu
thông hàng hóa không tăng. Trong trường hợp khác, hiện tượng ngược lại có thể xảy
ra, đó là trong thời kì hưng thịnh, các DN mở mang sxkd, khối lượng hàng hóa sản
xuất và luân chuyển lớn, nhưng tín dụng NH lại không đáp ứng kịp.
Câu 5: Cấu trúc của lãi suất và các nhân tố ảnh hưởng tới lãi suấy cho vay trong
một khoảng thời gian nhất định?
Lợi tức TD:Là khoản tiền mà ng đi vay phải trả cho ng cho vay ngoài phần vốn gốc ban
đầu sau 1 khoảng tgian sd vốn vay
Lãi suất TD:là tỷ lệ % giữa lợi tức thu đc và tổng số tiền cho vay tr 1 khoảng tgian nhất
định
Lãi suất tín dụng = Tổng lợi tức thu được/ tổng số tiền cho vay . 100%
* Cấu trúc lãi suất TD:
Chia làm 2 loại: cấu trúc rủi ro và cấu trúc kì hạn.
- Cấu trúc rủi ro: Là những khoản cho vay có cùng kì hạn nhưng có những mức lãi
suất khác nhau.
Các nhân tố xác định cấu trúc rủi ro:
+ Rủi ro vỡ nợ: là khả năng mà người đi vay không thể thanh toán được nợ gốc và tiền
lãi khi đến kì hạn.
Với những khoản vay ít vỡ nợ hay không vỡ nợ thì lãi suất thấp. Những khoản vay có
rủi ro thường có mức lãi suất cao. Mức chênh lệch giữa lãi suất của 2 khoản vay này
để bù đắp rủi ro.
+ Tính lỏng của giấy nhận nợ: là sự chuyển đổi ra tiền mặt hoặc các tài sản khác một
cách nhanh chóng và ít tốn kém chi phí.
Đối với giấy nhận nợ có tính lỏng cao thường là lãi suất thấp và ngược lại
+ Chính sách thuế thu nhập đối với người cho vay.
Nếu tiền lãi của người cho vay được miễn thuế thu nhập thì khoản vay đó có lãi suất
thấp và ngược lại, khi tiền lãi của người cho vay phải chịu thuế thì khoản vay có lãi
suất cao do sẽ có ít người cung ứng vốn hơn
- Cấu trúc kì hạn: kì hạn của một khoản vay có ảnh hưởng tới lãi suất của nó
Cấu trúc kì hạn là mối tương quan giữa những lãi suất của những khoản cho vay có kì
hạn thanh toán khác nhau. Khoản vay có kì hạn ngắn thì lãi suất thấp và ngược lại
*Các nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất:
- Cung – cầu tín dụng: là nhân tố quan trọng quyết định mức lãi suất tín dụng:
Trong 1 thời kì nhất định, nếu:
+ cung TD > cầu TD: thì lãi suất TD hạ xuống (do vốn TD nhiều dẫn đến sự cạnh
tranh để cho vay)
+ Cung TD < Cầu TD thì lãi suất TD tăng lên
Quan hệ cung cầu TD tác động và làm thay đổi lãi suất trên từng loại thị trường: ngắn
hạn, trung hạn, dài hạn, loại tiền cho vay.
Để ổn định lãi suất và lãi suất giảm theo xu hướng tích cực, cần có các giải pháp thích
hợp điều chỉnh tương quan cung cầu tín dụng như tăng lượng tiền cung ứng, mở rộng
thanh toán không dùng tiền mặt.
- Tỉ lệ lạm phát ảnh hưởng rất lớn tới lãi suất tín dụng
Sự biến động của tỉ lệ lạm phát kéo theo sự biến động giá trị tiền tệ => ảnh hưởng lợi
ích kinh tế của người cho vay
Nếu tỉ lệ lạm phát tăng => lãi suất tín dụng tăng theo mới thu hút được vốn tiền gửi
(NHTW tăng lãi suất TCK => NHTM tăng lãi suất cho vay và ngược lại)
- Tỉ suất lợi nhuận bình quân của nền kinh tế
Tác động sxkd của DN hiệu quả, cần vốn để mở rộng sx
=>Tăng lãi suất TD và ngược lại
Thông thường mức lãi suất TD nhỏ hơn tỉ suất lợi nhuận bình quân để hài hòa lợi ích
của người đi vay và người cho vay.
- Chính sách kinh tế của nhà nước
CSTK mở rộng: G tăng => cung tín dụng tăng => lãi suất giảm và ngược lại
T giảm
CSTT mở rộng: giảm lãi suất hoặc tăng cung tiền => giảm lãi suất. Các chính sách
tác động trực tiếp => lãi suất TD là chính sách thuế, ưu đảm đầu tư, cho vay trọng
điểm.
Câu 6: Mối quan hệ giữa lãi suất và lạm phát?
+ Lạm phát là hiện tượng phát hành thừa tiền vào lưu thông, làm cho giá cả hàng hóa
tăng liên tục
*Tác động của lạm phát tới lãi suất
- Nếu lạm phát tăng, kéo theo sự giảm sút của giá trị tiền tệ, lợi ích cảu người cho
vay không đảm bảo người cho vay sẽ ít hơn, dẫn đến cung vốn vay giảm => lãi suất
tăng
- Nếu lạm phát giảm, lợi ích của người cho vay bảo đảm nhiều người cho vay hơn
dẫn đến cung vốn vay tăng=> lãi suất giảm
*Tác động của lãi suất tới lạm phát:
- Lãi suất tăng, thu hút nhiều người gửi hơn, rút bớt tiền trong lưu thông về => lạm
phát giảm.
- Lãi suất giảm, nhiều người vay hơn để đầu tư, đầu tư tăng => giảm lạm phát
Câu 7:Khi chính phủ phát hành trái phiếu chính phủ có làm thay đổi lãi suất TD
không?
* Khái niệm: Lãi suất tín dụng là tỉ lệ phần trăm giữa lợi tức thu được và tổng số tiền cho
vay trong một khoảng thời gian nhất định
* Các nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất:
- Cung cầu TD
- Tỉ lệ lạm phát
- Tỉ suất lợi nhuận bình quân
- c/s kinh tế của nhà nước
Khi chính phủ phát hành trái phiều chính phủ hoặc tín phiếu có thể làm thay đổi lãi suất
TD. Vì khi phát hành trái phiếu hay tín phiếu, Nhà nước đang đứng ra thực hiện việc đi
vay của mình => làm cho cầu vốn vay tăng lên
Câu 8: Giải thích hiện tượng chèn vốn đầu tư của TDNN?
Bổ sung: Ưu nhược điểm của TDNN
Ưu điểm:
- Nhà nước đi vay: có nguồn lực khi bội chi NS
- Cho vay: đạt được mục tiêu quản lí của NN
- Rủi ro thấp, có khả năng trả lãi và gốc cao
- Khi phát hành các công cụ: trái phiếu chính phủ để tái chiết khấu, chứng từ có giá.
Hạn chế:
- Phạm vi cho vay hẹp
- NN đi vay trả nợ gốc và lãi trong 1 khoảng thời gian => tạo gánh nặng nợ cho
quốc gia
- Lãi suất trái phiếu chính phủ là chỉ tiêu định hướng hoạt động thị trường: nếu hđ
NN điều hành không được tốt => hđ kinh tế cả nước sẽ bị rối loạn
Câu 9: Tại sao lợi tức tín dụng là 1 giá cả không hợp lí?
Lợi tức là khoản tiền mà người đi vay phải trả cho người cho vay ngoài phần vốn gốc vay
ban đầu, sau 1 thời gian sử dụng tiền vay.
Nếu vốn được coi là một hàng hóa mua bán trên thị trường vốn thì
Giá cả này cũng lên xuống theo quan hệ cung cầu của vốn. Nhưng khác với giá cả của
các hàng hóa thông thường là phản ánh và xoay quanh giá trị của chúng còn giá cả của
vốn, hoàn toàn không phản ánh được giá trị của vốn. Nó chỉ bằng 1 phần rất nhỏ so với
giá trị của vốn. Chính vì thế, giá cả của vốn được coi là một loại giá cả đặc biệt, “giá cả
không hợp lí”.
*CP ưu đãi là sự lai ghép giữa CP và TP là vì:nó vừa mang đ2 .t/chất của cả 2:
-Mang đ2 ,tính chất của CP
+Nó là CK vốn,xác nhận số vốn đã góp vào cty cổ phần,ng sở hữu CP ưu đãi đc
hưởng lợi ích từ hđ kd của cty cổ phần.Khi cty bị giải thể thì cổ đông đc chia số tiền
giải thể sau khi đã thanh toán hết các khoản nợ và các khoản ưu đãi #.
+Thời hạn k xđ,do đó chủ thể phát hành đc sd vốn tr tgian tồn tại của cty
-Mang đ2 ,tính chất của TP:
+Ng sở hữu CP ưu đãi đc nhận khoản lợi tức xđ mà nó k phụ thuộc váo kq hđ kd của
cty cổ phần
+Ng sở hữu k đc q` tham gia vào các hđ sxd,k đc ktra sổ sách ,k đc tham gia bỏ phiếu
bầu HĐQT
Câu 6: So sánh cổ phiếu ưu đãi và cổ phiếu thường?
KN:
- Cổ phiếu ưu đãi là cổ phiếu mang lại cho người sở hữu nó được hưởng những
khoản ưu đãi nhất định so với cổ phiếu thường
- Cổ phiếu thường là cổ phiếu mang lại cho người sở hữu nó những quyền lợi thông
thường
Giống nhau:
- Đều là công cụ của thị trường vốn, thời hạn trung và dài hạn
- Chủ thể phát hành là công ty cổ phần
- Đều được chia tài sản khi công ty giải thể
- Đều không được hoàn lại vốn
Khác nhau:
Tiêu chí Cổ phiếu thường Cổ phiếu ưu đãi
Quyền nhận Nhận cổ tức theo kết quả hoạt Cổ tức được xác định trước, ko
cổ tức động của công ty và chia theo phụ thuộc vào kết quả hoạt động
tỉ lệ góp vốn của công ty
Quyền lợi Được tham gia quản lí công ty Ko có quyền tham gia quản lí
và kiểm tra sổ sách (bầu ra hội công ty
đồng quản trị, dự hội nghị công Ko có quyền kiểm tra sổ sách,
ty) Ko được quyền bỏ phiếu bầu
HĐQT
Quyền được Được chia tài sản sau các cổ Được chia tài sản trước các cổ
chia tài sản đông sở hữu cổ phiếu ưu đãi và đông thường
khi giải thể các khoản ưu đãi khác
Mức độ rủi ro Rủi ro cao hơn Rủi ro thấp hơn
Số lượng phát Nhiều hơn Ít hơn
hành
Chuyển Ko thể chuyển đổi thành cổ Có thể chuyển thành cổ phiếu
nhượng và phiếu ưu đãi thường
chuyển đổi Được chuyển nhượng tự do Sau 3 năm mới được chuyển
giữa các chủ sở hữu nhượng, sang tên
Câu hỏi:Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến thị giá CK?
KN:Thị giá CP là gtrị của CP đc giao dịch mua bán trên TT giao dịch CP
Thị giá TP -------------TP--------------------------------------------------TP
*TP:-Sự biến động của lsTT:Khi Ls tiền gủi dài hạn tăngng dân có xu hướng gửi tiền
tkiệm vào các NH,cầu TP giảm,cung TP tănggiá TP giảm
-Tỷ lệ lạm phát:Khi tỷ lệ lp tăngcầu TP giảm,cung TP tănggiá TP giảm và ngc lại
-Tình hình TC và tương lai của DN:Nếu tình hình TC của DN tốt,hệ số nợ thấpgiá
TP tăng và ngc lại.(hệ số nợ=tổng nợ/tổng vốn)
*CP:-Nhân tố nội tại của cty,là ntố bên tr cty,là ntố qđ đến giá CP
+Tình hình TC và tương lai của DN:Khi tình hình TC củ DN tốt,kd hq’,hệ số nợ thấp,DN
có dự án tốt tr tương laigiá CP tăng và ngc lại
+lợi tức cổ phần của DN: Một DN mức doanh lợi hiện tại chưa cao nhưng có nhiều triển
vọng và hứa hẹn nhiều lãi thì có nhiều ng mua làm cầu CP tănggiá CP tăng.
+CNKT:thể hiện ở trình độ trang thiết bị máy móc và CN,tiềm năng ngcứu và pt
+TT tiêu thụ và khả năng cạnh tranh:thị phần của cty,khả năng cânhj tranh,mở rộng TT
+TC:cơ cấu nguồn vốn,khả năng thanh toán,khả năng sinh lời
+con ng:ả/h’ đến toàn bộ hđ của DN,trình độ tay nghề của cnhân,trình độ qlí,..
-Nhân tố bên ngoài:
+Các ntố về kt-TC:
Sự pt của nền kt qdân cũng như tình hình kt khu vực,TG.Nếu nền kt có xu hg tăng
trưởng,khả năng về kd có triển vọng tốtnhiều ng đtư vào CP giá CP tăng và ngc lại
Lạm phát:khi lp ở mức độ cao làm lsTT tăngkhả năg thu lợi của cty giảmgiá CP hạ
Tình hình biến động ls:giá CP trên TT cũng nhạy bến vs lsuất và có xu hg biến động ngc
chiều vs biến động của lsuât
C/s thuế của NN đvs thu nhập từ CK:Nếu khoản thuế đánh vào khoản thu nhập từ CP
tăng lêngiảm số ng đtư vào CPgiá CP giảm và ngc lại
+Các ytố về ctrị-xh-quân sự:nếu nh ytố này bđộng có xu hg tđ tốt đến tình hình làm ăn
của ctygiá CP tăng và ngc lại
+Các ytố về tâm lí của nhà đtư:ả/h’đặc biệt vs nh TT mới nổi và các tchức đtư chưa lớn
mạnh.1 thông tink cxác, hoặc chưa đầy đủ,k kịp thờirối loạn ,dao động tâm lí của các nhà
đtưgây ra p/ứng dây chuyền đổ xô mua vào hoặc bán tống bán tháo CP
-Nhân tố kỹ thuật của TT:Khi giá CP bđộng qua mức do cung-cầu về CP mất cân đối
tương đối lớn,dựa vào kỹ thuật of TT và các hđ của nó,ngta tđ vào cung-cầu TT năng
động hơn,giảm bớt bđộng của giá CP,.. thông qua việc cho phép tổ chức đầu tư chuyên
nghiệp đứng ra mua bán CK, từ đó điều chỉnh cung cầu, điều hòa giá cả trên TT, tránh sự
tăng hoặc giảm giá quá mức các CK.
Câu hỏi: so sánh thị trường CK sơ cấp và Thị trường CK thứ cấp
-K/n:TTCK là 1 bộ phận của TTTC được chuyên môn hóa trong việc mua và bán các
loại CK cả ngắn hạn, dài hạn và trung hạn.
-TTCKSC là TTTC trong đó những phát hành mới của 1 chứng khoán được người huy
động nguồn TC bán cho người đầu tiên mua nó.
-TTCKTC là TTTC trong đó thực hiện giao dịch các CK đã được phát hành trên TTSC.
Trên TT này diễn ra việc mua bán lại CK giữz các nhà đầu tư.
*Giống:-Đều là 1 bộ phận của TTTC được chuyên môn hóa về mua bán các loại CK
ngắn, trung và dài hạn.
-Đối tượng mua bán trên TT đều là CK bao gồm CK ngắn,trung và dài hạn
-Thông qua công cụ CK tạo đk cho cung, cầu nguồn TC gặp nhau dễ dàng
*Khác :
Tiêu chí TTCKSC TTCKTC
Bản chất Xuất hiện trc,là TT phát hành Xuất hiện sau,là TT lưu thông
Hàng hoá Các CK mới phát hành Các CK đã phát hành trên TTCKSC
Mục đích Trực tiếp làm tăng vốn đầu tư cho Làm thay đổi cung ứng nguồn TC mà k
nền kt thông qua việc phát hành CK thay đổi chủ thể phát hành CK,do đó k
trực tiếp làm tăng vốn
Chủ thể Nh môi giới đóng vtrò ng bảo lãnh Ng môi giới có thể là pháp nhân h thể
môi giới trên TTCKSC phải là pháp nhân nhân
Chủ thể Các chủ thể cần nguồn TC,chủ thể Ng đtư,ng môi giới;các tchức qlí giám
tgia cung ứng nguồn TC,chủ thể là môi sát;sở giao dịch CK hoặc trung gian
giới đóng vtrò là ng bảo lãnh giao dịch;các tchức # có liên quan đến
nghiệp vụ CK
Đặc điểm -Thể hiện mqh:nhà p.hành-nhà đtư -thể hiện mqh giữa nhà đtư vs nhau
-làm tăng vốn cho nền kt và nhà -k làm tăng vốn cho nền kt và nhà phát
p.hành hành
-phạm vi hẹp -phạm vi rộng
-chủ yếu tchức dưới hthức bán buôn -chủ yếu tchức dưới hthức bán lẻ
Cơ chế hđ -uỷ thác phát hành:chủ thể phát hành -cung cấp lệnh mua,bán CK:hđ mua
uỷ thác cho ng bảo lãnh 1 lg CK nhất ,bán CK diễn ra trên TT giũa các nhà
định để bán cho nhà đtư theo giá đã đtư.Các y/c của các nhà đtư muốn bán
công bố CK thể hiện = các lênh mua,bán CK
-kiểu đấu giá:các chủ thể phát hành -Giao dịch CK:là hđ trả tiền mua và
công bố tgian,địa điểm đấu giá để giao dịch CK bán.Có 3 pthức gdịch:
trình báo tới uỷ ban xét duyệt lịch +giao dịch trả tièn ngay
trình phát hành.Căn cứ vào bảng +------------theo kì hạn
tổng hợp xin mua của các tổ chức +------------theo hthức TD
tgia đấu giá xếp theo giá chào từ cao
đến thấp,chủ thể phát hành đáp ứng
mọi lệnh bắt đầu từ giá cao nhất cho
tới khi đạt đc tổng số tiền mà họ
muốn
Câu 1: Phân tích vai trò của các TGTC trong việc hạn chế rủi ro và nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh của DN
- TCTCTG là các tổ chức hoạt động trên lĩnh vực tài chính tiền tệ, trong đo
schur yếu và thường xuyên là cung capas các sản phẩm, dịch vụ, tài chính cho
khách hàng
- Doanh nghiệp ;à 1 chủ thể kinh tế độc lập, có tên riêng, có tài sản riêng, có trụ
sở giao dịch ổn định và được đăng kí kinh doanh theo pháp luật và thực hiện
ổn định SXKD
Vai trò TGTC trong hạn chế rủi ro
- Với khả năng chuyen môn và kinh nghiệm về thị trương và quản kí vốn, các
TGTC có thể đánh giá chính xác hơn các dự án xin vay hay công ty TC xem
xét dự án thuê TSTC của các doanh nghiệp xem có hiệu quả và rủi ro gì không.
=> các DN loại bỏ được các phương án kinh doanh rủi ro
- Phải chịu áp lực từ chi phí sử dụng vốn và TSTC nên các Doanh nghiệp phải tự
hạn chế các rủi ro trong hoạt động SXKD của mình để thu lợi nhuận , kịp hoàn
trả ca gốc và lãi
- Các công ty bảo hiểm thanh toán 1 phần thiệt hại khi DN kí hợp đồng DH mà
xáy ra rủi ro, giúp các DN hạn chế thiệt hại và sớm ổn định sản xuất. Ngoài ra,
công ty BH chi trả 1 phân thiệt hại cho DN nếu huộc DN phải ý thức hơn và
chấp hành nội qui, quy chế bảo hiểm, đồng thời để riir chức cá biện pháp đề
phòng , ngăn ngừa tổn thất.
Nâng cao hiệu quả SXKD
Các quĩ BHXH, BHYT chi ra các khoản để tổ chức tốt công tác an toàn lao động,
chăm sóc sức khỏe cho người lao đông => giúp người lao đọng ngăn chặn tai nạn
lao động, bệnh tật nhanh chóng có sức khỏe phục vụ hoạt động SXKD
Với mỗi hoanh nghiệp thì nguồn vốn là 1 yếu tố cực kì quan trọng trong hoạt động
SXKD, TCTCTG có vai trò chủ yếu là tập hợp các nguồn vốn nhàn rỗi nhỏ lẻ
trong xã hội, cung ứng cho các chủ thể cần vốn, việc các TCTCTG cho vay kịp
thời giúp DN ổn định SX, đảm bảo tính liên tục trong SX, đồng thời tại điều kiện
mở rộng SX đầu tư KH-CN để nâng cao hiệu quả DX của DN ( điển hình là cac
NH, TCTD, công ty TC, Cty BH)
Tuy nhiên TCTCTG chỉ cho vay vốn hoặc cho thuê TS khi dự án KD của DN
khả thi, vì vậy trước khi cho vay các TGTC cân kiểm tra, đánh giá hiệu quả
của Dự án, giúp DN lựa chọn phương án kinh doanh hiệu quả nhất
DN cần phải trả chi phí sử dụng vốn hoặc thuê tài sản, các DN cần tìm cách để
hoạt động thật hiệu quả, đẩu nhanh tốc độ quay vòng vốn để nhanh chi trả lại vốn
và lãi
Các TGTC còn tổ chức kiểm tra , giám sát hoạt động sử dụng vốn của các chủ thể
đi vay, đồng thời các DN với áp lực hoàn trả vốn đã kích thích DN lựa chọn giải
pháp KD tối ưu, nâng cao hiệu quả SXKD
Câu 2: SO sách TGTC và các DN SXKD
Định nghĩa:
TCTCTG là các tổ chức hoạt động trên lĩnh vực tài chính tiền tệ, trong đo schur
yếu và thường xuyên là cung capas các sản phẩm, dịch vụ, tài chính cho khách
hàng
Doanh nghiệp ;à 1 chủ thể kinh tế độc lập, có tên riêng, có tài sản riêng, có trụ sở
giao dịch ổn định và được đăng kí kinh doanh theo pháp luật và thực hiện hoạt
động trong lĩnh vực SXKD, cung cấp dịch vụ, hàng hóa.
Giống nhau:
Đều là tổ chức đăng kí hoạt động theo quy định của pháp luật, đều phải thực hiện
nghĩa vụ với NSNN ( đóng thuế)
Đều hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận ( trừ các tổ chức thực hiện các chính sách, xã
hội)
Khách nhau
Tiêu chí TGTC DNSXKD
Sản phẩm Các sản phẩm tài chính và dịch vụ Các hàng hóa dịch vụ phục vụ cho
TC ( chứng chỉ tiền gửi, kì phiếu, nhu cầu khác nhau của chác chủ
thương phiếu, hợp đồng bảo thể trong nền kinh tế, hàng hóa
hiểm,…..) đầy đủ giá trị và giá trị sử dụng (
quần áo, sách vở,…..)
Phương Tập trung các nguồn vốn nhàn rỗi, Đi vạy NH, phát hành cổ phiếu,
pháp huy nhỏ lẻ, tạo lập tài khoản vốn, nhân thuê tài sản , nhận tiền trước của
động vốn tiền gửi từ các chủ thể, phát hành khách hàng
chứng khoán,…..
Sử dụng Cấp vốn tín dụng cho các chủ thể Sử dụng đê mua sắm TSCĐ,
vốn thiếu vốn, cho thuê tài sản,…. TSLĐ, để đầu tư sản xuất, phục vụ
hoạt động SXKD
Sự kiểm Đòi vỏi phải có vốn điều kệ, vốn Doanh nghiệp không cần phải có
soát của pháp định vốn pháp định, trừ các DN hoạt
nhà nước Nhà nước kiểm soát chặt chẽ các động trong lĩnh vực NH
hoạt động TCTG
Vị trí CUng ứng vốn cho các chủ thể Cung cấp hàng hóa, của cải và
trong nền kình tế dịch vụ cho xã hội
Cấp thông tin cho các chủ thể đó Thức đẩy hoạt động của các
Giảm chi phí, giảm rủi ro cho hoạt TGTC
động SXKD của DN
Câu 3: So sánh Cty Bảo hiểm và NHTM
Khái niệm
Công ty bảo hiểm: là các TGTC có nhiệm vụ cung cấp các hợp đông bảo hiểm
choc ac DN vầ hộ gia đình, nhằm giảm bợt rủi ro ảnh hưởng đến quá trình SX và
đời sống của họ
NHTM là 1 doanh nghiệp KD trong lĩnh vực tài chính- tiền tệ với hoạt động
thường xuyên là nhận tiền gửi, cho vay và cung cấp các dịnh vụ ngân hàng cho
nền kinh tế quốc dân
Giống nhau:
Đều là TCTCTG
Đều mang hình thức KD vì lợi nhuận
Đều đóng vai trò cấp vốn cho nền Kinh tế
Khác nhau:
Tiêu chí NHTM Bảo hiểm
Lĩnh vực hoạt Hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ thông Hoạt đọng trong lĩnh vực Bảo hiểm,
động qua hoạt động cho vay và nhận tiền nhằm xử lí các rủi ro, biến cố, cung cấp
gửi nguồn tài chính cho người tham gia Bảo
hiểm khi gặp khó khăn
Sản phẩm Các khoản tiền gửi, tài khoản thanh Hợp đồng bảo hiểm, các dịch vụ giám
toán, các nghiệp vụ bảo lãnh, tư vấn, sát, ổn định và séc bồi thường
ủy thác
Nguồn hình Lượng tiền nhàn rỗi, nhỏ lẻ trong dân Chi phí mua hợp đông bảo hiểm, lợi
thành quỹ cư và các tổ chức xã hội nhuận từ hoạt động đầu tư
Mục đích sử Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài Bồi thường tổn thất, chi trả tiền BH, chi
dụng hạn quản lí, chi đầu tư ngăn ngừa, hạn chế tổn
thất, chi cho tạo lập các loại quỹ
Nguyên tắc huy Dựa trên nhu cầu tiền gửi của các chủ Theo nguyên tắc lấy số đông bù số ít,
động vốn thể có vốn nhàn dỗi. càng huy động được nhiều càng tốt
Đặc điểm Cho vay dựa trên nguyên tắc hoàn trả, Hình thức bồi hoàn có điều kiện, không
nguồn vốn biết trước mức độ, thời gian hoàn trả biết trước được thời gian và khối lượng
tiền bồi hoàn
Doanh thu và Chi phí có trước, lợi nhuận có sau Doanh thu cá trước, chi phí phát sinh sau
lợi nhuận
Câu 4: so sánh Cty Tài chính và NHTM
Định nghĩa:
NHTM là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ tín dụng, hoạt động chủ
yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi, cho vay và cung cấp các dịnh vụ ngân hàng
cho nền kinh tế
Cty tài chính là loại hình tổ chức tín dụng phi ngân hàng với chức năng sử dụng
vốn tự có, huy động vốn và các nguồn vốn khác để cho vay, đầu tư và cung cấp
các dịch vụ tư vấn tài chính, thực hiện một số dịch vụ khác theo quy đinh của pháp
luật
Giống nhau:
Đều hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận, lấy thu bù chi
Đều là các TGTC hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ – tín dụng với các nghiệp vụ
nhận tiền gửi, cho vay và đầu tư sinh lời
Đều tạp thuận lợi cho các hoạt động SXKD, giảm thiểu rủi ro cho DN, giảm chi
phí gd, cung cấp thông tin cho các chủ thể kinh tế, các DN
Đều đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp vốn cho nền kinh tế.
Khác nhau
Tiêu chí NHTM Cty TC
Loại hình Đây là tổ chức tín dụng NH thực hiện Tổ chức phi ngân hàng, chỉ thực hiền 1 số
đầy đủ nghiệp vụ NH nhiệm vụ của ngân hàng theo quy định
của pháp luật
Huy động Vốn ngắn hạn, trung hạn, dài hạn, tiều Chủ yêu huy động vốn có kì hạn trên 1
vốn gửi có kí hoạn hoặt không kì hạn, phát năm, phát hành chứng khoán nợ, phát
hành chứng khoán hành trái phiếu vay với NHTM, Cty BH
Thời hạn Chay vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn Cho vay chủ yếu là trung hạn và dài hạn
cho vay
Chức năng Trung gian thanh toán, tạo ra tiền Không thực hiện chức năng trung gian
chuyển khoản, nhận tiền gửi và cấp thanh toán, không tại ra tiền cho nền kinh
tín dụng tế
Hình thức Chủ yếu là cho vay trực tiếp Hình thức tín dụng thuê mua( thuê TS để
sử dụng vốn SXKD)
Nghĩa vụ Phải có quỹ dự trữ bắt buộc, gửi tiền Không phải lập quỹ dự phòng do không
với NHTW tại ngân hàng TW có huy động vốn không kì hạn
Câu 5: Tại sao trung gian tài chính lại đảm bảo phân phối nguồn lực tài chính có
hiệu quả
Khái niệm: Tổ chức trung gian tài chính là các tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực
tài chính, tiền tê với hoạt động chủ yếu là cung caaso các sản phẩm tài chính dịch
vụ tài chính cho khách hàng và thực hiện các nghĩa vụ nhà nước trog từng thời kì
nhất định
Các trung gian tài chính có các đặc điểm sau
NHTM phát hành : kì phiếu, trái phiếu, nếu NHTM cổ phẩn thì cả cổ
phiếu
Cty BH thông qua cung ứng các dịch vụ BH
Cầu nối giữa người cần vốn và nguwofi cung vốn, xuất phát từ vụ trí
chuyên đi huy đọng để cung ứng vốn
Phân loại các tổ chức trung gian tài chính
Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ:
TGTC nhận tiền gửi: huy động vốn – tiền gửi của khách hàng, sử dụng
vốn để cấp tín dụng và thực hiện chức năng trung gian thanh toán
TGTC tiết kiệm theo hợp đồng: huy động vốn bằng việc bạn hợp đồng
bảo hiểm dựa theo nguyên tắc tự nguyện hoặc bắt buộc, sử dụng vốn
thực hiện trách nhiệm tài chính với khách hàng ( Cty BH, quỹ tương hỗ,
quỹ trợ cấp)
Trung gian đầu tư: huy động vốn bằng phát hành chứng từ cso giá, sử
dụng đầu tư vào các lĩnh vực chuyên môn mà họ có lợi thế.
Căn cứ vào mực tiêu:
Hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận:
Nguyên tắc: hoạt động vì lợi kích kinh tế
Yếu tố ảnh hưởng: sự cạnh tranh của thị trường
Cần chú ý chất lượng, thị hiếu, giá cả các dịch vụ, sản phẩm tài chính
Hoạt động vì mục tiêu chính sách xã hội:
Nguyên tắc: vì các mục tiêu xã hội, theo chủ trương của nhà nước
Yếu tố ảnh hưởng: chính sách nhà nước
Chú ý: vấn đề cân đối thu chi, phát triển vốn góp, đảm bảo công bằng và
hiệu quả
Chức năng:
Chức năng tạo vốn
NHTM cổ phần phát hành cổ phiếu, huy động vốn dưới dạng gửi tiết
kiệm, vay NHTW
Cty BH cung ứng hợp đồng bảo hiểm để thu bảo hiểm phí
Tty TC: đi vay ngắn hạn thông qua các công cụ vay nợ, phát hành
chứng khoán
Quỹ đầu tư: nhận vốn từ các nhà đầu tư nhỏ lẻ, đầu tư hộ,….
Chức năng cung ứng vốn
NHTM: đi vay để cho vay
Cty BH: từ phí bảo hiểm đầu tư vào lĩnh vực, ngành nghề nhất định
Quỹ đầu tư: đầu tư chứng khoán
Chức năng giám sát
Ngân hàng TM: kiểm soát đối với khách hàng đi vay, năng lực quản kí, hoạt
động Kinh Doanh, tuân thủ quy chế tín dịch, kế hoạch sử dụng nguồn vốn (
phương án, dự án kinh doanh) trước, trong và sau khi cho vay
Cty bảo hiểm: kiểm tra các điều kiện trước khi thực hiện kí kết hợp đồng bảo
hiểm
Vai trò của các TGTC
Giảm chi phí giao dịch
Giảm chi phí Tìm kiếm thông tin, tìm kiếm khách hàng
Các hoạt động giao dịch diễn gia nhanh chóng, chi phí thấp,
Các chủ thể kinh tế ( người đi vay và người cho vay) có thể tìm thấy đối tác dễ
dàng
Giảm các chi phí lưu thông
Tính chuyên môn hóa trong lĩnh vực tài chính tiền tệ, có khối lượng thông tin
lớn, chính xác giúp giảm chi phí về thông tin
Thực hiện chức năng trung gian thanh toán, giúp nền kinh tế hoạt động chơn
tru, lượng tiền lưu thông dễ dàng, chi phí thấp
Kích thích, tập trung những nguồn vốn nhỏ lẻ, và cho vay với quy mô lớn
Mở rọng quan hệ hợp tác quốc tế
Trung gian tài chính giúp phân bổ nguồn tài chính một cách hiệu quả
Nếu người cần nguồn tài chính phải đi tìm người cung nguồi tiền và ngược lại thì
chi phí cho việc tìm kiếm, nghiên cứu sẽ vô cùng lớn, rủi ro bất trắc. Tình trạng
đang tin về TC, về những yếu tố thanh khoản của chứng khoán tăng cao, làm giảm
khả năng cung ứng nguồn vốn tài chính. Khi đó các TCTCTG sẽ làm cầu nối giữa
những người thiếu vốn đến với những nguồn tài chính tạm thời nhàn dỗi trong nền
kinh tế một cách tiết kiệm và hiệu quả
Với TGTC trong lĩnh vực tín dụng thì chuyên môn hóa trong lĩnh vực điều khiển
dòng tiền , huy động vốn cũng như cung ứng vốn cho vay, trong lĩnh vực đầu tư
thì có 1 đội ngũ chuyên gia hoạt động, được đào tạo bài bản, có 1 hệ thống thu
thập, phân tích thông tin và khi đó, tìm kiếm được những nơi đầu tư hiệu quả,
giảm thiểu rủi roc ho các nguồn vốn, tại sự tín nhiệm, tin cậy đối với công chúng
Hệ thống trung gian tài hcinsh: NHTM, cty BH, Công ty tài chính, quỹ đầu tư,….
Nhờ có hệ thống trung gian mà người có nguồn tài chinh sẽ tin tưởng và an tâm để
cho vay mà vẫn có lời, các doanh nghiệp không còn trong tình trạng thiếu vốn đê
SXKD
Câu 6: chức năng của NHTM, và các nghiệp vụ cơ bản của NHTM.
Tại sao lại có xu hướng cổ phần hóa NHTM nhà nước
Khái niệm: NHTM là một doanh nghiệp KD trong lĩnh vực Tiền tệ –tín dụng, với
hoạt động thường xuyên là nhận tiền gửi, cho vay và cung cấp các dịch vụ ngân
hàng cho nền kinh tế
Chức năng của NHTM
Chức năng trung gian tín dụng:
Là chức năng mà NHTM đóng vai trò là cầu nối giữa những người có nguồn tài
chính dư thừa và người có nhu cầu vay tài chính, NHTM huy động nguồn vốn nhỏ
lẻ, nhàn rỗi, tạo ra các quỹ tiền tệ cho nhân hàng, sau đó cho vay đối với các chủ
thể có nhu cầu vốn và thỏa mãn nhu cầu đặt ra
Ý nghĩa: với chức năng này, NH vừa là người vây, vừa là người đi vay, vừa là
người cho vay tạo lợi ích cho:
Người gửi tiền được thu lãi tiền gửi, đảm bảo an toàn cho khoản tiền gửi và
NH cung cấp các dịch vụ thanh toán tiện lời
Người đi vay thỏa mãn nhu cầu vốn cho SX và tiêu dùng
NHTM thu được lợi nhuận từ chênh lệch giữa tiền gửi và tiền cho vay
Thúc đẩy nền kinh tế phát triển
Đó là chức năng là cơ sở NHTM thực hiện chức năng khác.
Chức năng trung gian thanh toán:
Là chức năng theo yêu cầu cửa khách hàng để quản lí tiền thu từ bán hàng hóa
dịch vụ hoặc các khoản thu khác. Thực hiện thanh toán tiền mua hàng hóa,
dịch vụ theo lệnh của họ
Nội dung:
Các chức năng nghiệp vụ:
Mở tài khoản tiền gửi
Nhân vốn tiền gửi và thanh khoản theo yêu cầu của khách hàng
Thanh toán theo yêu cầu của khách hàng( ngân hàng tích tiền từ tài khoản tiền
gửi của khách hàng để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ)
Ý nghĩa:
Mang lại lợi ích XH to lớn, hạn chế rủi ro do không phải vận chuyển số lượng
tiền lớn, chi phí thanh toán lớn, đặc biệt là khách hàng ở quá xa nhau
Cung cấp nhiều phương tiện thanh toán: séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu. Thẻ
rút tiền… => khách hàng có thể lựa chọn các phương thức thanh toán phù
hợp, tiết kiệm chi phí, thời gian, đảm bảo an toàn trong thanh toán
Thúc đẩy lưu thông hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ lưu thông
thanh toán, tốc độ lưu thông chuyển vốn, làm phát triển kinh tế.
Việc thanh toán không dùng tiền mặt qua NH giảm được lượng tiền trong lưu
thông, tiết kiệm chi phí lưu thông tiền mặt như vận chuyển, đếm nhận , bảo
quản tiền
Đối với bản thân NH: góp phần làm tăng thêm lợi nhuận từ quản lí dịch vụ,
tăng khả năng cung ứng nguồn vốn vay của ngân hàng thể hiện trong số dư tài
khoản tiền gửi của ngân hàng
Đây là cơ sở cho việc thực hiện chức năng tạo tiền của NHTM.
Chức năng tạo tiền chuyển khoản
Thể hiện trên tài khoản tiền gửi thanh toán của Khách hàng tại NHTM, là nộ
phân cấu thành hượng tiền được sử dụng trong hoạt động giao dịch
Từ tiền gửi ban đầu, thông qua hoạt động cho vay bằng chuyển khoản => tạo
ra số tiền gửi gấp nhiều lần số dự trữ ban đầu
Số tiền tạo ra phụ thuộc vào tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tỷ lệ dự trữ dư thừa, tỷ lệ
tiền mặt so với tiền chuyển khoản, lãi suất tài chiết khấu
Khi ngân hàng cho vay = chuyển khoản, tăng lượng tiền cung ứng, khi thu nợ:
giảm lượng tiền cung ứng
Ý nghĩa: làm tăng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu
thanh toán, chi trả của Xa hội
Xu hướng cổ phần hóa Ngân hàng nhà nước
Mô hình thương mại cổ phần có nhiều lợi thế
Ngoài vay nợ dưới dạng tiền gửi tiết kiệm, phát hành các chứng chỉ công cụ vay
nợ, phát hành trái phiếu, ngoài ra ngân hàng cổ phần còn có thể phát hành cổ
phiều, phát triển nguồn vốn chủ sử hữu, qui mô lớn, kết nạp thêm cổ đông mới
Tính chủ động: số lượng huy động vốn phù hợp với số cổ phiếu phát hành, chi phí
phát hành được chủ động thông qua quá trình trả cổ tức ( nghị quyết đại hội cổ
đông quyết định tới trả cổ tức)
Cơ cấu tổ chức: đại hội đồng cổ đông tiền hành……………
Câu hỏi:so sánh chức năng tạo tiền của NHTM và chức năng phát hành tiền
của NHTW?NHTW có thể kiểm soát đc tạo tiền chuyển khoản của NHTM k?
TL:
KN:NHTW là 1 định chế quản lí NN về tiền ,tín dụng và ngân hàng,phát hành
tiền tệ,là ngân hàng của các ngân hàng,thực hiện chức năng tổ chức điều hòa lưu
thông tiền tệ trong phạm vi cả nước nhằm ổn định giá trị đồng tiền.
-Chức năng của NHTW là:c/n phát hành tiền,c/n là NH của các NH,c/n NH nhà nc
NHTM là 1 DN kd trong lĩnh vực tiền tệ-tín dụng,với hđ thường xuyên là
nhận tiền gửi,cho vay và cung cấp các dvụ NH cho nền kt
-Chức năng của NHTM là:c/n TGTD,c/n TGTT,c/n tạo tiền
*Giống:
-Đều cùng mđích là cung ứng tiền cho nền kt
-Đều thoả mãn nhu cầu sd tiền cho toàn XH,giúp cho qtrình hđ sx-kd diễn ra 1
cách thuận lợi,đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng của nề kt
*khác nhau:
Đặc điểm c/n phát hành tiền của NHTW c/n tạo tiền của NHTM
Chủ thể NHTW độc quyền phát hành NHTM tạo tiền thông qua hthống NH
thực hiện
Cơ sở Dựa trên cơ sở đảm bảo = gtrị Các NHTM phải hđ tr cùng 1 hthống và
thực hiện hh,dvụ thể hiện trên giấy nhận nợ do thực hiện nghiệp vụ thanh toán TD,k
DN phát hành hoặc trái phiếu CP dùng tiền mặt giữa các NH
Kênh Thông qua cơ chế TD của Thông qua hđ huy động vốn cho vay và
phát hành NH.NHTW sẽ TCK hoặctái cầm cố thanh toán chuyển khoản tr hthống
các chứng từ có giá,dự trữ
vàng,ngoại tệ,nghiệp vụ TT NHTM,thanh toán k dùng tiền mặt
mở,NSNN vay
Hình thức Tiền mặt:giấy bạc NH,tiền đúc lẻ Tiền chuyển khoản
tiền
Ndung -NHTW độc quyền phát hành giấy Từ lg tiền gửi ban đầu ở NH thứ 1,thông
c/n bạc NH,tiền đúc kim loại qua nghiệp vụ thanh toán TD k dùng tiền
-NHTW tham gia và kiểm soát chặt mặt giữa các NH tạo ra lg tiền chuyển
chẽ việc tạo tiền của NHTM và khoản lớn gấp nhiều lần
TCTD
Nhântố Tốc đọ tăng trưởng kt và nhu cầu Tỷ lệ dự trữ bắt buộc,tỷ lệ dự trữ dư
ả/h tiền tr từng thời kì thừa,tỷ lệ giữa tiền mặt so vs tiền gửi
thanh toán
Chi phí Tốn kém :chi phí về in ấn,bảo Ít tốn kém,dễ dàng,tiện lợi do giao dịch
quản,vận chuyển chuyển khoản
Ý nghĩa -Cung ứng kịp thời nhu cầu tiền tr -Đáp ứng nhu cầu sd tiền của XH tạo
lưu thông và thặc hiện các mtiêu kt đkiện thuận lợi cho hđ sx-kd
của NN -Tạo ra tiền chuyển khoản tiết kiệm chi
-Kiểm soát lượng tiền phát hành phí lưu thông
-Điều tiết klg tiền tr lưu thông,thúc -Thúc đảy lưu thông hh,tiền tệ
đẩy tăng trưởng kt,bù đắp thiếu hụt -NHtrở thành trung tâm của đ/s XH
NSNN khi thu<chi
*NHTW tham gia kiểm soát chặt chẽ việc tạo tiền chuyển khoản của NHTM và
TCTD:Tiền chuyển khoản đc tạo ra thông qua nghiệp vụ TD và thanh toán,k dùng
tiền mặt của hthống NH.Cơ chế tạo tiền này k thể thiếu sự tham gia,kiểm soát chặt
chẽ của NHTW.Nghiệp vụ kiểm soát này đc thực hiện bằng việc định ra tỷlệ dự
trữ bắt buộc,cơ cấu hợp lí giữa tiền mặt và tiền chuyển khoản,ls TCK,..
Câu 3: NHTW và các kênh phát hành tiền của NHTW (giấy bạc NHTW đưa vào
lưu thông bằng con đường nào)
Định nghĩa:
- NHTW là định chế quản lý Nhà nước về tiền tệ, tín dụng và NH, phát hành tiền, là
NH của các NH, thự hiện chức năng tổ chức,điều hòa lưu thông tiền tệ trong phạm
vi cả nước nhằm ổ định giá trị đồng tiền.
- Giấy bạc NHTW là tiền tín dụng do NHTW độc quyền phát hành và đc đảm bảo
bằng hàng hóa hoặc vàng.
Giấy bạc NHTW đi vào lưu thông qua các kênh cung ứng tiền của NHTW:
- Cho vay các NH và tổ chức tín dụng:
NHTW phát hành tiền qua hoạt động tín dụng dưới hình thức TCK, tái cầm cố các
chứng từ có giá cuả NHTM và tổ chức tín dụng để đưa vào lưu thông.
Số tiền NHTM, TCTD nhận đc =giá trị của các chứng từ có giá đc TCK – lãi tái
chiếu khấu.
Số tiền được chuyển qua cho các NHTM, TCTD.
=>Đây là cơ chế phát hành tiền quan trọng nhất, phù hợp với cơ chế phát hành tiền
hiện nay.
- Phát hành tiền qua thị trường vàng và ngoại tệ
NHTW phát hành tiền để mua vàng hoặc ngoại tệ nhằm làm tăng lượng dự trữ
ngoại hối và điều tiết tỉ giá hối đoái khi cần.
- Phát hành tiền qua nghiệp vụ thị trường mở
NHTW thông qua việc mua bán các chứng từ có giá ngắn hạn trên thị trường mở
nhằm tăng khối lượng tiền cung ứng khi có sự tăng lên của nhu cầu tiền =>1 khối
lượng tiền đi vào lưu thông.
- Cho NSNN vay
Khi NSNN bị thiếu hụt tạm thời hoặc bội chi thì CP sẽ vay NHTW.
NHTW có thể ứng trc cho CP khi NSNN chi trc, thu sau. Các hoạt động này diễn
ra thông qua TCK, tái cầm cố các loại trái phiếu CP thông qua NHTM.
=>Các kênh cung tiền trên giúp NHTW đảm bảo nhu cầu tiền cho lưu thông mà
còn kiểm soát đc khối lượng tiền trong lưu thông.
Câu 4: So sánh chức năng phát hành tiền của NHTƯ và chức năng tạo tiền của
NHTM. NHTW có kiểm soát được việc tạo tiền của NHTM hay ko?
Định nghĩa
- NHTW là 1 định chế nhà nước về tiền tệ, tín dụng và NH, phát hàng tiền tệ, là NH
của các NH, thực hiện chức năng tổ chức điều hòa lưu thông tiền tệ trong phạm vi
cả nước nhằm ổn định giá trị đồng tiền.
-NHTM là 1 DNKD trong lĩnh vực tiền tệ - tín dụng với hoạt động thường xuyên
là nhận tiền gửi, cho vay và cung cấp các dịch vụ NH cho toàn bộ nền kinh tế.
Giống nhau: đều nhằm mục đích cung ứng tiền tệ cho nền kinh tế.
Khác nhau:
Tiêu thức C/n phát hành tiền của NHTW C/n tạo tiền của NHTM
Chủ thể thực NHTW độc quyền phát hành tiền ( NHTM tạo tiền thông qua hệ thống
hiện giấy và kim loại) NH
Cơ sở thực Đảm bảo bằng giá trị hàng Các NHTM phải hoạt động trong
hiện hóa,dịch vụ thể hiện trên giấy cùng 1hệ thống và thực hiện nghĩa
nhận nợ do doanh nghiệp phát vụ thanh toán tín dụng, ko dùng
hành hoặc trái phiếu CP tiền mặt giữa các NH
Loại tiền phát Tiền mặt: giấy bạc NH, tiền đúc lẻ Tiền chuyển khoản
hành
Nội dung chức -NHTW độc quyền phát hành giấy Từ lượng tiền gửi ban đầu NHTM
năng bạc NH và tiền kim loại thứ nhất qua nghiệp vụ tín dụng
thanh toán ko dùng tiền mặt giữa
-Tham gia kiểm soát chặt chẽ vào các NH tạo ra lượng tiền chuyển
việc tạo tiền của NHTM, TCTD khoản gấp nhiều lần
Nhân tố ả/h Tốc độ tăng trưởng kinh tế, nhu Tỉ lệ dự trữ bắt buộc, tỷ lệ dự trữ
cầu tiền trong lưu thông thừa, tỷ lệ giữa tiền mặt và tiền gửi
thanh toán
Kênh phát -Cho vay các NHTM và TCTD Thông qua huy động vốn cho vay
hành và thanh toán chuyển khoản
-Hoạt động thị trường mở
-Qua dự trữ vàng và ngoại tệ
-Cho NSNN vay
Ý nghĩa -Cung ứng kịp thời lượng tiền cần -Đáp ứng nhu cầu tiền mặt cho xã
thiết cho lưu thông hội,thuận lợi cho SXKD
-Kiểm soát lượng tiền phát hành -Tiết kiệm chi phí lưu thông
-Điều tiết lượng tiền trong lưu -Thúc đẩy lưu thông hàng hóa, tiền
thông, thúc đẩy tăng trưởng kinh tệ
tế, bù đắp thiếu hụt NSNN
-NH trở thành trung tâm của đòi
sống xã hội
NHTW tham gia và kiểm soát chặt chẽ việc tạo chuyển khoản của NHTM và
TCTD
Tiền chuyển khoản đc tạo ra thông qua nghiệp vụ tín dụng và thanh toán không
dùng tiền mặt qua hệ thống NH
Cơ chế tạo tiền này ko thể thiếu sự tham gia,tác động trực tiếp và kiểm soát chặt
chẽ của NHTW. Nghiệp vụ kiểm soát này đc thực hiện bằng việc định ra tỷ lệ dự
trữ bắt buộc,cơ cấu hợp lý giữa tiền mặt và tiền chuyển khoản, lãi suất TCK.
NHTW phát hành tiền thông qua giao dịch tín dụng, thanh toán với các NHTM và
TCTD.
Câu 5: Hoạt động NHTW trên thị trường mở tác động như thế nào tới thực hiện
mục tiêu của chính sách tiền tệ
Định nghĩa
- NHTW là định chế quản lý nhà nước về tiền tệ, tín dụng và NH, độc quyền phát
hành tiền, là NH của các NH, thực hiện chức năng tổ chức điều hòa lưu thông tiền
tệ trong phạm vi cả nước nhằm ổn định giá trị đồng tiền.
- CSTT là 1 trong các chính sách kinh tế vĩ mô mà NHTW thông qua các công cụ
của mình thực hiện việc kiểm soát và điều tiết khối lượng tiền cung ứng, nhằm đạt
đc các mục tiêu kinh tế - xã hội của đất nước trong 1 thời kỳ nhất định.
Mục tiêu của c/s tiền tệ
- Mục tiêu cao nhất:
+Ổn định tiền tệ: ổn định sức mua đối nội, đối ngoại của đồng tiền quốc gia.
+Tăng trưởng kinh tế:1 nền kinh tế phát triển bền vững với tốc độ tăng trưởng ổn
định.
+Công ăn việc làm: 1 nền kinh tế có tỷ lệ thất nghiệp thấp.
- Mục tiêu trung gian đc NHTW lựa chọn đạt tới mục tiêu cao nhất.
Dựa vào tiêu chuẩn: +Phải đo lường được ; Phải kiểm soát đc; Có khả năng tác
động trực tiếp với mục đích cao nhất
Chỉ tiêu thường đc chọn : khối lượng tiền cung ứng hoặc lãi suất thị trường liên
NH.
- Mục tiêu hoạt động: là chỉ tiêu phản ứng tức thời với sự điều chỉnh của công cụ
CSTT.Chỉ tiêu đc chọn:dự trữ của NHTM và lãi suất thị trường liên NH.
Nghiệp vụ thị trường mở là nghiệp vụ mua bán các chứng từ có giá của NHTW
trên thị trường tiền tệ.
- Khi NHTW mua chứng khoán => tăng lượng tiền cung ứng lưu thông =>ả/h tới
mục tiêu tăng trưởng, giải quyết việc làm, ổn định tiền tệ,
- Khi NHTW cung ứng thêm tiền vào lưu thông, trong khi nhu cầu tiền chưa có gì
biến động làm cho lãi suất thị trường giảm, thêm vào đó chi phí giảm,cơ hội của
việc giữ tiền mặt giảm =>khuyến khích dân chúng tiêu dùng => tổng cầu tăng
=>sản lượng nền kinh tế tăng => kinh tế tăng trưởng.
Nhưng trong dài hạn tổng cầu sẽ thay đổi =>đưa sản lượng về sản lượng tiềm
năng.
- Công ăn việc làm: mức cung tiền tăng => đầu tư tăng => các ngành kinh tế phát
triển và mở rộng sản xuất => cần bổ sung thêm lao động => công ăn việc làm
tăng.
Khi cung tiền tăng => tiêu dùng nhiều hơn => sức mua đối nội tăng có thể dẫn tới
lạm phát do cung tiền lớn.
Câu 6: Các công cụ gián tiếp của CSTT. Công cụ nào linh hoạt nhất.
TL:CSTT là trong các c/s KT vĩ mô,mà NHTW thông qua các công cụ của m thực hiện
việc kiểm soát và điều tiết khối lượng tiền cung ứng nhằm đạt đc các mục tiêuKT-XH
của đát nước tr 1 thời kì nhất định
Công cụ gián tiếp để thực hiện CSTT là những công cụ NHTW có thể sd để t/đ trước hết
vào mục tiêu hoạt động ,nhờ sự lan truyền của cơ chế thị trường ảnh hưởng tới mtiêu
trung gian,từ đó đạt đc mục tiêu cao nhất của CSTT
Tiêu chí Lãi suất tái chiết khấu Tỷ lệ dự trữ bắt buộc Nghiệp vụ TT mở
Khái Là lãi suất cho vay ngắn Là tỷ lệ % giữa số tiền dự Là nghiệp vụ mua bán các
niệm hạn của NHTW đối với các trữ bắt buộc và tổng số dư chứng từ có giá của NHTW
NHTM và TCTD dưới hình tiền gửi phải tính dự trữ bắt trên TT tiền tệ
thức tái ck các chứng từ có buộc các NHTM thu hút tr 1
giá chưa dến thời hạn thanh khoảng tgian nhất định
toán
Cơ chế *khi ls TCK tănglượng tiền *NHTW tăng tỷ lệ dự trữ *NHTW t.hiện mua các
t/đ cung ứng giảm: bắt buộcmức cung ứng tiền chứng từ có giátăng klg tiền
-khi ls TCK tăng thì NHTM tệ giảm cung ứng
phải trả nhiều chi phí hơn -NHTTW tăng tldtbbsố tiền -Khi NHTW mua các chtừ
cho NHTW mới huy động dtrữ of NHTM k đc phép có giá1 lg tiền có giá tương
đc vốn lợi ích của NHTM cho vaylg tiền còn lại của đương đc đưa vào tr lưu
giảmNHTM giảm hoặc k NHTM giảmsố tiền chovay thôngklg tiền cung ứng
thực hiện hoạt động TCK ra of NHTM giảmlg tiền tăng
tại NHTWlượng tiền cung ứng ra lưu thông giảm - Khi NHTW mua các chtừ
NHTW cung ứng cho có giá 1 lg tiền cơ sở đc
NHTM giảm. -khi tldtbb tăng giảm khả NHTW chuyển cho
-giả sử ls TCK tăng,NHTM năng tạo tiền chuyển khoản NHTMTạo đk cho NHTM
vẫn thực hiện hoạt động của các NHTM(số tiền t.hiện các c/năng TD,...
TCK với tổng gtrị như cũsố chuyển khoản đc tạo ra=số NHTM có nh tiền cho
tiền NHTM nhận đc từ tiền gửi ban đầu.(1/tldtbb) vaytăng khả năng tạo tiền
NHTW ít hơn(vì Số tiền để đáp ứng đc nhu cầu vay chuyển khoản thông qua
mà NHTM và TCTD nhận vốn của khách hàngNHTM MB khuếch đại số nhân tiền
tăng cường huy động vốn
đc=giá trị chứng từ có giá – cho nền ktls tiền gửi M=MB.(1+C/D)/(C/D+RR/
lãi tái chiết khấu) tănglượng tiền gửi vào NH D+ER/D)
-Nếu NHTM giảm hoạt tăngrút bớt tiền tr lưu thông -Khi các NHTM có nh
động TCK tăng cường huy -do tiền dtrữ bb k đc hưởng nguồn TC hơn tăng cường
động vốn từ nền KT bằng lãi hoặc đc hưởng ls thấp hđ cho vay ra bằng cách hạ
việc tăng ls tiền gửisố liền nên để đạt đc mtiêu kd(lợi ls tiền gửisố tiền gửi vào
gửi vào NH tăngsố tiền tr nhuận)thì NHTM phải tăng NH ítsố tiền tr lưu thông
lưu thông giảm ls cho vaygiảm nhu cầu vay tăng
-do các chi phí huy động vốn giảm khối lg tiền -Khi ls huy động vốn
vốn đều tăng nên để đạt đc *NHTW giảm tldtbbtăng giảmNHTM Có đk hạ ls
mtiêu lợi nhuận NHTM mức cung tiền(phân tích ngc cho vaynhu cầu vay vốn
phải tăng ls cho vaykhối lại) của các chủ thể tăngklg tiền
lượng tiền cho vay ra cho vay ra tăngtăng klg tiền
giảmkhối lượng tiền cung cung ứng
ứng giảm *Khi NHTW t.hiện bán các
*khi ls TCK giảmkhối chứng từ có giáklg tiền
lượng tiền cung ứng tăng cung ứng giảm
(phân tích ngc lại)
Ưu Việc vay mượn dựa trên -Chỉ cần thay đổi 1 tỷ lệ dtrữ -NHTW hoàn toàn có thể
điểm các chứng từ có giá nên bb rất nhỏ đã tạo ra sự bđổi kiểm soát mức độ thay đổi
thời hạn cho vay hoàn trả lớn cuả mức cung ttệ thông klg tiền cung ứng
tương đối chắc chắn qua hệ số mở rộng tiền gửi -Đây là công cụ linh
-Kiểm soát đc khả năng hoạt,Có thể sd ở bất cứ mức
thanh toán của NHTM độ nào
-thực hiện nhanh chóng,ít
tốn kém thời gian,chi phí
-NHTW có thể đảo ngc tình
thế và sửa chữa sai lầm của
m
-Tạo tính chủ động tr kd
của các NHTM(so với công
cụ tldtbb)
Nhược -khó ước lượng,dự báo -Khó sd thường xuyên vì Phải có TTTC phát triển
điểm chính xác khối lượng tiền gây bất ổn cho kd của toàn diện,hoàn chỉnh
cung ứng thay đổi bao NHTM
nhiêu(tùy thuộc vào qđ của -k linh hoạt,kém kịp
NHTM) thời,chậm phát huy t/d đối
-K linh hoạt,kém kịp với việc điều tiết klg tiền
thời,kém chủ động đối với cung ứng
NHTM(vì nó phụ thuộc vào -k tạo tính chủ động cho
hành vi của NHTM) NHTM cho kd
-K thể đảo ngc tình thế
-Chỉ có hquả khi ld TCK
phù hợp với mức ls TT
VD:ls TT là 7%/năm và ls
TCK là 6%/năm
+nếu tăng ls TCK lên
6,5%/nămk có gtrị(vì vẫn
nhỏ hơn ls TT)
+nếu tăng ls TCK lên
7,5%/năm ls TT tăng lên
7,2%/nămhuy động thêm đc
nhiều vốn hơn cho nền
KTLs cao nên k thực hiện
TCK với NHTW nữa
Câu 1: Các quan điểm của TCDN. Các quan điểm này ảnh hưởng bởi các nhân tố
nào?
- Doanh nghiệp là một tổ chức có tên riêng, có tài sản riêng, có trụ sở giao dịch
ổn định, được đăng kí kinh doanh theo pháp luật nhằm mục đích thực hiện ổn định các
hoạt động kinh doanh.
- TCDN là phương thức huy động, phân bổ và sử dụng các nguồn lực tài chính gắn với
tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh, nhằm
đạt tới mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp.
- Quyết định tài chính của doanh nghiệp:
1. Quyết định tìm nguồn tài trợ:
Là các quyết định nhằm khai thác, huy động các nguồn tài chính để đảm bảo vốn sản
xuất, kinh doanh cho doanh nghiệp.
( DN phải có vốn, nếu thiếu vốn không đảm bảo sản xuất kinh doanh, nguồn vốn do nhà
nước cung cấp nay được thu hẹp do cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước =) cần tìm kiếm
khai thác nguồn tài chính do các DN cung ứng vốn như DN, TC.
Chú trọng vấn đề:
+ Phải xây dựng được 1 p/a sx kinh doanh có hiệu quả.
+ Lựa chọn chính xác nhu cầu vốn cần đc đầu tư.
+ Lựa chọn nguồn tài trợ phù hợp: có nhiều lựa chọn như vay NH, phát hành cổ phiếu,
trái phiếu.
+ Sử dụng linh hoạt nguồn tài trợ.
2. Quyết định đầu tư hoặc dừng đầu tư của DN
Là các quyết định nhằm phân phối và sử dụng vốn để đáp ứng yêu cầu của sxkd, đảm
bảo khả năng sinh lời.
+ Xác định chính xác cơ cấu vốn: Phân tích đầy đủ nhân tố ảnh hưởng và xác định đúng
đắn, chọn tỉ lệ đầu tư phù hợp để tránh thừa vốn khâu này, thiếu vốn khâu khác.
+ Đẩy nhanh quá trình luân chuyển vốn.
+ Thực hiện nguyên tắc hạch toán KD, lấy thu bù chi và có lợi nhuận.
+ Tăng cường công tác kiểm tra giám sát.
3. Quyết định phân phối doanh thu và lợi nhuận
Là các quyết định liên quan đến việc phân chia kết quả KD, do đó đòi hỏi DN phải giải
quyết hài hòa mối quan hệ lợi ích phát sinh giữa các chủ thể có liên quan.
4. Quyết định quản trị rủi ro tài chính
Là những quyết định nhằm phòng ngừa, hạn chế và khắc phục hậu quả của những rủi
ro có thể xảy ra với hoạt động sxkd của DN.
Quyết định về sử dụng nguồn tài chính, mua bảo hiểm, lập quỹ dự phòng, mua chứng
khoán phái sinh, đầu tư vốn để giảm rủi ro cho phần vốn đầu tư ra bên ngoài.
Câu 2: Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định của TCDN?
+ Nhân tố bên ngoài: (mang điều kiện khách quan) đề cập đến ảnh hưởng của môi trường
kinh doanh.
- Bao gồm môi trường pháp lí, môi trường kinh tế, tự nhiên, KHKT…ảnh hưởng đến huy
động vốn của DN, đầu tư và phân phối kết quả KD của DN.
Môi trường pháp lí: chính sách thuế quan, lãi suất của những kích thích hoặc kìm hãm
hoạt động sxkd của DN nên ảnh hưởng đến quyết định đầu tư và tìm nguồn tài trợ của
DN.
- Sự tăng trưởng hay suy giảm của nền kinh tế ( nền kt phát triển =)) DN tiêu thụ được
nhiều sản phẩm, mở rộng sản xuất, tăng cường đầu tư)
- Sự biến động của lãi suất, tỉ giá hối đoái, giá trị gia tăng .
- Sự tiến bộ của KHKT: khi KHKT phát triển, để không bị tụt hậu và tăng NSLĐ, năng
lực cạnh tranh buộc DN phải đầu tư thay đổi trang thiết bị =) ảnh hưởng tới huy động vốn
của DN.
- Một số yếu tố khác như: quân sự, …
+ Nhân tố bên trong
1. Hình thức pháp lí của tổ chức DN:
Nhân tố này ảnh hưởng trực tiếp tới quyết định tìm nguồn tài trợ và quyết định phân chia
lợi nhuận và doanh thu của DN.
VD: - DN nhà nước: nguồn vốn do NSNN cấp; quyết định đầu tư và quản lí vốn do NN
quyết định.
- DN tư nhân: nguồn vốn do chủ DN bỏ ra, có thể huy động vốn bên ngoài bằng cách
đi vay nhưng không đc phép phát hành CK để huy động vốn; quyết định quản lí, đầu tư
vốn, phân phối thu nhập do chủ DN quyết định.
=) DN phải nắm rõ quy định pháp luật về tài chính liên quan đến hình thức pháp lí của
DN mình để có những quyết định KD đúng đắn.
2. Đặc điểm kinh tế - kĩ thuật của của ngành KD:
Chi phối trực tiếp tới quyết định đầu tư của DN.
Chi phối tới kết cấu vốn (vốn dài hạn và vốn ngắn hạn), quy mô vốn và thời gian sử dụng
vốn, tính thời vụ của việc sử dụng vốn.
Cụ thể:
-Trong các ngành nghề khác nhau, kết cấu vốn khác nhau là khác nhau.
VD: DN khai thác than có tỉ lệ vốn cố định cao hơn vốn cố định ở DN xây lắp, DN xây
lắp có tỉ lệ vốn lưu động cao hơn tỉ lệ vốn lưu động của DN khai thác than.
DN khai thác than có vốn cố định 80%, vốn lưu động 20%.
DN xây lắp có vốn cố định 60%, vốn lưu động 40%.
- Về tốc độ luân chuyển vốn:
Giữa DN sản xuất chậm hơn do phải trải qua quá trình dự trữ - sx – tiêu thụ, thời gian dài
=) thời gian hoàn vốn dài.
Giữa DN thương mại có tốc độ luân chuyển vốn nhanh vì chỉ thực hiện khâu mua và bán,
rút ngắn thời gian =) giá trị đồng tiền quay vòng theo thời gian nhanh nên thu vốn về
nhanh hơn
- Huy động vốn :
+ DN có tốc độ luân chuyển vốn nhanh có thể sử dụng vốn ngắn hạn ( vì có thể hoàn
thành 1 vòng tuần hoàn trong thời gian ngắn)
+ DN có tốc độ luân chuyển vốn chậm hay tỉ trọng vốn cố định lớn thì huy động vốn
dài hạn.
- Quy mô vốn:
+DN thuộc lĩnh vực thương nghiệp: chỉ cần quy mô nhỏ vẫn duy trì đc hđ.
+DN thuộc lĩnh vực khai thác cần quy mô vốn lớn, vốn dài hạn.
+DN có tính chất thời vụ nên huy động vốn nợ phải trả có lợi cao.
3. Tình hình tài chính và tương lai của DN.
Chi phối tới tất cả các quyết định TC của DN
- Nếu DN có tình hình TC tốt, tương lai phát triển mạnh mẽ =) dễ dàng huy động nguồn
vốn, chi phí huy động vốn thấp hơn.
- DN có tình hình TC kém, tương lai không sáng sủa thì khó khăn trong huy động.
- DN có lợi nhuận đc chia không cao, nhưng nhìn được tương lai phát triển thì sẽ thu hút
đc đầu tư, đc cho vay dễ dàng ( DN điện ).
4. Các chủ thể ra quyết định tài chính
Ảnh hưởng đến tất cả các quyết định TC của DN.
Mang tính chất chủ quan
Câu 3: Nguồn vốn kinh doanh của DN?
- Khi DN là tổ chức kinh tế có tên riêng, tài sản riêng, hoạt động sxkd ổn định, theo giấy
phép được cấp.
- Vốn kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản hữu hình và tài sản vô hình
của DN được đầu tư vào KD nhằm mục tiêu sinh lời.
3 điều kiện để tiền =) vốn:
+Tích tụ tập trung: 1 lượng đủ lớn tích tụ hoạt động kinh doanh.
+Có giá trị đại diện cho 1 lượng hàng hóa nhất định.
+ Quan trọng nhất: phải được đầu tư để sinh lời.
- Nguồn vốn KD: Là những khả năng TC mà DN có thể khai thác để hình thành nên vốn
KD của DN.
Bao gồm: + Nguồn vốn chủ sở hữu
+ Nợ phải trả
● Căn cứ vào tính chất sở hữu nguồn vốn của DN:
1. Nguồn vốn chủ sở hữu:
-Là nguồn vốn do chủ DN bỏ ra để KD nhằm mục tiêu sinh lời.
- Nguồn gốc: Từ vốn góp ban đầu ( tùy theo hình thức pháp lý mà làm )
+ Từ NSNN cung cấp: cấp cho lúc mới thành lập
+ Từ phát hành cổ phiếu: nguồn vốn của các công ty do cổ đông đóng góp ( không kịp
thời khi cần huy động vốn )
+ Từ phần tiết kiệm, để dành, tài sản thừa kế, tặng, biếu: phụ thuộc vào khả năng tích lũy
, không đủ lớn, không kịp thời.
+ Bổ sung từ lợi nhuận: một phần lợi nhuận sau khi thu đc trích ra để tái đầu tư, mở rộng
sx, mọi loại hình DN đều có nguồn vốn chủ sở hữu này =) khả năng không nhiều.
-Ưu điểm:
+ Tạo chủ động cho DN trong việc sử dụng vốn để sxkd.
+ Thể hiện tiềm lực TC của DN, tạo tin tưởng cho đối tác và các chủ thể cung ứng vốn,
giúp DN thuận lợi kí kết hợp đồng và vay vốn.
+ Chi phí sử dụng = 0 nên không bị áp lực về chi phí vốn.
-Hạn chế:
+ Quy mô nhỏ nên không đáp ứng đủ nhu cầu sxkd của DN
+ Không phải trả chi phí sử dụng nên không chịu áp lực =) có thể hiệu quả sử dụng vốn
không cao.
2. Các khoản nợ phải trả:
- Là nguồn vốn mà DN có thể khai thác và sử dụng trong 1 khoảng thời gian nhất định,
sau đó phải hoàn trả cho chủ nợ.
- Nguồn gốc:
+ Các khoản vay từ NHTM và các tổ chức tín dụng khác ( ngắn hoặc dài hạn )
+ Từ phát hành trái phiếu DN; tín phiếu DN; lệnh phiếu ( có vốn họ cần; không cần tài
sản thế chấp; với tỉ lệ lãi suất có thể chấp nhận đc hay đưa ra mức lãi suất mà mình mong
muốn ).
+ Thuê tài sản của công ty TC
+ Các khoản nợ khác nhận tiền ứng trước của khách hang, mua bán ký gửi…
-Ưu điểm:
+ Đảm bảo cung ứng đầy đủ vốn và kịp thời cho sxkd.
+ Quy mô lớn hay nhỏ phụ thuộc vào nhu cầu của DN.
+ Chịu sức ép chi phí sử dụng vốn, vì vậy DN phải tổ chức hoạt động KD có hiệu quả
hơn.
-Hạn chế:
+DN phải phụ thuộc vào nguồn vốn vay, tốn kém chi phí và thời gian.
+ Cần phải tính toán thận trọng, cân nhắc kĩ lưỡng nếu không sẽ bị ảnh hưởng bởi lợi tức
tiền vay.
● Căn cứ vào thời gian sử dụng vốn:
1. Nguồn vốn dài hạn:
- Là những nguồn vốn mà khi khai thác chúng hình thành nên bộ phận vốn mà DN có thể
sử dụng trong khoảng thời gian dài (>1 năm trở lên ).
- Gồm: + Nguồn vốn chủ sở hữu
+ Các khoản nợ phải trả dài hạn.
2. Nguồn vốn ngắn hạn:
- Là những nguồn vốn mà khi khai thác chúng hình thành nên bộ phận vốn mà chỉ đc
quyền sử dụng trong thời gian ngắn.
- Các bộ phận: + Các khoản nợ phải trả ngắn hạn.
+ Các khoản nợ khác.
Câu 4: Ưu điểm và hạn chế từ các kênh huy động vốn?
- DN là …
- Vốn KD của DN là …
- Nguồn vốn KD của DN là …
1. Nguồn vốn từ phát hành cổ phiếu thông thường.
- Ưu điểm:
+ Đảm bảo nguồn vốn KD dài hạn, DN có thể chủ động thực hiện KD không lo thời hạn
hoàn trả do cổ phiếu không có thời hạn, DN có sử dụng cổ phiếu trong suốt quá trình hoạt
động của mình.
+ Không chịu gánh nặng cổ tức ( lợi tức chia theo kết quả hoạt động của công ty cổ
phần.
+ Tăng vốn chủ sở hữu cho DN, cải thiện hệ số nợ của DN ( Q nguồn nợ phải trả trên
vốn chủ sở hữu ), tạo sự yên tâm cho nhà đầu tư.
+ Không cần tài sản thế chấp.
+ P/á KD rủi ro vẫn có thể huy động đc vốn vì nhà đầu tư mạo hiểm, trông chờ mức lợi
nhuận cao =) cổ tức chia rẽ cao
- Hạn chế:
+ Chi phí phát hành cao bằng thủ tục phát hành cổ phiếu so vs kênh vay NH.
+ Nguồn vốn huy động đc không chắc chắn vì phụ thuộc vào ttck.
+ Thủ tục phát hành nghiêm ngặt.
+ DN của cổ đông hiện hữu ( cổ đông sở hữu số cổ phiếu thông thường có quyền kiểm
soát công ty, nhưng muốn đảm bảo quyền kiểm soát DN, nhưng phát hành thêm thì bán
cho cổ đông hiện hữu )
+ Không thể áp dụng với mọi loại hình DN.
+ Không thể thực hiện 1 cách thường xuyên, hạn chế so với vay NH.
2. Nguồn vốn phát hành từ cổ phiếu ưu đãi.
K/n cổ phiếu ưu đãi:
- Ưu điểm:
+ Đảm bảo nguồn vốn KD dài hạn, chủ động trong sử dụng vốn do đặc điểm cổ phiếu
ưu đãi: không ghi ngày, tháng thanh toán.
+ Tăng vốn chủ sở hữu DN, cải thiện hệ số nợ DN.
+ Không cần tài sản thế chấp.
+ P/á KD rủi ro vẫn có thể huy động đc vốn.
+ Đảm bảo kiểm soát DN của cổ đông hiện hữu: cổ đông sở hữu cổ phiếu ưu đãi không
có quyền kiểm soát DN, không có quyền bỏ phiếu ảnh hưởng hoạt động công ty.
- Nhược điểm:
+ Chi phí phát hành cao.
+ Thủ tục phát hành nghiêm ngặt.
+ Nguồn vốn huy động không chắc chắn.
+ Gia tăng gánh nặng tài chính cho DN từ cổ tức cổ phiếu ưu đãi do cổ tức của cổ phiếu
ưu đãi đc xác định trước so vs lãi trái phiếu.
+ Không thể áp dụng đối vs mọi loại hình DN.
+ Không thể thực hiện một cách thường xuyên.
3. Nguồn vốn phát hành từ trái phiếu.
- Ưu điểm:
+ Chi phí sử dụng vốn thấp ( thấp hơn cổ phiếu ưu đãi, vốn vay NH )
+ Bảo toàn quyền kiểm soát DN: chủ trái phiếu là chủ nợ chứ không phải chủ sở hữu
DN.
+ Có thể đáp ứng nhu cầu mở rộng nguồn vốn: không giới hạn phát hành trái phiếu.
+ Chủ động chi phí sử dụng vốn: lãi suất TD do DN ấn định nên chủ động. Nếu vay NH
do NH quyết định.
+ Không cần tài sản thế chấp ( so vs NH )
+ P/á KD rủi ro vẫn có thể huy động vốn vì các nhà DN vẫn bỏ vốn mua trái phiếu.
- Hạn chế:
+ Không thể thực hiện bất kì khi nào vì thủ tục nghiêm ngặt trong từng thời kì.
+ Không thể áp dụng đối vs mọi loại hình DN.
+ Thủ tục phát hành nghiêm ngặt: DN có uy tín, danh tiếng kinh doanh có lãi trong 2
năm liên tiếp mới đc phát hành.
+ Khi kết quả KD kém sẽ gây khó khăn cho DN vì khi công ty khó khăn vẫn phải trả lợi
tức cho người giữ trái phiếu, không phụ thuộc vào tình hình KD.
4. Nguồn vốn vay từ NH:
- Ưu điểm:
+ Thời gian huy động vốn nhanh
+ Thích hợp mọi loại hình DN, dù là DN nhà nước, đầu tư, công ty TNHH hay công ty
CP.
+ Nguồn vốn huy động tương đối chắc chắn.
+ Có thể huy động thường xuyên cả nguồn vốn ngắn hạn, trung và dài hạn.
+ DN mới đi vào hoạt động cũng có thể huy động đc vốn.
- Hạn chế:
+ Số vốn huy động đc ghi trong tài sản thế chấp.
+ DN không chủ động vs chi phí sử dụng vốn: NH đưa ra nên phải chấp nhận lãi suất.
+ Có tài sản thế chấp hoặc tín chấp.
+ Thời gian hoàn trả và lãi suất không linh hoạt ( so vs trái phiếu ).
+ P/á KD rủi ro cao không đc huy động vốn vì ảnh hưởng khả năng thanh toán , uy tín
của NH.
5. Nguồn vốn từ thuê tài sản
- Ưu điểm:
+ Thực hiện đc ngay khi vốn chủ sở hữu còn hạn chế so vs phát hành TP, vay NH
+ Tránh đc những rủi ro, ↓ giá trị tài sản : tài sản thuộc về chủ cho thuê, tác động của
tiến bộ KH-KT không ảnh hưởng đến tài sản cho thuê.
+ Điều kiện thực hiện dễ dàng.
+ Tiết kiệm thuế.
- Hạn chế:
+ Chi phí huy động, sử dụng vốn cao hơn so vs các nguồn vốn khác vì không cần tài sản
thế chấp, rủi ro do người chủ tài sản gánh chịu =)) chi phí cao.
+ Phạm vi thực hiện hẹp ( so vs NH ): tài sản chỉ phù hợp đc vs 1 số đơn vị nhất định (
so vs TP ).
Câu 5: Tài sản cố định, tài sản lưu động? Biện pháp quản lý và bảo toàn?
1. Tài sản cố định:
- TSCĐ là tài sản có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài, có chức năng là tư liệu lao
động.
Giá trị và thời gian phụ thuộc vào quy định của từng quốc gia cụ thể, trong từng đối
tượng cụ thể. ( Hiện nay: giá trị > 30 tr đồng, thời gian > 1 năm )
- Bao gồm:
+ TSCĐ hữu hình: Là những tài sản cố định có hình thái vật chất cụ thể như máy móc,
nhà xưởng, phương tiện vận tải.
+ TSCĐ vô hình: Là những TS có hình thái vật chất cụ thể như bằng phát minh, sáng
chế, bản quyền tác giả, lợi thế KD.
• TSCĐ hữu hình là cơ sở cho việc thực hiện TS vô hình.
• TSCĐ vô hình làm cơ sở để gia tăng giá trị TS hữu hình.
- Đặc điểm của TSCĐ:
• Hiện vật:
+ TSCĐ có thể tham gia vào nhiều chu kì sxkd nhưng không bị thay đổi hình thái ban
đầu.
+ Năng lực sx của TSCĐ giảm dần do chúng bị hao mòn.
. Hao mòn vô hình: sự giảm đi về giá trị của vật sử dụng ( do tiến bộ của KHKT, thị
hiếu của người tiêu dùng, chu kì sống của sp)
. Hao mòn hữu hình: sự giảm đi đồng thời về mặt giá trị và giá trị sử dụng.
• Giá trị:
+ Giá trị của TSCĐ dịch chuyển dần, từng phần vào trong giá thành sp mới sx, tương
ứng vs phần hao mòn của TSCĐ.
+ Phần còn lại đc cố định trong TSCĐ hoặc đặc trưng cho giá trị còn lại của TSCĐ đó.
+ Giá trị của TSCĐ đc thu hồi dần, từng phần tương ứng vs giá trị hao mòn của TSCĐ
đã đc dịch chuyển vào trong giá thành sp sx và tiêu thụ, kết thúc vòng tuần hoàn khi giá
trị còn lại của TSCĐ đc thu hồi hết.
- Biện pháp thu hồi giá trị của TSCĐ:
+ Để thu hồi giá trị TSCĐ, người ta sử dụng biện pháp khấu hao. Tức là giữ lại phần giá
trị hao mòn của TSCĐ đã dịch chuyển vào trong giá thành sp đc tiêu thụ, số tiền giữ lại h
thành nên quỹ khấu hao TSCĐ.
- Đầu tư TSCĐ.
+ Sử dụng nguồn vốn dài hạn để đầu tư vào TSCĐ.
+ Sử dụng kĩ thuật tính giá trị của dòng tiền theo thời gian để lựa chọn tài sản đầu tư
phù hợp.
- Quản lý TSCĐ của DN.
• Quản lý về mặt hiện vật:
+ Tiến hành phân loại TS theo những tiêu thức khác nhau để xác định trọng tâm quản
lý.
VD: Tài sản chưa dùng thì cho thuê, tài sản không dùng thì bán đi, tài sản đang dùng
tăng thêm.
+ Thường xuyên bảo quản, sửa chữa, tránh mất mát, hư hỏng.
+ Tăng cường thực hiện nghiêm ngặt chế độ duy trì, bảo dưỡng, sửa chữa định kì các
TSCĐ.
• Quản lý về mặt giá trị:
+ Thường xuyên đánh giá và đánh giá lại TSCĐ.
giá new
Hệ số đánh giá lại = =) khắc phục, bảo toàn đc số vốn.
giá old