Professional Documents
Culture Documents
Chương 5:
TIỀN TỆ, NGÂN SÁCH VÀ CHÍNH SÁCH
TIỀN TỆ
YOUR LOGO DOCER DOCER PRESENTATION//SLIDE
TIỀN TỆ LÀ GÌ?
Việc thay đổi từ vật phẩm không phải kim loại qua kim loại là do trong thực tế sử dụng, con
người nhận thấy vật dùng làm tiền phải có tính chất cơ bản bền, dễ di chuyển, dễ chia nhỏ. Tuy nhiên
tiền kim loại còn là chi phí cơ hội cho việc sử dụng kim loại làm tiền sẽ rất cao. Do vậy, người ta
phải tìm một hình thái mới để tiết kiệm việc sử dụng kim loại. Từ đó tiền qui ước ra đời.
Các hình thái của tiền tệ
b/ Tiền qui ước
- Tiền qui ước còn được gọi là tín tệ hay chỉ tệ.
- Giá trị ghi tên đồng tiền là giá trị qui ước lớn hơn chi phí sản xuất ra tiền rất nhiều, dễ dàng tạo
thành khi có nhu cầu và người tạo ra chúng, không cần phải có hàng hóa bảo chứng
- Tiền qui ước chỉ tồn tại khi những người tham gia trên thị trường cho là tiền phát hành có giá trị
nhất định và hạn chế quyền được cung ứng tiền bằng luật pháp.
Tiền qui ước có hai loại là tiền giấy và tiền kim loại.
Các hình thái của tiền tệ
c/ Tiền qua ngân hàng:
Tiền qui ước còn có hình thái tiền qua ngân hàng hay tiền ghi nợ. Là phương tiện trao
đổi dựa trên nền tảng ghi nợ của ngân hàng và ngân hàng có nghĩ vụ chi trả dạng tiền mặt
bất cứ khi nào có yêu cầu. vd: visa card, master card, atm card…)
2, CHỨC NĂNG CỦA TIỀN
Trung gian trao đổi Đơn vị hạch toán Dự trữ giá trị
CHỨC NĂNG CỦA TIỀN
a/ trung gian trao đổi ( phương tiện thanh toán)
Trong nền kinh tế nếu không có một thước đo giá trị chung là tiền thì một giao dịch chỉ thành công khi có sự
trao đổi hợp lí. Ví dụ: Người nuôi lợn muốn có vải nhưng cô bán vải lại cần gạo, người nông dân có gạo nhưng
lại chỉ cần giày nên việc trao đổi hang hóa cần thiết của mỗi người diễn ra khó khăn và phức tạp.
=> Nếu có tiền thì quá trình giao dịch trên sẽ được trao đổi một cách dễ dàng. Vì vậy việc phát minh ra tiền tệ
giúp con người vượt qua phương thức trao đổi hiện vật phức tạp, khó thực hiện, tốn nhiều công sức. Do đó tiền
là phương thức thanh toán quan trọng nhất, đơn giản và hiệu quả .
Các hình thái của tiền tệ
b/ đơn vị hạch toán:
Tiền là thước đo giá trị, trong nền kinh tế thì được thể hiện bằng đơn vị tiền tệ.
VD: một ổ bánh mì=1.000đ, 1 giờ lao động=50.000đ
Việc dựa vào tiền tệ có thể biết được qui mô hoạt động, mức độ to lớn hay vị trí của một công ty thông qua
số tiền thu được hằng năm.
Tiền tệ trở thành một thước đo thống nhất để tính toán giá cả, biểu hiện của giá trị sản phẩm và dịch
vụ trong nền kinh tế.
CHỨC NĂNG CỦA TIỀN
c/ dự trữ giá trị
Nếu tiền không tồn tại, thì những người buôn bán giữ hàng hóa, thức ăn chỉ được trao đổi khi hàng hóa,
thức ăn chưa hư hỏng. Khi tiền xuất hiện thì tiền có khả năng cất trữ để dùng được nhiều ngày sau. Tóm
lại, khi việc thu và chi, mua và bán không diễn ra đồng thời thì tiền tệ vẫn giữ được giá trị.
Tuy nhiên, khi giá cả tăng thì dẫn đến tỷ lệ lạm phát tăng cao,người ta có thể dùng ngoại tệ hay vàng để đo lường
hay dự trữ hơn là dùng tiền.
CHỨC NĂNG CỦA TIỀN
KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG
2.Khái quát về ngân hàng:
Ngân hàng là gì?
Ngân hàng là tổ chức, thường là một doanh nghiệp, nhận tiền gửi, cho vay, thanh toán chi phiếu, và thực hiện các dịch vụ
có liên quan khác cho công chúng.
Các loại ngân hàng:
Ngân hàng thương mại do Nhà nước làm chủ, sở hữu:
Ngân hàng thương mại Nhà nước là các ngân hàng thương mại có vốn điều lệ từ Nhà nước trên 50%. Ở đây gồm có các
ngân hàng do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ và ngân hàng thương mại cổ phần do Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều
lệ.
KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG
Ngân hàng thương mại cổ phần do Ngân hàng Nhà nước quản lý vận hành:
Ngân hàng thương mại cổ phần là ngân hàng thương mại được thành lập dựa trên sự
góp vốn của hai hay nhiều cá nhân hoặc tổ chức theo cổ phần. Trong đó mỗi cá nhân
hay tổ chức chỉ được sở hữu một số cổ phần hạn định theo quy định của ngân hàng
nhà nước Việt Nam.
Bao gồm:
M1 – Tiền giao dịch:
• M1 = tiền lưu thông ngoài ngân hàng + các khoản tiền gửi không kỳ hạn
• Các khoản tiền gửi không kỳ hạn là các khoản tiền gửi vào ngân hàng hay các định chế tài chính, và chúng ta có thể dùng chi
phiếu (séc) để mua hàng hóa và dịch vụ (tiền ngân hàng). Về thực chất, tiền ngân hàng là những con số mà ngân hàng ghi nợ
khách hàng dưới dạng tài khoản séc
M2 – Tiền rộng:
• M2 = M1 + Tiền gửi có kỳ hạn
• Các khoản tiền gửi ở tài khoản tiết kiệm có kỳ hạn không thể sử dụng vào các giao dịch trực tiếp.
• Tuy nhiên, các tài khoản tiết kiệm này cóthể chuyển sang tài khoản không kỳ hạn ngay lập tức, nên được xem “gần như là
tiền”.
THỊ TRƯỜNG TIỀN TỆ
Với giả định này thì cung về số dư tiền tệ thực tế không phụ thuộc vào lãi
suất, đồng thời nhà nước luôn mong muốn ấn định mức cung tiền.
Như vậy đường MS là đường thẳng đứng song song với trục lãi suất.
Đồ thị đường cung tiền
Đồ thị đường cung tiền được biểu diễn như bên:
THỊ TRƯỜNG TIỀN TỆ
Cầu tiền tệ:
- Là tổng lượng tiền mà các tác nhân trong nền kinh tế muốn giữ để thỏa mãn nhu cầu trao
đổi, thanh toán và tích lũy giá trị.
Tại sao người ta cần giữ tiền ? (Nhu cầu về giao dịch, dự phòng , đầu cơ)
Tổng quát, nếu ký hiệu cầu tiền là L M, ta có thể viết hàm cầu tiền như sau:
L M = L 0 + L m . Y + L rm . r
· Nếu thu nhập không đổi, lượng cầu tiền cao hay thấp là phụ thuộc vào mức lãi suất:
L M = L 0 + L rm . r
(Lrm < 0) Với: Lrm =
Nếu r không ở mức cân bằng theo cơ chế thị trường sẽ tự động điều chỉnh để cân
bằng cung tiền và cầu tiền.
-Sự thay đổi lãi suất cân bằng trên thị trường tiền tệ
THỊ TRƯỜNG TIỀN TỆ
Lần thứ tư: Ngày 6/6/1975 - 5 tuần sau ngày giải phóng, Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam
Việt Nam đã ra Nghị định số 04/PCT - 75 về thành lập Ngân hàng Quốc gia Việt Nam do Ông Trần Dương làm Thống
đốc. Đến ngày 22/ 9/1975, dưới sự lãnh đạo của Bộ chính trị và Trung Ương đảng lao động Việt Nam, Chính phủ cách
mạng lâm thời Cộng Hoà miền nam Việt Nam đã tổ chức cuộc đổi tiền trên qui mô toàn miền nam để đưa đồng tiền
mới lấy tên là "Tiền Ngân hàng Việt Nam" (còn gọi là tiền giải phóng) vào lưu thông với tỷ lệ 1 đồng NHVN ăn 500đ
tiền của VNCH và tương đương với 1 USDLần thứ năm: Ngày 2/5/ 1978 - Đúng dịp kỷ niệm 3 năm ngày giải phóng
hoàn toàn miền nam, Nhà nước CHXHCN Việt Nam công bố đổi tiền lần thứ 3 trên phạm vi toàn quốc, thống nhất tiền
tệ cả nước với tỷ lệ 1đồng tiền NHNN cũ ở miền Bắc hoặc 0,8 đồng tiền Giải phóng ở miền Nam ăn 1đồng NHNN
mới.Lần thứ sáu: 14/9/1985:, trước tình hình diễn biến phức tạp của lưu thông hàng - tiền và nạn khan hiếm tiền mặt
nghiêm trọng trong thanh toán, Nhà nước lại công bố đổi tiền theo tỷ lệ 10 đồng tiền NHNN cũ ăn 1 đồng tiền NHNN
mới phục vụ cuộc cách mạng về giá và lương. Nhà nước đã cho phát hành thêm vào lưu thông một khối lượng lớn tiền
tương đương với 1,38 lần khối lượng tiền mới đã phát hành trong đợt đổi tiền trước đó để phục vụ công cuộc cải cách
lương và giá.
THỰC TRẠNG
Vì sao?
Việt Nam đã đổi tiền nhiều lần trong lịch sử để điều chỉnh và cải thiện nền kinh tế, kiểm soát lạm phát, và thích nghi với
các biến động trong nền kinh tế quốc tế. Các quyết định đổi tiền thường được đưa ra để đảm bảo ổn định và phát triển bền
vững của nền kinh tế.
Khi kinh tế suy thoái, lạm phát ngân hàng như thế nào ?
Nhiệm vụ hàng đầu của ngân hàng trung ương là đảm bảo ổn định giá cả. Điều này có
nghĩa là họ cần kiểm soát cả lạm phát (khi giá tăng) và giảm phát (khi giá suy giảm).
Khi lạm phát tăng cao, hệ thống ngân hàng không phải là ngoại lệ, mà ngược lại còn có
thể rơi vào tâm điểm khủng hoảng do tác động cả trực tiếp lẫn gián tiếp từ lạm phát cao
và các biện pháp chống lạm phát với các hệ quả nhãn tiền như thu hẹp hoạt động, giảm
giá trị tài sản nắm giữ, kinh doanh thua lỗ, giá cổ phiếu giảm, nợ xấu tăng cao... và việc
tháo chạy khỏi ngân hàng (bankrun) gây ra tình trạng phá sản ngân hàng và đẩy cao rủi
ro hệ thống.
THỰC TRẠNG
Giải pháp => Nếu tỷ lệ gia tăng lạm phát quá cao, Nhà nước sẽ phải thực hiện chính
sách thắt chặt tiền tệ để kiềm chế lạm phát, đồng thời ngân hàng Trung Ương cũng sẽ
tăng mức lãi suất nhằm giảm nguồn cung tiền ra thị trường. Lãi suất ngân hàng tăng
khiến doanh nghiệp hạn chế vốn vay nhưng lại khuyến khích người dân gửi tiền vào
ngân hàng dẫn đến lượng tiền lưu thông trên thị trường giảm, giá trị đồng tiền tăng,
kiềm chế lạm phát.
Ngược lại, khi tỷ lệ lạm phát giảm xuống mức tiêu cực khiến nền kinh tế trì trệ, Nhà
nước sẽ thực hiện chính sách mở rộng tiền tệ để kích thích nền kinh tế. Lúc này, lãi
suất ngân hàng giảm nhằm kích thích các doanh nghiệp vay vốn để mở rộng sản
xuất kinh doanh.
YOUR LOGO DOCER DOCER PRESENTATION//SLIDE