Professional Documents
Culture Documents
Thương phiếu là 1 loại giấy nhận nợ xác định quyền đòi nợ của người sở hữu thương phiếu và
nghĩa vụ phải hoàn trả của người mua khi hết hạn.
- Thương phiếu được chia 2 loại:
Lệnh phiếu – người mua chịu lập ra
Hối phiếu – người bán chịu lập ra
- Đặc điểm:
Trừu tượng: trên thương phiếu không ghi rõ nguyên nhân phát sinh khoản nợ mà chỉ nêu
số tiền nợ và kì hạn nợ
Bắt buộc: đến hạn người mắc nợ phải thanh toán. Điều này được pháp luật bảo hộ
Lưu thông: trong phạm vi hiệu lực, thương phiếu được sử dụng là phương tiện thanh toán
- Ưu điểm:
Đẩy nhanh tốc độ lưu thông hàng hóa giúp quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra 1 cách
liên tục
Điều tiết vốn trực tiếp giữa các doanh nghiệp
Giảm chi phí lưu thông tiền tệ
Mở rộng tín dụng ngân hàng
- Nhược:
Quy mô nhỏ: bị giới hạn bởi khối lượng hàng hóa bán chịu
Thời hạn cho vay chỉ là ngắn hạn
Phạm vi hẹp, chỉ đầu tư 1 chiều, bởi chỉ các doanh nghiệp có sự phù hợp về sản phẩm
đầu ra và yếu tố đầu vào mới tham gia được quan hệ tín dụng
2.2 Tín dụng ngân hàng
- KN: Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa 1 bên là ngân hàng và bên kia là các tác nhân
(doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức xã hội,…) trong nền kinh tế quốc dân
- Đặc điểm
Đối tượng: Vốn tiền tệ tàm thời nhàn rỗi
Các ngân hàng đóng vai trò là tổ chức trung gian tín dụng
Công cụ: kì phiếu ngân hàng, chứng chỉ tiền gửi ngân hàng
- Ưu:
Khối lượng tín dụng lớn
Thời hạn tính dụng đa dạng
Phạm vi hoạt động rộng
- Nhược:
Điều kiện vay rất chặt chẽ, khắt khe
Độ rủi ro cao, tỉ lệ nợ xấu cao
2.3 Tín dụng nhà nước
- KN: Tín dụng nhà nước là quan hệ tín dụng giữa Nhà nước với dân cư và các tổ chức kinh tế - xã hội
-
- Đối tượng: là vốn tiền tệ trong nền kinh tế.
- Chủ thể:
+ Nhà nước đi vay: là chủ yếu
+ Nhà nước hco vay: Cho vay ưu đãi với cá nhân, hộ gia đình, tổ chức ktxh
- Đặc điểm:
Mang tính chất tín chấp (chính phủ dựa trên sự uy tín để vay tiền)
Công cụ: tín phiếu, trái phiếu,… (có độ an toàn cao nhất trên thị trường)
Tín phiếu kho bạc: Vốn ngắn hạn
Trái phiếu kho bạc
Trái phiếu đầu tư: Vốn dài hạn
- Ưu:
Rủi ro thấp, độ an toàn cao, công cụ vay nợ có tính thanh khảon lớn
Giúp nhà nước huy động vốn
- Nhược:
Chèn ép đầu tư tư nhân
Khi chính phủ vay với lãi suất ngang với ngân hàng thì ng dân và dn sẽ vay của nhà nước nhiều
hơn vì uy tín cao hơn, dẫn đến các ngân hàng bị chèn ép
Tăng nợ (Nếu không kiểm soát được sẽ gây khủng hoảng nợ)
2.4 Tín dụng thuê mua
- KN: tín dụng thuê mua là quan hệ tín dụng giữa các công ty tài chính với các doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh dưới hình thức cho thuê tài sản.
Mối quan hệ giữa tín dụng thương mại và tín dụng ngân hàng
Tín dụng thương mại phát triển giúp tín dụng ngân hàng phát triển vì:
Khi tín dụng ngân hàng thương mại phát triển số thương phiếu tăng lên các doanh
nghiệp sẽ mang thương phiếu tới ngân hàng vay vốn bằng hoạt động tái chiết khấu tín
dụng ngân hàng phát triển
Khi tín dụng ngân hàng phát triển sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiếp cận với vốn,
giúp các doanh nghiệp tái đầu tư, phát triển, sản xuất
3. Lãi suất tín dụng
3.1 Định nghĩa
- Lợi tức tín dụng là 1 khoản tiền mà người đi vay phải trả cho người vay ngoài phần gốc vay ban
đầu sau 1 thời gian sử dụng vốn vay.
- Lãi suất tín dụng là tỉ lệ phần trăm giữa lợi tức thu được và tổng số tiền cho vay trong một khoảng
thời gian nhất định.
-
3.2 Phân loại
- Căn cứ vào tiêu thức quản lí vĩ mô:
Lãi suất sàn và lãi suất trần
Lãi suất cơ bản
- Căn cứ vào tiêu thức nghiệp vụ tín dụng:
Lãi suất tiền gửi
Lãi suất cho vay
Lãi suất chiết khấu
Lãi suất tái chiết khấu
Lãi suất thị trường liên ngân hàng
- Căn cứ vào tiêu thức biến động của giá trị tiền tệ
Lãi suất danh nghĩa
Lãi suất thực
3.3 Cấu trúc
3.3.1 Cấu trúc rủi ro
- KN: Cấu trúc rủi ro là những khoản cho vay có cùng kì hạn nhưng có mức lãi suất khác nhau
- Các nhân tố quan trọng trong xác định cấu trúc rủi ro bao gồm:
Rủi ro và vỡ nợ là kn ng đi vay ko thể thanh toán đc nợ gốc và tiền lãi khi đến hạn.
Tính lỏng của giấy ghi nợ là sự chuyển đổi ra tiền mặt hoặc tài sản khác, tỷ lệ nghịch với lãi suất
Chính sách thuế thu nhập đối với người cho vay(GIÁO TRÌNH CÓ NHẦM)
Chú ý:
- Một sự gia tăng của “rủi ro và vỡ nợ” dẫn đến lãi suất cho vay tăng vì khả năng trả nợ của người đi
vay giảm nên phải bù đắp rủi ro cho người cho vay
- Một sự gia tăng của “Tính lỏng của giấy ghi nợ” dẫn đến lãi suất cho vay giảm vì những người tiết
kiệm tốn ít chi phí trong việc đổi tài sản thành tiền mặt
- Một sự gia tăng của “Chính sách thuế thu nhập đối với người cho vay” dẫn đến lãi suất cho vay tăng
vì những người tiết kiệm quan tâm đến tiền lãi thực tế sau thuế và phải được bù đắp tiền nộp thuế.
3.3.2 Cấu trúc kì hạn tỷ lệ thuận với lãi suất
-
- Lãi suất các khoản vay dài hạn thường cao hơn các khoản vay ngắn hạn
- Tuy nhiên khi xảy ra lạm phát thì lãi suất tiền vay trong ngắn hạn lại cao hơn dài hạn, vì:
Khi nền kinh tế xảy ra lạm phát, tiền mất giá, tâm lí người dân bây giờ chỉ muốn gửi tiền trong
ngắn hạn thay vì dài hạn, vì nếu gửi tiền trong dài hạn thì họ sẽ khó chuyển đổi mục đích đầu tư.
Vậy nên, trong thời kì này, các ngân hàng thường tăng lãi suất tiền gửi trong ngắn hạn.
Khi lạm phát xảy ra, t có công thức:
Lãi suất thực = lãi suất danh nghĩa – tỉ lệ lạm phát
Nếu gửi tiền trong dài hạn người gửi tiền rất có thể nhận được mức lãi suất âm.
3.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới lãi suất
- Cung – cầu tín dụng:
Cung > cầu: lãi suất giảm
Cung < cầu: lãi suất tăng
- Tỷ lệ lạm phát:
Tỷ lệ lạm phát tăng lãi suất tăng
Ngân hàng Trung ương thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt thì lãi suất tăng và ngược lại
- Tỉ suất lợi nhuận bình quân của nền kinh tế (lớn hơn lãi suất tín dụng)
Mức lãi suất tín dụng nhỏ hơn tỉ suất lợi nhuận bình quân hài hòa lợi ích người đi vay và người cho
vay
3.4 Ý nghĩa(vai trò) của lãi suất tín dụng
Vĩ Mô:
CHƯƠNG 3
THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH
1. Những vấn đề chung về thị trường tài chính
1.1 Khái niệm
Sự ra đời của TTTC
- Thị trường tài chính là thị trường mua bán các tài sản tài chính.
Hạn chế của trung gian tài chính: Hai bên bị động. Lãi suất bị động.
1.2 Hàng hóa của TTTC - Tài sản tài chính
Trái phiếu
- KN: Là 1 loại chứng khoán nợ chứng nhận khoản vay do người đi vay phát hành cam kết trả lợi tức
và hoàn trả vốn vay theo 1 thời hạn nhất định cho người sở hữu chứng khoán
- Phân loại:
Trái phiếu chính phủ
Trái phiếu công ty
Trái phiếu ngân hàng và các tổ chức tài chính
- Người sở hữu trái phiếu là chủ nợ của công ty, được chia lợi tức xác định không phụ thuộc kết quả
sản xuất kinh doanh.
Cổ phiếu
- KN: là chứng khoán vốn chứng nhận số vốn đã góp vào công ty cổ phần và quyền lợi của người sở
hữu chứng khoán đó đối với công ty cổ phần
- Người sở hữu cổ phiếu là cổ đông của công ty được chia lợi tức dựa vào kết quả sản xuất kinh doanh
- Phân loại:
Tính chất Cổ phiếu thường Cổ phiếu ưu đãi
Quyền nhận lợi Sau Trước
tức
Quyền biểu có không
quyết
Quyền kiểm tra có không
sổ sách
Quyền chia tài sau Trước
sản
Cổ tức Phụ thuộc vào kết quả sử dụng Được xác định trước, không
kinh doanh đổi
1.3 Phân loại thị trường tài chính
- Dựa vào phương thức huy động nguồn tài chính
Thị trường nợ: huy động vốn thông qua 1 công cụ vay nợ
Thị trường vốn cổ phần: huy động vốn thông qua phát hành phát hành cổ phiếu
- Căn cứ vào sự luân chuyển các nguồn tài chính
Thị trường sơ cấp
Thị trường thứ cấp: mua đi bán lại
- Căn cứ vào tính chất pháp lí
Thị trường tài chính chính thức
Thị trường tài chính không chính thức
- Căn cứ thời gian sử dụng nguồn tài chính và tính lỏng của các tài sản tài chính
Thị trường tiền tệ
Thị trường vốn
1.4 Chức năng, vai trò của thị trường tài chính (3 chức năng)
(1) Chức năng dẫn nguồn tài chính từ những chủ thể có khả năng cung nguồn tài chính từ những
chủ thể có khả năng cung nguồn tài chính.
(2) Chức năng cung cấp khả năng thanh khoản cho các chứng khoán
(3) Chức năng cung cấp thông tin kinh tế và đánh giá giá trị doanh nghiệp
1.5 Các điều kiện cần thiết để hình thành và phát triển thị trường tài chính(đề tiểu luận khó)
Phân tích tiểu luận dựa các ý trên giáo trình
- Nền kinh tế hàng hóa phát triển, tiền tệ ổn định với mức lạm phát có thể kiểm soát được.
Sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa làm phát sinh nhu cầu và khả năng cung cấp nguồn tài
chính trong nền kinh tế
Tiền tệ ổn định, lạm phát được kiểm soát đảm bảo quyền lợi cho người đi vay, người cung ứng
vốn. Các doanh nghiệp khi đó mới muốn đầu tư, tái kinh doanh và khi đó mới xuất hiện nhu cầu
nguồn tài chính
- Các hàng hóa của thị trường tài chính phải đa dạng
Các công cụ của phải đa dạng về hình thức, thời gian sử dụng và mệnh giá để phù hợp nhu cầu
chủ thể sử dụng nguồn tài chính
- Hình thành và phát triển hệ thống trung gian tài chính
- Xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và quy chế cần thiết làm cơ sở hoạt động và kiểm soát thị
trường tài chính
- Phải tạo được cơ sở vật chất kĩ thuật và có được hệ thống thông tin kinh tế
- Có đội ngũ các nhà kd các nhà qlý có kiến thức và nghiệp vụ chuyên mon tốt về TTTC và có lực lượng
đông
CÂU HỎI: từ đk hình thành và pt TTTC, hãy đưa ra các giải pháp thúc đẩy sự pt của TT CK ở VN
hiện nay?
2. Các thị trường tài chính
2.1 Thị trường tiền tệ
- KN: Thị trường tiền tệ là một trong những bộ phận của thị trường tài chính được chuyên môn hóa
trong việc mua bán các tài sản tài chính có tính lỏng cao và chuyển giao quyền sử dụng nguồn tài chính
ngắn hạn
Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại với khách hàng
A. Cổ phiếu:
- Đặc điểm cổ phiếu(phân biệt với các loại chứng khóan còn lại): Chứng khoán dài hạn
B. Trái phiếu
CÂU HỎI: hđ TT ck sơ cấp ảnh hưởng gì đến quy mô vốn của xh?
Khi tt ck sơ cấp hđ thì quy mô vốn của xđ tăng lên, vì thu hút ng vốn nhàn rỗi or các nhà
đầu tư có thể mua, ng phát hành thu hút nó đc đưa vào.
Cơ chế hoạt động của thị trường ck thứ cấp
Thị trường chứng khoán sơ cấp phát hành chứng khoán mới
Tiền Phát hành CK mới
Sản xuất KD Doanh nghiệp Nhà đầu tư 1
Tiền Chứng
(nền KT) (chủ thể phát hành)
Tiền khoán
Tính thanh khoản cho chứng khoán Nhà đầu tư 2
Thị trường chứng khoán sơ cấp là thị trường duy nhất mang lại vốn cho chủ thể phát hành, tác
động trực tiếp làm tăng quy mô nền kinh tế
B. TT CK thứ cấp
CÂU HỎI: hđ TT ck thứ cấp có ảnh hưởng gì đến quy mô vốn của xh?
Không. Vì hđ bán lại là chuyển giao vốn giữu các nhà đầu tư, quy mô vốn của nhà phát hành ck
ko tăng, ko làm tăng quy mô vốn của xh.
Tiểu luận: ẢNH HƯỞNG CỦA TT CK ĐếN QUY MÔ VỐN CỦA XÃ HỘI?
Tách ra 2 trường hợp.
Thị trường chứng khoán thứ cấp không trực tiếp làm tăng quy mô nền kinh tế, nó chỉ có tác
dụng gián tiếp vì:
o Thị trường chứng khoán thứ cấp tạo tính thanh khoản cho chứng khoán, nếu tính thanh
khoản của chứng khoán cao sẽ giúp sự chuyển đổi từ chứng khoán thành tiền dễ dàng, từ
đó thúc đẩy thị trường chứng khoán sơ cấp phát triển giúp tăng quy mô nền kinh tế.
o Thị trường chứng khoán thứ cấp góp phần định giá chứng khoán.
2.3.2.1 Các chủ thể tham gia trên thị trường chứng khoán sơ cấp
- KN: tổ chức TCTG là các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực tài chính tiền tệ với việc ung , trong
đó chủ yếu và thường xuyên là cung cấp các sản phẩm, dịch vụ tài chính cho khách hàng
- Đặc điểm:
Mục tiêu danh lợi và xh: Một số tổ chức hđ vì mục tiêu xã hội: ngân hàng chính sách
2. Phân loại
- Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ:
Các tổ chức trung gian tín dụng, thanh toán: ngân hàng thương mại, đầu tư, chính sách, tổ chức
tiết kiệm và cho vay,…
Các trung gian tài chính tiết kiệm theo hợp đồng: công ty bảo hiểm,…
Các trung gian đầu tư: huy động vốn chủ yếu thông qua lĩnh vực chứng khoán (công ty tài
chính, quỹ đầu tư thương mại,…). Cty tài chính bán hàng trả góp, cho vay…
- Căn cứ mục đích hoạt động:
Vì mục tiêu doanh lợi
Thực hiện chính sách xã hội: Ngân hàng pt, ngân hàng chính sách xh, bảo hiểm
3. Chức năng các tổ chức TCTG
(1) Cung ứng vốn: các TGTC sẽ huy động tập trung nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế đầu tư
nằm sinh lời tạo ra giá trị gia tăng cho nền kinh tế
(2) Tạo vốn: Các TGTC sẽ thực hiện hoạt động cho vay tới các doanh nghiệp, tổ chức cần vốn
(3) Kiểm soát: nhằm giảm thiểu rủi ro cho bản thân TGTC, các chủ thể có liên quan và đảm bảo
cho TGTC hoạt động đúng 2 chức năng tạo vốn và cung ứng vốn.
4. Vai trò của TGTC
4.1 Vai trò trong việc giảm chi phí giao dịch
- Chi phí giao dịch là thời gian và tiền bạc chi vào các hành động giao dịch tài chính
- Tại sao các TGTC có vai trò này? Do TGTC có các đặc điểm sau:
Quy mô vốn lớn
Tính chuyên môn hóa
Kinh nghiệm quản lí vốn
Công nghệ quản lí hiện đại
- TGTC với quy mô vốn lớn sẽ dễ dàng đa dạng hóa danh mục đầu tư để giảm thiểu rủi ro và giảm chi
phí giao dịch. Hoạt động đầu tư của các TGTC có được lợi thế nhời tính kinh tế, quy mô, tức là chi phí
giao dịch giảm tính trên 1 đồng vốn đầu tư.
4.2 Vai trò giảm chi phí thông tin
- Tại sao phát sinh chi phí thông tin?
Do bất cân xứng thông tin
Thông tin bất cân xứng là do 1 trong 2 bên trong 1 giao dịch có ít thông tin hơn bên đối tác về
đối tượng của giao dịch khiến cho việc ra quyết định không đảm bảo chính xác
- Dẫn đến 2 rủi ro sau:
Lựa chọn nghịch
Rủi ro đạo đức: xảy ra sau khi các hoạt động tài chính đã xảy ra
- Tại sao TGTC có vai trò này:
Tính chuyên môn hóa cao
Kinh nghiệm quản lí
Hệ thống công nghệ quản lí hiện đại
Nhờ những lợi thế trên các TGTC có thể dễ dàng thu thập được thông tin về đối tượng cần tìm kiếm
cũng như có thể xử lí các thông tin, từ đó giảm thiểu bất lợi do bất cân xứng thông tin gây ra, giảm
thiểu lực chọn nghịch và rủi ro đạo đức.
4.3 Vai trò kích thích và tập trung nguồn vốn tiết kiệm nhỏ lẻ trong nền kinh tế
4.4 Vai trò góp phần mở rộng quan hệ quốc tế
- Chức năng:
(1) Chức năng trung gian tín dụng:
NHTM đóng vai trò là cầu nối giữa người cung vốn và cầu vốn
Thực hiện chức năng trung gian tín dụng tạo ra lợi nhuận cho chính các ngân hàng
Chức năng này giúp người cung vốn có được lợi nhuận từ tiền lãi đồng thời giúp người
cần vốn thỏa mãn về nhu cầu sử dụng vốn
(2) Chức năng trung gian thanh toán:
Cơ sở cung tiền chuyển khoản nảy sinh từ
o NHTM thực hiện chức năng trung gian tín dụng và trung gian thanh toán
o Các ngân hàng hoạt động trong 1 hệ thống
Các giả định:
o Các ngân hàng cho vay hết số tiền dự trữ của mình
o Không có hiện tượng rút tiền mặt ra khỏi hệ thống ngân hàng
Từ 1 lượng tiền ban đầu mà ngân hàng huy động qua nghiệp vụ tín dụng, nghiệp vụ thanh
toán không dùng tiền mặt đã làm luân chuyền giữa các ngân hàng trong 1 hệ thống và tạo
ra số tiền gửi lớn hơn gấp nhiều lần so với số tiền gửi huy động ban đầu.
Mức cung tiền = số tiền gửi ban đầu × hệ số mở rộng tiền gửi
Hệ số mở rộng tiền gửi = 1 / tỉ lệ dự trữ bắt buộc
Các nhân tố tham gia:
o Ngân hàng trung ương
o Ngân hàng thương mại
o Khách hàng gửi tiền
o Khách hàng vay tiền
R = RR + ER
o R: dự trữ của toàn bộ hệ thống ngân hàng
o RR: số tiền dự trữ bắt buộc
o ER: dự trữ vượt mức
o Trong mô hình tạo tiền đơn ta đã giả định ER = 0
MB = C + R = C + RR + ER
MB/D = C/D + RR/D + ER/D
D = MB × 1/(C/D + RR/D + ER/D)
MB: số tiền cơ sở do NHTW phát hàng
D: số tiền chuyển khoản (số tiền gửi tạo ra)
C: số tiền mặt trong lưu thông
C/D: tỉ lệ tiền mặt so với tiền gửi không kì hạn
RR/D: tỉ lệ giữa dự trữ bắt buộc với tiền gửi không kì hạn
ER/D: tỉ lệ giữ dự trữ vượt mức với tiền gửi không kì hạn
M1 = C + D = D × C/D + D = D × (1 + C/D)
M1 = MB × (1 + C/D)/(C/D + RR/D + ER/D)
Chính phủ
- NHTW:
Là cơ quan thuộc bộ máy quản lí hành chính của chính phủ
Mọi hoạt động của NHTW chịu sự chi phối của chính phủ từ vấn đề: nhân sự, ngân sách, xác
định mục tiêu chính sách tiền tệ
- Ưu: Chính phủ có sự chỉ đạo đối với NHTW để có được sự kết hợp hài hòa giữa chính sách tài khóa
và chính sách tiền tệ
mục tiêu kinh tế, xã hội có thể dễ dàng đạt được
- Nhược: tính chủ động và độc lập của NHTW giảm xuống, trong việc xây dựng và thể hiện mục tiêu
chính sách tiền tệ. lệ thuộc vào hoạt động chính sách tiền tệ.
Mô hình NHTW độc lập với Chính phủ, trực thuộc quốc hội
Quốc hội
- NHTW là chủ thể giữ độc quyền phát hành tiền mặt và lưu thông
- Hình thức phát hành tiền: giấy bác ngân hàng, tiền kim loại kém giá
- Các kênh phát hành tiền
Cho các NHTM và tổ chức tín dụng vay
Phát hành qua thị trường vàng và ngoại tệ
Cho ngân sách nhà nước vay
Phát hành qua nghiệp vụ thị trường mở
- NHTW tham gia và kiểm soát tạo tiền chuyển khoản của các NHTM và tổ chức tín dụng
Tỉ lệ dữ trữ bắt buộc tăng (hoặc giảm) khả năng tạo tiền của các NHTM sẽ giảm (hoặc tăng)
Lãi suất chiết khấu tăng (hoặc giảm) số tiền mà NHTM nhận được từ NHTW giảm (hoặc
tăng) khả năng tạo tiền của NHTM giảm (hoặc tăng)
Nghiệp vụ thị trường mở: Khi NHTWW mua các giấy tờ có giá từ NHTM thì số tiền NHTM
nhận được tăng khả năng tạo tiền của NGTM tăng và ngược lại
1.4.2 Ngân hàng của các ngân hàng
- Quản lí tài khoản và nhận tiền gửi của các ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng
- Cho vay đối với các ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng
- Tổ chức thanh toán không dùng tiền mặt
- Thực hiện quản lí nhà nước và kiểm soát hoạt động đối với các ngân hàng thương mại tổ chức tín
dụng
1.4.3 Chức năng ngân hàng nhà nước
- NHTW xây dựng và thực thi chính sách tiền tệ quốc gia
- Nhận tiền gửi của kho bạc nhà nước, cho ngân sách nhà nước vay quản lý dự trữ ngoại hối quốc gia
- Thay mặt chính phủ kí kết các hiệp định tiền tê, tín dụng và thanh toán
- Đại diện cho chính phủ tham gia vào một số tổ chức tài chính – tín dụng quốc tế
2. Chính sách tiền tệ
2.1 Định nghĩa:
- KN: chính sách tiền tệ là 1 trong các chính sách kinh tế vĩ mô mà ngân hàng trung ương thông qua
công cụ của mình thực hiện việc kiểm soát và điều tiết khối lượng tiền cung ứng nhằm đạt các mục tiêu
kinh tế xã hội của đất nước trong 1 thời kì nhất định.
- Phân loại:
Chính sách tiền tệ mở rộng:
tăng cung ứng tiền trong lưu thông, được sử dụng khi nền kinh tế rơi vào tình trạng suy thoái
Chính sách tiền tệ thắt chặt: giảm cung ứng tiền trong lưu thông, được sử dụng khi nền kinh tế
tăng trưởng nóng hay xảy ra lạm phát
TIỂU LUẬN: Hướng điều hành chính sách tiền tệ để điều tiết lạm phát
2.2 Mục tiêu của chính sách tiền tệ
2.2.1 Mục tiêu cao nhất:
- Ổn định tiền tệ: ổn định sức mua của đồng tiền.
Ổn định sức mua đối nội: kiềm chế lạm phát và chống thiểu phát
Ổn định sức mua đối ngoại: ổn định tỷ giá
- Tăng trưởng kinh tế: được đánh giá, đo lường dựa trên sư tăng trưởng của GDP thực tế or danh nghĩa
với tỷ lệ lạm phát cùng thời kỳ.
Tăng trưởng kinh tế = GDP (tt,dn) – tỷ lệ lạm phát
- Tạo công ăn việc làm
- Mục tiêu trung gian bao gồm các biến số được lựa chọn giúp ngân hàng trung ương tiên lượng và dự
báo việc điều chỉnh các công cụ của chính sách tiền tệ có đi đúng hay không.
- Mục tiêu trung gian cần đáp ứng yêu cầu:
Phải đo lường được
Ngân hàng trung ương kiểm soát được
Phải có khả năng tác động trực tiếp đến mục tiêu cao nhất
- Các biến số của mục tiêu trung gian
Khối lượng tiền cung ứng
Lãi suất thị trường
(NHTW chỉ được lựa chọn 1 trong 2 biến số này)
2.2.3 Mục tiêu hoạt động
- Mục tiêu hoạt động bao gồm các chri tiêu có phản ứng tức thời với sự điều chỉnh các công cụ
của chính sách tiền tệ, là muc tiểu nằm giữa sự điều chỉnh CSTT của NHTW với mục tiêu trung
gian.
- Yêu cầu với mục tiêu hoạt động:
NHTW phải đo lường được
NHTW phải kiểm soát được
Phải có khả năng tác động trực tiếp đến mục tiêu trung gian đạt mục tiêu cao nhất
- Các biến số của mục tiêu hoạt động:
Dự trữ của NHTM
Lãi suất thị trường liên ngân hàng
(NHTW chỉ được chọn 1 trong 2 biến số)
2.3 Nội dung cơ bản của chính sách tiền tệ
2.3.1 Chính sách tín dụng
-
- Chính sách lãi suất: căn cứ vào trình độ phát triển và cơ chế quản lí nền kinh tế, NHTW sẽ xây dựng
và ban hành chính sách lãi suất thích hợp để thi hành thống nhất trong hệ thống ngân hàng.
- Chính sách và quy chế tín dụng: điều tiết các hđ vay và đi vay, tùy thuộc vào khả năng nguồn vốn,
nhu cầu vốn, NHTW xây dựng chính sách và quy chế tín dụng.
2.3.2 Chính sách ngoại hối
- Chính sách tỉ giá hối đoái: NHTW sẽ lựa chọn 1 chế độ tỷ giá hối đoái và điều chỉnh khi cần thiết
- Các chế độ tỷ giá hối đoái:
Tỷ giá hối đoái cố định
Tỷ giá hối đoái thả nổi
Tỷ giá hối đoái thả nổi có điều tiết
- Cơ chế tác động (theo chiều hướng chính sách tiền tệ thắt chặt)
Lãi suất tái chiết khấu tăng lượng tiền NHTM vay được từ NHTW giảm khả năng cho vay
của các NHTM giảm, khả năng tạo tiền giảm Ms giảm
(2) Tỉ lệ dự trữ bắt buộc
- KN: là tỉ lệ phần trăm giữa số tiền dự trữ và số tiền dự trữ bắt buộc và tổng số dư tiền gửi phải gửi
phải tính dự trữ bắt buộc các NHTM thu hút được trong 1 khoảng thời gian nhất định
- Cơ chế sử dụng:
Phân tích vai trò tcc trong vc kiềm chế lạm phát: TT hàng hóa
Thuế trực thu: là loại thuế đánh trực tiếp vào thu nhập hoặc tài sản của người nộp thuế
- VD: thuế đất, thuế thu nhập doanh nghiệp,…
- Đặc điểm:
Người nộp thuế và người chịu thuế là một
Không có sự chuyển giao gánh nặng thuế
Mục tiêu đánh thuế = (tăng thu ngân sách nhà nước) + (điều tiết thu nhập)
Phạm vi: hẹp hơn thuế gián thu
Thuế gián thu: là loại thuế đánh gián tiếp vào người tiêu dùng thông qua việc tiêu thụ hàng
hóa, dịch vụ trên thị trường và được ấn định trong giá cả hàng hóa, dịch vụ
- VD: thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt,…
- Đặc điểm:
Là 1 bộ phận cấu thành giá cả hàng hóa dịch vụ
Có sự chuyển giao gánh nặng thuế
Người nộp thuế là doanh nghiệp, người chịu thuế là người tiêu dùng
Mục tiêu đánh thuế = (tăng thu ngân sách nhà nước) + (điều tiết lưu thông hàng hóa)
- Phí là khoản thu của ngân sách nhà nước nhằm bù đắp 1 phần chi phí của cơ quan sự nghiệp công
- Lệ phí là khoản thu của ngân sách nhà nước nhằm bù đắp 1 phần chi phí mà cơ quan quản lí nhà nước
đã bỏ ra
Phí mang tính chất đối giá, lệ phsi mang tính chất khoản thù lao.
2.3.3 Thu từ hoạt động kinh tế của nhà nước
- Thu từ lợi tức của các cơ sở kinh tế của Nhà nước
- Thu từ lợi tức liên doanh kinh qtế, lợi tức cổ phần của doanh nghiệp Nhà nước tại các công ty cổ phần
Phân loại thu NSNN:
- Nội dung:
- Phân loại chi NSNN:
(2) Nhóm quỹ thực hiện một số mục tiêu an sinh xã hội
- Đặc điểm:
Hầu hết các khoản chi của quỹ không có khả năng thu hồi
Là các khoản trợ cấp cho các đối tượng được hưởng lợi từ mục tiêu hoạt động của quỹ như:
quỹ bảo hiểm xã hội, quỹ bảo hiểm y tế,…
1.3.2 Các nhân tố ảnh hưởng tới quyết định tài chính của doanh nghiệp
- Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp (ảnh hưởng tới môi trường kinh doanh của doanh nghiệp)
Chính sách kinh tế tài chính của nhà nước
Sự phát triển của khoa học công nghệ
Sự thay đổi của chu kì kinh doanh
Thị trường tài chính
- Nhân tố bên trong doanh nghiệp
Hình thức quản lí của doanh nghiệp
Đặc điểm kinh tế - kĩ thuật của ngành
Tình hình tài chính và tương lai phát triển của doanh nghiệp
Các chủ thể ra quyết định tài chính
2. Nguồn vốn của doanh nghiệp
Cổ phiếu ưu đãi
- Ưu:
Nguồn vốn kinh doanh dài hạn
Thanh toán cổ tức và cố định vừa linh hoạt
Duy trì quyền kiểm soát doanh nghiệp của cổ đông
Tăng vốn sở hữu của doanh nghiệp
2.2.2 Huy động bằng phát hành trái phiếu
- Ưu:
Chi phí phát hành tương đối thấp so với kênh phát hành cổ phiếu
Bảo toàn được quyền kiểm soát doanh nghiệp
Đáp ứng nhu cầu mở rộng nguồn vốn
Lãi suất cố định nên không phải chia thêm lợi tức trong trường hợp lợi tức doanh nghiệp tăng
- Nhược:
Lãi suất cố định nên có thể gây khó khăn cho doanh nghiệp khi kinh doanh không thuận lợi
Thủ tục phát hành trái phiếu nghiêm ngặt và phức tạp
Tăng hệ số nợ
Không áp dụng với mọi loại hình doanh nghiệp
2.2.3 Huy động vốn bằng hình thức dài hạn
- Ưu:
Thời gian huy động vốn vay nhanh só với kênh phát hành chứng khoán
Chi phí giao dịch thấp
Phù hợp với mọi loại hình doanh nghiệp
- Nhược:
Số vốn huy động bị giới hạn
Doanh nghiệp không chủ động với chi phí sử dụng vốn
Phải có tài sản thế chấp bảo lãnh
Thời gian hoàn trả và lãi suất là cố định
2.2.3 Huy động vốn bằng hình thức đi thuê tài sản
- Ưu:
Tăng khả năng hiện đại hóa sản xuất
Tránh được cái rủi ro do sở hữu tài sản
Điều kiện cho vay dễ dàng
Có lợi về thuế
- Nhược:
Chi phí sử dụng vốn cao
Diễn ra trong phạm vi hẹp
3. Đầu tư và quản lí tài sản cố định
3.1 Đầu tư và quản lí tài sản cố định
1.2.2 Tài chính quốc tế chịu ảnh hưởng của rủi ro chính trị
- VD: Thực hiện chính sách thuế ưu đãi nhằm thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam
1.2.3 Ảnh hưởng lớn bởi thị trường thiếu hoàn hảo
1.3 Môi trường quốc tế mở ra nhiều cơ hội cho phát triển kinh tế quốc tế
- Mở rộng thị trường, tiêu thụ sản phẩm, kéo dài tuổi thọ sản phẩm
- Giảm chi phí
VD: chi phí vận chuyển: thay vì sản xuất ở nước sở tại rồi mang xuất khẩu cho nước nhận vốn đầu tư
thì đầu tư và bán trực tiếp
- FDI giúp chủ đầu tư tìm kiếm được các nguồn cung cấp nguyên vật liệu ổn định
- Nâng cao năng lực cạnh tranh
Đối với các nước nhận đầu tư
2.1.4 Mặt trái của FDI đối với các nước tham gia đầu tư
Đối với nước nhận đầu tư
- Vốn:
Vốn có thể không lớn ảnh hưởng tới chính sách tiền tệ
Cung ngoại tệ tăng tỉ giá hối đoái giảm ảnh hưởng tới xuất nhập khẩu và 1 số lĩnh vực
khác NHTW phải thực hiện chính sách tiền tệ để điều chỉnh tỉ giá hối đoán
- Về môi trường và chuyển giao công nghệ:
Có thể trở thành bãi rác công nghiệp, ô nhiễm môi trường, cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên
- Về cạnh tranh
Các doanh nghiệp FDI thường có vốn lớn và kinh nghiệm dày dặn cũng như nhận được nhiều chính
sách ưu đãi hơn các doanh nghiệp nội địa vì thế tạo ra môi trường kinh doanh bất bình đẳng
- Về lao động: Lao động trong doanh nghiệp FDI phải có trình độ cao
- Cán cân thanh toán quốc tế: 1 số trường hợp FDI có thể tạo ra sự thâm hụt cán cân thanh toán quốc tế
VD: doanh nghiệp thu lợi nhuận sau đó chuyển lợi nhuận về nước của họ
- Về chính trị: 1 số doanh nghiệp FDI lớn có thể tạo ra ảnh hưởng về chính trị cho các nước tiếp nhận
FDI
2.2 Đầu tư quốc tế gián tiếp
2.2.1 Tín dụng quốc tế
Chủ thể cho vay: chính phủ các nước phát triển
Chủ thể đi vay: chính phủ đang và chậm phát triển
Lãi suất: lãi suất ưu đãi
Điều kiện vay vốn: tùy thuộc vào từng nhà tài trợ
Mục đích: sử dụng để hỗ trợ phát triển, dùng để đầu tư hạ tầng,…
-
Tiểu luận vào tỷ giá hối đoái phải có phần: Định nghĩa, cơ sở xác định, phương pháp biểu thị, phân
loại, nhân tố ảnh hưởng.
CÁC CÂU TIỂU LUẬN
- Trình bày chức năng của tài chính và chỉ ra mối quan hệ các chức năng này.
- Từ đk hình thành và pt TTTC, hãy đưa ra các giải pháp thúc đẩy sự pt của TT CK ở VN hiện nay?