Professional Documents
Culture Documents
- Khâu NSNN là khâu chủ đạo trong hệ thống tài chính của nền kttt.
+ Gắn liền với chức năng và nhiệm vụ của nhà nước, điều tiết nền kinh tế - xã hội –
thị trường
+ Hoạt động Thu – Chi Ngân sách nhà nước làm nảy sinh mối quan hệ kinh tế giữa
Nhà nước với các tổ chức kinh tế - xã hộ
- Khâu TCDN là cơ sở của hệ thống tài chính trong nền kttt=> nhà nc phải dồn
vốn về đầu tư cho ND=> tạo ra nguồn lực mới lớn hơn
+ Là những tế bào có khả năng tái tạo các nguồn tài chính, tác động lớn đến sự phát
triển hay suy thoái kinh tế
+ Vận hành theo cơ chế kinh doanh hướng tới lợi nhuận cao
Chương 3: ngân sách nhà nc
I. Khái niệm, vai trò của NSNN
k/n: theo luật NSNN năm 2002 do quốc hội nc CHXHCNVN khóa 11, kỳ họp thứ
2 thông qua ngày 16/12/2002 có ghi: “NSNN là toàn bộ các khoản thu chi của NN
đã đc cơ quan NN có thẩm quyền quyết định va đc thực hiện trong 1 năm đê đảm
bảo thực hiện các chức năng nhiệm vụ của NN”
vai trò:
- NSNN kích thích sự tăng trưởng KT : thu chi tác động đến cơ cấu kinh tế, tác động
đến ngành, lĩnh vực kinh tế
- giải quyết các vấn đề xã hội: thu chi tác động đến cung cấp hh công cộng, duy trì
hoạt động của bộ máy nhà nc, an ninh quốc phòng, an ninh xã hội, hoạt động văn
hóa, xã hội, giáo dục,.., phân phối thu nhập
- góp phần bình ổn tt, kiềm chế lạm phát: ổn định giá cả, kiềm chế lạm phát thông
qua: tác động của thuế, sử dụng công cụ vay nợ, thắt chặt chi tiêu NSNN…
II. thu chi ngân sách nhà nc
1. thu NSNN
- xét về mặt nội dung kinh tế, thu NSNN chứa đựng các qhe pp nảy sinh trong qt
nhà nc sử dụng quyền lực c.trị of mình để tập trung 1 bộ phận tổng sp xã hội để
hình thành quỹ tiền tệ lớn nhất của đất nc
- trong bất cứ một xã hội nào, cơ cấu khoản thu of NSNN để gắn liền với chức
năng nhiệm vụ và quyền lực cai trị của NN
- sự ra đời tồn tại và pt của NN đòi hỏi phải có các khoản thu of NSNN do đó các
khoản thu of NSNN là tiền đề vật chất để thực hiện các chức năng và nhiệm vụ
of NN
- đặc trưng của thu NSNN luôn gắn chặt vs qtrinh kt và các phạm trù gtri
- có thể phân loại thu NS theo các tiêu thức sau
a, xét theo nguồn hình thành các khoản thu:
- nguồn thu từ hoạt động sxkd trong nc bao gồm:
+ nguồn thu đc hình thành và thực hiện trong khâu sx: đây là nguồn thu qtrong
nhất vì nguồn thu trong sx luôn chiếm tỉ trọng lớn, nguồn thu này là chỉ tiêu qtrong
phản ánh sự tăng trưởng of nền kt và quy mô và hqua of nó bao gồm: các nguồn
thu từ hđ sx CN, Nông nghiệp, XDCB…
+ nguồn thu đc thực hiện trong khâu lưu thông phân phối: về bản chất nguồn thu
này đc tạo ra trong khâu sx, xong lại đc thực hiện 1 phần trong khâu lưu thông pp
do hqua of hđ giao lưu hh trong nc và nc ngoài và do việc mở rộng kd tiền tệ mang
lại. trong nền kttt hđ này ngày càng trở nên qtrong
+ nguồn thu hình thành từ hđ dvu: nền kttt càng pt thì hđ dvu càng pt và đa dạng,
so với hđ sxkd thì hđ dvu thg có chi fi thấp hơn nhưng lại nhuận cao hơn. Do vậy
trong công tác qly tài chính thì việc nghiên cứu và áp dụng các hình thức thích hợp
với đặc điểm của hđ dvu là qtrong, nó chẳng những tăng thu cho NSNN mà còn
kiểm soát hg dẫn các hđ dvu theo qđịnh của NN
- nguồn thu ngoài nc:
+ vay nợ, nhận viện trợ WB, IME, ADB…=> nguồn thu này càng ngày càng có
tầm qtrong đv sự nghiệp CNH-HĐH đất nc nhờ đó mà nền kt VN liên tục tăng
trưởng hàng chục năm nay
b, xét theo tác dụng of các khoản thu trong qtrinh cân đối NSNN
- các khoản thu trong cân đối NSNN
các khoản thu về thuế, phí, lệ phí trong các khoản thu này thuế chiếm tỉ trọng
lớn nhất (80-90%) tổng thu NSNN trong nền kttt
thu về bán và cho thuê tài sản thuộc sở hữu của NN
thu lợi tức cổ phần của NN
các khoản thu khác theo luật định
- thu để bù đắp sự thiếu hụt of NSNN
vay trong nc: NN phát hành trái phiếu CP để vay vốn of các tầng lớp dân cư,
các DN, các tổ chức KTXH. Tín phiếu kho bạc
vay nc ngoài: thông qua nguồn việc trợ có hoàn lại, vay nợ CP các nc, các tổ
chức qte, vay các cty nc ngoài…
2. chi NSNN
- là qt pp sử dụng quỹ NSNN theo những quy tắc nhất định để thực hiện các ngtac
nhất định
- đặc điểm: chi NSNN luôn gắn liền vs các nhiệm vụ kt c/trị xã hội mà CP đảm
nhiệm.
+ tính hqua of các khoản chi NSNN đc thể hiện ở tầm vĩ mô mang tính toàn diện
cả về hqua kinh tế trực tiếp và hqua về mặt xã hội, chính trị, ngoại giao. Do vậy
trong ctac qly tài chính có một yêu cầu là khi xem xét đánh giá các khoản chi
NSNN cần sự dụng tổng hợp các chỉ tiêu định tính và định lượng. đồng thời phải
có quan điểm toàn diện để đánh giá tác động, ảnh hường của các khoản chi đó ở
tầm vĩ mô.
+ Xét về mặt tính chất thì hầu như các khoản chi NS đều là cấp phát, ko hoàn trả
trực tiếp và mang tính bao cấp=> các nhà quản lý tài chính cần phải có sự tính toán
cẩn thận trên nhiều khía cạnh trc khi đưa ra các quyết định chi tiêu để tránh TH
lãng phí ko cần thiết, để nâng cao hqua các khoản chi.
- Phân loại chi NSNN: ngày nay trong đk kttt ở nc ta cách phân loại nội dung chi
tiêu NSNN theo tính chất kt of các khoản chi đc sự dụng phổ biến bởi vì cách phân
loại như vậy cho phép nhận rõ và phân tích, đánh giá các chính sách. Chương trình
của CP thông qua nguồn chi của NSNN-> chi NSNN chia ra 2 loại lớn
- Chi thường xuyên: khoản chi ko có trong khu vực đầu tư và có tính chất thường
xuyên để tài trợ cho các hđ của các cơ quan nhà nc về ngtac các khoản chi này phải
đc tài trợ = các khoản thu ko mang tính chất hoàn trả của NSNN
+ chi về chủ quyền quốc gia
+ chi điều hành, duy trì hđ của cơ quan nhà nc
+ chi phí cho sự can thiệp của nhà nc vào các hđ KT,VH,XH…
>.< Chi diễn ra 1 cách thường xuyên hàng ngày, có tính chất tiêu dùng, sử dụng ko
nhằm mục tiêu sinh lời bao gồm:
+ các khoản chi dùng để duy trì bộ máy quản lý hành chính of NN ( tiền lương, phụ
cấp…) => đây là chức năng cơ bản của bất kỳ nc nào
+ các khoản chi đảm bảo an ninh quốc phòng: qđội, công an, cánh sát
+ chi đrr thực hiện chính sách an ninh xã hội
+ các khoản chi có tính chất ưu đãi, hỗ trợ cho một số đối tượng chính sách, chi cho
gđinh thương binh liệt sĩ, anh hùng lđ…
+ chi hỗ trợ cho 1 số ngành, lĩnh vực mà nhu cầu hỗ trợ lớn: GDĐT, yte…
+ chi cho các tổ chức chính trị, xã hội: hội, đoàn thể, mặt trận tổ quốc
- Chi đầu tư phát triển: là các khoản chi làm tăng tài sản quốc gia
+ chi mua sắm máy móc thiết bị..
+ chi xây dựng mới, đg xá, cầu cống…
+ chi cho xd DNNN
+ chi phí chuyển nhượng đầu tư
+ chi phí đầu tư lqua đến sự tài trợ của nhà nc nhằm pt KTXH
>< Nhằm vào 2 mục tiêu: tăng thêm tài sản quốc gia và thu lợi nhuận bằng cách:
+thành lập các DNNN: các DN lớn, qtrong của VN thuộc nhà nc ( xăng dầu, điện,
than…), nhà nc bỏ vốn ra liên doanh vs các DN khác: liên doanh dầu khí việt-nga
--Nhà nc thông qua các tổ chức tài chính of mình
+ ở VN, NN đầu tư thông qua ngân hàng chính sách xã hội, NH pt VN…
- Cái qtrong nhất của chi đầu tư phát triển là để xdung, pt các cơ sở hạ tầng, đg
xá, cầu cống, trg học, bệnh viện…
- Đtu pt= ngân sách phải đảm bảo ngtac:
+ NSNN chỉ dtu lĩnh vực nào mà tư nhân ko đc làm nhưng nhu cầu xã hội cần: nhà
máy sx vũ khi, hóa chất, in tiền…
+ NN đtu lĩnh vực nào mà tư nhân ko muốn làm or ko đủ sức để làm: nhà máy điện,
cầu cống…
+NN đtư vào lĩnh vực nào mà tư nhân ko muốn làm vì gây ô nhiễm, mức sinh lời
thấp: công trình công cộng, cty vệ sinh,..
+ lĩnh vực nào mà tư nhân làm tốt thì nhà nc ko nhúng tay vào: cty bia, nhà hàng,
khách sạn…
- Chi trả nợ
- Chi bổ sung quỹ dự trữ
Bảng thu chi NSNN trong mấy năm gần đây ( đvt: nghìn tỷ đồng)
2006 2007 2008 2009 2010 2011
Thu cân đối NS 279,5 327,9 430,5 454,8 559,2 674,5
Chi cân đối NS 308,1 380,8 452,8 561,3 669,6 796
+ chi thường 161,9 254,7 252 363,4 408,3 -
xuyên
+ chi đtư pt 88,3 104,3 119,5 181,4 171 -
Đtư từ trái phiếu 10,3 16,7 26,9 52,9 62,4 -
Tỷ lệ bội 5% 5,6% 4,6% 6,9% 5,6% -
chi/GDP
Tỷ lệ bội chi nếu 6% 7,1% 6,4% 10,1% 8,7% KH:
bao gồm trái 5,3%
phiếu P/đấu:
4,9
k/l: năm nào chi cũng vượt thu
bảng tình hình nợ công của VN
Đvị 2005 2006 2007 2008 2009 2010
GDP Tỷ usd 52,9 60,9 71,1 89,9 90,6 101,1
Nợ quốc gia Tỷ usd 23,54 26,86 32,92 39.92 43,04 59,27
Tỷ lệ nợ/GDP % 44,5% 44,1% 46,3% 44,4% 47,5% 56,7%